0 likes | 13 Views
Hiu1ec7n nay kiu1ebfn thu1ee9c sinh hu1ecdc u0111u00e3 vu00e0 u0111ang tru1edf nu00ean ru1ed9ng hu01a1n, su00e2u hu01a1n. Do u0111u00f3 viu1ec7c du1ea1y tu1ed1t bu1ed9 mu00f4n sinh hu1ecdc tru1edf thu00e0nh mu1ed9t nhiu1ec7m vu1ee5 ru1ea5t quan tru1ecdng, song cu0169ng gu1eb7p nhiu1ec1u khu00f3 khu0103n, tru1edf ngu1ea1i. Mu1ee5c u0111u00edch cu1ee7a viu1ec7c du1ea1y hu1ecdc lu00e0 du1ea1y hu1ecdc sinh cu00e1ch suy nghu0129, tu00ecm tu1eeb tu00e0i liu1ec7u gu00f3p phu1ea7n phu00e1t triu1ec3n khu1ea3 nu0103ng tu01b0 duy tru1eebu tu01b0u1ee3ng, su00e1ng tu1ea1o cu00f9ng vu1edbi cu00e1c thao tu00e1c tu01b0 duy: Cu00f3 ku1ef9 nu0103ng phu00e2n tu00edch, tu1ed5ng hu1ee3p, tu1eeb u0111u00f3 u0111u01b0a ra phu01b0u01a1ng phu00e1p giu1ea3i mu1ed9t su1ed1 du1ea1ng bu00e0i tu1eadp di truyu1ec1n mu1ed9t cu00e1ch chu00ednh xu00e1c.
E N D
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của toàn xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng, song cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại.Mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài liệu góp phần phát triển khả năng tưduy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao tác tưduy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền một cách chính xác. Để làm được điều đó giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ những nội dung trừu tượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập theo quan điểm động, có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học. Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Tôi thiết nghĩ cần phải: Rèn kĩ năng giải bài tập di truyền, đặc biệt là kĩ năng giải bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi lớp 9. Vì trong nội dung để dạy tốt, học tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ năng này và đây cũng chính là nền tảng để giúp các em đội tuyển có kĩ năng tốt nhất giải bài tập và học tốt môn sinh học bậc THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 9 tại trường THCS Lang Sơn, với kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có những kĩ năng cơ bản giải một số dạng bài tập di truyền trong chương trình SGK và trong sách nâng cao của bộ môn sinh học. Để đạt được những mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền. https://tailieuhocsinh.com/
Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập khó, đa dạng, vì vậy đòi hỏi các em phải biết vận dụng từng nội dung kiến thức thích hợp để tìm ra phương pháp giải đúng, nhanh các dạng bài tập di truyền.Vì vậy, trong giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học lớp 9, tôi thấy việc “Rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học” là rất cần thiết. II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN SÁNG KIẾN Thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo, đề thi học sinh giỏi huyện, tỉnh vềmột số dạng bài tập về tổ hợp xác suất trong sinh học. Kết hợp giữa phương pháp líluận và phương pháp phân tích, tổng kết thực tiễn. Thử nghiệm thực tiễngiảng dạy, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học lớp 9 ở trường THCS Lang Sơn. III. MỤC TIÊU Hình thành những kĩ năng giải nhanh, đúng, các dạng bài tập di truyền về tính tổ hợp xác suất trong sinh học 9. Từ đó giúp học sinhnắm chắc kiến thức lí thuyết và vận dụng thành thạo các kĩ năng giải nhanh các bài tập di truyền liên quan đến tính tổ hợp xác suất. Làm tài liệu giảng dạy cho học sinh ôn thi học sinh giỏi lớp 9 môn sinh học. Cung cấp tài cho các đồng nghiệp tham khảo trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng về các bài tập di truyền về tính tổ hợp xác suất trong môn sinh học. https://tailieuhocsinh.com/
CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN: “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” 1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề: Dạy và học là vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm và đối với người giáo viên dạy và học như thế nào đểhiệu quả, làm thế nào để giúp các em tìm thấy sự say mê đối với bộ môn lại là điều trăn trở trong các giờ lên lớp . Trong chương trình sinh học trung học cơ sở đặc biệt là chương trình sinh học 9, thì kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất là đề tài hay, khó và mới đối với học sinh nhưng lại khá thiết thực trong việc vận dụng kiến thức giải các dạng bài tập trong các kì thi học sinh giỏi các cấp. Các kiến thức, dạng bài tập này có nhiều trong các đề thi học sinh giỏi các tỉnh trên toàn quốc, đặc biệt theo chương trình đồng tâm các em sẽ phải gặp kiến thức này ở cấp trung học phổ thông. Đây cũng là nội dung giúp rèn cho học sinh các kĩ năng tư duy tính toán, tạo tiền đề cho các em trong việc giải quyết các bài tập về tổ hợp xác suất trong sinh học. Trong quá trình giảng dạy môn Sinh học 9, tôi và các đồng nghiệp đều nhận thấy học sinh còn gặp khá nhiều lúng túng trong việc giải bài tập, một phần do các em chưa có sự liên hệ giữa kiến thức và phần bài tập, mặt khác do các em đã quen với phương pháp học môn Sinh học ở lớp dưới theo hướng trả lời các câu hỏi lí thuyết là chủ yếu,chính vì vậy các em không tìm được sự liên quan mật thiết logic giữa lí thuyết và bài tập dẫn đến các em không khỏi bỡ ngỡ và có cảm giác sợ, chán với bộ môn. Và điều đó cản trở rất lớn đến việc lĩnh hội kiến thức của học sinh.Trong những năm gần đây cho thấy các dạng bài tập tính xác suất di truyền được vận dụng trong các đề thi học sinh giỏi môn sinh học lớp 9 các cấp rất nhiều. Mặt khác, việc tự học, tự nghiên cứu tài liệu của học sinh còn hạn chế. Nên khi học sinh giải các bài tập di truyền, biến dị đặc biệt là các dạng bài tính tổ hợp xác xuất học sinh rât lúng túng hay nhầm lẫn nên kết quả bài thi không cao. 2.Tồn tại, hạn chế các dạng bài tập về tính xác suất trong các đề thi học sinh giỏi lớp 9, tôi thấy học Trong thực tiễn giảng dạy khi cho học sinh làm các bài tập liên quan tới https://tailieuhocsinh.com/
