0 likes | 12 Views
Mu1ed7i ngu00e0nh khoa hu1ecdc u0111u1ec1u cu00f3 mu1ed9t hu1ec7 thu1ed1ng phu01b0u01a1ng phu00e1p. Trong phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc lu1ecbch su1eed cu0169ng cu00f3 nhiu1ec1u phu01b0u01a1ng phu00e1p khu00e1c nhau nhu01b0: phu01b0u01a1ng phu00e1p tru00ecnh bu00e0y miu1ec7ng; phu01b0u01a1ng phu00e1p su1eed du1ee5ng cu00e2u hu1ecfi nu00eau vu1ea5n u0111u1ec1, thu1ea3o luu1eadn nhu00f3m....Tru1ef1c quan lu00e0 mu1ed9t nguyu00ean tu1eafc trong cu00e1c nguyu00ean tu1eafc cu01a1 bu1ea3n cu1ee7a lu00ed luu1eadn du1ea1y hu1ecdc, trong nhu1eadn thu1ee9c cu1ee7a con ngu01b0u1eddi luu00f4n diu1ec5n ra hai quu00e1 tru00ecnh lu00e0 tu1eeb viu1ec7c nghiu00ean cu1ee9u cu1ee5 thu1ec3, chi tiu1ebft ru00fat ra tru1eebu tu01b0u1ee3ng vu00e0 tu1eeb viu1ec7c nghiu00ean cu1ee9u chung, tru1eebu tu01b0u1ee3ng vu1eadn du1ee5ng vu00e0o u0111u1ec3 hiu1ec3u cu1ee5 thu1ec3 u0111u01a1n nhu1ea5t.
E N D
MỤC LỤC Nội dung Trang A. Đặt vấn đề 2 B. Giải quyết vấn đề 1. Cơ sở lý luận của vấn đề…………………………………………. 3 2. Thực trạng của vấn đề…………………………………………… 2. 1. Thực trạng nhận thức………………………………………….. 4 2.2. Thực trạng kĩ năng…………………………………………….. 5 3. Các biện pháp tiến hành 3.1. Một số giải pháp thực tế…………………………………………. 5 3.2. Vận dụng việc sử dụng đồ dùng trực quan………………………. 6 3.2.1. Phương pháp tạo sơ đồ………………………………………… 6 3.2.2. Phương pháp sử dụng hệ niên biểu thống kê, so sánh…………. 7 3.2.3. Phương pháp sử dụng lược đồ…………………………………. 11 3.2.4. Phương pháp sử dụng tranh ảnh trong Sách Giáo Khoa………. 12 4. Hiệu quả áp dụng của sáng kiến 13 C. Kết luận……………………………………………………………. 14 D. Tài liệu tham khảo………………………………………………… 15 1 https://topnhatrang.com.vn/
A. ĐẶT VẤN ĐỀ Mỗi ngành khoa học đều có một hệ thống phương pháp. Trong phương pháp dạy học lịch sử cũng có nhiều phương pháp khác nhaunhư: phương pháp trình bày miệng; phương pháp sử dụng câu hỏi nêu vấn đề, thảo luận nhóm....Trực quan là một nguyên tắc trong các nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy học, trong nhận thức của con người luôn diễn ra hai quá trình là từ việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết rút ra trừu tượng và từ việc nghiên cứu chung, trừu tượng vận dụng vào để hiểu cụ thể đơn nhất. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy của giáo viên và giúp học sinh học tập tích cực nhằm phát triển khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp kiến thức và tập trung nghiên cứu, tìm hiểu việc ứng dụng đồ dùng trực quan nhằm phát triển tính tích cực, học tập sáng tạocủa học sinh khi học phần lịch sử Việt Namgiai đoạn 1945-1954 Với vai trò thực tiễn trên, trong quá trình giảng dạy của giáo viên cũng như trong phương pháp học tập bộ môn của học sinh chúng ta cần khai thác triệt để đồ dùng trực quan lịch sử nhằm nâng cao hiệu quảchất lượng dạy –học. Xuất phát từ những vấn đề trên và qua kinh nghiệm giảng dạychương trình Lịch sử lớp 12ở trường THPT số 2 Bảo Yên, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài: “Một vài kinh nghiệm về sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong giảng dạy phần Lịch sử Việt Nam (1945-1954)”. 2 https://topnhatrang.com.vn/
