0 likes | 7 Views
Trong chu01b0u01a1ng tru00ecnh mu00f4n hu1ecdc GDQP vu00e0 AN u1edf phu1ea7n vu1ecb tru00ed u0111u00e3 nu00eau ru00f5: Giu00e1o du1ee5c quu1ed1c phu00f2ng vu00e0 an ninh trong cu00e1c tru01b0u1eddng THPT lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng nhiu1ec7m vu1ee5 quan tru1ecdng gu00f3p phu1ea7n thu1ef1c hiu1ec7n mu1ee5c tiu00eau giu00e1o du1ee5c tou00e0n diu1ec7n, cu00f9ng cu00e1c mu00f4n hu1ecdc khu00e1c tu1ea1o cho thu1ebf hu1ec7 tru1ebb cu00f3 u0111iu1ec1u kiu1ec7n tu du01b0u1ee1ng, hu00ecnh thu00e0nh nhu00e2n cu00e1ch, phu1ea9m chu1ea5t vu00e0 ru00e8n luyu1ec7n nu0103ng lu1ef1c u0111u1ec3 su1eb5n su00e0ng thu1ef1c hiu1ec7n hai nhiu1ec7m vu1ee5 chiu1ebfn lu01b0u1ee3c: Xu00e2y du1ef1ng vu00e0 bu1ea3o vu1ec7 tu1ed5 quu1ed1c Viu1ec7t Nam xu00e3 hu1ed9i chu1ee7 nghu0129a.
E N D
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK Trường THPT Quang Trung SÁNG KIẾN KINH NGIỆM Tên đề tài: Sử dụng chuyện kể lịch sửđể nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữnước của dân tộc Việt nam Giáo viên:PHAN CHÂU NHÂN Môn: Giáo dục Quốc phòng – An ninh Năm học: 2014 - 2015 1 https://dethigdcd.net/
I. PHẦN MỞĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong chương trình môn học GDQP và AN ở phần vịtrí đã nêu rõ: Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường THPT là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, cùng các môn học khác tạo cho thế hệ trẻcó điều kiện tu dưỡng, hình thành nhân cách, phẩm chất và rèn luyện năng lực để sẵn sàng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủnghĩa. Chính vì có vịtrí đặc biệt quan trọng đó mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm phát triển môn học trong trường THPT. Năm 1991, chương trình GDQP ban hành theo Quyết định số: 2732/QĐ của Bộtrưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo môn học đã có nhưng thay đổi lớn về hình thức và nội dung. Cùng với sựthay đổi vềđiều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, chương trình GDQP cũng được hoàn thiện hơn. Chương trình ban hành theo quyết định số: 12/2000/QĐ –BGD &ĐT đánh dấu bước thay đổi lớn về cấu trúc và chất lượng của môn học. Đặc biệt trong những năm gần đây chương trình môn học không ngừng được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới của thời đại. Đồng thời ngành cũng đã đầu tư nhiều trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho môn học. Hàng năm Bộ Giáo dục kết hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức tập huấn cho cán bộ cốt cán, nhằm bổ sung kiến thức, cập nhật thông tin có tính thời sự của quốc tế, khu vực cũng như tình hình trong nước để từđó phục vụ cho công tác giảng dạy môn GDQP được tốt hơn. Song thực tế chất lượng của môn học trong các nhà trường vẫn chưa đạt được như sự kỳ vọng.Cụ thể học sinh trong trường còn coi thường, chưa có hứng thú với môn học, trong giờ học tinh thần xây dựng bài còn thấp, dẫn đến tiết học có phần rời rạc, kém chất lượng. Từ thực tế, bản thân tôi là một giáo viên chuyên trách giảng dạy môn GDQP và đồng thời là một cán bộ cốt cán được sởGD&ĐT tỉnh Đăk Lăk cửđi tập huấn hàng năm. Tôi tự nhủ, phải làm thếnào để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDQP cho bản thân nói riêng, cho nhà trường nói chung, giúp các em học sinh hứng thú với môn học. Từ những suy nghĩ đó tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Sử dụng chuyện kể lịch sử nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữnước của dân tộc Việt Nam”. 2 https://dethigdcd.net/
