0 likes | 9 Views
Mu00f4n u0111u1ecba lu00ed tu1ef1 nhiu00ean cu00f3 u0111u1ed1i tu01b0u1ee3ng nghiu00ean cu1ee9u lu00e0 lu1edbp vu1ecf u0111u1ecba lu00ed. Cu00e1c thu00e0nh phu1ea7n nhiu00ean tru00ean lu1edbp vu1ecf u0111u1ecba lu00ed chu1ecbu tu00e1c u0111u1ed9ng cu1ee7a cu00e1c quy luu1eadt tu1ef1 nhiu00ean nhu01b0 quy luu1eadt thu1ed1ng nhu1ea5t vu00e0 hou00e0n chu1ec9nh , quy luu1eadt u0111u1ecba u0111u1edbi, quy luu1eadt phi u0111u1ecba u0111u1edbi. Cu00e1c thu00e0nh phu1ea7n u0111u00f3 luu00f4n cu00f3 mu1ed1i quan hu1ec7 tu00e1c u0111u1ed9ng qua lu1ea1i vu1edbi nhau. u0110u1ed1i tu01b0u1ee3ng nghiu00ean cu1ee9u cu1ee7a u0111u1ecba lu00ed kinh tu00ea- xu00e3 hu1ed9i lu00e0 hu1ec7 thu1ed1ng lu00e3nh thu1ed5 kinh tu1ebf- xu00e3 hu1ed9i nhu1eb1m ru00fat ra nhu1eefng u0111u1eb7c u0111iu1ec3m vu00e0 quy luu1eadt hu00ecnh thu00e0nh vu00e0 hou1ea1t u0111u1ed9ng cu1ee7a chu00fang u0111u1ec3 vu1eadn du1ee5ng vu00e0o tu1ed5 chu1ee9c khu00f4ng gian tu1ed1i u01b0u cu00e1c hou1ea1t u0111u1ed9ng kinh tu1ebf - xu00e3 hu1ed9i trong thu1ef1c tu1ebf.
E N D
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Sáng kiến kinh nghiệm: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN MỐI LIÊN HỆ ĐỊA LÍ TRONG CÁC TIẾT HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 Quảng Bình, tháng 5 năm 2014 https://dethithamkhao.com/
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Sáng kiến kinh nghiệm RÈN LUYỆN KĨ NĂNG PHÁT HIỆN MỐI LIÊN HỆ ĐỊA LÍ TRONG CÁC TIẾT HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 Họ và tên: NGUY ỄN THỊ MÙI Chức vụ: TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Đơn vị công tác:TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO Quảng Bình, tháng 5 năm 2014 https://dethithamkhao.com/
1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn sáng kiến Môn địa lí tự nhiên có đối tượng nghiên cứu là lớp vỏđịa lí. Các thành phần nhiên trên lớp vỏđịa lí chịu tác động củacác quy luật tự nhiên như quy luật thống nhất và hoàn chỉnh , quy luậtđịađới, quy luật phi địađới. Các thành phần đó luôn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Đối tượng nghiên cứu củađịa lí kinh tê- xã hội là hệ thống lãnh thổ kinh tế- xã hội nhằm rút ra nhữngđặcđiểm và quy luật hình thành và hoạtđộng của chúng để vận dụng vào tổ chức không gian tốiưu các hoạt động kinh tế - xã hội trong thực tế. Đối với học sịnh học địa lí để biết được những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất –môi trường sống của con người, về thiên nhiên và những hoạt động kinh tế của con người trên phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới ; rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp với môi trường tự nhiên, xã hội. Đó là một phần của học vấn phổ thông cần thiết cho mỗi người lao động trong xã hội hiện đại, trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.Trên nền tảng những kiến thức và kĩ năng trang bị cho học sinh, môn Địa lí góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Muốn vậy, trong quá trình học tập học sinh phải xác định các mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí như mối liên hệ các hiện tượng tự nhiên, tự nhiên với kinh tế hoặc kinh tế - xã hội với kinh tế - xã hội. Qua đó các emkhắc sâu được kiến thức và có hứng thú trong học tập môn Địa lí .Đặc biệt, đối với học sinh lớp 12 các em khi ngồi trên ghế nhà trường cần trang bị cho mình các kĩ năng sống, khả năng thích ứng với thực tế thì việc xác định các mối liên hệ địa lí hết sức quan trọng. Các em có thể nhìn nhận các hiện tượng có lô gic, các em có thể dự đoán được những diễn biến của sự vật hiện tượng để xử lí, ứng phó kịp thời, chính xác và khoa học . Việc rèn luyện kĩ năng phát hiện mối liên hệđịa lí là một kĩ năng quan trọng giúp các em giải thích được các sự vật hiện tượngđịa lí rõ ràng, tường tận. Mặt khác, trong xu thế hiện nay việc vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong nhà trường THPT đang được xem là một trong những lớn vấn đề thì việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định mối liên hệ địa lí lại vô cùng quan trọng. Vì các lí do trên