0 likes | 15 Views
Trong quu00e1 tru00ecnh du1ea1y hu1ecdc u1edf tru01b0u1eddng phu1ed5 thu00f4ng, viu1ec7c su1eed du1ee5ng cu00e2u hu1ecfi trong cu00e1c giu1edd hu1ecdc lu00e0 viu1ec7c lu00e0m thu01b0u1eddng xuyu00ean cu1ee7a mu1ed7i giu00e1o viu00ean, u0111u00f3 khu00f4ng phu1ea3i lu00e0 chuyu1ec7n ngu1eabu nhiu00ean mu00e0 bu1edfi ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean u00fd thu1ee9c u0111u01b0u1ee3c tu1ea7m quan tru1ecdng cu0169ng nhu01b0 tu00e1c du1ee5ng to lu1edbn cu1ee7a cu00e1c cu00e2u hu1ecfi. Tuy nhiu00ean, tru00ean thu1ef1c tu1ebf ru1ea5t nhiu1ec1u giu00e1o viu00ean thiu1ebft ku1ebf hu1ec7 thu1ed1ng cu00e2u hu1ecfi mu1ed9t cu00e1ch cu1ea3m tu00ednh, tu00f9y tiu1ec7n, khu00f4ng cu00f3 su1ef1 chuu1ea9n bu1ecb tru01b0u1edbc, khu00f4ng theo mu1ed9t logic chu1eb7t chu1ebd hay nu00f3i cu00e1ch khu00e1c lu00e0 khu00f4ng cu00f3 su1ef1 u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng. u0110iu1ec1u u0111u00f3 lu00e0m giu1ea3m tu00e1c du1ee5ng cu1ee7a cu00e1c cu00e2u hu1ecfi u0111u1ed3ng thu1eddi lu00e0m cho hu1ecdc sinh khu00f4ng nu1eafm u0111u01b0u1ee3c tru00ecnh tu1ef1 cu0169ng nhu01b0 nu1ed9i dung tru1ecdng tu00e2m cu1ee7a bu00e0i hu1ecdc.
E N D
Phần một: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình dạy học ởtrường phổ thông, việc sử dụng câu hỏi trong các giờ học là việc làm thường xuyên của mỗi giáo viên, đó không phải là chuyện ngẫu nhiên mà bởi người giáo viên ý thức được tầm quan trọng cũng như tác dụng to lớn của các câu hỏi. Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi một cách cảm tính, tùy tiện, không có sự chuẩn bị trước, không theo một logic chặt chẽ hay nói cách khác là không có sựđịnh hướng. Điều đó làm giảm tác dụng của các câu hỏi đồng thời làm cho học sinh không nắm được trình tựcũng như nội dung trọng tâm của bài học. Bộ câu hỏi định hướng bài học gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung sẽhướng học sinh vào những hoạt động có chủđích hơn. Từđó, học sinh sẽ hứng thú hơn trong quátrình tìm tòi, suy nghĩ để trả lời những câu hỏi và hứng thú hơn trong học tập bộ môn. Khi yêu thích bộ môn, học sinh sẽ chủđộng, tích cực hơn trong học tập và kết quả học tập sẽđược nâng cao. Tuy nhiên, làm thếnào để thiết kếđược bộ câu hỏi định hướng và bài dạy sử dụng bộ câu hỏi định hướng có thểkích thích được tư duy của học sinh, lôi cuốn các em vào từng hoạt động của bài dạy, là điều cần quan tâm hơn cả. Việc sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng bài học, cũng là một trong những hướng đổi mới phương pháp có tính khảthi cao. Do đó, tôi chọn đề tài “Thiết kế, sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học trong dạy học Hóa học ởtrường trung học phổ thông”với mong muốn góp phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ởtrường phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận về việc sử dụng câu hỏi và thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học môn Hoá học trong một số tiết học lớp 11 và 12 nhằm nâng cao kết quả học tập bộ môn. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu lý luận về việc sử dụng câu hỏi trong dạy học. - Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng các loại câu hỏi ởtrường trung học phổ thông. - Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học. - Vận dụng để thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học và giáo án. - Đề xuất các biện pháp nâng cao tính khả thi của việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học. 1 https://thuvienykhoa.net/
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của bộ câu hỏi định hướng bài học đã được thiết kế. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học bài “Cacbon và hợp chất của cacbon” lớp 11 (chương trình co bản); bài “Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại” lớp 12 (chương trình cơ bản) - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hoá học lớp 11, 12 ởtrường THPT. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung dạy học: Môn Hoá học lớp 11, 12 chương trình cơ bản. - Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT số 1 Bát Xát. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2013 đến tháng 5/2014. 6. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được bộ câu hỏi định hướng bài học cụ thể, rõ ràng, lôgic, kích thích được tư duy của học sinh và sử dụng chúng một cách hợp lí trong dạy học sẽ tạo được hứng thú học tập và phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh đồng thời nâng cao được chất lượng dạy học hoá học ở trường phổ thông. 7. Phương pháp nghiên cứu * Các phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp phân loại và hệ thống hoá. - Phương pháp xây dựng giả thuyết. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát. - Thực nghiệm sư phạm. 8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Xây dựng nguyên tắc thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi trong dạy học. - Đề xuất quy trình thiết kếvà các hướng sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học. - Thiết kế bộ câu hỏi và xây dựng một số giáo án cụ thể. 2 https://thuvienykhoa.net/
Phần hai: NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ thông tin, khoa học phát triển như vũ bãođã tác động mạnh mẽvà làm thay đổi lớn lao đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của thời đại, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học để giải quyết vấn đề cấp bách được đặt ra. Từ thực tiễn giảng dạy, dự giờvà trao đổi với các đồng nghiệp, tôi nhận thấy hiện nay giáo viên đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở các khâu soạn bài và lên lớp. Đổi mới phương pháp dạy học bằng cách đặt câu hỏi hiện là một vấn đề hết sức quan trọng bởi tính đơn giản, hiệu quả và khả thi. Việc sử dụng câu hỏi định hướng bài học cũng tương tựnhư việc sử dụng những câu hỏi dạy học mà các giáo viên thường sử dụng nhưng có có tính logic, tính định hướng, tính khái quát cao hơn nhằm phát triển tư duy cho học sinh. Bên cạnh đó bộ câu hỏi này cũng có những câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho mọi học sinh tham gia tích cực vào quá trình dạy học. Theo tôi, nghiên cứu để sử dụng tốt bộ câu hỏi định hướng bài học sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ởtrường phổ thông. 1.2. Câu hỏi và câu hỏi dạy học 1.2.1. Câu hỏi Theo Từđiển Tiếng Việt “Hỏi” tức là: - Nói ra điều người muốn người ta cho mình biết với yêu cầu được trả lời. - Nói ra điều mình đòi hỏi hoặc mong muốn ởngười ta với yêu cầu được đáp ứng. Mỗi chúng ta đều không thểquên được Socrate ngày xưa là người thuyết phục giỏi nhất thế giới. Ông đã bán rất chạy những ý kiến của mình đến nỗi ngày nay người ta còn học hỏi ông. Bí quyết lớn nhất của ông là “đặt những câu hỏi”. Như vậy, câu hỏi có một tầm quan trọng lớn trong cuộc sống nói chung và trong dạy học nói riêng. Sử dụng câu hỏi trong dạy học chỉ là một phần trong quá trình dạy học, tuy nhiên nó có vị trí cực kì quan trọng. Nó giúp học sinh hiểu bài và hình thành kĩ năng tư duy ở mức độ cao, từđó sẽ nâng cao chất lượng dạy học. 1.2.2. Câu hỏi dạy học Câu hỏi dạy học là những câu hỏi hoặc yêu cầu có tính chất hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, giúp giáo viên kiểm tra kiến thức của học sinh hoặc tạo ra những tương tác tâm lý tích cực khác giữa giáo viên và học sinh nhằm hoàn thành mục tiêu dạy học. 3 https://thuvienykhoa.net/
Câu hỏi của người giáo viên đặt ra trong quá trình giảng dạy khác với câu hỏi bình thường trong cuộc sống. Trong cuộc sống khi người ta hỏi ai một điều gì thường người hỏi chưa biết điều đó hoặc là biết một cách lơ mơ chưa rõ. Nhưng câu hỏi mà người giáo viên đặt ra trong quá trình giảng dạy là những cái mà giáo viên đã biết. Vì vậy, câu hỏi đặt ra trong quá trình giảng dạy không phải đểđánh đố học sinh mà là câu hỏi mở. Điều này có nghĩa làđặt câu hỏi cho học sinh về những vấn đề mà học sinh đã học hoặc là từ những kiến thức đã được học mà suy ra. 1.2.3. Phân loại câu hỏi 1.2.3.1. Phân loại câu hỏi theo chức năng tổ chức quá trình lĩnh hội * Câu hỏi nhằm củng cố tri thức và các kĩ năng, kĩ xảo - Tái hiện những điều đã học. - Hệ thống hóa các sự kiện, khái niệm. - Rèn luyện các kỹnăng. Thí dụ: Em hãy viết phương trình phản ứng hóa học chứng minh HNO3 là axit mạnh? * Câu hỏi giúp học sinh nắm vững logic và các phương pháptư duy, sáng tạo - Hệ thống phân tích, tổng hợp (so sánh, khái quát, đánh giá, rút ra kết luận). - Đào sâu, làm giàu hệ thống tri thức (xác định rõ, cụ thể hóa, phát triển…). Thí dụ : So sánh tính oxi hóa của các halogen. Viết phương trình phản ứng minh họa? * Áp dụng tri thức trong thực tế - Thực tếcác hành động. - Hình thành công việc. - Nắm vững các kỹnăng. Thí dụ : Làm thếnào để tinh chế NaCl có lẫn tạp chất NaBr ? 1.2.3.2. Phân loại câu hỏi về mặt nội dung * Câu hỏi về chức năng : Thể hiện ở 3 dạng - Chức năng kiểm tra sự nắm vững kiến thức, kỹnăng, phương pháp của học sinh. - Chức năng kiểm tra tính trung thực của học sinh. - Chức năng tâm lý: giúp giáo viên biết được những điều mà mình muốn tìm hiểu. Loại câu hỏi này thường tạo ra sự gần gũi, hứng thú, … 4 https://thuvienykhoa.net/
