1 / 34

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT số 1 Sapa

Chu00fang ta u0111u1ec1u biu1ebft, kiu1ebfn thu1ee9c lu1ecbch su1eed cu00f3 nhu1eefng u0111u1eb7c u0111iu1ec3m nhu01b0 mang tu00ednh quu00e1 khu1ee9, tu00ednh khu00f4ng lu1eb7p lu1ea1i, tu00ednh cu1ee5 thu1ec3, tu00ednh logic, tu00ednh thu1ed1ng nhu1ea5t giu1eefa su1eed vu00e0 luu1eadn. Do vu1eady, tru1edf ngu1ea1i lu1edbn nhu1ea5t cu1ee7a hu1ecdc sinh trong hu1ecdc tu1eadp Lu1ecbch su1eed lu00e0 cu00e1c em khu00f4ng thu1ec3 tru1ef1c tiu1ebfp quan su00e1t cu00e1c su1ef1 kiu1ec7n, hiu1ec7n tu01b0u1ee3ng lu1ecbch su1eed cu1ee7a quu00e1 khu1ee9 lu1ecbch su1eed. Vu00ec lu1ebd u0111u00f3, u0110u1ed3 du00f9ng tru1ef1c quan cu00f3 u00fd nghu0129a ru1ea5t quan tru1ecdng trong du1ea1y hu1ecdc bu1ed9 mu00f4n. u0110u1ed3 du00f9ng tru1ef1c quan thu1ef1c su1ef1 lu00e0 u201ccu1ea7u nu1ed1i sinh u0111u1ed9ngu201d giu1eefa hiu1ec7n tu1ea1i vu1edbi quu00e1 khu1ee9. Theo cu00e1c nhu00e0 phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc Lu1ecbch su1eed u1edf Viu1ec7t Nam, trong du1ea1y hu1ecdc Lu1ecbch su1eed u0111u00e3 cu00f3 3 nhu00f3m u0110u1ed3 du00f9ng tru1ef1c quan

MerlWiza
Download Presentation

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT số 1 Sapa

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Mục lục Nội dung Trang Phần 1: Phần mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng của đề tài 4 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4 4. Các phương pháp nghiên cứu 4 5. Điểm mới, sáng tạo của đề tài 5 Phần 2: Nội dung 1. Cơ sở lí luận 6 2. Thực trạng của vấn đề 10 3. Các biện pháp tiến hành 12 4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm 28 Phần 3: Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 31 2. Kiến nghị 32 Tài liệu tham khảo 34 1 https://thuvienykhoa.net/

  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ 12 Ở TRƯỜNGTRUNG HỌC PHỔ THÔNG SỐ 1 SA PA” PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đều biết, kiến thức lịch sử có những đặc điểm như mang tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể, tính logic, tính thống nhất giữa sử và luận. Do vậy, trở ngại lớn nhất của học sinh trong học tập Lịch sử là các em không thể trực tiếp quan sát các sự kiện, hiện tượng lịch sử củaquá khứ lịch sử. Vì lẽ đó, Đồ dùng trực quancó ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học bộ môn. Đồ dùng trực quan thực sự là “cầu nối sinh động” giữa hiện tại với quá khứ. Theo các nhà phương pháp dạy học Lịch sử ở Việt Nam, trong dạy học Lịch sử đã có 3 nhóm Đồ dùng trực quan chính, gồm: Nhóm Đồ dùng trực quan hiện vật, nhóm Đồ dùng trực quan tạo hình, nhóm Đồ dùng trực quanquy ước. Đây là quan điểm phân loại mang tính chất mở. 2 https://thuvienykhoa.net/

  3. Bởi lẽ,cùng với những thành tựu của lýluận dạy học hiện đại, hệ thốngcác Đồ dùng trực quantrong dạy học Lịch sử ngày càng được mở rộng. Trong đó, Sử dụng Bản đồ Tư duy nói chung và sử dụng Bảnđồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nói riêng là một minh chứng tiêu biểu của việc vận dụng thành quả lýluận dạy học hiện đại vào dạy học Lịch sử với tính ứng dụng cao. Sử dụng Bảnđồ Tư duy trong dạy học Lịch sử nhằm tái hiện, tổng kết và khái quát hóa kiến thức. Nội dung của bài giảng là dạng sơ đồ hóa một cách trực quan, súc tích của tài liệu sách giáo khoa đưa ra. Là một phương pháp đại diện cho lý luận dạyhọc hiện đại, phương pháp sử dụng Bản đồTư duy mang nhiều ưu điểm phù hợp cho việc dạy học nói chung và dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông nói riêng. Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả cao tronggiờ học Lịch sử. Qua mô hình BảnđồTư duy, toàn bộ kiến thức trong bài học sách giáo khoa được thể hiện đầy đủ, cô đọng trong mối liên hệ mật thiết giữa chúng. Bằng việc tự thiết kế và sử dụng BảnđồTư duy trên lớp, giáo viên đã tạo ra được một Đồ dùng trực quansinh động phục vụ trực tiếp, thiết thực cho bài học. Đây là phương pháp không mất nhiều thờigian, và đặc biệt là tiết kiệm vật chất. Với những ưu điểm cơ bản trên, phươngpháp sử dụng Bảnđồ Tư duyhiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong việcdạy và học, được vận dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học đểmang lại hiệu quả cao. Do vậy, đây là phương pháp đặcbiệt phù hợp với việc dạy học Lịch sử ở các trường Trung học phổ thông nói chung và với trường THPT số 1 Sa Pa nói riêng. Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinhhọc tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy. Học sinhchỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập. 3 https://thuvienykhoa.net/

