1 / 20

Xây dựng câu hỏi phát huy năng lực tự lực của HS trong Bài 14, 16 Sinh học 6

u0110u1ec3 hu00ecnh thu00e0nh kiu1ebfn thu1ee9c, ku1ef9 nu0103ng, thu00e1i u0111u1ed9 vu00e0 phu00e1t huy nu0103ng lu1ef1c tu1ef1 lu1ef1c tu00edch cu1ef1c cu1ee7a hu1ecdc sinh cu00f3 nhiu1ec1u phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc khu00e1c nhau vu00e0 cu00f3 nhiu1ec1u biu1ec7n phu00e1p thu1ef1c hiu1ec7n. Mu1ed9t trong nhu1eefng biu1ec7n phu00e1p cu00f3 hiu1ec7u quu1ea3 lu00e0 giu00e1o viu00ean xu00e2y du1ef1ng hu1ec7 thu1ed1ng cu00e2u hu1ecfi theo hu01b0u1edbng phu00e1t huy nu0103ng lu1ef1c tu1ef1 lu1ef1c cu1ee7a hu1ecdc sinh. Khi sou1ea1n giu00e1o u00e1n viu1ec7c xu00e2y du1ef1ng cu00e2u hu1ecfi u0111u01b0u1ee3c giu00e1o viu00ean thu01b0u1eddng xuyu00ean tiu1ebfn hu00e0nh vu00e0 tiu1ebfn hu00e0nh u1edf hu1ea7u hu1ebft cu00e1c chu01b0u01a1ng cu00e1c bu00e0i vu1edbi nhiu1ec1u mu00f4n hu1ecdc khu00e1c nhau.

Download Presentation

Xây dựng câu hỏi phát huy năng lực tự lực của HS trong Bài 14, 16 Sinh học 6

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. MỤC LỤC MỤC NỘI DUNG TRANG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2 I Cơ sở lí luận. 2 II Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến 4 III Mục tiêu 4 CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN 5 I Nêu vấn đề của sang kiến kinh nghiệm 5 1 Phân tích đánh giá thực trạng vấn đề 5 2 Tồn tại, hạn chế 5 3 Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. 6 4 Phân tích và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra sáng kiến 6 II Giải pháp để thực hiện sang kiến kinh nghiệm 6 1 Thực trạng của vấn đề 6 2 Các biện pháp thực hiện để xây dựng câu hỏi 11 3 Xác định hiệu quả của những câu hỏi đề xuất 15 III Khả năng áp dụng, nhân rộng 16 IV Giải pháp tổ chức thực hiện 17 CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 18 I Kết luận 18 II Ý kiến đề xuất kiến nghị 18 -1- https://tailieuhocsinh.com/

  2. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Bộ môn sinh họcở trường trung học cơ sởcó vai trò rất quan trọng, nó cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về sinh vật và môi trường. Trên cơ sở đó giáo dục, khơi dậy những tình cảm, tư tưởng, đạo đức làm chuẩn mực cho mọi hành vi trong cuộc sống, góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Trong quá trình dạy học môn sinh họctại trung học cơ sở Lang Sơnbản thân tôi đã cố gắng đi sâu vào tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của quá trình dạy vàhọc để từ đó có biện pháp khắc phục cũng như tìm tòi, vận dụng nhiều biện pháp khác nhau vào việc hướng dẫn học sinh khám phá những tri thức mới. Từ đó nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn sinh học. Ở trường trung học cơ sởLang Sơn, đa số học sinh còn e ngại và chưa có nhiều sự say mêvề bộ môn sinh học, cho nên việc ghi nhớ các kiến thức về môn sinh học còn nhiều hạn chế. Thực tế đó đặt ra một vấn đề là người giáo viên phải làm sao giúp học sinh có hứng thú, hiểu, nhớ các nội dung của bài họcvà biết vận dụng vào thực tiễn. Trong quá trình dạy học môn sinh họclớp 6 tôi thấy một vấn đề đặt ra là trong quá trình học tập, đa số học sinh còn thụ động, mà yêu cầu mới đòi hỏi các em phải là chủ thể của hoạt động học, nên giáo viên cần hướng cho các em hoạt động nhiều hơn việcdạy học “nêu vấn đề” hết sức quan trọng.Gây hứng thú cũng là một biện pháp quan trọng trong việc dạy và học môn sinh họchiện nay vì biện pháp này nó thể hiện trên các mặt tư tưởng tình cảm, nhận thức và hành động trong các hoạt động dạy và học song sự hứng thú trong nhận thức không phải là sự ngẫu hứng, tuỳ thích mà là sự định hướng có lựa chọn, nhằm mục đích nắm vững kiến thức học tập một cách sâu sắc và toàn diện đồng thời giúp người học biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống. Với việc nghiên cứu sáng kiếnnày, tôi mong muốn sẽ góp phần vào giúp giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực, chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức bài họcnhiều hơn và đây cũng là lí do tôi chọn chuyên đề này. Trong tình hình xã hội hiện nay, với sự bùng nổ của thông tin;khoa học phát triển như vũ bão đã tác độngmạnh mẽ và làm thay đổi lớnđến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trước yêu cầu đổi mới của thời đại, đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học để giải quyết vấn đề cấp bách đặt ra. Việc cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đượcĐảng và nhà nước ta hết sức quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI đó là : “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Như vậy đổi mới phương pháp dạy học không chỉ đơn thuần là dạy những vấn đề gì mà còn phải dạy như thế nào. Phải dạy cho học sinh phương pháp tự -2- https://tailieuhocsinh.com/