* Câu hỏi về nội dung: Là những câu hỏi nhằm vào các vấn đề chính mà giáo viên cần biết, cần kiểm tra (chủ yếu là những câu hỏi về những kiến thức đã học). * Câu hỏi về sự kiện: Là những câu hỏi đặt ra để hỏi về những vụ việc, những sự kiện liên quan đến việc học tập, đời sống, gia đình…có ảnh hưởng đến việc học tập nói chung và bộ môn hoặc từng bài dạy của giáo viên nói riêng. Mục đích của loại câu hỏi này là bổsung để kiểm tra chất lượng. Các loại câu hỏi này được bố trí xen kẽnhau để làm giảm bớt sựcăng thẳng tâm lí ở học sinh. 1.2.3.3. Phân loại câuhỏi theo hình thức câu hỏi * Câu hỏi đóng: là những câu hỏi có giới hạn, cho phép trả lời đúng hoặc sai. Loại câu hỏi này chỉ có một đáp án đúng duy nhất. Thí dụ: Bạn có thường xuyên sử dụng câu hỏi trong dạy học không? A. Có. B. Không. * Câu hỏi mở: Câu hỏi mở kích thích học sinh đào sâu suy nghĩ và đưa ra nhiều quan điểm. Không chỉ có một câu trả lời đúng. Đưa ra các câu hỏi mở cho nhóm học sinh sẽthu được vô sốcác ý tưởng và câu trả lời khác nhau. Câu hỏi mởdùng để cung cấp thông tin, thảo luận thêm hoặc đặt thêm câu hỏi, thúc ép đối thoại. 1.2.3.4. Phân loại câu hỏi theo cấu trúc * Câu hỏi đơn giản: Câu hỏi đơn giản nhằm câu trả lời đơn giản, tuy không hẳn là dễ và ởtrình độ thấp, thường câu hỏi đơn giản thì dễ. Thí dụ : Tính chất hóa học đặc trưng của Oxi là gì? Oxi và Lưu huỳnh có những điểm gì giống và khác nhau về tính chất hóa học ? * Câu hỏi phức tạp: Câu hỏi phức tạp cần có câu trả lời phức tạp về cấu trúc nhưng chưa chắc đã khó về nội dung. Thí dụ : Khi dạy vềđồng vị của một nguyên tố hóa học, giáo viên có thể dùng câu hỏi: Cho các nguyên tử có kí hiệu sau: 16 biết sốlượng các hạt electron, proton, nơtron có trong các nguyên tử của các nguyên tốđó. 1.2.3.5. Phân loại câu hỏi theo tình huống * Câu hỏi chốt - Câu hỏi do giáo viên đặt ra để củng cố và khắc sâu kiến thức trọng tâm bài học. - Xuất phát từ giáo viên, nhằm vào vấn đề cốt lõi, quan trọng của bài học. Giáo viên chuẩn bịtrước một cách chủđộng. 8O, 17 8O, 18 8O, 35 17Cl, 37 17Cl. Hãy cho 5 https://thuvienykhoa.net/
Thí dụ: Các protein có những tính chất chung nào? (Bài protit lớp 12). * Câu hỏi chồi - Câu hỏi của học sinh đặt ra với giáo viên trong quá trình học tập trên lớp. - Xuất phát từ học sinh, nó được nảy sinh trong quá trình dạy học; có tính bất ngờ, không thể dự kiến trước được. 1.2.3.6. Phân loại theo Bloom * Câu hỏi Biết - Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ liệu, số liệu, các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm,... - Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua. Các từđể hỏi thường là: “Cái gì…”, “Bao nhiêu…”, “Hãy định nghĩa…”, “Cái nào…”, “Em biết những gì về…”, “Khi nào...”, “Bao giờ…”, “Hãy mô tả...”… Thí dụ: + Hãy phát biểu định nghĩa nguyên tố hóa học ? + Hãy liệt kê một số vật liệu polime ? * Câu hỏi Hiểu - Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ liệu, số liệu, tên tuổi, địa điểm, các định nghĩa… - Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy học sinh có khảnăng diễn tả bằng lời nói, nêu ra được các yếu tốcơ bản hoặc so sánh các yếu tốcơ bản trong nội dung đang học. Các cụm từđể hỏi thường là: “Tại sao…”, “Hãy phân tích…”, “Hãy so sánh…”, “Hãy liên hệ…”,… Thí dụ: Dựa vào đặc điểm cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm halogen. Hãy dựđoán các halogen có tính chất hóa học cơ bản nào? * Câu hỏi Vận dụng - Mục tiêu của loại câu hỏi là để kiểm tra khảnăng áp dụng các dữ liệu, các khái niệm, các quy luật, các phương pháp,… vào hoàn cảnh và điều kiện mới. - Việc trả lời các câu hỏi áp dụng cho thấy học sinh có khảnăng hiểu được các quy luật, các khái niệm,… có thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết, vận dụng các phương án vào thực tiễn. Khi đặt câu hỏi cần tạo ra những tình huống mới khác với điều kiện đã học trong bài học và sử dụng các cụm từnhư: “Làm thế nào…?”, “Hãy tính sự chênh lệch giữa…”, “Em có thể giải quyết khó khăn về… như thếnào?”,… * Câu hỏi Phân tích 6 https://thuvienykhoa.net/
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra khảnăng phân tích nội dung vấn đề, từđó điđến kết luận, tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm. - Việc trả lời câu hỏi này cho thấy học sinh có khảnăng tìm ra được mối quan hệ mới, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận. Việc đặt câu hỏi phân tích đòi hỏi học sinh phải giải thích được các nguyên nhân từ thực tế: “Tại sao…”, “Em có nhận xét gì về…”, “Hãy chứng minh…”. Các câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải (thể hiện sự sáng tạo). Thí dụ: + Từ kết quả thí nghiệm, em hãy nhận xét về sự phụ thuộc của tính chất hóa học của một chất vào đặc điểm cấu tạo của nó. + Hãy chứng minh độlinh động của nguyên tử hiđro trong nhóm -OH của ancol, phenol, axit tăng dần. * Câu hỏi Tổng hợp - Mục tiêu của câu hỏi loại này là để kiểm tra xem học sinh có thểđưa ra những dựđoán, giải quyết vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. - Câu hỏi tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của học sinh, các em phải tìm ra những nhân tố và ý tưởng mới để có thể bổ sung, cho nội dung. Để trả lời câu hỏi tổng hợp khiến học sinh phải: dựđoán, giải quyết vấn đềvà đưa ra các câu trả lời sáng tạo. Cần nói cho học sinh biết rõ rằng các em có thể tự do đưa ra những ý tưởng, giải pháp mang tính sáng tạo, tưởng tượng của riêng mình. Giáo viên cần lưu ý rằng câu hỏi loại này đòi hỏi một thời gian chuẩn bị khá dài, vì vậy hãy để cho học sinh có đủ thời gian tìm ra câu trả lời. Thí dụ: Sau khi học xong chương Oxi. Em hãy đề xuất các biện pháp để bảo vệmôi trường. * Câu hỏi Đánh giá Mục tiêu của loại câu hỏi này là kiểm tra xem học sinh có thểđóng góp ý kiến và đánh giá cácý tưởng, giải pháp, biện minh, phê bình, rút ra kết luận dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra. Thí dụ: Một bạn học sinh lo lắng một ngày nào đó chúng ta sẽkhông còn đủ oxi để thở. Em hãy đánh giá quan điểm của bạn học sinh đó? 1.3. Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học 1.3.1. Vai trò của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học 1.3.1.1. Đối với học sinh - Hầu hết mọi người đều đồng ý là phương pháp đặt câu hỏi là một hoạt động thú vị và sôi nổi đối với học sinh. Các em được chủđộng tham gia vào bài giảng 7 https://thuvienykhoa.net/
chứ không chỉ thụđộng ngồi nghe và cách giảng có đặt câu hỏi kích thích được sự tò mò, gây hứng thú nhận thức cho học sinh. - Giúp học sinh khám phá tri thức, đây là mục tiêu đòi hỏi học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới phải trải qua giai đoạn tìm tòi, nghiên cứu, không đơn thuần là chỉ bịđộng tiếp thu kiến thức đó. - Câu hỏi dạy học tạo cơ hội cho giáo viên rèn luyện cho học sinh những phẩm chất trong giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác,… - Giúp học sinh phát triển được tư duy, đây cũng là hoạt động mà học sinh phải tham gia trong suốt cuộc đời của mình, chính vì thế, đểđánh giá bộ câu hỏi có chất lượng hay không người ta quan tâm đến tiêu chuẩn này. - Cho phép học sinh thực hành, sử dụng những ý tưởng và từ ngữ mà giáo viên vừa dạy cho học sinh để bày tỏ những ý kiến của bản thân. Điều này giúp cho học sinh phát triển được kĩnăng lập luận, diễn đạt cũng như là thái độ giao tiếp với thầy cô, bạn bè. - Khi nghiên cứu vềđộng cơ học tập, ta biết rằng học sinh muốn biết họ nắm vấn đềđến mức độ nào. Không có gì có thểđộng viên các em bằng tâm trạng thỏa mãn có được khi trả lời đúng một câu hỏi và nhận ngay lời khen nồng nhiệt của giáo viên, đó là một phần thưởng tức thì rất có giá trị khuyến khích người học. Khi các em trả lời đúng câu hỏi mà giáo viên đặt ra các em sẽcó được một cảm giác thành công mà cảm giác này bao giờcũng khích lệ học sinh giúp các em tham gia tích cực vào việc hỏi và trả lời. Vì thế mà học sinh cho rằng dạy học bằng cách đặt câu hỏi không chỉ là một hoạt động thú vị mà còn là một hoạt động mang lại phần thưởng tức thì cho cố gắng của các em, nó chứng tỏcác em đã thành công trong việc học. 1.3.1.2. Đối với giáo viên - Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học là một trong những phương pháp chính làm cho lời giảng của giáo viên sống động hơn. - Câu hỏi giúp giáo viên khám phá được thái độ học tập của học sinh. Từđó có những phương pháp để khuyến khích động viên cũng như nhắc nhở các em chú ý hơn trong giờ học. - Câu hỏi dạy học là phương tiện hữu hiệu, độc đáo để giáo viên truyền đạt tri thức. Giáo viên có thể có nhiều cách khác nhau trong việc giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới nhưng chỉ bằng cách sử dụng câu hỏi, học sinh mới có cơ hội vừa lĩnh hội tri thức, vừa phát triển tư duy. - Câu hỏi dạy học là công cụ chủ yếu để kiểm tra tri thức, giúp giáo viên phát hiện những chỗ mà học sinh hiểu sai, những lỗ hổng kiến thức đồng thời đánh giá 8 https://thuvienykhoa.net/