  4. Từ những lí do trên, tôi hình thành ý tưởng đó là ứng dụng Bản đồ tư duy trong các nội dung bài học để có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân cũng như hiệu quả học tập. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Lịch sử 12 ở trường THPT số 1 Sa Pa” trong các tiết dạy của mình nhằm nâng cao kết quả dạy - học. 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng đề tài - Đề tài này được viết trong quá trình dạy học, rút ra một số kinh nghiệm từ công tác giảng dạy tại trường Trung học phổ thông số 1 Sa Pa. - Đối tượng được áp dụng trong đề tài này rất rộng rãi, từ HSyếu, trung bình đến đối tượng học sinh khá, giỏi các lớpkhối 12.Vì đây là phương pháp dạy - học mới,tuỳ theo từng đối tượng học sinhmà việc tổ chức, hướng dẫn, giao việc tìm ra kiến thức mới cho phù hợp, giúp các em hứng thú học tập hơn khihọc thực nghiệm với đề tài này. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của tôi nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử 12 ở trường THPT, hướng dẫn học sinh có thể hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ, qua đó các em sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố, giúp học sinh hiểu bài, nắm được kiến thức cơ bản và nhớ lâu,phù hợp với xu hướng học tập ngày càng đổi mới và nâng cao chất lượng học tập của học sinh . 4. Các phương pháp nghiên cứu - Khảo sát thực tế - Nghiên cứu tài liệu. - Qua các tiết thực nghiệm trên lớp - Phân tích –tổng hợp - Đối chiếu – so sánh ........................ 4 https://thuvienykhoa.net/

  5. 5. Điểm mới, tính sáng tạo của đề tài - Đề tài áp dụng trong kinh nghiệm giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học ở trường THPT số 1 Sa pa. - Kết hợp với các phương tiện dạy học truyền thống, phương tiện hiện đại cho hiệu quả rõ rệt. Đây là một chủ đề mới trong những năm học gần đây. - Học sinh hứng thú học tập, công tác giảng dạy, giáo dục của giáo viên trở nên nhẹ nhàng hơn vì phần chủ yếu hướng dẫn cho học sinh tìm ra kiến thức. Từ những điểm nêu trên bản thân tôi khẳng định đề tài có tính khoa học và thực tiễn cao: Ý nghĩa khoa học: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao nghệ thuật dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo trong việc dạy và học. Kết quả của đề tài sẽ góp phần phát triển tư duy của giáo viên và học sinh . Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng và các môn học khác nói chung. Đề tài cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình học tập của học sinh. 5 https://thuvienykhoa.net/

  6. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1.Bản đồtư duy Bản đồ tư duylà hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duymột công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duychú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng(các nhánh). Bản đồ tư duylà công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhauvì vậy có thể vận dụng Bản đồ tư duyvào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,.... Bản đồtư duy giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn Lịch sử nói riêng và môn Khoa học Xã hội nói chung, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tựghi chép đểlưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủđộng, sáng tạo và phát triển tư duy. Bản đồ tư duy giúphọc sinhhọc tập một cách tích cực.Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do 6 https://thuvienykhoa.net/

  7. chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng Bản đồ tư duygiúp học sinhhọc tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc học sinhtự vẽ Bản đồ tư duycó ưu điểm là pháthuy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi Bản đồ tư duythể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinhvà Bản đồ tư duydo các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình. Bản đồ tư duygiúp HS ghi chép có hiệu quả.Do đặc điểm của Bản đồ tư duy nên người thiết kế Bản đồ tư duyphải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinhdần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả. Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên Bản đồ tư duy: 1. Dùng từ khóa và ý chính 2. Viết cụm từ, không viết thành câu 3. Dùng các từ viết tắt 4. Có tiêu đề 5. Đánh số các ý 6. Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,… 7. Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng 8. Sử dụng màu sắc để ghi. 7 https://thuvienykhoa.net/

  8. 1.2. Những kinh nghiệm khi lập Bản đồtư duy * Các bước lập Bản đồtư duy - Bước 1:Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang, hoặc dọc) + Chúng ta sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. + Sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh, đặc biệt là các màu sắc bản thân yêu thích. + Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn tượng sâu sắc về chủ đề. + Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủđề vì chủđề cần được làm nổi bật dễ nhớ 8 https://thuvienykhoa.net/

  9. + Chủđề phải đủ to, rõ, nổi bật trọng tâm cần ghi nhớ. - Bước 2:Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm + Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. + Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm. + Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. - Bước 3:Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ + Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. + Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt riêng. + Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc chỉ nên có tối đa một cụm từ khóa. + Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn. + Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn. + Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn. - Bước 4:Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn. Kiểm tra lại Bản đồ tư duyđã hoàn thành và diễn đạt, trình bày được các ý tưởng về kiến thức đãtạo lập. - Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêngcho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…) 9 https://thuvienykhoa.net/

  10. - Bước 6: Bố trí thông tin đềuquanh hình ảnh trung tâm. * Ưu điểm của Bản đồtư duy - Dễ nắm được trọng tâm của vấn đề . - Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ. - Cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, nắm bắt cơ hội khám phá tìm hiểu. - Hoàn thiện bộ não, tiếp thu linh hoạt và hiệu quả. - Giúp người học tựtin hơn vào khảnăng của mình. - Trong giảng dạy và học tập: tạo hứng thú cho học sinh, giáo viên tiết kiệm thời gian soạn giáo án, học sinh hiểu và nhớ lâu vấn đềhơn.... 2. Thực trạng của vấn đề 2.1. Thuận lợi - Đây là phương pháp học tập mới tạo cảm giác thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị …. 10 https://thuvienykhoa.net/

