0 likes | 6 Views
Trong thu1ef1c tu1ebf hiu1ec7n nay, nhu1eadn thu1ee9c cu1ee7a mu1ed9t bu1ed9 phu1eadn u0111u1ed9i ngu0169 cu00e1n bu1ed9, giu00e1o viu00ean vu1ec1 GDKNS chu01b0a cao; nhu1eadn thu1ee9c cu1ee7a cu00e1n bu1ed9 quu1ea3n lu00fd cu00e1c tru01b0u1eddng THPT vu1ec1 GDKNS, tu00edch hu1ee3p GDKNS vu00e0o cu00e1c mu00f4n hu1ecdc chu01b0a u0111u00fang mu1ee9c; tu00ecnh tru1ea1ng tru1ebb tuu1ed5i vu1ecb thu00e0nh niu00ean phu1ea1m tu1ed9i cu00f3 xu hu01b0u1edbng tu0103ng; bu1ea1o lu1ef1c hu1ecdc u0111u01b0u1eddng vu1eabn cu00f2n diu1ec5n ra. Nhiu1ec1u em hu1ecdc giu1ecfi, chu0103m ngoan nhu01b0ng ngou00e0i viu1ec7c hu1ecdc u0111u1ec3 u0111u1ea1t u0111iu1ec3m cao thu00ec khu1ea3 nu0103ng tu1ef1 chu1ee7 vu00e0 ku1ef9 nu0103ng giao tiu1ebfp lu1ea1i ru1ea5t ku00e9m. Mu1ed9t su1ed1 hu1ecdc sinh tu1ef1 ku1ef7 khi bu1ecb bu1ed1 mu1eb9, thu1ea7y cu00f4 tru00e1ch mu1eafng hou1eb7c khi gu1eb7p ru1eafc ru1ed1i trong cuu1ed9c su1ed1ng.
E N D
LỜI CAM ĐOAN và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga 1 https://luanvantotnghiep.net/
MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................... 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................................... 9 3.1. Khách thể nghiên cứu.............................................................................. 3.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9 4. Giả thuyết khoa học................................................................................................ 5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................................. 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 9 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận....................................................... 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn...................................................... 9 7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 8. Cấu trúc luận văn................................................................................................ NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................. 11 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................. 11 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.................................................................. 11 1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................... 12 1.2.1. Quản lý............................................................................................................. 12 1.2.2. Quản lý giáo dục...................................................................................... 1.2.3. Quản lý nhà trường.................................................................................. 13 1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống...................................... 14 1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT............................. 15 1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT............................. 16 1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT...................... 17 1.3.4. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT............................ 18 1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT................... 20 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT.......................... 21 1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS 1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS............................ Trang 8 9 9 9 9 10 10 11 11 13 15 20 22 22 2 https://luanvantotnghiep.net/
Tiểu kết chương 1............................................................................................................. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ........................................ 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị..................................................................................... 2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... ...... 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa.... 26 2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị....................................................................................................... 2.2.1. Quy mô giáo dục............................................................................. 2.2.2. Chất lượng giáo dục........................................................................... 2.3. Khái quát về quá trình khảo sát......................................................................... 2.4. Thực trạng về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị........................................................... 2.4.1. Thực trạng KNS của học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị................................................................................. 2.4.2. Thực trạng giáo dục KNS của học sinh THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị........................................................................... 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị..................................... ..... 2.6. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.6.1. Đánh giá thực trạng............................................................................... 2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................... 44 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ.......................... 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp................................................................................... 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.................................................................. 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.................................. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................... 3.5. Khảo nghiệm nhận thưc về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất................................................................................................................ 3.5.1. Đối tượng khảo sát.................................................................................... 51 3.5.2. Phương pháp tiến hành khảo sát............................................. 1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS................................................... 22 25 26 26 26 27 27 28 29 30 30 34 37 43 43 45 46 46 47 47 50 51 51 3 https://luanvantotnghiep.net/
Tiểu kết chương 3....................................................................................................... KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................... 1. Kết luận.................................................................................................................................55 1.1. Về lý luận....................................................................................................... 1.2. Về thực tiễn............................................................................................. 2. Khuyến nghị................................................................................................................. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.................................................................... 2.2. Đối với Sở GD-ĐT và UBND tỉnh Quảng Trị....................................... 2.3. Đối với lãnh đạo các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.4. Đối với các tổ chức,........................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. PHỤ LỤC................................................................................................................................... 3.5.3. Mục đích khảo sát.................................................................................... 3.5.4. Các biện pháp được khảo sát......................................................... 3.5.5. Nội dung khảo sát...................................................................................... 52 3.5.6. Kết quả khảo sát...................................................................................... 51 51 52 53 55 55 55 55 55 56 56 57 4 https://luanvantotnghiep.net/
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ban chấp hành Ban giám hiệu Cán bộ quản lý Cán bộ giáo viên Cơ sở vật chất Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đoàn Thanh niên Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Giáo viên Giáo viên bộ môn Giáo viên chủ nhiệm Giáo dục công dân Giáo dục-Đào tạo Giáo dục kỹ năng sống Giáo dục ngoài giờ lên lớp Giá trị sống Học sinh Học sinh THPT Kỹ năng sống Ngoài giờ lên lớp Thiết bị dạy học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Ủy ban nhân dân BCH BGH CBQL CBGV CSVC CNH, HĐH ĐTN ĐTNCSHCM GV GVBM GVCN GDCD GD-ĐT GDKNS GDNGLL GTS HS HSTHPT KNS NGLL TBDH THCS THPT UBND 5 https://luanvantotnghiep.net/
DANH MỤC CÁC BẢNG Tổng hợp mạng lưới trường, lớp và học sinh bậc THPT Cơ sở vật chất Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THPT huyện Hướng Hóa Nhận thức của học sinh về vai trò của việc GDKNS Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho HS THPT Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS Nhận thức của CBQL, GV về việc GDKNS cho học sinh THPT Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS Đánh giá về hình thức GDKNS Thực trạng về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện GDKNS của nhà trường Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12. Bảng 2.13. Bảng 2.14. Bảng 1.15. Bảng 2.16. Bảng 3.1. 6 https://luanvantotnghiep.net/
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài thuật và công nghệ. Xu thế toàn cầu hóađã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không kém những thách thức. Đảng ta từng nhận định: kinh tế thị trườngvới sức mạnh tự phát ghê gớm của nó đã khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, làm cho người ta chỉ chú ý đến lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá trị tinh thần, chú ý đến lợi ích cá nhân mà coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi ích lâu dài. Chính điều này đã ảnh hưởng đến thế trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh - những trẻ em đang còn ngồi trên ghế nhà trường– có đủ khả năng đểvượt qua những khó khăn, thách thứcđó? Câu trả lời chính là “Giáo dục kỹ năng sống” Thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - kỹ nguyên của khoa học kỹ thuộc UNESCO, nhấn mạnh: giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đãđưa ra một tầm nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình” - đó là phương châm mà UNESCO khẳng định về mục đích của giáo dục. Bản báo cáo củaỦy ban quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI, trực xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: “…Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiệnđại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao chấtlượng giáo dụcđạođức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ thuật thực hành, khả năng lập nghiệp…”. Chiến lược này tiếp tụcđược khẳngđịnh tại Nghị quyết đại hội XII củaĐảng, mục tiêu giáo dụcđã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Đại hộiđại biểu toàn quốc lần thứ XI củaĐảng Cộng sản Việt Nam đã Nam. Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục –Đào tạođã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai đoạn 2008 – 2013; Ngày 22/7/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũngđã triển khai Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT để chỉđạo và hướng dẫn thực hiện nội dung cơ bản của phong trào này: rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ngày 28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạođã triển khai Thông tư số 04/2014/TT – BGDĐT qui định về quản lý hoạtđộng GDKNS và hoạtđộng giáo dục ngoài giờ chính khóa. Bộ Giáo dục–Đào tạo tiếp tục chỉđạo việc tổ chức GDKNS Vấn đề giáo dục kỹ năng sống ngày càng được quan tâm hơn ở Việt 7 https://luanvantotnghiep.net/