sinh rất lúng túng, hay nhầm lẫn trong giải các bài tập.Vướng mắc đó không phải học sinh không thuộc lí thuyết mà học sinh không nắm được bản chất của vấn đề, chưa có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập với những kiến thức lí thuyết di truyền học. Học sinh chưa có khả năng suy luận, tìm ra các kĩ năng, phương pháp giải nhanh các bài tập di truyền về tổ hợp xác suất. 3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Trong quá trình giảng dạy và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học lớp 9 thì việc vận dụng kiến thức giải bài tập di truyền là một vấn đề khó cho học sinh, trong đó có bài tập về tổ hợp xác suất, vì lí do : Kiến thức môn sinh ở phần di truyền học quá nhiều và khó, trên lớp không có thời gian giải quyết được bài tập vận dụng cho học sinh. Trong chương trình sinh học 9 chỉ có 1 tiết bài tập ở chương I, trong khi đó lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng, dẫn đến hầu hết giáo viên dạy môn sinh học 9 không có thời gian để hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền. Ở THCS, học sinh được nghiên cứu về toán xác suất rất ít và đa số còn mơ hồ, lúng túng, mang tính mò mẫm. Học sinh không có khả năng phân tích và tổng hợp kiến thức, chưa có phương pháp giảiđây sẽ là trở ngại lớn trong công tác giảng dạy và học ở trên lớp cũng như trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi phần bài tập di truyền. 4. Tính cấp thiết cần phải rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9 Trong chương trình sinh học trung học cơ sở đặc biệt là chương trình sinh học 9, thì kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất là đề tài hay, khó và mới đối với học sinh nhưng lại khá thiết thực trong việc vận dụng kiến thức giải các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi các cấp. Các kiến thức, dạng bài tập này có nhiều trong các đề thi học sinh giỏi các tỉnh trên toàn quốc, đặc biệt theo chương trình đồng tâm các em sẽ phải gặp kiến thức này ở cấp trung học phổ thông. Đây cũng là nội dung giúp rèn cho học sinh các kĩ năng tư duy tính toán, https://tailieuhocsinh.com/
tạo tiền đề cho các em trong việc giải quyếtnhanh, đúngcác bài tập về tổ hợp xác suất trong sinh học. Xuất phát từ cơ sở nêu trên bản thân tôi suy nghĩ: trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt kết quả cao, nhất thiết phải đầu tư bồi dưỡng về phương pháp giải các dạng bài tập Sinh học trong chương trình Sinh học lớp 9. Đây là vấn đề không mới, nhưng làm thế nào để học sinh có được phương pháp, kĩ năng thành thạo khi giải các dạng bài tập và đưa ra các cách giải cho phù hợp với mỗi dạng bài tập là điều mỗi giáo viên khi dạy sinh học 9 đều quan tâm. Trước thực trạng trên, qua kinh nghiệm giảng dạy tôi có những định hướng và giải pháp cụ thể để giảng dạy phần bài tập tổ hợp xác suất môn sinh học. Giúp học sinh có kĩ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất nhanh và chính xác. Để thực hiện được mục tiêu đó tôi thiết nghĩ cần phải hình kĩ năng giải bài tập xác suất sinh học cho học sinh giỏi sinh học 9,góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Vì vậy tôi đưa ra chuyên đề:“Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9 ” II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học tập”. Để có được buổi hướng dẫn học sinh giải một số dạng bài về tổ hợp xác suất sinh họcđạt kết quả: Tôi đã nghiên cứu kỹ các tài liệu tham khảo về phương pháp giải toán xác suất sinh học, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đềxác suất di truyền môn sinh học… do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn. Kết hợp với chương trình dạy ở các lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị https://tailieuhocsinh.com/
cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS. Tôi xin phép được trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc rèn cho học sinh kĩ năng giải một số bài tập về tổ hợp xác suất sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả. A. Một số kiến thứccó liên quan đếntính tổ hợp xác suất Để có thể nắm bắt được phương pháp giải đúng, giải nhanh các bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất thì học sinh cần nắm vững các kiến thức: - Nội dung của thuyết NST, đặc biệt là nội dung và cơ sở tế bào học quy luật phân li, nội dung và cơ sở tế bào học quy luật phân li độc lập. - Định nghĩa xác suất . - Công thức cộng xác suất, công thức nhân xác suất, công thức nhị thức Niu-tơn và công thức tổ hợp. Men đen đã sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai ở đối tượng cây đậu Hà lan, giải thích được tỉ lệ 3 trội : 1 lặn của tính trạng bên ngoài là sự vận động của cặp nhân tố di truyền (cặp alen) bên trong theo tỉ lệ 1: 2 : 1 (Sự phân li đồng đều "xác suất 0,5" của cặp alen về các giao tử trong qua trình giảm phân và sự kết hợp ngẫu nhiên của các alen trong quá trình thụ tinh đã cho tỉ lệ phân li về kiểu gen bên trong theo tỉ lệ 1: 2 : 1). Men đen cũng thấy được tỉ lệ kiểu hình 9 : 3 : 3 : 1 là tích của tỉ lệ (3 : 1) x (3 : 1), bản chất là sự vận động của các cặp nhân tố di truyền (cặp alen) bên trong theo tỉ lệ (1: 2 : 1) x (1: 2 : 1) đúng với công thức nhân xác suất Định nghĩa xác suất, công thức cộng xác suất, công thức nhân xác suất, công thức nhị thức Niu-tơn, công thức tổ hợp các em chưa đượchọc nên giáo viên cần hướng dẫnhọc sinh nắmbắt kiến thức này một cách có hệ thống và dưới dạng tổng quát nhất. 1. Nội dung, cơ sở tế bào học của quy luật phân li a. Nội dung quy luật https://tailieuhocsinh.com/