  11. - Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp, xã hội, phụ huynh, học sinh… - Chương trình môn Lịch sửTHPT có nhiều nội dung phù hợp vớiphương pháp giảng dạy dùng Bản đồ tư duyphát huy hiệu quả cao khi giáo viên tổ chức cho học sinhlĩnh hội kiến thức - Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học tập: phòng công nghệ thông tin, máy chiếu, bảng phụ… - Giáo viên được đào tạo và tập huấn đổi mới phương pháp dạy học về sử dụng Bản đồ tư duytrong giảng dạy. - Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (GV và HS) có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nhau. - Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duytrong dạy học Lịch sử phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống. Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinhtư duy tích cực. 2.2. Khó khăn - Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sử dụng lúc nào, như thế nào, sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng… - Nội dung môn Lịch sử THPT, đặc biệt là Lịch sửlớp 12 mới, dài,nhiều sự kiện… nên đòi hỏi giáo viênphải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm. - Giáo viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh. - Cơ sở vật chất có đổi mới nhưng chưa thực sự phù hợp: Số lượng học sinh, không gian lớp học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, thời gian tiết học… - Năng lực học sinhkhông đồng đều nên đôi khi việc vẽ Bản đồ tư duy trong học tập là sự máy móc không hiệu quả. 11 https://thuvienykhoa.net/

  12. - Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là học sinhđối với bộ môn này đôi khi còn lệch lạc: chưa đầu tư, dành sự quan tâm, chưa chú ý, xem thường hoặc học cho xong. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề Là người giáo viêntrước tiên cần phải nắm vững chủ trương đối mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, việc sử dụng các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học phải phù hợp, thích ứng với từng hoạt động giúp học sinhtích cực trong tìm tòi, tiếp thu lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, phải nhấn mạnh rằng Bản đồ tư duy là một công cụ phối hợp các phương pháp khác đã thực hiện thêm phần hiệu quả, không phải là một giải pháp có thể thay thế tất cả các phương pháp khác.Vì vậy, tôi đã đưa ra và áp dụng nhiều giải pháp có hiệu quả nhưng trọng tâm là sử dụng Bản đồ tư duy. Với kinh nghiệm dưới đây để thực hiện cho các mục tiêu của từng phần có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp trên cơ sở phân tích những tồn tại và đưa ra những lí luận, giải pháp, cách làm cùng thực hiện theo tôi là có hiệu quả nhất cho các phần của bài học, các kiểu bài khác nhau. 3.1. Sử dụng Bản đồ tư duytrong việc kiểm tra kiến thức cũ * Việc chuẩn bị cho kiểm tra miệng - Công việc chuẩn bị trước hết là phải xác định thật chính xác cần kiểm tra những gì. Giáo viên cần xác định được mức độ tối thiểu kiến thức và kĩ năng mà học sinhđã thu nhận được trong quá trình học tập. Câu hỏi đặt ra cho học sinh phải chính xác, rõ để học sinhkhông hiểu thành hai nghĩa khác nhau dẫn đến việc trả lời lạc đề. - Giáo viên phải thiết kế lại các yêu cầu, bài tập trong sách giáo khoa hay ra các bài tập tương tự để tránh việc các em sử dụng sự hướng dẫn trong sách tham khảo, sách bài tập nhằm đối phó với giáo viên * Những yêu cầu sư phạm về cách tổ chức kiểm tra miệng 12 https://thuvienykhoa.net/

  13. - Tạo điều kiện thuận lợi để học sinhcó thể bộc lộ một cách tự nhiên đầy đủ nhất những hiểu biết của các em - Dựa vào những câu trả lời miệng và hoạt động thực hành của học sinh mà phát hiện được tình trạng thật của kiến thức và kĩ năng của các em - Thái độ và cách đối xử của giáo viên với học sinhcó ý nghĩa to lớn trong khi kiểm tra miệng. Giáo viêncần biết lắng nghe câu trả lời, biết theo dõi hoạt động của học sinhvà trên cơ sở đó rút ra kết luận về tình trạng kiến thức của học sinh. Sự hiểu biết của giáo viên về cá tính học sinh, sự tế nhị và nhạy cảm sư phạm trong nhiều trường hợp là những yếu tố cơ bản giúp thấy rõ thực chất trình độ kiến thức và kĩ năng của học sinhđược kiểm tra. - Trong quá trình học sinhđang trả lời câu hỏi có thiếu sót hoặc sai, nếu không có lí do gì cần thiết giáo viên cũng không nên ngắt lời của học sinh. Cùng là một sai sót nhưng giáo viênphải biết sai sót nào nên sửa ngay và sai sót nào thì nên đợi học sinhtrả lời xong. - Nên phối hợp các cách kiểm tra và cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều học sinh: trong lúc gọi một hoặc 2 học sinh lên bảng thì giáo viên yêu cầu các học sinh ở dưới lớp làm câu hỏi khác ra giấy nháp sau đó sẽ thu bàicủa một số em để chấmlấy điểm. - Khi tổ chức kiểm tra thì giáo viênphải giải quyết các khó khănlớn sau đây: khi một hay vài học sinhđược chỉ định lên bảng thì các học sinhkhác trong lớp cần phải làm gì và làm như thế nào. Giáo viêngọi nhiều em cùng một lúc, đưa ra yêu cầu khác nhauphù hợp với trình độ của mỗi học sinhsau đó đặt các câu hỏi cho cả lớp sau khi các học sinhnày hoàn thành xong nhiệm vụ của mình như sau: “Bạn trả lời như vậy có đúng không?” “Các em có đồng ý với câu trả lời đó của bạn không?” “Có điểm nào sai hoặc thiếu không ?”… Ngoài những câu cơ bản, giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi phụ trong quá trình kiểm tra miệng. Nhờ những câu 13 https://thuvienykhoa.net/