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận Thế kỷ XXIlà thế kỷ của nền văn minh tri thức, trong đó cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh như vũ bão cùng với xu thế hội nhập toàn cầu hóa trở thành chủ đạo của các mối quan hệ quốc tế hiện nay đòi hỏi các quốc gia dân tộc phải tiến hành đổi mới trên tất cả lĩnh vực phù hợp với xu thế phát triển khách quan của thời đại. Thực tiễn nhiều năm qua chúng ta thấy việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thôngđãtrở thành một vấn đề trung tâm của ngành giáo dục nhằm đổi mới cáchhọc tập của học sinh cũng như phương pháp giảng dạy của giáo viên đòi hỏi phải phù hợp với thực tiễn đất nước vàxu thế toàn cầu hóa hiện nay. Ở Việt Nam, đổi mới phương pháp dạyhọcở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cựcnhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo làm cho quá trình “học” là quá trình kiến tạo, ở đó học sinh được tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và sử lý thông tin…để tìm ra chân lý. Do vậy đổi mới phương pháp dạy học làvấn đềrất cần thiết. Trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung cũng như bộ môn lịch sử nói riêng, việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ướctrong giảng dạy sẽ đem lại hiệu quả giảng dạylại phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập bộ môn. Trong quá trình giảng dạy không phải tất cả giáo viên cũng đều sử dụng các phương pháp giống nhau trong cùng một bài học lịch sử mà mỗi giáo viên có cách sử dụng, lựa chọn riêng. Nhưng trong quá trình sử dụng không ít giáo viên chưa nắm tốt phương pháp dẫn đến chưa phát huy được hiệu quảcao nhất của việc sử dụng đồ dùng trục quan. Vì vậy muốn đạtkết quả tốt nhấtkhi sử dụng đồ dùng trựcquan vào dạy học lịch sử cần căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, mục đích, yêu cầu đặtra để lựa chọn đồ dùng phù hợp phục vụ cho giảng dạy. 3 https://topnhatrang.com.vn/
Trong chương trình lịch sử lớp 12 phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945- 1954 đề cập đến nhiều vấn đềlịch sử quan trọng trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta như tình hình khó khăn nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 và quá trình giải quyết khó khăn trên của Đảng, Nhà nướcta; diễn biến kết quả và ý nghĩa cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp cũng như bước phát triển cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi …đây là những nội dung rất quan trọng đòi hỏi tất cả học sinh đềuphải nắm được và vận dụng vào làm các bài tập lịch sử. Thực tế nhiều năm giảng dạyLịch sử lớp 12, tôi thấy học sinh ở trường THPT số 2 Bảo Yên nhận thức và hiểu biết sâu vấn đề này còn yếu, chất lượng bài làm lịch sử của học sinh chưa cao. Do vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước khi giảng dạy phần này sẽ rất phù hợp, tính hiệu quả giáo dục caolại phát huy tính tư duy của học sinh trong quá trình học tập. Chính vấn đề này đã lôi cuốn sự chú ý của học sinh, tạo nên ở các em một quá trình tư duy lôgic, sáng tạotìm ra chân lý bài học. Từ những sự kiện, nội dung cơ bản giúp các em nắm vững bài học, liên kết được quá trình phát triển toàn diện lịch sử của dân tộc và mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc với lịch sử thế giới. 2. Thực trạng giảng dạy việc sử dụng đồ dùng trực quan về phần Lịch sử Việt Nam (1945-1954) 2.1. Thực trạng nhận thức Thực tế hiện nayviệc đổi mới phương pháp giảng dạy vẫn chưa đồng bộ trên phạm vi cả nước do nhiều nguyên nhân khác nhau như đặc điểm từng địa phương khác nhau, chất lượng đội ngũ giáo viên cũng chưa đồng đều, nhiều giáo viên vẫn sử dụng lối dạy học đọc - chép, giảng dạy phầnlịch sử phần Việt Nam (1945-1954) như một bài văn thuyết trình, trong giờ học chỉ diễn ra một chiều từ người thầy giáo truyền đạt đến học sinh, thầy làm việc nhiều lại không phát huy được tính tích cực của học sinh. Lối học này, chúng ta thấy học sinh như một cỗ máy bị động nhồi nhét kiến thức từ người thầy không có sự trao đổi qua lại, thảo luận giữa người thầy và học sinh và giữa học sinh với nhau. 4 https://topnhatrang.com.vn/