1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Trong thời gian qua với sự nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy trong ngành giáo dục, phương pháp giảng dạy bộmôn GDQP trong trường THPT Quang Trung cũng đã có những tiến bộđáng kể: Trong phần lý thuyết của chương trình, giáo viên đã vận dụng những phương pháp giảng dạy mới và đã tạo được sự chủ động cho học sinh, hạn chếđược hình thức đọc chép, học máy móc… Tuy nhiên cần phải không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy ngày càng tốt hơn. SKKN: “Sử dụng chuyện kể lịch sử nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữnước của dân tộc Việt Nam”. Trong phạm vi hẹp của đề tài này, tôi cố gắng đi sâu vào vấn đềđổi mới phương pháp giảng dạy với mục đích kích thích sự chủđộng sáng tạo và hứng thú cho đối tượng người học, từđó mang lại hiệu quả cao trong học tập; xem đây là một trong những yếu tố quan trọng đểlàm nên phương pháp dạy học hiệu quảhơn mà chúng ta đang hướng tới. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Sử dụng chuyện kể lịch sử nâng cao hiệu quả giảng dạy, áp dụng với bài truyền thống đánh giặc giữnước của dân tộc Việt Nam của GDQP 10, học sinh lớp 10. Trong đó có hai vấn đề cần làm rõ: Mức độ yêu thích của học sinh với môn học. Hiệu quả học tập của học sinh thông qua áp dụng phương pháp sử dụng chuyện kể lịch sử. 1.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phương pháp sử dụng chuyện kể lịch sửđể nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDQP –AN 10, được thực hiện trong bài 1 của học kỳI, năm học 2014 – 2015, chương trình GDQP – AN 10. Áp dụng với 03 lớp: 10B3, 10B7, 10B8 trường THPT Quang Trung. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi có sử dụng các phương pháp sau: 3 https://dethigdcd.net/
Phương pháp thăm dò: Sử dụng phiếu thăm dò đểđánh giá về mức độ yêu thích môn học. Phương pháp đối chứng: Sử dụng lớp đối chứng để so sánh với lớp thực nghiệm. Phương pháp thống kê, phân tích chứng minh: Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích chứng minh số liệu đểcó cơ sở kết luận tính hiệu quả của đề tài. 4 https://dethigdcd.net/
II. PHẦN NỘI DUNG 1.Cơ sở lý luận Phương pháp giảng dạy thụđộng truyền thụ một chiều, thầy chỉ việc trình bày bằng những kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa, trò lắng nghe và ghi chép một cách máy móc những kiến thức đó đã ăn sâu, bám rễvào trong phương pháp giảng dạy của chúng ta. Cho đến nay, khi mà ngành sư phạm đang ra sức để đổi mới phương pháp giảng dạy, với mục đích kích thích sự chủđộng, sáng tạo của người học, nhằm giảm bớt học vẹt, học máy móc thì vẫn có những giáo viên chưa bắt kịp được với nhịp thay đổi chung đó, chưa chịu khó tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu, nên vẫn còn hình thức dạy học thụđộng, điều này tạo ra thói quen lười biếng của trò. Trong nhiều tiết học, thầy chỉ hỏi những câu hỏi đơn điệu, học sinh trả lời những kiến thức đã được ghi sẵn trong sách giáo khoa mà không cần tư duy, cho nên nhiều khi các em đang trả lời mà không biết mình đang nói gì, ý nghĩa và bản chất của nội dung mình đang trả lời ra sao.Theo giáo viên, như thế là chống đọc chép, là đã đổi mới phương pháp dạy học. Lại cũng có giáo viên sự dụng máy tính, máy chiếu đa năng, song lại chẳng hề chú ý xem có cần thiết và phù hợp với bài học không, liều lượng thếnào… và nghiễm nhiên cũng