0 likes | 10 Views
Kiu1ebfn thu1ee9c vu1eadt lu00fd u0111u00e3, u0111ang vu00e0 su1ebd cu00f3 nhiu1ec1u u1ee9ng du1ee5ng trong cu00e1c lu0129nh vu1ef1c cu1ee7a u0111u1eddi su1ed1ng. Vu00ec vu1eady, yu00eau cu1ea7u cu1ee7a viu1ec7c du1ea1y hu1ecdc vu1eadt lu00fd phu1ea3i gu1eafn vu1edbi thu1ef1c tiu1ec5n, khu01a1i gu1ee3i hu1ee9ng thu00fa hu1ecdc tu1eadp cho HS, giu00fap HS tu1ef1 tu00ecm lu1ea5y u0111u01b0u1ee3c kiu1ebfn thu1ee9c cho mu00ecnh. u0110u1ec3 lu00e0m u0111u01b0u1ee3c u0111iu1ec1u u0111u00f3, ngou00e0i viu1ec7c cu1ea3i cu00e1ch nu1ed9i dung chu01b0u01a1ng tru00ecnh su00e1ch giu00e1o khoa, u0111u1ed5i mu1edbi phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc thu00ec giu00e1o viu00ean cu00f2n phu1ea3i tu00edch hu1ee3p cu00e1c kiu1ebfn thu1ee9c cu1ee7a cu00e1c mu00f4n hu1ecdc liu00ean quan, u0111u1ec3 lu00e0m sao du1ea1y hu1ecdc tru00ean lu1edbp gu1eafn vu1edbi thu1ef1c tu1ebf nhiu1ec1u hu01a1n, HS cu00f3 thu1ec3 ru00e8n luyu1ec7n ku1ef9 nu0103ng thu00f4ng qua giu1ea3i quyu1ebft cu00e1c vu1ea5n u0111u1ec1 liu00ean quan, thu00f4ng qua viu1ec7c u1ee9ng du1ee5ng kiu1ebfn thu1ee9c vu1eadt lu00fd vu00e0o thu1ef1c tiu1ec5n.
E N D
1. PHẦN MỞĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Kiến thức vật lý đã, đang và sẽ có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực của đời sống. Vì vậy, yêu cầu của việc dạy học vật lý phải gắn với thực tiễn, khơi gợi hứng thú học tập cho HS, giúp HS tự tìm lấy được kiến thức cho mình. Đểlàm được điều đó, ngoài việc cải cách nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học thì giáo viên còn phải tích hợp các kiến thức của các môn học liên quan, để làm sao dạy học trên lớp gắn với thực tế nhiều hơn, HS có thể rèn luyện kỹnăng thông qua giải quyết các vấn đề liên quan, thông qua việc ứng dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn. Dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Theo từđiển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thốngnhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. Theo từđiển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, thông các môn học Địa lí, Lịch sử, GDCD,... xây dựng môn học tích hợp từ các môn học truyền thống. Bài dạy tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình thành ở học sinh cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết 1 công việc hoặc một phần công việc chuyên môn cụ thể, góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Khi xây dựng bài dạy theo quan điểm tích hợp, người giáo viên không chỉ chú trọng nội dung kiến thức tích hợp mà còn phải xây dựng một hệ thống hoạt - 1 - https://dethithamkhao.com/
động, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt người học từng bước thực hiện để hình thành năng lực. Bài dạy theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng chuyên môn để giải quyết tình huống. Trong quá trình nghiên cứu để giảng dạy và tham gia các cuộc thi dạy học theo chủđề tích hợp, sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủđề, chủđiểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn, tôi nhận thấy rằng: Kiến thức của học sinh được học ở các môn học khác nhau có sự lặp lại; những môn học liên quan với nhau lại chưa