  3. học, phát huy cao độ năng lực tự học của học sinh đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đề cao vai trò chủ thể hoạt động của học sinh trong họctập là một vấn đề cấp thiết hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Để hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ và phát huy năng lực tự lực tích cực của học sinh có nhiều phương pháp dạy học khác nhau và có nhiều biện pháp thực hiện. Một trong những biện pháp có hiệu quả là giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực của học sinh. Khi soạn giáo án việc xây dựng câu hỏi được giáo viên thường xuyên tiến hành vàtiến hành ở hầu hết các chương các bài với nhiều môn học khác nhau. Việc xây dựng câu hỏi trong mỗi nội dung là công cụ đắc lực, là phương tiện sư phạm hữu hiệu thúc đẩy hoạt động nhận thức của học sinh, xây dựng câu hỏi tốt, tạo điều kiện tốt để bài dạy thành công. Việc thường xuyên xây dựng và sử dụng câu hỏi sẽ đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề cần giải quyết, mà muốn giải quyết được những vấn đề đó học sinh phải tích cực vận động linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đã có để trả lời. Vì vậy tăng cường xây dựng câu hỏi là việc làm cần thiết và cấp bách đối với mỗi giáo viên hiện nay. Nội dung chương trình sinh học 6 nói chung. Đặc biệt là các bài 14, 16 được trình bày theo cách tạo thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học tăng cường hoạt động tích cực của học sinh, cấu trúc bài rất chặt chẽ vừa đảm bảo tính hệ thống, vừa mang tính kế thừa, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Với hệ thống kiến thức có mối liên hệ chặt chẽ như vậy giáo viên có thể xây dựng được hệthống câu hỏi một cáchđa dạng, phù hợp với trình độ nhận thức của nhiều đối tượng học sinh. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học thì biện pháp xây dựng câu hỏi là rất phù hợp và có tiềm năng lớn, có tính khả thi cao. Từ thực tiễn giảng dạy kết hợp với dự giờ của đồng nghiệp tôi nhận thấy hiện nay giáo viên đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở cả khâu soạn bài và lên lớp. Tuy vậy muốn đổi mới phương pháp thì cần có những biện pháp cụ thể thì giáo viên còn lúng túng đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏigiáo viên thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, nhiều khi chưa sát với đối tượng học sinh, không kích thích phát huy được năng lực tự lực sáng tạo của học sinh, chưa định hướng vào giải quyết các vấn đề hay, khó mới làm cho học sinh thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Từ thực tế đó với mong muốn nhỏ bé và việc tìm tòi các biện pháp thích hợp nhằm phát huy tính tích cực, năng lực tự lực, sáng tạo của học sinh là lí do tôi chọn Sáng kiến kinh nghiệm"Xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng -3- https://tailieuhocsinh.com/

  4. lựctự lực của học sinh trong dạy các bài 14, 16- Sinh học 6"Với việc nghiên cứu chuyên đềnày, tôi mong muốn sẽ góp phần vào giúp giáo viên tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực, chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TẠO RA SÁNG KIẾN Trong việc thực hiện nghiên cứu một vấn đề sáng kiến, chúng ta cần thực hiện nhiều phương pháp, trong sáng kiếnnày tôi cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Tìm hiểu các thông tin, tài liệu, điều tra thực tế,thống kê, phân tích, đánh giá,phươngpháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinhlớp 6trườngtrung học cơ sởLang Sơn. Những phương pháptiếp cậnnày đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm "Xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lựctự lực của học sinh trong dạy các bài 14, 16- Sinh học 6". III. MỤC TUÊU Tên sáng kiến kinh nghiệmđã nói rõ phần nào về đối tượng, phạm vi nghiên cứu của sáng kiến. Trình bày những vấn đề về vai trò của giáo viên trong dạy học môn sinh họcđể nâng cao chất lượng của bộ môn và những biện pháp giúp bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu thích bộ môn sinh họctrong chương trình trung học cơ sở. Đồng thời người giáo viên phải xác định được đối tượng người học và tìm hiểu cũng như nắm bắt, phân tích được thực trạng để từ đó có những cách thức, biện pháp trong đổi mới phương pháp dạy học, tránh nhàm chán trong tiết học, tạo hứng thú học tập bộ môn. Ngoài ra sáng kiếncòn đề cập một số cách thức và biện pháp bồi dưỡng phát triển kĩ năng tự học và từ đó dễ dàng ghi nhớ kiến thức của bộ môn sinh học. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn sinh họcở nơi tôi đang công tác ở đó là trường trung học cơ sởLang Sơn. Khi chọn hướng nghiên cứusáng kiến kinh nghiệm"Xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực của học sinh trong dạy các bài 14, 16- Sinh học 6"với mục đích giúp học sinh nhớ, hiểu nội dung bài học. Qua đó yêu thích môn học để từ đó phát huy hơn nữa vai trò trung tâm của học sinh. Đồng thời giúp các em rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá một kiến thức bộ môn sinh học. Ngoài ra với mục đích để trao đổi với đồng nghiệp để cùng nhau tìm tòi, xây dựng cho câu hỏi ngàycàng hoàn thiện hơn trong quá trình áp dụng sáng kiến này. -4- https://tailieuhocsinh.com/