Mỗi tính trạng do 1 cặp alen quy định,một có nguồn gốc từ bố - một có nguồn gốc từ mẹ. Các alen tồn tại trong tế bào một cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia. b. Cơ sở tế bào học - Trong tế bào sinh dưỡng (2n), các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng và chứa các cặp alen tương ứng. - Khi giảm phân tạo giao tử, mỗi NST trong từng cặp NST tương đồng phân li đồng đều về các giao tử nên các thành viên của một cặp alen cũng phân li đồng đều về các giao tử. 2. Nội dung, cơ sở tế bào học quy luật phân li độc lập a. Nội dung quy luật Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong qúa trình hình thành giao tử. b. Cơ sở tế bào học - Các cặp alen quy định các tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. - Sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST tương đồng trong giảm phân hình thành giao tử dẫn đến sự phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp alen tương ứng. 3. Định nghĩa xác suất Giả sử A là biến cố liên quan đến một phép thử với không gian mẫu Ω chỉ có một số hữu hạn kết quả đồng khả năng xuất hiện. Ta gọi tỉ số n(A) là xác suất của biến cố A, kí hiệu là P(A). n(Ω) P(A) = n(A) . n(Ω) - Xác suất của một sự kiện là tỉ số giữa khả năng thuận lợi để sự kiện đó xảy ra trên tổng số khả năng có thể. https://tailieuhocsinh.com/
4. Công thức cộng xác suất Khi hai sự kiện không thể xảy ra đồng thời (hai sự kiện xung khắc), nghĩa là sự xuất hiện của sự kiện này loại trừ sự xuất hiện của sự kiện kia thì qui tắc cộng sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện: P (A Ս B) = P (A) + P (B) Hệ quả: 1 = P(Ω) = P(A) + P(A) → P(A) = 1 - P(A) 5. Công thức nhân xác suất - Nếu sự xảy ra của một biến cố không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của một biến cố khác thì ta nói hai biến cố đó độc lập. - Khi hai sự kiệnđộc lậpnhau thì quy tắc nhân sẽ được dùng để tính xác suất của cả hai sự kiện: P (A.B) = P (A) . P (B) 6. Công thức nhị thức Niu-tơn (a + b)n = C0nan + C1nan-1b + ... Cknan-kbk + ... Cn-1nabn-1 + Cnnbn. 7. Công thức tổ hợp - Giả sử tập A có n phân tử (n ≥ 1). Mỗi tập con gồm k phần tử của A được gọi là một tổ hợp chập k của n phân tửđã cho. Ckn = n!/ k!(n - k)! , với (0 ≤ k ≤ n) B. Hướng dẫn học sinhphương phápgiảimột số dạng bài tập về tổ hợp xác suất. 1. Quy trình giải một sốdạng bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất ở các cấp độ di truyền 1.1. Di truyền học phân tử - Bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất ở cấp độ phân tử thường là dạng toán yêu cầu: + Tính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa một loại nucleotit. + Tính xác suất loại bộ ba chứa các loại nucleotit. Dạng 1:Tính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa một loại nucleotit. - Bước 1: Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tính tỉ lệ loại nucleotit có trong hỗn hợp. https://tailieuhocsinh.com/
- Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức cộng xác suất , tính tỉ lệ bộ ba chứa hay không chứa loại nucleotit trong hỗn hợp. Ví dụ: Một hỗn hợp có 4 loại nuclêôtit ( A,U,G,X ) với tỉ lệ bằng nhau. 1. Tính tỉ lệ bộ ba không chứa A? 2. Tính tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1 A? Giải: 1. Tính tỉ lệ bộ ba không chứa A: Cách 1: - Tỉ lệ loại nucleotit không chứa A trong hỗn hợp : 3/4 - Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba không chứa A trong hỗn hợp là: (3/4)3 = 27/64. Cách 2: - Số bộ ba không chứa A trong hỗn hợp : 33 = 27. - Số bộ ba trong hỗn hợp : 43 = 64 - Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba không chứa A trong hỗn hợp là: 27/64. 2. Tính tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1A? Cách 1: - Tỉ lệ không chứa A trong hỗn hợp : 3/4. - Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba không chứa A trong hỗn hợp : (3/4)3 = 27/64 - Áp dụng công thức cộng xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba chứa ít nhất 1 A là: 1 - 27/64 = 37/64. Cách 2: - Số ba ba trong hỗn hợp: 43 = 64. - Số bộ ba không chứa A trong hỗn hợp : 33 = 27. - Số bộ ba chứa A trong hỗn hợp : 43 - 33 = 37. - Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, ta tính được tỉ lệ bộ ba chứa A (ít nhất là 1A) trong hỗn hợp : 37/64. Dạng 2: Tính xác suất loại bộ ba chứa các loại nucleotit. https://tailieuhocsinh.com/
