0 likes | 5 Views
u0110u1ed5i mu1edbi chu01b0u01a1ng tru00ecnh nhu1eb1m phu00e1t triu1ec3n nu0103ng lu1ef1c vu00e0 phu1ea9m chu1ea5t ngu01b0u1eddi hu1ecdc, hu00e0i hu00f2a u0111u1ee9c, tru00ed, thu1ec3, mu1ef9; du1ea1y ngu01b0u1eddi, du1ea1y chu1eef vu00e0 du1ea1y nghu1ec1. u0110u1ed5i mu1edbi nu1ed9i dung giu00e1o du1ee5c theo hu01b0u1edbng tinh giu1ea3n, hiu1ec7n u0111u1ea1i, thiu1ebft thu1ef1c, phu00f9 hu1ee3p vu1edbi lu1ee9a tuu1ed5i, tru00ecnh u0111u1ed9 vu00e0 ngu00e0nh nghu1ec1; tu0103ng thu1ef1c hu00e0nh, vu1eadn du1ee5ng kiu1ebfn thu1ee9c vu00e0o thu1ef1c tiu1ec5n. Chu00fa tru1ecdng giu00e1o du1ee5c nhu00e2n cu00e1ch, u0111u1ea1o u0111u1ee9c, lu1ed1i su1ed1ng, tri thu1ee9c phu00e1p luu1eadt vu00e0 u00fd thu1ee9c cu00f4ng du00e2n. Tu1eadp trung vu00e0o nhu1eefng giu00e1 tru1ecb cu01a1 bu1ea3n cu1ee7a vu0103n hu00f3a, truyu1ec1n thu1ed1ng vu00e0 u0111u1ea1o lu00fd du00e2n tu1ed9c, tinh hoa vu0103n hu00f3a nhu00e2n lou1ea1i, giu00e1 tru1ecb cu1ed1t lu00f5i vu00e0 nhu00e2n vu0103n cu1ee7a chu1ee7 nghu0129a Mu00e1c-Lu00eanin vu00e0 tu01b0 tu01b0u1edfng Hu1ed3 Chu00ed Minh.
E N D
MỤC LỤC Mục Phần I Nội dung Mục lục Trang 1 4 Mở đầu Lý do chọn đề tài Mục đích, đối tượng, phương pháp và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Đối tượng Phương pháp và nhiệm vụ Nội dung I II 1 2 3 Phần II Chương I. 4 5 5 6 6 6 6 Khái quát về phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại Cơ sở lý luận A I 6 6 Phương pháp dạy học truyền thống. 1 6 Phương pháp dạy học truyền thống là gì ? Khái niệm phương pháp dạy học? a b 6 7 Phương pháp dạy học truyền thống Đặc điểm của PPDH truyền thống 2 II 7 9 Một số phương pháp dạy học tích cực 1 9 Phương pháp dạy học tích cực là gì ? a 9 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học b 9 Thế nào là tính tích cực học tập C 10 Phương pháp dạy học tích cực d 10 Mối quan hệ giữa dạy và học tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm 2 11 Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học A 11 b 11 Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 1 https://topvpn.vn/
C 12 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò d 3 12 13 Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường THCS Vấn đáp tìm tòi a B 14 14 Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ Dạy học theo dự án Khai thác yếu tố tích cực trong các phương pháp dạy học truyền thống Phương pháp dạy học tích cực C d 4 14 15 15 II 1 17 17 Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tư duy phê phán, sự cộng tác và hướng dẫn. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm a b 17 18 Tư duy phê phán Sự cộng tác c d 20 22 Hướng dẫn việc học tập 2 26 Kế hoạch hành động Kỹ năng lập kế hoạch hành động a b 26 27 Kỹ năng thực hiện kế hoạch hành động c 27 Kỹ năng xem lại kế hoạch hành động d 28 Kỹ năng chia sẻ kế hoạch hành động Đổi mới sinh hoạt chuyên môn Qui trình đổi mới sinh hoạt chuyên môn Bước chuẩn bị giờ dạy minh họa Người dự giờ Người CT: hiệu phó chuyên môn hoặc tổ trưởng hoặc nhóm trưởng (phụ thuộc vào quy mô của buổi SHCM) Hiệu quả rút ra: Các giai đoạn đổi mới sinh hoạt chuyên môn ChươngII I 1 2 3 29 29 29 29 30 4 II 31 31 Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 2 https://topvpn.vn/
1 2 B I 1 2 C I Giai đoạn thứ nhất: Giai đoạn thứ hai Cơ sở thực tiễn Thực trạng Thuận lợi Khó khăn Các giải pháp đổi mới quản lý thực hiện Quán triệt các hình thức chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh. Lý thuyết Bài tập Đổi mới phương pháp Các biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện Đối với ban giám hiệu. Đối với tổ chuyên môn Đối với giáo viên Đối với giáo viên chủ nhiệm. Đối với tổng phụ trách đội Đối với học sinh Tổ chức thực hiện một số chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn Kết quả Nhận thức của CBGV: Việc vận dụng Kết quả Kết luận 31 32 33 33 33 33 34 34 a b 2 II 1 2 3 4 34 35 35 36 36 36 36 37 5 6 III 37 37 37 IV 1 2 3 V 48 48 49 49 49 Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 3 https://topvpn.vn/
PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu cụ thểđối với giáo dục phổ thông: Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Để đạt được mục tiêu trên nghị quyết 29- NQ/TW đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp trong phải thực hiện: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 4 https://topvpn.vn/
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Học sinh của Tỉnh Lào Cai là đa số ở vùng cao và là con em các đồng bào dân tộc;việc nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục của cha mẹ học sinh và học sinh còn hạn chế; nhận thức, ý thức học tập của học sinh không đồng đều giữa các vùng miền. Để thực hiện nhiệm vụ và giải pháp trên đòi hỏi cán bộ quản lý chỉ đạo tuyên truyền để nhân dân, học sinh, chính quyền địa phương quan tâm, phối kết hợp cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời trong quá trình giảng dạy chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học. Song để đi đến thành công đòi hỏi giáo viên phải biết và không ngừng nổ lực phấn đấu, sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học, đầu tư thích đáng vào nghiên cứu và nắm chắc nội dung kiến thức cần giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Đây là một công việc vừa mang tính GD vừa mang tính nghệ thuật. Bộ GD đã đề ra yêu cầu của việc dạy học hiện đại là tăng cường hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. A.KO MenXi đã viết “ Giáo dụccó mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách...hãy tìm ra phương pháp cho gíáo viên dạy ít hơn, học sinh hiểu nhiều hơn”. Căn cứ vào nội dung của sách giáo khoa; chuẩn kiến thức, kỹ năng; đổi mới phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh phù hợp với đối tượng học sinh là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi sự chỉ đạo linh hoạt, sáng tạođạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong các năm học gần đây trường PTDTNT Bát Xát đã có một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng và thu được một số kết quả nhất định về chất lượng đại trà, chất lượng học sinh giỏi các cấp và kết quả phân luồng của học sinh lớp 9 vì vậy tôi chọn đề tài Đổi mới quản lý thực hiện “ Chọn lọc nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh nâng cao chất lượng giáo dục của trường PTDTNT Bát Xát” II. Mục đích, đối tượng, phương phápvà nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục đích Tìm hiểu phương pháp dạy học của truyền thống, phương pháp dạy học tích cực; nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, nội dung đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng; thực trạng áp dụng các phương pháp, nội dung kiến thức dạy của giáo viên của trường từ đó rút ra cách thứcxây dựng giáo án và tổ chức dạy học theo tinh thần đổi mới sinh hoạt chuyên môn về chọn lọc nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Đối tượng - Chương trình THCS. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 5 https://topvpn.vn/
- Học sinh PTDTNT Bát Xát 3. Phương phápvà nhiệm vụ *Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Tìm hiểulý luận của các phương pháp dạy họcsau đó tổng hợp thành lý luận chung. * Phương pháp thực tiễn: - Tìm hiểu cách thức tổ chức dạy học của giáo viên về đổi mới phương pháp, về tổ chức cho học sinh tiếp cận nội dung kiến thức sách giáo khoa, tính hiệu quả đạt mục tiêuđề ra. - Tổ chức chuyên đề về đổi mới sinh hoạt chuyên môn đảm bảo đổi mới phương pháp dạy học, lựa chọn, tinh giảm kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh, thống nhất cách thức, nội dung trở thành tinh thần chung hoạt động chuyên môn của trường. PHẦN II: NỘI DUNG A: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI I. Phương pháp dạy học truyền thống. 1. Phương pháp dạy học truyền thống là gì ? a. Khái niệmphương pháp dạy học? Phương pháp dạy học (PPDH) là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thựchành của học sinh,đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn. Trong quá trình dạy học, người giáo viên thường tập trung sự cố gắng của mình vào việc biên soạn nội dung và PPDH. Trong lý luận dạy học người ta phân làm hai nhóm phương pháp: PPDH đại cương và PPDH bộ môn. b. Phương pháp dạy học truyền thống PPDH này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo Frire - nhà xã hội học, nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 6 https://topvpn.vn/
học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống. PPDH hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp...) từ đầu thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bao gồm các phương pháp: - Trình bày tài liệu bằng lời có 3 hình thức thướng dùng : kể chuyện, diễn giảng, đàm thoại; - Sử dụng các phương tiện trực quan: bảng đen; tranh ảnh và các bản vẽ; phim ảnh, đèn chiếu và máy tính điện tử. 2. Đặc điểmcủa PPDH truyền thống Đây là phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm. Với quan niệm: Học là quá trình chủ thể tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm; thì PPDH truyền thống có một số đặc điểm sau: ✓Về nội dung: •Nội dung được quy định bởi một chương trình giảng dạy và tất cả học sinh học cùng nội dung ở cùng một thời điểm. •Học sinh sẽ được quyền sử dụng thông tin trong giới hạn, do giáo viên lựa chọn hoặc thư viện trường. •Các chủ đề được học thường không liên quan đến nhau, đến các lĩnh vực chủ đề và đến thế giới thực. •Học sinh học thuộc lòng các sự kiện và đôi khi phân tích thông tin một cách độc lập. •Học sinh làm việc để tìm ra một câu trả lời đúng. •Giáo viên chọn các hoạt động và cung cấp tài liệu ở cấp độ thích hợp. ✓Về cách dạy học: •Giáo viên là người cung cấp thông tin- là vị thánh trên bục giảng- giúp học sinh đạt được kĩ năng và kiến thức. •Học sinh hoàn thành những hoạt động và bài học ngắn, tách rời nhau dựa trên những mảng nội dung và kỹ năng cụ thể. •Giáo viên là chuyên gia, chỉ ra những điểm yếu của học sinh. •Dạy học là một quá trình truyền đạt thông tin. ✓Về môi trường học tập: Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 7 https://topvpn.vn/