có sự liên hệ chặt chẽ, logic để cùng giải quyết các tình huống xảy ra trong dạy học và giải quyết các vấn đề của thực tiễn.Do đó học sinh chưa có một cách nhìn tổng quan, logic của vấn đề, chưa kích thích sự sáng tạo tìm tòi của học sinh nhằm đem lại kết quả thiết thực cho cuộc sống. Mặt khác một thực trạng vẫn tồn tại hiện nay ởcác trường trung học phổ thông là việc dạy và học vẫn chịu tác động nặng nề của việc thi cử. Học để thi, dạy đểthi đua có thành tích thi cử tốt nhất. Do đó giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học vào ứng dụng thực tiễn; lí thuyết chưa đi đôi với thực hành. Vậy câu hỏi đặt ra là làm thếnào để học sinh yêu thích môn học, biết vận dụng lí thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn, hiểu được các ứng dụng của thực tiễn trên cơ sở kiến thức đã được học. Đểlàm được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên trong quá trình giảng dạy không chỉ tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức môn học của mình mà còn phải tìm tòi kiến thức môn học khác, biết xâu chuổi kiến thức đó thành một hệ thống tạo nên các chủđề, chủđiểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn. Xuất phát từ mục đích đó tôi đã xây dựng dự án dạy học: Tích hợp kiến thức môn Hóa học lớp 10 và môn kiến thức Công nghệ lớp 12 trong bài dạy học Vật lí lớp 11: “Dòng điện trong chất bán dẫn” 1.2. Phạm vi áp dụng của đề tài Dự án dạy học: Tích hợp kiến thức môn Hóa học lớp 10 và môn kiến thức Công nghệ lớp 12 trong bài dạy học Vật lí lớp 11: “Dòng điện trong chất bán dẫn” áp dụng để giảng dạy cho học sinh khối 11. Dự án dạy học trên đã được áp dụng để dạy thử nghiệm cho lớp 11B1. - 2 - https://dethithamkhao.com/
- Đặc điểm học sinh lớp 11B1: + Đa số học sinh chọn thi khối A và A1 nên học tốt các môn tựnhiên như Toán, Lý, Hóa, Tin, Công nghệ. + HS có ý thức học tập tốt, sáng tạo, ham tìm tòi. + Trong lớp có nhiều em thi học sinh giỏi mônVật lý, Hóa học, Tin học + Nhà trường có bố trí thêm một tuần có một tiết tự chọn nâng cao môn Vật lý dành cho lớp 11B1 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của đề tài Bán dẫn và ứng dụng của chất bán dẫn có vai trò quan trọng trong thực tiễn cuộc sống, hiểu được kiến thức về chất bán dẫn giúp học sinh giải quyết được nhiều vấn đề trong thực tiễn có liên quan. Kiến thức về bán dẫn học sinh được học ở lớp 10 môn Hóa học, ở lớp 11 môn Vật lí và được lặp lại ở lớp 12 môn Công nghệ với các nội dung như sau: Môn Hoá học giúp học sinh nắm được cấu tạo, cấu hình êlectron của các nguyên tử bán dẫn không đi sâu tìm hiểu đến bản chất dòng điện trong chất bán dẫn. Môn Vật lí giúp học sinh nắm được bản chất dòng điện trong chất bán dẫn mà không làm rõ cấu tạo của chất bán dẫn. Môn Công nghệ lại làm rõ các ứng dụng của chất bán dẫn trong việc chế tạo các linh kiện điện tử. Như vậy kiến thức về bán dẫn mà học sinh đã học có sự lặp lại nhưng chưa có sự logic chặt chẽ với nhau, chưa xây dựng được các nội dung liên quan thành hệ thống để giúp học sinh dễ dàng tiếp thu hơn và hiểu sâu sắc bản chất của vấn đềhơn, từđó giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Do đó học sinh chưa có một cách nhìn tổng quan, logic về bán dẫn và ứng dụng, chưa