1 / 19

Rèn luyện kĩ năng làm dạng đề nghị luận xã hội cho HSG người dân tộc thiểu số

Bu1ed3i du01b0u1ee1ng hu1ecdc sinh giu1ecfi nu00f3i chung, bu1ed3i du01b0u1ee1ng hu1ecdc sinh giu1ecfi mu00f4n ngu1eef vu0103n nu00f3i riu00eang cho cu00e1c ku1ef3 thi tuyu1ec3n hu1ecdc sinh giu1ecfi lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 luu00f4n u0111u01b0u1ee3c cu00e1c cu1ea5p quu1ea3n lu00fd, cu00e1c giu00e1o viu00ean tru1ef1c tiu1ebfp giu1ea3ng du1ea1y quan tu00e2m, tru0103n tru1edf. u0110u00e2y lu00e0 cu00f4ng viu1ec7c hu00e0ng nu0103m, khu00f3 khu0103n thu01b0u1eddng nhiu1ec1u hu01a1n thuu1eadn lu1ee3i nhu01b0ng ru1ea5t cu00f3 u00fd nghu0129a u0111u1ed1i vu1edbi cu00e1c tru01b0u1eddng. Ku1ebft quu1ea3 thi hu1ecdc sinh giu1ecfi su1ed1 lu01b0u1ee3ng vu00e0 chu1ea5t lu01b0u1ee3ng hu1ecdc sinh giu1ecfi lu00e0 mu1ed9t trong cu00e1c tiu00eau chu00ed quan tru1ecdng, phu1ea3n u00e1nh nu0103ng lu1ef1c, chu1ea5t lu01b0u1ee3ng du1ea1y vu00e0 hu1ecdc cu1ee7a cu00e1c tru01b0u1eddng, cu1ee7a giu00e1o viu00ean vu00e0 hu1ecdc sinh. Thu00f4ng qua ku1ebft quu1ea3 nu00e0y, nhu00e0 tru1eebu01a1ng, cu00e1c bu00f4 mu00f4n, cu00e1c thu1ea7y cu00f4, hu1ecdc sinh cu00f2n cu00f3 thu00eam nhu1eefng kinh nghiu1ec7m qu00fai b

Download Presentation

Rèn luyện kĩ năng làm dạng đề nghị luận xã hội cho HSG người dân tộc thiểu số

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƯỜNG THPT SỐ I BÁT XÁT ------------------------------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH GIỎI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Họvà tên: Đinh ThịMinh Hương Chức vụ: giáo viên Tổ chuyên môn: Ngữvăn-Lịch sử-GDCD Đơn vịcông tác: Trường THPT số 1 Bát Xát Bát Xát, tháng 5 năm 2014 MỤC LỤC 1 https://dichvucode.vn/

  2. STT NỘI DUNG TRANG 1 MỤC LỤC 1 2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 3 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 3 4 I/ Cơ sở lí luận 3 5 II/ Thực trạng vấn đề nghiên cứu 4 6 III/ Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 5 7 IV/ Thiết kế bài dạy 12 8 V/ Hiệu quả của SKKN 16 9 KẾT LUẬN 17 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 https://dichvucode.vn/