•Học sinh học một cách thụ động trong một lớp học thường là yên lặng. •Học sinh thường làm việc riêng lẻ, một cách độc lập, không có sự trao đổi hay hoạt động theo nhóm nhiều để phát huy hết vai trò trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau... ✓Cách đánh giá: •Học sinh thi bài thi dùng bút và giấy, một cách yên lặng và riêng lẻ. Câu hỏi được giữ bí mật cho đến giờ thi, để học sinh sẽ phải học tất cả tài liệu mặc dù chỉ kiểm tra một phần trong đó. •Giáo viên chịu trách nhiệm chủ yếu cho việc học của học sinh. •Học sinh bị kích thích một cách không thực chất bởi mong muốn đạt được điểm tốt, làm hài lòng giáo viên và giành được phần thưởng. ✓Công nghệ: •Giáo viên sử dụng nhiều loại công nghệ khác nhau để giải thích, chứng minh và minh hoạ các chủ đề khác nhau. Với cách dạy học lấy giáo viên làm trung tâm có thể rất hiệu quả, đặc biệtvới: •Việc chia sẻ thông tin không dễ dàng tìm thấy ở nơi khác •Việc trình bày thông tin một cách nhanh chóng •Việc tạo ra sự quan tâm vào thông tin •Việc dạy những học sinh học tốt nhất bằng cách nghe. Với cách dạy học lấy giáo viên làm trung tâmcó thể rất hiệu quả,đặc biệt với : ✓Việc chia sẻ thông tin không dễ dàng tìm thấy ở nơi khác ✓Việc trình bày thông tin một cách nhanh chóng ✓Việc tạo ra sự quan tâm vào thông tin ✓Việc dạy những học sinh học tốt nhất bằng cách nghe. Tuy vậy phương pháp dạy học này cũng có một số hạn chế như: ✓Không phải học sinh nào cũng học tốt bằng cách nghe ✓Thường khó duy trì lâu sự chú ý của học sinh ✓Phương pháp này có khuynh hướng ít hoặc không đòi hỏi tư duy phê phán ✓Phương pháp này dựa trên giả định là tất cả học sinh đều có một phong cách học giống nhau ✓Hạn hẹp trong sự tiếp thu thông tin, chưa phát huy hết năng lực vốn có của học sinh. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 8 https://topvpn.vn/
II. Một số phương pháp dạy học tíchcực 1. Phương pháp dạy học tích cực là gì ? a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999). Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. b. Thế nào là tính tích cực học tập Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… c. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 9 https://topvpn.vn/
học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công d. Mối quan hệ giữa dạy và họctích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm Từ thập kỉ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước, một số văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo thường nói tới việc cần thiết phải chuyển dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn đượchiểu là dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học. Mục đích là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Do những đặc điểm có tính chất hạn chế của PPDH truyền thống, kết quả là học sinhhọc tập thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp ứng yêu cầu phát triển năng động của xã hội hiện đại. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi phải phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, thực hiện "dạy học phân hóa" quan tâm đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân học sinh trong tập thể lớp. Phương pháp dạy học tích cực, dạy học lấy học sinh làm trungtâm ra đời từ bối cảnh đó. Trên thực tế, trong quátrình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động, tự mình chiếm lĩnhkiến thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế. Như vậy, việccoi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học cũng chính là phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 10 https://topvpn.vn/
2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực a. Dạy và học thông qua tổ chức cáchoạt động học tập của học sinh Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động thực tế.Học sinh là những chủ thể sáng tạo, từng chủ thể sáng tạo, có tiềm năng sáng tạo vô tận, có khả năng tự mình khám phá kiến thức, kỹ năng,…, qua đó bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo của mìnhnhờ sự hỗ trợ của người bạn lớn là người thầy. Kết quả mà học sinh thu đượccó thể vượt cả thầy, vượt cả sách. b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh- với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kỹthuật, công nghệ phát triển như vũ bão- thì “Trang bị cho con người không phải chủ yếu là kiến thức (vì kiến thức thì vô tận, càng ngày càng vô tận, lại luôn biến đổi và phát triển, và trên đời này không ai có thể độc quyền chân lý cả), mà là trang bị cho họ phương pháp để họ tự biết và dám tự mình chiếm lĩnh lấy kiến thức, tự mình đi tìm lấy những gì mình tin là chân lý và sống và làm việc theo những chân lý đó. Những con người như vậy là những con người tự do, có năng lực tư duy độc lập, giàu khả năng và ý chí sáng tạo, nền tảng của một xã hội tự do và phát triển”; rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học, tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi nhiệm vụ độc lập. Áp dụngphương pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ bằng hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy- trò, trò- trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 11 https://topvpn.vn/
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá thể để hoàn thành nhiệm vụ chung.Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.Đồng thời, giáo viên cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh. Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau: Dạy học cổ truyền Quan niệm thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kỹnăng, tư tưởng, tình cảm. Các mô hình dạy học mới −Học là quá trình kiến tạo;học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện,luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất −Học là quá trình tiếp −Truyền thụtri thức, truyền thụ và chứng minh chân lý của giáo viên. −Tổ chứchoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Bản chất −Chú trọngcung cấp tri thức, kỹ năng, kỹxảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến. −Chú trọng hình thành các năng lực(sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹthuậtlao động khoa học, dạy cách học.Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sốnghiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Mục tiêu Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 12 https://topvpn.vn/
−Từ sách giáo khoa + giáo viên Nội Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảotàng, thực tế…: gắn với: dung −Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS. −Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương −Những vấn đề học sinh quan tâm. −Các diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều. −Cố định:Giới hạn trong 4 bức tường của lớp học, giáo viên đối diện với cả lớp. −Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; dạy họctương tác. Phương pháp phương pháp −Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên. Hình thức chức tổ 3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường THCS a. Vấn đáp tìm tòi Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Có ba phương pháp (mức độ) vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích- minh họa, vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic). b. Dạy và học phát hiệnvà giải quyết vấn đề Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 13 https://topvpn.vn/
duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù phương pháp dạy học, nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhấtvới phương pháp dạy học. c. Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên. Ở những trường từng tham gia Chương trình Dạy học cho tương lai (Intel Teach to the Future), Chương trình Khoá Khởi đầu (Intel Gettingstart Course) hay các dự án giáo dục dân số, giáo dục môi trường, phòng chống HIV/AIDS…giáo viên đã được làm quen với phương pháp này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn. Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phươngpháp cùng tham gia. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới. d. Dạy học theo dự án Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế xã hội, đặc trưng của nó về cơ bản là không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án. Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, điều kiện vật chất, nhân lực và cần thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự tham gia của giáo viên nhiều môn học. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 14 https://topvpn.vn/