  5. CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN. 1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề Bộ môn sinh họcở trường phổ thông với nhiệm vụ cung cấp một khối lượng kiến thức tương đối phong phú cần đặt ra yêu cầu cao mới thực hiện được nhiệm vụ đó, mặt khác do đặc trưng của bộ môn sinh họcnó gây ra nhiều khó khăn cho quá trình nhận thức của các emhọc sinh. Đa sốhọc sinhcó cố gắng trong quá trình tiếp thu bài giảng cũng như hình thành và rèn luyện kĩ năng của mình. Một số học sinh có khả năng tiếp thu nhanh kiến thức đồng thời các em có ý thức tốt việc học bộ môn sinh học. Chất lượng dạy học môn sinh họchiện nay đặt ra vấn đề cần suy nghĩ. Số lượng học sinh say mê yêu thích môn sinh học còn ít. Có nhiều phụ huynh và học sinh coi môn sinh học là một môn học “phụ”. Nhận thức của các em học sinh về bộ môn, các em không nhớ hoặc nhớ không chính xác về các đặc điểm cấu tạo và hình thái. 2. Các tồn tại, hạn chế Việc học sinh chưa tích cực học môn sinh họcnói trên là đúng nhưng không phải do bản thân bộ môn sinh họcgây ra mà chính là do quan niệm và phương pháp dạy học của chúng ta chưa đáp ứng được nhu cầu của người học hay nói cách khác là giáo viên chưa gây được hứng thú học tập trong giờ học bộ môn sinh học. Mặc dù đa số giáo viên đều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy và học bộ môn sinh học, song khi lên lớp hầu hết giáo viên giảng bài các kiến thức bài giảng đều trùng khớp với sách giáo khoa không có sự cải tiến về phương pháp dạy học. Cách dạy đôi khi nêu kiến thức của bài học nên học sinh không tập trung trong việc học tập. Trong khi đó một số thầy cô giáo khi lên lớp ở các giờ học vẫn còn lúng túng trong việc truyền thụkiến thức cơ bản cho học sinh. Lý do khác nữa dẫn đến học sinh không ham thích học tập bộ môn sinh học là do chúng ta còn thiếu nhiều phòng thực hành, phòng chức năng đồng thời còn hạn chế trong kinh nghiệm dạy học, trong sử dụng phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn nên từđó chưa gây cho học sinh hứng thú thực sựđể nâng cao chất lượng bộmôn, trong khi nhà trường hiện nay vẫn còn thiếu nhiều phương tiện dạy học cụ thểnhư: băng đĩa Video, mô hình tranh ảnh tư liệu về bộ môn sinh học đặc biệt là phòng thực hành bộ môn sinh học. -5- https://tailieuhocsinh.com/

  6. Nhìn chung cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều hạn chế nên đã một phần nào đó ảnh hưởng đến hiêu quả dạy học của các môn học nói chung và môn sinh học nói riêng. Kết quả học tập bộ môn ở nhiều em còn thấp do học sinh chưa biết cách học tập bộ môn, khảnăng tự học còn yếu. Học chủ yếu mang tính trảbài đối phó. Học sinh còn ngại học các môn thuộc lòng, chưa thực sựchăm chỉchưa phát huy hết năng lực của người học, chưa có phương pháp tự học có hiệu quả. 3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: Về phía giáo viên, trước đây khidạy tôi chủ yếu giúp học sinh hiểu được nội dung trong sách giáo khoa. Coi nhẹ việc hệ thống kiến thức cho các em. Khi phát huy vai trò của học sinh trong dạy học chủ yếu là qua hệ thống câu hỏi, thảo luận nhóm, hỏi đáp, trao đổi. Nhưng chỉ vậy thì tính độc lập với giáo viên của các em vẫn chưa cao, chưa phát huy được khả năng phản biện của người học. Về phía học sinh, vốn kiến thứccòn hạn chế, nên đã ảnh hưởng đến khả năng hiểu khái niệm hình thái cấu tạocảu các cơ quan. Có nhiều nguyên nhân, song tôi chỉ trình bày một cách ngắn gọn một số nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến tình trạng đó. Thứ nhất, trong nhận thức chung, chúng ta còn xem nhẹ môn học môn sinh học, coi môn sinh học là “môn phụ”. Cho nên học sinh chưa thật sự ý thức trong việc học tập bộ môn sinh học này. Thứ hai, chương trình học và việc giảng dạy bộ môn sinh họccòn nhiều vấn đề tồn tại: chúng ta thấy rằng từ sau đổi mới chương trình và sách giáo khoa thì “dung lượng”kiến thức nhiều mà“thời lượng” thì quá ít từ đódẫn đến phương phápgiảng dạy thiên về đọc chép, mà ít chú ý đến rèn luyện phát triển khả năng tư duy thực hànhcủa học sinh. Thứ ba, nhiều giáo viên bộ môn sinh họcnăng lực chuyên môn còn hạn chế. 4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra sáng kiến. Đứng trước thực trạng như vậy, bản thân tôi thấy cần phải có những phương pháp giúp học sinh nâng cao khả năng tích cực học tập bộ môntừ đó bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu mến môn học. Đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học bộ mônsinh họcở trường trung học cơ sởhiện nay. II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN SÁNG KIẾN 1. Thực trạng của vấn đề 1.1. Khái niệm về câu hỏi -6- https://tailieuhocsinh.com/