qua Hướng dẫn số 463/BGDĐT – GDTX ngày 28/01/2015. Nội dung nhấn mạnh: “Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hóa đất nước. Nội dung GDKNS phải phối hợp với từng lứa tuổi và tiếp tụcđược rèn luyện theo mứcđộ tăng dần”. “…, tập trung giáo dục những kỹ năng cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.” Chính vì vậy, với sáng kiến của UNICEF, năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện dự án giáo dục KNS cho học sinh bậc THPT: “Giáo dục sống khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và vị thành niên”. Chương trình đã được đưa vào nội dung giáo dục năm học 2010-2011. giáo viên về GDKNS chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về GDKNS, tích hợp GDKNS vào các môn học chưa đúng mức; tình trạng trẻ tuổi vị thành niên phạm tội có xu hướng tăng; bạo lực họcđường vẫn còn diễn ra. Nhiều em học giỏi, chăm ngoan nhưng ngoài việc học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Một số học sinh tự kỷ khi bị bố mẹ, thầy cô trách mắng hoặc khi gặp rắc rối trong cuộc sống. Các em có thể chửi bậy, đánh nhau, sa vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều mình bỏ cả mạng sống. Tất cả những vấnđề trên đều do các em còn thiếu kỹ năng sống trong giải quyết tình huống, đối mặt với stress, làm chủ cảm xúc,... Trong thực tế hiện nay, nhận thức của một bộ phậnđội ngũ cán bộ, chính thống cho học sinh THPT mà chỉ lồng ghép vào một số môn học mà thôi. Công tác giáo dục ở nhà trường còn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”. Vấn đề giáo dục KNS còn nhiều điều “bỏ ngỏ” và chưa được quan tâm đúng mức. Theo Giáo sư Văn Như Cương: “...việc giáo dục KNS cho học sinh còn nhiều bất cập”.Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức về vai trò của người quản lý trường học, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”nhằm tìm ra những giải pháp tốiưu, phù hợp với tình hình thực tế các nhà trường, củađịa phương, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dụcđạođức của học sinh và chất lượng giáo dục, đào tạo củađịa phương. Tuy nhiên, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có bộ giáo trình 2. Mục đích nghiên cứu 8 https://luanvantotnghiep.net/
dục KNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinhhuyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Trên cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho hóc sinh các trường 4. Giả thuyết khoa học đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị thì sẽ xây dựng được các biện pháp quản lý mang tính khả thi, cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay. Nếu nghiên cứu đầy đủ lý luận về công tác giáo dục KNS và đánh giá 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT. 5.2.Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 5.3.Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu; phân tích các loại tài 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 9 https://luanvantotnghiep.net/
giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động và quản lý hoạt động trạng hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp điều tra: điều tra, khảo sát bằng phiếu tìm hiểu thực - Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, kinh tế, giáo dục, xã hội, ... - Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia: trao đổi, hỏi ý kiến một số 7. Phạm vi nghiên cứu Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 04 trường THPT thuộc huyện 8. Cấu trúc luận văn khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham Chương 1:Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Chương 2:Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Chương 3:Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 10 https://luanvantotnghiep.net/
NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1Các nghiên cứu ở nước ngoài Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) như Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc(UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc(UNESCO) và tổ chức y tế thế giới (WHO) đã chung sức để xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. “Những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng đọc, viết, tính toán tốt nhất” (UNICEF). Năm 1996, UNESCO đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan (2000), chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sốngcủa người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục ở các nước. Nhìn chung các quốc gia cũng bước đầu triển khai chương trình về biện pháp giáo dục KNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc. Các quốc gia cũng chưa đưa ra được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người học sau khi được trang bị hay huấn luyện KNS. 1.1.2Các nghiên cứu trong nước Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương trìnhcủa UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày càng được mở rộng. Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có đóng góp đáng kể vào việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNSở Việt Namvới nhiều bài báo, các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham khảo. Tác giảđã nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thứcvề KNS, đề xuất yêu cầu tiếp cậnKNS trong giáo dục và giáo dục KNS trong nhà trườngphổ thông. Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả Nguyễn Thanh Bìnhđã xây dựng được khung lý luận về giáo dục KNS từ xác 11 https://luanvantotnghiep.net/
định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quảvà tác động của giáo dục KNS. Bên cạnh đó, cómột số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sốngcho tuổi vị thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ năng sốnghiện nay; Nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác. Qua nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”. Cuốn sách“Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trunghọc phổ thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và KNS, trong đó giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề để đưa công tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà trường. Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bìnhđã biên soạn cuốn sách “Hiệu trưởng trường Trung họcvới vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài liệu tập huấn cho cán bộ cốt cántrường THPT theo kế hoạch số 444/KH- BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012. Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên quan đến KNS là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình hướng trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏevà ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”. Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình giáo dục KNS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, cho đến nay, nghiên cứu KNS tại Việt Nam, chương trình rèn luyện KNS cho học sinh chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình giáo dụcngoài khung chương trình đào tạo hoặc chỉ lồng ghép, tích hợp vào các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường và cũng chưa có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính thống về giảng dạy KNS cho học sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc giáo dục KNS tại Việt Nam hiện nay. 1.2 Một số khái niệm cơ bản 1.2.1 Quản lý 1.2.1.1 Khái niệm 12 https://luanvantotnghiep.net/
định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xácđiều bạn muốn người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Như vậy, từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát như sau:“Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý trong một tổ chứcnhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. 1.2.1.2. Chức năng Các nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm truyền thống, H.Flayol đã đưa ra năm chức năng quản lý. Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống chức năngquản lý bao gồm 9 vấn đề. Theo quan điểm của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, có 4 chức năng. Tuy nhiên, quan điểm nào cũng đề cập đến 4 chức năng cơ bản sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức (nhân sự, bộ máy); Chỉ đạo (điều hành, điều khiển); Kiểm tra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chấtcủa nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giáccủa chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Từ những quan niệm trên, ta thấy: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”. 1.2.3. Quản lý nhà trường Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được 13 https://luanvantotnghiep.net/
hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo. 1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống 1.2.4.1. Kỹ năng sống - Khái niệm: Kỹ năng sốnglà cụm từ được sử dụngrộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi, trong mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục. Đó là: Học để biết; Học để làm; Học để làm người. UNICEF cho rằng: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống.” WHO quan niệm: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam trong các tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau: Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất vàmang tính chất xây dựng. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: kỹ năng sống“... là một tổ hợp phức tạp của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống”. Như vậy, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu quả. Hay, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các 14 https://luanvantotnghiep.net/
xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống”. - Phân loại: - Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm:các kỹ năng xã hội và các kỹ năng chuyên biệt. - WHOcho rằng: có 3 nhóm kỹ năngđó là: nhóm kỹ năng nhận thức; các kỹ năng đương đầu với cảm xúc; nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác) - UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân với 3 nhóm KNS:kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình; kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác; kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả. Như vậy,kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Các KNS thường có mối quan hệ mật thiết với nhau, không hoàn toàn tách rời mà đan xen, bổ sung cho nhau. 1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống UNICEF, UNESCO quan niệm rằng: GDKNS không phải là một môn học cụ thể mà nó được tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục bằng nhiều con đường khác nhau. Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “Giáo dục KNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnhvà thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”. Như vậy, giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả. 1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con người nói chung và cho các em nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triểntrong mỗi xã hội công nghiệp, hiện đại thì phải học. Học không chỉ để có kiến thức, học để biết, học để hành, mà học còn để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống. 1.3.1.1. Xét ở góc độ xã hội Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hộimột cách nhanh chóng, làm nảy sinh những vấn đề mới mà trước đây con người chưa từng gặp. Để đi đến thành công, sống một cuộc sống hạnh phúc, gặp ít rủi ro và thách thứctrong xã hội hiện đại ngày nay, 15 https://luanvantotnghiep.net/
con người cần phải trang bị cho mình những tri thức - kỹ năng cần thiết cho sự sinh tồn và phát triển. Kế hoạch hành động giáo dục cho mọi ngườiđược thông qua tạihội nghị Giáo dục thế giới học tại Senegan vào tháng 4 năm 2000 khẳng định nhiệm vụ: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn đáp ứng thông quabình đẳng tiếp cận các chươngtrình học tập và chương trình KNS thích hợp”. Phát triển KNSlà cách giúp cho con người thích nghi với những sự thay đổi của xã hội; giúp học sinh xác định được giá trị của bản thân trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã hội đối với mỗi cá nhân để từ đó phấn đấu,rèn luyện và trưởng thành. 1.3.1.2. Xét ở góc độ giáo dục KNS của người học là một biểu hiện của chất lượng giáo dục. Hình thành và phát triển KNS cho người học là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm giúp người học trở thành những tấm gương tốt; giúp cho học sinh rèn luyện và thực thi các nghĩa vụ và quyền lợi học tập một cách hiệu quảvà khả thi nhất. Mặt khác, việc trang bị KNS bằng các phương pháp tương tác thích hợp, tạo hứng thú cho người học sẽ giúp học sinhcảm nhận được vai trò chủ độngcủa mình trong quá trình học tập. Từ đó, các em sẽ cảm nhận được giá trị bản thân và giá trị của người khác trong cuộc sống của chính mình. 1.3.1.3. Xét ở góc độ văn hóa, chính trị Hình thành và phát triển KNS là góp phần vào việc thực hiện một cách tích cực, hiệu quả nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong Luật pháp Việt Nam và Quốc tế. Ngoài ra, nó còn thể hiện nét văn hóa đẹp, đảm bảo sự phát triển cho cả một thế hệ tương lai. Với những KNS tốt, các em học sinh sẽ có cuộc sống lành mạnh, an toàn và chất lượng trong xã hội hiện đại với nền văn hóa đa dạng, nền kinh tế phát triểnvà thế giới được coi là một mái nhà chung. Vậy, trang bị KNS cho học sinh là một việc làm hết sức có ý nghĩa và giá trị: KNS giúp cho học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Học sinh có KNS cao sẽ thực hiện được những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực và là điều kiện thiết yếu để đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện. 1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT Giáo dục KNS cho học sinhtrong nhà trường THPT nhằm giúp các em: - Có khả năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày; - Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen, cách ứng xử lành mạnh; - Rèn học sinh cách sống có trách nhiệmvới bản thân, gia đình, cộng đồng; 16 https://luanvantotnghiep.net/