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành động cụ thể…. 4. Khai thác yếu tố tích cực trong các phương pháp dạy học truyền thống Đối mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là sự kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phương pháp dạy học hiện có, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học cụ thể. Phương pháp thuyết trình là một trong những phương pháp dạy học truyền thống được thực hiện trong các hệ thống nhà trường đã từ lâu. Đặc điểm cơ bản nổi bật của phương pháp thuyết trình là thông báo- tái hiện. Học sinh tiếp thu thụ động những kiến thức mà thầy đã "chuẩn bị sẵn". Vì vậy, phương pháp này chỉ cho phép người học đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội tri thức. Do đó, theo hướng hoạt động hóa người học, cần phải hạn chế bớt phương pháp thuyết trình thông báo- tái hiện, tăng cường phương pháp thuyết trình giải quyết vấn đề. Thuyết trình kiểu đặt và giải quyết vấn đề thuần túy do giáo viên trình bày cũng đã có hiệu quả phát triển tư duy của học sinh. Để kích thích tư duy tích cực của học sinh cần tăng cường mối liên hệ ngược giữa học sinh và giáo viên, xen kẽ vấn đáp, thảo luận giữa người nghe và người thuyết trình. Trong quá trình thuyết trình bài giảng, giáo viên có thể thực hiện một số hình thức thuyết trình thu hút sự chú ý của học sinh như sau: −Trình bày kiểu nêu vấn đề:diễnđạt vấn đề dưới dạng nghi vấn, gợi mở để gây tình huống lôi cuốn sự chú ý của học sinh. −Thuyết trình kiểu thuật chuyện: dùng những sự kiện kinh tế- xã hội, tác phẩm văn học, phim ảnh… làm tư liệu để phân tích, minh họa, nhằm khắc sâu nội dung kiến thức của bài học. −Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích:dùng công thức, sơ đồ, biểu mẫu… để mô tả phân tích nhằmlàm rõ bản chất của vấn đề. −Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết:đưa ra một số giả thuyết hoặc quan điểm có tính chất mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu đòi hỏi học Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 15 https://topvpn.vn/
sinh phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và có lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. −Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp:sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút ra kết luận nhằm góp phần làm tăng tính chính xác và tính thuyết phục của vấn đề. Trước đây, để minh họa nội dung bài giảng, giáo viên chỉ có thể sử dụng lời nói giàu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu bộ diễn tả nội tâm hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Hiện nay, bài giảng hiện đại đang có khuynh hướng sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện công nghệ thông tin, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả,như: máy chiếu, băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính... Tiến tới mọi giáo viên phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính được nối mạng, biết sử dụng đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một cách sinh động, hiệu quả, phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh. II. Phương pháp dạy học tích cực 1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tư duy phê phán, sự cộng tác và hướng dẫn. a. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm ❖Nội dung ➢Học sinh học các chủ đề dựa trên chương trình giảng dạy và chuẩn hoá kiến thức, kỹ năng nhưng được phép có nhiều lựa chọn trong một chủ đề học. ➢Học sinh được quyền sử dụng không hạn chế thông tin có các cấp độ chất lượng đa dạng. ➢Học sinh học nội dung có liên quan đến tất cả các chủ đề và đến thế giới thật. ➢Học sinh thường xuyên tham gia vào việc phân tích, đánh giá và tổng hợp ở mức độ cao đủ loại tài liệu khác nhau. ➢Học sinh làm việc để xây dựng bất cứ câu trả lời nào trong số những câu trả lời có thể. ➢Học sinh lựa chọn từ các hoạt động khác nhau do giáo viên cung cấp và thường quyết định cấp độ thử thách cho riêng họ làm việc. ❖Cách dạy học ➢Giáo viên là người hướng dẫn bên cạnh cung cấp cơ hội cho học sinh áp dụng các kỹ năng và xây dựng kiến thức cho riêng mình. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 16 https://topvpn.vn/
➢Học sinh là chuyên gia và giáo viên dựa vào những điểm mạnh của học sinh. ➢Dạy học là một quá trình tự kiến tạo. ➢Học sinh thực hiện các hoạt động và các dự án liên quan đến những mục tiêu lâu dài nhằm xây dựng sự hiểu biết khái niệm sâu sắc và việc sử dụng phương pháp thành thạo. ❖Môi trường lớp học ➢Môi trường lớp học giống một nơi làm việc năng động với nhiều loại hoạt động và mức độ ồn ào khác nhau. ➢Học sinh thường cộng tác với bạn học, chuyên gia, các thành viên cộng đồng và giáo viên. ❖Cách đánh giá ➢Học sinh biết rõ họ sẽ được đánh giá như thế nào, hiểu được các tiêu chí theo đó họ sẽ được đánh giá, nhận ý kiến phản hồi từ giáo viên và bạn học của họ trong suốt bài học và có nhiều cơ hội để đánh giá cách học của riêng mình. ➢Giáo viên và học sinh chia sẻ trách nhiệm đối với thành tích học tập đạt được. ➢Sự quan tâm và đam mê của học sinh thúc đẩy sự kích thích và nỗ lực có giá trị bản chất. ❖Công nghệ ➢Học sinh sử dụng các loại công nghệ khác nhau để làm nghiên cứu, trao đổi thông tin và tạo ra kiến thức. b. Tư duy phê phán Tư duy phê phán là một kỹ năng trọng tâm của thế kỷ 21.Có nhiều mô hình giúp giáo viên nhận biết và phân loại các kỹ năng tư duy. Mô hình quen thuộc nhất là bảng phân loạinhững kỹ năng tư duy của Bloom: - Biết - Hiểu - Vận dụng - Tổng hợp - Phân tích - Đánh giá Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 17 https://topvpn.vn/
❖Những kỹ năng tư duy bậc thấp Phần lớn hoạt động tư duy mà học sinh được yêu cầu thực hiện ở trường đòi hỏi mức độ nỗ lực rất ít hoặc thấp và ở các cấp độ biết hoặc hiểu, như được trình bày trong bảng sau: Biết Định nghĩa Nhận biết và nhớ lại thông tin Những điều giáo viên làm Những điều học sinh làm Động từ yêu cầu Học thuộc lòng, liệt kê, nói tên Hiểu Định nghĩa Hiểu thông tin được cung cấp Những điều giáo viên làm Những điều học sinh làm Động từ yêu cầu Xác định, kể, thảo luận ❖Những kỹ năng tư duy bậc cao Kể, cho xem, hướng dẫn Hấp thu, nhớ, nhận biết Chỉ ra, so sánh, đối chiếu Giải thích, dịch, chứng minh Vận dụng Định nghĩa Những điều giáo viên làm Những điều học sinh làm Động từ yêu cầu Phân tích Sử dụng các khái niệm trong các tình huống mới Quan sát, hướng dẫn, phê bình Giải quyết vấn đề, thể hiện kiến thức Diễn giải, sử dụng, minh hoạ Định nghĩa Chia nhỏ thông tin thành những phần có liên quan với nhau Hướng dẫn, thăm dò, đóng vai trò là một nguồn tham khảo Phân tích, thảo luận, phát hiện Những điều giáo viên làm Những điều học sinh làm Động từ yêu cầu Tổng hợp Tranh luận, liên kết, thử nghiệm Định nghĩa Những điều giáo viên làm Những điều học sinh Sắp xếp thông tin để tạo ra một tổng thể mới Mở rộng, đánh giá, phản ánh Khái quát hoá, tạo dựng, lập kế hoạch Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 18 https://topvpn.vn/
làm Động từ yêu cầu Đánh giá Đưa ra đề nghị, tổ chức, tạo ra Định nghĩa Những điều giáo viên làm Những điều học sinh làm Động từ yêu cầu Cách dạy học của thế kỷ 21 khuyến khích giáo viên đi xa hơn những hoạt động tư duy bậc thấp gồm biết và hiểu để rèn luyện những cấp tư duy bậc cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá. Định giá trị dựa trên các tiêu chí Làm rõ, chấp nhận, dung hoà Tranh luận, đánh giá, lựa chọn Chọn, ước tính, tiên đoán c. Sự cộng tác Để đạt được mục đích học tập Những nỗ lực để đạt được mục đích học tập có thể được sắp xếp thành ba cách: • Cạnh tranh:học sinh thi đua với nhau để xem ai giỏi nhất hoặc nhanh nhất để giành được phần thắng mà chỉ một hoặc một số ít người có thể giành được. • Cá nhân: học sinh làm việc một mình để đạt được những mục tiêu không liên quan đến những người khác. • Hợp tác: học sinh làm việc cùng nhau để đạt được những mục tiêu chung. Thành lập nhóm hoặc cặp cộng tác • Sự hợp tác bao gồm làm việc tập thể, làm việc với một hoặc nhiều người hơn để đặt ra các mục tiêu và hoàn thành các nhiệm vụ.Và sẻ có nhiều ý kiến thảo luận các ý tưởng, tìm kiếm các giải pháp, giải thích ý tưởng của mình và qua đó, hiểu nội dung của bài sâu hơn. Ngoài ra, những kỹ năng xã hội như đổi vai, chia sẻ, giúp đỡ người khác cũng có thể đạt được nhờ quá trình cộng tác. Giáo viên luôn được khuyến khích phân công các cặp làm việc cùng nhau trong tất cả các hoạt động trong một bài học, với mục đích để hai học sinh cùng học với nhau. Kết quả học tập đánh giá và cho điểm theo nhóm tạo điều kiện cho cả nhóm cùng nỗ lực. Những nhóm làm việc hoặc cặp cộng tác có thể được thành lập bằng nhiều cách: • Bởi chính các học sinh dựa trên tình bạn hoặc sở thích Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 19 https://topvpn.vn/
• Bởi sự phân công ngẫu nhiên Khuyến khích sự cộng tác Sự cộng tác không thể đến với học sinh một cách tự nhiên mà cần có sự kích thích, làm mẫu, hướng dẫn trực tiếp và quá trình thực hành. Khi học sinh cộng tác và cùng nhau làm việc, giáo viên cần làm rõ: •Tất cả thành viên trong nhóm đều tham gia và thấy được vai trò của mình. •Tất cả thành viên trong nhóm đều đồng ý với các mục tiêu và kế hoạch làm ra sản phẩm của mình. •Tất cả thành viên trong nhóm đều thực hiện các nhiệm vụ được phân công để hoàn thành sản phẩm. •Tất cả thành viên trong nhóm cùng nhau xem lại công việc để tìm cách làm tốt hơn. •Tất cả thành viên trong nhóm thảo luận về công việc của mình và giúp đỡ nhau khi triển khai thực hiện. Khi học sinh làm việc với nhóm sẻ sinh nên mâu thuẫn có thể nảy sinh. Giáo viên cần tìm ra các giải pháp khả thi để giải quyết. Chẳng hạn: 1.Một học sinh từ chối làm việc với một bạn hoặc nhóm bạn. -Tìm hiểu nguyên nhân -Chia nhóm lại -Chọn cách chia theo sở thích. 2.Không ai muốn làm việc với một số học sinh nào đó -Tìm hiểu nhóm và cá nhân -Động viên, khuyến khích. 3.Học sinh nhút nhát và không cởi mở -Quan tâm, động viên, khuyến khích -Dùng phương pháp phù hợp: dùng giấy ghi, dựa vào giấy để trả lời -Phân các em năng động, cởi mở giúp đỡ, hướng dẫn, cho em học sinh này trình bày sau. 4.Học sinh không cho bạn học hoặc những thành viên khác trong nhóm dùng chung máy tính -Phân chia thời gian sử dụng máy tính 5.Học sinh không tôn trọng hoặc không lắng nghe ý kiến của bạn học hoặc những thành viên khác trong nhóm -Tìm hiểu nguyên nhân,tạo điều kiện cho học sinh tự chọn nhóm phù hợp với sở thích. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 20 https://topvpn.vn/