kích thích sự sáng tạo tìm tòi của học sinh nhằm đem lại kết quả cao trong học tập. Từ thực trạng đó tôi đã nghiên cứu kiến thức cấu tạo chất bán dẫn ở môn Hóa học 10, ứng dụng của chất bán dẫn trong việc chế tạo các linh kiện điện tửở môn Công nghệ 12 kết hợp với Dòng điện trong chất bán dẫn ở môn Vật lí để xây dựng dự án dạy học: Tích hợp kiến thức môn Hóa học lớp 10 và môn kiến thức Công nghệ lớp 12 trong bài dạy học Vật lí lớp 11: “Dòng điện trong chất bán dẫn”với các - 3 - https://dethithamkhao.com/
nội dung liên quan chặt chẽ với nhau giúp học sinh hiểu được bản chất của chất bán dẫn và ứng dụng của chất bán dẫn vào thực tiễn cuộc sống. 2.2 . Nội dung của đề tài 2.2.1. Xây dựng dự án dạy học: Tích hợp kiến thức môn Hóa học lớp 10 và môn kiến thức Công nghệ lớp 12 trong bài dạy học Vật lí lớp 11: “Dòng điện trong chất bán dẫn” Xuất phát từ thực trạng trên, qua thời gian dài nghiên cứu dạy học theo chủ đề tích hợp liên quan tới nhiều môn học gắn liền với thực tiễn, tôi đã xây dựng dự án dạy học: Tích hợp kiến thức môn Hóa học lớp 10 và môn kiến thức Công nghệ lớp 12 trong bài dạy học Vật lí lớp 11: “Dòng điện trong chất bán dẫn” Cụ thể: Dựa vào kiến thức của các môn học: Môn Vật lý: - Đặc điểm về tính dẫn điện của bán dẫn - Nêu được bản chất dòng điện trong bán dẫn loại p và loại n - Mô tảđược cấu tạo và tính chất chỉnh lưu của lớp chuyển tiếp p-n - Giải thích được tính chất chỉnh lưu của lớp tiếp xúc p-n Môn Hóa học: - Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn - Cấu tạo bảng tuần hoàn - Cấu hình êlectron của các nguyên tử bán dẫn. Môn Công nghệ: - Mô tảđược nguyên tắc cấu tạo và công dụng của điôt bán dẫn - Mô tảđược nguyên tắc cấu tạo và công dụng của tranzito tôi đã hệ thống và xây dựng dự án với các nội dung như sau: Nội dung 1: Tìm hiểu chất bán dẫn và tính chất chất bán dẫn. Nội dung 2: Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn tinh khiết. Nội dung 3: Tìm hiểu chất bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Nghiên cứu tạp chất cho (đôno) và tạp chất nhận (axepto). Nội dung 4: Kiểm tra sự vận dụng của học sinh sau khi học dự án. - 4 - https://dethithamkhao.com/
Các nội dung trên được thể hiện cụ thể và rõ ràng ở trong giáo án của dự án dạy học mà tôi đã thiết kếnhư sau: (Thời gian thực hiện dự án: 1 tiết và trình chiếu bằng power point) GIÁO ÁN BÀI DẠY HỌC VẬT LÍ 11 CƠ BẢN: “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (Tiết 1)” THIẾT KẾTHEO HƯỚNG TÍCH HỢP MÔN HÓA HỌC 10 VÀ CÔNG NGHỆ LỚP 12 A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Môn Vật lý: - Đặc điểm về tính dẫn điện của bán dẫn - Nêu được bản chất dòng điện trong bán dẫn loại p và loại n - Mô tảđược cấu tạo và tính chất chỉnh lưu của lớp chuyển tiếp p-n - Giải thích được tính chất chỉnh lưu của lớp tiếp xúc p-n Môn Hóa học: - Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn - Cấu tạo bảng tuần hoàn - Cấu hình êlectron của các nguyên tử bán dẫn. Môn Công nghệ: - Mô tảđược nguyên tắc cấu tạo và công dụng của điôt bán dẫn - Mô tảđược nguyên tắc cấu tạo và công dụng của tranzito 2. Kĩ năng - Rèn luyện các kĩ năng vật lí về: + Giải thích được sự hình thành của các êlectron tự do và lỗ trống trong chất bán dẫn. + Vẽđược sơ đồ mạch chỉnh lưu dòng điện dùng điôt và giải thích được tác dụng chỉnh lưu của mạch này. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng các kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn học tập và cuộc sống của học sinh. 3. Thái độ - Qua các kiên thức vật lí, hóa học và công nghệ, học sinh lĩnh hội được các em có thêm hứng thú và đam mê về vật liệu bán dẫn, linh kiện bán dẫn nói riêng và những - 5 - https://dethithamkhao.com/