chọn những hành vi đúng đắn. 1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT Theo các nhà giáo dục học, có 5 nguyên tắc (5T) giáo dục KNS cho học sinh. Đó là các nguyên tắc: tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi, thời gian-môi trường giáo dục. - Nguyên tắc tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tácvới người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệuchỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (ví dụ: kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề,...). - Nguyên tắc trải nghiệm: KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi chính các em làm việc đó chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có đượckhi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiệncác hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hộithể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và người khác. - Nguyên tắc tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trìnhmà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể có tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. - Nguyên tắc thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ, hành động của mình.Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và những hành vi mới (giáo viên không nhất thiết phải tóm tắt bài cho học sinh mà cần tạo điều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi nội dung được học). - Nguyên tắc thời gian-môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chứcnhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong - Hướng cho học sinh có suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa 17 https://luanvantotnghiep.net/
cuộc sống. Giáo dục KNSđược thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. Người tổ chức giáo KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. 1.3.4. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT Nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội, là những kỹ năng được vận dụng để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống. Việc hình thành các kỹ năng sống luôn gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống, ... 1.3.4.1. Kỹ năng tự nhận thức Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như: cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hộicủa bản thân: biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, ... của bản thân; luôn ý thức được là mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. 1.3.4.2. Kỹ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến. Giá trị cũng có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kinh tế, ... . Giátrị chịu tác động của thời gian, môi trường xã hội mà người đó sống và làm việc. Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị bản thân. Kỹ năng này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người đồng thời giúp cho con người biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. 1.3.4.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề Vấn đề là những sự việc, khó khăn, thách thức mà chúng ta thường gặp trong nhữnghoàn cảnh cụ thể của cuộc sống. Đứng trước một vấn đề cần giải quyết, học sinh cần biết nhận diện đầy đủ vấn đề đang xảy ra, biết xác định các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề đó; biết phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mìnhđể biến những vấn đề khó khăn thành những vấn đề đơn giản, vượt qua khó khăn một cách hiệu quảvà từ đó học sinh rút ra kinh nghiệm cho bản thân. 1.3.4.4. Kỹ năng giao tiếp Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi những thông tin, mong muốn, suy nghĩ, tình cảm giữa người này với người khác. Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ của con ngườidưới các hình thức: bằng lời, không bằng lời, trực tiếp, gián tiếp. 18 https://luanvantotnghiep.net/
rèn luyện, trải nghiệm của bản thânvà qua học hỏi người khác trongnhững tình huống cụ thể trong cuộc sống.Kỹ năng này giúp các em:nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày; có khả năng giao tiếp có hiệu quả; biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác; biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn. 1.3.4.5. Kỹ năng hợp tác Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quảvới những thành viên khác trong nhóm. Những biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác như: - Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; - Giao tiếp có hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết, cảm thông, chia sẻ với các thành viên trong nhóm; - Bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt độngcủa nhóm; - Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. 1.3.4.6. Kỹ năng quản lý thời gian Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng học sinh biết sắp xếpcông việc theo thư tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Kỹ năng này rất cần thiết cho học sinh trong việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó. 1.3.4.7. Kỹ năng lắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có kỹ năng lắng nghe biểu hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội vàng đánh giá, đồng thời đốiđáp hợp lý trong quá trình giao tiếp. 1.3.4.8. Kỹ năng ra quyết định Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời, có hiệu quả đồng thời ý thức được những hậu quả trước khi ra quyết định từ sự lựa chọn của mình. 1.3.4.9. Kỹ năng ứng phó với stress Stress: là tình trạng căng thẳng về thần kinh, haysự ức chế về tâm lý. Stress xuất hiện một cách tự nhiên trong cuộc sốngvà chúng ta không thể tránh được. Đối với học sinh,nguyên nhân bị stress cũng có thể là do chương trình học quá tải, đối diện với nhiều mối quan hệ trong và ngoài nhà trường và có thể dẫn đến những hành động tiêu cực. Học sinh cần phải có khả năng nhận biết sự căng thẳng trong cuộc sống, nguyên nhân và hậu quả, cũng như biết cách ứng phó với nó. Khảnăng giao tiếp giúp của học sinh được hình thành trong quá trình 19 https://luanvantotnghiep.net/
1.3.4.10. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được những nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn và giải quyết nó một cách hòa bình. Kỹ năng này yêu cầu chúng ta phải biết kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội; cần bình tĩnh trước mọi tình huống trước khi tìm ra được cách giải quyết tốt nhất. 1.3.4.11. Kỹ năng thể hiện sự tự tin Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp học sinh giao tiếp có hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình; quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời giúp học sinh có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. 1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT Phương pháp động não: là phương pháp giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Phương pháp nghiên cứu tình huống: là tổ chức cho người học nghiên cứu một câu chuyện, mô tả một tình huống có thật trong thực tiễn cuộc sống. Phương pháp trò chơi: là cách thức tổ chức cho người học tiến hành một trò chơi nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp trong một tình huống cụ thể. Phương pháp thảo luận nhóm: là phương pháp tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định. Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho người học thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.3.6.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT Theo điều lệ trường THPT, độ tuổi học sinh THPT là từ 15 đến 19 tuổi. Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên. Ở giai đoạn này, các em phát triển mạnh mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội. Các em luôn muốn tìm tòi, phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc sống; các em có ý thức muốn tự quyết định trong hành động của mình; nhiệt tình, hăng hái trước việc thử những chân giá trị mới; thích có những hành vi khác thường, không chịu sự ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với những chuẩn mực xã hội, tuy nhiên thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận. Như vậy, sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là một giai đoạn rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em sang người lớn. Các em đã đạt tới sự trưởng thành về thể lực và sự pháttriển nhân cách. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục KNS cho các em theo định hướng của mục tiêu giáo dục KNS. 1.3.6.2. Các yếu tố nhà trường, gia đình và xã hội 20 https://luanvantotnghiep.net/
hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, hiện nay, việc giáo dục KNS ở nhà trường THPT vẫn còn nhiều bất cập: + Khối lượng kiến thức phải hoàn thành trong sách giáo khoa quá tải nên giáo viên không đủ thời gian để lồng ghép hay tích hợp rèn KNS cho học sinh. Bên cạnh đó, không phải giáo viên nào cũng có đủ kiến thức khoa học về KNS để tổ chức lồng ghép một cách có hiệu quả. + Ở Việt Nam, chưa có chuẩn kiến thức hay tài liệu khoa học hướng dẫn về KNS dành cho học sinh THPT; + Cán bộ chuyên trách công tác ngoại khóa của hệ thống trường phổ thông như Đoàn, giáo viên chủ nhiệm, ... chưa được đào tạo chính quy kiến thức về tâm lý học đường, tham vấn học đường hay kiến thức về KNS, ... - Yếu tố giáo dục gia đình Gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ đầu tiên của con người. Cha mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể lực... . Vai trò của giáo dục gia đìnhlà cực kỳ quan trọng. Thế nhưng, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin khiến cha mẹ không thể dành nhiều thời gian cho con cái, dẫn đến mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái ngày càng ít gắn bó. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự hư hỏng của trẻ. - Yếu tố giáo dục xã hội Học sinh không chỉ nhận được sự giáo dục của nhà trường, gia đình mà còn chịu sự tác động của các mối quan hệ xã hội khác. Môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi cho giáo dục KNS và hình thành nhân cách học sinh. “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình ngược lại sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn giáo dục các cháu trở thành người tốtthì nhà trường, gia đình, xã hội phải có sự phối, kết hợp chặt chẽ với nhau” (Hồ Chí Minh). Vì vậy, hiệu trưởngcần chỉđạo việcphối hợp giữa các lực lượng giáo dục: gia đình và xã hội góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Quản lý hoạt động giáo dục KNS là những tác động của người Hiệu trưởng trong việc huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối - Yếu tố giáo dục nhà trường Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc 21 https://luanvantotnghiep.net/
ưu nhằm đạt mục đích của hoạt động giáo dục KNS, góp phần hình thành nhân cách một cách toàn diện. 1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS Hiệu trưởng là ngườiđứng đầu đơn vị trường học, có nhiệm vụ: a, Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiệnnhiệm vụ năm học; c, Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; d, Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinhdo Nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ; e, Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; f, Thực hiện các chế độ của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường; g, Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; h, Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định. Theo Điều 4, Điều lệ nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng”. Theo Điều 2, Quyết định số 243 - CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủvề tổ chức bộ máy biên chế của nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhấtở nhà trường, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân, trước cấp trên trực tiếp quản lý mình về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường”. Như vậy, để giáo dục KNS đạt hiệu quả cao, người quản lý phải xây dựng đội ngũ thực hiện công tác GDKNS có đủ phẩm chất và năng lực. Thường xuyên đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên về công tác giáo dục KNS. 1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho học sinh là làm cho quá trình giáo dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội; có thái độ đúng đắn, biết điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp; giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân. 1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS 1.4.3.1. Quản lý về kế hoạch Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục KNS thông qua công tác xây dựng kế hoạch. Căn cứ tình hình thực tế của học sinh, giáo viên trường mình trong năm học, của địa phương mà trường đóng để định ra nội 22 https://luanvantotnghiep.net/
dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng theo từng mốc thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm học), nội dung công việc (theo chủ đề, chủ điểm), dự kiến kết quả đạt được. Như vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính khái quát, tính cụ thể và tính khả thi. 1.4.3.2. Quản lý về mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh Để thực hiện đạt hiệu quả cao công tác giáo dục KNS cho học sinh, hiệu trưởng phải chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNS, đó là: “Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thụccác thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cựcvà mang tính chất xây dựng”theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Giáo dục học sinh qua thực tiễn sinh động của xã hội; - Giáo dục theo nguyên tắc tập thể; - Giáo dục KNS phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh, đồng thời chú ý đến cá tính, giới tính của các em để có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, sinh động cũng như có phương pháp giáo dục thích hợp. 1.4.3.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện GDKNS trong nhà trường Bằng nhiều hình thứcvà nhiều biện pháp, hiệu trưởng cần làm cho tập thể sư phạm của nhà trường nhận thức được rằng: giáo dục KNS cho học sinh là công tác cấp thiết, cần tiến hành thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các hoạt động đều có thể và phải thực hiện yêu cầu này. Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn là dịp để giáo viên rèn cho học sinh các thao tác, kỹ năng học tập, ứng xử, giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quanđúng đắn. - Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp GDKNS vào môn học. Năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị dạy tích hợpKNS vào các môn học và hoạt động trong nhà trường THPT. Để tích hợp được nội dung giáo dục KNS vào bài giảng, GVBM phải linh hoạt, khéo léo điều khiển giờ dạy. Thầy và trò cùng tích cực làm việc để có thể chuyển tải và lĩnh hội đầy đủnội dung, kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa nắm được kiến thức của bài học, vừa nhận thức được giá trị của cuộc sống. Từ đó, hình thành các KNS cho bản thân. - Quản lý GVCN lớp trong hoạt động giáo dục KNS Hiệu trưởng cần quản lý hoạt động giáo dục KNS của GVCN trên các mặt sau: - Quản lý việcxây dựng kế hoạch của GVCN, việc chuẩn bị giáo án của GVCN theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động tự chọn. - Quản lý việc triển khai hoạt động giáo dục KNS: triển khai trong giờ sinh hoạt lớp, trong các hoạt động giáo dục khác. 23 https://luanvantotnghiep.net/
khác trong và ngoài nhà trường như cán bộ Đoàn, GVBM, Hội cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS của lớp mình phụ trách. - Quản lý việc đánh giá kết quả học sinh: sau một chủ đề, chủ điểm giáo dục hoặc sau một đợt sinh hoạt chuyên đề, GVCN phải đánh giá kết quả hoạt độngcủa từng học sinh ở các mức độ và khía cạnh khác nhau.Kết quả đánh giá là một căn cứ để xếp loại hạnh kiểm của học sinh ở mỗi học kỳ và cuối năm học. - Quản lý việc phối hợp thực hiện giáo dục KNS cho học sinh của Đoàn thanh niên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường là nơi tập hợp lực lượng đoàn viên, thanh niên học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Bằng nhiều chương trình hành động cụ thể, phong trào thiết thực, Đoàn tạo cho học sinh những KNS quan trọng như:kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,... Nhận thức được vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên trong việc giáo dục KNS cho học sinh, hiệutrưởngchỉ đạo việc phối hợp chặt chẽtừ việc lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục: xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm; quản lý việc phối hợp, đôn đốc, nhắc nhở GVCN, sự chỉ đạo đối với các chi đoàn, việc phối hợp với GVBM, cha mẹ học sinhvề việc giáo dục KNS cho học sinh. Bên cạnh đó, thường xuyên đổi mới các hình thức cũng như nội dung trong hoạt động giáo dục KNS; tạo điều kiện để cán bộ Đoàn được tham gia các lớp tập huấn về công tác giáo dục KNS cho học sinh. 1.4.3.4. Quản lý việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS Việc giáo dục KNS cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà còn là trách nhiệm của cả gia đình và xã hội. Mỗi phẩm chất đạo đức của học sinh là kết quả tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Mặt khác, con người chịu sự chi phối bởi môi trường tự nhiên và môi trường xã hội mà họ đang sống. Trong đó, gia đình, nhà trường, xã hội là 3 môi trường liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Giáo dục KNS là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức đoàn thể, cần huy động sức mạnh tổng hợp và phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội; đặc biệt là địa phương nơi học sinh cư trú, học tập, sinh hoạt.Bác Hồ từng căn dặn nhà trường và giáo viên: “phải mật thiết liên hệ với gia đình học sinh. Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn.Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hộithì kết quả cũng không hoàn hảo”. - Quản lý việc phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục 24 https://luanvantotnghiep.net/
đoàn thể trong việc giáo dục KNS cho học sinh, người quản lý cần xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạovà quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS về cả nội dung, hình thức tổ chức và cách phối hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng của các lực lượng giáo dục, tạo nên sức mạnh tổng hợp để công tác giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả như mong muốn. 1.4.3.5 Quản lý công tác giáo dục KNS thông qua chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục tốt để giáo dục học sinh Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh đó là cảnh quan sư phạm- “Trường ra trường, lớp ra lớp”, nhà trường mang tự nó đã mang yếu tố giáo dục. Để toát lên ý nghĩa giáo dục của nhà trường đối với học sinh, nhàquản lý cần khắc phục tất cả điều kiện, hoàn cảnh để tổ chức, sắp xếp, tô điểm cảnh quan nhà trường. Ngoài khung cảnh về vật chất, hiệu trưởng cần tạo bầu không khí giáo dục trong nhà trường, như: nề nếp tốt, vệ sinh đảm bảo. Các mối quan hệ phải đảm bảo đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu, tôn trọng học sinh, không bạo lực đối với học sinh; không chế giễu, thiên vị hay thành kiến với học sinh. Bên cạnh đó, học sinh tin yêu, tin tưởng thầy cô giáo, không có thái độ hỗn xược, khúm núm sợ sệt thầy cô giáo. Đối với bạn bè, học sinh cần đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; không so bì, thù hằn, bè cánh; không đánh nhau, cải vã gây mất đoàn kết; không nói tục, chửi bậy gây mất văn hóa học đường.Mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhà trường: mối quan hệ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau cũng cần được xây dựng để góp phần thành công trong công tác giáo dục KNS cho học sinh. 1.4.3.6 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục KNS Trong quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, kiểm tra và đánh giá không chỉ có ý nghĩa đối với nhà quản lý giáo dục mà còn đối với học sinh. Qua đánh giá của giáo viên, học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, từ đó có thể nhận ra được những mặt mạnh, mặt yếu của bản thân; có thể khẳng định được mình.Nhờ đó, các em sẽ hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu chung của xã hội. Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá phản ánh sự trưởng thành của học sinh giúp giáo viên tự đánh giá khả năng tổ chứchoạt động của mình, giúp giáo viên tự rèn luyên nghiệp vụ sư phạm, hoàn thiện học vấn.Đối với các cấp quản lý, việc đánh giá học sinh qua hoạt động giáo dục KNS là biện pháp để đánh giá kết quả giáo dục toàn diện. Tiểu kết chương 1 Để tạo sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức 25 https://luanvantotnghiep.net/
nhân tồn tại, thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này còn được xem như một biểu hiện quan trọngcủa khả năng tâm lý - xã hội, giúp cho cá nhân thể hiên được chính mình cũng như tạo ra các nội lực cần thiết để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống và phát triển. Hoạt động giáo dục KNS là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường, có vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách của học sinh bậc THPT. Trong chương 1, chúng tôi đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về GDKNS, tầm quan trọng và các KNS cần giáo dục cho HScũng như công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để chúng tôi có cơ sở đề xuấtcác biện pháp quản lý công tác giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, để đề ra được các biện pháp mang tính khả thi và có hiệu quả thì đòi hỏi hiệu trưởng các nhà trườngquản lý những vấn đề về mặt lý luận trên. Bên cạnh đó, nhà quản lý cần có sự đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng GDKNS, thực trạng quản lý GDKNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Hướng Hóa là huyện miền núi nằm về phía cực Tây tỉnh Quảng Trị có diện tích 1179,9km vuông, có dân số 82.000 người (tính đến cuối năm 2013) với mật độ dân cư là 54 người/km vuông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình; phía Đông giáp huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh và huyện Đăkrông; phía Nam giáp Lào; phía Tây giáp Lào. Huyện Hướng Hóa có Quốc lộ 9 băng qua chiều ngang, nối liền với thị trấn Cam Lộ và thành phố Đông Hà ở phía Đông, cửa khẩu quốc tế Lao Bảo qua Lào nối với đường Liên Á, lại có khu di tích lịch sử Khe Sanh, di tích nhà tù Lao Bảo và khe suối, hang động, rừng già, cảnh trí thiên nhiên rất đẹp. Do đó, huyện Hướng Hóa có vị trí kinh tế và du lịch quan trọng. Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá 26 https://luanvantotnghiep.net/
năng từ cửa khẩu và khu vực khuyến khích phát triển kinh tế thương mại Đặc biệt Lao Bảo, là đầu mối thông thương với các nước nằm trên tuyến đường xuyên Á và Khu vực Miền Trung của Việt Nam, Hướng Hóa đã và đang là một trong những địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế tỉnh nhà. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa 2.1.2.1. Về kinh tế Đứng trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp; quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh; hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn nhày càng tăng. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức cho đất nước. Kinh tế huyện Hướng Hóa đã có những bước phát triển: tăng trưởng kinh tế có xu hướng tăng dần; tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm tăng khoảng 9,7%. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 21 triệu đồng/năm, tăng bình quân khoảng 10,2%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: thương mại-dịch vụ (tỷ trọng: 52,4%), công nghiệp - xây dựng (tỷ trọng: 36,1%). 2.1.2.2 Giáo dục và đào tạo Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo của Đảng, ngành giáo dục huyện Hướng Hóa phấn đấu kiện toàn đội ngũ nhà giáo, CBQL đảm bảo về số lượng, chất lượng, chuẩn về kỹ năng, kiến thức. Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo về học lực lẫn KNS cho HS. Quan tâm định hướng nghề nghiệp, tránh "thừa thầy, thiếu thợ", tình trạng thất nghiệp tràn lan. Phấn đấu phối kết hợp với các cơ quan, ban ngành ởđịa phương giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, ở lại lớp, học sinh vi phạmđạođức. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và hoạtđộng khuyến học, khuyến tài; quan tâm học sinh là ngườiđồng bào dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đồng thời khen, tuyên dương kịp thời học sinh có thành tích học tập tốt, học sinh ngèo vượt khó học giỏi. Hàng năm, ngành giáo dục huyện tham mưu cơ quan cấp trên về các giải pháp phổ cập dục, tăng cườngđầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hướngđến xây dựngtrườngđạt chuẩn quốc gia găn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sởđa dạng hóa các hình thứctrường lớp. Hoàn thành, rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dụcđến năm 2025. 2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Quy mô giáo dục Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cộng với tiềm 27 https://luanvantotnghiep.net/