-Nếu vẫn có biểu hiện như trên thì giao việc riêng, làm việc cô lập như một nhóm và tự trình bày. -Cho học sinh làm khảo sát nhỏ,xem học sinh đó thích làm việc với ai. d. Hướng dẫn việc học tập Hướng dẫn việc học tập bao gồm nhiều kỹ năng: nghe, nói, đưa ra các hướng dẫn, đặt câu hỏi, quan sát, theo dõi, động viên và can thiệp. Giáo viên phải học các kỹ năng này. Học sinh cũng cần có các kỹ năng này vì các em cũng đang làm việc với bạn học. ❖Các kỹ năng nghe và nói Để nâng cao hiệu quả của kỹ năng nghe và nói với học sinh, giáo viên cần xem xét các hành động và lời nói như sau: Làm Nói Làm mẫu những hành vi mong muốn. đang nói. Củng cố các hành vi mong muốn bằng việc chỉ ra rõ ràng. Nhắc nhở các học sinh sử dụng các kỹ năng nghe tốt. Các em sẽ dễ dàng nghe được những gì các bạn ấy nói nếu như các em nhìn vào các bạn ấy. Hướng dẫn học sinh những điều cần làm nếu như họ không thể nghe. thể nghe được những gì bạn ấy nói. Nhắc lại những điều học sinh nói cho rõ ràng khi cần thiết. công cụ tốt nhất. Thuận muốn biết tại sao em nghĩ vậy. Phản hồi trung dung Thuỷ đã chia sẻ cho chúng ta một ý kiến. Có ai muốn chia sẻ một ý kiến khác không? Động viên học sinh nói thêm chi tiết. Bao quát tất cả các học sinh. Còn ai khác muốn hỏi thêm? Báo cho học sinh biết khi chuyển hướng. các em nhé. Tôi nghe tốt hơn khi tôi nhìn vào người Tôi nói to để mọi người có thể nghe. Bây giờ đến lúc An và Mai chia sẻ ý kiến. Hãy giơ tay để bạn ấy biết rằng em không Duy à, em nói là Microsoft Paint sẽ là Em muốn bổ sung thêm gì nữa? Chúng ta hãy tìm hiểu một giải pháp khác ❖Kỹ năng đưa ra các hướng dẫn Một giáo viên có kỹ năng hướng dẫn tốt: •Phải rõ ràng trong các ý định và suy nghĩ kỹ càng về các chỉ dẫn sư phạm. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 21 https://topvpn.vn/
• Đợi và bảo đảm rằng các học sinh đều trật tự trước khi đưa ra các dẫn. •Đưa ra các hướng dẫn bằng lời và bằng chữ viết. •Đưa ra các hướng dẫn từng bước một để không làm bối rối hay khiến học sinh có cảm giác choáng ngợp. •Làm mẫu các bước cho học sinh. •Kiểm tra sự tiếp thu để đảm bảo rằng các họcsinh biết những gì mà giáo viên mong đợi từ các em. ❖Kỹ năng quan sát và theo dõi hướng Một giáo viên có kỹ năng quan sát và theo dõi tốt: •Luôn biết học sinh đang làm gì. •Đi quanh phòng và lắng nghe các mẫu đối thoại của học sinh. •Ghi nhận hoặc ghi chép các chú ý. •Đặt câu hỏi. •Quyết định khi nào can thiệp, điều chỉnh. •Nhận ra sự khác biệt trong phong cách học của từng học sinh. ❖Kỹ năng đặt câu hỏi Đặt câu hỏi phải đúng đắn đắn và lập kế hoạch phù hợp,các phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả bao gồm •Sử dụng ngôn từ mọi người có thể hiểu •Hỏi các câu hỏi nhiều hơn một câu trả lời đúng •Thay thế các câu hỏi được trả lời bằng Có/Không hay chỉ với một từ bằng cách hỏi Như thế nào?.... Tại sao?...hoặc Cái nào?... •Khuyến khích việc chia sẻ câu trả lời với bạn học hay nhóm nhỏ trước khi chia sẻ với nhóm lớn hơn. •Gọi học sinh một cách ngẫu nhiên và cho phép học sinh đó yêu cầu những học sinh khác trả lời •Hướng dẫn lại những câu trả lời sai •Yêu cầu một học sinh tóm tắt ý của học sinh khác •Hỏi những câu hỏi tiếp nối như: Tại sao? Em có thể nói rõ hơn được chứ? Và một ví dụ khác là gì? •Đề nghị học sinh “cởi mở những suy nghĩ của các em” và chia sẻ cách các em tìm ra câu trả lời Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 22 https://topvpn.vn/
•Để học sinh tự phát triển những câu hỏi của riêng các em để hỏi những người khác. •Tránh xu hướng muốn ngắt lời và sửa lỗi ngay tức thì •Tránh đưa ra phán xét và nêu phản hồi ý kiến nhưng không đưa ra đánh giá. Một trong những bí quyết củakỹ năng đưa ra câu hỏi hay chính là việc giáo viên dành thời gian suy nghĩ hoặc chờ một thời gian. Thời gian suy nghĩ hợp lý nhất là từ ba đến năm giây. Lợi ích mà khoảng thời gian suy nghĩ này đem lại chính là sự gia tăng: •Các câu trả lời từ nhiều học sinh hơn •Việc theo dõi lắng nghe giữa các học sinh •Các câu trả lời chính xác và tự tin. ❖Kỹ năng khuyến khích Những học sinh có năng khiếu đặc biệt thường được giáo viên khen ngợi. Tuy nhiên giáo viên nên tập trung vào việc khích lệ học sinh hơn là khen ngợi các em. Khen ngợi thường dẫn đến quan niệm sẽ chẳng có giá trị gì nếu nó không nhận được lời khen. Trái lại, sự khích lệ lại mang ý nghĩa tôn trọng và tin tưởng vào năng lực học sinh và nó ghi nhận các nỗ lực của học sinh hơn là thành tích đạt được. Ngoài ra chúng còn những điểm khác biệt sau: Khen ngợi Khuyến khích Nhấn mạnh cảm tưởng của người khác những lĩnh vực tiến bộ của học sinh Thường tập trung vào các câu Tôi…như câu Tôi hết sức tự hào về em Nuôi dưỡng sự ích kỷ Nuôi dưỡng mối quan tâm của cá nhân Khuyến khích nỗi sợ thất bại hoàn hảo Dẫn đến sự phụ thuộc Dẫn đến sự tự hoàn thiện Đi kèm với lời đánh giá phê bình nào Một số phương pháp khuyến khích học sinh bao gồm: •Tỏ ra tích cực: Em đã dành nhiều thì giờ cho vấn đề đó •Tập trung vào các điểm mạnh: Em đã sử dụng được nhiều chi tiết trong các bản vẽ của mình Nhấn mạnh sự đóng góp, các kỹ năng và Thường tập trung vào các câu Em…như câu Em xử lý vấn đề đó rất hay Khuyến khích sự chấp nhận là mình chưa Không kềm theo lời đánh giá phê bình Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 23 https://topvpn.vn/
•Khuyến khích học sinh phấn đấu cho sự tiến bộ: Em tỏ ra chưa được hài lòng lắm, vậy thì em sẽ làm điều gì khác nào? •Phải cụ thể trong việc nhận xét hành vi mong muốn: Cám ơn em vì sự nhẫn nại! •Khuyến khích nỗ lực: Hãy nhìn vào sự tiến bộ mà em đã đạt được! ❖Kỹ năng can thiệp Những giáo viên hướng dẫn có hiệu quả thường theo dõi học sinh một cách cẩn thận và quyết định thời điểm can thiệp thích hợp. Giáo viên can thiệp để : •Cung cấp thông tin phản hồi trong suốt quá trình dạy học •Cung cấp sự xác nhận với lý lẽ hợp lý •Đảm bảo sự trao đổi thông tin hai chiều •Tạo điều kiện để phát triển mối quan hệ tương đồng •Cải tiến quá trình •Đảm bảo sự công bằng •Giúp làm sáng tỏ vấn đề •Định hướng lại •Giúp học sinh giải quyết khi có mâu thuẫn •Nhắc nhở các nhóm về các nguyên tắc cơ bản. Giáo viên lưu ý các điều sau trước khi can thiệp: •Phải nói điều gì? •Thể hiện bằng cách nào? •Khi nào nói? •Nói với ai? •Tại sao nên nói? Ví dụ: 1. Khi giáo viên đồng ý với ý kiến của học sinh… (Ví dụ:ừ tốt lắm!) 2.Khi bạn gợi ý một sự thay đổi… (Ví dụ: Kiểm tra xem em đã làm tất cả những điều đã nêu trong phần Ôn tập chưa? Hoặc Em nên xem lại lý thuyết một chút hoặc Em nên xem lại các nguyên tắc cơ bản...) 3.Khi bạn cần khuyến khích một học sinh đang nản chí… (Ví dụ: Chúng ta hãy cùng nhau giải quyết vấn đề này hoặc Điều gì đã gây khó khăn cho em?). Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 24 https://topvpn.vn/
2. Kế hoạch hành động a. Kỹ năng lập kế hoạch hành động ❖Kế hoạch hành động là gì? Các kế hoạch hành động giúp giáo viên tạo thay đổi trong việc dạy học bằng cách xác định những thay đổi muốn tạo ra và mô tả cách tạo ra những thay đổi này như thế nào. Một kế hoạch hành động hiệu quả các công việc phải được hoàn thành theo trình tự thời gian. ❖Tại sao chúng ta lại cần các kế hoạch hành động? Nghiên cứu cho thấy kế hoạch hành động đáp ứng ba mục đích trong việc thực hiện những thay đổi: •Lập kế hoạch hành động buộc giáo viên phải trình bày được những gì họ đang nỗ lực đạt được. •Kế hoạch hành động dự đoán các vấn đề và xác định các nguồn tài nguyên. •Việc liệt kê các bước thực hiện sẽ khích lệ giáo viên tiếp tục công việc bởi họ nhìn thấy các thành quả sẽ đạt được ở các bước tiếp theo. ❖Lập kế hoạch hành động như thế nào. Các bước lập kế hoạch hành động bao gồm: Bước 1-Áp dụng hiểu biết công nghệ thông tin cùng các kỷ năng và phương pháp giảng dạy của thế kỷ 21 Bước 2- Xây dựng kế hoạch, như sau: ➢Xác định các mục tiêu chính của bạn là? ➢Xác định những chiến lược dạy học và những biện pháp để đạt được mục tiêu đó ➢Dự đoán được những khó khăn để có những biện pháp cho khó khăn đó ➢Lập thời gian biểu cho việc đạt mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. ➢Những nguồn tài liệu nào sẽ sử dụng (Bao gồm cả các địa chỉ Internet, các sản phẩm hoạt động……). ➢Thiết lập cách trình diễn nhưthế nào?phần nào mở phần nào kết thúc,phải xác định được bao nhiêu sile ? ➢Sử dụng phần mềm nào để tạo bài trình diễn? ➢Thời gian trình diễn trong bao lâu?các bước được trình trự nhưthế nào? ➢Làm thế nào để thu hút khán giả và thuyết phục họ rằng việc áp dụng hiểu biết kỹ năng công nghệ và PPDH của thế kỷ 21 sẽ nâng cao hiệu quả và hoạt động chuyên môn trong lớp học. Bước 3- Xem lại các câu trả lời của ban và chĩnh sữa nếu cần Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 25 https://topvpn.vn/
Bước 4- Chia sẻ kế hoạch trình diễn với các đồng nghiệp. Chuẩn bị trả lời những câu hỏi phụ. Thậm chí giáo viên có thể được yêu cầu chuẩn bị kế hoạch kỹ hơn và chia sẻ bản kế hoạch đã hiệu chỉnh trước khi kế hoạch được thông qua. b. Kỹ năng thực hiện kế hoạch hành động Bước 1- Đọc lại lần nữa kế hoạch trình diễn đã được chấp nhận. Bước 2- Thu thập tất cả các nguồn tài nguyên và hoàn thành bất cứ nghiên cứu nào cần phải thực hiện. Sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn như sách, Internet hoặc các đồng nghiệp để tìm thông tin. Bước 3- Tham khảo các hoạt động đã hoàn thành trong các mô- đun trước đó hoặctham khảo cuốn Hướng dẫn kỹ năng để tìm ý tưởng. Lưu ý: Để giúp các bài trình diễn sau thực hiện dễ hơn, chúng ta nên ghi lại các lưu ý cho mỗi trang trình diễn (Ghi chú có thể là các chỉ dẫn hoặc gợi ý giúp làm rõ nội dung trình bày…) Bước 4- Thiết lập cách trình diễn (nếu cần) Bước 5-Lưu lại bài làm sau khi hoàn thành kế hoạch c. Kỹ năng xem lại kế hoạch hành động Chúng ta sẽ xem lại bài trình diễn kế hoạch hành động của mình trước khi chia sẻ với các đồng nghiệp trong buổi trình bày và thảo luận, nhận xét, góp ý. Việc duyệt lại kế hoạch một lần nữa giúp chúng ta thực hiện kịp thờinhững thay đổi cần thiết, đảm bảo mọi việc đã có thể diễn ra hợp lý và đúng kế hoạch đề ra. Bước 1- Tập dượt trình bày từ đầu đến cuối. Bước 2- Khi luyện tập phải nói chậm rãi và rõ ràng để người nghe có thể hiểu. Bước 3- Phải đảm bảo bài trình diễn và các kết nối, các bước chuyển tiếp, video, hoạt hình và âm thanh đều hoạt động tốt trên máy tính trình diễn. Bước 4- Hãy in bất cứ tài liệu nào cần thiết cho bài trình diễn Bước 5-Dự kiến câu hỏi mà người nghe có thể đặt ra và chuẩn bị trước các câu trả lời. Bước 6- Lưu lại công việc. Bước 7-Kiểm tra bài trình diễn kế hoạch hành động đảm bảo rằng nó có những yếu tố sau: ➢Việc đề ra các mục tiêu thử thách có làm thay đổi cách dạy học như mong muốn không? ➢Các bài tập đã phát huy các ứng dụng cụ thể của những phương pháp hướng dẫn thích hợp chưa? Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 26 https://topvpn.vn/