  3. Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữvăn nói riêng cho các kỳ thi tuyển học sinh giỏi là vấn đềluôn được các cấp quản lý, các giáo viên trực tiếp giảng dạy quan tâm, trăn trở. Đây là công việc hàng năm, khó khăn thường nhiều hơn thuận lợi nhưng rất có ý nghĩa đối với các trường. Kết quả thi học sinh giỏi sốlượng và chất lượng học sinh giỏi là một trong các tiêu chí quan trọng, phản ánh năng lực, chất lượng dạy và học của các trường, của giáo viên và học sinh. Thông qua kết quả này, nhà trừơng, các bô môn, các thầy cô, học sinh còn có thêm những kinh nghiệm qúi báu, có thêm cơ sởđể chia sẻ, khích lệ, tự tin; dạy tốt hơn và học tốt hơn cho khóa học hiện tại và các khóa tiếp theo; trường lớp càng ngày càng có thêm nhiều học sinh khá, giỏi. Đểcó được đạt kết quả ôn thi học sinh giỏi tốt, vấn đềkhông hoàn toàn đơn giản. Kiến thức môn học, tâm lí, phương pháp giáo dục vốn có của người thầy chưa đủ. Người thầy còn phải dành rất nhiều tâm huyết, kinh nghiệm, sự hiểu biết, cố gắng của mình vào việc phát hiện, bồi dưỡng cho các học sinh. So với những em học sinh ở thành phố, thị xã thì những em học tại trường huyện gặp rất nhiều khó khăn, nhất là những em học sinh người dân tộc thiểu số còn gặp khó khăn hơn. Với kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi ở dạng đề nghị luận xã hội cho học sinh người dân tộc thiểu số, tôi thường gặp những khó khăn như sau: Các em có điều kiện kinh tếkhó khăn, không có nhiều tài liệu tham khảo; một số em nhà xa, phải ở trọ, không được sự quan tâm của gia đình; vốn sống xã hội ít; nhiều em có tâm lý “ngại” học môn xã hội, trong đó có môn ngữvăn. Dù khó khăn như vậy, nhưng trong những năm qua tôi cũng đã cố gắng phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữvăn cho học sinh, nhất là rèn luyện dạng đề nghị luận xã hội cho học sinh là người dân tộc thiểu số có hiệu quảvà đạt giải cấp tỉnh. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kinh nghiệm rèn luyện kĩ năng làm dạng đề nghị luận xã hội cho học sinh giỏi người dân tộc thiểu số” nhằm giới thiệu, chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm nhỏ bé của mình trong việc bồi dưỡng dạng đề nghị luận xã hội cho học sinh giỏi bộ môn ngữvăn là người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa cũng là để góp thêm một giọt nứơc nhỏvào đại dương mênh mông của nền giáo dục nước nhà. 3 https://dichvucode.vn/

  4. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng, đầy những khó khăn, bởi vì học sinh giỏi là những học sinh có tố chất đặc biệt khảnăng cảm thụ, khảnăng tư duy và nhất là khảnăng viết. Người giáo viên phải có quá trình tích lũy kinh nghiệm, sự chuẩn bịvà đầu tư nhiều hơn để có thểđạt hiệu quả và thuyết phục học sinh, làm cho các em thực sự hứng thú và tin tưởng. Học sinh giỏi môn ngữvăn trước hết phải là những học sinh có niềm say mê, yêu thích văn chương. Sự say mê ấy phải được biểu hiện thường xuyên, liên tục và bằng ý thức tự giác trong học tập, như soạn bài cẩn thận chu đáo, luôn chủđộng tiếp thu kiến thức trong giờ học, đặc biệt phải thể hiện rõ ý thức trách nhiệm trong các bài làm văn theo quy định của chương trình và những bài luyện tập, thực hành rèn luyện kỹnăng mà giáo viên hướng dẫn. Sự say mê sẽ giúp các em chịu khó tìm tài liệu để mở mang kiến thức, phát huy được trí tưởng tượng, sựliên tưởng để sống sâu sắc hơn với những cái mình đã đọc, đã học. Học sinh giỏi môn ngữvăn là những học sinh có khảnăng cảm thụ tinh tế, nhạy trước mọi vấn đề của cuộc sống. Thường thì đây là những học sinh sống tình cảm, thích gần gũi với thầy cô, bạn bè và với mọi người, hay bộc lộquan điểm tình cảm và chiều sâu nội tâm của mình thông qua cách phát biểu trực tiếp hoặc gián tiếp trong các bài viết. HSG văn là những học sinh có vốn từ tiếng Việt khá dồi dào, nắm chắc các kỹnăng làm bài nghị luận. Văn nghị luận: là loại văn bản được tạo lập nhằm mục đích thuyết phục người đọc người đọc, người nghe về những ý kiến, quan điểm của người nói, người viết trước một vấn đềđặt ra. Nhìn từphương diện đề tài, có thểchia văn nghị luận thành hai loại lớn: nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Nghị luận xã hội: là những bài văn bàn về các vấn đề xã hội-nhân sinh như: một tư tưởng đạo lí, một lối sống cao đẹp; một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống; một vấn đề vềthiên nhiên, môi trường... Nghị luận xã hội là dạng đềđòi hỏi học sinh phải có tư duy độc lập, óc sáng tạo và chủđộng lựa chọn nội dung và cách trình bày về một vấn đề xã hội nào đó. Đây là đòi hỏi khá cao và trên thực tế không ít học sinh đã thực sự gặp khó khăn khi giải quyết một đề bài cụ thể. 4 https://dichvucode.vn/