2.2.1.1. Mạng lưới trường, lớp, học sinh Đóng trên địa bàn huyện có: 26 trường Mầmnon (02 trường Mầm non tư thục), 17 trường tiểu học, 04 trườngTH&THCS, 15 trường THCS, 03 trường phổ thông dân tộc bán trú TH&THCS, 04 trường THPT. Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cựcđáng khích lệ. Công tác giáo dụcđạo đức, giáo dục KNS cho HS ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, giáo dục Hướng Hóa vẫn còn nhiều bất cập: tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn diễn ra, đáng quan tâm là học sinh vùng sâu, vùng xa, học sinh là ngườiđồng bào dân tộc thiểu số. Đối với bậc THPT, toàn huyện có 4 trường: THPT Hướng Hóa, THPT Lao Bảo, THPT A Túc, THPT Hướng Phùng. Trong những năm gần đây, quy mô trường lớp, học sinh không ngừng tăng lên. Tính đến năm học 2019-2020, huệnHướng Hóa có 04 trường với 71 lớp, 2.057 học sinh. 2.2.1.2. Về đội ngũ Theo số liệu từ báo cáo kết quả năm học của các trường, tính đến hết năm học 2019-2020, đội ngũ cán bộ, giáo viên các trường THPT trên đị bàn có trình độđạt chuẩn và trên chuẩn. Trong đó, tỷ lệ trên chuẩn đạt 20.5%. Nhiều GV đạt chiến sĩ thi đua các cấp, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh, giáo viên có đề tài nghiên cứu khoa họcđạt cấp quốc gia. Một số cán bộ quản lý được Bộ GD-ĐT, Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen; 2/4 trườngđạt danh hiệu“Tập thể tiên tiến xuất sắc”. Trong những năm tới, cùng vớiđịnhhướng“Trườngđạt chuẩn quốcgia”, “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo ViệtNam”, các trường THPT huyệnHướng Hóa sẽ phải không ngừng nỗ lực, phấn đấu đạt nhiều thành tích trong hoạtđộng dạy và học, đặc biệt là hoạtđộng GDKNS nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ công cuộc CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. 2.2.2. Chất lượng giáo dục Thực hiện Nghị quyết 29-TW vềđổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, các trường THPT trên địa bàn huyệnHướng Hóa đã thực hiện sự chỉđạo của ngành, triển khai nhiệm vụ trọng tâm các năm học, thực hiện điểm nhấn năm học; đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh; tăng cường sử dụng thiết bị dạy học; lồng ghép giáo dục đạođức, GDKNS cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Năm học 2015-2016, huyện có 04 trường THPT với 71 lớp, 2.057 học sinh. Kết quả chất lượng 2 mặt như sau: Học lực: Giỏi: 154 HS (chiếm 7,5%), Khá: 854 HS (chiếm 41,5%), Trung bình: 850 HS (chiếm 41,3%), Yếu: 194 HS (chiếm 9,4%), Kém: 05 HS (chiếm 2,3%). 28 https://luanvantotnghiep.net/
27,3%), Trung bình: 146 HS (chiếm 7,1%), Yếu: 30 HS (chiếm 9,4%), Kém: 05 HS (chiếm 2,3%). Như vậy, tỷ lệ HS có kết quả học lực xếp loại Giỏi mới chiếm 7,5%, loại Yếu, Kém chiếm 11,7%; HS có hạnh kiểm loại Trung bình chiếm 7,1%, loại Yếu, Kém chiếm 11,7%. Đây là những con sốđáng ngạiđối với GV trong qúa trình dạy học và GDKNS cho HS. Trong những năm học qua, tỷ lệHS đỗ tốt nghiệp THPT đạt trung bình khoảng 80%, chất lượng giáo dục văn hóa và giáo dục toàn diện ngày càng được nâng lên. Tiến tới, các trường THPT huyệnHướng Hóa xây dựng trườngđạt chuẩn quốc gia. Vì vậy, hiệutrưởng các trường cần chú trọng hơn các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện dạy học tích hợp, chú trọng giáo dục KNS cho HS và nâng cao giáo dục toàn diện. 2.3. Khái quát về quá trình khảo sát 2.3.1. Mục đích khảo sát Mục đích khảo sát của đề KNS của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị để làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động GDKNS. 2.3.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát - Đối tượng khảo sát: 160CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng), GV (GVCN, GVBM, cán bộ Đoàn); 500 học sinh. - Địa bàn khảo sát: khảo sát tại 04 trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, gồm: trường THPT Hướng Hóa, trường THPT Lao Bảo, trường THPT A Túc, trường THPT Hướng Phùng. 2.3.3. Nội dung khảo sát - Khảo sát về mức độ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh với hoạt động GDKNS ở các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; - Khảo sát về thực trạng của hoạt động GDKNS ở các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; - Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động GDKNS của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; 2.3.4. Phương pháp, quy trình khảo sát - Phương pháp khảo sát: lập phiếu trưng cầu ý kiến; phỏng vấn trực tiếp. - Quy trình khảo sát: xây dựng mẫu điều tra; gửi mẫu điều tra đến các đối tượng điều tra; thu mẫu điều tra và xử lý số liệu. 2.3.5. Thời gian tiến hành khảo sát Tiến hành khảo sát từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016. Hạnh kiểm: Tốt: 1.319 HS (chiếm 64,1%), Khá: 562 HS (chiếm 29 https://luanvantotnghiep.net/
2.4. Thực trạng về hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.4.1.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về vấn đề kỹ năng sống Để đánh giá thực trạng nhận thức về KNS, vai trò của việc GDKNS của học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 500 học sinh (N=500) ở 4 trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Kết quả như sau: Bảng 2.4: Nhận thức của HS về vai trò của việc GDKNS Ý kiến đánh giá (N=500) Số lượng 415 45 23 17 TT Mức độ nhận thức Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết 83 9 4,6 3,4 thức được việc học kỹ năng sống là cần thiết cho bản thân và cộng đồng. Trong đó, có 415 học sinh (chiếm 83%) ý kiến cho rằng việc GDKNS cho học sinh là rất cần thiết. Tuy nhiên, vẫn còn 17 học sinh (chiếm 3,4%) cho rằng GDKNS cho học sinh THPT là không cần thiết. Địa bàn huyện Hướng Hóa có 4 trường THPT, trong đó có 2 trường có đa số học sinh là đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm trên 80%), sống trên địa bàn có mặt bằng dân trí thấp. Do đó, một bộ phận các em học sinh không quan tâm GDKNS là gì và sự cần thiết của nó đối với cuộc sống. Bên cạnh khảo sát về việc nhận thức của học sinh về KNS, vai trò của việc GDKNS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về các KNS cần giáo dục cho HSTHPT. Kết quả như sau: Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho HSTHPT Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết học sinh ở các trường THPT nhận Học sinh (N= 500) Số lượng 485 378 265 401 325 430 422 399 355 CBQL, GV (N= 160) Số lượng 150 98 89 134 99 155 134 121 110 TT Các kỹ năng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) 93,75 61,25 55,63 83,75 61,88 96,88 83,75 75,63 68,75 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng tự nhận thức Kỹ năng xác định giá trị Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng kiên định Kỹ năng hợp tác Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 97 75,6 53 80,2 65 86 84,4 79,8 71 30 https://luanvantotnghiep.net/
10 HS đánh giá trên 50%. Điều này chứng tỏ việc GDKNS rất cần thiết đối với học sinh THPT, đặc biệt là đối với học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số. Nhóm kỹ năng được xếp đầu, với trên 80% số phiếu là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thể hiện sự cảm thông và kỹ năng đặt mục tiêu. Qua đó, ta thấy rằng nhóm kỹ năng này đóng vai trò rất quan trọng đối với học sinh THPT. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là kỹ năng xác định giá trị được CBQL, GV và HS đánh giá chưa cao (HS đánh giá: 53%, CBQL,GV: 55.63%). Như vậy, các em luôn có thái độ dựa dẫm, sống phụ thuộc, làm theo kế hoạch vạch sẵn mà chưa có ý thức cao trong việc xác định giá trị cho bản thân. 2.4.1.2. Thực trạng KNS của học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Để tìm hiểu về thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường THPT trên địa bàn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau: Bảng 2.6 Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS Đánh giá CBQL, GV (N= 160) Mức độ hiểu biết (%) Tốt Khá Kỹ năng đặt mục tiêu 431 86,2 149 93,13 Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy, tất cả 10 kỹ năng đều được CBQL, GV và Đánh giá của HS (N= 500) Mức độ hiểu biết (%) Tốt Khá T T Các kỹ năng Trung bình 50,6 40,6 Yếu Trung bình Yếu Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng tự nhận thức Kỹ năng xác định giá trị Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng kiên định Kỹ năng hợp tác Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 10 Kỹ năng đặt mục tiêu Qua số liệu thống kê ở bảng 2.6, chúng ta thấy rằng học sinh tự đánh giá về mức độ hiểu biết các kỹ năng sống của mình đa phần chỉ ở mức trung bình. Chẳng hạn: kỹ năng giao tiếpchiếm 58%, kỹ năng xác định giá trị chiếm 59%. Bên cạnh đó, một số kỹ năng được các em xác nhận ở mức 1 2 3 10 7,5 25,6 14,4 13,8 37,5 5,6 12 22 58 49 14,4 19,4 19,6 1,3 23,1 51,9 23,8 2 15 59 24 4 8,1 6,9 11,3 22,5 16,3 25,0 41,9 53,8 50,0 27,5 23,1 13,8 14 2,8 24,6 19 16 51 16 24 5,4 5 6 7 57,2 39,8 30,2 1,9 11,3 41,9 45,0 6,6 26,2 41 26,2 8 3,1 15,0 36,3 45,6 2,8 22,4 36,8 38 9 1,3 13,8 19,4 23,1 34,4 42,5 45,0 20,6 1,2 20,2 23,2 23,4 34,6 45,2 41 11,2 31 https://luanvantotnghiep.net/
"Trung bình - khá". Ví dụ như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, Mức độ "Tốt" được các em xác định ở mức thấp ở hầu hết các kỹ năng. Từ bảng số liệu, ta thấy cao nhất là kỹ năng hợp tác (chiếm 24,6%), kế tiếp là kỹ năng đặt mục tiêu (chiếm 20,2%), kỹ năng đặt vấn đề (chiếm 14%), kỹ năng tự nhận thức (chiếm 12%). Một số kỹ năng được đánh giá ở mức này rất thấp, trong đó có kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ (chiếm 1,2 %), kỹ năng xác định giá trị (chiếm 2%) hoặc kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng (chiếm 2,8%), kỹ năng kiên định (chiếm 2,8%). So sánh với kết quả đánh giá của CBQL, GV về vấn đề này, ta thấy có sự tương đồng với việc đánh giá của học sinh: mức độ hiểu biết về các KNS của học sinh chỉ ở mức "Trung bình". Ví dụ như: kỹ năng giao tiếp (chiếm 50,6%), kỹ năng xác định giá trị (chiếm 51,9%), Tuy nhiên, ta cũng thấy rằng: CBQL, GV đánh giá có phần "khắt khe" hơn học sinh. Điều này thể hiện ở chỗ: tỷ lệ loại "Tốt" được CBQL,GV đánh giá thấp hơn so với học sinh ở hầu hết các loại kỹ năng. Ví dụ như: kỹ năng giải quyết vấn đề (CBQL, GV đánh giá là 8,1%, HS đánh giá là 14%); kỹ năng tự nhận thức (CBQL, GV đánh giá là 7,5%, HS đánh giá là 12%); Ở mức "Yếu", CBQL, GV đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh đối với các KNS với tỷ lệ cao hơn HS tự đánh giá. Chẳng hạn như:kỹ năng tự nhận thức (CBQL, GV đánh giá là 37,5%, HS đánh giá là 19,4%); kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng (CBQL, GV đánh giá là 45,6%, HS đánh giá là 38%). Vậy đâu là nguyên nhân của sự thiếu biết về các KNS của học sinh như trên? Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 160 CBQL, GV và 500 HS. Kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.7 Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS Đánh giá của CBQL, GV (N= 160) Mức độ ảnh hưởng (%) Ảnh hưởng nhiều hưởng 1 Gia đình chưa chú trọng đến việc GDKNS cho con em 2 Thời gián dành cho việc học văn hóa quá nhiều 3 Chưa nhận thức được sự cần thiết của việc học KNS 4 Ít có điều kiện học hành, giao tiếp, trải nghiệm trong cuộc sống Đánh giá của HS (N= 500) Mức độ ảnh hưởng (%) Có ảnh hưởng T T Nguyên nhân Có ảnh Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều 75,6 24,4 0 0 65,2 25,6 9,2 0 63,1 25,6 11,3 0 61,4 23,6 15 0 52,5 33,8 13,8 0 53 35,2 11,8 0 85,6 14,4 0,0 0 91 8,6 0,4 0 32 https://luanvantotnghiep.net/
5 Nhà trường chưa quan tâm GDKNS cho học sinh Những biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi Nội dung GDKNS chưa thiết thực Hình thức tổ chức hoạt động GDKNS chưa phong phú Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục KNS vẫn còn là điều mới mẻ, hiểu biết của học sinh về các nội dung của KNS chưa nhiều Nguyên nhân khác (Xin ghi rõ) ................... 56,3 36,3 7,5 0 45,2 36,8 18 0 6 32,5 58,1 9,4 0 33 36,8 30,2 0 7 35,0 58,8 6,3 0 45 31 24 0 8 36,9 48,8 14,4 0 44 31,2 24,8 0 9 41,3 46,3 12,5 0 32,4 40,2 27,4 0 10 76,3 18,1 5,6 0 71,2 22 6,8 0 11 được đưa ra khảo sát đã cho ra các số liệu đánh giá khá tương đồng giữa CBQL, GV và HS. Trong đó, nguyên nhân có ảnh hưởng lớn nhất đến sự thiếu KNS của học sinh là: HS ít có điều kiện thực hành, giao tiếp, trải nghiệm trong cuộc sống. Có thể nói rằng điều này hoàn toàn sát với hoàn cảnh thực tế ở huyện miền núi Hướng Hóa. Do điều kiện kinh tế của gia đình và địa phương còn gặp nhiều khó khăn, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp; nhiều học sinh dân tộc thiểu số đến trường phải dựa vào sự hỗ trợ của chính phủ và các tổ chức từ thiện. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học còn thiếu nghiêm trọng nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả giáo dục hai mặt. Nguyên nhân thứ hai chiếm tỷ lệ cao ở cột "ảnh hưởng nhiều" là: "Gia đình chưa chú trọng đến việc GDKNS cho con em"và "KNS vẫn còn là điều mới mẻ, hiểu biết của học sinh về các nội dung của KNS chưa nhiều". Nguyên nhân "Gia đình chưa chú trọng đến việc GDKNS cho con em"ở mức "ảnh hưởng nhiều", CBQL, GV đánh giá 75,6% còn học sinh đánh giá 65,2%. Đây là một thực tế đáng ngại hiện nay. Gia đình học sinh cho rằng việc giáo dục học sinh nên người chủ yếu là trách nhiệm của nhà trường. Đặc biệt, phụ huynh học sinh miền núi thường quen, bận rộn với công việc đồng áng, chăn nuôi nên họ không thể "bắt nhịp" với sự phát triển của thời đại công nghệ thông tin. Họ thực sự chưa hiểu con họ cần có các kỹ năng gì để ứng phó với các tình huống căng thẳng hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ. Trong những trường hợp như vậy, họ thường đỗ lỗi cho con cái họ hoặc tại điều kiện khó khăn,... Một số phụ huynh khác thì cho rằng: biết chữ là biết tất cả, cần gì học các KNS. Đánh giá nguyên nhân "KNS vẫn còn là điều mới mẻ, hiểu biết của học sinh Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy, trong 10 nguyên nhân chủ yếu 33 https://luanvantotnghiep.net/