coi như mình đã đổi mới phương pháp dạy học mà quên mất rằng, đó chỉlà phương tiện hỗ trợ cho việc giảng dạy. Vậy đổi mới phương pháp giảng dạy là gì? Câu trả lời phụ thuộc vào từng giáo viên, song nó đều có mục đích là đưa lại hiệu quả học tập cho học sinh, giúp học sinh khám phá, tiếp thu kiến thức một cách chủđộng và có chiều sâu… 2.Thực trạng a. Thuận lợi –khó khăn * Thuận lợi: Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo nên bộ môn GDQP-AN cũng được coi trọng trong trường phổthông, được nhà trường tạo điều kiện có phòng học khang trang, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy. 5 https://dethigdcd.net/
Bản thân được trải qua lớp đào tạo giáo viên viên giáo dục quốc phòng 6 tháng và có trải qua khóa đào tạo tiểu đội trưởng trong quân đội nên có được những kiến thức và nhận thức cơ bản về quốc phòng, an ninh. Bài 1 của chương trình môn GDQP-AN 10 là bài học hay, có tính lịch sử và nhân văn cao, nên giáo viên dễ thực hiện các phương pháp mới trong công tác giảng dạy. Đối tượng học sinh lớp 10 là lớp đầu cấp, chưa bị chi phối bởi tâm lý thi tốt nghiệp và thi vào các trường đại học, các em còn háo hức khám phá môn học mới. * Khó khăn: Trong suy nghĩ của nhiều học sinh, môn GDQP là môn học phụ, không thuộc các môn học thường thi tốt nghiệp, nên phần đa học sinh chưa chú trọng quan tâm, thờơ với môn học, chưa có ý thức cố gắng trong học tập. Giáo viên chưa được đào tạo chính quy, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy còn hạn chế, như thiếu phòng máy chiếu, tài liệu tham khảo… b. Thành công – hạn chế * Thành công: Khi áp dụng “Sử dụng chuyện kể lịch sửđể nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữnước của dân tộc Việt Nam”đã có những dấu hiệu tích cực như: học sinh chú tâm vào môn học hơn, các em luôn theo dõi theo nội dung bài học. Qua đó tiết học cũng sôi nổi, học sinh tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài. Kết quảthăm dò ý kiến và kết quả kiểm tra điểm 15 phút của những lớp được áp dụng phương pháp mới đạt tỷ lệhơn so với những lớp chưa áp dụng phương pháp này. * Hạn chế: Khi áp dụng phương pháp mới, tuy đã có tác động tích cực với đa số học sinh, nhưng đối với một sốem thì phương pháp mới vẫn chưa mang lại hiệu quả thiết thực, do một số học sinh quá thụđộng, còn tâm lý lười học lịch sử, thiếu tính tự giác tích cực xây dựng bài học. Mặt khác thời lượng tiết học có hạn, nội dung 6 https://dethigdcd.net/
bài học dài, vì thếchưa thể sử dụng được nhiều câu chuyện kểđểlàm sinh động bài giảng. c. Mặt mạnh – mặt yếu * Mặt mạnh: Tạo được sự phong phú về mặt kiến thức, giúp học sinh hiểu thêm lịch sử truyền thống đánh giặc, đặc biệt là nghệ thuật quân sự của ông cha ta qua các thời kỳ, từđó giác ngộ tinh thần yêu nước cho thế hệ trẻ. * Mặt yếu: Nếu đi sâu vào các câu chuyện kể lịch sử có thể sẽ dẫn đến tình trạng chậm tiến trình môn học. Sử dụng câu chuyện kể lịch sửkhông đúng lúc, đúng chỗ sẽ phản tác dụng. d. Các nguyên nhân, các yếu tốtác động Sự thành công của đề tài còn có sựtác động của nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. * Khách quan: Năng lực học tập, nhận thức ban đầu của học sinh về môn học, sự quan tâm của nhà trường, ngành giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. * Chủ quan: Năng lực của giáo viên, phương pháp thực hiện sáng kiến… e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đềtài đặt ra. Ở bài 1 của chương trình môn học GDQP - AN lớp 10 là bài học