- Bước 1: Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tính tỉ lệ mỗi loại nucleotit có trong hỗn hợp. - Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, tính xác suất loại bộ ba chứa tỉ lệ mỗi loại nucleotit trong hỗn hợp. Ví dụ: Một polinuclêôtit tổng hợp nhân tạo từ hỗn hợp có tỉ lệ 4U : 1 A. 1. Tính xác suất loại bộ ba chứa 3U trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? 2. Tính xác suất loại bộ ba chứa 2U, 1A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? 3. Tính xác suất loại bộ ba chứa 1U, 2A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? 4. Tính xác suất loại bộ ba chứa 3A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? Giải: 1. Tính xác suất loại bộ ba chứa 3U trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? - Tỉ lệ U trong hỗn hợp: 4/5. - Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 3U trong hỗn hợp là: (4/5)3 = 64/125. 2. Tính xác suất loại bộ ba chứa 2U, 1A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? - Tỉ lệ U trong hỗn hợp: 4/5. - Tỉ lệ A trong hỗn hợp: 1/5. - Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 2U, 1A trong hỗn hợp là: (4/5)2 x 1/5 = 16/125. 3. Tính xác suất loại bộ ba chứa 1U, 2A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? - Tỉ lệ U trong hỗn hợp: 4/5. - Tỉ lệ A trong hỗn hợp: 1/5. - Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 1U, 2A trong hỗn hợp là: 4/5 x (1/5)2. 4. Tính xác suất loại bộ ba chứa 3A trong các loại bộ ba từ hỗn hợp? - Tỉ lệ A trong hỗn hợp: 1/5. - Áp dụng công thức nhân xác suất, ta tính được xác suất loại bộ ba chứa 3U trong hỗn hợp: (1/5)3 = 1/125. 1.2. Di truyền học cá thể (Tính quy luật của hiện tượng di truyền) https://tailieuhocsinh.com/
- Bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suất ở cấp độ cá thể có rất nhiều dạng khác nhau, có thể phải vận dụng nhiều công thức toán học để giải một bài toán di truyền: Dạng 1:Tính số loại kiểu gen và số loại kiểu hình ở đời con của một phép lai tuân theo quy luật phân li độc lập. - Bước 1: Tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình ở mỗi cặp gen. - Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, tính số loại kiểu gen và số loại kiểu hình ở đời con. Ví dụ: Biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDD cho đời con có bao nhiêu kiểu gen, kiểu hình? Giải: - Xét riêng phép lai của mỗi cặp gen: Cặp gen Số loại Số loại Tỉ lệ phân li kiểu Tỉ lệ phân li gen kiểu gen kiểu hình kiểu hình Aa x Aa 1AA : 2 Aa : 1aa 3 3 Trội : 1 Lặn 2 Bb x Bb 1BB : 2 Bb : 1bb 3 3 Trội : 1 Lặn 2 Dd x DD 1DD : 1Dd 2 100% Trội 1 - Số loại kiểu gen, kiểu hình có thể có: + Áp dụng quy tắc nhân xác suất, số loại kiểu gen là: 3 x 3 x 2 = 18 kiểu gen. + Áp dụng quy tắc nhân xác suất, số loại kiểu gen là: 2 x 2 x 1 = 4 kiểu hình. Dạng 2:Tính tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình ở đời con của một phép lai tuân theo quy luật phân li độc lập. - Bước 1: Tính tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở mỗi cặp gen. - Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, tính tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình ở đời con. Ví dụ1: Biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDD cho đời con có tỉ lệ kiểu gen aaBbDD là bao nhiêu, cho tỉ lệ kiểu hình A-bbD- là bao nhiêu? https://tailieuhocsinh.com/
Giải: - Xét riêng phép lai của mỗi cặp gen: Cặp gen Tỉ lệ phân li kiểu gen Aa x Aa 1AA : 2 Aa : 1aa Bb x Bb 1BB : 2 Bb : 1bb Dd x DD 1DD : 1Dd - Tỉ lệ kiểu gen aaBbDD trong phép lai: + Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu gen aa trong phép lai của cặp gen Aa x Aa là: 1/4. + Áp dụng công định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu gen Bb trong phép lai của cặp gen Bb x Bb là: 1/2. + Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu gen DD trong phép lai của cặp gen Dd x DD là: 1/2. + Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu gen aaBbDD trong phép lai là: 1/4 x 1/2 x 1/2 = 1/16. - Tỉ lệ kiểu hình A-bbD- trong phép lai: + Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu hình A- trong phép lai của cặp gen Aa x Aa là: 3/4. + Áp dụng công định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu hình bb trong phép lai của cặp gen Bb x Bb là: 1/4. + Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, tỉ lệ kiểu hình D- trong phép lai của cặp gen Dd x DD là: 1. + Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình A-bbD- trong phép lai là: 3/4 x 1/4 x 1 = 3/16. Ví dụ 2: Biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai ♂ AaBbDd x ♀Aabbdd cho đời con có tỉ lệ kiểu hình lặn về cả 3 cặp tính trạng là bao nhiêu? Giải: Cách 1: https://tailieuhocsinh.com/
- Tính tỉ lệ tính trạng lặn ở phép lai của mỗi cặp gen: Cặp gen Tỉ lệ phân li Tỉ lệ phân li Tỉ lệ kiểu Tỉ lệ kiểu kiểu gen kiểu hình hình trội hình lặn Aa x Aa 1AA : 2 Aa : 1aa 3 Trội : 1 Lặn 3/4 1/4 Bb x bb 1Bb : 1bb 1 Trội : 1 Lặn 1/2 1/2 Dd x dd 1Dd : 1dd 1 Trội : 1 Lặn 1/2 1/2 - Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình lặn về 3 cặp tính trạng là: 1/4 x 1/2 x 1/2 = 1/16. Cách 2: Áp dụng khi bài toán yêu cầu xác định đời con có tỉ lệ kiểu hình trội (hoặc lặn) về cả n cặp tính trạng. - Đời con mang kiểu hình lặn về cả 3 cặp tính trạng có kiểu gen aabbdd. - Tỉ lệ giao tử abd ở cơ thể ♂ là 1/23 = 1/8. - Tỉ lệ giao tử abd ở cơ thể ♀ là 1/21 = 1/2. - Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu hình trội về 3 cặp tính trạng là: 1/8 x 1/2 = 1/16. Chú ý: Khi bài toán yêu cầu tính tỉ lệ kiểu hình vừa trội, vừa lặn (a tính trạng trội: b tính trạng lặn) thì ta phải áp dụng thêm công thức tổ hợp để giải. Ví dụ 3: Cho hai cơ thể bố mẹ có kiểu gen AaBbDdEeFf giao phấn với nhau. Cho biết tính trạng trội là trội hoàn toàn và mỗi gen quy định một tính trạng. Tính tỉ lệ cá thể ở đời con có hiểu hình 3 trội : 2 lặn? Giải: - Tính tỉ lệ tính trạng trội, lặn ở phép lai của mỗi cặp gen: Cặp gen Tỉ lệ phân li Tỉ lệ phân li Tỉ lệ kiểu Tỉ lệ kiểu kiểu gen kiểu hình hình trội hình lặn Aa x Aa 1AA : 2 Aa : 1aa 3 Trội : 1 Lặn 3/4 1/4 Bb x Bb 1BB : 2 Bb : 1bb 3 Trội : 1 Lặn 3/4 1/4 Dd x Dd 1DD : 2Dd : 1Dd 3 Trội : 1 Lặn 3/4 1/4 Ee x Ee 1EE : 2Ee : 1ee 3 Trội : 1 Lặn 3/4 1/4 Ff x Ff 1FF : 2Ff : 1ff 3 Trội : 1 Lặn 3/4 1/4 https://tailieuhocsinh.com/