về các nội dung của KNS chưa nhiều"ở mức "ảnh hưởng nhiều": CBQL, GV đánh giá 76,3%còn học sinh đánh giá 71,2%. Mặt khác, "Nhà trường chưa quan tâm GDKNS cho học sinh"cũng là nguyên nhân ảnh hưởng rất nhiều đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. CBQL, GV đánh giá 56,3%, HS đánh giá 45,2% ở mức độ "ảnh hưởng nhiều". Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này một phần là do áp lực từ chương trình học còn nặng so với lượng thời gian trên lớp. Như vậy, chúng ta thấy rằng có 4 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến việc thiếu KNS của học sinh, đó là: nguyên nhân từ phía chính bản thân học sinh, nguyên nhân từ phía nhà trường, nguyên nhân từ gia đình và nguyên nhân từ phía các tổ chức xã hội. 2.4.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.4.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, các lực lượng tham gia GDKNS về tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh. Để đánh giá thực trạng này, chúng tôi tiến hành khảo sát 160 CBQL, GV của 4 trường THPT trên địa bàn và có được kết quả như sau: Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL, GV về việc GDKNS cho học sinh THPT CBQL, GV (N= 160) Số lượng 134 18 8 0 TT Mức độ nhận thức Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết 83,75 11,25 5,0 0 thức rằng việc GDKNS cho HS trường THPT là cần thiết và rất cần thiết. 83,75% ý kiến đánh giá mức độ "rất cần thiết", 11,25% ý kiến đánh giá mức độ "cần thiết". Đối chiếu hoàn cảnh thực tế hiện nay: công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, thế giới có xu thế toàn cầu hóa, tội phạm ngày càng gia tăng, văn hóa đồi trụy tràn lan, đạo đức con người giảm sút. Điều này được thể hiện cụ thể ở Bảng 2.5: KNS cần giáo dục cho HSTHPT. Qua đó, CBQL, GV cho rằng HS cần được giáo dục các kỹ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu và một số kỹ năng khác giúp học sinh hoàn thiện nhân cách, rèn luyện trở thành công dân tốt, đáp ứng công cuộc CNH-HĐH đất nước. 2.4.2.2. Thực trạng về mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho học sinh các trường THPT Hướng Hóa. Qua kết quả ở bảng 2.8, chúng ta thấy, hầu hết CBQL, GV đều nhận 34 https://luanvantotnghiep.net/
trường trên địa bàn huyện Hướng Hóa về mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho học sinh, kết quả như sau: Các ký hiệu: - Rất thường xuyên (RTX) - Thường xuyên (TX) Bảng 2.9: Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS Đánh giá CBQL, GV (N= 160) Mức độ thực hiện (%) RTX TX 1 Kỹ năng giao tiếp 28,1 29,4 2 Kỹ năng tự nhận thức 17,5 21,9 3 Kỹ năng xác định giá trị 4 Kỹ năng giải quyết vấn đề 5 Kỹ năng kiên định 18,8 20,0 6 Kỹ năng hợp tác 20,6 23,1 7 Kỹ năng thể hiện sự cảm thông 8 Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng 9 Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 10 Kỹ năng đặt mục tiêu 23,8 25,6 Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.9 về mức độ thực hiện của giáo viên đối với nội dung GDKNS: các kỹ năng đều được GV thực hiện trong quá trình giảng dạy trên lớp. Tuy nhiên, mức độ thực hiện có sự khác nhau. Hầu hết các kỹ năng được đánh giá thực hiện ở mức độ "thỉnh thoảng". Chẳng hạn như: kỹ năng kiên định(chiếm 51,3%); kỹ năng xác định giá trị(chiếm 52,5%). Điều này phù hợp với các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS, như: "Thời gian dành cho việc học văn hóa quá nhiều" hay "Nhà trường chưa quan tâm GDKNS cho học sinh". Các kỹ năng được CBQL, GV đánh giá ở mức độ "rất thường xuyên" cao là: kỹ năng giao tiếp(chiếm 28,1%), kỹ năng đặt mục tiêu(chiếm 23,8%). Tuy nhiên, tỷ lệ chỉ chiếm chưa tới 30% mặc dù đây là 2 kỹ năng quan trọng đối với học sinh. Điều đáng lo lắng là 9/10 kỹ năng vẫn còn bị đánh giá ở mức độ "Chưa thực hiện". Chiếm tỷ lệ cao nhất là "Kỹ năng xác định giá trị" (20%), tiếp đó là "kỹ năng giải quyết vấn đề" (19,4%). Một số học sinh không xác định được giá trị sống của mình. Các em chỉ biết học đến đâu hay đến đó. Nếu các em gặp các vấn đề trở ngại trong cuộc sống thì thường cho rằng lỗi tại điều kiện khách quan, tại cha mẹ hay Chúng tôi tiến hành khảo sát 500 học sinh và 160 CBQL, GV các - Thỉnh thoảng (TT) - Chưa thực hiện (CTH) Đánh giá của HS (N= 500) Mức độ thực hiện (%) CTH RTX TX 0 29,2 31 13,1 20,2 22,6 T T Nội dung giáo dục KNS TT 42,5 47,5 TT 31,2 51,8 CTH 8,6 5,4 13,1 14,4 52,5 20,0 18,4 25,2 35,2 21,2 19,4 21,9 39,4 19,4 25 27,8 28,2 19 51,3 50,6 10,0 5,6 15,6 28,2 24,2 30,4 44,4 27,6 15,8 13,8 12,5 22,5 55,6 9,4 17,8 31 30 21,2 18,1 21,3 50,0 10,6 9,8 22,4 43,2 24,6 13,8 22,5 56,9 6,9 19,2 31 28,8 21 45,6 5,0 22 28 44,8 5,2 35 https://luanvantotnghiep.net/
thầy cô chưa quan tâm đúng mức hoặc tại bạn bè gây sự trước thay vì tìm cách giải quyết một cách phù hợp và có hiệu quả. So sánh kết quả đánh giá của CBQL, GV với kết quả đánh giá của học sinh ở bảng 2.9 về mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho học sinh, chúng tôi thấy rằng: 2 kết quả này có sự tương quan. HS cho rằng GV có thực hiện GDKNS cho HS trong chương trình dạy học. Đặc biệt là các kỹ năng:kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. Song bên cạnh đó, một số kỹ năng vẫn chưa được GV quan tâm đúng mức, thể hiện ở mức độ "chưa thực hiện" khá cao. Chẳng hạn như: kỹ năng xác định giá trị(chiếm 21,2%), kỹ năng kiên định(chiếm 15,8%). Đối chiếu với kết quả ở bảng 2.6, chúng ta thấy rằng kết quả này phù hợp với việc đánh giá mức độ hiểu biết về KNS của học sinh chỉ ở mức "Trung bình" hoặc "Trung bình - Yếu", như: "kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng", "kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ". Từ thực trạng trên, chúng tôi trăn trở tìm giải pháp để khắc phục tình trạng HS các trường THPT thiếu KNS trên địa bàn huyện Hướng Hóa như hiện nay. 2.4.2.3. Thực trạng về hình thức tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh. Bên cạnh thực trạng thực hiện nội dung GDKNS cho HS, chúng tôi luôn quan tâm đến thực trạng về hình thức tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Để có số liệu cụ thể, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 160 CBQL, GV và 160 HS. Kết quả như sau: Bảng 2.10: Đánh giá về hình thức GDKNS Đánh giá CBQL, GV (N= 160) Mức độ thực hiện (%) RTX TX 1 GDKNS lồng ghép, tích hợp vào các môn học 13,1 36,3 2 GDKNS thông qua các tiết chào cờ đầu tuần 37,5 45,0 3 GDKNS thông qua các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn 11,3 40,6 4 GDKNS lồng ghép vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT,... 21,9 63,1 5 GDKNS qua hoạt động giao lưu, kết nghĩa, tham quan, dã ngoại 6,9 20,0 6 GDKNS thông qua câu lạc bộ đố vui để học, ngoại khóa 18,8 63,8 7 GDKNS thông qua các 6,9 22,5 Đánh giá của HS (N= 500) Mức độ thực hiện (%) RTX TX T T Các hình thức giáo dục KNS ITX CHT ITX CHT 31,9 18,8 16 27 38 19 11,3 6,3 39 44,2 13,2 3,6 40,6 7,5 16,4 41,8 37,6 4,2 8,1 6,9 23 65 8,8 3,2 63,1 10,0 10,8 26,2 51 12 11,9 61,3 5,6 9,4 31 8,6 51,4 22 13,4 57,4 4,2 12 36 https://luanvantotnghiep.net/
buổi tuyên truyền giáo dục pháp luật GDKNS thông qua các hoạt động xã hội từ thiện GDKNS thông qua các buổi tư vấn, học tập chuyên đề về KNS GDKNS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hướng nghiệp GDKNS thông qua các hình thức khác............. 8 7,5 11,3 74,4 6,9 7,8 16 45 31,2 9 4,4 6,9 64,4 24,4 5,8 8,6 70,6 15 10 30,0 61,3 5,6 3,1 31 45,6 11,8 11,6 11 THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa đã có nhiều hình thức thực hiện công tác GDKNS cho học sinh. CBQL, GV cho rằng: một số hình thức đã được nhà trường triển khai khá tốt, thực hiện khá thường xuyên. Các hình thức được đánh giá ở mức "Rất thường xuyên" và "Thường xuyên" cao trong 10 hình thức được khảo sát là: GDKNS thông qua các tiết chào cờ đầu tuần, GDKNS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hướng nghiệp... . Tuy nhiên, một số hình thức GDKNS vẫn chưa được thực hiện một cách thường xuyên, như:GDKNS thông qua các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn, GDKNS qua hoạt động giao lưu, kết nghĩa, tham quan, dã ngoại, … .Điều này hoàntoàn phù hợp với điều kiện thực tế ở địa bàn Hướng Hóa. Các em học sinh miền núi ít có cơ hội được tham quan, dã ngoại. Ngoài thời gian đến trường, các em còn phải lo phụ giúp gia đình công việc nương rẫy, việc nhà. Chương trình học còn nặng nên phần lớn thời gian nhà trường chú trọng vào việc dạy văn hóa, còn những công việc khác chỉ là công việc bổ trợ hay công việc phụ. Quan điểm của HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa khá tương đồng với ý kiến của CBQL, GV về đánh giá hình thức GDKNS cho HS. Các em cũng cho rằng nhà trường đã thực hiện một số hình thức GDKNS cho HS khá tốt. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất, tài chính, thời gian nên một số hình thức GDKNS vẫn chưa thực hiện được. 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.5.1. Thực trạng quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống Để tìm hiểu thực trạng quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện GDKNS của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, chúng tôi tiến hành khảo sát 160 CBQL, GV của các trường nói trên. Kết quả như sau: Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10, chúng tôi nhận thấy rằng: các trường 37 https://luanvantotnghiep.net/
Bảng 2.11: Thực hiện về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục KNS của nhà trường Đánh giá của CBQL, GV (N = 160) Mức độ thực hiện (%) Quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục KNS của nhà trường TT Trung bình SL Tốt Khá Yếu SL TL SL TL TL SL TL 1 Xây dựng kế hoạch quản lý nội dung, chương trình hình thức thực hiện giáo dục KNS của lãnh đạo nhà trường. Xây dựng kế hoạch quản lý việc tổ chức thực hiện GDKNS của các lực lượng giáo dục trong nhà trường Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ GDKNS Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc GDKNS cho học sinh Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, đầu tư CSVC cho hoạt động GDKNS Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS theo nội dung chương trình, kế hoạch. Qua kết quả ở bảng 2.11, chúng tôi nhận thấy rằng: việc quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục KNS của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa tương đối tốt. Trong 6 tiêu chí được khảo sát, không có tiêu chí nào xếp loại "Yếu". Các tiêu chí "Tốt" và "Khá" chiếm tỷ lệ ở mức "trung bình - khá". Tuy nhiên, một số tiêu chí chiếm tỷ lệ khá cao ở mức "Trung bình" như:Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ GDKNS; Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS theo nội dung chương trình, kế hoạch. Vì vậy, Hiệu trưởng các trường cần quan tâm, phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế để tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng GDKNS cho HS. 2.5.2. Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục kỹ năng sống 25 15,6 60 37,5 75 46,9 0 0 2 30 18,8 75 46,9 55 34,4 0 0 3 24 15,0 47 29,4 89 55,6 0 0 4 29 18,1 85 53,1 46 28,8 0 0 5 26 16,3 86 53,8 48 30,0 0 0 6 22 13,8 59 36,9 79 49,4 0 0 38 https://luanvantotnghiep.net/
quan trọng. Để biết thực trạng về quản lý đội ngũ GDKNS, chúng tôi tiến hành điều tra 160 CBQL và GV. Kết quả như sau: Bảng 2.12: Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS Trong quá trình GDKNS cho HS, đội ngũ GDKNS đóng vai trò rất Đánh giá của CBQL, GV (N=160) Mức độ thực hiện (%) Khá SL TL Quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS TT Tốt Trung bình SL Yếu SL TL SL TL TL 1 Chỉ đạo giáo viên (CN,BM), đoàn trường, ban hoạt động NGLL lập kế hoạch, xây dựng các nội dung, chương trình, hình thức tổ chức hoạt động GDKNS Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát, kiểm tra việc GVBM tích hợp, lồng ghép GDKNS vào môn học Chỉ đạo tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát, kiểm tra việc GVCN giáo dục KNS cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục... Chỉ đạo tổ chức thực hiện, theo dõi giám sát, kiểm tra Ban chấp hành Đoàn trường GDKNS thông qua các hoạt động của Đoàn Chỉ đạo, theo dõi giám sát, kiểm tra Ban hoạt động NGLL, giáo dục KNS cho học sinh qua các buổi sinh hoạt NGLL-HN 18 11,3 32 20,0 110 68,8 0 0 2 15 9,4 33 20,6 112 70,0 0 0 3 20 12,5 31 19,4 109 68,1 0 0 4 22 13,8 36 22,5 102 63,8 0 0 5 25 15,6 45 28,1 90 56,3 0 0 GDKNS đã được các nhà trường quan tâm.Tuy nhiên, mức độ thực hiện các nội dung quản lý mới đạt mức "Trung bình-Khá". 4/5 nội dung được đánh giá ở mức "Trung bình" chiếm tỷ lệ trên 60%. Đây là thực trạng, là nỗi lo của các nhà quản lý trường học trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Trong những năm gần đây, các trường đã quan tâm chỉ đạo việc tích hợp nội dung GDKNS vào các bài dạy. Tuy nhiên, việc triển khai mới chỉ mang tính hình thức, phong trào, chưa đi sâu khai thác các biện pháp thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện. Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu là do vấn đề GDKNS còn mới lạ đối với GV và HS, đặc biệt là học sinh miền núi, học sinh dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, chương trình học còn nặng lý thuyết, thời gian trên lớp dành cho việc dạy Kết quả khảo sát ở bảng2.12 cho thấy, việc quản lý đội ngũ thực hiện 39 https://luanvantotnghiep.net/