mà bản thân tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm “Rèn luyện kĩ năng phát hiện mối liên hệđịa lí trong các tiết họcĐịa lí lớp 12” Đề tài trên đã được khai thác nhữngở khía cạnh tìm hiểu mối liên hệ trên bản đồ, mối liên hệ nhân quảở phầnđịa lí tự nhiên lớp 10. Các đề tài trên chưa đi tìm hiểu các mối liên hệđịa lí kiến thức lớp 12 và chưa đi sâu tìm hiểu các mối liên hệ trong một tiết dạyĐịa lí lớp 12 1.2. Điểm mới của đề tài Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm này là chỉ ra cho học sinh thấy các mối liên hệ địa lí trong từng tiết họcđịa lí lớp 12 để từđó các em có thể vận dụng các kiến thứcđó vào các tình huống thực tế. Khi các em phát hiệnđược mối liên hệđịa lí, https://dethithamkhao.com/
các em có thể giải thích được các sự vật hiện tượngđịa lí nói riêng và các vấnđề của thực tế và cuộc sống. 1.3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Đề tài trên có thểáp dụng vào giảng dạy các tiết họcĐịa lí lớp 12, trong bồi dưỡng HSG và ôn thi tốtnghiệp, đại họcở trường THPT 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng phát hiệnmối liên ở các tiết học địa lí 12 ở trường THPT. 2.1.1. Đối với học sinh: Điểm mạnh: - Các em đa số có ý thức học tập, được trang bịđầyđủ các phương tiện và đồ dùng học tập - Các em có sựưa thích và hứng thú trong học môn Địa lí Những tồn tại: - Học môn Địa lí hiện nay của các em đa số là ghi nhớ các kiến thức một cách máy móc, mang tính đối phó cho qua chuyệnđể kiểm tra . - Học sinh đa phần chưa hệ thống hóa được các đơn vịkiến thức. - Các em chưa chú ý sử dụng bảnđồ, Atlat để khai thác và khắc sâu kiến thức - Khả năng vận dụng kiến thứcđịa lí để giải quyết một vấn đề mới phát sinh trong quá trình học hiệu quả còn thấp - Kĩ năng liên hệ thực tế và vận dụng kiến thứcđịa lí đểgiải quyết các vấn đề thực tế đối với các em còn khá mới lạ 2.1.2. Đối với giáo viên: Nhữngđiểm mạnh: Có kiến thức,phương pháp vững vàng cơ sở vật chất của nhà trường tương đốiđảm bảođể phục vụ quá trình dạy học. Nhữngđiểm hạn chế: - Đa số giáo viên đang coi nhẹ rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ trong tiết họcđịa lí. - GV nhấn mạnh trong việc truyền thụ kiến thức coi nhẹ rèn luyện kĩ năng. 2.2. Các mối liên hệ ởcác tiết học Địa lí lớp 12: 2.2.1. Mối liên hệgiữacác hiện tượng tự nhiên 2.2.1.1. VTĐL tự nhiên với các hiện tượng tự nhiên Vị trí địa lí nước ta nằm ở vùng nhiệt đới,liền kề lục địa Á-Âu, tiếp giáp biển Đông thông ra Thái bình dương. Từ đó, khí hậu, sinh vật, đất, sông ngòi đều mang https://dethithamkhao.com/
tính chất nhiệtđớiẩm gió mùa (NĐÂGM), thiên nhiên có sự phân hóa, khoáng sản phong phú và đa dạng 2.2.1.2. Khí hậu với các thành phần tự nhiên * Khí hậu NĐÂGM nên địa hình mang tính NĐÂGM: - Xâm thực mạnh vùng đồi núi do nhiệt cao, ẩm lớn, quá trình phong hóa mạnh nên tầng phong hóa dày mặt khác mưa nhiều trên vùng núi xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất mạnh. - Vùng đồng bằng diễn ra bồi tụ lắngđọng nhiều phù sa do hệ quả xâm thực mạnhở vùng đồi núi. * Khí hậu NĐÂGM nên sông ngòi mang tính chất NĐÂGM - Sông ngòi dày đặc nhờ khi hậu mưa nhiều hình thành nên các khe rãnh và sông ngòi - Sông ngòi nhiều nước và giàu phù sa: Do mưa nhiều và xamm thực manh ở vùng đồi núi - Chếđộ nước sông theo mùa, thất thường: Do mưa theo mùa và thất thường * Khí hậu NĐÂGM nên Đất mang tính chất NĐÂGM: - Quá trình hình thành đấtở nước ta là đất Feralit - Đất chủ yếuở nước ta là đất Feralit có màu đỏ vàng, chua * Khí hậu NĐÂGM nên sinh vật mang tính chất NĐÂGM - Sinh vật nhiệtđới chủ yếu, ngoài ra còn có sinh vật cận nhiệt và ôn đới - Sinh vật phong phú và đa dạng, sinh trưởng tốt. - Cảnh quan tiêu biểu là rừng nhiệtđớiẩm gió mùa phát triển trên đất Feralit 2.2.1.3. Địa hình vớicác thành phần tự nhiên khác * Địa hình với khí hậu: - Độ cao địa hình, hướng địa hình ảnh hưởng đến khí hậu. + Độ cao địa hình ảnh hưởng đến khí hậu: Dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao trên 3000m nên khí hậu có 3 đai : Đai Nhiệt đới gió mùa chân núi, đai cận nhiệt gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi Địa hình vùng Đông Bắc chủ yếu đồi núi thấp nên gió mùa Đông Bắc dễ dàng xâm nhập xuống phía Nam lãnh thổ nước ta + Hướng núi ảnh hưởng đến khí hậu : Bốn cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều mở rộng về hướng Bắc và và Đông Bắc nên hút gió mùa Đông Bắc mạnh hơn làm cho đỉnh núi mẫu sơn khi gió mùa Đông Bắc về nhiệt độ hạ thấp nhanh chóng. Mặt khác ở các hướng sườn lồi ra biển mưa nhiều còn các sườn lõm ít mưa Hướng núi Tây bắc- Đông Nam. Đón gió , hút gió Đông Nam ở biển thổi vào https://dethithamkhao.com/