- Tính tỉ lệ cá thể ở đời con có hiểu hình 3 trội : 2 lặn: + Áp dụng công thức tổ hợp, ta tính được xác suất có được 3 trội trong tổng số 5 trội là: C35 = 10. + Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ 3 trội là: 3/4.3/4.3/4. + Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ 2 lặn là: 1/4.1/4. + Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ cá thể ở đời con có hiểu hình 3 trội : 2 lặn là: 10x (3/4)3 x (1/4)2 = 270/1024 = 135/512. Chú ý: Khi bài toán yêu cầu tính tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội hoặc tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn của phép lai có n cặp gen dị hợp, thì có thể tính theo cách khác: - Bước 1: Tính tỉ lệ giao tử chứa toàn gen trội (hoặc lặn). - Bước 2: Áp dụng công thức nhân xác suất, tính tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội (hoặc lặn). Ví dụ 4: Biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do. Theo lí thuyết, phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có tỉ lệ kiểu gen aabbdd là bao nhiêu? Giải: - Số giao tử của cơ thể bố, mẹ là: 2n(áp dụng công thức tổng quát cho phép lai có n cặp gen dị hợp). - Tỉ lệ giao tử abd ở mỗi cơ thể bố, mẹ là: 1/2n = 1/23 = 1/8. - Áp dụng quy tắc nhân xác suất, ta có tỉ lệ kiểu gen aabbdd là: 1/8 x 1/8 = 1/64. (Nếu áp dụng theo cách ban đầu, ta có tỉ lệ kiểu gen aabbdd là: 1/4 x 1/4 x 1/4 = 1/64). Dạng 3: Nếu có n cặp gen dị hợp, PLĐL, tự thụ thì tần số xuất hiện tổ hợp gen có a alen trội ( hoặc lặn ) là: Ca2n/4n. Ví dụ: Chiều cao cây do 3 cặp gen PLĐL. Cho cây có 3 cặp gen dị hợp tự thụ. Xác định: 1. Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội? 2. Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 4 alen trội? Giải: https://tailieuhocsinh.com/
1. Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 1 alen trội: C12.3/43 = 6/64. 2. Tần số xuất hiện tổ hợp gen có 4 alen trội: C42.3/43 = 15/64. Dạng 4: Xác định tỉ lệ kiểu hình (giới tính, tật bệnh) ở đời con trong di truyền học người. - Bước 1: Xác định sự xuất hiện kiểu gen, kiểu hình ở đời con. - Bước 2: Áp dụng công thức tổ hợp, công thức cộng xác suất, công thức định nghĩa xác suất để tính xác suất là con trai hay con gái theo yêu cầu của đề bài. - Bước 3: Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức nhị thức Niu-tơnđể xác định tỉ lệ kiểu hình (giới tính, tật bệnh) ở đời con. Ví dụ 1: Ở người, bệnh phênin kêtô niệu do đột biến gen gen lặn nằm trên NST thường. Bố và mẹ bình thường sinh đứa con gái đầu lòng bị bệnh phênin kêtô niệu. Xác suất để họ sinh đứa con tiếp theo là trai không bị bệnh là bao nhiêu? Giải: - Kiểu gen, kiểu hình của đời con: + Bố mẹ bình thường sinh con đầu lòng bị bệnh phênin kêtô niệu có nghĩa là bố mẹ mạng gen bệnh ở trạng thái dị hợp. + Qui ước: A : bình thường; a: bệnh phênin kêtô niệu. + Kiểu gen của bố mẹ là: Aa x Aa. Ta có: P: ♂ Aa x ♀ Aa GP: A, a A, a F1: KG: 1AA : 2Aa : 1 aa. KH: 3 bình thường : 1 bị bệnh. - Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, xác suất sinh con bình thường là:3 4 - Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, ta có xác suất sinh con trai là:1 2 (Vì sinh con trai hay con gái xác suất là: 50% con trai : 50% con gái). https://tailieuhocsinh.com/
- Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồng sinh con trai không bị bệnh là:3 4 . 1 2 = 3 8 . Ví dụ 2: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Vợ và chồng đều bình thường nhưng con trai đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng. 1. Xác suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh? 2. Xác suất để họ sinh 2 người con có cả trai và gái trong đó có một người bệnh, một không bệnh? 3. Sinh 2 người con cùng giới tính và một người bình thường, một người bị bệnh bạch tạng? 4. Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh? Giải: - Kiểu gen, kiểu hình của đời con: + Bố mẹ bình thường sinh con đầu lòng bị bệnh bạch tạng có nghĩa là bố mẹ mạng gen bệnh ở trạng thái dị hợp. + Qui ước: A : bình thường; a: bệnh bạch tạng. + Kiểu gen của bố mẹ là: Aa x Aa. Ta có: P: ♂ Aa x ♀ Aa GP: A, a A, a F1: KG: 1AA : 2Aa : 1 aa. KH: 3 bình thường : 1 bị bệnh. - Áp dụng công thức định nghĩa xác suất, ta có: + Xác suất sinh con bình thường là: 3 4. + Xác suất sinh con bị bệnh là: 1 4. 1. Xác suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh: - Xác suất sinh con trai hay con gái là :1 2. https://tailieuhocsinh.com/