kiến thức văn hóa chiếm lượng lớn. Ngoài ra, do điều kiện kinh tế, các em học sinh vùng sâu, vùng xa chưa có đủ điều kiện để tiếp cận với kiến thức KNS một cách thường xuyên. Mặt khác, khả năng tiếp thu của một phần học sinh còn thấp, trong đó gồm HS đồng bào dân tộc thiểu số. 2.5.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống Để có kết quả GDKNS tốt, ngoài lực lượng GDKNS là CBGV, nhà trường cần quan tâm đến việc phối, kết hợp với các lực lượng khác như ban đại diện cha mẹ học sinh, Công an, cơ quan y tế các cấp,... . Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 160 CBQL và GV các trường THPT trên địa bàn. Kết quả như sau: Bảng 2.13: Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục Đánh giá của CBQL, GV (N=160) Mức độ thực hiện (%) TX SL TL Quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục TT RTX SL TL TT TL CTH SL TL SL Ban giám hiệu - GVCN - GVBM - Đoàn trường - Ban HĐNGLL Giáo viên CM - Giáoviên BM - Đoàn trường - Ban HĐNGLL Đoàn trường - GVCM - GVBM - Ban HĐNGLL GV bộ môn - GVCM - Đoàn trường - Ban HĐNGLL Nhà trường phối hợp với ban đại diện hội cha mẹ học sinh, gia đình học sinh Nhà trường phối hợp với Công an, cơ quan y tế các cấp Từ kết quả điều tra ở bảng trên, chúng tôi nhận thấy: Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa đã có quan tâm đến việc phối hợp GDKNS giữa các lực lượng giáo dục như: Ban giám hiệu, GVCN, GVBM, Ban HĐNGLL, Hội cha mẹ học sinh, gia đình học sinh, cơ quan Công an, y tế.Tuy nhiên, việc phối hợp chưa được thường xuyên. 6/6 tiêu chí được đánh giá ở mức "Thỉnh thoảng" chiếm trên 50%. Chúng ta phải thừa nhận việc GDKNS là trách nhiệm không chỉ của GVCN mà là sự chung tay giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Việc kết hợp giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh, gia đình học sinh là rất cần thiết nhằm trao đổi các thông tin, giải pháp để có biện pháp giáo dục và trang bị các kỹ năng cần thiết, phù hợp với từng đối tượng học sinh. 1 18 11,3 32 20,0 110 68,8 0 0 2 15 9,4 33 20,6 112 70,0 0 0 3 20 12,5 31 19,4 109 68,1 0 0 4 22 13,8 36 22,5 102 63,8 0 0 5 25 15,6 45 28,1 90 56,3 0 0 6 18 11,3 32 20,0 110 68,8 0 0 40 https://luanvantotnghiep.net/
Hướng Hóa cần sớm có giải pháp, tham mưu các cơ quan chức năng để phối kết hợp tốt nhằm trang bị cho HS những KNS phù hợp nhất. 2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS Để nắm được thực trạng công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của 160 CBQL, GV các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Kết quả như sau: Bảng 2.14: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS Từ thực tế trên, Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Đánh giá của CBQL, GV (N=160) Mức độ thực hiện (%) Quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS TT Trung bình SL Tốt Khá Yếu SL TL SL TL TL SL TL Lập kế hoạch xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động GDKNS Chuẩn bị đầy đủ CSVC - phương tiện phục vụ cho hoạt động GDKNS Tổ chức việc bảo quản và khai thác sử dụng có hiệu quả các phương tiện phục vụ cho hoạt động GDKNS Huy động, chuẩn bị kinh phí cho hoạt động Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để tăng nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động GDKNS 1 31 19,4 81 50,6 48 30,0 0 0,0 2 17 10,6 38 23,8 105 65,6 0 0,0 3 32 20,0 75 46,9 53 33,1 0 0,0 4 9 5,6 21 13,1 130 81,3 0 0,0 5 17 10,6 29 18,1 114 71,3 0 0,0 trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa đã quan tâm tốt đến công tác bảo quản CSVC, phương tiện phục vụ GDKNS cho HS.Tỷ lệ tiêu chí 3: "Tổ chức việc bảo quản và khai thác sử dụng có hiệu quả các phương tiện phục vụ cho hoạt động GDKNS"chiếm gần 70% loại "Khá-Tốt". Thực tế, CSVC của các trường còn rất thiếu thốn, chưa đáp ứng nhu cầu dạy học cho giáo viên và học sinh. Các trường đều đang trên đà xây dựng trường chuẩn quốc gia. Vì vậy, Hiệu trưởng các trường phải có sự chỉ đạo sát sao nhằm quản lý tốt CSVC của nhà trường, đồng thời động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, phục vụ việc GDKNS cho HS. Từ kết quả thu được ở bảng 2.14, chúng tôi thấy rằng: Hiệu trưởng các 41 https://luanvantotnghiep.net/
Như vậy, hoàn cảnh thực tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác quản lý của Hiệu trưởng về điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS cho HS các trường THPT trên địa bàn. Hiệu trưởng các trường THPT cần có giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDKNS cho HS, góp phần xây dựng trường học thân thiện và trường chuẩn quốc gia. 2.5.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống Bảng 2.15: Thực trạngquản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS Đánh giá của CBQL, GV (N=160) Mức độ thực hiện (%) Khá SL TL Nội dung kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục KNS TT Tốt Trung bình SL Yếu SL TL TL SL TL 1 Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS thông qua hồ sơ, sổ sách Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục KNS của các lực lượng giáo dục trong nhà trường Kiểm tra đột xuất việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục KNS của các lực lượng giáo dục trong nhà trường Kiểm tra việc lồng ghép nội dung giáo dục KNS thông qua chủ đề HĐGDNGLL của các bộ phận được phân công Kiểm tra việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục thực hiện hoạt động giáo dục KNS Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục KNS thông qua kết quả rèn luyện của học sinh. 41 25,6 74 46,3 45 28,1 0 0 2 30 18,8 45 28,1 85 53,1 0 0 3 22 13,8 62 38,8 76 47,5 0 0 4 32 20,0 82 51,3 46 28,8 0 0 5 23 14,4 86 53,8 51 31,9 0 0 6 32 20,0 90 56,3 38 23,8 0 0 trường THPT đã có quan tâm đến việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS cho HS. Điều này thể hiện: 4/6 tiêu chí được khảo sát xếp loại "Khá- Tốt" chiếm tỷ lệ trên 50%. Ví dụ: tiêu chí "Kiểm tra việc lồng ghép nội dung giáo dục KNS thông qua chủ đề HĐGDNGLL của các bộ phận được phân công" chiếm 71,3%; Tuy nhiên, việc kiểm tra của các Hiệu trưởng chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Tiêu chí "Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục KNS của các lực lượng giáo dục trong nhà trường"được đánh giá ở mức "Trung bình - khá" với 81.2%. Qua kiểm tra, Qua bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy rằng Hiệu trưởng của các 42 https://luanvantotnghiep.net/
đánh giá, GV sẽ thực hiện công việc nghiêm túc hơn, có trách nhiệm hơn và đầu tư, tìm kiếm những giải pháp phù hợp để giáo dục học sinh. Từ đó, HS cũng nhận thức được tầm quan trọng của GDKNS trong thời đại ngày nay. Việc kiểm tra thiếu chặt chẽ, thường xuyên, giáo viên sẽ có thái độ chủ quan trong chuẩn bị nội dung, soạn giảng, hình thức tổ chức các hoạt động. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến HS chán học, thiếu ý thức tự giác trong khi tham gia các hoạt động GDKNS. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2.6.1. Đánh giá thực trạng 2.6.1.1. Ưu điểm Từ kết quả điều tra, khảo sát, chúng tôi nhận thấy: công tác quản lý về GDKNS và các hoạt động GDKNS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa có một số ưu điểm đáng kể. Trước hết, điều chúng ta dễ nhận ra nhất là đa số CBQL, GV và HS bước đầu đã quen với thuật ngữ "Kỹ năng sống". Với đặc thù là các trường THPT thuộc miền núi, có nhiều học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số, Hiệu trưởng các trường đã thực sự cố gắng trong quản lý GDKNS cho HS. Các nhà trường đã có nhiều hình thức thực hiện công tác GDKNS cho học sinh, có quan tâm đến việc phối hợp GDKNS giữa các lực lượng giáo dục như: Ban giám hiệu, GVCN, GVBM, Ban HĐNGLL, Hội cha mẹ học sinh, gia đình học sinh, cơ quan Công an, y tế.Bên cạnh đó, Hiệu trưởng các trường đã chú ý đến việc quản lý đội ngũ thực hiện GDKNS, đã quan tâm tốt đến công tác bảo quản CSVC, phương tiện phục vụ GDKNS cho HS.Nhờ vậy, nhậnthức và hiểu biết của CBQL, GV và HS công tác GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS đã được nâng lên rõ rệt và đã đạt được một số kết quả đáng kể. 2.6.1.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác GDKNS và hoạt động quản lý GDKNS cho HS các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Trước hết, việc nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của GDKNS đối với HS chưa cao; việc xây dựng kế hoạch cho các hoạt động GDKNS chưa được các Hiệu trưởng quan tâm đúng mức. Do đó, GV thực hiện còn mang tính đối phó, thiếu nhiệt tình, chưa tâm huyết với công việc. Đội ngũ GV tham gia hoạt động GDKNS chủ yếu là GV kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản, kỹ năng tổ chức các hoạt động GDKNS còn hạn chế. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, đánh giá chưa kịp thời, sát sao dẫn đến GV chủ quan, chưa phát huy hết khả năng về GDKNS cho HS. Hơn nữa, việc phối kết hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn, với Hội cha mẹ học sinh còn thiếu chặt chẽ, công tác tham mưu đầu tư CSVC chưa hiệu quả đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả GDKNS cho HS. 43 https://luanvantotnghiep.net/
pháp quản lý GDKNS một cách thiết thực, hiệu quả, hợp lý nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của GDKNS và hoạt động GDKNS, nâng cao chất lượng GDKNS, góp phần xây dựng chất lượng giáo dục trong các nhà trường. 2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế Từ những hạn chế về hoạt động GDKNS và quản lý GDKNS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, chúng tôi tiến hành khảo sát về nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS cho HS. Kết quả như sau: Bảng 2.16: Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh Do đó, Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn cần có những biện Đánh giá của CBQL, GV (N=160) Mức độ ảnh hưởng (%) TT Nguyên nhân Ảnh hưởng nhiều SL Không ảnh hưởng Có ảnh hưởng Ít ảnh hưởng TL SL TL SL TL SL TL Sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, đời sống xã hội (lối sống tự do thực dụng, các hiện tượng tiêu cực, "chát", game online... Thiếu sự quan tâm của nhà trường do nhận thức chưa đầy đủ của một số CBQL và GV về tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS cho học sinh Thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể về công tác giáo dục KNS Một số cơ quan, ban ngành, các tổ chức xã hội chưa quan tâm phối hợp với nhà trường để giáo dục KNS cho học sinh Thiếu đội ngũ giáo viên chuyên trách về giáo dục KNS Một bộ phận phụ huynh chưa phối hợp với nhà trường để giáo dục KNS cho con em Quỹ thời gian dành cho hoạt động giáo dục KNS còn hạn chế Thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo 1 120 75,0 40 25,0 0 0,0 0 0 10 2 2 52 32,5 63,8 6 3,8 0 0 3 56 35,0 93 58,1 11 6,9 0 0 4 52 32,5 99 61,9 9 5,6 0 0 5 85 53,1 75 46,9 0 0,0 0 0 6 79 49,4 74 46,3 7 4,4 0 0 7 92 57,5 63 39,4 5 3,1 0 0 8 51 31,9 87 54,4 22 13,8 0 0 44 https://luanvantotnghiep.net/
Chế độ kiểm tra, đánh giá, khen thưởng chưa kịp thời 9 27 16,9 81 50,6 52 32,5 0 0 Điều kiện cơ sở vật chất, tài chánh còn hạn hẹp, thiếu thốn 10 49 30,6 99 61,9 12 7,5 0 0 2.6.2.1. Nguyên nhân khách quan Đó là sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, đời sống xã hội (lối sống tự do thực dụng, các hiện tượng tiêu cực, "chát", game online.... Đây là những nguyên nhân khách quan chính khiến tất cả chúng ta lo lắng. 75% CBQL, GV cho rằng nguyên nhân này có ảnh hưởng lớn; 25% CBQL, GV cũng đánh giá ở mức "có ảnh hưởng" đến quản lý hoạt động GDKNS cho HS. 2.6.2.2. Nguyên nhân chủ quan Đó là sự thờ ơ, thiếu quan tâm của của một bộ phận phụ huynh trong việc phối hợp GDKNS cho HS. Họ cho rằng: đó là việc của giáo viên; họ chỉ việc kiếm tiền trang trải việc học cho con. Ngoài ra, đó còn là các nguyên nhân: "Thiếu đội ngũ giáo viên chuyên trách", "thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể và công tác GDKNS", "thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo". Bên cạnh đó, còn có "sự thờ ơ của một số tổ chức xã hội trong việc phối hợp với nhà trường GDKNS cho HS". Họ cho rằng công việc GDKNS là của nhà trường và gia đình là chính. Hơn thế nữa, một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức và xác định được vai trò của công tác GDKNS và quản lý GDKNS trong nhà trường. GV luôn lo lắng về chất lượng HS thể hiện ở các điểm số, tỷ lệ HS tốt nghiệp THPT, tỷ lệ HS đỗ vào các trường ĐH hay số HS ở lại lớp chứ GV chưa thực sự quan tâm các kỹ năng mà HS có sau khi ra trường. Sau cùng, đó là những nguyên nhân: thiếu CSVC, thiếu sự đồng bộ giữa các lực lượng GDKNS, công tác kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên, nhà trường chưa động viên kịp thời những thành tích mà GV, HS đạt được nhằm tạo động lực để công tác GDKNS đạt kết quả cao hơn,... Trên đây là nhứng nguyên nhân chủ quan chính dẫn đến những hạn chế về hoạt động GDKNS và quản lý GDKNS cho HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở khảo sát thực trạng GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS ở các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đã rút ra những tồn tại cơ bản và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó. Qua kết quả khảo sát, chúng tôi thấy có 2 nhóm nguyên nhân: 45 https://luanvantotnghiep.net/