Hướng Tây –Đông: Ngăn gió Đông Bắc *Địa hình với sông ngòi: - Địa hình xâm thực mạnh nên sông ngòi dày đặc. - Sông ngòi chảy theo hai hướng chính : Tây Bắc- Đông Nam, hướng vòng cung - Sông ngòi vùng núi dốc, tốc độ dòng chảy nhanh, sông ngòi đồng bằng uốn khúc, ngoăn ngèo, tốc độ dòng chảy chậm. - Địa hình núi đá vôi sông chảy ngầm, mật độ thấp * Địa hình với đất: - Địa hình làm đất phân hóa theo độ cao do sự thay đổi nhiệt, ẩm,mưa: Đất ở núi thấp là đất Feralit, càng lên tính chất đất có sự thay đổi : Đất Feralit mùn, Đất mùn, Đất mùn thô. - Đấtở vùng núi tầngđất mỏng, dễ bị phá hủy còn đất vùng đồng bằng tầngđất dày, đất nhiều phù sa, màu mỡ.: *Địa hình với sinh vật: - Địa hình làm sinh vật phân hóa theo độ cao do sự thay đổi nhiệt, ẩm,mưa và đất: Sinh vậtở núi thấp là sinh vật nhiệtđới, càng lên cao sinh vậtcó sự thay đổi : Sinh vật cận nhiệt và ôn đới 2.2.1.4. Sông ngòi với các thành phần tự nhiên khác * Sông ngòi với sinh vật: - Sông ngòi cung cấp nước nên sinh vật phát triển trù phú. * Sông ngòi với đất: - Sông ngòi cung cấp phù sa cho đất ở đồng bằng nhưng lại làm cho đất vùng núi xói mòn và rửa trôi dinh dưỡng làm đất chua - Sông ngòi cung cấp nướcrửa phèncho đất l nhưng lại dễxâm nhập mặn vào mùa khô làm cho đất mặn * Sông ngòi với địa hình: Sông ngòi làm địa hình vùng núi cắt xẻmạnh, làm cho địa hình miền núi mềm mại hơn và có xu hướng san bằng còn vùng đồng bằng ngày càng mở rộng và nâng cao hơn. * Sông ngòi với khí hâu: Điều hòakhí hậu, cung cấpẩm, giảm nhiệt độ 2.2.1.5. Đất với các thành phần tự nhiên khác * Đất với sinh vật: Mổi loại đất thích nghi với từng loại cây trồng khác nhau: Đất feralit thì sinh vật nhiệtđới, đất mùn sinh vật ôn đới * Đất với sông ngòi: Sông ngòi chảy trên vùng có tầngđất dày thì hàm lượng phù sa lớn và ngược lại 2.2.1.6. Sinh vật với các thành phần tự nhiên khác https://dethithamkhao.com/
* Sinh vật đối với khí hậu: Điều hòa khí hậu. * Sinh vật với địa hình: Sinh vật phát triển trù phú thì địa hình ở miền núi ít bị cắt xẻ, sạt lở đất còn sinh vật kém phát triển thì ngược lại * Sinh vật đối với Đất: - Sinh vật cung cấp chất hữu cơ cho đất, làm cho đất tơi xốp và ảnh hưởngđến tính chấtđất. - Sinh vật phát triểnđặc biệt là thảm thực vật có vai trò hạn chế xói mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất. * Sinh vật đối với sông ngòi. Sinh vật có vai trò điều hòa nguồnnước trên các con sông, hạn chế sự xâm thựcở hai bên bờ sông 2.2.2. Mối liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên với kinh tế xã hội Tự nhiên với dân cư: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởngđến tốcđộ gia tăng dân số, quy mô và mậtđộ dân số. - Nước ta nằmở vùng nhiệtđới nên khả năng sinh sản cao hơn các vùng ôn đới nên quy mô dân sốđông. - Ở các vùng đồng bằngđiều kiện tự nhiên thuận lợi (Địa hình, nước, đất, khí hậu) nên mậtđộ dân sốđông và ngược lại Tự nhiên với kinh tế: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, tính chất nền kinh tế cũng nhưảnh hưởngđến tốcđộ tăng trưởng nền kinh tế. Điều kiện tự nhiên có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn trong sự phát triển kinh tếở nước ta. Mặt khác, yếu tố vị trí địa lí làm ảnh hưởngđến khả năng hội nhập của nước ta vào nền kinh tế thế giới - Nước ta nằmở vùng khí hậu nhiệtđớiẩm gió mùa, có các đồng bằng châu thổ và các cao nguyên rộng lớn, đất phù sa, đất feralit, nguồn nước dồi dào nên thuận lợiđể phát triển nền nông nghiệp nhiệtđới với cơcấu cây trồng chủ yếu là lúa gạo, cà phê, cao su.. còn vật nuôi chủ yếu là trâu bò. - Nước ta có khí hậu, địa hình, đất phân hóa