được mức độ hiểu bài của học sinh một cách tức thì. Nhờđó, giáo viên có thể tựđề ra phương pháp giảng dạy phù hợp. - Dạy học bằng cách đặt câu hỏi còn đảm bảo tốc độ bài giảng phù hợp với học sinh, nội dung bài giảng đi đúng trọng tâm. - Câu hỏi dạy học còn được dùng để khắc sâu, củng cố kiến thức trong quá trình truyền đạt kiến thức mới. - Câu hỏi còn là một trong những biện pháp giúp giáo viên gợi động cơ học tập cho học sinh, đó cũng là biện pháp nhằm thu hút sự chú ý của học sinh. - Câu hỏi dạy học tạo cơ hội cho giáo viên rèn luyện cho học sinh những phẩm chất trong giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác… 1.3.2. Yêu cầu đối với câu hỏi dạy học 1.3.2.1. Yêu cầu về nội dung * Câu hỏi phải phát huy năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Học sinh bằng sự cố gắng của mình, vận động mạnh mẽ về trí tuệ trong việc phân tích câu hỏi, đấu tranh quyết liệt trong việc so sánh, đối chiếu vấn đề, khái quát hóa, phát hiện vấn đề, quy luật,…mới có thể tìm ra câu trả lời nhằm chiếm lĩnh kiến thức cho mình. Thí dụ: Dựa vào số oxi hoá của lưu huỳnh trong phân tử H2SO4, hãy dựđoán tính chất hoá học của axit sunfuric. Viết phương trình phản ứng minh họa. Để giải đáp câu hỏi trên đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức về phản ứng oxi hoá khử, lựa chọn các chất hoá học phù hợp để viết phương trình phản ứng minh hoạ. Như vậy câu hỏi đã tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội phát triển năng lực tư duy.Song, do đã được định hướng trước: dựa vào số oxi hoá của lưu huỳnh nên câu hỏi hạn chế khảnăng tìm tòi sáng tạo của học sinh. Cho nên dù câu hỏi có đạt yêu cầu về phát triển tư duy cho học sinh nhưng câu hỏi chưa đạt yêu cầu về phát triển năng lực sáng tạo. Yêu cầu hợp lí hơn có thểlà: “Hãy dựđoán tính chất hóa học của axit H2SO4. Làm thí nghiệm để so sánh tính chất hóa học của H2SO4 loãng và H2SO4đặc”. * Câu hỏi phải có tính định hướng rõ ràng nhằm đúng bản chất của vấn đề và trọng tâm bài giảng, phù hợp với đặc điểm của môn học. Khi xây dựng câu hỏi dạy học phải xác định rõ câu hỏi đặt ra thuộc dạng câu hỏi nào? Phục vụ cho mục đích gì? Có nhắm đến trọng tâm bài giảng hay không? * Hệ thống câu hỏi trong một bài phải có sự liên hệ và kế thừa nhau nhằm phát triển nhận thức của học sinh một cách logic. 9 https://thuvienykhoa.net/
Thí dụ: Khi dạy bài lưu huỳnh, giáo viên có thể dùng các câu hỏi sau: - Lưu huỳnh có những trạng thái oxi hóa nào? - Dựa vào số oxi hóa hãy dựđoán tính chất hóa học của lưu huỳnh. - Khi nào lưu huỳnh thể hiện tính oxi hóa? Tính khử? - Lưu huỳnh có khuynh hướng nào khi tác dụng với kim loại, hiđro, phi kim mạnh hơn? - Nêu phương pháp loại bỏHg khi Hg rơi vào rãnh bàn ghế. 1.3.2.2. Yêu cầu về mặt hình thức * Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và trong sáng. Câu hỏi giáo viên đặt ra không nên quá bóng bẩy, khó hiểu, nhiều nghĩa mà phải ngắn gọn, rõ ràng. Không nên dùng các từ ngữ trừu tượng, ít phổ thông. Không nên gộp những vấn đềkhông hoàn toàn đồng nhất với nhau trong một câu hỏi. * Độdài và độ phức tạp cũng như từ ngữ của câu hỏi đặt ra phải phù hợp với lứa tuổi học sinh. Không nên dùng những ngôn từ khó hiểu và những câu hỏi rườm rà vì nó đòi hỏi nhiều câu hỏi phụ mà càng có nhiều câu hỏi phụbao nhiêu thì càng có nguy cơ làm cho học sinh khó nắm được ý chính bấy nhiêu và không biết trả lời cái gì. * Hệ thống câu hỏi sử dụng nên đa dạng về hình thức thể hiện. Giáo viên nên phối hợp nhiều loại câu hỏi như: câu đúng –sai, câu gép đôi, câu trả lời ngắn, câu hỏi dạng điền khuyết … được thể hiện trên nhiều phương tiện dạy học khác nhau như sơđồ, mô hình, bảng biểu, máy chiếu, thí nghiệm, hình vẽ, vật thật,…. có liên quan nhằm phát triển óc tổng hợp và hoạt động tư duy khoa học của học sinh. Đặc biệt, trong hệ thống câu hỏi đặt ra nên tăng cường những câu hỏi mang tính chất hài hước, “Tính hài hước làm cho cơ chế của trí tuệ hoạt động” (M.Tulen), những câu hỏi mang tính chất nghiên cứu vềcác sơ đồ, biểu bảng, hình vẽ, thí nghiệm… cũng tạo hứng thú, giúp học sinh nhớbài lâu hơn. Sử dụng phối hợp nhiều loại câu hỏi có nhiều tác dụng, nó không chỉ tạo điều kiện để giáo viên đánh giá học sinh một cách toàn diện mà còn là một trong những biện pháp tạo sựsinh động trong lớp học, thu hút sự chú ý tạo hứng thú cho học sinh. 1.3.2.3. Yêu cầu về mặt phương pháp * Yêu cầu xác định rõ câu hỏi trọng tâm, phù hợp với đối tượng đặt câu hỏi, đảm bảo tính vừa sức và đặc điểm của môn học, mục tiêu của bài học. * Yêu cầu câu hỏi dạy học phải gây được hứng thú nhận thức, kích thích học sinh suy nghĩ trả lời. Để kích thích sự tập trung chú ý của học sinh vào bài học, 10 https://thuvienykhoa.net/
giáo viên thường mởđầu bài giảng bằng cách sử dụng những câu hỏi đặt học sinh trước tình huống có vấn đề, có thể là sự nghịch lý bế tắc, hoặc câu hỏi vềứng dụng của các đơn chất, hợp chất có trong bài học, hoặc giáo viên có thể kể một câu chuyện hóa học với kết thúc mởđặt ra nhiều nghi vấn cho học sinh. Thí dụ: + Các nguyên tử làm thếnào để kết hợp với nhau tạo thành phân tử trong khi lớp vỏ của chúng là các hạt mang điện âm lẽ ra phải đẩy nhau? + Tại sao các nguyên tử khí hiếm không kết hợp lại thành phân tửvà trơ về mặt hóa học? * Yêu cầu câu hỏi dạy học phải đảm bảo thời lượng tiết học. Phân chia hợp lí các câu hỏi kể cả sốlượng lẫn chất lượng khi giảng bài để tính thời gian cho từng vấn đề sao cho phù hợp với bản chất, độ rộng, độ sâu của câu hỏi. Nghĩa là giáo viên phải xác định thời gian cho học sinh suy nghĩ để trả lời cho từng câu hỏi sao cho hợp lý nhất. Đây là yêu cầu nhằm đảm bảo tiến độ tiết học. Để thực hiện được yêu cầu này giáo viên cần ước lượng thật cụ thể thời gian mà giáo viên cho học sinh suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Nếu thời gian cho phép học sinh suy nghĩ để trả lời câu hỏi quá dài thì học sinh sẽ có thời gian rảnh để nói chuyện riêng khi giải quyết xong câu hỏi và nó cũng rất dễ khiến cho giáo án của giáo viên bị cháy. Nếu thời gian đó quá ngắn thì học sinh không kịp tìm ra phương án trả lời. Trong tình thếđó, giáo viên buộc phải sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở. Nhưng việc sử dụng hệ thống quá nhiều câu hỏi gợi mở sẽkhông phát huy được tính tích cực cũngnhư là trí thông minh của học sinh. 1.3.3. Các hình thức sử dụng câu hỏi 1.3.3.1. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra miệng hay trảbài đầu tiết học * Ý nghĩa - Giúp cho học sinh ôn lại những kiến thức đã học. Từđó, học sinh sẽ khắc sâu hơn, nắm rõ hơn kiến thức đó. - Giúp giáo viên nắm được mức độlĩnh hội tri thức của học sinh, có phải tất cả học sinh đều lĩnh hội chính xác điều đã học không? Từđó giáo viên điều chỉnh lại những kiến thức thiếu xót, chưa chính xác của học sinh. Điều này giúp cho giáo viên trong việc truyền thụ kiến thức mới, lựa chọn những kiến thức mới thích hợp để giảng dạy. * Câu hỏi sử dụng khi kiểm tra bài cũ - Nội dung câu hỏi tuỳ thuộc vào nội dung bài đã được học ở tiết học trước và bài tập cho về nhà. 11 https://thuvienykhoa.net/
- Thường hỏi những kiến thức trọng tâm của bài trước. Những kiến thức hay sử dụng khi làm bài tập, những kiến thức có liên quan đến kiến thức mới, dẫn dắt học sinh đi vào kiến thức mới. - Câu hỏi ngắn gọn, chính xác, không đánh đố học sinh, ít tốn thời gian. - Thường sử dụng câu hỏi tái hiện. Đối với học sinh khá có thể sử dụng câu hỏi yêu cầu cao hơn để học sinh phải vận dụng kiến thức, suy nghĩ tích cực, tuy nhiên không nên hỏi quá khó. - Không nên sử dụng câu hỏi lớn, tổng quát để hỏi học sinh. Câu hỏi nên được chia nhỏ nhiều phần để học sinh có thể trả lời từng phần. 1.3.3.2. Sử dụng câu hỏi trong giảng bài mới * Ý nghĩa: Cung cấp kiến thức mới cho học sinh. Giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Vận dụng kiến thức cũ vào kiến thức mới. * Câu hỏi sử dụng khi giảng kiến thức mới - Thường sử dụng cả câu hỏi tái hiện và câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh. Sốlượng của hai loại câu hỏi tuỳ thuộc nội dung bài. - Có thể sử dụng câu hỏi nêu vấn đề không cần học sinh trả lời. - Câu hỏi đặt ra phải thoả mãn các nguyên tắc khi xây dựng câu hỏi. 1.3.3.3. Sử dụng câu hỏi trong củng cố và hoàn thiện kiến thức * Ý nghĩa - Đây là phần không thể thiếu trong mỗi bài dạy. Kiến thức mà giáo viên cung cấp cho học sinh trong một bài dạy rất nhiều, khó có thể yêu cầu học sinh nắm rõ toàn bộ kiến thức. Do đó, muốn học sinh hiểu bài, giáo viên phải lựa chọn những kiến thức trọng tâm, những kiến thức cần nhấn mạnh cho học sinh qua hình thức củng cố bài từng phần và củng cố toàn bài. - Đây là hình thức giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu các kiến thức trọng tâm của bài. Giúp học sinh biết được đâu là kiến thức nhất thiết phải nắm và đâu là kiến thức mở rộng. * Câu hỏi sử dụng khi củng cố bài - Thường là câu hỏi đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ, vận dụng, tổng hợp những kiến thức vừa mới học và những kiến thức cũ để trả lời. - Nội dung câu hỏi tập trung vào kiến thức trọng tâm, đòi hỏi học sinh phải suy luận. - Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, nêu bật trọng tâm bài. 1.3.3.4. Sử dụng câu hỏi trong kiểm tra viết 12 https://thuvienykhoa.net/