  7. Khái niệm về câu hỏi đã xuất hiện từ thời triết học cổ Hy Lạp, Arixtot là người đầu tiên đã phân tích câu hỏi dưới góc độ logic ông cho rằng đặc trưng của câu hỏi là buộc người bị hỏi phải lựa chọn cách hiểu này hay cách hiểu khác (câu hỏi lựa chọn). Nghiên cứu của Arixtot được cụ thể hoá theo công thức sau: Câu hỏi = cái đã biết + cái chưa biết (cần tìm) Câu hỏi thuộc phạm trù khả năng chứa đựng cả hai yếu tố: sự có mặt của cái không rõ và nguyện vọng nhu cầu của người muốn hỏi. Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ, diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh đề diễn đạt bằng ngôn từ nhằm yêu cầu giải quyết. Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm câu hỏi nhưng đều có điểm chung làm thành đặc trưng của câu hỏi: Sự xuất hiện cái không rõ và một yêu cầu phải giải quyết. Sự tương quan giữa cái đã biết và chưa biết thúc đẩy việc mở rộng hiểu biết của con người. Để hiểu biết thêm về vấn đề nào đó con người phải xác định rõ cái mình đã biết và cái mình chưa biết từ đó mới đặt câu hỏi: cáigì ? như thế nào ? vì sao? lúc này câu hỏi thực sự trở thành nhiệm vụ của quá trình nhận thức. Câu hỏi chịu ảnh hưởng của động cơ, nhu cầu hiểu biết của con người ngày càng lớn thì việc đặt ra câu hỏi ngày càng nhiều. Vì vậy trong câu hỏi luôn chứa đựng động cơ, nhu cầu của con người muốn hỏi. Trong dạy học việc xác định những điều đã biết, chưa biết hoặc còn đang nghi ngờ để đặt ra những câu hỏi phù hợp là điều không thể thiếu. 1.2. Vai trò của câu hỏi Câu hỏi là phương tiện dùng trong dạy và học, là nguồn để hình thành kiến thức, kỹ năng cho học sinh. Khi tìm được câu trả lời là người học đã tìm ra được kiến thức mới, rèn được kỹ năng xác định mối quan hệ, đồng thời sử dụng được những điều kiện đã cho, như vậy là vừa củng cố kiến thức, vừa nắm vững và mở rộng kiến thức. Câu hỏi là phương tiện để rèn luyện và phát triển tư duy. Khi trả lời câu hỏi học sinh phải phân tích xác định mối quan hệ, so sánh, đối chiếu những điều đã cho và những điều cần tìm đòi hỏi phải suy nghĩ logic. Người học phải luôn luôn suy nghĩ do đó tư duy được sự phát triển cũng qua việc tìm câu trả lời mà lôi cuốn thu hút người học vào nhiệm vụ nhận thức do đó người học luôn cố gắng. Câu hỏi phát huy năng lực tự lực nếu được giáo viên sử dụng thành công còn có tác dụng gây được hứng thú nhận thức khát vọng tìm tòi dựa trên năng lực tự lực cho học sinh. -7- https://tailieuhocsinh.com/

  8. Cho phép giáo viên thu được thông tin ngược về chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh. (không chỉ là chất lượng kiến thức mà cả về chất lượng tư duy). Những thông tin này giúp giáo viên điều chỉnh quá trình dạy học một cách linh hoạt. Câu hỏi phát huy năng lực tự lực được sử dụng phổ biến thích hợp cho hầu hết các bài và thường được sử dụng phối hợp với các phương pháp dạy học khác góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 1.3. Các loại câu hỏi Câu hỏi vô cùng đa dạng, trong dạy học câu hỏi được sử dụng trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên trong dạy học không phải với nội dung nào của bài học đều có sẵn những câu hỏi phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Vì vậy trong những trường hợp khác nhau giáo viên phải tự xây dựng câu hỏi để hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu để phát hiện kiến thức. Khi lựa chọn và xây dựng câu hỏi giáo viên phải nắm vững các dạng câu hỏi. Câu hỏi chỉ phát huy được tác dụng dạy học khi ta sử dụng câu hỏi phù hợp với mục tiêu bài học đồng thời vừa sức đối với học sinh. Có những câu hỏi sau: 1.3.1. Câu hỏi để kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu bài học, bao gồm có những loại sau: Câu hỏi để kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã học. Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững bản chất của kiến thức (nghĩa là nêu lại, giải thích nội dung kiến thức đã hội đỉnh). Câu hỏi kiểm tra vận dụng kiến thức vào giải quyết một nhiệm vụ nhận thức mới. Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững nội dung của kiến thức nghĩa là xác định được vai trò, ý nghĩa của kiến thức trong lí luận và thực tiễn. Câu hỏi để kiểm tra thái độ, hành vi sau khi học tập bao gồm một chủ đề nào đó. 1.3.2. Câu hỏiđể hình thành, phát triển năng lực nhận thức bao gồm nhưng loại câu hỏi sau: Câu hỏi rèn kĩ năng quan sát. Câu hỏi rèn kĩ năng phân tích. Câu hỏi rèn kĩ năng tổng hợp. Câu hỏi rèn kĩ năng so sánh. -8- https://tailieuhocsinh.com/

  9. 1.3.3. Dựa vào các giai đoạn của quá trình dạy học để sử dụng câu hỏi bao gồmcác vấn đề sau: Câu hỏihình thành kiến thức mới: là câu hỏi phải có vấn đề yêu cầu hoạt động tư duy, hệ thống câu hỏi phải có tính logic và nhất định hình thành kiến thức mới. Câu hỏi củng cố hình thành kiến thức mới: Câu hỏi này thường có tính khái quát hướng vào vấn đề trọng tâm có tính chất khắc sâu, hệ thống hóa kiến thức. Câu hỏi kiểm tra đánh giá: loại câu hỏi nay phải có tính tổng hợp và tập trung vào kiến thức trọng tâm. 1.3.4. Dựa vào mối quan hệ của câu hỏi, bài tập cần xác định người ta chia ra: Câu hỏi định tính. Câu hỏi định lượng. 1.3.5. Dựa vào cách trình bày, trả lời người ta chia ra: Câu hỏi tự luận: loại câu hỏi này thường hỏitheo hướng cụ thể. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan. 1.3.6. Dựa vào nội dung mà câu hỏi phản ánh người ta chia ra: Câu hỏi nêu ra các sự kiện. Câu hỏi xác định dấu hiệu bản chất. Câu hỏi xác định mối quan hệ. Câu hỏi xác định ý nghĩa lí luận hay thực tiễn của kiến thức. Câu hỏi xác định cơ chế. Câu hỏi xác định phương pháp khoa học. Dựa vào nhiều tiêu chuẩn khác nhau để phân loại nên câu hỏi ở loại này có thể thuộc về loại khác Trong dạy học người ta thường sử dụng các câu hỏi để người học tự hình thành và hình thành nhân cách. Do đó 6 loại câu hỏi nêu trên được sử dụng trong dạy học môn sinh học. Tuy vậy: Câu hỏi để phát huy năng lực tự lực của học sinh trong dạy các bài 14, 16 có thể áp dụng các loại câu hỏi sau: 1.4. Các loại câu hỏi phát huy năng lực tự lực 1.4.1. Câu hỏi kiểm tra kiến thức. Mục đích của dạng câu hỏi này là kiểm tra sự ghi nhớ kiến thức đã học, nắm vững được bản chất kiến thức, giải thích và vận dụng kiến thức đã học vào -9- https://tailieuhocsinh.com/