  5. Để làm tốt bài nghị luận xã hội, vềcơ bản, có hai yêu cầu và cũng là điều kiện căn bản là kiến thức và kĩ năng. Có kiến thức mà không có kĩ năng thì không biết cách triển khai bài làm và lập luận thế nào cho thuyết phục; ngược lại, có kĩ năng mà không có kiến thức thì bài làm có vẻ bài bản nhưng nông cạn, hời hợt, thậm chí rơi vào sáo rỗng. Kiến thức phục vụ cho việc làm văn nghị luận xã hội rất phong phú bởi tính đa dạng của lĩnh vực xã hội làm đềtài cho bài văn nghị luận xã hội. Dạng đềnày thường gắn với đời sống xã hội, văn hóa, tư tưởng… yêu cầu học sinh phải có kiến thức thực tiễn, có năng lực vận dụng, trình bày suy nghĩ, hiểu biết, quan niệm của mình về những vấn đềđó. Vì vậy, học sinh có thểhuy động các nguồn kiến thức như: kiến thức từ sách vở, kiến thức từđời sống, kiến thức từ sự trải nghiệm của bản thân. Vềkĩ năng, ngoài những kĩ năng làm bài văn nghị luận nói chung như: kĩ năng đọc và phân tích đềđể tìm ra yêu cầu, vấn đề cụ thể mà bài văn yêu cấu nghị luận; kĩ năng tìm và lập ý để làm rõ vấn đề; kĩ năng diễn đạt, triển khai ý thành những đoạn văn cụ thểvà kĩ năng trình bày bài viết...giáo viên hướng dẫn học sinh quan tâm đến một số vấn đềnhư: rèn luện thói quen độc lập suy nghĩ, dám phát biểu chính kiến, quan điểm riêng của cá nhân trước một vấn đề; nắm vững các thao tác lập luận; thấy được vai trò và những yêu cầu của luận điểm trong bài văn. Thường những em là học sinh giỏi môn ngữvăn đều có khảnăng diễn đạt trong sáng, hàm súc, giàu cảm xúc, và có dấu ấn riêng; diễn đạt lưu loát. Bởi lẽ, ngôn ngữ vừa là công cụ, vừa là sản phẩm của tư duy. Học sinh giỏi môn ngữvăn còn phải có vốn tri thức phong phú và hệ thống; phải có sự hiểu biết càng nhiều càng tốt vềcon người và xã hội. Bởi vậy, khi bồi dưỡng học sinh giỏi dạng đề nghị luận xã hội cho học sinh cần chú trọng rèn luyện kĩ năng cho học sinh. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Thuận lợi: Bản thân tôi dành nhiều thời gian tìm tòi, tham khảo nhiều tài liệu, suy ngẫm và chắt lọc về chuyên môn, giúp ích cho việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Đam mê tích lũy được một sốđề thi học sinh giỏi trong tỉnh, các đề học sinh giỏi ở các tỉnh khác ... để cập nhật thường xuyên. Bộ môn ngữvăn là một bộ môn quan trọng, có một vịtrí đặc biệt trong trường phổ thông, ảnh hưởng đến việc xếp loại học lực của học sinh. Môn ngữvăn còn là 5 https://dichvucode.vn/