đầu tiên, làm nền tảng cho cảchương trình. Bài học mang tính giáo dục cao, mục đích là để HS hiểu được lịch sử, truyền thống hào hùng của dân tộc trong quá trình dựng nước và giữnước. Qua đó giác ngộđược tinh thần yêu nước, nâng cao vai trò, trách nhiệm của công dân trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay. Bản thân tôi thấy tâm đắc với bài học rất hay và giàu tính nhân văn này, song trong quá trình giảng dạy chúng tôi gặp không ít khó khăn. Điều tôi trăn trởởđây là phương pháp giảng dạy là phải làm sao để các em nắm được những mốc lịch sử trong sách giáo khoa được thể hiện khá khô khan, không liền mạch và rất thiếu dẫn chứng sinh động cụ thể. Tuy chúng tôi đã có sựđồng cảm với tác giả viết ra cuốn 7 https://dethigdcd.net/
sách này. Đó là; trong một tiết học thời lượng có hạn, một phân phối chương trình hạn chế về mặt thời gian, mà muốn truyền tải một lượng kiến thức cơ bản cần thiết cho học trò, nếu cắt bớt thì thiếu. Vậy làm sao vừa truyền thụđược những kiến thức cơ bản trong SGK một cách dễ hiểu, có chiều sâu, vừa giúp các em có hứng thú học tập, khám phá cái mới. Đó là vấn đề mà tất cả các giáo viên giảng dạy môn học này đều đặt câu hỏi. Mỗi giáo viên đều cần có những đổi mới, những sáng kiến, để công tác giảng dạy không ngừng mang lại hiệu quả cao nhất. Vấn đềởđây là đổi mới như thế nào. Điều đó thật không phải dễ chút nào. Có thể khẳng định phương pháp đọc chép, hoặc hỏi đáp thông thường, xoay quanh trong nội dung bài là không mang lại hiệu quả, vì khô khan, nhàm chán, khó tiếp thu, học sinh không hứng thú. Từ thực trạng đó tôi đã chịu khó tìm tòi, nghiên cứu đưa ra những giải pháp giảng dạy làm mềm mại, phong phú nội dung bài học bằng cách “Sử dụng chuyện kể lịch sửđể nâng cao hiệu quả giảng dạy” khi sử dụng phương pháp này thì tôi lại gặp một vấn đề đặt ra là: sử dụng câu chuyện ởđâu, ở phần nào, đểthu hút được sự tập trung chú ý của HS mà không lạc đề, chậm tiến độ, tạo được chiều sâu, giúp các em nắm được trọng tâm của bài học. Đểlàm được điều này tôi đã nghiên cứu bài dạy kỹ lưỡng, xác định trọng tâm từng phần và lựa chọn chuyện kể. Vì theo tôi, chuyện kể sẽgây được sự chú ý của học sinh, nhưng kể những gì và kểnhư thếnào để học sinh tập trung lắng nghe là cả một nghệ thuật. Như vậy, khi sử dụng phương pháp này tôi đã đạt được ít nhiều về mặt ý tưởng, trong con đường tìm kiếm một cách giảng dạy đạt hiệu quảhơn. Với cách vận dụng này, tôi đã giải quyết được phần nào sự khô khan, khôn liền mạch, thiếu phong phú của bài học, bởi vì qua nhưng câu chuyện kể thì những dẫn chứng, những câu chuyện lịch sửđược thể hiện một cách sinh động. Từđó giúp các em hiểu sâu hơn, hứng thú hơn, tích cực xây dựng bài học, mang lại hiệu quả tốt hơn trong học tập. 8 https://dethigdcd.net/
III. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP 1. Mục tiêu của giải pháp biện pháp Đổi mới phương pháp dạy học là cả một đề tài rộng lớn, nó có rất nhiều phương pháp khác nhau, và mỗi người có một cách. Riêng tôi trong sáng kiến này cũng không có tham vọng gì nhiều, chỉ mong góp phần nhỏtrong các phương pháp giảng dạy của bộ môn, giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ, phong phú và có chiều sâu hơn, hiểu biết về nghệ thuật quân sự của ông cha ta, từđó giác ngộdược tinh thần yêu nước cho thế hệ trẻ. 2. Nội dung thực hiện giải pháp, biện pháp Phương pháp“Sử dụng chuyện kể lịch sử nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữnước của dân