đa dạng nên cơ cấu cây trồng, vật nuôi và các hình thức canh tác đa dạng. - Nước ta có nguồn khoáng sản khá giàu có và đa dạng nên thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp với cơ cấu ngành đa dạng. Tuy nhiên khoáng sản phân bố không đều nên cơ cấu ngành công nghiệp các địa phương có sự khác nhau. - Nước ta tiếp giáp biểnđông có đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnhđầm phá và nhiều ngư trường nên thuận lợiđể phát triển kinh tế biển - Thiên nhiên nhiệtđớiẩm gió mùa có nhiều thiên tai, dịch bệnhảnh hưởng đến sản xuất và đời sống. - Vùng đồng bằng vớiđất phù sa màu mỡ, mạng lưới sông ngòi dày đặc nên chuyên về trồng cây lương thực, chăn nuôi gia cầm, thủy sản nhưđồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long. Vùng núi với các cao nguyên rộng lớn, đấtđỏ ba https://dethithamkhao.com/
dan, nhiềuđồng cỏ nên chuyên canh về cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi và phát triển lâm nghiệp, thủyđiện như Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ 2.2.3. Mối liên hệ giữa các hiện tượng kinh tế - xã hội với nhau 2.2.3.1 Mối liên hệ giữa dân cư với kinh tế Quy mô, cơ cấu dân số, mậtđộ dân sốảnh hưởngđến sức mua và sức tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ. Mặt khác dân cưảnh hưởngđến lực lượng lao động cung cấp cho nền kinh tế. - Dân số nước ta đông, cơ cấu dân số trẻ nên có thị trường tiêu thụ lớn, lực lượng lao động dồi dào, năng động, có sức khỏe và khả năng tiếp thu cá thành tựu khoa học kí thuật và công nghệ hiệnđại. - Mậtđộ dân sốở vùng thành thị cao nên sức mua lớn, lao đông tập trung đông. 2.2.3.2. Mối liên hệ giữa kinh tế với kinh tế. * Trình độ phát triển kinh tế, tính chất nền kinh tếảnh hưởngđến tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như sự phân bố sản suất và năng suất lao động - Nước ta là nướcđang phát triển mặt khác đang trên đà thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng nên có tốcđộ tăng trưởng kinh tế khá cao, cơ cấu ngành kinh tếđang chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II,III. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổđang chuyển dịch theo hướng tích cực, hình thành nhiều trung tâm công nghiệp, khu công công nghiệp các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp * Liên hệ giữa các ngành kinh tế : Giữa nông nghiệp và công nghiệp: nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp. Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp các thiết bị máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng cho cây trồng vật nuôi. * Liên hệ trong phân bố sản xuất : - Công nghiệp khai khoáng gắn liền với các vùng mỏ, khai thác gỗ gắn liền với rừng, công nghiệp luyện kim thường đặt ở những vùng khai thác than và các quặng kim loại, gần nguồn nước, điện . - Các nhà máy nhiệt điện thường phân bố ở những vùng khai thác than , khai thác dầu khí.Vd: nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ ở Bà Rịa –Vũng Tàu nằm gần nguồn dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa phía Nam. https://dethithamkhao.com/
- Các nhà máy thủy điện gắn liền với các dòng sông, thác nước : Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Sơn La trên sông Đà, Trị An trên sông Đồng Nai -Các nhà máy sản xuất máy nông nghiệp: máy gặt đập, máy cày, máy kéo... phân bố gần các vùng nông nghiệp. -Sản xuất các máy móc thiết bị chính xác: phân bố ở những nơi có nhiều nhân công kĩ thuật lành nghề, các thành phố lớn. - Công nghiệp hóa chất: gắn liền với vùng nguyên liệu như than, dầu mỏ, khí tự nhiên - Nhà máy chè: phân bố ở vùng trồng chè. - Các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu nhập từ nước ngoài vào thường được phân bố ở các hải cảng hoặc ở giáp biên giới các nước cung cấp nguyên liệu hoặc ven đường giao thông chính để giảm chi phí vận chuyển. Nhà máy chế biến gỗ, bột giấy... xây dựng ở cửa sông có liên quan đến việc khai thác gỗ ở vùng đầu nguồn, vận chuyển bằng đường sông và xuất khẩu qua đường biển. - Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng có cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng hiện