kiến thức về khoa học kỹ thuật nói chung. Từđó các em có ý thức sáng tạo trong kỹ thuật. - Có ý thức vận dụng kiến thức liên môn trong học tập và vận dụng kiến thức vào thức tiễn. B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Chuẩn bị các phiếu học tập. - Các linh kiện bán dẫn: điôt bán dẫn, tranzito,… và hình ảnh cấu tạo và hoạt động của các linh kiện bán dẫn. - Những hình ảnh vềứng dụng của công nghệ bán dẫn - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học phóng to 2. Học sinh - Đọc trước bài mới và tìm hiểu thêm các kiến thức tự tếliên quan đến bài học (SGK Vật lý lớp 11, Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, SGK Công nghệ 12) C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Thảo luân theo nhóm hai học sinh. - Phương dạy học nêu vấn đề. D. LÊN LỚP I. Kiểm tra bài cũ (5 phút) Hoạt động của giáo viên Câu hỏi: 1. Nêu bản chất dòng điện trong chất khí 2. Kể tên một vài ứng dụng của dòng điện trong chất khí. Làm thếnào đểhàn điện bằng hồquang điện ? II. Bài mới Hoạt động của học sinh Học sinh trả lời lên bảng trả lời câu hỏi ❖Hoạt động 1:Đặt vấn đề và tìm hiểu chất bán dẫn và tính chất (7 phút) Kiến thức hóa học 10 và công nghệ 12 được tích hợp Chất bán dẫn là các chất như gemani và Hoạt động của GV và HS Kiến thức vật lý 11 - GV giới thiệu: Hiện nay một số nước trên thế giới có nền kỹ thuật điện tử rất phát triển và hiện đại: ĐIỆN TRONG DÒNG CHẤT BÁN DẪN (Tiết 1) I. Chất bán dẫn và tính chất - 6 - https://dethithamkhao.com/
như Mỹ, Trung Quốc, Nga,…gồm các lĩnh vực viễn thông, thông tin, công nghệđiện tử,… - HS: Lắng nghe. - GV: Em đã biết vì sao người ta nói “ Cả thế giới có trong máy tính của bạn” và chiếu side hình ảnh Ram và chipset Mainboard máy tính, các linh kiện điện tửvà Đèn led, - HS: Theo dõi và quan sát một số hình ảnh về Ram và chipset máy tính, Mainboard máy tính, Đèn led,… - GV giới thiệu các thiết bịtrên đều được làm từ chất bán dẫn và yêu cầu HS đọc sách giáo khoa để tìm hiểu chất bán dẫn và tính chất. - HS đọc SGK để tìm hiểu chất bán dẫn. - GV nêu câu hỏi về chất bán dẫn và chiếu side vềthang điện trở suất của bán dẫn. silic (Công nghệ 12) Những biểu quan trọng của chất bán dẫn. 1. Khái niệm chất bán dẫn. Bán dẫn là chất trung gian giữa kim loại và điện môi như gemani, silic. 