tộc Việt Nam”. Được thực hiện theo các bước sau Bước 1: Giáo viên xác định trọng tâm bài học Bước 2: Sưu tầm tư liệu lịch sử có liên quan Bước 3: Hệ thống thành chuyện kể Bước 4: Tiến hanh kể chuyện lịch sửđể làm rõ trọng tâm Để sáng kiến có tính thực tiễn tôi đã áp dụng cho từng nội dung. Xin được đưa ra một số ví dụnhư sau: Ví dụ 1: Ở phần I.1 Những cuộc chiến tranh giữnước đầu tiên. Để làm rõ chiến thắng oanh liệt của nhân dân dân ta trước quân Tần. Tôi đã sử dụng câu chuyện kể sự hình thành nghệ thuật “vườn không nhà trống” Khi ĐồThư đem quân tiến sâu vào đất Lạc Việt, Thục Phán lãnh đạo nhân dân chống giặc. Quân Tần đi đến đâu, nhân dân Việt làm “vườn không nhà trống”đến đó. Quân Tần dần lâm vào tình trạng thiếu lương thực trầm trọng. Khi quân Tần đã kiệt sức, vì thiếu lương, thì quân dân Việt, do Thục Phán chỉ huy, mới bắt đầu xuất trận. ĐồThư đã phải bỏ mạng trong trận này. Mất chủtướng, quân Tần hoang mang mởđường tháo chạy vềnước. Sau gần 10 năm kháng chiến, nhân dân Âu Việt – Lạc Việt giành được độc lập.Thục Phán củng cố và xây dựng lại đất 9 https://dethigdcd.net/
nước. Nghệ thuật quân sự này vềsau được sử dụng nhiều trong kháng chiến chống ngoại xâm và mang lại hiệu quả cao. (Trích từ Việt Nam sửlược của Trần Trọng Kim) Ví dụ 2: Để làm rõ về sự chủ quan của An dương Vương đã đểđất nước rơi vào tay giạc tôi đã sử dụng chuyện kể: “Âm mưu của Triêu Đà”. Triệu Đà từ quận Nam Hải (Quảng Đông bây giờ) sang đánh Âu Lạc. Nhờ vào chuẩn bị quân sự tốt, An Dương Vương đã chống cựđược hiệu quả. Triệu Đà buộc phải dùng kế nội gián bằng cuộc kết hôn giữa con trai mình, Trọng Thủy, và con gái An Dương Vương là Mỵ Châu. Sau khi nắm được bí mật quân sự của An Dương Vương thông qua con trai, Triệu Đà đã thành công trong việc chinh phục Âu Lạc, buộc An Dương Vương bỏ chạy và tự tử, kết thúc thời kỳAn Dương Vương.Đất nước rơi vào ách đô hộ một ngàn năm của giặc phương Bắc. (Trích từ Đại Việt sửký toàn thư của tác giả Ngô Sỹ Liên) Đây là một bài học đắt giá cho sự chủquan, lòng tin đặt nhầm chỗ. Ví dụ 3:Ơ phần I. 3. Để học sinh hiểu thêm nghệ thuật quân sự“tiên phát chếnhân”. Tôi đã sử dụng chuyện kể nghệ thuật quân sựđộc đáo của Lý Thường Kiệt. Lý Thường Kiệt đã có sự lựa chọn thông minh và sáng suốt, thể hiện một tầm nhìn xa trông rộng. Ông biết rằng nội tình nước Tống không ổn định, cương giới bị một sốnước lân bang uy hiếp, trong triều đình mẩu thuẩn giữa tểtướng Vương An Thạch với các thế lực thù địch ngày càng gay gắt, chính điều đó đã thuyết phục Lý Thường Kiệt rằng sự chỉđạo của nước Tống vào kế hoạch xâm lược này là thiếu tập trung, thiếu quyết đoán. Đây là thời cơ để quân ta có thể thực hiện một cuộc tấn công chớp nhoáng với mục đích dằn mặt quân địch. Sau khi phân tích, Lý Thường Kiệt cho rằng quân Tống có thểđi vào nước ta theo hai con đường. Trong đó, nhánh đường bộ có thể lấy Ung Châu (Nam Ninh- Quảng Tây) còn nhánh đường thủy có thể lấy Khâm Châu, Liêm Châu (Quảng Đông) làm cứđiểm tập kết binh lương. Vì vậy mục tiêu tấn công mà vịtướng này nhắm tới là ba thành trên với nhiệm vụđốt phá kho lương và tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch. 10 https://dethigdcd.net/