  14. hỏi bổ sung đó mà giáo viêncó thể hình dung được chất lượng kiến thức của học sinh. * Sử dụng Bản đồ tư duy. Như ta đã biết, kiểm tra miệng là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong các tiết dạy. Vì vậy hoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạo không khí sinh động trong lớp học và giúp học sinhhọc tập có hiệu quả hơn. Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà giáo viên có thể áp dụng thêm cách kiểm tra miệng như sau bằng cách sử dụng Bản đồ tư duy. Sử dụng Bản đổ tư duyvừa giúp giáo viênkiểm tra được phần nhớ lẫn phần thiếu của học sinhđối với bài học cũ. Vì thời gian kiểm tra bài cũ tương đối ngắn nên các Bản đồ tư duytôi thường sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinhđiền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Ví dụ: Khi dạy bài 1“ Sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai( 1945- 1949)” Phần II “ Sự thành lập Liên Hợp Quốc”. Lịch sử 12 Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy sau: 14 https://thuvienykhoa.net/

  15. Giáo viên chuẩn bị những sơ đồ trên bảng phụ, viết nhanh trên bảng, đưa trên phần mềm PowerPoint… để không chỉ những em được gọi lên mà các em ở dưới lớp cùng hoàn thành sau đó giáo viênthu bài, nhận xét và chấm điểm cho một số học sinh. - Tất nhiên, với kiểu kiểm tra bài cũ này để hoàn thành trọn vẹn thì tôi thường xuyên hướng dẫn học sinhcách lập bản đồ, cách ghi chép, cùng học sinh hoàn thiện những nộidung kiến thức đã học bằng Bản đồ tư duynhằm đưa ra đúng, đủ những tri thức mà học sinhcần nắm vững. Sau đó, học sinhphải trình bày được những nội dung cần nắm vững trong bài học, học sinhdưới lớp tham gia nhận xét bổ sung và giáo viên là người chốt lại kiến thức. - Tùy theo lượng thời gian phân phối cho phần kiểm tra bài cũ và nội dung kiến thức bài trước mà giáo viên còn cho học sinhhoàn thành trọn vẹn Bản đồ tư duy dưới hình thức cuộc thi(học mà chơi, chơi mà học), học sinh nào nhanh nhất, chính xác nhất sẽ được tuyên dương và điểm cao. 15 https://thuvienykhoa.net/

  16. Qua đó, tôi thấy rằng ngay từ đầu học sinhđã rất hào hứng và nhiệt tình tham gia, làm cho phần trả bài không còn là áp lực với học sinh, các em không phải chỉ còn đọc thuộc lòng từng câu chữ, mà có sự thấu hiểu, biết phương pháp học. 3.2. Sử dụng Bản đồ tư duytrong việc dạy kiến thức mới * Những vấn đề tồn tại Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng kiến thức mới của học sinh, trong đó phương pháp dạy của thầy và cách học của trò là yếu tố quyết định. - Phương pháp dạy của giáo viên - Sử dụng phươngpháp truyền thống chủ yếu là giáo viênđộc thoại, độc quyền đánh giá, thuyết giảng làm học sinh nhàm chán không tập trung, chú ý những gì giáo viên nói. - Nội dung bám sát sách giáo khoa, ít liên hệ thực tiễn đời sống nên không giúp các em ghi nhớ bài một cách tốt nhất. - Giáo viên giữ vai trò chủ động điều khiển. - Không phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một tiết dạy. - Phương pháp, dụng cụ giảng dạy không khoa học. - Gây áp lực đến với học sinh dẫn đến học sinhbị ức chế. - Phương pháp học của học sinh: - Chưa có sự chú trọng đến việc học bộ môn, học thuộc lòng một cách thụ động, ít có sự liên tưởng,tư duy,liên hệthực tế nên dễ quên đi những kiến thức vừa học. - Quan điểm các em học để đối phó, để kiểm tra, thi cử lấy điểm, thành tích. - Trong quá trình học, đa số các em thụ động, ít phát biểu ý kiến, chỉ mải nghe, ghi những gì mà giáo viênghi lên bảng. Khi về nhà thì học thuộc bài một cách máy móc . 16 https://thuvienykhoa.net/