➢Các giải pháp khả thi cho những khó khăn, thử thách. ➢Một thời gian biểu bao gồm tất cả những công việc cần hoàn thành để đạt được các mục tiêu đã đề ra. ➢Một danh sách liệt kê tên của các cá nhân, tập thể có thể thảo luận về các mục tiêu và một bộ sưu tập các nguồn tài nguyên đã giúp giáo viên đạt được những mục tiêu. ➢Các ví dụ có sức thuyết phục về các ứng dụng công nghệ, các kỹ năng và phương pháp dạy học của thế kỷ 21 để nâng cao hiệu quả làm việc và hoạt động chuyên môn trong lớp học. d. Kỹ năng chia sẻ kế hoạch hành động ❖Mục đích Buổi trình diễn cho phép người tham dự đóng vai trò những người bạn phản hồi tích cực, khích lệ, động viên đồng nghiệp, mặt khác, còn giúp cho người trình diễn biết có nhiều khán giả theo dõi bài trình diễn của mình, họ sẽ đầu tư nhiều thời gian và xây dựng bài trình diễn tốt hơn. ❖Tiến trình thực hiện như sau: Bước1- Khi đến lượt mình lên trình diễn, hãy tự tin thực hiện bài trình diễn kế hoạch hành động của mình. Cần chú ý nói chậm rãi và rõ ràng để khán giả có thể hiểu bạn đang nói gì. Saukhi hoàn thành bài trình diễn, hãy để những người nghe chia sẻ, đóng góp ý kiến. Bước 2- Khi những giáo viên khác trình diễn kế hoạch hành động, hãy yên lặng theo dõi và lắng nghe. Suy nghĩ về những điểm mình thích và ý kiến đóng góp cải thiện của mình. Bước 3- Nếu giáo viên quan tâm tìm hiểu thêm các kế hoạch hành động, hãy tham khảo các kế hoạch sau: •Cho học sinh tập lập kế hoạch hành động •Hoạt động nghiên cứu (Action Research) Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 27 https://topvpn.vn/
CHƯƠNGII: ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN I. Qui trình đổi mới sinh hoạt chuyên môn 1. Bước chuẩn bị giờ dạy minh họa Người chuẩn bị giờ dạy minh họa là giáo viên được phân công hoặc một nhóm GV và hiệu phó phụ trách thiết kế. - Lưu ý khi chuẩn bị: linh hoạt, sáng tạo, chủ động, không lệ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy trong SGK hay SGV; có thể điều chỉnh mục tiêu bài dạy, thay đổi nội dung/ngữ liệu trong SGK, điều chỉnh thời lượng, chọn phương pháp và phương tiện cho phù hợp với đối tượng HS; các hoạt động trong thiết kế bài học cần đảm bảo được mục tiêu của bài học, tạo điều kiện cho tất cả HS được tham gia vào quá trình học tập và được cải thiện kết quả học tập của mình. - Người tiến hành GDMH là 1 GV tự nguyện hoặc người được nhóm thiết kế lựa chọn. Người dạy cần quan tâm đến tất cả các HS, không dạy trước hoặc huấn luyện trước cho HS về nội dung bài học. 2. Người dự giờ - QS và ghi lại hồ sơ giờ dạy gồm: HĐ học của HS (cách học, cách phản ứng, cách hoạt động nhóm, những sai lầm mắc phải trong quá trình học) và cách thức tổ chức DH, PPDH của GV. - Vị trí của người dự: phía trước hoặc hai bên lớp học, không ngồi sau HS vì không QS được việc học của HS. - Kĩ thuật: kết hợp nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh… để nhằm trả lời các câu hỏi: HS học như thế nào? HS gặp những khó khăn gì? Vì sao? Cần phải thay đổi như thế nào để cải thiện kết quả học tập của HS? - Lưu ý khi quan sát và ghi lại hồ sơ giờ học: đứng ở vị trí thuận lợi; đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi của HS trong các tình huống, hoạt động học tập; ghi chép một cách khách quan… 3.Người CT: hiệu phó chuyên môn hoặc tổ trưởng hoặc nhóm trưởng (phụ thuộc vào quy mô của buổi SHCM) Tiến trình: Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 28 https://topvpn.vn/
- GV dạy MH chia sẻ về mục tiêu của bài học, những ý tưởng mới, những thay đổi điều chỉnh về ND, PP dạy học, những cảm nhận của mình qua giờ học, những điều hài lòng hoặc chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa GV dự giờ đưa ra ý kiến nhận xét góp ý về giờ học Người CT tóm tắt lại vấn đề thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ trợ việc học của HS. Những người tham dự tự suy nghĩ và rút kinh nghiệm cho mình. - Nội dung thảo luận và suy ngẫm: mục tiêu bài học; PP dạy học; hoạt động học của HS (HS học như thế nào, mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của HS ra sao, nguyên nhân vì sao HS chưa tích cực tham gia vào bài học, học chưa đạt kết quả…); đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt được mục tiêu bài học, tạo cơ hội học tập cho mọi HS. Trong đó, hoạt động học của HS luôn được coi là “thước đo” để đánh giá sự thành công hay thất bại của giờ học. Lưu ý: Người dự giờ góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; nếu giờ dạy chưa đạt được kết quả như mong muốn thì không đánh giá cá nhân người dạy mà coi đó là bài học chung để mỗi Gv tự rút kinh nghiệm; người chủ trì tạo không khí thân thiện, cởi mở và linh hoạt xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình thảo luận, tôn trọng và lắng nghe tất cả các ý kiến của GV, không áp đặt ý kiến của mình… 4. Hiệu quả rút ra: Đây là bước gián tiếp, không nằm trực tiếp trong quy trình SHCM theo hướng NCBH. Tuy nhiên, nó không tách rời với NCBH vì sau các buổi SHCM, GV sẽ nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những gì đã học và đúc rút thêm kinh nghiệm cho bản thân để dạy những bài học tiếp theo. Với HS: kết quả học tập được cải thiện, HS trở thành trung tâm của quá trình dạy học, được GV hỗ trợ, quan tâm; tự tin, tích cực tham gia vào hoạt động học Với GV: tự tin, chủ động, sáng tạo, tìm ra biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học; dám chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình; có cơ hội Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 29 https://topvpn.vn/
nhìn lại quá trình dạy, nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để kịp thời điều chỉnh; quan tâm đến HS nhiều hơn và làm cho mối quan hệ giữa GV với HS trở nên gần gũi, thân thiện; cải thiện mối quan hệ với đồng nghiệp, sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ đồng nghiệp, tôn trọng và học hỏi lẫn nhau. Với cán bộ quản lí: đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của GV; không áp đặt GV theo những quy định chung; biết lắng nghe và thấu hiểu những khó khăn của GV trong quá trình dạy học; chia sẻ, hỗ trợ các biện pháp để cải thiện chất lượng học của HS... II. Các giai đoạn đổi mới sinh hoạt chuyên môn 1. Giai đoạn thứ nhất:Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới. Trong giai đoạn này, SHCM cần tập trung thực hiện các mục tiêu sau: - Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học; tích lũy, làm phong phú các hiểu biết sâu sắc về HS, về nội dung bài học và môn học. Từ đó, GV sẽ hình thành được kỹ năng quan sát nhạy cảm, tinh tế về HS trong công việc hàng ngày; có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp với việc học của HS. - Làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về mỗi HS trong từng hoàn cảnh khác nhau (suy nghĩ, tình cảm, thái độ, khó khăn, mong muốn,...) của HS trước nhiệm vụ học tập, trước bản thân, bè bạn và trước thầy cô giáo. - Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hình thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. 2. Giai đoạn thứ hai:Tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học qua việc: Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng tốt việc học của HS, các mối quan hệ trong lớp học, các kỹ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 30 https://topvpn.vn/
Tăng cường vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh họa. Tất cả những ý tưởng sáng tạo, những hiểu biết mới về PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm đều được vận dụng, trải nghiệm trong SHCM. Từ đó hình thành, củng cố và phát triển các năng lực, kỹ năng nghề nghiệp của GV. Mỗi buổi SHCM là một bài học thực tế cho tất cả GV và kết quả SHCM sẽ thay đổi từ từ theo quá trình, mang tính toàn diện và bền vững. Kết luận - SHCM theo hướng NCBH là một hoạt động đổi mới GD, mang lại thay đổi tích cực về PPDH, HS và văn hóa trường học. - Mọi cán bộ quản lí và GV đều phải cùng được tham gia và thực hiện đúng quy trình kĩ thuật SHCM. - Nên tổ chức ít nhất một lần/tháng, thực hiện liên tục theo hai giai đoạn B: CỞ SỞ THỰC TIỄN I. Thực trạng 1. Thuận lợi Điều kiện cơ sở vật đảm bảo cho công tác giảng dạy, học tập, sinh hoạt nội trú của học sinh. Các phòng học và các phòng học học bộ môn có đấy đủ thiết bị, trang bị 100% máy tính máy chiếu phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học; các phòng ở đảm bảo điều kiện sinh hoạt nội trú như quạt, ti vi, hệ thống nhà vệ sinh, công trình nước phục vụ sinh hoạt; sân chơi bãi tập được đầu tư phục vụ các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, thể dục thể thao, văn nghệ... Đội ngũ cán bộ giáo viên của trường có trình độ trên chuẩn đạt 93% còn lại đạt chuẩn, giáo viên của trường có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, chăm sóc học sinh. Giáo viên của trường đã được tiếp cận với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cựcthông qua dự án Việt Bỉ, qua các đợt tập huấn của SGD&ĐT, PGD&ĐT,các dự án; thông qua việc tự bồi Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 31 https://topvpn.vn/