- Áp dụng công thức tổ hợp, công thức định nghĩa xác suất, ta có xác suất sinh 2 Cx 1 2 x 1 2 = 1 C/22 = 1/2). 2(hoặc người con có cả trai và gái là : 1 2 1 2 - Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồngsinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh là: 1/2 x 3/4 x 3/4 = 9/32. 2. Xác suất để họ sinh 2 người con có cả trai và gái trong đó có một người bệnh, một không bệnh: - Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồngsinh 2 người con, có một người bệnh, một người không bệnh: C x 3/4 x 1/4 = 6/16. 1 2 - Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồngsinh 2 người con, có cả trai và gái trong đó có một người bệnh, một không bệnh: 1/2 x 6/16 = 6/32. 3. Sinh 2 người con cùng giới tính và một người bình thường, một người bị bệnh bạch tạng: - Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức cộng xác suất, ta có xác suất sinh 2 người con đều con trai hoặc đều con gái là : (1 2x1 2 + 1 2 x1 2) = 1 2. - Áp dụng công thức nhân xác suất, xác suất để cặp vợ chồngsinh 2 người con cùng một giới và và một người bình thường, một người bị bệnh bạch tạng là: 1/2 x 3/4 x 1/4 = 3/32. 4. Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh: - Áp dụng công thức tổ hợp, công thức nhân xác suất, công thức cộng xác suất, ta có xác suất sinh 3 người con có cả trai và gái là : C x1 2 x1 2 x1 C x1 2x1 2 x1 2 = 3 2 + 4. 2 3 2 3 Vì có thể hai người con trai, một người con gái hoặc hai người con gái một Clà xác suất 2 trong 3 người con là con trai người con trai cũng đúng. Còn 2 3 hoặc là con gái. (Hoặc tính bằng cách: C13 /23 + C23 /23 = 2(C13 /23) = 3/4). - Áp dụng công thức nhân xác suất, công thức nhị thức Niu-tơn, xác suất để cặp vợ chồngsinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh là: https://tailieuhocsinh.com/
4)2 ] = 189 3 4x [(3 4)3 + 3 . (3 4)2 x 1 4 + 3 x3 4x (1 256. Ví dụ 3: Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về nhóm máu. Nếu họ sinh hai đứa con thì xác suất để một đứa có nhóm máu A và một đứa có nhóm máu O là bao nhiêu? Giải: - Kiểu gen, kiểu hình của đời con: + Kiểu gen của bố mẹ là: IAIo x IAIa. P : IAIo x IAIa GP : IA ; Io IA ; Io F : KG: 1 IAIA : 2 IAIo : 1 IoIo. KH: 3 nhóm máu A : 1 nhóm máu O. + Xác suất sinh con có nhóm máu A là: 3 4. + Xác suất sinh con có nhóm máu O là: 1 4. + Xác suất sinh con trai là :1 2(Vì sinh con trai hay con gái xác suất là: 50% con trai : 50% con gái). - Áp dụng công thức nhân xác suất, xác định để cặp vợ chồng sinh con trai không bị bệnh là:3 4 . 1 2 = 3 8. Dạng 5: Xác định nguồn gốc NST từ bố hoặc mẹ, từ ông (bà) nội và từ ông (bà) ngoại. 1. Xác định nguồn gốc NST từ bố hoặc mẹ - Số giao tử mang a NST của bố(hoặc mẹ): Can - Số loại giao tử: 2n - Xác suất một giao tử mang a NST từ bố (hoặc mẹ): Can/2n. 2. Xác định nguồn gốc NST từ ông (bà) nội và ông (bà) ngoại - Số tổ hợp gen có a NST từ ông (bà) nội (giao tử mang a NST của bố) và b NST từ ông (bà) ngoại (giao tử mang b NST của mẹ): Can x Cbn https://tailieuhocsinh.com/
- Xác suất của một tổ hợp gen có mang a NST từ ông (bà) nội và b NST từ ông (bà) ngoại: Can x Cbn / 4n. Ví dụ: BộNST lưỡng bội của người 2n = 46. 1. Có bao nhiêu trường hợp giao tử có mang 5 NST từ bố? 2. Xác suất một giao tử mang 5 NST từ mẹ là bao nhiêu? 3. Khảnăng một người mang 1 NST của ông nội và 21 NST từ bà ngoại là bao nhiêu? Giải: 1. Sốtrường hợp giao tử có mang 5 NST từ bố: C523 2. Xác suất một giao tử mang 5 NST từ mẹ: C523/223 3. Khảnăng một người mang 1 NST của ông nội và 21 NST từ bà ngoại: C123 x C2123 / 423 . Dạng 6:Tính xác suất đực và cái trong nhiều lần sinh 1.Tổng quát: - Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra : hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và bằng 1/2. - Xác suất xuất hiện đực, cái trong nlần sinh là kết quả của sự tổ hợp ngẫu nhiên: Số khả năng xảy ra trong n lần sinh (không gian mẫu) là 2n - Gọi số ♂ là a, số ♀ là b -Khả năng xuất hiện con trai là Cna -Khả năng xuất hiện con gái là Cnb -Lưu ý: vì a+b = n nên ( Cna = Cnb ) CÔNG THỨC TỔNG QUÁT: Xác suất trong n lần sinh có được a ♂ và b ♀là kết quả của Cna / 2n 2. Vận dụng: Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con và muốn có được 2 người con trai và 1 người con gái.Khả năng thực hiện mong muốn đó là bao nhiêu? https://tailieuhocsinh.com/
Hướng dẫn giải Mỗi lần sinh là một sự kiện hoàn toàn độc lập, và có 2 khả năng có thể xảy ra hoặc đực hoặc cái với xác suất bằng nhau và = 1/2 do đó: - Số khả năng xảy ra trong 3 lần sinh = 23 - Số tổ hợp của 2 ♂ và 1 ♀ = C32 → Khả năng để trong 3 lần sinh họ có được 2 trai và 1 gái 3 ! = C32 / 23= = 3/8 3 2 1 2 !. !. C .Thực hànhphương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về tổ hợp xác suấttrong đề thi các cấp. Bài tập 1: (Đề thituyển sinh lớp 10 chuyên KHTN - 2013) Trong trường hợp các gen phân li độc lập và các gen trội là trội hoàn toàn, phép lai: AaBbCcDd × AaBbCcDd cho tỉ lệ kiểu hình A-bbC-D- ở đời con là: A. 3/256. B. 1/16. C. 81/256. D. 27/256. Giải: Áp dụng công thức nhân xác suất: 3/4 x 1/4 x 3/4 x 3/4 = 27/256 → Đáp án D. Bài tập 2: (Đề thi học sinh giỏi huyện Tam Dương- tỉnh Vĩnh Phúc 2010) Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gen quy định một tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdHh × AaBbDdHh sẽ cho kiểu hình mang 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn ở đời con chiếm tỉ lệ: A. 27/256. B. 81/256. C. 9/64. D. 27/64. Giải: - Áp dụng công thức tổ hợp, công thức nhân xác suất: C34 x (3/4)3 x (1/4)1 = 27/64 → Đáp án D. Bài tập 3: (Đề thi HSG tỉnh Thanh hóa - 2007) Cho sơ đồ phả hệ sau: https://tailieuhocsinh.com/