* Ý nghĩa Các câu hỏi này sẽ giúp cho giáo viên kiểm tra được toàn bộ lớp học về kiến thức, vềkĩnăng. Qua kết quảthu được, giáo viên tựđánh giá cách dạy của mình để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Giáo viên cũng phát hiện các lỗi để sửa cho học sinh và cũng là biện pháp cần thiết để nhắc nhở cho học sinh chăm chỉ, siêng năng học tập tự rèn luyện và hoàn thiện. * Câu hỏi sử dụng trong kiểm tra viết - Câu hỏi phải kiểm tra được hầu hết các vấn đềcơ bản của phần đã học. - Trong một bài kiểm tra cần có nhiều loại câu hỏi khác nhau, câu hỏi phù hợp với trình độ của học sinh, câu hỏi thông minh đòi hỏi học sinh phải tư duy sáng tạo. 1.3.4. Một số kĩ thuật khi sử dụng câu hỏi 1.3.4.1. Những điều nên làm - Dừng lại một chút sau khi đặt câu hỏi. - Nhận xét một cách khuyến khích đối với câu trả lời của học sinh. - Tạo điều kiện cho nhiều học sinh trả lời một câu hỏi. - Tạo điều kiện cho mỗi học sinh đều được trả lời câu hỏi, ít nhất là một lần trong giờ học. - Có những câu hỏi gợi mở phòng khi học sinh không trả lời được. - Yêu cầu học sinh giải thích câu trả lời của mình. - Yêu cầu học sinh liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác. 1.3.4.2 Những điều nên tránh - Nhắc lại câu hỏi của mình. - Nhắc lại câu trả lời của học sinh. - Đặt câu hỏi rồi gọi học sinh trả lời ngay. - Gọi học sinh rồi mới đặt câu hỏi. - Tự trả lời câu hỏi minh đưa ra. 1.4. Bộ câu hỏi định hướng bài học 1.4.1. Tác dụng của bộ câu hỏi định hướng bài học - Định hướng hoạt động cho giáo viên và học sinh vào những nội dung quan trọng. Tránh được tình trạng trình bày nông cạn, hời hợt, ngoài chủđích. - Giúp giáo viên và học sinh đạt được các mục tiêu dạy học. 13 https://thuvienykhoa.net/
- Dẫn dắt học sinh đến kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi. Giúp học sinh học tập tốt hơn,nhanh hơn, thông minh và sâu sắc hơn. - Rèn kỹnăng tổ chức và sử dụng kiến thức. - Rèn cho học sinh kỹnăng tư duy. - Khơi dậy sự chú ý của học sinh. - Kích thích hứng thú học tập. 1.4.2. Giới thiệu bộ câu hỏi định hướng bài học Câu hỏi khái quát Câu hỏi bài học Đặc điểm vào những vấn đề, mối quan tâm lớn (đã giải quyết hay còn đang tranh cãi) có ý nghĩa xuyên suốt các lĩnh vực của môn học và có khi cả các môn học khác. - Là cầu nối giữa các môn học, giữa môn học và bài học. - Không có một câu trả lời hiển nhiên “đúng”. - Không thể trả lời thoảđáng bằng một câu đơn giản. Vì vậy, học sinh được thử thách trong việc tìm ra nhiều kết quả khác nhau. đơn giản. Tác dụng phú của vấn đề, dẫn đến những câu hỏi quan trọng khác. - Phát triển trí tưởng tượng và tạo mối liên hệ giữa các môn học, giữa môn học với kiến thức và ý tưởng của học sinh. - Khuyến khích thảo luận và thiết kếđể làm rõ, khai thác các khía Câu hỏi nội dung - Là những câu hỏi cụ thể trong một bài học. - Chú trọng vào sự kiện hơn là giải thích kiện. - Ít yêu cầu học sinh phải những kỹnăng tư duy bậc cao. - Thường những câu trả lời “đúng”, rõ ràng, chính xác. - Có phạm vi rất rộng, là những câu hỏi mở, tập trung Cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủđề hoặc bài học cụ thể - Thường gắn với những nội dung bài học cụ thể. - Là cầu nối giữa môn học và bài học. - Không có một câu trả lời hiển nhiên “đúng”. - Không thể trả lời thoảđáng bằng một câu sự có có - Chỉ ra sự phức tạp và phong - Giúp giáo viên tập trung vào các khía cạnh quan trọng của bài học. - Những câu hỏi bài học hướng tới các trình độ khác nhau có thể hỗ trợ và phát triển một câu hỏi khái quát. Chúng được - Trực tiếp hỗ trợ chuẩn kiến thức và mục tiêu học tập - Nhiều câu hỏi nội dung hỗ trợ và phát triển một câu hỏi bài học hay câu hỏi khái quát. 14 https://thuvienykhoa.net/
nghiên cứu chuyên sâu. - Gợi mở sự nghiên cứu chứ không dẫn đến những kết luận sớm. - Đặt nền tảng cho các câu hỏi Bài học và câu hỏi Nội dung. - Làm thếnào để chúng ta có cuộc sống tốt đẹp hơn? - Sinh vật tồn tại và phát triển như thế nào? cạnh của câu hỏi khái quát thông qua chủđề của bài học. - Đặt nền tảng cho các câu hỏi Nội dung. Ví dụ (bài Oxi lớp 10) - Em biết gì về oxi ? - Oxi quan trọng như thế nào? - Tính chất vật lý của oxi? - Vai trò của oxi trong cuộc sống? - Oxi hay ozon có tính oxi hoá mạnh hơn? - Ứng dụng của oxi, ozon? - Ai là người đầu tiên đã phát hiện ra oxi? 1.4.3. Một số chú ý khi sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học - Sự khác nhau giữa câu hỏi Khái quát hay câu hỏi Bài học không quá rõ ràng, không phải là màu trắng với màu đen. Ngược lại chúng được xem như là một chỉnh thể thống nhất. Chúng cùng hướng đến mục đích định hướng cho việc học, khuyến khích người học liên kết đến nhiều câu hỏi cụ thểhơn, nhiều câu hỏi tổng quát hơn, hướng dẫn khám phá, khai thác những ý tưởng quan trọng. - Tuỳ thuộc vào tình huống và cách sử dụng, một câu hỏi có thể là câu hỏi Khái quát hay câu hỏi Bài học. - Câu hỏi Khái quát được hình thành một cách tự nhiên, mới xem có cảm giác là tùy tiện hoặc không liên quan. Câu hỏi Khái quát cần hấp dẫn, thích hợp với lứa tuổi và vốn ngôn ngữ của học sinh. Chú ý tránh những câu hỏi Khái quát quá tổng quát, trừu tượng, khó tiếp cận đối với học sinh. - Nhiều câu hỏi Bài học hỗ trợ một câu hỏi Khái quát. Các nhóm giáo viên của nhiều môn học khác nhau có thể sử dụng các câu hỏi Bài học của mình để hỗ trợ một câu hỏi Khái quát chung, thống nhất. 15 https://thuvienykhoa.net/
- Khi xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy giáo viên cần tập trung vào các câu hỏi được các nhà khoa học quan tâm thường xuyên trong suốt quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, các câu hỏi được học sinh quan tâm. 1.4.4. Một số cách xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài học - Hãy bắt đầu…đừng lo ngại về cách thức và ngôn ngữ. Chú trọng vào cách tư duy tập thể. - Suy nghĩ về các câu hỏi học sinh sẽ hỏi khi bạn dạy bài này và chú trọng vào việc làm sao để cuốn hút học sinh. - Tìm xem điều gì làm cho học sinh ghi nhớ từ bài học này trong vòng 5 năm nữa. - Bạn có thể viết câu hỏi như một mệnh đềtrước, sau đó phát triển nó thành câu hỏi. - Nếu cần, trước hết hãy viết câu hỏi bằng ngôn ngữ“người lớn” để diễn đạt được nội dung chính, sau đó viết lại bằng ngôn ngữ“học trò”. - Đảm bảo rằng mọi câu hỏi, kể cả các câu hỏi bài học, có nhiều hơn một câu trả lời hiển nhiên “đúng” - nhằm phát triển kỹnăng tư duy mức cao. - Luôn hỏi lại “Vậy thì sao?” mỗi khi học sinh hỏi giáo viên. - Sau khi làm việc tập thể, nên trao đổi các câu hỏi của mình với một sốđồng nghiệp và thu thập ý kiến nhằm xem xét các câu hỏi đó. - Liên tục xem xét và cải tiến các câu hỏi trong suốt quá trình xây dựng hồsơ bài giảng. 1.5. Thực trạng của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học hóa học Việc sử dụng câu hỏi trong các giờ học Hóa học là việc làm thường xuyên của mỗi giáo viên khi lên lớp. Tuy nhiên, việc sắp xếp hệ thống câu hỏi theo trình tự logic, có sự định hướng chưa thật sự được các giáo viên chú ý. 16 https://thuvienykhoa.net/
Chương 2 THIẾT KẾ BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG BÀI HỌC “CHƯƠNG CACBON-SILIC” HÓA HỌC 11 VÀ “ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI” HÓA HỌC 12 CHƯƠNG TRÌNHCƠ BẢN 2.1. Giới thiệu tổng quan vềchương Cacbon-Silic 2.1.1. Mục tiêu của chương * Kiến thức - Cấu tạo nguyên tử, phân tử của cacbon, silic và cấu tạo phân tử của một số hợp chất quan trọng của nó. - Tính chất hoá học cơ bản của đơn chất cacbon, silic và hợp chất của nó. - Cách điều chế cacbon, silic và một số hợp chất quan trọng của các nguyên tố này. * Kĩ năng - Viết các phương trình hoá học dưới dạng phân tử và ion rút gọn minh họa tính chất hóa học. - Giải các bài toán hoá học liên quan tới kiến thức về cacbon, silic và các hợp chất của 2.1.2. Một số điểm cần chú ý khi giảng dạy chương Cacbon-Silic * Các kiến thức liên quan - Những kiến thức về cacbon, silic và hợp chất của chúng đã được đề cập ở lớp 8,9. Ở lớp 11, kiến thức về cacbon, silic được nâng cao hơn sau khi học lí thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn, phản ứng oxi hoá–khử và sự điện li. Ngoài tính chất phi kim có chú ý tới tính oxi hoá và tính khử của mỗi nguyên tố. Đối với hợp chất : chú ý đến tính axit, tính bazơ, tính điện li, tính oxi hoá, tính khử. - Chú trọng đến các phương pháp điều chế cacbon, silic và các hợp chất quan trọng của chúng trong phòng thí nghiệm và phương pháp hiện đại trong công nghiệp. - Chú trọng đến ứng dụng cacbon, silic và các hợp chất quan trọng của chúng. Giới thiệu về ngành công nghiệp có liên quan đến cacbon, silic. * Phương pháp dạy học - Giáo viên khai thác lí thuyết chủđạo như cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, khái niệm vềđộ âm điện,…, đặt các câu hỏi giúp học sinh thông qua việc trả nó. 17 https://thuvienykhoa.net/