dưỡng chuyên môn và thông qua việc thực hiện và áp dụngcác chuyên đềđổi mới sinh hoạt chuyên môntrong năm học 2013 – 2014. Học sinh ngoan, học tập và sinh hoạt tập trung tại trường nên là điều kiện tốt để đội ngũ giáo viên phát huy khả năng sư phạm; phát huy tính tự học, tự giác, tự nghiên cứu, đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ hướng dẫn, kiểm tra đánh giá lẫn nhau trong học tập và sinh hoạt nội trú. 2. Khó khăn Chất lượng đội ngũ không đồng đều, giáo viên chỉ chú ý dạy hết nội dung, chưa chú trọng đến phương pháp dạy học, thiết kế nội dung kiến thức để học sinh được làm việc và tiếp cận kiến thức mang tính thực tế, tính chất vừa sức để phát huy tính tựhọc, rèn kĩ năng vì vậy tính hiệu quả đạt mục tiêu trong tiết dạy chưa cao trong điều kiện thực tế củahọc sinh vànhà trường. Một số giáo viên còn hạn chế trong việc tiếp cận đổi mới phương pháp, đổi mới sinh hoạt chuyên môn, khai thác các điều kiện lợi thế về cơ sở vật chất, điều kiện học sinh PTDTNT chưa triệt để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ nguồn của địa phương có chất lượng. Do học sinh của trường PTDTNT Bát Xát được tuyển từ 22 xã trên địa bàn Bát Xát nên việc ý thức, nhận thức việc học không đồng đều. Tính tự giác học tập, tự học, đoàn kết hợp tác cùng trao đổi, tự quản cho cao, chưa phát huy hết tiểm năng tư duy của học sinh và điều kiện của trường chuyên biệt PTDTNT. Chất lượng năm học 2008 –2009 có 6 học sinh giỏi cấp Huyện không có học sinh giỏi cấp tỉnh, thi THPT dân tộc nội trú Tỉnh chỉ có 30/69em tham gia thể hiện nhận thức ví trí, vai trò tầm quan trọng về giáo dục, về việc quan tâm đầu tư của Đảng, nhà nước đối với người dân tộc còn hạn chế của cha mẹ học sinh và các em học sinh. C. CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ THỰC HIỆN “ Chọn lọc nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh nâng cao chất lượng giáo dục” Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 32 https://topvpn.vn/
I. Quán triệt các hình thức chọn lọc, tinh giảmnội dungkiến thức và đổi mới phương phápphù hợp với đối tượng học sinh. 1. Các hình thức chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức 1.1. Lý thuyết: Một số ví dụ, bài tập cụ thể mang tính trừu tượng hoặc ở cấp độ khó giáo viên có thể thay đổi ví dụ, bài tập đơn giản, gần gũi, dễ hiểu để việc tiếp cận của học sinh đạt hiệu quả cao hơn khi qui nạp, suy diễnhoặc khái quát hóa nên kiến thức mới đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng. Do việc nhận thức, kĩ năng của học sinh còn hạn chế không đáp ứng tất cả các nội dung của bài, giáo viên chọn cách đạt mục tiêu và hiệu quả nhất cho giờ dạy (Đạt bao nhiêu % mục tiêu hơn việc cung cấp dàn trải mà cuối cùng tính mục tiêu không đạt được) bằng cách lựa chọn nội dung trọng tâm quan trọng để học sinh tiếp cận và rèn kĩ năng, kĩ xảo thực hành nội dung đó. 1.2. Bài tập Có thể lựa chọn bài tập mức độ khó hơn đối với đối tượng học sinh giỏi trong sách bài tập, sách nâng cao, tài liệu tham khảo.... Giữ nguyên nội dung bài tập nếu thấy phù hợp với đối tượng học sinh. Giảm số lượng bài tập, giảm độ khó, đơn giản hóa các bước trong khi biến đổi đối với học sinh còn hạn chế về nhận thức, về rỗng kiến thức. Lựa chọn bài tập đảm bảo tính vừa sức với việc tiếp cận của học sinh ( chỉ lựa chọn một số dạng trọng tâm, cơ bản không phức tạp hóa các bước biến đổi để học sinh được tư duy, được làm việcvà hoạt động theo khả năng tiếp cận và nhận thức). 2. Đổi mới phương pháp Giáo dục học sinh tinh thần tự giác, tự học, tự nghiên cứu,tính đoàn kết, hợp tác, hướng dẫn, kiểm tra. đánh giá lẫn nhau, xây dựng động cơ học tập của học sinh. Giáo viên lựa chọn phương pháptích cực, cách tổ chức để học sinh tiếp cận nội dung kiến thức đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh, chú trọng học sinh phải được tư duy, phải được làm việc, rèn kĩ năng, kĩ xảophát triển năng lực tư duy, khái quát hóa, so sánh hóa, tổng hợp.......trong quá trình làm việc. II. Các biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện 1. Đối với ban giám hiệu. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 33 https://topvpn.vn/
trong đó có nội dung “ Lựa chọn, tinh giảm nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh”. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên nghiên cứu tinh thần đổi mới sinh hoạt chuyên môn, từ đó vận dụng thực hiện chuyên đề “ Chọn lọc nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh nâng cao chất lượng” Thực hiện mẫu chuyên đề làm nổi bật trọng tâm của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn và nhiệm vụ “ Chọn lọc nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh nâng cao chất lượng” Tham dự cùng với các tổ thực hiện chuyên đề đóng góp ý kiến, đánh giá mức độ đạt mục tiêu thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn và thực hiện “Chọn lọc nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh” của các tổ. Dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ giáo án, khảo sát chất lượng học sinh nắm được tinh thần vận dụng của giáo viên sau khi thống nhất thực hiện chuyên đề. Các tổ chuyên môn thực hiện chuyên đề, toàn trường dự đóng góp ý kiến thống nhất và trở thành tinh thần chung trong hoạt động chuyên môn. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn có biện pháp giáo dục để nâng cao ý thức học tập của học sinh; dạy học sinh tinh thần hợp tác, phương pháp tự nghiên cứu, tự học;nắm vững, hiểu tâm tư tình cảm, biến đổi của học sinh để phối hợp với giáo viên bộ môn, gia đình trong việc giáo dục toàn diện học sinh. Đẩy mạnh phong trào “ GV giúp GV - HS giúp HS” Đánh giá việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn và thực hiện chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh. 2. Đối với tổ chuyên môn - Lồng ghép nội dung xây dựng kế hoạch đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong đó có nội dung “chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh” vào kế hoạch chuyên môn tổ. Triển khai, chỉ đạo GV thực hiện một cách có hiệu quả phù hợp điều kiện thực tế của trường. - Xây dựng chuyên đề thực hiện, rút kinh nghiệm, thống nhất hình thức, nội dung thực hiện về chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh trên tinh thần chung của trường, của tổ. - Dự giờ, kiểm tra hồ sơ, khảo sát chát lượng học sinh phát huy mặt tích cực, rút kinh nghiệm hạn chế việc thực hiện chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinhcủa từng giáo viên, nâng cao chất lượng giờ dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Kiểm soát và chỉ đạo GV tự kiểm soát nâng cao chất lượng, kiểm tra việc thực hiện hoạt động giáo dục của GV, báo cáo BGH theo tháng từ đó thống nhất biện pháp phù hợp. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong đó có nội dung“chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp Triển khai các văn bản của ngành về tinh thần đổi mới sinh hoạt chuyên môn Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 34 https://topvpn.vn/
phù hợp với đối tượng học sinh”, rút ra bài học kinh nghiệm trong việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, của tổ chuyên môn, của từng GV. 3. Đối với giáo viên: Lồng ghép nội dung xây dựng kếhoạch đổi mới chuyên môn trong đó có nội dung chọn lọc nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh vào kế hoạch cá nhân cụ thể đến từng môn, cách thức, từng nhóm đối tượng HS. Tích cực thăm lớp dự giờ, trao đổi chuyên môn nhằm vận dụng tốt việc chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh. Tự kiểm soát chất lượng, báo cáo chất lượng môn dạy theo tháng, báo cáo hình thức tổ chức, kết quả, biện pháp trong thời gian tiếp. Hướng dẫn HSphương pháp học, tự học, tính hợp tác trong học tập; kiểm soát, đánh giá lẫn nhau trong công tác tự học. Đánh giá tinh thần hợp tác của học sinh trong việc đổi mới phương pháp dạy học và lựa chọn, tinh giảm nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh. 4. Đối với giáo viên chủ nhiệm. Phối hợp cùng giáo viên bộ môn chia nhóm đối tượng đảm bảo học sinh tự học, hướng dẫn, tự kiểm tra, tự kiểm soát, đánh giá lẫn nhau, phối hợp cùng giáo viên bộ môn biện pháp giáo dục, giúp đỡ kịp thời để học sinh tiến bộ. 5. Đối với tổng phụ trách đội Phát huy tinh thần tự quản của đội cờ đỏ trong việc kiểm tra nền nếp tự học, tính hợp tác trong các giờ tự học, đánh giá, xét thi đua theo tuần. 6. Đối với HS: Bầu ban cán sự bộ môn. Tự giác, tự học, tự nghiên cứu, đoàn kết, hợp tác trong các giờ học trên lớp và các giờ tự họctheo yêu cầu của GV. Hoạt động nhóm tích cực trong các giờ học chính khóa, các giờ tự học, hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra lẫnnhau họctập. Lớp trưởng, nhóm trưởng báo cáo tình hình học tập của nhóm, của lớp cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm. III. Tổ chức thực hiện một số chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn Ph- ¬ng ¸n thùc hiÖn chuyªn ®Ò Tiết 45 : PHƯƠNG TRÌNH TÍCH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh nhận được dạngphương trình tích và phương pháp giải phương trình tích. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 35 https://topvpn.vn/