  6. một bộ môn nghệ thuật, có sức hấp dẫn riêng nếu chúng ta biết khai thác để tạo hứng thú cho học sinh. Lãnh đạo nhà trường có sựquan tâm, động viên sâu sắc đúng mức đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Các thầy cô đồng nghiệp trong tổ, trong trường tích cực ủng hộ. Quý phụ huynh học sinh đồng tình và tạo điều kiện, khuyến khích con em theo học bồi dưỡng. Một số học sinh có năng khiếu tích cực tham gia bồi dưỡng. 2. Khó khăn: Quan niệm của xã hội nói chung về việc học bộ môn ngữvăn ảnh hưởng đến tinh thần học tập và sự quan tâm của đại đa số học sinh, không thuận lợi cho việc chọn lựa học sinh tham gia. Nhiều học sinh có tư tưởng coi nhẹ môn ngữvăn. Việc vận dụng kĩ năng làm bài, nhất là đối với dạng để xã hội ở một số học sinh còn hạn chế. Một số học sinh có khó khăn trong việc sưu tầm tài liệu tham khảo. Ngoài thời gian học tại trường, các em chưa dành nhiều thời gian ôn luyện thêm ở nhà. Chính vì những khó khăn trên, nên tôi thiết nghĩ: việc rèn luyện kĩ năng làm dạng đề cho học sinh (trong đó có học sinh là người dân tộc thiểu số) rất quan trọng. Giáo viên cần tiến hành từng bước kĩ càng, tỉ mỉđể học sinh hình thành được kĩ năng làm bài đối với dạng đề nghị luận xã hội trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1/ Phát hiện học sinh giỏi Chất lượng, hiệu quả của đội tuyển phụ thuộc phần lớn vào đối tượng được tuyển chọn. Tôi quan tâm tới đối tượng học sinh, đặc biệt là những học sinh có hứng thú và say mê học tập. Trên cơ sởđó, kịp thời nắm bắt diễn biến tư tưởng và ý thức học tập của các em; khích lệ, động viên kịp thời; tránh đểcác em căng thẳng, mệt mỏi. Để hoạt động học của học trò có hiệu quả thì không khí thân mật, lắng nghe chia sẻ giữa cô và trò là vô cùng quan trong…Cốt lõi trong vấn đềnày là “đãi cát tìm vàng”. Nếu không cố gắng, tâm huyết với công việc thì khó thể phát hiện được học trò có tố chất “trò xuất sắc”. Không phát hiện được học trò có tố chất “trò xuất sắc” thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ rất gian nan. Yếu tố trò xuất sắc được hiểu là có tố chất học tập và nghiên cứu môn học, có tinh thần say mê, ham học hỏi, có khảnăng biến quá trình được thày cô đào tạo thành quá trình tựđào tạo: và đặc biệt phải có khảnăng và phương pháp tự học. 6 https://dichvucode.vn/