đại, khoa học công nghệ phát triển, nguồn vốn dồi dào nên kinh tế phát triển và các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc.. thì ngược lại. 2.3. Quy trình tiến hành rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ ở tiết dạy địa lí 12. - Cung cấp dần cho học sinh các mối liên hệđịa lí làm cơ sở cho việc rèn luyện kĩ năng. - Trên cơ sở vốn hiểu biết tích lũy của học sinh, giúp các em tự phân biệt các mối liên hệđịa lí thông thường, mối liên hệ nhân quả, mang tính quy luật. - Trên cơ sở hiểu biết về các mối liên hệ, giáo viên hướng dẫn cho học sinh các hình thức xây dựng các mối liên hệ theo tư duy loogic như: Lập bảng kiến thức, lập các sơđồ, bảnđồ tư duy để học sinh dễ nhớ và khắc sâu được các kiến thứcđịa lí. - Hướng dẫn cho học sinh đánh giá một sự vật hiện tượngđịa lí tự nhiên, kinh tế- xã hội từđơn giảnđến phức tạp, dựa trên việc sử dụng các mối liên hệđể giải thích các vấnđề trên. - Trong quá trình dạy học giáo viên luôn yêu cầu học sinh liên hê thực tế và giải thích được các vấnđề trong thực tiễn vận dụng vào việc tìm các mối liên hệ. Tuy nhiên để học sinh phát hiện các mối liên hệđịa lí hiệu quảđòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo Atlat Địa lí Việt Nam, bảnđồ. Mặt khác giáo viên luôn luôn phảiđổi mới phương pháp dạy học, cập nhất kiến thức thực https://dethithamkhao.com/
tế nhạy bén . Trong quá trình dạy học giáo viên luôn đặt học sinh vào tư thế sẵn sàng đối mặtđể giải quyết các tình huống trong bài học và trong cuộc sống. 2.4. Một số giáo án minh họa: Trong các tiết dạy các mối liên hệđịa lí đãđược thể hiện rõ: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh phát hiện các mối liên hệđịa lí giữa tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với kinh tế, kinh tế - xã hội với nhau. Qua việc xác định các mối liên hệ học sinh giải thích được tình hình phát triển, phân bố của các sự vật hiện tượngđịa lí. Giáo án 1: Tiết 8:THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. - Biết đựơc một số nét khái quát về biển Đông. - Phân tích được ảnh của biển Đông đối với thiên nhiên VN thể hiện ở các đặc điểm khí hậu, địa hình sinh thái ven biển, tài nguyên thiên nhiên của vùng biển và các thiên tai. 2. Kĩ năng. - Đọc bản đồ, nhận biết các đường đẳng sâu, phạm vi thềm lục địa, dòng hải lưu, các dạng địa hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền. - Học sinh xác địnhđược các bể và mỏ dầu trên bảnđồ hoặc Atlat - Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với khí hậu, địa hình ven biển, sinh vật. 3. Thái độ. HS có ý thức trong việc bảo vệ tài nguyên vô cùng quý giá của biển Đông và luôn chủ động trong phòng tránh thiên tai. II. CHUẨN BỊ. GV: -Bản đồ địa lí tự nhiên Vệt Nam. - Một số hình ảnh về địa hình ven biển,rừng ngập mặn, thiên tai bão lụt, ô nhiễm vùng ven biển. - Phiếu học tập. HS: - Át lát địa lí VN. - Đọc trước bài mới. III. LÊN LỚP 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1. Em hãy so sánh sự gống nhau và khác nhau của vùng đồng bằngSông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?. 2. Trình bày phạm vi vùng biển nước ta? 3. Bài mới. Hoạt động GV- HS Hoạt động 1: (10 phút) Cả lớp Nội dung chính 1. Khái quát về biển https://dethithamkhao.com/
Đông - Biển Đông là một biển rộng, diện tích 3,477 triệu Km2 - Là biển tương đối kín. - Biển Đông nằm trong nhiệt đới ẩm gió mùa. ( Nhiệtđộ, độ muối, dòng biền, sinh vật, ...) Vì vậy thiên nhiên nước ta có sự có sự ảnh hưởng lớn của biển và thống nhất giữa đất liền và vùng biển. 2. Ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam ( Phụ lục) * Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển , phòng chống ô nhiễm biển và thực hiện các biện pháp chống thiên tai là vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp , phát triển kinh tế biển của nuớc ta. Bước 1: - Gv giới thiệu khái quát về biển đông trên bản đồ( diện tích, phạm vi của biển Đông và vùng biển Đông thuộc VN) - GV yêu cầu học sinh tìm hiểuđặc điểm nổi bật của biển Đông. Bước 2: - HS dựa vào kiến thức đã học lớp dưới và kiến thức học ở bài 2 để tìm ra kiến thức. - GV hướng dẫn HS tìm hiểu đúng hướng Bước 3:Đại diện HS trình bày và các HS khác bổ sung. - GV bổ sung và chuẩn kiến thức. + GV nhấn mạnh cho HS thấy: Biển Đông là vùng biển rộng, tương đối kín,có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. Đặc điểm này được quy định bởi phạm vi , vị trí nội chí tuyến và nằm trong khu vực châu á gió mùa của biển Đông + Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông được thể hiện qua các dẫn chứng về nhiệt độ, độ muối, thuỷ triều và hải lưu Hoạt động 2: (22 phút) Nhóm. Buớc 1: GV chia nhóm , chỉ định vị trí và giao nhiệm vụ: Nhóm1 : Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với khí hậu và lấy các ví dụ cụ thể. Nhóm 2:Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển và lấy các ví dụ cụ thể. Nhóm3: Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với tài nguyên thiên nhiên vùng biển và lấy các ví dụ cụ thể. Nhóm 4: Tìm hiểu ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên tai và lấy các ví dụ cụ thể. Bước 2: - HS các nhóm dựa vào kiến thức đã học lớp dưới và kênh chữ ở SGK để tìm ra kiến thức để điền vào phiếu học tập - GV hướng dẫn HS các nhóm thảo luận đúng hướng Bước 3:Đại diện HS các nhóm lên trình bày và các nhóm khác bổ sung. - GV bổ sung và chuẩn kiến thức. + GV yêu cầu HS giải thích thông qua các câu hỏi để nhấn mạnh kiến thức: ? Tại sao khí hậu nước ta lại có nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, khác hẳn với các nước có cùng vĩ độ? https://dethithamkhao.com/
? Tại sao biển Đông có ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái vùng ven biển? ? Tại sao vùng Nam Trung Bộ lại có điều kiện thuận lợi nhất cho nghề làm muối? + GV xác định trên bản đồ các vũng vịnh, bãi biển đẹp, các cảng biển, các bể dầu khí, các bãi cá, tôm. + Tại sao vùng biển nước ta có nhiều ngư trường lớn? Hoạt động 3:(5phút) Củng cố Hãy nêu ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta và giải thích ? Kể tên các tài nguyên thiên nhiên có ở biển đông. 3.HƯỚNGDẪN HS HỌC Ở NHÀ. (3 phút) - HS làm bài tập ở SGK. - Chuẩn bị bài mới: Đọc bài mới và trả lời các câu hỏi ở trong từng mục và câu hỏi V. Phụ lục 55rt kinh tế biển của nuớc ta. Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN Khí hậu Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển - Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: Các vịnh cữa sông, các đầm phá.. - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: rừng ngập mặn,đất phèn... Tài nguyên thiên nhiên vùng biển - Giàu khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, làm muối... - Giàu hải sản: Giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao. Thiên tai - Lượng mưa và độ ẩm lớn. - Điều hoà khí hậu. - Khí hậu mang tính hải dương. - Bão. - Sạt lở bờ biển. - Cát bay cát chảy... Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển , phòng chống ô nhiễm biển và thực hiện các biện pháp chống thiên tai là vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp , phát triển https://dethithamkhao.com/
Qua tiết học trên học sinh phát hiện mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với kinh tế- xã hội: + Mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên được thể hiện: BiềnĐông là biển rộng , tương đối kín và vùng biển nhiệtđớiẩm gió mùa nên làm cho khí hậu nước ta mang tính hải dương, địa hình và hệ sinh thái ven bờđa dạng, tài nguyên thiên nhiên vùng biển giàu có nhưng cũng có nhiều thiên tai. - Mối liên hệ tự nhiên và kinh tế: Vì biểnĐông nên thiên nhiên vùng nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển: Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển, hàng hải, công nghiệp... - Không chỉ phát hiện mối liên hệđịa lí có tính quy luật mà học sinh còn phát triển tư duy lô gic: Vì giá trị của biển Đông nên chúng ta phải khai thác hợp lí, bảo vệ biểnĐông và phòng chống thiên tai. Giáo án 2: Tiết 38 :VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC A. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Học sinh phân tích được ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc của việc phát huy các thế mạnh của vùng. - Học sinh phân tích được việc sử dụng các thế mạnhđể phát triển các ngành kinh tế của vùng; Một số vấnđềđặt ra và biện pháp khắc phục. 2. Kĩ năng: Sử dụng bảnđồ Kinh tế chung hoặc Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nhận xét và giải thích sự phân bố ngành sản xuất nổi bật( Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuấtđiện, trồng và chế biến chè, chăn nuôi gia súc 3. Thái độ: Tăng tình yêu quê hương đất nước. Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. B.CHUẨN BỊ. GV:- Bản đồ kinh tế TD-MNBB HS: Atlat VN C.LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Bài mới:GV đặt vấn đề để giới thiệu bài mới Hoạt động của GV và HS HĐ2:(10')Nhóm nhỏ Bước 1:GV hg/d HS sử dụng bản đồ hành Kiến thức cơ bản 1. Khái quát chung: https://dethithamkhao.com/
chính, ng/c sgk để làm rõ những vấn đề sau: - Xác định phạm vi giới hạn của vùng ? - Tại sao nói TDMN Bắc Bộ có vị trí địa lí đặc biệt, lại nhờ có mạng lới GTVT đang được nâng cấp, nên ngày càng … nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở? - HS nêu được những lợi thế của VTĐL của vùng. HĐ2:( 15')Nhóm Bước1:GV chia nhóm và hg/d HS sử dụng bản đồ tự nhiên (Atlat) ng/c sgk, thảo luận theo nhóm Nh1,3: - Nêu các loại KS của vùng? - Đánh giá tiềm năng khoáng sản của vùng - Hiện trạng khai thác khoáng sản - Ý nghĩa của việc khai thác thế mạnh về khoáng sản tới sự hình thành cơ cấu công nghiệp của vùng ? - Liên hệ thực tế làm rõ: để đẩy mạnh khai thác và chế biến KS ở đây cần chú trọng giải quyết vấn đề gì ? Nh2,4: - Đánh giá trữ lợng thủy năng của vùng ? -Xác định các nhà máy thủy điện của vùng ? (sử dụng bản đồ kinh tế) -Ý nghĩa của việc khai thác trữ lượng thủy năng của vùng đối với KT-XH của vùng và cả nước ? Bước 2: - GV hướng dẫn HS thảo luận. - HS dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và SGK cùng nhau thảo luận để đưa ra các kiến thức. Bước 3: - GV hướng dẫn đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4:GV kết luận. * HĐ3:(20)Nhóm GV hg/d HS ng/c sgk, sử dụng bản đồ tự nhiên và vận dụng kiến thức đã học để giải - Vị trí địa lí: + Tiếp giáp + Ý nghĩa: thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước,xây dựng nền kinh tế mở và có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng. - Phạm vi lãnh thổ: + Diện tích + Dân số + Các tỉnh 2. Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện: a. Khoáng sản: + Tiềm năng:Tập trung nhiều loại KS, trữ lợng lớn, như: than, apatit, sắt, KL màu. + Hiện trạng khai thác và chế biến: Than-30 triệu tấn/năm, tấn/năm, apatit-600 nghìn tấn/năm. + Ý nghĩa và hướng phát triển: đầu tư nhà nước - Làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế - Đầu tư công nghệ khai thác và thu hút b. Thủy điện: - Tiềm năng: Trữ lượng lớn: 11 triệu kw - Hiện trạng: Có nhiều nhà máy thủy điệnđã và đang xây dựng Thác Bà (Sông Chảy) Hòa Bình (SĐà) ,Sơn La ( SĐà ) Na Hang-Tuyên Quang (Gâm) - Ý nghĩa: Cung cấp năng lượng cho vùng và cả nước. Tuy nhiên chú ý đến môi trường 3. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dợc liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới: thiếc-1000 https://dethithamkhao.com/
quyết vấn đề theo sơ đồ sau: Nhóm 1: Tìm hiểuThế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới: - Điều kiện - Tình hình phát triên và phân bố? - Hạn chế? - ý nghĩa? Nhóm 2: - Thế mạnh để phát triển chăn nuôi của vùng ? - Hiện trạngchăn nuôi của vùng ? - Hướng phát triển Nhóm 3: -Tiềm năng kinh tế biển? - Hiện trạng khai thác? - Để khai thác có hiệu quả kinh tế biển cần chú trọng giải quyết vấn đề gì ? Bước 2: - GV hướng dẫn HS thảo luận. - HS dựa vào Atlat, SGK và kiến thứcđã họccùng nhau thảo luận để da ra các kiến thức. Bước 3: - GV hướng dẫn đại diện các nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4:GV kết luận. Sử dụng hợp lí TNTN, nâng cao đời sống nhân dân, định canh, định cư. HĐ4:(2'). Củng cố, đánh giá: - Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của TDMNPB có ý nghĩa KT to lớn, ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc ? - Tại sao TDMNBB là vùng trồng chè lớn nhất nước ta? 3. Hướng dẫn học ở nhà: (3'). - Trả lời