lời các câu hỏi đó có thể tự khám phá ra những kiến thức mới trên cơ sở những kiến thức đã có. - Các nguyên tố cacbon, silic và hợp chất của chúng có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất. Giáo viên nên đặt các câu hỏi thách thức, câu hỏi gợi trí tò mò nhằm khai thác khía cạnh thực tiễn giúp học sinh có những ý thức về bảo vệ môi trường sống nói chung và bảo vệ cho sức khỏe chính mình. - Gắn những kiến thức vềứng dụng và điều chế chất với tính chất vật lí, hóa học và vai trò của chúng trong tự nhiên. - Kết hợp các phương tiện dạy học nhằm tạo hứng thú cho hoc sinh. 2.2. Giới thiệu tổng quan vềchương Đại cương về kim loại 2.2.1. Mục tiêu của chương * Kiến thức Học sinh biết: - Vịtrí, đặc điểm về cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lý, tính chất hóa học chung của kim loại, dãy điện hóa của kim loại. - Khái niệm về hợp kim và cấu tạo của hợp kim. - Các phương pháp điều chế kim loại. Học sinh hiểu: - Nguyên nhân gây ra các tính chất vật lý chung của kim loại. - Nguyên nhân gây ra tính chất hóa học chung của kim loại. Học sinh vận dụng: Biết cách bảo vệ kim loại khỏi bịăn mòn. * Kỹnăng Rèn kỹnăng: - Từ cấu tạo của nguyên tử kim loại và tinh thể kim loại suy ra tính chất. - Giải bài tập về kim loại. - Kỹnăng làm thí nghiệm đơn giản về kim loại. 2.2.2. Một số điểm cần chú ý khi giảng dạy chương Đại cương về kim loại - Nội dung chương trình chuẩn, phần hóa học kim loại lớp 12 THPT có thể chia thành hai phần: Phần thứ nhất tìm hiểu về vị trí của các kim loại trong bảng tuần hoàn, tính chất vật lý và tính chất hóa học chung của kim loại, hợp kim, sựăn mòn kim loại và điều chế kim loại; Phần thứhai đi sau tìm hiểu một số kim loại cụ thể quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Như vậy nội dung của phần thứ nhất rất quan trọng, nó là lý thuyết chủđạo của sự tìm hiểu các kim loại cụ thểở phần thứ hai. 18 https://thuvienykhoa.net/
- Cần sử dụng rộng rãi phương pháp suy diễn (diễn dịch) từ vị trí của những nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn, suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố kim loại và sau đó dựđoán những tính chất hóa học cơ bản của kim loại, tiếp đến là kiểm chứng những tính chất hóa học này bằng thực nghiệm và viết các phương trình hóa học. + Dựa trên cơ sở cấu tạo tinh thể của kim loại, gợi ý để học sinh có thể tự giải thích được những tính chất vật lý, hóa học chung của kim loại. + Từ cấu tạo nguyên tử của nguyên tố kim loại, suy ra được tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là tính khử và dẫn dắt để học sinh có thể tự dẫn ra được những phản ứng hóa học minh họa dựa trên các kiến thức về kim loại đã được học ở lớp 9. - Tăng cường sử dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: Tìm tòi để phát hiện hoặc vận dụng những định luật, lý thuyết đã biết để bác bỏ giả thuyết sai, khẳng định giả thuyết đúng, từđó hình thành những kiến thức mới, những khái niệm mới. - Tăng cường sử dụng phương pháp kiến tạo và phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ. - Tăng cường hoạt động độc lập của học sinh dưới sựhướng dẫn, tổ chức của giáo viên như nghiên cứu sách giáo khoa, lập bảng tổng kết, làm thí nghiệm có tính chất nghiên cứu,… 2.3. Nguyên tắc thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học 2.3.1. Nguyên tắc thiết kế * Về nội dung - Chính xác, khoa học. - Câu hỏi phải hướng vào nội dung bài học, đúng trọng tâm. - Câu hỏi phù hợp trình độ học sinh. - Kích thích khảnăng tư duy của học sinh, đòi hỏi học sinh phải tìm tòi suy nghĩ, liên hệ các kiến thức đã học và khảnăng suy luận để giải quyết vấn đề. - Bộ câu hỏi phải có tính logic, có sự gắn kết giữa câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung, các câu hỏi này bổ sung và hỗ trợ nhau giúp học sinh hiểu bài sâu sắc hơn. - Câu hỏi phải khơi dậy sự hứng thú của học sinh, khơi dậy khảnăng tự học và yêu thích bộ môn. - Có câu hỏi liên quan đến thí nghiệm hóa học vì đó là đặc trưng của bộ môn (có thể là giải thích hiện tượng, dựđoán hiện tượng, …) 19 https://thuvienykhoa.net/
- Có câu hỏi ứng dụng thực tế giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa môn học trong cuộc sống. * Về hình thức - Câu hỏi phải đa dạng: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung. Câu hỏi khái quát mang tính thách thức cao được đưa ra đầu mỗi bài học nhằm khơi dậy sự chú ý của học sinh. Câu hỏi bài học thể hiện những nội dung chính của bài học. Câu hỏi nội dung, câu hỏi gợi mở giúp học sinh có thể trả lời câu hỏi bài học, câu hỏi khái quát. - Trong hệ thống câu hỏi của giáo viên phải có nhiều mức độ câu hỏi dành cho nhiều đối tượng học sinh: câu hỏi tái hiện, câu hỏi sáng tạo, vận dụng. - Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và trong sáng. - Sốlượng vừa phải. 2.3.2. Nguyên tắc sử dụng - Phát trước bộ câu hỏi cho học sinh chuẩn bịở nhà theo nhóm. - Tùy trình độ học sinh và điều kiện cho phép giáo viên linh hoạt sử dụng các câu hỏi cho phù hợp. - Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện năng lực, phát huy tính sáng tạo. - Phải có thời gian chờ vừa đủ cho học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời. - Khuyến khích học sinh nhận xét câu trả lời của các học sinh khác trong lớp. - Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi cho thầy cô và các học sinh khác trong lớp. 2.3.3. Quy trình thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học Quy trình thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học gồm 9 bước: Bước 1: Xác định mục tiêu và trọng tâm bài học - Đây là vấn đề then chốt khi thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học vì nó quyết định nội dung, các phương pháp dạy học cùng các hoạt động của giáo viên và học sinh. - Mục tiêu của bài học là đích đặt ra cho học sinh cần đạt được sau khi học xong bài đó. - Mục tiêu của bài gồm ba thành tố: kiến thức, kĩ năng, thái độ. Khi xác định mục tiêu cần chú ý đến các kiến thức đặc biệt là các kĩ năng, thái độẩn chứa trong nội dung bài. Mục tiêu được thể hiện bằng các động từ có thểlượng hóa được với ba mức độ biết, hiểu, vận dụng. - Xác định rõ trọng tâm của tiết lên lớp. 20 https://thuvienykhoa.net/
- Đặc biệt là phải tuân thủ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong chương trình giáo dục phổ thông. Bước 2: Xác định các kiến thức liên quan và điều kiện dạy học Đây là vấn đề khá quan trọng khi giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài học. Giáo viên phải biết mình đã trang bị những kiến thức, kỹnăng gì cho học sinh tránh tình trạng giáo viên tốn nhiều thời gian giải quyết vấn đề học sinh đã biết rồi. Khi đó học sinh sẽ không còn cảm thấy hứng thú với các câu hỏi của giáo viên nữa. Trên nền tảng kiến thức mà học sinh đã biết, giáo viên cần xây dựng các câu hỏi mang tính tư duy cao giúp học sinh nhớ lại và thấy được mối liên hệ giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Từđó các kiến thức trong chương trình học sẽ không còn quá nặng nềđối với học sinh, bước đầu giúp học sinh có cái nhìn khái quát và hệ thống về nội dung bài học, học sinh nhớbài lâu hơn.Đối với các kiến thức khá mới, giáo viên phải tìm các kiến thức liên quan ởcác bài trước hoặc kiến thức trong thực tế cuộc sống để dẫn dắt, giảng giải cho học sinh hiểu và trả lời câu hỏi. Giáo viên không nên tự trả lời câu hỏi do mình đặt ra. Điều kiện dạy và học ở mỗi trường, mỗi địa phương sẽ có rất nhiều điểm khác nhau. Tuy đây không phải là vấn đề then chốt nhưng cũng ảnh hưởng đến cách thiết kế, sử dụng câu hỏi và chất lượng giảng dạy. Nếu có điều kiện làm thí nghiệm thì giáo viên làm thí nghiệm (có thểdùng đoạn phim thí nghiệm), giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và giải thích hiện tượng; nếu không có điều kiện trang thiết bịđầy đủ thì giáo viên có thể dùng tranh ảnh rồi mô tả thí nghiệm bằng lời sau đó yêu cầu học sinh giải thích; giáo viên phải linh hoạt trong từng tình huống cụ thể. Bước 3: Xác định đối tượng HS Hầu hết trong các trường phổ thông hiện nay có đầy đủcác đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Khi thiết kế bộ câu hỏi, giáo viên phải nắm rõ tình hình, đặc điểm của học sinh trong lớp mình đểđưa ra bộ câu hỏi phù hợp với đa số HS trong lớp. Bên cạnh những câu hỏi tư duy, sáng tạo cho học sinh khá giỏi cần phải có những câu hỏi đơn giản cho học sinh trung bình, yếu kém. Tuy nhiên đối với lớp chọn thì trình độ học sinh khá đồng đều và đa số là học sinh khá giỏi nên giáo viên có thểđưa thêm những câu hỏi mang tính thách thức, đòi hỏi học sinh phải tư duy ở cấp độ cao, hạn chế những câu hỏi quá đơn giản nhìn vào đã biết câu trả lời. Bước 4: Xác định các phương pháp dạy học chủ yếu sẽ tiến hành Phương pháp là con đường để giáo viên đạt được mục đích dạy học. Phương pháp hiệu quả sẽ giúp giáo viên thành công trong dạy học. Việc xác định các phương pháp dạy học sao cho đơn giản, phù hợp, giúp học sinh tự học ở mức độ cao nhất để tìm tòi phát hiện kiến thức mới phù hợp với đối tượng học sinh. Không có phương pháp nào là vạn năng, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh và 21 https://thuvienykhoa.net/