  10. giải quyết nhiệm vụ mới hoặc xác định ý nghĩa của kiến thức trong lí luận và trong thực tiễn. 1.4.2. Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức. Các phần nội dung bài học của SH6 đều có phần cung cấp thông tin, hoặc hướng dẫn học sinhthu thập các thông tin (là các sự vật hiện tượng, quá trình, các thí nghiệm.) Giáo viên cần xây dựng câu hỏi rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp để phát triển năng lực nhân thức. 1.4.3. Câu hỏi hình thành kiến thức mới. 1.4.4. Câu hỏi để củng cố hoàn thiện kiến thức. 1.4.5. Câu hỏi trắc nghiệm. 1.4.6. Câu hỏi liên hệ thực tế. Ngoài những câu hỏi trên còn có nhiều cách phân loại khác. Mỗi cách đều có ý nghĩa riêng, có vai trò khác nhau đối với quá trình dạy học. Từ cách phân loại trên ta thấy rằng câu hỏi đều có vai trò rất quan trọng đối với quá trình dạy học. 1.5. Cách tiến hành điều tra Qua tiến hành khảo sát thực trạng dạy học sinh học nói chung và thực trạng xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tôi đã tiến hành điều tra, quan sát sư phạm, dự giờ trao đổi với các đồng nghiệp và tham khảo ý kiến cuối cùng xin ý kiến đóng góp của 10 giáo viên của trường trung học cơ sởLang Sơn và cụm chuyên môntại trường. 1.6. Kết quả Câu hỏi 1:Khi dạy các bài 14, 16- Sinh học 6 thầy(cô) đã xây dựng những dạng câu hỏi phát huy năng lực tự lực nào dưới đây: Bài 14 Nội dung chính 1 2 Bài 16 Dạng câu hỏi do giáo viên xây dựng Nội dung chính 3 1 2 3 4 - Câu hỏi hình thành kiến thức mới - Câu hỏi củng cố và hoàn thiện kiến thức mới - Câu hỏi liên hệ thực tế - Câu hỏi hình thành phát triển năng lực nhận thức - Câu hỏi kiểm tra kiến thức - Câu hỏi trắc nghiệm - Câu hỏi khác 1 1 3 1 1 1 1 1 1 2 1 3 2 5 -10- https://tailieuhocsinh.com/

  11. Câu hỏi 2:Xin thầy (cô) vui lòng cho biết việc xây dựng câu hỏi phát huy năng lực tự lực của học sinh có ý nghĩa như thế nào đối với quá trình dạy học Kết quả theo bảng thống kê: Vai trò của việc xây dựng câu hỏi (10) - Quan trọng - Khá quan trọng - Bình thường - Không quan trọng 0 Câu hỏi 3:Xin thầy cô cho biết để xây dựng câu hỏi thầy (cô) đã có những biện pháp gì? Phần lớn các giáo viên được hỏi đều trả lời có xây dựng câu hỏi nhưng chủ yếu dựa vào câu hỏi có sẵn. Số ít các thầy cô (thường là giáo viên giỏi) đã ít nhiều sử dụng một số biện pháp xây dựng câu hỏi. 1.7. Nhận xét kết quả Qua kết quả nêu trên tôi có thể nhận thấy: Phần lớn giáo viên đã có ý thức xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực của học sinh, giáo viên đã nhận thấy vai trò to lớn của câu hỏi phát huy năng lực tự lực trong hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên việc xây dựng câu hỏi chỉ là hình thức, giáo viên không quan tâm biện pháp xây dựng hoặc không xây dựng được biện pháp câu hỏi, mà giáo viên xây dựng phần lớn là những câu hỏi có sẵn, chưa thựcsự phù hợp với từng đối tượnghọc sinh chưa thực sự phát huy năng lực tự lực của các em. Giáo viên xây dựng câu hỏi chưa có định hướng lý luận, có quy trình cụ thể nào cho nên chất lượng câu hỏi cònhạn chế 1.8. Nguyên nhân của thực trạng trên Do rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là giáo viên chưa có cơ sở lý thuyết để chỉ đạo, giáo viên chưahiểuđược quy trình, biện pháp để xây dựng câu hỏi nên hệ thống câu hỏi mà giáo viên xây dựng chất lượng chưa cao. Nếu có cơ sở chỉ đạo, có quy trình tất thì chắc chắn chất lượng các câu hỏi sẽ cao hơn. 2. Các biện pháp thực hiện để xây dựng câu hỏi 2.1. Quy trình xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực của học sinh 2.1.1. Nguyên tắc chung - Câu hỏi tập trung vào vân đề nghiên cứu. Số người Tỷ lệ (%) 50, 0 40, 0 10, 0 0 Ghi chú 5 4 1 -11- https://tailieuhocsinh.com/