Từ một kẻ chủđộng tiến hành xâm lược, quân Tống bổng nhiên bịđẩy vào tình thế thất trận ngay từ khi chuẩn bịkéo quân. Nó đã tác động mạnh mẻđến cục diện cuộc kháng chiến của nhân dân Đại Việt, hay nói cách khác chiến thắng làm người Việt nức lòng, khơi dậy sự tự tin mạnh mẽ của họ vào chiến thắng cuối cùng. Buộc địch phải kéo dài thời gian chuẩn bịvà đặc biệt quyền chủđộng thuộc về phía ta, ta sẻ có thời gian để chuẩn bị lực lượng, xây dựng phòng tuyến ngăn địch. (Trích từĐại Việt sửký toàn thư của tác giả Ngô Sỹ Liên) Ví dụ 4: Để làm rõ nghệ thuật quân sự: “Dĩ đoản chếtrường”. Tôi đã sử dụng chuyện kể: “Cách dùng binh của Trần Quốc Tuấn”. Dùng đoản chếtrường là sựthường của binh pháp. Nếu chỉ thấy quân nó kéo đến như lửa, như gió thì thế dễ chế ngự.Nếu nó tiến chậm như cách tằm ăn, không cầu thắng chóng, thì phải chọn dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến, như đánh cờ vậy, tuỳ thời tạo thế, có được một đội quân một lòng như cha con thì mới dùng được. Vả lại, khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữnước vậy. Trần Quốc Tuấn cũng từng dạy: “Phàm đánh trận thì đánh chỗtĩnh yếu, lánh chỗtĩnh mạnh; Đánh chỗ nhọc mệt, lánh chỗ nhàn rỗi; Đánh chỗ sợ lớn, lánh chỗ sợ nhỏ; Đó là đạo lý từxưa nay vậy”... “Phàm hay lấy ít mà thắng nhiều, lấy yếu mà địch mạnh, lấy nhỏ mà chế lớn, thế mới gọi là thiện chiến”. Theo tinh thần câu nói trên của Trần Quốc Tuấn, ta có thể hiểu: Đại quân là quân lớn, quân đông, tức trường trận dùng đểđánh những trận lớn. Đoản binh là quân nhỏ, quân ít dùng đểđánh tập kích và phục kích. (Trích từĐại Việt sửký toàn thư của tác giả Ngô Sỹ Liên) Với cách sử dụng chuyện kể lịch sửnhư trên tôi đã tạo được sự phong phú trong nội dung bài học, giúp học sinh hứng thú, tiếp thu kiến thức được sâu, rộng hơn. c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Áp dụng phương pháp kể chuyện lịch sửđể nâng cao hiệu quả giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với nghề, không được coi nhẹ môn học, tất cả vì học sinh, vì lợi ích chung của tổ Quốc. Luôn coi người học là trung tâm, tôn 11 https://dethigdcd.net/
trọng người học, với mục đích đưa đến kết quả tốt nhất cho người học. Để làm được điều này, người thầy cần phải tích cực, chịu khó nghiên cứu, tìm tòi kiến thức, không chỉ kiến thức trong sách giáo khoa, mà cả những kiến thức về quốc phòng, an ninh, lịch sử, địa lý… cập nhật thông tin thời sự… Đồng thời có sự kết hợp tốt với các phương pháp, biện pháp giảng dạy phù hợp khác, có phản ứng nhanh trong các tình huống, biết vận dụng kiến thức linh hoạt, dẫn dắt nêu vấn đề và vận dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng trọng tâm của bài, có dẫn chứng, diễn giải, thuyết trình logic, truyền cảm dễ tiếp thu. Chỉ áp dụng phương pháp khi có điều kiện thời gian cho phép, không làm chậm tiến độ, lệch trọng tâm của bài học. d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Trong bài học, “Kể chuyện lịch sử” có tác dụng mở rộng kiến thức, cũng qua đó làm nổi bật được trọng tâm bài học, đồng thời giúp học sinh nắm kiến thức sâu hơn. Song sử dụng “kể chuyển lịch sử” chỉ có tác dụng khi kết hợp nhuần nhuyễn với các phương pháp dạy học thích hợp khác, như phương pháp sử dụng câu hỏi mở rộng, phương pháp trực quan, phương pháp sử dụng công nghệ thông tin, phương pháp thuyết trình giảng giải…Tất cả có sự quan hệ biện chứng để mang lại hiệu quả cao nhất cho bài học. e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Tiến hành áp dụng phương pháp “Sử dụng chuyện kể lịch sử nâng cao hiệu quả giảng dạy trong bài truyền thống đánh giặc giữnước của dân tộc Việt Nam, môn GDQP –AN 10, trường THPT Quang Trung” trên 3 lớp thực nghiệm 10B3, 10B7, 10B8. Trong quá trình thực hiện sáng kiến, tôi