2. Tính chất của chất bán dẫn. - Điện trở suất của chất bán dẫn có giá trị trung gian giữa Kim loại và điện môi. - Sự phụ thuộc của điện trở suất của Bán dẫn và Kim loại vào nhiệt độlà ngược nhau. - Điện trở suất của bán dẫn giảm khi pha thêm tạp chất, bị chiếu sáng và tác dụng của tác nhân ion hóa. hiện - Ở nhiệt độ thấp điện trở suất của chất bán dẫn siêu tinh khiết rất lớn, khi nhiệt độtăng điện trở suất giảm nhanh. máy tính, - Điện trở suất của của chất bán dẫn phụ thuộc vào nồng độ tạp chất. - Điện trở suất của chất bán dẫn giảm khi bị chiếu sáng hoặc bị tác dụng của tác nhân ion hóa. (Công nghệ 12) ❖Hoạt động 2:Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất bán dẫn tinh khiết (18 phút) Hoạt động của GV và HS Kiến thức vật lý 11 Kiến thức hóa học 10 và công nghệ 12 được tích hợp Dựa vào cấu hình êlectron của Si để xác định liên kết giữa các nguyên tử Si với nhau (Hóa học 10) - GV Xét mẫu Si tinh khiết dựa trên cấu hình e hãy nêu cấu trúc liên kết các nguyên tử Si và GV trình chiếu side về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cho học sinh dựa trên cấu hình e của Si để phân tích II. Hạt tải điện trong chất bán dẫn. Bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. 1. Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn. - HS: Thảo luận theo nhóm để phân tích - GV: Dựa trên cấu trúc và liên kết hóa trị của Si tinh khiết và dao - 7 - https://dethithamkhao.com/
động nhiệt của các nút mạng hãy tìm hiểu sự xuất hiện của các etự do khi nhiệt độ cao. Dòng điện trong chất bán dẫn là dòng các êlectron dẫn chuyển động ngược chiều điện trường và dòng các lỗ trống chuyển động cùng chiều điện trường. - HS: Thảo luận theo nhóm để phân tích. - GV: Trình chiếu side về Mô hình mạng tinh thể Silic tinh khiết và hướng dẫn HS tìm hiểu để các nhóm trình bày và sau đó kết luận về êlectron và lỗ trống. Yêu cầu HS đưa ra bản chất dòng điện trong chất bán dẫn tinh khiết. GV: Trình chiếu side chuyển động của êlectron và lỗ trống khi chưa có Engoài và có Engoài, rồi mô phỏng bản chất dòng điện trong chất bán dẫn. HS: Ghi nhớ bản chất dòng điện trong chất bán dẫn tinh khiết. ❖Hoạt động 3:Tìm hiểu chất bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Nghiên cứu tạp chất cho (đôno) và tạp chất nhận (axepto (8 phút) Hoạt động của GV và HS Kiến thức vật lý 11 Kiến thức hóa học 10 và công nghệ 12 được tích hợp Dựa vào cấu hình êlectron của Si và P đểxác định liên kết giữa Si và P (Hóa học 10) - GV đặt vấn đề trên thực tế, người ta chủđộng trộn tạp chất vào Si tinh khiết để có bán dẫn ngay cảở nhiệt độthường. II. Hạt tải điện trong chất bán dẫn. Bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. 2. Bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Bán dẫn loại n là bán dẫn có số electron nhiều hơn số lỗ trống. + Tạp chất P (phôtpho có 5e hóa trị) pha vào Si: - P sau khi liên kết với Si làm chất bán dẫn thừa ra vô số êlectron. P gọi là tạp chất cho. - HS: Lắng nghe - GV: Giả sử trong mạng tinh thể Silic có lẫn một nguyên tử phôtpho (P).Xét cấu trúc liên kết hóa trị giữa nguyên tử Si và P. - HS: Xác định cấu hình e của - 8 - https://dethithamkhao.com/
- Chất bán dẫn Si có pha tạp P gọi là bán dẫn loại n, hạt mang điện chủ yếu là êlectron. Bán dẫn loại p là bán dẫn có số lỗ trống nhiều hơn số êlectron. + Tạp chất B (Bo có 3e hóa trị) pha vào Si: - B thiếu êlectron để tạo cặp liên kết với Si. B lấy êlectron của Si khác và để lại lỗ trống. B gọi là tạp chất nhận. - Chất bán dẫn Si có pha tạp B gọi là bán dẫn loại p, hạt mang điện chủ yếu là lỗ trống. Dựa vào cấu hình êlectron của Si và P đểxác định liên kết giữa Si và B (Hóa học 10) nguyên tử Si và P. - GV: Trong liên kết giữa Si và P thì nguyên tử nào thừa êlectron ? Trong mẫu bán dẫn lúc này hạt mang điện là hạt gì ? -HS: Trả lời. -GV: Trình chiếu side về Bảng hệ thống tuần hoàn và mô hình mạng tinh thể bán dẫn có pha tạp chất phôtpho. Dẫn dắt đểđi đến kết luận về bán dẫn loại n. Phân tích trong liên kết hóa trị với Si thì P thừa 1 êlectron và trở thành êlectron dẫn nên nguyên tử P cho tinh thể 1 êlectron nên tạp chất P gọi là tạp chất cho (đôno). HS: Quan sát và ghi nhớ kết luận về bán dẫn n và tạp chất cho (đôno). - GV: Giả sử trong mạng tinh thể Silic có lẫn một nguyên tử Bo (B). Xét cấu trúc liên kết giữa nguyên tử Si và P. - HS: Xác định cấu hình e của nguyên tử Si và B. - GV: Trong liên kết giữa Si và B thì nguyên tử nào thiếu êlectron ? Trong mẫu bán dẫn lúc này hạt mang điện là hạt gì ? HS: Trả lời. - GV: Trình chiếu side về Bảng hệ thống tuần hoàn và mô hình mạng tinh thể bán dẫn có pha tạp chất Bo. Dẫn dắt đểđi đến kết luận về bán dẫn loại p. Phân tích trong liên kết hóa trị với Si thì B thiếu 1 êlectron nên lấy - 9 - https://dethithamkhao.com/
1êlectron của nguyên tử Si bên cạnh, nguyên tử B nhận 1 êlectron nên tạp chất B gọi tạp chất nhận (axepto). HS: Quan sát và ghi nhớ kết luận về bán dẫn p và tạp chất nhận (axepto). ❖Hoạt động 4:Củng cố(4phút) Hoạt động của giáo viên Đưa ra một số bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức của bài (chiếu side) III. Hướng dẫn học ở nhà (3 phút) Hoạt động của học sinh - Trả lời các bài tập trắc nghiệm. - Trên cơ sở cấu hình của Si, P, Bo và liên kết hóa trị của nguyên tử Si (hóa học10) để nắm rõ hơn bài học. - Đọc trước mục III, IV và V ởsách giáo khoa để tìm hiểu ứng dụng của chất bán dẫn. - Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các linh kiện bán dẫn ở Bài 4 Linh kiện bán dẫn và IC (Công nghệ 12) và có thể tham khảo các side về linh kiện bán dẫn và ứng dụng trong kỷ thuật (bài giảng của tiết 1). - Đọc trước mục A bài thực hành 18 trang 108. - Bài tập về nhà: + Xem câu 1, 3, 6 Sách giáo khoa. + Bài tập thực hành vận dụng kiến thức liên môn: Xây dựng phương án thực hành lắp một mạch mạđồng cho một tấm sắt từ nguồn điện xoay chiều. Mổi tổ lắp một mạch. 2.2.2. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh ❖Các tiêu chi kiểm tra đánh giá kêt quả học tập của học sinh sau - Kiến thức: + Các kiến thức môn vật lý được học sinh lĩnh hội trong tiết học + Các kiến thức hóa học và công nghệđược giáo viên tích hợp vào tiết dạy vật lí - Kĩ năng: - 10 - https://dethithamkhao.com/
+ Các kĩ năng môn vật lí, hóa học, công nghệđược giáo viên hướng dẫn cho học sinh trong tiết hoc. + Học sinh biết vận dụng các kiến thức môn Vật lý, Hóa học, Công nghệ cùng với các môn học khác để giải quyết các vấn đề mình bắt gặp trong học tập và cuộc sống + Các kĩ năng làm việc theo nhóm của học sinh. - Thái độ: + Học sinh có ý thức tự giác, tích cực, sáng tạo trong học tập. Bản thân học sinh luôn luôn tìm tòi cái mới trong quá trình học tập của bản thân. + Qua các kiên thức Vật lí, Hóa học và Công nghệ mà học sinh lĩnh hội được các em có thêm hứng thú và đam mê về vật liệu và linh kiện bán dẫn nói riêng và những kiến thức về khoa học kỹ thuật nói chung. Từđó các em có ý thức sáng tạo trong kỹ thuật, vươn lên trong học tập để xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh sánh vai với các cường quốc năm châu. ❖Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra 15 phút - Xây dựng phương án thực hành lắp một mạch mạđồng cho một tấm sắt từ nguồn điện xoay chiều. 