Bên cạnh vấn đề trên, chúng ta còn thấy nhiều giáo viên chưa thấy tầm quan trọng về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ môn lịch sử nói riêng, trong quá trình giảng dạy chưa phát huy tính tự học, sáng tạo, thảo luận của học sinh; việc ứng dụng đồ dùng trực quan quy ước cũngchưa đạt hiệu quả mà mục tiêu bài dạy đặt ra. 2.2. Thực trạng kĩ năng Trong thực tế giảng dạy vẫn còn nhiều giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan còn mang tính chung chung, làm cho có lệ hoặc nếu sử dụng thì cũng hạn chế, khai thác đồ dùng chưa tuân thủ qua các bước nên chưa đạt hiệu quả về kết quả về kiến thức, chưa hướng dẫn được học sinh các bước khai thác kiến thức qua đồ dùng trực quan. Bên cạnh đó kĩ năng khai thác kiến thức, tổng hợp kiến thức qua đồ dùng trực quan của hầu hết học sinh còn rất yếu, chưa biết hoặc rất hạn chế có kĩ năng này. Do vậy trong quá trình giảng dạy phần lịch sử Việt Nam (1945-1954) nếu giáo viên không hướng dẫn kĩ học sinh cách khai thác kiến thức qua đồ dùng trực quanthì tất yếu kĩ năngkhai thác kiến thức, tự học và tính tích cực của học sinh sẽ hạn chế, chất lượng ghi nhớ kiến thức, áp dụng vào làm tập lịch sử hiệu quả không cao.Từ đó dẫn tới học sinh không đam mê, thích thú học tập bộ môn Lịch sử. 3. Một vài kinh nghiệm việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong giảng dạy phần Lịch sử Việt Nam (1945-1954) 3.1. Một số giải pháp thực tế Chúng ta thấy có rất nhiều loạiđồ dùng trực quan quy ước phụcvụ cho công tác giảng dạy nhằm phát huytích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập. Trong khi thực hiện đề tài này, bản thân tôi mạnh dạn đề xuất và trình bày một vài kinh nghiệm trong giảng dạy bộ môn lịch sử về việc sử dụng một số loại hình đồ dùng trực quan quy ước là: phương pháp tạo sơ đồ, niên biểu, sử dụng lược đồ, khai thác tranh ảnh trong Sách Giáo Khoa lịch sử 12 phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn (1945-1954). 5 https://topnhatrang.com.vn/
Khi sử dụng đồdùng trực quan trong giảng dạy muốn đạt hiệu quả cao nhất đảm bảo đổi mới phương pháp dạy học, học sinh tích cực học bài chúng ta phải lưu ý các kĩ năng sử dụng đồ dùng như: vẽ, thiết kế; tường thuật, miêu tả; quan sát, so sánh; nhận định, đánh giá rút ra quy luật, bài học lịch sử… Đểkhai thác tốt đồ dùng trực quan cần tiến hành đúng tiến trình cụ thể: - Bước 1: Cho học sinh quan sát lược đồ trong đó cả nội dung và các kí hiệu - Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi nêu vấn đề và gợi ý nội dung bản đồ - Bước 3: Học sinh trả lời câu hỏi bằng việc trình bày kết quả - Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung cho học sinh hoàn chỉnh kiến thức 3.2. Vận dụng việc sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy phầnlịch sử Việt Nam (1945-1954). 3.2.1. Phương pháp tạo sơ đồ Sơ đồ là loại đồ dùng trực quan quy ước được sử dụng để cụ thể hóa nội dung một sự kiện lịch sử bằng những hình học đơn giản, diễn tả một tổ chức, cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị hay mối quan hệ giữa các nội dung lịch sử. Ví dụ: Khi giảng dạy bài 17“Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946” chương trình SGK Lịch sử 12 Ban cơ bản phầnTình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945; giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ khó khăn của các mạng nước ta sau năm 1945. - Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sátvà giới thiệu vềsơ đồ - Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi: Từ việc tìm hiểu tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, em hãy phân tích sơ đồ. - Bước 3: Học sinh bám sát sơ đồ trình bày nội dung kiến thức - Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt ý kiến thứcvà hướng dẫn học sinh cách học và khai thác kiến thức qua sơ đồ 6 https://topnhatrang.com.vn/