  7. Việc phát hiện và bồi dưỡng sinh giỏi là việc làm cần thiết và có cơ sở khoa học. Vì vậy, việc tìm hiểu kết quả học tập của học sinh ởở những năm học trước qua điểm tổng kết môn học là rất quan trọng. Ngoài ra, giáo viên phát hiện cần tham khảo thêm ý kiến giáo viên đã trực tiếp giảng dạy học sinh năm học trước đó để nắm bắt những mặt mạnh, mặt yếu của học sinh. Khi chấm bài, thầy cô không chỉ chú trọng những bài chu đáo, khuôn mẫu, đầy đủ... mà còn quan tâm đến những bài có thể có chỗchưa sâu, chưa đầy đủ, nhưng có sựđộc đáo, sâu sắc… phải sửa kỹ, phê kĩ, thật sự nghiêm khắc khi đánh giá chấm bài. Từ những bài kiểm tra còn thiếu sót, giáo viên có định hướng bồi dưỡng cho các em ở những bài viết tiếp theo. 2. Lựa chọn hướng ra đề Tôi luôn ý thức một cách sâu sắc rằng, việc ra đề là khâu quan trọng đầu tiên của quá trình phát hiện, đánh giá và lựa chọn học sinh giỏi. Đề đúng và hay sẽ kích thích hứng thú làm bài của học sinh, giúp người thầy nắm được điểm mạnh, điểm yếu của mỗi học sinh. Từđó có thểđánh giá khách quan, chính xác, công bằng năng lực, sự cố gắng vươn lên của học sinh. Ngược lại, đề thiếu chính xác, sáo mòn không những không đánh giá được chính xác vềnăng lực học sinh, mà còn giảm thiểu tính độc lập sáng tạo không gây được hứng thú học văn. Và hậu quả của nó là việc rèn kỹnăng sẽ trởnên vô nghĩa. Theo dõi hướng ra đề thi học sinh giỏi các cấp trong những năm qua, tôi nhận thấy, đềthi HSG có xu hướng mở, và chú ý đến hình thức nghị luận xã hội. Khi ra đềđể ôn luyện cho học sinh cần tăng cường các đề thi gắn với thực tiễn đời sống (nghị luận xã hội). Có thểra đề về những vấn đề gần gũi với học sinh, thanh niên đó là những vấn đề vềlý tưởng, đạo đức, lối sống… những vấn đề mang tính thiết yếu, cập nhật của xã hội, đất nước, như về việc học tập, vềđọc sách, giải trí, vềvăn hóa, thiên nhiên, môi trường v.v… Từ nhận thức đó, trong quá trình ra đề rèn luyện kỹnăng cho học sinh tôi đã chú ý đến các dạng đề chẳng hạn như: Đề 1: Về hiện tượng một số giá trịvăn hoá truyền thống của dân tộc đang bị mai một. Đề 2: 7 https://dichvucode.vn/

  8. Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp. Phát biểu suy nghĩ của anh ( chị) được gợi ra từ hiện tượng nêu trên. Đề 3: " Ước mơ không phải là cái gì sẵn có, cũng không phải là cái gì không thể có. Ước mơ giống như một con đường chưa có, nhưng con người sẽkhám phá và vượt qua" ( Lỗ Tấn ) Anh ( chị) suy nghĩ gì về ý kiến trên? Đề 4: “ Nếu một người được gọi là phu quét đường, hãy quét những con đường như Mi-ken-lăng-giơ vẽtranh, hãy quét con đường như Bét-tô-ven đã soạn nhạc và hãy quét con đường như Sếch-xpia đã làm thơ. Người phu quét đường cần phải quét những con đường sạch tới độ tất cả các thiên thần trên thiên đàng lẫn con người nơi trần gian sẽ phải dừng lại và nói rằng: " Anh là người quét đường vĩ đại, người đã làm thật tốt công việc quét đường của mình" ( Mục sư Ma-tin Lu-thơ- Kinh ) ( Dẫn theo Bài học làm người, NXB Trẻ - NXB Giáo dục, 2006) Anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến trên? Đề 5: Trong việc nhận thức, F. Ăng-ghen có phương châm: “Thà phải tìm hiểu sự thật suốt đêm còn hơn nghi ngờ nó suốt đời”, C. Mác thì thích câu châm ngôn: “Hoài nghi tất cả”. Anh/Chị hiểu thế nào về những ý tưởng trên Đề 6: Từ vở kịch Hồn Trương Ba da làng thịt ?( Lưu Quang Vũ), anh ( chị) hãy nêu quan niệm thế nào là một cuộc sống có ý nghĩa ? Đề 7: Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận với chủđề"Con đường phía trước" 3. Rèn luyện kỹnăng làm văn nghị luận xã hội: 3.1. Kỹnăng tìm hiểu đề: 8 https://dichvucode.vn/