  17. - Phần lớn các em đợi gần đến thi hoặc kiểm tra mới học. - Các em chưa biết tổ chức cách học theo nhóm, theo tổ. * Sử dụng Bản đồ tư duyvà một số biện pháp nhằm phát triển sự ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng kiến thức mới của học sinh. Để nâng cao sự ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng kiến thức mới của học sinh tôi đã tác động đến nhiều mặt. Ở đây tôi tập trung tác động đến hai đối tượng quyết định của quá trình dạy - học để chuẩn bị và bổ sung phương pháp mới sử dụng Bản đồ tư duyhiệu quả mà tôi đã sử dụng - Đối với GV: + Nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến sự ghi nhớ cũng như nguyên nhân dẫn đến sự quên của học sinh. Nắm được tâm sinh lý của học sinhTHPT để có phương pháp giảng day cho phù hợp với các em. Tạo bầu không khí học tập thoải mái, sôi động, sinh động không gây áp lực cho các em để các em có thể ghi nhớ tốt hơn. + Trong giờ lên lớp, giáo viênphải phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy tối đa ưu điểm cũng như khắc phục khuyết điểm của từng phương pháp từ đó giúp các em tiếp thu kiến thức mới được nhanh chóng. Cụ thể như phối hợp:Phương pháp thuyết trình, vấn đáp, trực quan… + Ngoài những tài liệu trong sách giáo khoa, giáo viên cần tìm hiểu cung cấp cho học sinh nhiều tư liệu tham khảo, để giúp học sinhôn tập và củng cố những kiến thức học ngay trên lớp một cách tốthơn. Trong giờ học trên lớp, giáo viên có thể những câu hỏi đơn giản mà thú vị nhằm kích thích học sinhtích cực học tập và tư duy độc lập. + Tổ chức cho các em học theo nhóm để các em có cơ hội phát huy khả năng độc lập của bản thân và tạo cơ hội cho các em có thể tự đánh giá, kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức lẫn nhau và của chính bản thân các em. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em có thể tự đánh giá, kiểm tra khả năng nắm tri thức của mình.. 17 https://thuvienykhoa.net/

  18. + Giáo viên cho các em trình bày kiến thức mình có được, học sinh làmthực hành để các em có thể vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. - Đối với học sinh: + Chuẩn bị bài trước khi lên lớp. + Biết phân phối thời gian học tập hợp lý cho từng môn học. + Lựa chọn phương pháp học riêng cho mình để ghi nhớ bài thật tốt. + Biết liên hệ kiến thứcđã học với thực tiễn. + Thường xuyên tổ chức học theo nhóm để trao đổi khả năng nắm vững các kiến thức đã học. + Khi có những thắc mắc về bài học cần chủ động hỏi giáo viêngiảng dạy. + Vào lớp cần phải năng động, tự tìm tòi, học hỏi, học cách học… * Sử dụng Bản đồ tư duy Từ đầu năm học, theo định hướng của ngành chống đọc chép, tôi đã giới thiệu đến học sinhcác kiểu ghi chép theo kiểu đề mục, kiểu trích dẫn, kiểu luận đề, kiểu tự do. Thực tế, các kiểu ghi chép này các em cũng đã thực hiện rồi nhưng ít được biết đến tên và tác dụng cũng như hiệu quả của từng kiểu ghi. Thông thường, tôi nhận thấy ở trường học sinhthường được hướng dẫn ghi chép bài học theo kiểu đề cương, trích dẫn và luận đề còn cách ghi chép theo kiểu tự do dành cho việc dự hội thảo hay chuyên đề… Nhưng điều đáng quan tâm là các kiểu ghi chép trên nếu được kết hợp với việc hệ thống kiến thức bài học theo kiểu Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinhnhớ lâu hơn, gây hứng thú và niềm đam mê học tập hơn cho học sinh, giúp cho các kiến thức ấy "đi thẳng vào đầu" học sinhmột cách nhanh chóng, hiệu quả hơn. Để cải thiện việc ghi chép của mình, tôi đã yêu cầu học sinhcần lưu ý: + Làm bài tập về nhà trước khi đến lớp, đọctrước bài học mới. + Đi học đầy đủ, nếu bạn bỏ một buổi học thì bạn phải mượn vở của bạn cùng lớp để ghi lại. 18 https://thuvienykhoa.net/

  19. + Ngoài các loại bút thông thường, học sinhcần trang bị thêm các loại bút dạ quang, bút màu để làm nổi những thông tin quan trọng. + Dùng các ký hiệu để ghi bài nhanh hơn. + Chú ý lắng nghe những lời giảng của giáo viên. Không cần ghi lại mọi lời giảng của giáo viênmà hãy tư duy để ghi những điều quan trọng nhất. Luôn động não chứ đừng chỉ ghi chép như một cái máy. + Nếu bỏ lỡ thông tin nào, hãy cách ra vài dòng để bổ sung sau, bằng cách hỏi lại giáo viênhay các bạn khác. + Dành khoảng thời gian để xem xét lại những ghi chép. + Ghi chép khi đọc một thông tin, một bài học mới nào đó ở sách giáo khoa sẽ giúp bạn nhớ được các thông tin đó. Để sử dụng Bản đồ tư duytrong khi dạy học kiến thức mới, tôi đã tổ chức các hình thức lập bản đồ tư duy theo: * Nội dung từng phần Khi dạy nội dung kiến thức từng phần, chúng ta có nhiều cách để cung cấp kiến thức cho học sinh, nhưng khi dạy với Bản đồ tư duychúng tôi thường sử dụng một số phương pháp sau: - Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa để tìm ra các sự kiện, sau đó giáo viên phân tích đào sâu....Giáo viên liệt kê các sự kiện lên Bản đồ tư duyđể học sinh trình bày hoàn chỉnh sự kiện. Ví dụ: Khi dạy bài13 Lịch sử 12“ Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930” Đến phần II.2.“ Hội nghị thành lập Đảng” giáo viên hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy theo các nội dung: Hoàn cảnh, nội dung, y nghĩa, cương lĩnh chính trị đầu tiêncủa Đảng. 19 https://thuvienykhoa.net/