Tình thế ngàn cân treo sợi tóc Giặc đói, giặc dốt Tình hình thế giới Tình hình trong nước Phản kích của CN đế quốc Chính quyền cách mạng non trẻ Thù trong, giặc ngo Khó khăn sau cách mạng tháng Tám năm 1945 Lược đồ khó khăn của cách mạng nước ta sau năm 1945 3.2.2. Phươngpháp sử dụng hệ niên biểuthống kê, so sánh Niên biểu: Là là bảng hệ thống hóa các sự kiện lịch sử quan trọng theo thứ tự thời gian, đồng thời nêu được mối quan hệ giữa các sự kiện cơ bản trong quá trình phát triển của lịch sử. Có nhiều loại niên biểu khác nhau: Niên biểu tổng hợp: Là bảng hệ thống các sự kiện lớn sảy ra trong một thời gian dài. Loại niên biểu này giúp học sinh ghi nhớcác sự kiện chính với thời gian và không gian mà nó sảy ra, đồng thời còn nắm được mối liên hệ biện chứng giữa các sự kiện. Ví dụ: Khi giảng dạy bài 20“Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)” chương trình SGK Lịch sử 12 ban cơ bản phần Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954; Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng niên biểu tổng hợp về nội dung các giai đoạn phát triển cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954. - Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sátlập niên biểuniên biểu và các tiêu chí đặt ra đòi hỏi học sinh phải hoàn thiện kiến thức. - Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi: Dựa vào mốc thời gian hãy hoàn chỉnh nội dung phát triển cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954. 7 https://topnhatrang.com.vn/
- Bước 3: Học sinh trả lời và bám sát hướng dẫn niên biểu để trình bày. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt ý kiến thức và hướng dẫn học sinh cách học và khai thác kiến thức qua niên biểu tổng hợp. Thời gian Các sự kiện chủ yếu Bộ chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng họp ở Việt Băc bàn kế hoạch quân sự trong đông-xuân 1953-1954: “Tập trung lực Cuối 9/1953 lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai….” Ta giải phóng Lai Châu, Nava đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng 10/12/1953 cường cho Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh lực thứ haicủa Pháp liên quân Việt-Lào mở chiến dịch Trung Lào giải phóng Thà 12/1953 Khẹt uy hiếp Vavanakhét và Xênô. Nava tăng cường lực lượng cho Xênô. Xênô trở thành nơi tập trung binh lực thứ bacủa Pháp Liên quân Lào-Việt mở chiến dịch Thượng Lào giải phóng Phongxalì. Nava buộc phải điều quân cho Luông Pha Bang và Cuối 1/1954 Mường Sài biến hai địa điểm này thành nơi tập trung binh lục thứ tưcủa Pháp Ta tiến công Tây Nguyên giải phóng Kon Tum uy hiếp Plâycu, Đầu 2/1954 buộc Pháp tăng cường cho Plâycu. Plâycu trở thành nơi tập trung binh lực thứ nămcủa Pháp ` Niên biểu so sánh: Là loại niên biểu dùng để so sánh, đối chiếu một hay nhiềusự kiện lịch sử sảy ra cùng thời gian nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy từ đórút ra kết luận khái quát. Ví dụ 1: Khi giảng dạy bài 18“Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốcchống thực dân Pháp (1946-1950)” chương trình SGK Lịch sử 12 ban cơ bản phần Chiến dịch Việt Bắc thu-đôngnăm 1947 và phần Chiến dịch Biên giới năm 1950; Giáo viên hướng dẫn học sinh lập bảng niên biểu so sánh về Chủ 8 https://topnhatrang.com.vn/