  12. - Câu hỏi mang tích chấtnêu vấn đề, buộc học sinh phải luôn ở trạng thái có vấn đề. - Hệ thống câu hỏi - lời giải đáp thể hiện một cách logic chặt chẽ, các bước giải quyết một vấn đề lớn tạo nên nội dung trí dục chủ yếu của bài, là nguồn tri thức cho học sinh. - Trong nhiều trường hợp giáo viên nên nêu ra nhiều câu hỏi gây sự tranh luận. Trong cả lớp, tạo điều kiện phát triển tính độc lập tư duy của học sinh, lập luận theo quan điểm riêng của mình. 2.1.2. Để thiết kế được câu hỏi cần thực hiện theo quy trình sau: Các bước tiến hành 1 - Xác định rõ và đúng mục tiêu của câu hỏi - Liệt kê những cái cần hỏi và sắp xếp những cái cần hỏi theo một trình tự phù hợp với các hoạt động học tập 3 - Diễn đạt các câu hỏi 4 - Xác định những nội dung cần trả lời - Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt để đưa câu hỏivào sử dụng 2.1.3. Giải thích quy trình 2.1.3.1. Xác định rõ và đúng mục tiêu câu hỏi Nghĩa là muốn học sinh trả lời ở múc độ nào về kiến thức, tư duy, kĩ năng như vậy giáo viên phải hiểumục tiêu bài dạy, biện pháp tổ chức thực hiện bài dạy năng lực của học sinh. 2.1.3.2. Liệt kê cái cần hỏi và sắp xếp những cái cần hỏi theo một trình tự nhất định phù hợp với các trình tự hoạt động học tập Trong mỗi nội dung mỗi bài có nhiều thông tin kiến thức, giáo viên có thể xây dựng nhiều câu hỏi dựa vào các thông tin, kiến thức đó. Việc xây dựng và sử dụng câu hỏi phát huy năng lực tự lực chỉ có hiệu quả khi được xây dựng và đặt vào đúng vị trí với nội dung và mục đích phù hợp. Vì vậy hệ thống câu hỏi phải sắp xếp theo một trình tự logic nhất định (phù hợp với nội dung bài dạy và theo trình tự hoạt động các hoạt động học tập) để hình thành nên kiến thứ mới, rèn luyện nên các thao tác tư duy, hình thành nên kĩ năng, kĩ sảo, các câu hỏi phát huy năng lực tự lực phải có tính kế thừa hỗ trợ nhau tạo nên tri thức hoàn chỉnh. 2.1.3.3. Diễn đạt cái cần hỏi - Mỗi câu hỏi đều chứa đựng hai nội dung: Điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã biết và điều cần tìm. Điều đã biết và điều cần tìm có quan hệ với nhau, điều đã biết và điều cần tìm là cơ sở để suy ra điều cần tìm, hay điều cần tìm là hệ quả của điều đã biết. Nội dung thực hiện 2 5 -12- https://tailieuhocsinh.com/

  13. - Điều đã biết là những thông tin được nêu trong sách giáo khoa hay những kiến thức vẫn được thu nhận trước đó, điều đã biết thể hiện qua kênh chữ hoặc kênh hình. - Điều cần tìm là mối quan hệ giữa các hiện tượng hay đặc điểm bản chất, hay xác định kỹ năng ứng dụng, phương pháp luận hay nguyên nhân giải thích. Dựa vào đó giáo viên có thể diễn đạt trong câu hỏi theo trình tự khác nhau: Điều đã biết điều cần tìm hay điều ngược lại. 2.1.3.4. Xác định nội dung cần trả lời Tìm nội dung trả lời để xác định câu hỏi có trả lời được hay không? Câu trả lời có phù hợp với trình độ của học sinh hay không? Nếu không cần sửa lại như thế nào? 2.1.3.5. Chỉnh sửa lại nội dung và hình thức diễn đạt câu hỏi để đưa vào sử dụng. Đây là khâu cuối cùng, câu hỏi lúc này giống như viên ngọc đã được gọt rũa cẩn thận để đưa vào sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 2.2. Xây dựng câu hỏi để dạy bài 14, 16- sinh học 6 2.2.1 Các câu hỏi để dạy bài 14 (Thân dài do đâu) Nội dung 1-Sự dài ra của thân. Thí nghiệm làm trước 2 tuần, các nhóm báo cáo kết quả Thí nghiệm và thảo luận các câu hỏi sau: 2.2.1.1 So sánh chiều cao của hai nhóm thân trong thí nghiệm ngắt ngọn và không ngắt ngọn 2.2.1.2. Hãy cho biết thân cây dài ra do bộ phận nào? 2.2.1.3. Xem lại bài 8, giải thích tại sao thân dài ra được? Nội dung 2-Giải thích các hiện tượng thực tế. Hoạt động theo nhóm, các nhóm thảo luận, giải thích từng hiện tượng thực tế ở sách giáo khoa theo câu hỏi. 2.2.1.4. Trình bày thí nghiệmđể biết cây dài do bộ phận nào? 2.2.1.5. Bấm ngọn tỉa cành có lợi gì? 2.2.1.6. Những ngọn cây nào thì bấm ngọn ? những cây nào thì tỉa cành ? Cho ví dụ ? 2.2.1.7. Giải thích vì sao người ta lại làm như vậy. Nội dung 1-Kết luận và kiểm tra đánh giá 2.2.1.8. Qua bài học em rút ra được những điều gì? 2.2.1.9. Đánh dấu nhân (x) vào những thân cây dài ra nhanh. a- Mồng tơi d- Đậu ván h- ổi -13- https://tailieuhocsinh.com/