  20. *Bản đồ tư duy dạy toàn bài. Trong nội dung chương trình môn lịch sử, có một số bài chúng ta có thể thực hiện dạy toàn bài theo Bản đồ tư duy, chủ yếu là những bài mà sách giáo khoa trình bày những khái niệm, những sự kiện có hệ thống, học sinh đọc sách giáo khoa có thể trình bày được những khái niệm. Chúng ta có thể cho học sinh đọc sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫnhọc sinhvẽ Bản đồ tư duyvào vở và học bài theo Bản đồ tư duy. Ví dụ:Khi dạy bài 21- Lịch sử 12 “ Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài gòn ở miền Nam( 1954- 1965)” Khi dạy học sinhhoàn toàn bằng bảng tôi thường dành một góc bảng bên phải để cùng học sinhhoàn thiện Bản đồ tư duy. 20 https://thuvienykhoa.net/

  21. Sau khi học xong mỗi phần với các kiến thức cần ghi nhớ thì Bản đồ tư duy lại thêm những nhánh nữa. Khi kếtthúc bài học mới cũng là lúc giáo viên và học sinh đã hoàn thành xong Bản đồ tư duycho bài học. Khi dạy học sinhhoàn toàn bằng máy chiếu, tôi thường dùng bảng như một “bảng nháp” để cùng học sinh hoàn thiện Bản đồ tư duy. Ngược lại, khi dùng bảng, với những bài giảng có nội dung kiếnthức ngắn, những lần đầu khi học sinh làm quen với Bản đồ tư duytôi vẽ trực tiếp trên phần mềm để học sinhdễ quan sát và định hướng những công việc cần làm. Bên cạnh đó, cũng có những tiết dạy tôi cho học sinhhoạt động nhóm: Sau khi đã học xong nội dung kiến thức bài học, trước khi sang phần bài tập, củng cố tôi cho học sinh hoàn thành Bản đồ tư duytheo nhóm hoặc hoàn thành theo kĩ thuật “khăn trải bàn”. Tuy nhiên, quan trọng nhất là cho dù thực hiện theo cách nào thì sau đó học sinhphải lên trình bày, thuyết minh thông qua Bản đồ tư duy mà giáo viên và học sinh hoặc nhóm mình đã hoàn thành. Học sinhkhác nhận xét, bổ sung. Giáo 21 https://thuvienykhoa.net/

  22. viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinhhoàn chỉnh Bản đồ tư duytừ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học. Giáo viên giới thiệu Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinhcó chung 1 kiểu Bản đồ tư duy, tôi chỉ chỉnh sửa cho học sinhvề mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức (nếu cần). 3.3. Sử dụng Bản đồ tư duytrong việc củng cố kiến thức Củng cố bài giảng là một khâu quan trọng của bài giảng, là một yếu tố dẫn đến sự thành công của bài giảng. Củng cố bài giảng giúp học sinhnhớ lại và khắc sâu kiến thức hơn. Ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm, HS còn có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình. Từ đó các em có thể điều chỉnh lại phương pháp học sao cho phù hợp. Bằng các phương pháp củng cốbài giảng cụ thể, giáo viên sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu nội dung bài, đồng thời mở rộng và phát triển tư duy cho học sinh. Củng cố bài giảng còntạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học sinh. Điều đó tạo hứng thú học tập cho học sinh, nuôi dưỡng bầu không khí lớp học, tạo điều kiện để học sinhphát biểu ý kiến. Một số phương pháp củng cố bài thường dùng: +Củng cố bài giảng bằng thiết kế và sử dụng các sơ đồ, bảng biểu. Biện pháp củng cố này giúp HS hiểu được kiến thức thông qua khả năng phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức. Thường áp dụng với những bài mang tính so sánh hay tổng quát, có thể sử dụng các sơ đồ, bảng biểu để hệ thống lại kiến thức. +Củng cố bài giảng bằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập. Biện pháp này đánh giá việc học của học sinh, rèn cho học sinhkhả năng diễn đạt. Nhưng sẽ tạo áp lực cho các học sinhtiếp thu chậm và không hiểu bài ngay tại lớp. Phương pháp áp dụng đối với những bài học nhiều lý thuyết. 22 https://thuvienykhoa.net/

  23. +Củng cố bài giảng bằng việc tổ chức các trò chơi. Biện pháp nàytạo sự vui vẻ, hứng khởi cho học sinhđối với môn học. Nhưng có hạn chế là tốn nhiều thời gian để tổ chức cho lớp tham gia trò chơi. Nguyên tắc cơ bản là trò chơi phải đơn giản, đi sâu vào vấn đề trọng tâm của bài. +Củng cố bài giảng bằng cách cho học sinhtự tổng kết kiến thức. Biện pháp củng cố này rèn cho học sinhkĩ năng trình bày vấn đề trước đám đông và kĩ năng tóm lược vấn đề Phương pháp áp dụng với những bài nội dung đơn giản, dễ tổng kết lại kiến thức. Khi dạy xong bài 4- Lịch sử 12 (Các nước Đông Nam Á ) Giáo viên cùng học sinh hoàn thiện BĐTD sau: 3.4. Sử dụng Bản đồ tư duytrong việc dạy tiết ôn tập, tổng kết kiến thức 23 https://thuvienykhoa.net/