trương, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của haichiến dịch Việt Bắc năm 1947 và Chiến dịch Biên giới năm 1950. Từ đó giúp học sinh thấy được mối liên hệ lịch sử và thấy được sự phát triển chuyển mình của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của cách mạng nước ta làcách mạng chuyển từ thế phòng ngự sang thế chủ động tiến công trên chiến trường, đẩyquân Pháp vào thế phòng ngự bị động đối phó - Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sát niên biểu và các tiêu chí cụ thể yêu cầu học sinh phải so sánh. - Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi: Dựa vào các tiêu chí so sánh hãy hoàn chỉnh bảng hệ thống kiến thức. - Bước 3: Học sinhbám sát các tiêu chí hướng dẫntrả lời câu hỏi. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt ý kiến thức và hướng dẫn học sinh cách học và khai thác kiến thức qua niên biểu so sánh (thấy được mối liên hệ lịch sử và thấy được nội dung cách mạng nước ta qua hai chiến dịch Việt Băc 1947 và Chiến dịch Biên giới 1953, đồng thời thấy được sự phát triển về hình thái trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nội dung Chiến dịch Việt Bắc 1947 Chiến dịch Biên giới 1950 Đảng ta chỉ thị: “Phải phá tan 6/1950, Đảng, Chính phủ quyết cuộc tiến công mùa đông của định mở chiến dịch Biên giới giặc Pháp”. Chỉ thị nêu rõ: nhằm: tiêu diệt bộ phận quan “Giam chân địch, bao vây những trọng sinh lực địch; khai thông Chủ căn cứ đó…phải giữ gìn chủ lực, đường sang Trung Quốc và trên trương nhưng đồng thời cũng phải nhằm thế giới dân chủ; mở rộng và của ta những chỗ yếu của địch mà đánh củng cố căn cứa địa Việt Bắc, những trận vang dội…” tạo thuân lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên - Ở Bắc Kạn, ta chủ động bao - Sáng 16/9/1950 ta tấn công vây, tiến công địch buộc Pháp Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, rút khỏi chợ Đồn, chợ Rã cuối Cao Bằng bị cô lập buộc Pháp tháng 11/1947. rút khỏi Cao Bằng. 9 https://topnhatrang.com.vn/
- Ở mặt trận hướng Đông: ta tổ - Phía địch: Huy động quân từ chức nhiều trận phục kích trên Thất Khê chiếm lại Đông Khê, Diễn biến đường số 4, đặc biệt trận đèo đón quân từ Cao Bằng về, cho chính quân đánh lên Thái Nguyên. Bông Lau (30/10/1947) đẩy địch vào thế bị động. - Phía ta: quân ta mai phục buộc - Ở mặt trận hướng Tây: ta liên 2 cánh quân từ Thất Khê và Cao tục chặn đánh địch hàng chục Bằng không gặp nhau, đội quân trận trên sông Lô, nổi bật là trận từ Thái Nguyên lên bị chặn Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm đánh, đường số 4 được giải phóng (22/10/1950). nhiều tàu chiến, ca nô, diệt nhiều địch. - Trên các mặt trận khác quân - Ngày 19/12/1947, đại bộ phận dân ta ra sức thi đua giết giặc lập quân Pháp rút khỏi Việt Bắc công, chiến tranh du kịch Loại khỉ vòng chiến hơn 6000 Loại khỏi vòng chiến 8.000 tên địch, khai thông biên giới Việt- tên địch, hạ 16 máy bay, 11 tàu Kết quả chiến và ca nô, phá huỷ nhiều Trung, chọc thủng hành lang phương tiện chiến tranh Đông-Tây, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản - Là chiến dịch lớn ta chủ động Căn cứ Việt Bắc mở rộng, TW Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh mở đầu tiên trong cuộc kháng vẫn an toàn, bộ đội ta ngày càng chiến chống Pháp, đánh dấu sự trưởng thành. trưởng thành quân đội ta về sức - Giáng đòn quyết định vào mạnh chiến đấu từ đánh du kích chiến lược “đánh nhanh thắng sang tập trung, phát triển vượt nhanh” buộc Pháp sang đánh lâu bậc về nghệ thuật chỉ đạo kháng Ý nghĩa dài với ta. chiến của Đảng. - Tạo điều kiện cho ta xây dựng - Quân ta vươn lên nắm quyền và phát triển lực lượng kháng chủ động trên chiến trường, đẩy chiến toàn quốc, toàn dân, toàn Pháp lún sâu vào thế bị động đối diện lâu dài phó 10 https://topnhatrang.com.vn/