2. Kỹ năng: - Giải thành thạo phương trình tích dạng tổng quát. - Vận dụng các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử vào việc giải phương trình tích. 3. Thái độ: - Nghiêm túc, tự giác, hợp tác. II. Chuẩn bị: 1. GV: phấn màu, máy chiếu 2. HS: Ôn tập các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử, tính chất của phép nhân các số. III. Phương pháp: - Vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề, luyện tập, hợp tác nhóm. IV. Tiến trình: 1. Ổn định (1phút) 2. Kiểm tra bài cũ (không) 3. Khởi động (5 phút) - a.b =0 khi nào? - Giải 2 phương trình bậc nhất : 2x-3 = 0 và x+1=0 Trình bày lại cách giải phương trình bậc nhất một ẩn GV đưa ra phương trình: (2x-3)( x+1) =0 cách giải như thế nào ta nghiên cứu bài học ngày hôm nay. Hoạt động 1: Phương trình tích và cách giải - Mục tiêu: Học sinh hiểu khái niệm phương trình tích và phương pháp giải phương trình tích - Thời gian: 11 phút - Phương pháp: Vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề Hoạt động của thầy và trò GV yêu cầu học sinh nghiên cứu hết mục 1 từ VD1SGK trong 2 phút và cho biết: - Nêu dạng tổng quát của phương trình tích, Cách giải phương trình tích? - GV cho häc sinh ghi c«ng thøc TQ, c¸ch gi¶i. - Lấy ví dụ về phương trình tích? - HS hoạt động cá nhân áp dụng cách giải và giải ptra bảng con (có thể trao đổi với nhau, nhận xét lẫn nhau) - Gọi HS nhận xét, GV nhận xét. - Lấy VD pt tích có 3 nhân tử? - Cách giải pt này cũng cho từng nhân tử bằng 0, yêu cầu HS hoạt động nhóm Nội dung ghi bảng 1. Ph- ¬ng tr×nh tÝch vµ c¸ch gi¶i VÝ dụ 1: * Tæng qu¸t: ( 0 ) ( ). ( = A x B x A Ví dụ 2: ...... Ví dụ 3: Giải phương trình (x-2)( x+5)(2x-1) = 0 Chú ý: Pt tích có nhiều nhân tử là tích = ) 0 x hoÆc B(x)= 0 Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 36 https://topvpn.vn/
của các đa thức bậc nhất, có thể 3 nhân tử hoặc nhiều hơn. A(x).B(x).C(x) = 0 bàn giải? - Gọi 1 HS trình bày, HS nhận xét, HS nhận xét lẫn nhau, GV nhận xét, chốt lại - Pt tích có nhiều nhân tử là tích của các đa thức bậc nhất, có thể 3 nhân tử hoặc nhiều hơn, chủ yếu các em làm bài tập 2 nhân tử Ho¹t ®éng 2: Áp dụng - Môc tiªu: VËn dông c¸c ph-¬ng ph¸p ph©n tÝch ®a thøc thµnh nh©n tö vµo viÖc gi¶i ph-¬ng tr×nh tÝch. - Thời gian: 23 phút - Phương pháp: Nghiên cứu, vấn đáp, luyện tập, hợp tác nhóm Hoạt động của thầy và trò * GV chiếu nội dung VD4, GV yêu cầu HS nghiên cứu VD4 trả lời câu hỏi - Phương trình trên có dạng phương trình tích chưa?Để giải ví dụ 4 người ta đã thực hiện qua mấy bước ntn? ( Đưa PT đã cho về dạng PT tích, sau đó giải PT tích rồi kết luận ) - Gv chốt lại các bước giải trên máy chiếu (nhận xét) * GVcho HS làm bài tập tương tự ( mỗi dãy làm 1 phần)–làm việc theo nhóm bàn. (Trong quá trình giải Gv làm rõ hai bước thực hiện như trong nhận xét) - GV nhắc HS chú ý kết luận nghiệm phương trình. - Gọi 2 HS lên bảng làm, HS ở dưới đối chiếu, trao đổi, nhận xét lẫn nhau. - Gọi HS nhận xét? - GV nhận xét, chốt lại các vận dụng. <=> x = 0 hoặc x = 6 Nội dung ghi bảng 2. Áp dụng * Ví dụ 4 : Giải PT (4x-1)(x-3) = (x-3)(5x+2) <=> (4x-1)(x-3)- (x-3)(5x+2) = 0 <=> ( 3) (4x-1)- (5x+2) = 0 x− <=> (x-3)(4x-1- 5x-2) = 0 <=> (x-3)(- x-3) = 0 <=> x - 3 = 0 hoặc –x -3 = 0 <=> x = 3 hoặc x = - 3 Vậy tập nghiệm của pt S = Nhận xét( SGK16) Bài tập 22( SGK17) a, 2x( x - 3) + 5( x -3) = 0 <=> (x- 3)(2x +5) = 0 <=> x - 3 = 0 hoặc 2x + 5 = 0 <=> x = 3 hoặc x = -5/2 3;3 − − 5;3 2 Vậy tập nghiệm của pt S = Bài tập 23 a, x(2x – 9) = 3x( x - 5) <=> x(2x – 9) - 3x( x - 5) = 0 <=> x( 2x - 9 - 3x + 15) = 0 <=> x( 6 – x) = 0 <=> x = 0 hoặc 6- x = 0 Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 37 https://topvpn.vn/
Vậy tập nghiệm của pt S = ?4(sgk - 17) Giải PT: ( x2 (x + 1) + x (x + 1) = 0 (x + 1) (x2 + x) = 0 x( x+ 1)( x +1 ) = 0 ( ) 0 1 + x x = + 0 1 x Tập nghiệm của PT là Bài tập: Giải phương trình a, (x2- 4)+(x - 2)(3 - 2x)=0 b, x(2x – 7) = 4x – 14 * GV cho HS làm ?4 (sgk - 17) với yêu cầu: - Nêu cách giải phương trình? - Chú ý phân tích triệt để VT thành nhân tử. - Một HS lên bảng thực hiện, HS dưới lớp cùng làm, nhận xét, sửa sai nếu có. GV cho HS hoạt động nhóm trong 4 phút làm bài tập Đại diện nhóm báo cáo kết quả - Gọi Hs nhận xét kết quả và cách trình bày bài của bạn. - Gv nhận xét, đánh giá . V. Hướng dẫn về nhà (5phút) 1. Hướng dẫn học ở nhà: - Nắm được dạng pt tích và cách giải. - Hiểu các bước đưa 1 pt về dạng pt tích rồi hực hiện giải pt. - Làm BT 21; 22; 23 các phần còn lại (SGK - T17) CHUYÊN ĐỀ CẤP TRƯỜNG ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NCBH MÔN TOÁN 8 0;6 ) ( + ) x = + + 3 2 2 0 x x x 2= = 0 = = x 0 0 x x ( ) + = = − 2 1 0 1 x x 1 ; 0 − = S Tiết 64 PHƯƠNG TRÌNH CHỨA DẤU GIÁ TRỊ TUYỆT ĐỐI I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Củng cố định nghĩa | | a. - Biết bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở biểu thức dạng axvà dạng x a 2. Kĩ năng: - Biến đổi và giải phương trình| ax+b = cx +d thành hai phương trình ax+ b = cx + d với điều kiện ax+b 0 hoặc - ax- b = cx + d với điều kiện ax+b < 0 3. Thái độ: - Cẩn thận chính xác, tích cực trong học tập. II. Đồ dùng dạy học: 1. GV:BP bài tập. 2. HS :Ôn tập định nghĩa giá trị tuyệt đối của số a. + . | Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 38 https://topvpn.vn/
III. Phương pháp: tự nghiên cứu, đàm thoại hỏi đáp, gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề. IV. Tổ chức dạy học: *Khởi động: ( 2 phút ) - Mục tiêu: ĐVĐ vào bài. - Cách tiến hành: SGK/ 49. Giáo viên Học sinh *Hoạt động 1: Nhắc lại về giá trị tuyệt đối. ( 15 phút ) - Mục tiêu: Củng cố định nghĩa | | a. Biết bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở biểu thức dạng axvà dạng x a - Đồ dùng dạy học: - Cách tiến hành: 4 4;13 13; 0 0 − = = = - Phát biểu giá trị tuyệt đối của số a? - GV nhắc lại định nghĩa GTTĐ và dạng ký hiệu. a) x 1 1 0 1 1 x x x − − = − b) 1 1 0 1 1 x x x x − − = − - Cho 3 x−hãy bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức khi: a) x 3 b) x < 3 - Cho x −hãy bỏ dấu giá trị tuyệt đối của biểu thức khi: a) x 0 b) x < 0 Để bỏ dấu giá trị tuyệt đối của 1 biểu thức ta làm ntn? Nghiên cứu VD 1 Làm ?1 Vậy để rút gọn biểu thức có - Từ ĐK của biến x xét xem biểu thức trong dấu Ghi bảng + . - 1 hs lên bảng; lớp làm bảng con - HS trả lời - Hs cùng làm nhóm bàn Bảng con Xét giá trị của biểu thức trong dấu giá trị tuyệt đối âm hay không âm=> áp dụng định nghĩa GTTĐ - Nhóm bàn 1. Nhắc lại về giá trị tuyệt đối. 4 4;13 − = ( 0) | | ( a a *Ví dụ: a) x 3 3 0 x − b) 3 3 0 x x − c) x 0 <=> -x < 0 ( ) x x − =− − = d) x < 0 <=> - x > 0 x x − =− = = 13; 0 0 a a =− a 0) = − − 3 3 x x = − − 3 3 x x x Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 39 https://topvpn.vn/
*Ví dụ 1: SGK/ 50. ?1: Rút gọn. a) C = 3 x − Với x 0 thì -3x0 => | | -3x = - ( -3x) = 3x C = 3x+7x - 4 =10x - 4 b) D = 5 – 4x + 6 Ta có: x < 6 => x- 6< 0 6 6 x x − = − 5 4 D x = − dấu giá trị tuyệt đối với điều kiện x cho trước ta phải làm gì? giá trị tuyệt đối dương hay âm hoặc 0 bỏ dấu giá trị tuyệt đốirồi rút gọn. − khi x 0 + 7 4 x x− khi x < 6 + − = 11 5 − 6 x x *Hoạt động 2: Giải một số phương trình chứa dấu GTTĐ. ( 25 phút ) - Mục tiêu: Biến đổi và giảiphương trình | =cx+d với điều kiện ax+b 0 hoặc ax+b = - cx- d với điều kiện ax+b < 0. - Đồ dùng dạy học: BP bài tập. - Cách tiến hành: - GV giới thiệu ví dụ SGK Làphương trình chứa dấu GTTĐ Nghiên cứu VD2,3 cho biết cách giải ? - Hoạt động nhóm bàn vận dụng các bước giải PT có chứa GTTĐ giải PT: 5 4 x x = + ( Hs trao đổi, hướng dẫn, nhận xét lẫn nhau) | ax+b = cx +d thành hai phương trình ax+b - HS nghiên cứu - Giải PT chứa dấu GTTĐ + Bỏ dấu giá trị tuyệt đối với từng trường hợp cụ thể + Giải PT. + So sánh nghiệm với điều kiện và KL nghiệm. - Giải PT 5 4 x x = + Ta có: 5 5 x x = nếu 5x 0 5 5 x x =− nếu 5x 0 *Với x 0 ta có phương trình : 5x = x + 4 4x = 4 x = 1(t/m) *Với x < 0 ta có phương trình : - 5x = x + 4 -6x = 4 x = -2/3 (t/m) Vậy phương trình có: S = 1; 2/3 − 2. Giải một số phương trình chứa dấu GTTĐ: *Ví dụ 2:Giải phương trình sau. 3 x = + *Ví dụ 3:Giải phương trình sau. 3 x − = − 4 x 9 2 x 0 x 0 x Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 40 https://topvpn.vn/
?2: Giải các phương trình sau: ) 5 3 1 a x x + = + *Nếu 5 0 x + − thì 5 x x + = + Ta có: x+5 = 3x + 1 2 x = (tm) *Nếu x +5 < 0 x < -5 thì 5 x + =− − Ta có: 5 3 1 x x − − = + =− Vậy tập nghiệm của PT là: S = b) 5 2 21 x x − = + Nếu 5 0 x − thì 5 5 x x − =− Ta có: - 5x = 2x + 21 x =− (tm) Nếu - 5x < 0 5 5 x x − = Ta có: 5x = 2x + 21 7 x = (tm) Vậy tập nghiệm của PT là: S = 3;7 − Bài tập 36a ( SGK/ 51) Giải phương trình 2x = x - 6 + Nếu 2x 0 x 0 thì | | =2x Ta có 2x= x- 6 x= - 6 (loại) + Nếu 2x < 0 x<0 thì | | 2x = -2x Ta có 2x=- x+ 6 x= 2 (loại) - Học sinh hoạt động nhóm tróng 4 phút làm ?2 - HS làm việc cá nhân làm phần b - GV kiểm tra HS - GV chiếu lời giải, gọi 1 vài HS tự nhận xét bài của mình, bài của bạn so với lời giải. - Tương tự yêu cầu HS hoạt động nhóm làm BT36a - HS làm vào bảng nhóm - HS làm việc cá nhân làm phần b, có thể trao đổi, hướng dẫn, nhận xét lẫn nhau. - 5 x 5 5 x (ktm) 1,5 x 2 0 x 3 thì 0 x 2x Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 41 https://topvpn.vn/
Vậy phương trình vô nghiệm. *Tổng kết và hướng dẫn về nhà Tổng kết : Nêu các bước giải PT chứa dấu giá trị tuyệt đối. a, BTVN : 35 ; 36b,c,d; 37 b, Bài mới: .Ôn tập chương IV. Làm hết câu hỏi SGK Ngày soạn: 11 /3/2014 Ngày giảng: 19 /3/2014 CHƯƠNG V DẪN XUẤT CỦA HIĐRÔCÁCBON - POLIME Tiết 54 RƯỢU ETYLIC I.Mục tiêu 1.Kiến thức : Học sinh nêu và viết được - Công thức phân tử, công thức cấu tạo, đặc điểm cấu tạo phân tử của etanol. - T/c vật lí; Trạng thái,mầu sắc,mùi vị,tính tan, khối lượng riêng, nhiệt độ sôi. - Khái niệm độ rượu. - Nêu và viết được PT hóa học, kết luận tính chất của rượu - Ứng dụng: Làm nguyên liệu, dung môi trong công nghiệp. - Phương pháp điều chế rượu Etylictừ tinh bột hoặc từ etilen. 2.Kỹ năng - Q/sát mô hình phân tử, TN, vật mẫu, hình ảnh, rút ra được nhận xét về dặc điểm cấu tạo phân tử và t/c hoá học. - Viết được PTHH dạng công thức phân tử và công thức cấu tạo thu gọn. - Làm thí nghiệm, quan sát, thảo luận, kết luận tính chất, viết phương trình hóa học - Tính khối lượng rượu tham gia hoặc tạo thành trong p/ứng có sử dụng độ rượu và hiệu suất q/trình. II.đồ dùng; + Mô hình phân tử rượu etylic. + Rượu etylic, natri + ống nghiệm, đế sứ, diêm. III- phương pháp; TN trực quan, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. HĐ nhóm. Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 42 https://topvpn.vn/