  24. * Những điểm cần chú ý về mặt phương pháp khi tiến hành bài ôn tập, tổng kết Bài ôn tập tổng kết không phải chỉ là sự tái hiện, giảng lại kiến thức cho học sinh mà phải thể hiện được sự hệ thống hóa, khái quát hóa và vận dụng, nâng cao toàn diện kiến thức của phần cần ôn tập cho học sinh.Vì vậy cần có sự xác định mục tiêu rõ ràng cho bài ôn tập về kiến thức, kỹnăng cần hệ thống, khái quát và mức độ phát triển kiến thức cho phù hợp với khảnăng nhận thức của học sinh. Khi chuẩn bị bài ôn tập cần sắp xếp các kiến thức cần khái quát, hệ thống cho một chương hay một phần theo hệ thống có logic chặt chẽ, theo tiến trình phát triển của kiến thức, cùng các kỹnăng cần rèn luyện. Phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong giờ ôn tập làđàm thoại tìm tòi, sử dụng bài tập Lịch sử. Việc khái quát hóa kiến thức, phát triển tư tưởng, năng lực nhận thức của học sinh đựơc điều khiển bằng các câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức và khái quát chúng ở dạng tổng quát nhất. Vì vậy giáo viên cần chuẩn bị một hệ thống câu hỏi cho từng phần kiến thức, mối liên hệ giữa các kiến thức, vận dụng kiến thức, đào sâu phát triển kiến thức. Các câu hỏi nêu ra phải rõ ràng, có tác dụng nêu vấn đềđể học sinh trình bày suy luận, thể hiện được khảnăng tư duy khái quát của mình. Sự trình bày các bài tổng kết: Tùy theo nội dung cần tổng kết và sự phát triển của kiến thức, bài tổng kết có thể trình bày theo các đề mục, các vấn đề của nội dung mang kiến thức cần ôn tập. Đồng thời bài tổng kết cũng có thể trình bày ở dạng các bảng tổng kết, các sơ đồ thể hiện mối liên hệ các kiến thức giúp học sinh dễ nhìn, dễ nhớ và hệ thống hóa kiến thức ở dạng khái quát cao. Khi xây dựng các bảng tổng kết cần rõ ràng các sơ đồ dễ nhìn, đảm bảo tính khoa học và thẩm mỹ. Giáo viênhọc sinhcần có sự chuẩn bịchu đáo tỉ mỉ cho giờ ôn tập tổng kết: Ngoài việc chuẩn bị nội dung, kiến thức, câu hỏi cho bài ôn tập, hệ thống kiến thức đãđựơc trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần chuẩn bị thêm một số kiến 24 https://thuvienykhoa.net/

  25. thức để mở rộng, đào sâu kiến thức... Các kiến thức, bài tập được lựa chọn cần đảm bảo trên cơ sở kiến thức phổthông học sinh có thể hiểu vận dụng được, có tính chất mở rộng, giải quyết được một phần thắc mắc học sinh đặt ra khi đọc các sách tham khảo khác. * Sử dụng Bản đồ tư duy Bản đồ tư duylà một công cụ khá mạnh trong những tiết bài tập, ôn tập. Thông thường tôi tiến trình theo sơ đồ: 1. Sơ đồ hóa kiến thức →2. Nội dung cần ôn tập →3. Ôn tập tổng kết. Bước 1. Thông thường giáo viênthường giao cho học sinhvề nhà hoàn thiện (Cách làm này cũng được áp dụng dạy kiến thức mới khi học sinhđã thành thạo với Bản đồ tư duy) Trước khi vào nội dung 2 tôi dành thời gian kiểm tra sự chuẩn bị cũng như kiểmtra sự ghi nhớ kiến thức của học sinh bằng cách gọi một vài học sinh lên bảng trình bày những nội dung kiến thức mà mình đã thể hiện trong Bản đồ tư duy. Các em thoải mái trình bày theo những ý tưởng đã sắp xếp, học sinh khác và giáo viên chỉ làm thêm nhiệm vụ là bổ sung những nội dung còn thiếu trong những phần đã học trong Bản đồ tư duy. Bước 2. Giáo viênhướng dẫn học sinhôn tập theo những chủ đềđã có trong Bản đồ tư duy. Bước 3. Giáo viêncho học sinhhoàn thiện Bản đồ tư duycủa mình như phần củng cố bài học. Chú ý phân phối thời gian hợp lý: Thời gian 1 tiết học 45 phút, nên vấn đề cần quan tâm để đạt hiệu quả là việc phân phối thời gian hợp lý. Do đó, Giáo viên dùng thời gian của những bài học ngắn khoảng 5 - 9 phút để thực hiện. Khoảng 2 - 4 phút: Các em bổ sung y tưởng riêng của mình và trao đổi với các bạn cùng nhóm. Khoảng 2 - 3 phút tiếp theo: Đại diện nhóm lên trình bày sơ đồ của nhóm mình. 25 https://thuvienykhoa.net/