3.2.3. Phương pháp sử dụng lược đồ Lược đồ là loại đồ dùng trực quan quy ước quan trọng và rất quen thuộc trong dạy học lịch sử. Lược đồgiúp học sinh xác định địa điểm của sự kiện trong thời gian và không gian nhất định, đồng thời còn giúp học sinh suy nghĩ, giải thích các hiện tượng lịch sử về mối liên hệ nhân quả. Lược đồ lịch sử không cần có nhiều chi tiết về điều kiện tự nhiên mà chủ yếu có những kí hiệu, dấu mốc về biên giới, thành phố, địa điểm sảy ra các sự kiện nội dung lịch sử (các cuộc khởi nghĩa, phong trào cách mạng, chiến dịch…) các minh họa trên lược đồ đảm bảo được tính chính xác, khoa học và tính thẩm mĩ cao. Có hai loại lược đồ chính: Lược đồ tổng hợp phản ánh những nội dung lịch sử quan trọng nhất…và lược đồ chuyên đề diễn tả những sự kiện riêng rẽ hay một mặt của một nội dung lịch sử như diễn biến một trận đánh… Ví dụ: Khi giảng dạy bài 20“Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháo kết thúc (1953-1954)” chương trình SGK Lịch sử 12 Ban cơ bản phần diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ; Giáo viên sử dụng “lược đồdiễn biến chiến dịch ĐiệnBiên Phủ năm 1954” để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên lược đồvề các giai đoạndiễn ra chiến dịch. Từ đó giúp học sinh khắc sâu kiến thức về diễn biến và ý nghĩa của Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. - Bước 1: Hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ và hướng dẫn phần chú giảitrên lược đồ. - Bước 2: Giáo viên đặt câu hỏi: Dựa vào lược đồ hãy trình bày các giai đoạn phát triển của chiến dịch Điện Biên Phủ. - Bước 3: Học sinh trả lời câu hỏi. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt ý kiến thức và hướng dẫn học sinh cách học và khai thác kiến thức qua lược đồ. 11 https://topnhatrang.com.vn/
Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 3.2.4. Phương pháp sử dụng tranh ảnh trong Sách Giáo Khoa Tranh ảnh trong Sách Giáo Khoa là loại đồ dùng trực quan quy ước quan trọng và quen thuộc trong dạy học lịch sử. Tranh ảnh giúp học sinh quan sát, tưởng tượng được nội dung lịch sử diễn ra. Ví dụ: Khi giảng dạy bài 18“Những năm đầu cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)” chương trình SGK Lịch sử 12 Ban cơ bản phần Cuộc chiến đấu ở các đô thi; Giáo viên sử dụng tranh ảnh trong SGK “Quyết tử quân Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp” để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức về cuộc kháng chiến ở các đô thị trên đất nước ta mà đặc biệt diễn ra ở thủ đô Hà Nội. - Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh “Quyết tử quân Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp”. 12 https://topnhatrang.com.vn/