  14. b- Mướp c- Bí 2.2.1.10. Hãy đánh dấu ✓vào cho ý trả lời đúng nhất của các câu hỏi sau đây. * Thân dài ra do : Sự lớn lên và phân chia tế bào. Chồi ngọn. Mô phân sinh ngọn. Sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn. 2.2.2. Các câu hỏi để dạy bài 16 (Thân to ra do đâu) Nội dung 1- Mở bài 2.2.2.1. Vậy thân to ra nhờ bộ phận nào ? 2.2.2.2. Thân cây gỗ trưởng thành có cấu tạo như thế nào ? Nội dung 2- Tầng phát sinh 2.2.2.3. Quan sát H16.1, Cấu tạo của thân trưởng thành có gì khác với cấu tạo trong của thân non ? 2.2.2.4. Theo em nhờ bộ phận nào mà thân to ra được (vỏ trụ giữa, cả vỏ và trụ giữa ) ? 2.2.2.5. Vỏ cây to ra nhờ bộ phận nào ? 2.2.2.6. Trụ giữa to ra nhờ bộ phận nào ? 2.2.2.7. Thân cây to ra nhờ đâu ? Nội dung 3-Vòng gỗ hàng năm Quan sát H16.2 2.2.2.8. Vòng gỗ hành năm là gì? Tại sao có vòng gỗ sẫm và vòng gỗ sáng màu? 2.2.2.9. Làm thế nào để đếm được tuổi cây? Nội dung 4-Kết luận và kiểm tra đánh giá 2.2.2.10. Qua bài học em rút ra những kết luận gì? 2.2.2.11. Cây gỗ to ra do đâu? 2.2.2.12. Có thể xác định tuổi của cây gỗ bằng cách nào? 2.2.2.13. Em hãy tìm ra sự khác nhau cơ bản giữa dác và ròng ? 2.2.2.14. Người ta thường dùng phần nào của gỗ để làm vật liệu xây dựng ? e- Tre g- Mít i- Nhãn k- Bạch đàn -14- https://tailieuhocsinh.com/

  15. 3. Xác định hiệu quả của những câu hỏi đề xuất 3.1. Phương pháp xác định Sau khi xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực, khi dạy các bài 14, 16 và trong khi soạn bài tôi đã xây dựng một hệ thống câu hỏi cụ thể ở các bài đó như sau: Bài 14 - Thân dài do đâu: bao gồm 10 câu hỏi. Từ câu 3.2.1.1 - 3.2.1.10. Bài 16 - Thân to ra do đâu: Bao gồm 14 câu hỏi. Từ câu 3.2.2.1 - 3.2.2.14. Ngoài bài soạn, xây dựng hệ thống câu hỏi tôi còn tiến hành điều tra tham khảo trên tổng số 10 giáo viên ở các trường trong cụm. Để xác định hiệu quả của những câu hỏi đã xây dựng. Xin thầy (cô) cho biết trong các câu hỏi của bài bài 14 (3.2.1.1 – 3.2.1.10), và bài 16 (3.2.2.1- 3.2.2.14) những câu hỏi nào tốt, những câu hỏi nào khá có thể sử dụng hiệu quả trong giảng dạy, câu hỏi nào chưa tốt (do sai hay học sinh không trả lời được) 3.2. Kết quả sau khi điều tra Sau khi tham khảo ý kiến của giáo viên về hiệu quả của những câu hỏi đã đề xuất, tôi tập hợp thu được kết quả của bảng thống kê dưới đây: Số được giáo viên sử dụng Số câu hỏi chưa tốt Câu hỏi học sinh không trả lời được Số lượng Kết quả tốt Kết quả khá Câu hỏi sai Bài dạy Số lượng Số lượng% Số lượng % % % Bài14: Thân dài do đâu. Bài16: Thân to ra do đâu. 7 70,0 3 30,0 0 0,0 0 0,0 9 64,3 4 28,6 1 7,1 0 0,0 Tổng Từ kết quả thu được thông qua thống kê tôi nhận thấy hiệu quả của những câu hỏi phát huy năng lực tự lực đã xây dựng là rất lớn. Số câu hỏi được giáo viên đánh giá là rất tốt đem lại hiệuquả cao trong khi dạy là 66.7%,Số câu hỏi được đánh giá ở mức khá là 29.2%, số câu hỏi chưa tốt chỉ chiếm 4.1%. Song phần lớn số câu hỏi giáo viên cho là chưa tốt (những câu hỏi học sinh không trả lời được) tuy chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ song đấy cũng là thực tế.Về trình độ của học sinh hiện nay chưa thực sự đồng đều hoặc câu hỏi do giáo viên nêu ra 16 66.7 7 29.2 1 4.1 0 0,0 -15- https://tailieuhocsinh.com/

  16. chưa thực sự cô đọng dễ hiểu, hoặc quá khó, do vậy không phải học sinh nào cũng trả lời được. III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG Qua thực tiễn dạy học môn sinh học ở trường phổ thông, tôi nhận thấy rằng cách học của đa số học sinh trong môn sinh học là hết sức thụ động, thầy cô giảng dạy như thế nào là về nhà học thuộc lòng “máy móc” như thế, ít chịu nghiên cứu tìm tòi, dẫn đến những kết quả không mong đợi, học sinh ngày càng ngán học môn sinh học và kết quả học tập, thi cử ngày càng không cao. Với tình hình như vậy, trong dạy học tôi đã vận dụng nhiều phương pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh cũng như hướng dẫn đổi mới phương pháp học tập cho học sinh. Qua nghiên cứu tài liệu, học hỏi và rút kinh nghiệm từ bản thân tôi thấy rằng việc tự giác học tập của học sinh là rất quan trọng, đồng thời tự học cũng phải có phương pháp, khi tôiđưa những phương pháp đã nêu trên hướng dẫn học sinh tự học thì học sinh rất hứng thú và kết quảngày càng đáng khích lệ.Trong thực tế những phương pháp trên đã góp phần đáng kể vào việc rèn luyện khả năng tự học của học sinh trung học cơ sởnhất là với học sinh lớp 6. Trong học kỳ I năm học 2018-2019, tôi đã rèn kĩ năng cho học sinh qua các tiết dạy. Với giải pháp này, tôiđã được kết quả cụ thể như sau. Khi chưa áp dụng giải pháp, hầu hết khả năng tự họccủa các em học sinh còn rất hạn chế: Khả năng tự học của học sinh Khó khăn khi tự học Tổng số học sinh Năm học Khối TS % TS % 2017-2018 6 48 26 54,2 22 45,8 Khi tôi áp dụng và triển khai sáng kiến: Khả năng tự họccủa các em học sinh được cải thiện đáng kể, cụ thể: Khả năng tự học Khó khăn khi tự học Số lượng Học kỳ I Năm học Tổng số học sinh của học sinh Số lượng Khối % % 2018-2019 6 53 41 77,4 19 22,6 Như vậy, kiến thức, kĩ năng trìnhbày của học sinh được nâng lên đồng thời đa số các em học sinh có hứng thú với môn học. -16- https://tailieuhocsinh.com/