IV.Tổchức giờ học Khởi động mở bài: Mục tiêu: Gây hứng thú học cho HS. Thời gian: 2 phút. Ổn định tổ chức Vào Bài mới:Khi lên men: gạo, săn, ngô (đã nấu chín) hoặc quả nho, quả táo...người ta thu được rượu etilic. vậy rượu etilic có công thức cấu tạo như thế nào và có t/c, ứng dụng gì? giờ này ta đi ng/cứu. Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lý của rượu êtylic. Mục tiêu: HS Nêu được tính chất vật lý của rượu êtylic. Thời gian: 5 phút. Học sinh lấy dụng cụ - hóa chất Chia lớp 6 nhóm: Hoạt động 1. Yêu cầu các nhóm quan sát cốc rượu, dựa vào hiểu biết thực tế, nghiên cứu SGKtrả lời các câu hỏi sau H: Trạng thái, màu sắc, mùi, vị của rượu, Độ tan trong nước, dự đoán nhiệt độ sôi của rượu và nước, Độ rượu là gì? Yêu cầu quan sát hình 5.1 SGK - nêu ý nghĩa hình ảnh đó. Độ rượu là gì? GV: Có 1 lít rượu 90 độ, tính thể tích rượu nguyên chất. Từ bài tập hãy rút ra công thức tính độ rượu Yêu cầu HS làm VD: Hoạt động 2.Tìm hiểu cấu tạo phân tử. Mục tiêu:HS viết được CTCT của rượu êty lic và đặc điển của nhóm -OH. Thời gian: 5 phút. Đồ dùng: Mô hình cấu tạo p/tử rượu etilic. GV đưa công thức phân tử, yêu cầu học sinh viết các công thức cấu tạo và lắp cấu tạo HS: CH3OCH3, C2H5OH GV: nhận xét về cấu tạo phân tử rượu.? GV : Hoàn thiện kiến thức. 1. Tính chất vật lý + Chất lỏng, không màu, mùi thơm.vị cay Tan vô hạn trong nước. T0s =78, 30c + Độ rượu: Số ml rượu có trong 100 ml hỗn hợp rượu và nước. Công thức tính: Độ rượu = VR.100/Vhh 2. Cấu tạo phân tử Công thức cấu tạo : H H H − C − C − O − H H H Viết gọn: Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 43 https://topvpn.vn/
CH3-CH2-OH. Nhận xét: có nhóm - OH liên kết với nguyên tử C. Nhóm - OH làm cho rượu có tính chất đặc trưng. Hoạt động 3.Tìm hiểu tính chất hoá học . Mục tiêu:- HS nêu được tính chất hoá học đặc trưng của rượu êtylic. - viết pt kết luận từng tính chất. Thời gian: 18 phút. Đồ dùng: + Rượu etylic, natri + ống nghiệm, chén sứ, diêm. - Phát phiếu học tập, GV hướng dấn HS làm TN, Yêu cầu học sinh thảo luận, nghiên cứu theo hướng dẫn. - HS làm thí nghiệm, hàn thiện phiếu học tập theo yêu cầu. GV: Yêu cầu học sinh treo bảng phụ, các nhóm so sánh, nhận xét GV hoàn thiện kiến thức. III. Tính chất hóa học của rượu. 1. Rượu etylic có cháy không? + Thí nghiệm. t0 + PT: C2H5OH + 3O2→ 2CO2 + 3H2O + KL: Rượu cháy trong không khí tạo thành khí CO2và nước 2. Rượu etylic có phản ứng với Na không? + Thí nghiệm. + PT: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2 natri etylat + KL: Rượu tác dụng với Na tạo thành muối + khí H2 Hoạt động 4. Tìm hiểu ứng dụng và điều chế. Mục tiêu:HS nêu được các ứng dụng và cách điều chế rượu etylic. Thời gian: 8 phút. - GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức thực tế và kết hợp nghiên cứuSGK để trình bày ứng dụng của rượu etylic. - HS trình bày ứng dụng của rượu etilic trong đời sống và sản suất. - GV chiếu sơ đồ ứng dụng của rượu HS nhận xét - GV: Nêu các tác hại khi uống rượu bia. Học sinh nghiên cứu SGK, liên hệ thực tế trình bày cách điều chế rượu etylic. GV yc HS viết và nắm được PTHH . IV. ứng dụng - Điều chế Dùng làm rượu,bia. SX dược phẩm. ứng dụng SX axitaxêtic. SX vecni, nước hoa. SX cao su tổng hợp Điều chế rượu etylic. + từ tinh bột hoặc đường: Sơ đồ : Lên men Tinh bột hoặc đường →Rượu etylic. + Từ etylen Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 44 https://topvpn.vn/
C2H4 +H2O C2H5OH ⎯axitloang ⎯ ⎯ ⎯ → IV. Hướng dẫn về nhà: - Học sinh học tính chất vật lý, tích chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế rượu. - Làm bài tập PHIẾU HỌC TẬP Hoạt động nhóm lớn, ghi nội dung thảo luận vào bảng phụ. Thí nghiệm 1. Rượu etylic có cháy không? ( 3 phút) Dụng cụ-hóa chất: Đế sứ, diêm, rượu Cách làm: Lấy 5ml rượu vào bát sứ, sau đó đốt bằng diêm. Yêu cầu: Quan sát các hiện tượng xẩy ra và hoàn thiện các yêu cầu sau. + Hiện tượng xẩy ra: + Phương trình phản ứng: + Kết luận tính chất: Thí nghiệm 2. Rượu etylic có phản ứng với Na không ? (6 phút) Dụng cụ - hóa chất: Cốc 100ml, Panh, kim loại Na Lấy 10 ml rượu cho vào cốc, sau đó dùng panh gắp mẩu Na thả vào cốc rượu. Yêu cầu: Quan sát các hiện tượng xảy ra và hoàn thiện các yêu cầu sau. + Hiện tượng xẩy ra: + Phương trình phản ứng: + Kết luận tính chất: + Thay thế Na bằng Ca, K. phản ứng với rượu có xảy ra không. viết PT minh họa (Hiện tượng không cần ghi vào bảng phụ ) Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 45 https://topvpn.vn/
IV. Kết quả 1. Nhận thức của CBGV: Trong quá trình thực hiện chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môntrong đó Chọn lọc, tinh giảmnội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, dự giờ thăm lớp, khảo sát chất lượng, tổng hợp chất lượng theo tháng, theo học kì và theo năm học cán bộ, giáo viên nhận thức được: - Tính mục tiêu trong bài dạy đạt hiệu quả cao hơn sovới việc cho học sinh tiếp cận kiến thức máy móc theo nội dung sách giáo khoa. - Sử dụng các phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, học sinh được làm việc, được tư duy, đoàn kết trao đổi, hướng dẫn và kiểm tra đánh giá lẫn nhau, kĩ năng sống đượcrèn luyệntích hợp trong quá trình học tậptừ đó năng lực tư duy của học sinh phát triển, đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dụctoàn diện theo từng lứa tuổi, cấp học nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực có năng lực tư duy để tiếp cận những phát triển công nghệ khoahọcmới, những văn minh tiến bộ của xã hội. - Giáo viên phải không ngừng tự nghiên cứu, học hỏi, trao đổi chuyên môn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn để việc “Chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh” đảm bảo đúng hướng, không lệch chuẩn kiến thức, kĩ năng, đảm bảo phát huy tính hiện thực tối ưu mục tiêubài giảng. - Góp phần xây dựng môi trường văn hóa giáo dục nhà trường văn minh, tiến tiến, trên cơ sở quan hệ thân thiện, tích cực giữa GV- GV, giữa GV- PH, giữa HS- HS. II. Việc vận dụng - Đối tượng học sinh của trường PTDTNT Bát Xát chất lượngvẫn không đồng đều theo cơ cấu vùng miền vì vậy việc sử dụng “Chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh” rất cần thiết. - Cơ bản giáo viên nghiên cứu nắm được tinh thần đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tham gia thực hiện chuyên đề, dự, trao đổi thực hiện chuyên đề, thống nhất vận dụng vào giảng dạy, hướng dẫn học sinh học tập, tích cực hóa trong các giờ học. Hạn chế: Việc “chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh”còn khó khăn đối với giáo viên hạn chế về chuyên môn, khi thực hiện chưa đảm bảo tinh giảm nội dung kiến thức, đổi mới phương phápphù hợp với đối tượng và chuẩn kiến thức kĩ năng. IV. Kết quả Chất lượng học lực học sinh trong 2 năm gần đây duy trì 60 –65% học sinh khá giỏi, học sinh trung bình đạt 30 –33%, học sinh yếu 1- 2%. Học sinh giỏi lớp 9 cấp Tỉnh các môn Văn hóa luôn là trường đứng đầu Huyện. Kết quả thi THPTluôn duy trì trong 3 năm gần đây là trường có học sinh Thủ khoa của hội đồng thi tuyển sinh trường PTDTNT Tỉnh ( Năm 2013 –2014 có học sinh đạt thủ khoa toàn Tỉnh, là trường PTDTNT Huyện có 3 học sinh đỗ chuyên Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 46 https://topvpn.vn/
duy nhất ), là một trong 10 trường có kết quả điểm trung bình thi 3 môn tuyển sinh cao nhất khối THCS. PHẦN III: KẾT LUẬN Nghị quyết 29 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo yêu cầu chúng ta phải chuyển nền giáo dục hiện nay đang chú trọng truyền thụ kiến thức một chiều sang một nền giáo dục chú trọng hình thành, phát triển kỹ năng, năng lực, phẩm chất của người học. Muốn thực hiện được Nghị quyết 29 thì phải giáo dục chung ta phải thay đổi đó là “ Thầy thay đổi, trò thay đổi, cán bộ quản lý thay đổi, chương trình thay đổi, SGK thay đổi, cách dạy, cách học và cách thi cử đều phải thay đổi", Bộ trưởng Phạm Vũ Luận khẳng định.Vì vậy trong thời điểm hiện tại chúng ta chưa có chương trình mới hãy bằng năng lực, trí tuệ, kinh nghiệm của mình và vì tương lai học sinh, phát huy tiền năng trí tuệ thế hệ trẻ, tài sản vô giá mà nhiệm vụ của giáo dục nói chung, của mỗi nhà trường, mỗi thầy cô nói riêng phải thực hiện. Trên tinh thần chỉ đạo của SGD&ĐT Lào Cai, của PGD&ĐT tôi đã đưa ra nội dung quản lý chỉ đạo “Chọn lọc, tinh giảm nội dung kiến thức và đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh”. Trong quá trình thực hiện mặc dù đã cố gắng song không tránh khỏi những vấn đề cần trao đổi để thực hiện vấn đề trên tốt hơn. Rấtmong sự đóng góp, trao đổi ý kiến để cá nhân tôi cùng các đồng nghiệp thực hiệnnhiệmvụ giáo dục tốt hơn. Bát xát, Ngày 20 tháng 5 năm 2014 Người viết Nguyễn Thị Ngọc Anh Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 47 https://topvpn.vn/
PHẦN V:TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Sách giáo khoa toán 8 tập II –BGD&ĐT [2] Chuẩn kiến thức - kĩ năng - BGD&ĐT [3] Sách giáo khoa Hóa 9 –BGD&ĐT [4] Nghị quyết 29/NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 [5] Phương pháp dạy học hiện đại: Một số phương pháp dạy học tích cực-PSG.TS Vũ Hồng Tiến Nguyễn Thị Ngọc Anh – PTDTNT –Bát Xát – Lào Cai 48 https://topvpn.vn/