hạn chếriêng. Do đó việc lựa chọn và phối hợp các phương pháp phải dựa vào mục tiêu, nội dung bài học, trình độ học sinh, điều kiện cơ sở vật chất. Bước 5: Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học Sau khi đã thực hiện bốn bước trên và dựa vào yêu cầu đối với câu hỏi giáo viên xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài học. Giáo viên thực hiện theo trình tự sau: câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung. Bộ câu hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc thiết kếđã đề xuất ở trên. Bước 6: Xem xét các câu hỏi có phù hợp mục tiêu, yêu cầu đã đặt ra Khi thiết kế giáo viên đã tuân thủ các nguyên tắc nhưng không phải là không có sai sót. Do đó, sau khi thiết kế giáo viên phải đọc lại hệ thống câu hỏi mà mình đã soạn. Xem xét từng câu hỏi có phù hợp nội dung bài học không? Hình thức câu hỏi có đúng không? Cách diễn đạt có phù hợp với học sinh không? Hệ thống câu hỏi có tính logic không? Các câu hỏi có phù hợp với phương pháp dạy học không? Bước 7: Chia sẻ và tranh thủ sự góp ý của đồng nghiệp Kiến thức là vô tận, việc học là việc làm suốt đời “Học, học nữa, học mãi”. Một người không thể thấy hết mọi khía cạnh của một vấn đề. Do đó, khi chia sẻ bộ câu hỏi với đồng nghiệp đôi khi ta lại thu nhận nhiều đóng góp rất quý báu về cách đặt câu hỏi, nội dung và cách dùng từ sao cho phù hợp nhất với học sinh. Do đó trước khi sử dụng ta phải phản biện với các đồng nghiệp vềđộ chính xác (về nội dung và cấu trúc), độ tin cậy (độổn định của kết quảđánh giá), tính khả thi (chất lượng câu hỏi tốt, thời gian hợp lí, sát với đối tượng) của bộ câu hỏi. Bước 8: Thử nghiệm trước khi sử dụng chính thức (nếu có điều kiện) Bước 9: Chỉnh sửa và hoàn thiện bộ câu hỏi cho từng bài học 2.4. Một số hướng sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học 2.4.1. Hướng thứ nhất:(lớp có nhiều đối tượng học sinh) Bước 1: Chuẩn bị + Giáo viên phát bộ câu hỏi cho học sinh. + Học sinh làm việc theo nhóm ởnhà để trả lời các câu hỏi và nộp lại cho giáo viên trước buổi học. Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi + Không nhất thiết sử dụng tất cả các câu hỏi đã soạn. + Không nhất thiết phải theo đúng trình tự. Câu hỏi khái quát thường được dùng để mởđầu bài giảng nhưng cũng có thể dùng khi kết thúc bài giảng; có thể sử dụng câu hỏi nội dung trước câu hỏi bài học và ngược lại; không sử dụng câu hỏi bài học mà chỉ sử dụng câu hỏi nội dung hoặc ngược lại. 22 https://thuvienykhoa.net/
+ Trong khi đặt câu hỏi, giáo viên nên có thái độ cởi mở, vui vẻ, thân thiện nhằm tạo bầu không khí thoải mái cho học sinh suy nghĩ tìm câu trả lời. + Giọng nói đủ lớn để tất cả học sinh trong lớp có thể nghe rõ; có nhấn mạnh những điểm quan trọng chứ không nên dùng giọng nói đều đều dễ gây buồn ngủ; đôi khi có thể có những câu nói hài hước hoặc câu chuyện vui hóa học giúp học sinh lấy lại sự tập trung. + Không nên chỉ nhìn vào một số học sinh mà phải bao quát cả lớp. Bước 3: Chờ học sinhtrả lời Thời gian chờ không những tùy thuộc vào đặc điểm câu hỏi mà còn phụ thuộc đặc điểm tâm sinh lí và trình độ của học sinh. Giáo viên nên chú ý đến thời gian cho phép của tiết học đểxác định thời gian hợp lí. Bước 4: Gọi học sinhtrả lời + Giáo viên có thể gọi bất kì học sinh nào nếu câu hỏi dễ. + Giáo viên yêu cầu học sinh xung phong để trả lời câu hỏi khó. Bước 5: Nhận xét và đánh giá câu trả lời + Giáo viên yêu cầu các bạn trong lớp nhận xét câu trả lời của bạn là đúng hay không, nếu sai thì sai ởđâu, có thể sửa lại như thếnào cho đúng? + Giáo viên khuyến khích học sinh đánh giá trên tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Ví dụ: Học sinh nên nói “Câu trả lời của bạn A chưa đúng” chứ không nên nói “Câu trả lời của bạn A là sai” + Giáo viên nhận xét trên tinh thần ghi nhận sự cố gắng và tiến bộ của học sinh. Bước 6: Khẳng định và củng cố + Giáo viên khẳng định câu trả lời đúng, mở rộng thêm một số ý mà học sinh chưa nêu. + Đối với câu hỏi bài học, câu hỏi nội dung thì giáo viên phải cho học sinh biết câu trả lời chính xác nhưng câu hỏi khái quát thì không nhất thiết phải trả lời trong tiết học đó. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh vềnhà suy nghĩ thêm rồi sẽ trả lời trong những tiết sau. 2.4.2. Hướng thứ hai: (đa sốtrình độ học sinh trong lớp là khá giỏi) Bước 1: Chuẩn bị + Phát bộ câu hỏi cho học sinh: Giáo viên có thểđưa nhiều câu hỏi khó, mang tính tư duy và khái quát cao, hạn chế câu hỏi dễ mà nhìn vào học sinh đã thấy câu trả lời mà không cần tư duy. 23 https://thuvienykhoa.net/
+ Khi Giáo viên muốn kiểm tra năng lực tư duy, sự nhanh nhạy của học sinh thì giáo viên có thể giữ lại một số câu hỏi khó, trong giờ lên lớp giáo viên mới đưa ra cho cả lớp suy nghĩ tìm câu trả lời. Không những giáo viên biết học sinh nào thực sự xuất sắc mà còn tạo hứng thú cho học sinh trong tiết học. Bước 2: Đặt câu hỏi Giáo viên có thể bỏ bớt các câu hỏi nội dung, sử dụng nhiều câu hỏi bài học giúp học sinh nhìn vấn đề một cách hệ thống hơn; học sinh tăng cường khảnăng lập luận để trả lời câu hỏi. Bước 3: Chờ học sinh trả lời + Đối với câu hỏi dễ có thể không cần thời gian chờ vì học sinh đã được chuẩn bịtrước ở nhà. + Đối với câu hỏi khó hoặc câu hỏi giáo viên mới đưa ra trong bài giảng thì thời gian chờ 1 đến 5 phút tùy mức độ câu hỏi. Bước 4: Gọi học sinh trả lời Bước 5: Nhận xét và đánh giá Bước 6: Khẳng định và củng cố Bước 7: Học sinh đặt câu hỏi + Khi điều kiện cho phép, giáo viên nên cho học sinh hỏi giáo viên và các bạn trong lớp. Nếu câu hỏi phù hợp nội dung bài học thì giáo viên có thể gọi học sinh trong lớp trả lời hoặc tự mình trả lời. + Nếu câu hỏi không đúng nội dung bài học thì giáo viên phải khéo léo ứng xử không trả lời câu hỏi nhưng cũng không làm cho học sinh đặt câu hỏi cảm thấy xấu hổ. 2.4.3. Hướng thứ ba: (đa sốtrình độ HS trong lớp là trung bình) Bước 1: Chuẩn bị + Giáo viên nên hạn chế những câu hỏi quá khó sẽ làm học sinh chán nản vì không trả lời được, tăngcường câu hỏi nội dung, câu hỏi gợi mở. + Học sinh làm việc theo nhóm ởnhà để trả lời các câu hỏi và nộp lại cho giáo viên trước buổi học. Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi Sử dụng nhiều câu hỏi nội dung rồi dẫn dắt học sinh tìm thấy câu trả lời đúng cho câu hỏi bài học. Bước 3: Chờ học sinh trả lời Bước 4: Gọi học sinh trả lời 24 https://thuvienykhoa.net/
Bước 5: Nhận xét và đánh giá câu trả lời Bước 6: Khẳng định và củng cố Giáo viên khẳng định câu trả lời đúng, mở rộng thêm một số ý mà học sinh chưa nêu. 2.5. Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học 2.5.1. Chương Cacbon-Silic Tiết 23: CACBON I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Biết được: Vị trí của cacbon trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, cấu hình electron nguyên tử, các dạng thù hình của cacbon, tính chất vật lí, ứng dụng. Hiểu được: Cacbon có tính phi kim yếu và tính khử. Trong một số hợp chất, cacbon thường có số oxi hóa +2 hoặc +4. 2. Kĩ năng Viết phương trình hóa học minh họa tính chất của C. 3. Thái độ Tích cực học tập. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Phát sẵn bộ câu hỏi định hướng bài học cho học sinh. - Mô hình than chì, kim cương; mẫu than gỗ, than muội… 2. Học sinh Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi định hướng bài học. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU - Đàm thoại gợi mở. - Thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề. III. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG BÀI HỌC Câu hỏi khái quát: - Nguồn nhiên liệu hóa thạch hình thành như thế nào? 25 https://thuvienykhoa.net/
- Các nhà khoa học dựđoán với tốc độ tiêu thụ nhiên liệu như hiện nay thì trong vòng vài trăm năm tới nguồn nhiên liệu hóa thạch sẽ cạn kiệt. Chúng ta phải khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nhiên liệu quý giá này như thế nào? Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung - Em biết gì về các dạng thù hình của cacbon? - Từ cấu hình electron và cấu trúc tinh thể, hãy dựđoán tính chất hóa học của cacbon. - Các dạng thù hình của cacbon có ứng dụng gì trong cuộc sống? - Ta có thểđiều chế các dạng thù hình nào của cacbon? Cách kim cương. Điều đó có thể thực hiện được - Dạng thù hình là gì? Cho biết một số dạng thù hình của cacbon mà em đã biết. - So sánh màu sắc, độ dẫn điện, cấu trúc của kim cương và than chì? - Tại sao kim cương và than chì cùng được tạo nên bởi các nguyên tử cacbon mà tính chất vật lí lại khác nhau? - Fuleren được phát hiện năm 1985 bởi các nhà khoa học: Harold W. Kroto (1939), Robert F. Curl, Jr. (1933), Richard E. Smalley (1943). Công trình này có tác dụng to lớn như thế nào đốivới cuộc sống của chúng ta? - Hãy viết cấu hình electron của cacbon - Xác định số oxi hóa có thể có của cacbon. Trong các phản ứng hóa học, cacbon thể hiện tính oxi hóa hay tính khử? Viết phương trình phản ứng minh họa. - Xác định số oxi hóa của cacbon trong các phản ứng trên. - Qua thực tế, em hãy cho biết một số ứng dụng của cacbon. - Các ứng dụng trên dựa vào tính chất vật lý, hóa học nào? - Trong tự nhiên, cacbon tồn tại dạng đơn chất hay hợp chất? - Kể tên một số quặng có chứa cacbon, một số loại than mà em biết. - Một học sinh muốn biến than thành 26 https://thuvienykhoa.net/