Quy ước: Nam mắc bệnh P Nam mắc bệnh Q Nam bình thường, Nữ bình thường Nữ mắc bệnh P, Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên NST thường; bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P, Q là: A. 6,25%. B. 50%. C. 12,5%. D. 25%. Giải: - Áp dụng công thức nhân xác suất: (1/2 x 1/4) x 1/2 = 1/16 = 6,25% → Đáp án A. Bài tập 4: (Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2009) Ở người, bệnh mù màu đỏ và lục được quy định bởi một gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Bố bị bệnh mù màu đỏ và lục; mẹ không biểu hiện bệnh. Họ có con trai đầu lòng bị bệnh mù màu đỏ và lục. Xác suất để họ sinh ra đứa con thứ hai là con gái bị bệnh mù màu đỏ và lục là: A. 50%. B. 25%. C. 12,5%. D. 75%. Giải: - Con trai đầu lòng bị bệnh mù màu → gen trên X mang bệnh lấytừ mẹ có xác suất 0,5. https://tailieuhocsinh.com/
- Xác suất con gái bị bệnh mù màu là: 0, 5 x 0,5 = 0,25 = 25% (lấy gen trên X mang bệnh từ bố và từ mẹ đều có xác suất 0,5 ) → Đáp án B. Bài tập 5: (Đề thi HSG huyện Sông Lô- 2016) Trong trường hợp các gen phân li độc lập và quá trình giảm phân diễn ra bình thường, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu gen AaBbDd thu được từ phép lai AaBbDd × AaBbdd là: A. 1/4. B. 1/8. C. 1/2. D. 1/16. Giải: - Áp dụng công thức nhân xác suất: 2/4 x 2/4 x 1/2 = 1/8 → Đáp án B. Bài tập 6: (Đề thi HGS Tỉnh Thái bình 2012) Sơ đồ phả hệ sau đây mô tả một bệnh di truyền ở người do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Biết rằng không có các đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng không bị bệnh của cặp vợ chồng III.12 – III.13 trong phả hệ này là: Nam không bị bệnh , Quy ước: Nam bị bệnh, Nữ bị bệnh, Nữ không bị bệnh A. 8/9 B. 3/4 C. 7/8 D. 5/6 Giải: (7) bị bệnh nên kiểu gen của (12) phải dị hợp Aa, (14) bị bệnh nên (8), (9) phải có kiểu gen dị hợp Aa, do đó (13) có kiểu gen AA hoặc aa. - Xác suất con bị bệnh: 1/2 x 1/2 x 2/3 = 1/6 → Xác suất con không bị bệnh: 5/6 → Đáp án D. https://tailieuhocsinh.com/
Bài tập 7: (Đề thi HSG tỉnh Thanh hóa - 2008) Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các gen phân li độc lập, gen trội là trội hoàn toàn và không có đột biến xảy ra. Tính theo lí thuyết, phép lai AaBbDdEe × AaBbDdEe cho đời con có kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ: A. 9/256. B. 27/128. C. 9/64. D. 9/128. Giải: - Áp dụng công thức tổ hợp, công thức nhân xác suất: C24 x (3/4)2 x (1/4)2= 27/128 → Đáp án B. III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG 1. Kết quả Qua ba năm nghiên cứu và áp dụng, khả năng tiếp thu và vận dụngkiến thức của học sinh để giải các bài tập xác suất đã mang lại những kết quả đáng mừng. Học sinh hiểu và vận dụng giải bài tập xác suất có hiệu quả cao dần, thể hiện ở số lượng cũng như chất lượng học sinh giỏi trong các kì thi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. Học sinh tỏ ra tự tin, hứng thú khi giải quyết các dạng bài tập về xác suất sau khi được tiếp cận với nội dung, phương pháp được nêu trong sáng kiến kinh nghiệm Với cách làm nhưtrên kết quả bộ môn sinh học (về nhận thức, độ nhanh nhạy tìm hướng giải) của học sinh đã tăng lên đáng kể. Thời gian đầu khi tiếp xúc với các dạng bài tập này các em rất lúng túng và hoang mang vì đây hoàn toàn là dạng bài tập mới lạ. Nhưng chỉ sau một thời gian được sự hướng dẫn và làm quen với dạng bài tập này, các em đãhình thành cho mình được những năng lực cơ bản và rèn kĩ năng cần thiết. Đặc biệt năng lực tư duy của học sinh, nhất là khả năng sử dụng các thao tác tư duy để tìm lời biện luận. Từ đó các em nắm kiến thức lí thuyết một cách có hệ thống và hình thành được kĩ năng giải nhanh, đúng các bài tập di truyền đặc biệt là bài tập liên quan đến tổ hợp xác suất di truyền. https://tailieuhocsinh.com/
Tôi tiến hành khảo sát thử nghiệm học sinh đội tuyển bằng 20 câu hỏi trắc nghiệm khách quan (0,5 đ/1 câu) trong thời gian 45 phút (độ khó của đề tăng lên sau khi học sinh được áp dụng SKKN) Năm học: 2016 – 2017 Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” STT Họ và tên học sinh Lớp Kết quả Tổng điểm 1 Lê Thu Phương 9A1 6/20 3,0 2 Nguyễn Trà Giang 9A1 5/20 2,5 3 Nguyễn Thị Chi 9A1 5/20 2,5 Kết quả khảo sát sau khi đã áp dụng “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” STT Họ và tên học sinh Lớp Kết quả Tổng điểm 1 Lê Thu Phương 9A1 14/20 7,0 2 Nguyễn Trà Giang 9A1 12/20 6,0 3 Nguyễn Thị Chi 9A1 10/20 5,0 Năm học: 2017 – 2018 Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” STT Họ và tên học sinh Lớp Kết quả Tổng điểm 1 ĐỗThu Phương 9A1 7/20 3,5 2 Phạm Khánh Linh 9A1 5/20 2,5 Kết quả khảo sát sau khi đã áp dụng “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” STT Họ và tên học sinh Lớp Kết quả Tổng điểm 1 ĐỗThu Phương 9A1 16/20 8,0 2 Phạm Khánh Linh 9A1 13/20 6,5 https://tailieuhocsinh.com/