  17. Bên cạnh đó các em có kiến thức, kĩ năng cơ bản đã giúp các em tự tin và đăng ký học. Qua việc nghiên cứu sáng kiến tôi thấy rằng: Muốn giảng dạy đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải thường xuyên tiếp tục đổi mới cách thức tổ chức dạy, tiếp cận cái mới, cái tiên tiến và bản thân cũng phải tích cực tự đổi mới, đổi mới từ tư tưởng đến hành động. Đồng thời với việc đó thì những tài liệu, tư liệu tham khảo là vô cùng quan trọng và không thểthiếu. Tích cực dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Việc thực hiện nghiên cứu thực nghiệm và giảng dạy theo sáng kiến kinh nghiệm thực sự đem lại cho tôi nhiều bài học quý báu mà cái quý nhất, đáng giá nhất là chất lượng bộ môn không ngừng được nâng lên, kết quả đó được thể hiện rõ trong bảng khảo sát thực nghiệm và kết quả giảng dạy. Hơn thế nữa, nhờ việc áp dụng sáng kiến mà đã góp phần nâng cao chất lượng môn sinh học tại trường trung học cơ sởLang Sơn. IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN. Sáng kiến "Xây dựng câu hỏi theo hướng phát huy năng lực tự lực của học sinh trong dạy các bài 14, 16- Sinh học 6" đã được tổ Khoa học tự nhiên trường trung học cơ sởLang Sơnthống nhất áp dụng với đối với đối tượng học sinh trường trung học cơ sởtừ năm học 2018-2019, trước tiên là với bộ môn sinh học khối 6. Sáng kiến này, được áp dụng để giúp học sinh nâng cao khả năng tự học và ghi nhớ kiến thức môn sinh họctrong các tiết học. Sáng kiến kinh nghiệm cũng được ápdụng để bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học lớp 8 và lớp 9 đã đạt hiệu quả. Bản thân tôi sẽ cố gắngtiếp tục nghiên cứu đểsáng kiếnđược hoàn thiện hơn, giúp sáng kiến phát huy hiệu quả trong giảng dạy môn sinh học và có thể áp dụnghiệu quả với các môn học khác. -17- https://tailieuhocsinh.com/

  18. CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện Sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã tổng kết và rút ra những kết luận như sau: - Xác định được cơ sở lý luận và cơ sỏ thực tiễn trong quá trình giảng dạy với việc xây dựng câu hỏi phát huy năng lực tự lực làm cơ sỏ để đề xuất những biện pháp xây dựng câu hỏi. - Trước mỗi bài học, mỗi mục giáo viêncần nêu lên mục tiêu cần đạt, điều đó giúp học sinh hình dung được nội dung bài học. - Sự động viên, khích lệ của thầy côlà rất cần thiết. Từ đó có thể là những lời khen, cũng có thể là những điểm số. - Kết hợp nhiều phương pháp, biện pháp dạy học khác nhau. Sử dụng phương tiện dạy học cho phù hợp, để các bài dạy đạt kết quả tốthơn. - Những biện pháp trên được tôi rút ra từ thực tế cũng như thông qua trao đổi với đồng nghiệp, có thể vẫn còn hạn chế. Vậy tôi mong được tiếp thu ý kiến đóng góp của Ban giám hiệu, Hội đồng khoa học nhà trường và Hội đồng khoa học của Phòng giáo dục và đào tạo để từ đó có thể trao đổi, rút kinh nghiệm giúp tôi nâng cao chất lượng giảng dạy ở bộ mônsinh học. II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ Để việc dạy vàhọc môn sinh học lớp 6nói riêng và bộ môn sinh học trung học cơ sở nói chung đạt hiệu quả cao, tôi có một số đề xuất sau: - Với các nhà trường: Cần có đủ đò dùng thiết bị dạy họcđểphục vụ tốt hơn cho việc dạy và họcbộ môn sinh học, nhất là các bài thực hành sinh học. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề, sinh hoạt nhóm chuyên môn để giáo viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ. - Đối với giáo viên: Cần nghiên cứu kĩ nội dung và chương trình sách giáo khoa, tham khảo kiến thức thực tiễn, soạn giáo án cụ thể và chi tiết, thiết kế hệ thống câu hỏi thu hút các đối tượng học sinh tham gia. Tích cực học hỏi và tham gia các chuyên đề sinh hoạttổ, nhóm chuyên để nâng cao trình độtay nghề. Hướng dẫn học sinh về nhàtích cựchọc bài vàlàm bài tập đầy đủ./. Hạ Hòa, ngày 10 tháng 5 năm 2019 NGƯỜI THỰC HIỆN Hoàng Kim Thức -18- https://tailieuhocsinh.com/

  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương khoá XI. 2. Nguyễn Như Ất “Tìm hiểu chiến lược giáo dục 2001 - 2010” 3. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành “Lý luận dạy học sinh học” phần Đại cương NXB Giáo dục - Hà Nội, 1996. 4. Trần Bá Hoành “Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS” NXB Giáo dục Hà Nội - 2000 5. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao “Phát triển các phương pháp dạy học tích cực” trong bộ môn sinh học NXB Giáo dục, Hà Nội - 2000 6. Sinh học 6 - Sách giáo viên Nhà xuất bản Giáo dục. 7. Thiết kế bài giảng sinh học 6 Nhà xuất bản ĐH quốc gia Hà Nội. 8. Sinh học 6 - Sách giáo khoa Nhà xuất bản Giáo dục. -19- https://tailieuhocsinh.com/

  20. -20- https://tailieuhocsinh.com/

More Related