điều chếnhư thế nào? không? Tại sao? Muốn điều chế nó ta phải làm thế nào? - Ngoài kim cương, các dạng thù hình khác của cacbon cũng có nhiều ứng dụng to lớn. Ta có thểđiều chế chúng từ nguồn nguyên liệu nào? Cách thực hiện ra sao? IV. TƯ LIỆU HỖ TRỢ BÀI HỌC Kim cương được hình thành trong tựnhiên như thếnào? Nơi nào trên trái đất tập trung nhiều kim cương nhất?Kim cương được tạo thành từ những khoáng vật có chứa cacbondưới nhiệt độ và áp suất rất cao. Trên Trái Đất, mọi nơi đều có thể có kim cương bởi vì ở một độsâu nào đó thì sẽ tồn tại nhiệt độđủ cao và áp suất đủ lớn để tạo thành kim cương. Trong những lụcđịa, kim cương bắt đầu hình thành ở độ sâu khoảng 150 km (90 dặm), nơi có áp suất khoảng 5gigapascal và nhiệt độ khoảng 1200 độC (2200 độF). Trong đại dương, quá trình này xảy ra ở cácvùng sâu hơn do nhiệt độ cần cao hơn nên cần áp suất cũng cao hơn. Khi những áp suất và nhiệt độdần giảm xuống thì viên kim cương cũng theo đó mà lớn dần lên. Khoảng 49% kim cương đượckhai thác ở Trung Phi và Nam Phi, mặc dầu một số lượng lớn kim cương cũng được tìm thấy ởCanada, Ấn Độ, Nga, Brasil, Úc. Hầu hết chúng được khai thác ở những miệng núi lửa đã tắt, sâutrong lòng Trái Đất nơi mà áp suất và nhiệt độcao làm thay đổi cấu trúc của các tinh thể. Tiết 24: HỢP CHẤT CỦA CACBON I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Biết được:Tính chất vật lí của CO và CO2. Hiểu được: - CO có tính khử (tác dụng với oxit kim loại). - CO2là một oxit axit, có tính oxi hóa yếu (tác dụng với Mg, C) 2. Kĩ năng - Viết các PTHH minh họa tính chất của CO, CO2. - Tính % khối lượng oxit kim loại trong hỗn hợp phản ứng với CO; Tính % thể tích CO và CO2trong hỗn hợp khí. 3. Thái độ Tích cực học tập, áp dụng kiến thức đã học vào việc xử lí và bảo vệ môi trường. 27 https://thuvienykhoa.net/
II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Phát sẵn bộ câu hỏi định hướng bài học cho học sinh. - Thí nghiệm mô phỏng hoặc phim thí nghiệm. - Tranh ảnh về ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính và tác hại của nó. 2. Học sinh Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi định hướng bài học. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU - Đàm thoại gợi mở. - Thảo luận nhóm và dạy học nêu vấn đề. IV. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG BÀI HỌC Câu hỏi khái quát: Nguyên nhân và tác hại của hiệu ứng nhà kính là gì? Qua bài học này, hãy đề ra biện pháp giúp môi trường sống trong lành hơn? Câu hỏi bài học Câu hỏi nội dung - Cho biết tính chất vật lí của CO và CO2. - Từ số oxi hoá của cacbon trong CO và CO2, hãy dựđoán tính chất hóa học cơ bản của chúng. Viết phương trình phản ứng minh họa. - Xác định số oxi hoá của cacbon trong CO, dựđoán tính chất hóa học của CO khi tham gia các phản ứng. (Tại sao CO chỉ thể - Cho biết trạng thái, màu sắc, mùi vị, độc tính và khảnăng tan trong nước của CO, CO2. - Tại sao khi bị sập hầm mỏ, công nhân thường bị tử vong nhanh? Tại sao CO lại là khí rất độc đối với con người? - “Nước đá khô” là gì? Nó có ứng dụng gì trong đời sống? Một học sinh muốn cầm “nước đá khô” bằng tay trần? Điều đó có nên không? Vì sao? - Tại sao CO kém hoạt động ở nhiệt độ thường và trở nên hoạt động hơn ở nhiệt độ cao? 28 https://thuvienykhoa.net/
hiện tính khử mà không thể hiện tính oxi hoá?) - Viết phương trình phản ứng điều chế CO trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Khí than được sử dụng chủ yếu trong ngành công nghiệp nào? - CO có thể khử oxit kim loại nào thành kim loại? Hãy tìm mối quan hệ giữa số mol CO phản ứng và số mol oxi nguyên tử trong oxit phản ứng. - CO2 là oxit axit, nó có những tính chất hóa học nào? Làm thếnào đểxác định muối nào được tạo thành khi cho CO2 tác dụng với dung dịch kiềm? - Tại sao ta thường dùng CO2để dập tắt các đám cháy nhưng không dùng CO2để dập tắt đám cháy của những kim loại mạnh như Mg, …? Để dập tắt các đám cháy này chúng ta phải làm sao? - Khí CO2được tạo ra từ các quá trình nào trong cuộc sống? - Khí CO2 có ảnh hưởng gì đến môi trường và sức khỏe con người? Làm thếnào để hạn chế lượng CO2 trong không khí? V. TƯ LIỆU HỖ TRỢ BÀI HỌC Tại sao CO lại là khí độc đối với con người?Khí CO là khí rất độc, khi con người hít phải một lượng nhỏ CO thì ngay lập tức chúng kết hợp với hemoglobin trong máu (có tác dụng vận chuyển oxi cung cấp cho hoạt động của các cơ quan trong cơ thể) làm cho chúng không thể vận chuyển oxi đi nuôi cơ thể. Do đó con người rất dễ tử vong. Khí CO thường xuất hiện trong các mỏ than hoặc than cháy trong điều kiện thiếu oxi. Do đó,ta không nên sưởi ấm bằng bếp than trong khi đóng kín cửa. Hiệu ứng nhà kính là gì? Nó gây tác hại như thế nào? Hàm lượng khí CO2 trong khí quyển khoảng 0,03% nhưng khi công nghiệp phát triển thì lượng CO2 thải ra môi trường là rất lớn. Chúng gây ra hiệu ứng nhà kính 29 https://thuvienykhoa.net/
làm trái đất nóng lên và kéo theo rất nhiều tai họa cho môi trường: băng tan, nhiều vùng lãnh thổ biến mất, khí hậu biến đổi, thiên tai…ảnh hưởng rất xấu đối với đời sống con người và các sinh vật khác trên Trái đất. Do đó, chúng ta phải có ý thức hạn chế tối đa lượng khí CO2 thải ra môi trường. (Nghịđịnh thư Kyoto) 2.5.2. Chương Đại cương về kim loại Tiết 26: VỊ TRÍ CỦA KIM LOẠI TRONG BẢNG TUẦN HOÀN VÀ CẤU TẠO CỦA KIM LOẠI I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Biết được: - Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn. - Đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng. - Liên kết kim loại. 2. Kĩ năng - So sánh bản chất của liên kết kim loại với liên kết cộng hóa trị và liên kết ion. - Rèn luyện kĩ năng từ vị trí của kim loại suy ra cấu tạo và tính chất. 3. Thái độ Tích cực học tập. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Phát sẵn bộ câu hỏi định hướng bài học cho học sinh. - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. 2. Học sinh Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi định hướng bài học. III. PHƯƠNG PHÁP - Đàm thoại gợi mở. - Thảo luận nhóm. IV.BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG BÀI HỌC 30 https://thuvienykhoa.net/
Câu hỏi khái quát: Các nguyên tố kim loại có vai trò quan trọng như thế nào với cuộc sống của chúng ta? Vì sao chúng có vai trò quan trọng như vậy? Vậy chúng có cấu tạo như thế nào? Câu hỏi bài học - Hãy cho biết vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn? - Cấu tạo nguyên tử kim loại có đặc điểm gì khác với các nguyên tử phi kim ? - Các kim loại có cấu tạo theo các dạng mạng tinh thể nào? Câu hỏi nội dung - Quan sát bảng tuần hoàn. Từ đó cho biết kim loại nằm ở vị trí nào trong bảng tuần hoàn? Có trong nhóm nguyên tố nào? - Các kim loại thuộc các khối nguyên tố s, p, d hay f ? - Nhận xét về vị trí và số lượng của kim loại trong bảng tuần hoàn? - Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố kim loại ở trạng thái cơ bản Na, K, Mg, Ca, Al, Fe,..? - Nhận xét về số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố kim loại ? - Quan sát giá trị bán kính nguyên tử của các nguyên tố chu kì 3, so sánh điện tích hạt nhân và bán kính nguyên tử của kim loại so với phi kim? - Quy luật này có đúng cho các chu kì khác không ? Vì sao - Ở nhiệt độ thường kim loại tồn tại ở trạng thái nào? - Trong tinh thể kim loại, các nguyên tử và ion kim loại các electron hóa trị được phân bố ở các vị trí nào ? - Mô tả cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm diện? Kim loại nào có tạo dạng mạng tinh thể này? - Mô tả cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm khối ? Kim loại nào có tạo dạng mạng tinh thể này? 31 https://thuvienykhoa.net/