câu hỏi 2, 3, 4 trong sgk. - Chuẩn bị bài 33 - Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở DBSH Qua tiết học trên học sinh phát hiện mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với kinh tế- xã hội: + Mối liên hệ tự nhiên với tự nhiên được thể hiện: - Địa hình núi cao nên khí hậu, đất, sinh vật phân hóa theo độ cao. - Điều kiện để phát triển: + Tự nhiên: Địa hình, khí hậu, đất đai thích hợp. + Dân cư: Nhiều kinh nghiệm. + KT-XH: Vốn, CSVC, chính sách, thị trường. + Sản xuất theo hướng hàng hóa: -Cây CN cây đặc sản ; Chè, hồi, quế -Cây dược liệu : Tam thất, đỗ trọng.. -Rau quả : 4. Thế mạnh về chăn nuôi gia súc: - Điều kiện để phát triển: Đồng cỏ, diện tích trồng màu. - Hiện trạng + Thành tựu: Trâu, bò, lợn. + Hạn chế: - Hướng phát triển 5. Thế mạnh về kinh tế biển: Khai thác tài nguyên biển gắn với bảo vệ TNMT biển. https://dethithamkhao.com/
- Địa hình núi hiểm trở nên sông có nhiều thác ghềnh +Mối liên hệ tự nhiên và kinh tế: - Địa hình vùng núi nên có thếmạnh về khai thác khoáng sản, sản xuấtđiện, trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc. - Địa hình cao nên khí hậu, đất phân hóa theo độ cao, vì thế cây trồngđa dạng: Chè, trẩu, sở hồi, quế, rau quả cận nhiệt, ôn đới. Với việc xác định mối liên hệđịa lí trog bài học, các em có thể giải thích được thực trạng phát triển của các ngành và sự phân bố các cây trồng, vật nuôi và các ngành sản xuất. 2.5 Kết quả Sáng kiến kinh nghiệmđãđược áp dụng từđầu năm học cuối năm, kết quả đượcđối chiếu như sau: Bảng số liệu thống kê ở các lớp khi chưa triển khai hướng dẫn áp dụng sáng kiến kinh nghiêm ởđầu năm học: Lớp biết Biết Thành thạo Sĩ số Chưa (HS) 12A1 45 7(15,6%) 35(77,7%) 3(6,7%) 12A2 45 8(17,8%) 33(73,3%) 4(8,9%) 12B1 45 16(35,6%) 26(57,8%) 3(6,7%) 12B2 42 17(40,5%) 25(59,5%) 0( 0%) Tổng 177 48(27,1%) 119(67,3%) 10(5,6%) Số liệu thống kê ở một số lớp: 12A1,2 12B1,2,3 sau khi đã hướng dẫn học sinh “ rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí trong tiết họcĐịa lí 12 Lớp biết Biết Thành thạo Sĩ số Chưa (HS) 12A1 45 0(%) 15(33,3%) 30(66,7%) 12A2 45 1(2,2%) 16(35,6%) 28(62,2%) 12B1 45 1(2,2%) 21(46,7%) 23(51,1%) 12B2 42 1 (2,3%) 22(52,4%) 19(45,3%) Tổng 177 3(1,8%) 74(41,8%) 100(56,4%) Với bảng sốliệu thống kê ở trên, nhìn chung đa số các em đã biết cách phát hiện các mối liên hệ địa lí trong tiết học, chiếm 98,2 %, so với trước đâychỉ có https://dethithamkhao.com/
khoảng 72,9% kể cả các em biết và thành thạo, đặc biệt tỉ lệ học sinh rèn luyện kĩ năng thành thạo tăng từ 5,6% lên 56,4%. Gần cuối năm học chỉcòn lại chỉ khoảng 1,8% chưa rèn luyệnđược kĩ năng trên. 3. PHẦN KẾT LUẬN: Thông qua việc “ rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ địa địa lí trong tiết họcđịa lí lớp 12”, học sinh biết cách xác định các mối liên hệđịa lí từđơn giản đến phức tạp, từ các mối liên hệ nhân quả có quy luật cho đến các mối liên hệ trừu tượng và giải thích các sự vậthiện tượng địa lí . Việc xác định các mối liên hệđịa lí không chỉ dựa trên bảnđồ, Atltat mà còn dựa trên tư duy lôgic của các em. Từ đó các em cảm thấy thích thú học tập môn địa lí, càng tìm hiểu các em càng khám phá được nhiều điều thú vị của khoa học địa lí. Chính nhờ điều này đã xóa đi những giây phút căng thẳng sau mỗi tiết học, các em không học vẹt như trước đây nữa mà kiến thức của các em được thiết lập thành một hệ thống tri thức từđơn giản nhấtđến phức tạp nhất. Vớiđề tài này đòi hỏi học sinh luôn luôn rèn luyện cho bản thân tư duy lôgic trong các tiết họcđịa lí giúp các em hiểuđược các vấnđềĐịa lí lớp 12 cần cung cấp cho học sinh cuối cấp. Để từ lí thuyếtđược trang cấpở ngôi trường THPT các em có thể bước vào một cuộc sống mới vững vàng, tự tin và có thể giải quyết được các vướng mắc trong thực tế cuộc sống. Vớiđề tài này tôi mong muốn rằng tất cả các giáo viên dạy môn Địa lí hãy truyền cho học sinh những kiến thức, những“năng lượng” mới. Hãy dạy cho các em khả năng thích ứng cuộc sống hiện nay, biết tận dụng các thời cơ và đẩy lùi các thách thức giúp cho đất nước ngày càng phát triển“sánh vai với các cường quốc năm châu” https://dethithamkhao.com/