nhận thấy học sinh có sự tiến bộđáng kể về tinh thần học tập, cũng như tiếp thu kiến thức. Cụ thể: các em tích cực phát biểu xây dựng bài, điểm kiểm tra miệng của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp cùng khối. Để chứng minh điều này, ngay sau khi kết thúc bài học, tôi đã tiến hành thực hiện thăm dò ý kiến học sinh trong các lớp mình giảng dạy gồm 3 lớp thực nghiệm 10B3, 10B7, 10B8 và 3 lớp đối chứng 10B2, 10B5, 10B6. Với ba mức độ: yêu thích, bình thường, không yêu thích; đồng thời tổ chức kiểm tra 1 tiết các lớp trên đểđánh giá hiệu quả của sáng kiến. 12 https://dethigdcd.net/
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Cho biết cảm nhận của em đối với môn học GDQP-AN bằng việc đánh dấu (x) vào 1 trong 3 ô sau. Yêu thích Bình thường Không yêu thích Kết quảthăm dò ý kiến Các lớp thực nghiệm: HS yêu thích môn học SL 33 31 30 94 HS thường với môn học SL 6 7 7 20 thấy bình HS không thích môn học SL 1 2 2 5 Sĩ số Lớp TL 82,5% 77,5% 76,9% 79% TL 15% 17,5% 17,9% 16,8% TL 2,5% 5% 5,1% 4,2% 10B3 10B7 10B8 Tổng 119 40 40 39 Các lớp đối chứng: HS yêu thích môn học HS thường với môn học SL 13 12 11 36 thấy bình HS không thích môn học SL 10 8 12 30 Sĩ số Lớp SL TL 45,0% 48,8% 42,5% 45,5% TL 30,0% 31,7% 27,5% 29,8% TL 25,0% 19,5% 30,0% 24,8% 10B2 10B5 10B6 Tổng 119 40 41 40 18 20 17 55 Kết quả kiểm tra 1 tiết của các lớp như sau: Các lớp thực nghiệm: Điểm giỏi SL 13 12 14 39 Điểm khá SL 17 17 16 50 Điểm TB SL 7 9 8 24 Điểm yếu SL 3 2 1 6 Điểm kém SL 0 0 0 0 Lớp Sĩ số TL 32,5% 30% 35,9% 32,8% TL 42,5% 42,5% 41% 42% TL 17,5% 22,5% 20,5% 20,2% TL 7,5% 5% 2,6% 5% TL 0% 0% 0% 0% 10B3 10B7 10B8 Tổng 40 40 39 119 13 https://dethigdcd.net/
Các lớp đối chứng: Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu Điểm kém Lớp Sĩ số SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 10B2 40 5 12,5% 13 32,5% 12 30% 10 25% 0 0% 10B5 41 7 17,1% 11 26,8% 11 26,8% 12 29,3% 0 0% 10B6 40 4 10% 13 32,5% 13 32,5% 10 25,0% 0 0% Tổng 121 16 13,2% 37 30,6% 36 29,8% 32 26,4% 0 0% 3. Kết quảthu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu * Kết quả so sánh mức độ yêu thích môn học của học sinh các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng. (Lớp TN: lớp thực nghiệm. Lớp ĐC: Lớp đối chứng) HS thấy bình HS yêu thích HS không thường với môn Lớp môn học thích môn học Sĩ số học SL TL SL TL SL TL Lớp TN 119 94 79% 20 16,8% 5 4,2% Lớp ĐC 121 55 45,5% 36 29,8% 30 24,8% Hiệu số so sánh -2 39 33,5% -16 -13% -25 -20,6% Qua kết quả so sánh cho chúng ta thấy rằng phương pháp “Sử dụng chuyện kể lịch sửđể nâng cao hiệu quả giảng dạy” đã dúp học sinh hứng thú và yêu thích môn học hơn. 14 https://dethigdcd.net/
Kết quả so sánh của kiểm tra điểm 1 tiết của lớp TN và lớp ĐC (Lớp TN: lớp thực nghiệm.Lớp:ĐC: Lớp đối chứng) Điểm Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu LớpTN/ kém Sĩ số lớpĐC SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL LớpTN 119 39 32,5% 50 42,0% 24 20,2% 6 5% 0 0% Lớp ĐC 121 16 13,2% 37 30,6% 36 29,8% 32 26,4% 0 0% Hiệu số so -2 23 19,5% 13 11,4% -2 -21,4% sánh 12 -9,58% 0 0% Từ kết quảso sánh điểm tổng kết trên, chúng ta có thể khảng định đề tài đang nghiên cứu đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. 15 https://dethigdcd.net/