- Bước 2: Nêu câu hỏi để học sinh suy nghĩ: Hình ảnh “Quyết tử quân Hà Nội ôm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp”nói lên điều gì? - Bước 3: Học sinh vận dụng kiến thức sách giáo khoatrả lời. - Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và hướng dẫn học sinh cách khai thác kiến thức dựa vào tranh ảnh phải bám sát sách giáo khoa. 4. Hiệu quảáp dụng của sáng kiến Trong thực tế giảng dạy Lịch sử chương trình lớp 12 Ban cơ bản phần lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 ở trường THPT Số 2 Bảo Yên bản thân tôi thấy việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước vào công tác giảng dạy cũng như hình thành phương pháp tự học của học sinhđạt hiệu quả tốtvà phát huy được tính tích cực cũng như năng lực tự tổng hợp kiến thức của học sinh. Kết quả kiểm tra nhận thức sau khi sử dụng đồ dùng trực quan quy ước áp dụng cho phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 cho thấy, khả năng nhớ và vận dụng kiến thức lịch sử, trình bày vấn đề của các em tốt hơn các lớp đối chứng trong năm học trước. Những mặt tích cực có được chắc chắn là hệ quả của quá trình áp dụng đồ dùng trực quan trong học tập của các em. Để sử dụng được đồ dùng trực quan,học sinh phải sử dụng năng lực nhận thức cái cụ thể như quan sát, hình dung, tưởng tượng, lựa chọn các chi tiết cần thiết để trên cơ sở đó, học sinh sử dụng các hình thức hoạt động tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp…vận dụng những kiến thức đã biết, soi vào những điều kiện đã cho ở bài tập, tìm ra lời giải, phát hiện ra kiến thức mới theo yêu cầu của bài tập. Nói cách khác học sinh phải sử dụng năng lực nhận thức cái cụ thể và năng lực tiến hành các hình thức hoạt động tư duy. Ban đầu, khi yêu cầu học sinh sử dụng đồ dùng trực quan như lập bảng so sánh; khai thác kiến thức qua tranh ảnh, lược đồ; vẽ sơ đồ…các em rất ngỡ ngàng và cho rằng đây là nhiệm vụ nặng nề, khó có thể hoàn thành. Nhưng khi được giáo viên giải thích rõ mục đích, hướng dẫn phương pháp giải bài tập, các em tỏ ra hứng thú khi thực hiện nhiệm vụ này. Khi giải bài tập các em rất tích cực, cho rằng đó là thử thách thú vị, muốn thử sức để qua đó chứngtỏ năng lực nhận thức của mình. 13 https://topnhatrang.com.vn/
C. KẾT LUẬN Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễnvề vấn đề sử dụng, khai thác đồ dùng trực quan quy ước trong việc đổi mới phương pháp dạy học của bộ môn lịch sử, cũng như thực trạng kĩ năng sử dụng đồ dùng trực quan của một số đồng chí giáo viên cò hạn chế và kĩ năng khai thác đồ dùng trực quancủa học sinh chưa caonhất là đối với học sinh lớp 12 ở trường THPT Số 2 Bảo Yên khi học phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954. Đó chính là nguyên nhân tôi mạnh dạn trao đổi về một số kinh nghiệm về sử dụng đồ dùng trực quan quy ước trong giảng dạy phần lịch sử Việt Namgiai đoạn 1945-1950) Ở đây tôi chỉ áp dụng một số cách sử dụng đồ dùng trực quan chứ chưa bao hàm hết toàn bộ nội dung chương trình cũng như các loại hình đồ dùng trực quan. Thực tiễn khi giảng dạy phần lịch sử Việt Namgiai đoạn 1945-1954, việcáp dụng đồ dùng trực quan vào giảng dạy tôi thấy vừa mang tính khả thi, áp dụngphù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học làm tăng tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên khi áp dụng phải lưu ý các bước thực hiện như tôi đã trình bày ở phần trên.Do vậy tôi đề xuất việc áp dụng đồ dùng trực quan vào công tác giảng dạy cũng như hướng dẫn học sinh tự họccần được triển khai rộng hơn. 14 https://topnhatrang.com.vn/
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn Xuân Trường, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông Lịch Sử. NXB Giáo Dục Việt Nam 2007. 2. Nguyễn Ngọc Cơ, Tìm hiểu kiến thức lịch sử 11. NXB Giáo Dục Việt Nam 2009. 3. Phan Ngọc Liên, Lịch sử 12. NXB Giáo Dục Việt Nam 2007. 4. Phan Ngọc Liên, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn lịch sử 12. NXB Giáo Dục Việt Nam. 15 https://topnhatrang.com.vn/