  26. Thời gian còn lại, giáo viên cùng các học sinh góp y, đánh giá, trình chiếu sơ đồ mà giáo viênđã vẽ sẵnbằng phần mềm và cả bản vẽ Bản đồ tư duytrên giấy để các em đối chiếu, so sánh, chỉnh sửa lại cho hợp lí. Qua Bản đồ tư duyhệ thống kiến thức, giáo viên chốt lại những kiến thức cần nhớ, đặc biệt là các từ khóa và để học sinhhiểu và nắm vững kiến thức nhờ hình ảnh trên sơ đồ. Có thể nói, đây là một phương pháp giúp người học lưu kiến thức trong trí nhớ được sâu và dài hơn so với các phương pháp khác. Khi dạy bài 11- Lịch sử 12- Tổng kết Lịch sửthế giới hiện đại từ 1945- 2000. Giáo viên cho học sinh lập Bản đồ tư duy theo 2 phần: Phần I/ Những nội dung chủ yếu của Lịch sử thế giới Hiện đạitừ sau 1945 26 https://thuvienykhoa.net/

  27. Phần II/ Xu thế phát triển của Thế giới sau Chiến tranh lạnh 1. Sau “Chiến tranh lạnh”, hầu như tất cả các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm. 2. Quan hệ giữa các nước lớn được điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp. Mang tính hai mặt: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế. II. Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh 4. Những năm sau “Chiến tranh lạnh”, thế giới đã và đang chứng kiến xu thế toàn cầu hóa ra ngày càng mạnh mẽ. 3. Hòa bình và ổn định là chủ đạo, nhưng ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Xu thế chung: Hòa bình ổn định, hợp tác phát triển 27 https://thuvienykhoa.net/

  28. 4. Hiệuquảcủa Sáng kiến kinh nghiệm 4.1.Trước khi áp dụng phương pháp: Kết quả khảo sát bài kiểm tra lần I Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Tổng số Lớp SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) học sinh 12a2 30 1 03% 5 17% 16 53% 8 27% 0 0 12a3 29 1 03% 5 17% 17 59% 6 21% 0 0 12a4 33 2 06% 6 18% 20 60,5% 5 15,5% 0 0 4.2. Sau khi áp dụng phương pháp: Kết quả khảo sát bài kiểm tra lần II Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Tổng số Lớp SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) học sinh 12a2 30 3 10% 8 27% 16 53% 3 10 % 0 0 12a3 29 3 10% 8 28% 17 59% 1 03% 0 0 12a4 33 4 12% 10 30% 19 58% 0 0% 0 0 * Nhận xét: Sau thời gian áp dụng phương pháp mới, kết quả đạt được như sau: -Tỉ lệ học sinh giỏi và khá tăng lên rõ rệt -Tỉ lệ học sinh trung bình và yếu giảm xuống. 4.3Một số bài tập thực hành vẽ Sơ đồ tư duy của học sinh lớp 12- TrườngTHPT số 1 Sa Pa: 28 https://thuvienykhoa.net/

  29. 29 https://thuvienykhoa.net/

  30. 30 https://thuvienykhoa.net/

  31. PHẦN III. KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bảnđồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. Việc sử dụng các phần mềm mind mapping sẽ làm cho công việc lập Bản đồ tư duy dễ dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác dạy họctrong những năm gần đây. Sửdụng Bảnđồ tư duy trong dạy học kiến thức mới giúphọc sinhhọc tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cô giáo và phụ huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học sinh của mình. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Trước đây, các tiết ôn tập chương một số giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét. 31 https://thuvienykhoa.net/

  32. Sử dụng Bảnđồ tư duy trong dạy học Lịch sử bước đầu tạo một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy - học của nhà trường, là một trong những nội dung quan trọng của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạođãđẩy mạnh triển khai. Bảnđồ tư duy một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế Bản đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm Bảnđồ tư duy. Việc vận dụng Bảnđồ tư duy trong dạy học lịch sử ở trường THPT sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng Bảnđồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sửở cấp THPT . 2. Kiến nghị Để đáp ứng được mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là với môn Lịch sửtôi có một số kiến nghị sau: - Về phía phụ huynh học sinh: Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài, học bài của học sinh ở nhà. Tạo điều kiện và khuyến khích học sinh tích cực trong việc vẽ Bản đồ tư duy trong học tập. - Về phía Tổ chuyên môn: Cần có những chuyên đềthảo luận về sử dụng Bản đồ tư duyđể nâng cao chất lượng bài giảng - Về phía Nhà trường: Hỗ trợ tích cực cho giáo viên trong việc áp dụng phương pháp mới này vào trong thực tiễn. Và xây dựng thư viện Bản đồ tư duyđể giáo viên và học sinhcó thể khai thác, sử dụng. - Về phía ngành: Hỗ trợ thêm về phương tiện, thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác dạy học của giáo viên. 32 https://thuvienykhoa.net/

  33. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôiđược rút ra trong qua trình giảng dạy môn Lịch sử 12 ở trường THPT số 1 Sa Pa. Rất mong được sự góp ý, đánh giá của các độc giảnhằm thực hiện tốt mục tiêu đổi mới giáo dục và giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả cao. Tôi xin trân thành cảm ơn./. 33 https://thuvienykhoa.net/

  34. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2.Sách giáo viên Lịch sử lớp 12- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 3.Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 nâng cao- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 4.Sách giáo viên Lịch sử lớp 12 nâng cao- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng - Môn Lịch sử 12 Phan Ngọc Liên –Nguyễn Xuân Trường (Đồng chủ biên)– NXB Giáo dục 6. . Lập bản đồ tư duy (Tác giả Tony Buzan. Dịch giả Nguyễn Thế Anh - NXB Lao động Xã hội - 2008) 7. Phần mềm Bản đồ tư duy Buzan's iMindMap 5. 34 https://thuvienykhoa.net/

More Related