Năm học: 2018 – 2019 Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” STT Họ và tên học sinh Lớp Kết quả Tổng điểm 1 Chu Ngọc Nam 9A1 7/20 3,5 2 Trần Thu Hà 9A1 7/20 3,5 Kết quả khảo sát sau khi đã áp dụng “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” STT Họ và tên học sinh Lớp Kết quả Tổng điểm 1 Chu Ngọc Nam 9A1 17/20 8,5 2 Trần Thu Hà 9A1 16/20 8,0 Kết quả cụ thểnăm học 2016 –2017 đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 - Cấp huyện có 02 học sinh tham gia dự thi, có 02 học sinh đạt giải ba. - Cấp tỉnh: 02 học sinh tham dự, có 1 học sinh đạt giải khuyến khích. Năm học: 2017 - 2018 đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 - Cấp huyện: có 02 học sinh tham dự, có 01 giải nhì, 01 giải khuyến khích. - Cấp tỉnh: 02 học sinh tham gia dự thi , có 01 học sinh đạt giải ba. Năm học 2018 –2019 đội tuyển học sinh giỏi lớp 9: - Cấp huyện có 02 học sinh tham gia , có 02 học sinh đạt giải trong đó có: 01 học sinh đạt giải nhất, 01 học sinh đạt giải ba. - Cấp tỉnh: 02 học sinh tham gia dự thi, có 02 học sinh đạt giải nhì. 2.Khả năng áp dụng “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9” - Áp dụng cho học sinh khá, giỏi lớp 9 môn sinh học, nhất là học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học các cấp. https://tailieuhocsinh.com/
- Áp dụng cho giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học 9 và bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS huyện Hạ hòa và các huyện khác. IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN Để thực hiện áp dụng có hiệu quả sáng kiến: “Phương pháp rèn kĩ năng giải một số dạng bài tập về tổ hợp xác suất cho học sinh giỏi môn sinh học 9”, tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau: - Hướng dẫn cho học sinh tiếp cận với các phương pháp giải nhanh các dạng bài tập di truyền. - Cần rèn cho học sinh nghiên cứu kỹ, phân biệt được đặc điểm, bản chất sinh học và yêu cầu của từng đề toán để lựa chọn phương pháp giải phù hợp. - Khi giải bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suấtcần nắm vững kiến thức toán xác suất thống kê, toán tổ hợp và sử dụng linh hoạt các công thức toán họctrong từng yêu cầu của đề toán. - Rèn luyện nhuần nhuyễn cho học sinh phương pháp cơ bản khi giải bài tập di truyền có ứng dụng toán xác suấtnhưngcũng chú ý đến phương pháp, kĩ năng giải nhanh trong một số yêu cầu đề toán cụ thể. - Tổ chức cho học sinh học tập theo chuyên đề tại trường, từ đó rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp, năng lực tư duy cho học sinh thông của các dạng bài tập. - Khích lệ khả năng tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi thông tin liên quan đến kiến thức của học sinh. - Giao bài tập cho học sinh về nhà hoàn thành, giáo viên kiểm tra (hoặc học sinh chấm bài chéo) - Sau mỗi chuyên đề giáo viên ra đề khảo sát đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Thường xuyên trao đổi thông tin với đồng nghiệp để có phương pháp hiệu quả nhất. https://tailieuhocsinh.com/
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Từ thực tế giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học 3 năm học liên tiếp (2016 – 2017; 2017 – 2018; 2018 –2019) tôi rút ra bài học sau: Học sinh rất thông minh, nếu giáo viên biết dạy những gì học sinh cần và rèn kĩ năng giải các bài tập ngay từ đầu năm học thì các em học sinh sẽ tự tin và có hứng thú với môn học. Tóm lại để giải các bài tập di truyền về tổ hợp xác suất sinh học 9, giáo viên là người hướng dẫn các kĩ năng, kiến thức cơ bản có trong chương trình, còn học sinh là người nghiên cứu và tư duy, vận dụng, sáng tạo. Từ phương pháp và cách thức này học sinh đã có thể vận dụng thể giải một số bài tập nâng cao dành cho ôn thi học sinh giỏi các cấp. Đối với bản thân tôi, việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này đã giúp tôi đầu tư nhiều hơn vào chuyên môn, tìm tòi phương pháp giảng dạy hiệu quả phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, tạo niềm tin và hứng thú học cho các em học sinh trong mỗi giờ học môn Sinh học. II. ĐỀ XUẤT/ KIẾN NGHỊ Qua nhiều năm đảm nhận công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi tự nhận thấy rằng để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao, tôi có một số đề xuất sau: Muốn có nhiều trò giỏi trước hết phải có giáo viên giỏi. Để làm được điều đó thì hàng kỳ, hàng năm ngành cần tổ chức thêm một số lớp học bồi dưỡng chuyên môn theo chuyên đề. Và một điều không thể thiếu trong việc bồi dưỡng HSG đó là niềm đam mê, nhiệt huyết của mỗi người giáo, học sinh và sự quan tâm tận tình của ban giám hiệu, phòng giáo dục, phụ huynh học sinh... thì chắc chắn kết quả sẽ tốt hơn nhiều. Không những thế giáo viên cần được học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn trong huyện, trong tỉnh bằng cách tham quan dự giờ trực tiếp các giờ giảng mẫu, hoặc tài liệu in ấn do phòng giáo dục sưu tầm. Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi trong việc giúp học sinh giải bài tập xác suất nâng cao trong sinh học 9. https://tailieuhocsinh.com/
Tôi rất mong được sự quan tâm bồi dưỡng thường xuyên của lãnh đạo ngành để tôi sẽ đạt được những thành công hơn nữa trong sự nghiệp dạy học bộ môn sinh học NGƯỜI VIẾT SKKN Đàm Thị Thanh Phương https://tailieuhocsinh.com/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp giải toán xác suất sinh học (bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi đại học) –Phan Khắc Nghệ - Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội. 2. Rèn luyện tư duy giải nhanh theo chuyên đề sinh học - Phan Tấn Thiện, Hồ Văn Dũng –Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội. 3. Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên môn Sinh Học – Huỳnh Quốc Thành –Nhà xuất bản đại học Sư Phạm. 4. Phương pháp giải nhanh các bài toán sinh học trọng tâm –Trần Dũng Hà – Nhà xuất bản đại học Quốc Gia Hà Nội. 5. Các đề thi học sinh giỏi các huyện, tỉnh. https://tailieuhocsinh.com/