quản lý các trường trường THPT trên địa bàn cần tìm ra những biện pháp tích cực, phù hợp, khoa học nhằm nâng cao ý thức của CBQL, GV, phụ huynh, các tổ chức xã hội và học sinh trong công tác phối hợp GDKNS cho HS, góp phần giáo dục đạo đức học sinh ngày càng tốt đẹp, xứng đáng là "nguồn nhân lực chất lượng cao" trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Kết quả khảo sát thực trạng trên đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa ở chương tiếp theo. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 3.1.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo - Căn cứ vào Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc Hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; - Căn cứ vào Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005; - Căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ); - Căn cứ vào Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. 3.1.2. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, ngành, địa phương về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - Căn cứ vào Chỉ thị số 61/2008/CT-BGDĐT, ngày 12 tháng 11 năm 2008 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS trong ngàng giáo dục; - Căn cứ vào Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong giai đoạn 2008 - 2013; Nhận thức được vai trò quan trọng của KNS, GDKNS cho HS, các nhà 46 https://luanvantotnghiep.net/
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp từ năm học 1011-2012 đến năm học 2015-2016; - Căn cứ vào các Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH từ năm học 2011-2012 đến năm học 2019-2010. 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp Tất cả các biện pháp quản lý hoạtđộng giáo dục KNS cho HS các trường THPT trên địa bàn huyệnHướng Hóa phảiđảm bảo các nguyên tắc sau:Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ;Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 3.3.1. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác GDKNS Chỉ thị 40/CT/W của Ban chấp hành Trung ương Đảng nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong nhữngđộng lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiệnđại hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Chúng ta thấy rằng, lực lượng giáo viên là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, trong đó có công tác giáo dục KNS. Thực tế hiện nay, GDKNS là hoạtđộng còn khá mới mẻ nên chưa được quan tâm đúng mức. Một số GV suy nghĩ rằng GDKNS là trách nhiệm của GVCN, củaĐoàn trường; phụ huynh thì cho rằng GDKNS là trách nhiệm của GV, của hiệu trường các trường. Vì vậy, hiệu trưởng các trường cần xác định rõ trong tập thể thông qua các kế hoạch chỉđạo: công tác GDKNS cho HS là nhiệm vụ hàng đầu không chỉ của nhà trường mà còn là của tất cả các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, như cha mẹ học sinh, công an, y tế các địa phương hay các ban ngành đoàn thểở các xã, thị trấn, thôn, bản… . Chính họ tạo nên cộngđồng trách nhiệm trong quá trình giáo dục KNS cho HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dụcđạođức cho HS và kết quả giáo dục, đào tạo trong nhà trường. 3.3.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý các hoạt động GDKNS theo từng học kỳ và năm học phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường. Lập kế hoạch là công việc quan trọngđầu tiên trong công tác quản lý GDKNS cho HS THPT. Căn cứ cơ sở lý luận, thực tiễn nhà trường, hiệu trưởng lập kế hoạch, xây dựng chương trình hành động tốiưu có thể quản lý, huy động mọi nguồn lực tốiưu và sử dụng những phương pháp khoa học nhằm tốiđa hóa kết quả GDKNS cho HS. - Căn cứ vào các Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, 47 https://luanvantotnghiep.net/
dựng kế hoạch tổng thểđối với công tác GDKNS; sau đó triển khai chi tiết đến toàn thể CB, GV và các đoàn thể tham gia công tác GDKNS: GVCN (nội dung lồng ghép các giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần về GDKNS), GVBM (tích hợp GDKNS vào các giờ học), Đoàn trường (GDKNS thông qua các giờ sinh hoạtđầu tuần, các buổi ngoại khóa). Khi xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng cần lưu ý đến các yếu tố sau: mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch; nội dung công việc gắn liền với hoạtđộng dạy học, hoạtđộng giáo dục; công tác tổ chức, chỉđạo thực hiện; tiến độ; nhân sự; kế hoạch hoạtđộng GDKNS phải gắn liền với kế hoạch năm học của nhà trường; đảm bảo tính dân chủ, công khai; phân công, phân cấp quản lý phù hợp; chú trọng tiến độ kế hoạch, công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát quá trình thực hiện. 3.3.3. Chỉ đạo giáo viên triệt để tích hợp GDKNS vào các môn học và thông qua các hoạt động (đặc biệt là các hoạt động giáo dục NGLL) Từđầu năm học, căn cứ kế hoạch của nhà trường, phó hiệu trưởng chuyên môn cùng các tổ trưởng xây dựng kế hoạch tích hợp GDKNS vào từng môn học, từng chương, bài học cụ thể. GVBM có trách nhiệm rà soát từngđơn vị bài học có khả năng tích hợp GDKNS, bổ sung vào kế hoạch cá nhân. Bên cạnhđó, ngay từđầu năm học, hiệu trưởng phân công phó hiệu trưởng lập kế hoạch chỉđạo thực hiện GDKNS trong công tác chủ nhiệm. Đây là đội ngũ cốt cán trong công tác giáo dụcđạođức, GDKNS học sinh. GVCN là người hướng dẫn, giúp học sinh triển khai các hoạtđộng củaĐoàn trường, định hướng tham gia các cuộc thi, tổ chức học tập và rèn luyện tại lớp. Do vậy, GVCN căn cứ kế hoạch của nhà trường, cần xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch GDKNS cho HS: lựa chọn nội dung, hình thức, phương tiện, tài liệu, lực lượng tham gia thuộc lớp mình quản lý sao cho phù hợp tình hình, điều kiện thực tế nhất, nhằm mang lại hiệu quả GDKNS tốiưu nhất. Thực hiện tốt biện pháp này, GV sẽ thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa thiết thực của công tác GDKNS cũng như tầm quan trọng của các môn học mà họ đang dạy. Từđó, GV sẽ có ý thức hơn trong việc GDKNS cho HS, giúp HS hoàn thiện nhân cách và phát triển toàn diện. 3.3.4. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động GDKNS Điều kiện cơ sở vật chất đóng vai trò khá quan trọng trong hoạt động GDKNS trong nhà trường. Chuẩn bị tốt nguồn lực về cơ sở vật chất, nguồn tài chính, phương tiện dạy học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là hoạt động GDKNS sẽ được thực hiện một cách thuận lợi, đảm bảo, có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng GDKNS cho HS. Hiệu trưởng các trường cần có kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung hạn và dài hạn về công tác thiết bị để đầu tư có trọng điểm và đồng bộ, phù hợp Để kế hoạch khả thi, hiệu trưởng các trường THPT trước hết cần xây 48 https://luanvantotnghiep.net/
với tình hình thực tế, với kế hoạch năm học. Qua đó, hiệu trưởng ưu tiên bố trí các nguồn đầu tư, có kế hoạch huy động các nguồn lực xã hội, phát triển công tác xã hội hóa giáo dục một cách hiệu quả nhất nhằm tao điều kiện tốt nhất cho HS rèn luyện đạo đức, KNS và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 3.3.5. Quản lý việc phối hợp đồng bộ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS Mục tiêu của biện pháp này là nhằm huy động sức mạnh của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Điều 43, Điều lệ trường THPT nêu rõ: “Nhà trường phải chủđộng phối hợp thường xuyên với gia đình và xã hộiđể xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Điều 12, Luật giáo dục cũng khẳng định:“Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”. Như vậy, hoạtđộng giáo dục HS nói chung, GDKNS nói riêng là trách nhiệm của toàn xã hội. Mối liên hệ giữa nhà trường– gia đình– xã hội là mối liên hệ gắn bó chặt chẽ, mật thiết, cộngđồng trách nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dụcđạođức, KNS cho HS; hoàn thiện nhân cách con người thời đại mới. 3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng trong hoạt động GDKNS Nếu hiệu trưởng chỉ đưa ra kế hoạch chỉ đạo mà thiếu công tác kiểm tra, đánh giá thì đồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý, "mạnh ai nấy làm", hay "cá mè một lứa" dẫn đến công tác quản lý kém hiệu quả. Hơn thế nữa, nếu hiệu trưởng các trường chỉ đạo tốt công tác thi đua, khen thưởng song song với công tác kiểm tra, đánh giá thì hiệu quả công việc GDKNS được duy trì và đẩy mạnh, có hiệu quả cao. Hiệu trưởng cần chỉđạo xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thểđể so sánh, đối chiếu nhằmđánh giá một cách khách quan, công bằng và thực chất. Các tiêu chí phảiđược công khai và phổ biến rộng rãi trong hộiđồng sư phạm nhà trường và học sinh để phát huy tính tự giác, tự kiểm tra, đánh giá bản thân và phong trào của lớp. Bên cạnhđó, hiệu trưởng chỉđạo xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, đánh giá. Nội dung cần kiểm tra: kiểm tra về nhận thức, nhiệm vụ, nội dung hoạtđộng GDKNS; kiểm tra các bước chuẩn bị, triển khai thực hiện, đánh giá kết quả. Đối với CB, GV, cần tập trung kiểm tra kế hoạch hoạtđộng GDKNS; việc thực hiện các nội dung đãđề ra. Đối với họcsinh, cần tập trung đánh giá các yếu tố: số lượng học sinh tham gia, ý thức tham gia, mứcđộ nhận thức nội dung các hoạtđộng; kỹ năng tham gia các hoạtđộng GDKNS; kết quả giáo dục. Ngoài ra, hiệu trưởng cần quán triệt các hình thức kiểm tra: 49 https://luanvantotnghiep.net/
kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất; kiểm tra qua hình thức dự giờ, thăm lớp; kiểm tra các hoạtđộng GDKNS; kiểm tra bằng hình thức phỏng vấn, phiếu điều tra hoặc viết bài thu hoạch. Đối với công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm: hiệu trưởng cần chỉđạo việcđánh giá, xếp loại HS theo tuần, tháng, căn cứ kết quả rèn luyện của HS để xếp loại HK cuối kỳ, cuối năm của HS. Việcđánh giá, xếp loại CB, GV cần được thực hiện vào cuối mỗi tháng. Tổ trưởng các tổ căn cứ kết quả hoạtđộng GDKNS cùng các hoạtđộng giáo dục khác đểđánh giá. Đây cũng là căn cứđể xếp loại GV cuối kỳ, cuối năm của nhà trường. Đối với công tác thi đua, khen thưởng: hiệutrưởng cần chỉđạo phát động thi đua rộng rãi trong toàn trường; xây dựng các tiêu chí thi đua, khen thưởng; biểu dương kịp thời các gương cá nhân điển hình trong các phong trào, hoạtđộng GDKNS. 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Sau khi tiến hành khảo sát thực trạng về KNS, GDKNS và hoạtđộng GDKNS của các trường trên địa bàn huyện Hướng Hóa, chúng tôi đãđề xuất 6 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý GDKNS cho HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dụcđạođức, GDKNS và hoàn thiện nhân cách học sinh. Trong 6 biện pháp đượcđề xuất thì biện pháp “Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống”được xem là vấn đề cốt lõi, là cơ sở của quá trình thực hiện kế hoạch GDKNS cho HS. Nếu đội ngũ CBQL, CBGV, nhân viên nhận thứcđúng vai trò của KNS, GDKNS và hoạtđộng GDKNS; nhận thứcđúng trách nhiệm của từng tổ chức, đoàn thể thì các kế hoạch GDKNS được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Từ nhận thứcđúngđắn, hành động sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Biện pháp “Tăng cường phối hợp với tổ chứcĐoàn thanh niên trong hoạt động giáo dụcKNS” sẽđược chú trọng trong quá trình quản lý GDKNS bởi Đoàn TNCSHCM là tổ chức quan trọng giúp HS có cơ hội trải nghiệm, thể hiện, rèn luyện KNS thông qua các hoạtđộng của năm học. Cũng từ nhận thứcđúng, hiệutrưởng các trường sẽ chỉđạo tốt việc thực hiện biện pháp: “Kết hợp giữa nhà trường– gia đình– xã hội trong việc giáo dục KNS cho HS” nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cộngđồng trách nhiệm, phát huy những tiềm năng của xã hội; tạo sự thống nhất trong việc chăm lo GDKNS cho HS, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục và xây dựng môi trường trong sạch, lành mạnh, giúp HS hoàn thiện nhân cách và phát triển một cách toàn diện. Bên cạnhđó, việc nhận thứcđúngđắn của CBQL sẽđược thể hiện thông qua việc thực hiện biện pháp “Chỉ đạo giáo viên triệt để tích hợp GDKNS vào các môn học và thông qua các hoạt động (đặc biệt là các hoạt động GDNGLL)” và quan tâm biện pháp “Tăng cường các điều kiện 50 https://luanvantotnghiep.net/