2.2.3. Kết quảđạt được của các nhóm sau khi hoàn thành dự án Đểđánh giá tính khả thi của dựán trên giáo viên đã triển khai dự án này ở lớp 11B1. Giáo viên cho làm bài kiểm tra 15p và bài thu hoạch xây dựng phương án thực hành lắp một mạch mạđồng cho một tấm sắt từ nguồn điện xoay chiều ở lớp 11B1 (lớp thực hiện dự án) và lớp 11B2 (lớp không thực hiện dự án). Nhằm kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng học sinh thông qua bài dạy học. Kết quảđạt được như sau: KÕt qu¶ kiÓm tra Tổng số Ghi chó < 5 5 đến 6,5 6,5đến < 8 8 đến 10 Líp SL % SL % SL % SL % - 11 - https://dethithamkhao.com/
Lớp thực hiện dự án 45 0 0,0 8 17,7 21 46,7 16 35,6 11B1 Lớp không thực hiện dự án 26,7 11B2 45 5 11,1 19 42,2 12 9 20,0 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của đề tài Qua kết quả ta thấy: - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học: Dòng điện trong chất bán dẫn ở Vật lí lớp 11 và các ứng dụng của chất bán dẫn trong cuộc sống. - Nắm kiến thức một cách nhìn tổng thể , có hệ thống, có lôgic của kiến thức ở trường THPT. Không những thế trong dự án dạy học này tôi đã đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng khảnăng vận dụng lí thuyết đã được học để giải quyết các bài toán thực tiễn, khảnăng tự học, tự tìm hiểu của học sinh ở nhà qua các tài liệu tham khảo, qua internet,... - HS có kiến thức môn Công nghệ về linh kiện bán dẫn để học ởchương trình 12, và ôn tập lại nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn, cấu tạo bảng tuần hoàn và viết cấu hình electron của các nguyên tố thông qua việc sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. - Rèn luyện tính tự học của học sinh, giúp các em biết vận dụng các kiến thức liên môn để phân tích, xử lí, tổng hợp các kiến thức từ thực tế cuộc sống để có thể có được các đơn vị kiến thức mới dành cho bản thân. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi xã hội ngày càng phát triển xã hội bùng nổthông tin và con người cần phải biết chắt lọc, thu thập thông tin và hình thành kĩ năng của con người thế kỷ 21. Xa hơn nữa các em trong quá trình học tập suy nghĩ vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề các em gặp phải trong thực tiễn. - Dạy học theo dự án tích hợp nhiều môn học và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống giúp học sinh hiểu biết hơn về Vật lý và cuộc sống. Từđó giúp học sinh hứng thú hơn với bộ môn Vật lý. 3.2. Kiến nghị, đề xuất - 12 - https://dethithamkhao.com/