  9. Tìm hiểu đề của bài văn nghị luận nhằm xác định yêu cầu cơ bản của bài văn theo các phương diện: vấn đề trọng tâm ( nội dung) cần bàn luận, thao tác lập luận chính cần sử dụng, phạm vi tư liệu cần huy động. Thao tác này có ý nghĩa định hướng cho việc xửlý đề bài của học sinh. Cần phải cho học sinh thấy rằng, không thể có bài làm tốt nếu xác định sai yêu cầu, kiều dạng đề ra. Có những dạng đề yêu cầu này được thể hiện ngay ởđềbài, nhưng cũng có những đề bài không nêu yêu cầu cụ thể về vấn đề và thao tác nghị luận (còn gọi là đề mở), đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ kĩ càng, gạch chân những từ ngữ then chốt. Sau khi đã nhận diện đúng yêu cầu đề, việc xác định thao tác nghị luận chỉ cần củng cố và hệ thống lại. Điều cần lưu ý với học sinh là dù đề thi học sinh giỏi có yêu cầu hay không, học sinh vẫn phải vận dụng nhiều thao tác nghị luận khác nhau trong một bài làm (Phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh…) và phải xác định thao tác nào là chính, thao tác nào là hỗ trợ. Nắm chắc yêu cầu này, học sinh sẽcó cơ sởđể xây dựng hệ thống luận điểm hợp lý và khoa học cho bài viết. Đây cũng là trọng tâm của bài viết. Những thao tác hỗ trợthường gắn với những ý phụ, ý bổ sung, giúp cho nội dung bài viết hoà chỉnh, trọn vẹn. Để triển khai bài nghị luận, cần chú ý xác định đúng yêu cầu của đề bài. Tuy nhiên, mỗi đề bài lại có đặc điểm riêng nên khi phân tích đề cần linh hoạt tránh máy móc. 3.2. Rèn kĩ năng lập dàn ý: Bước đầu tiên trong rèn kỹnăng lập dàn ý tôi thường yêu cầu học sinh phải lập dàn ý sơ lược theo các yêu cầu như: đề xuất được hệ thống luận điểm sẽ triển khai trong bài viết; xác định mối quan hệ giữa các luận điểm, tầm quan trọng của mỗi luận điểm trong việc thể hiện các yêu cầu của bài; sắp xếp các luận điểm theo trình tự chặt chẽ, khoa học. Đểxác định được các luận điểm cho bài văn nghị luận, sau khi đã xác định được yêu cầu của đề bài, cần tôi thường hướng dẫn các em dựa vào vấn đề trọng tâm đểđặt hệ thống câu hỏi và tự trả lời câu hỏi. Hệ thống các từ ngữđể hỏi như: là gì? như thế nào? tại sao? có ý nghĩa gì? phải làm gì... Khi đã tìm ra các luận điểm, cần tiếp tục hướng dẫn học sinh chia tách thành các ý nhỏ và sắp xếp hệ thống luận điểm, luận cứ một cách hợp lí, rõ ràng làm sáng tỏđược vấn đề 9 https://dichvucode.vn/

  10. Những nội dung này học sinh được suy nghĩ độc lập, sau đó học sinh sẽ trình bày ngắn gọn dàn ý của mình. Cuối cùng giáo viên mới nhận xét, sửa chữa hoàn chỉnh. Kỹnăng này nếu được làm một cách nghiêm túc, thường xuyên sẽ giúp các em chủđộng, độc lập tư duy, khắc phục dần tình trạng ngẫu hứng, nghĩ đến đâu viết đến đó, thậm chí làm bài xong không biết mình viết gì. Tác dụng của khâu này là giúp các em khi đọc đề bài có thể nhanh chóng hình thành hệ thống luận điểm, đủ ý và mạch lạc; định hướng kiến thức cho bài viết. Đây cũng là một trong những biểu hiện của tính khoa học ở một bài văn học sinh giỏi. Giáo viên cần chú trọng hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý. Cụ thể như: a) Cách lập dàn ý bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống * Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng; trích dẫn ( nếu đề nêu nhận định hoặc đoạn tin ) * Thân bài: - Giải thích hiện tượng (nếu cần thiết). - Biểu hiện của hiện tượng. - Nguyên nhân: + Khách quan: + Chủ quan : - Hậu quảhoặcý nghĩa. - Bày tỏ ý kiến, thái độ ( phê phán, bác bỏhoặc khẳng định, biểu dương). - Biện pháp (khắc phục hoặc phát huy). * Kết bài: Đánh giá lại vấn đề, rút ra bài học, liên hệ bản thân. b) Cách lập dàn ý bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. * Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận; trích dẫn ( nếu đềđưa ý kiến nhận định) * Thân bài: - Giải thích tư tưởng, đạo lí. - Bình luận vềtư tưởng, đạo lí: + Đánh giá, chứng minh: mặt đúng - mặt sai, tốt – xấu, .... 10 https://dichvucode.vn/