- Trong tinh thể kim loại các nguyên tử kim loại liên kết với nhau bằng dạng liên kết hóa học nào - Trong các dạng mạng tinh thể của kim loại dạng mạng nào có có độ đặc khít lớn hơn ? - Liên kết kim loại là gì? - So sánh liên kết kim loại với liên kết cộng hóa trị? - Liên kết kim loại giống và khác với liên kết ion ở điểm nào? Câu hỏi vận dụng: 1. Vì sao các nguyên tố kim loại luôn luôn chiếm vị trí phía dưới và bên trái của bảng tuần hoàn? 2. Kim loại nào được tìm ra sớm nhất ? 3. Những kim loại nào được chọn tương trưng cho các hành tinh trong thuyết ngũ hành :kim ,mộc ,thủy, hỏa ,thổ? Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bộ câu hỏi định hướng bài học đã thiết kế. 3.1.1. Tính khả thi Tính khảthi được thể hiện qua việc tham khảo ý kiến của các GV. 3.1.2. Tính hiệu quả Tính hiệu quả của việc sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học thể hiện qua: - Kết quả học tập của học sinh được nâng lên (đánh giá qua điểm số bài kiểm tra). - Việc nâng cao khảnăng tự học (đánh giá qua việc học sinh tích cực tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên). - HS hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua phiếu tham khảo ý kiến của các GV tham gia thực nghiệm). 3.2. Nội dung thực nghiệm Chúng tôi đã chọn chương Cacbon-Silic lớp 11 và chương Đại cương về kim loại lớp 12 để thực nghiệm sư phạm bao gồm các tiết sau: 32 https://thuvienykhoa.net/
Lớp 11: Cacbon (tiết 23); Hợp chất của cacbon (tiết 24) Lớp 12: Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại (tiết 26) 3.3. Đối tượng thực nghiệm Tổ chức thực nghiệm tại khối 11, 12 của trường THPT số 1 Bát Xát. Với các lớp có trình độtương đương, một lớp dạy theo giáo án thực nghiệm và một lớp dạy theo giáo án truyền thống. 3.4. Tiến hành thực nghiệm 3.4.1. Chuẩn bị - Gởi bộ câu hỏi định hướng bài học đến các lớp dạy theo giáo án thực nghiệm, giáo án và bài kiểm tra. - Tham khảo với các bạn đồng nghiệp có kinh nghiệm để hoàn thành bộ câu hỏi và đề xuất các phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả tối ưu. 3.4.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp Sau khi đã chuẩn bị các nội dung cần thiết, giáo viên tiến hành giảng dạy theo kế hoạch. * Trước tiết học 1 tuần giáo viên thực hiện các bước cơ bản sau: - Chia nhóm (tùy sốlượng học sinh có thể chia thành 4, 5 hay 6 nhóm, phát bộ câu hỏi định hướng bài học cho các em học sinh) - Nhóm và cá nhân tự lực tìm hiểu trả lời các câu hỏi của mỗi bài rồi nộp cho giáo viên trước tiết học của từng bài. - Giáo viên thu bài và ghi nhận sự cố gắng chuẩn bị bài của từng nhóm. * Trong tiết học giáo viên thực hiện các bước sau: - Tiến hành giảng dạy dựa trên bộ câu hỏi đã cho học sinh chuẩn bịtrước. - Yêu cầu các em trả lời các câu hỏi để xây dựng bài. Đồng thời tạo điều kiện để các em tựđặt các câu hỏi mà các em còn thắc mắc trong quá trình chuẩn bị bài. Các nhóm còn lại sẽ trả lời dưới sựhướng dẫn của giáo viên. - Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt lại các ý chính. 3.4.3. Tiến hành kiểm tra Tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giáở hai lớp thực nghiệm và hai lớp đối chứng. Kết quảnhư sau: KhốiLớp Không khí Kết quả học tập 33 https://thuvienykhoa.net/
học tập Sôi nổi, tích cực, hái biểu Giỏi Khá Tb Yếu Kém 17,2% (6HS) 45,7% (16HS) 28,6% (10HS) 8,5% (3HS) 0,0% (0HS) 12A3 hăng phát (Thực nghiệm) 12 Ít sôi nổi, trầm, có HS không trung Sôi nổi, tích cực, hái biểu Ít sôi nổi, trầm, có HS không trung 11,8% (4HS) 26,5% (9HS) 26,5% (9HS) 32,3% (11HS) 2,9% (1HS) 12A5 tập (Đối chứng) 40,0% (12HS) 53,4% (16HS) 3,3% (1HS) 3,3% (1HS) 0,0% (0HS) 11A2 hăng phát (Thực nghiệm) 11 18,2% (6 HS) 42,4% (14HS) 24,2% (8HS) 9,1% (3HS) 6,1% (2HS) 11A3 tập (Đối chứng) Phần ba: KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Qua nghiên cứu và thực tiễn đã khẳng định muốn nâng cao kết quả giáo dục ở trường phổ thông thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh là cực kỳ quan trọng. Để làm tốt điều này cần phải có thời gian để cả người dạy và người học từng bước làm quen và áp dụng. Tuy nhiên, mỗi người giáo viên trong trường phổ thông nói chung và giáo viên bộ môn hóa học nói riêng có thể đổi mới phương pháp dạy học, tiếp cận giờ học của mình bằng việc tạo ra một không khí dạy và học gần gũi, cởi mở giữa thầy và trò mà vẫn đem lại hiệu quả giáo dục bằng việc tổ chức giờ học một cách chủ động, khoa học thông qua việc thiết kế và sử dụng bộ câu hỏi định hướng. Việc“Thiết kế, sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học trong dạy học Hóa học ởtrường trung học phổthông”tuy không phải là vấn đề mới nhưng khi vận dụng vào thực tiễn giờ học vẫn đem lại không khí tích cực, chủđộng trong học tập của học sinh. Kết quả khảo sát cho thấy học sinh có sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học hoàn thành bài kiểm tra tốt hơn, điều đó khẳng định tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. 2. Những nhận định chung về việc áp dụng khả năng phát triển của SKKN. 34 https://thuvienykhoa.net/
Kinh nghiệm này có thể vận dụng cho nhiều bộ môn ở nhà trường trong quá trình dạy học. 3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân. - Bộ câu hỏi định hướng bài học được thiết kế lồng ghép vào nhau. Câu hỏi nội dung hỗ trợ cho Câu hỏi bài học và cho cả Câu hỏi khái quát. Câu hỏi khái quát thường hấp dẫn hơn và được đưa ratrước (mang tính thách thức cao). - Giáo viên cần tạo một không khí học tập an toàn, vui vẻđể học sinh cảm thấy thật thoải mái trong việc trả lời. - Giáo viên nên xây dựng các câu hỏi xung quanh nội dung trọng tâm bài học. Không phải đặt câu hỏi cho tất cả kiến thức có trong SGK mà phải chọn lọc nội dung cần thiết mà học sinh cần nắm, cần nhớ. - Bộ câu hỏi sẽđược phát trước cho các em chuẩn bịở nhà theo nhóm. Khi lập nhóm giáo viên cần chú ý sau: + Sốlượng HS trong nhóm vừa phải. + Trình độ học sinh: mỗi nhóm đều có đủtrình độ học sinh trong lớp. - Tùy thuộc trình độđa số HS trong lớp mà giáo viên có thể thêm hoặc bớt một số câu hỏi. Lưu ý phải có một số câu hỏi dễ mà học sinh kém nhất trong lớp cũng có thể trả lời được, điều đó sẽ làm cho học sinh cảm thấy vui sướng, tự tin và cảm thấy mình vẫn có thể học môn hóa học tốt hơn. - Trong quá trình thiết kế, giáo viên nên dự trù một số câu hỏi mang tính tư duy cao đòi hỏi sự thông minh và nhanh nhạy của học sinh khi trả lời. Những câu hỏi này giáo viên không phát trước cho học sinh chuẩn bịở nhà mà trong quá trình giảng dạy sẽđưa ra nhằm phát hiện những học sinh xuất sắc để bồi dưỡng thêm. - Giáo viên nên chú ý đến những câu hỏi mang tính thực tiễn vì đây là vấn đề học sinh quan tâm và cảm thấy thích thú nhất khi học hóa học. Học sinh sẽ hiểu tại sao mình cần phải học và càng yêu thích bộmôn hơn. - Không nhất thiết phải sử dụng hết các câu hỏi đã nêu trong bài soạn, tùy từng lớp mà giáo viên có thểđiều chỉnh cho phù hợp. - Câu hỏi khái quát nên dùng khi vào bài để học sinh có cái nhìn tổng quát, gây hứng thú, tạo động cơ học tập. Đôi khi ta có thể sử dụng câu hỏi khái quát lúc tổng kết bài. - Không nhất thiết phải sử dụng các câu hỏi bài học trước các câu hỏi nội dung, mà có thểngược lại hoặc chỉ dùng các câu hỏi nội dung. 35 https://thuvienykhoa.net/
- Trong bộ câu hỏi nên có những câu hỏi khó đòi hỏi các em cần tư duy ở mức độ cao, không chỉ vận dụng những kiến thức đã học trong SGK mà đôi khi phải sử dụng những kiến thức tìm tòi qua sách tham khảo, báo chí, internet,… - Giáo viên nên chuẩn bị sẵn hệ thống câu hỏi gợi mởphòng trường hợp học sinh không trả lời được câu hỏi giáo viên đã đặt ra. - Phải không ngừng học hỏi và hoàn thiện bộ câu hỏi. Trình độ học sinh mỗi lớp, mỗi năm không giống nhau, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, điều kiện kinh tế xã hội thay đổi,…nên giáo viên phải cập nhật thường xuyên để có những thay đổi phù hợp nhằm đạt hiệu quả giảng dạy cao nhất. 4. Kiến nghịvà đề xuất - Đối với nhà trường:Nhà trường cần quan tâm và đưa vào kế hoạch chuyên môn năm học vấn đề những vấn đề mới thông qua các sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên mỗi năm để yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch trao đổi, học tập, áp dụng đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường. - Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:Cần thông tin rộng rãi những kinh nghiệm, sáng kiến, những cách làm hay, đơn giản, hiệu quả trong ngành để tăng cường sự trao đổi, học hỏigiữa các giáo viênnhằm nâng cao hiệu quả giáo dục hơn nữa trong những năm học tới. Nội dung đề tài nghiên cứu của tôi đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn giảng dạy tại Trường THPT số 1 Bát Xát cho thấy nó phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Mặc dù có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại,…Tôi rất mong nhận được những ý kiếngóp ý của các đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Bát Xát, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Người viết Phạm Phú Cường 36 https://thuvienykhoa.net/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Chỉnh- Vấn đề đặt câu hỏi của giáo viên đứng lớp - 1995 2. M.V.Zueva -Phát triển học sinh trong giảng dạy hóa học-Nhà xuất bản Giáo dục – 1982. 3. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên- Hóa học 11- Nhà xuất bản Giáo dục - 2013 4. Nguyễn Xuân Trường, Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Răng, Nguyễn Phú Tuấn -Hóa học 12 -Nhà xuất bản Giáo dục - 2009 37 https://thuvienykhoa.net/