Qua đề tài tôi nhận thấy dạy học tích hợp là một xu hướng tích cực được nhiều nước trên thế giới thực hiện đã có hiệu quả. Dạy học tích hợp với các chủđề, chủđiểm có liên quan nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn giúp giảm bớt sự trùng lặp kiến thức ở nhiều môn học, vận dụng kiến thức được học để giải thích các vấn đề của thực tiễn cuộc sống ; đồng thời với hình thức đánh giá kiến thức mà tôi đã đưa ra ở trên phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh được chủđộng suy nghĩ, hình thành và rèn được nhiều kĩ năng mới như tìm kiếm thông tin, trình bày, thảo luận,... Để khuyến khích giáo viên sáng tạo, thiết kế các bài dạy học theo chủđề, chủđiểm liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn ở các trường trung học phổ thông theo tôi: + Các cơ quan quản lí giáo dục cần quan tâm chỉđạo, tổ chức các cuộc thi để thu hút giáo viên và học sinh tham gia. + Nhà trường triển khai các buổi bồi dưỡng chuyên môn chung cho một số bộ môn như: Lí – Hoá; Lí – Công nghệ; Hoá –Sinh; Văn – Sử; Văn– GDCD,... cùng thảo luận đểđưa ra các dự án dạy học thích hợp. + Nhà trường tạo mọi điều kiện vềcơ sở vật chất để giáo viên và học sinh hoàn thành các dự án của mình. + Mỗi giáo viên cần dành nhiều thời gian và công sức để nghiên cứu không những kiến thức của bộ môn mình giảng dạy mà cả kiến thức của các bộ môn khác từđó xây dựng các dự án dạy học tích hợp thiết thực. Với những vấn đềđã làm được, đề tài trên đạt Khuyến khích cuộc thi: Dạy học theo chủđề tích hợp dành cho giáo viên trung học của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm học 2012 - 2013. - 13 - https://dethithamkhao.com/
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Lương Duyên Bình (Tổng Chủbiên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Vật lý 11, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Lương Duyên Bình (Tổng Chủbiên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Sách Giáo viên vật lý 11, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Lương Duyên Bình, Vũ Quang (Đồng Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2007), Bài tập vật lý 11, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Đào Thị Hồng (2013), Ý nghĩa của dạy học theo quan điểm tích hợp, Viện NCSP - Trường ĐHSP Hà Nội. 5. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Nguyễn Phúc Thuần (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Vũ Thanh Khiết, Phạm Xuân Quế, Phạm Đình Thiết, Nguyễn Trần Trác (2009), Vật lý 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Nguyễn Phúc Thuần (Chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Vũ Thanh Khiết, Phạm Xuân Quế, Phạm Đình Thiết, Nguyễn Trần Trác (2009), Sách giáo viên Vật lý 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Khôi (Chủ biên), Đặng Văn Đào, Đoàn Nhân Lộ, Trần Minh Sơ, Trần Văn Thịnh (2007), Công nghệ 12, NXB Giáo dục, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Khôi (Chủbiên), Đặng Văn Đào, Đoàn Nhân Lộ, Trần Minh Sơ, Trần Văn Thịnh (2007), Sách giáo viên Công nghệ 12, NXB Giáo dục, Hà Nội. 9. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Xuân Thái (2007), Hóa học 10 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Lê Xuân Trọng (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Xuân Thái (2007), Sách giáo viên Hóa học 10nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội. 11. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng (2007), Hóa học 10, NXB Giáo dục, Hà Nội. - 14 - https://dethithamkhao.com/
12. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng (2007), Sách giáo viên Hóa học 10, NXB Giáo dục, Hà Nội. - 15 - https://dethithamkhao.com/