  11. + Khẳng định, ngợi ca hoặc phê phán. + Phương hướng, biện pháp phấn đấu. * Kết bài: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. c) Cách lập dàn ý bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. * Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm có vấn đề nghị luận. - Giới thiệu vấn đềđược đưa ra bàn bạc * Thân bài: - Nêu vấn đềđược đặt ra trong tác phẩm văn học. Phần này người viết phải vận dụng kĩ năng đọc-hiểu văn bản để trả lời các câu hỏi: Vấn đềđó là gì? Được thể hiện như thế nào trong tác phẩm? Càn nhớ, tác phẩm văn học chỉ là cái cớđể nhân ý kiến đó mà bàn bạc, nghị luận về một vấn đề xã hội, vì thếkhông nên đi quá sâu vào việc phân tích tác phẩm mà chủ yếu rút ra ý nghĩa khái quát để bàn bạc vấn đềcó ý nghĩa xã hội. - Từ vấn đềđược rút ra, người viết tiến hành làm bài nghị luận xã hội, nêu những suy nghĩ của bản thân mình về vấn đềấy ( Chú ý cách thức làm dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí) * Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong việc tạo nên giá trị tác phẩm. - Từ vấn đề bàn luận rút ra bài học cho bản thân. Trên đây chỉ là gợi ý cách lập dàn ý một số dạng đề nghị luận xã hội. Thực tế cho thấy, các em trong đội tuyển học sinh giỏi có khảnăng nhận diện đề và lập dàn ý khá nhanh và tự tin, sáng tạo, có ý thức rõ rệt cần phải thiết lập hệ thống luận điểm trước khi bắt tay vào viết bài. Nhiều học sinh có cách giới thiệu vấn đề rõ ràng hấp dẫn, cách khái quát vấn đề đúng, lắng đọng, có chiều sâu. 3.3.Rèn luyện kỹnăng viết văn Đây là kỹnăng quan trọng có ý nghĩa quyết định chất lượng một bài làm văn của học sinh. Bởi lẽ, nhận thức đềđúng, đề xuất luận điểm hợp lý, có kiến thức phong phú, suy đến cùng mới chỉlà điều kiện ban đầu. Một bài viết tốt, học sinh phải biết trình bày những hiểu biết, những rung động, suy nghĩ của mình một cách mạch lạc, sáng sủa, giàu cảm xúc 11 https://dichvucode.vn/