IV.PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận “Sử dụng chuyện kể lịch sửđể nâng cao hiệu quả giảng dạy”là một trong những sáng kiến mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy môn GDQP-AN 10. Thực tếđã mang lại hiệu quả trong việc tạo hứng thú học tập, thu hút được học sinh yêu thích môn học, qua đó cũng nâng cao hiệu quả tiếp thu một cách chủđộng có chiều sâu hơn. Thiết nghĩ đây là một đề tài mở, thú vị, rộng lớn, sẽ có nhiều người, nhóm nghiên cứu, nhà giáo dục quan tâm, và sẽ có nhiều đề tài dạng này nhưng có chất lượng, sâu rộng, đưa lại hiệu quảcao hơn. Tôi sẽ cố gắng để sáng kiến của mình đưa lại những hiệu quả nhất định, góp phần làm phong phú hơn trong những phương phát giảng dạy bộ môn GDQP-AN để môn học trở nên có sức hút với học sinh và đư lại hiệu quả tốt hơn trong quá trình học tập môn này. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, do nguyên nhân chủ quan, năng lực có hạn nên tôi chư thể nghiên cứu được sâu hơn, áp dụng rộng rãi đềtài trong toàn chương trình GDQP-AN 10. Ôi sẽ tiếp tục nghiên cứu phát triển sáng kiến của mình ở mức cao hơn nữa, nhằm mang lại hiệu quả tốt hơn trong trong công tác giảng dạy của bản thân, góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủnghĩa 2. Kiến nghị Qua nghiên cứu đề tài này chúng tôi càng thấy được vai trò quan trọng của môn học, nó giúp học sinh nhận thức được nghĩa vụ và trách nhiện của mình đối với tổ quốc. Vậy kiến nghị , nghành giáo dục, nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến môn học để môn học không ngừng phát triển, hoàn thiện như chính tầm vóc của nó. Có kế hoạch tập huấn bồi dưỡng kiến thức, tổ chức các cuộc thi để học hỏi trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ. Nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, bổ sung tài liệu nghiên cứu… Đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả là rất cần thiết. Vậy cũng đề nghị cán bộ giáo viên tham gia giảng dạy môn học này phải không ngừng đổi mới phương pháp của mình, tìm ra cách dạy mới phù hợp, giúp học sinh hứng thú và mang lại hiệu quả trong học tập, qua đó cũng nâng cao vị thế của môn học, hoàn thành tốt nhiệm vụmà Đảng,nhà nước đã giao phó. Xin chân thành cảm ơn! 16 https://dethigdcd.net/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách giáo khoa giáo dục QP-AN 10 2.Việt Nam sửlược (Tác giả: Trần Trọng Kim) 3.Chương trình giáo dục phổ thông môn GDQP-AN 4.Nghệ thuật và khoa học dạy học (Dịch giả: Nguyễn Hữu Châu) 5.Đại Việt sửký toàn thư ( Tác giả: Ngô Sỹ Liên ) 17 https://dethigdcd.net/
MỤC LỤC I – MỞĐẦU I.1 Lý do chọn đề tài Trang 1 II.2 Mục tiêu, nhiện vụ của đề tài Trang 2 I.3 Đối tượng nghiên cứu Trang 2 I.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trang 2 I.5 Phương pháp nghiên cứu Trang 2 II – Phần nội dung II.1 Cơ sở lý luận Trang 4 II.2 Thực Trạng Trang 4 a Thuận lợi –Khó khăn Trang 3 b Thành công – hạn chế Trang 4 c Mặt mạnh – mặt yếu Trang 6 d Các nguyên nhân, các yếu tốtác động Trang 6 e Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề Trang 6 tài đặt ra II.3 Giải pháp, biện pháp Trang 8 a Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Trang 8 b Nội dung các thức thực hieenjgiair pháp, biện pháp Trang 8 c Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Trang 10 d Mỗi quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Trang 11 e Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề Trang 11 nghiê cứu II.4 Kết quảthu được qua khảo nghiệm Trang 13 III – Kết luận, kiến nghị III.1 Kết luận Trang 15 III.2 Kiến nghị Trang 15 Tài liệu tham khảo Trang 16 18 https://dethigdcd.net/
19 https://dethigdcd.net/