  12. và có sức thuyết phục. Năng khiếu văn chương của học sinh được thể hiện rõ nhất là ởđây. Rèn kỹnăng viết văn cho học sinh, tôi thường tiến hành theo hình thức nâng dần độkhó; đi từ nhỏ tới lơn; từ một ý đến nhiều ý và hoàn thiện. Viết thành văn một đoạn văn được xác định rõ yêu cầu: viết đoạn văn mở bài, viết đoạn văn kết bài, triển khai những luận điểm ở phần thân bài thành các đoạn văn. Đối với đoạn văn mở bài học sinh cần giới thiệu vấn đề nghị luận rõ ràng hấp dẫn, khuyến khich học sinh viết mở bài gián tiếp. Những đoạn văn triển khai luận điểm cần chú ý đến các câu chuyển đoạn, chuyển ý để tạo sự liên kết, lôgic cho bài văn. Viết thành bài văn hoàn chỉnh ởnhà trên cơ sởdàn ý đã được giáo viên chữa.Viết thành bài văn hoàn chỉnh trên lớp trong thời gian quy định. Yêu cầu trước hết đối với học sinh là phải diễn dạt lưu loát rõ ý; chữ viết sạch sẽ, dễđọc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. Từđó nâng dần yêu cầu học sinh phải viết được những đoạn văn hay, có cách dùng từ chính xác, sáng tạo, mới lạ, có giọng văn riêng, thể hiện được dấu ấn, phong cách của người viết. Đểđạt được những yêu cầu đó, học sinh phải tham khảo những bài văn mẫu do giáo viên lựa chọn, định hướng; có thể học tập cách viết của các bạn của mình (những đoạn, những ý mà giáo viên cho là đúng và hay). Hình thức này rất có hiệu quả bởi đó là những đoạn văn, bài văn hay do chính các em viết. Các em rất tựhào khi có được bài văn, đoạn văn hay mà được thầy cô và bạn mình trân trọng, kích thích hứng thú học tập cho các em. 4. Chấm và chữa bài Đối với các em học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi là người dân tộc thiểu số nói riêng, khi chấm bài giáo viên phải chỉra được điểm mạnh, yếu cơ bản của mỗi bài; theo dõi và động viên kịp thời mức độ tiến bộ của mỗi học sinh trong từng bài viết. Khi chấm, giáo viên phải chỉ ra các lỗi cụ thể về dùng từ, viết câu, tổ chức ý… phân tích cho học sinh hiểu nguyên nhân và định hướng cách chữa để học sinh có thể tự sửa chữa các lỗi của mình. Và để tạo hứng thú, giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn học sinh đọc và chữa bài cho nhau. 5. Hướng dẫn học sinh đọc tài liệu tham khảo: Song song với việc bồi dưỡng các chuyên đề cho học sinh giỏi thì khâu đọc tài liệu tham khảo cũng rất quan trọng. Từ việc đọc tài liệu tham khảo các em sẽ có vốn kiến thức, từ ngữphong phú, đặc biệt sẽphát huy được khảnăng tự học của 12 https://dichvucode.vn/

  13. các em. Đối với học sinh là người dân tộc thiểu số, các em rất khó khăn vềđiều kiện kinh tế. Vì vậy, các em không có nguồn tài liệu phong phú để tham khảo. Giáo viên cần là người định hướng tài liệu tham khảo cho các em, sưu tầm và cho các em mượn tài liệu; hướng dẫn các em đọc sao cho có hiệu quả. IV. THIẾT KẾ GIÁO ÁN Tôi đã áp dụng những kinh nghiệm trên thông qua bài dạy thực nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi. Sau đây là một trong số thiết kế giáo án: Luyện đề nghị luận xã hội. LUYỆN ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh rèn luyện kỹnăng làm đề nghị luận xã hội: - Kĩ năng phân tích đề. - Kĩ năng lập dàn ý. - Kĩ năng dựng đoạn văn. B.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC: I. Ổn định lớp: II. Tiến hành luyện đề: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC I. Đề bài: Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về câu chuyện sau: Diễn giả Lê-ô- Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉđể ông ấy khóc." (Theo Phép màu nhiệm của đời - NXB Trẻ, 2005) GV:Ra đề bài 13 https://dichvucode.vn/

  14. GV: Gợi ý HS làm bài câu 1 GV: hướng dẫn học sinh phân tích đề bài ( vấn đề nghị luận, thao tác lập luận,TL dẫn chứng ) GV:hướng dẫn học sinh lập dàn ý HS: Lập dàn ý trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên. GV: H/dẫn HS cách MB. II. Gợi ý làm bài: 1. Phân tích đề: - Vấn đề nghị luận: Cần xác định rõ nội dung chính và ý nghĩa giáo dục của câu chuyện là: người thực sự biết quan tâm đến người khác là người dùng cả tấm lòng chân thành của mình đểđồng cảm với cảnh ngộ của họ. Và khi đó, dù chỉ là những hành động nhỏbé nhưng chân thành cũng trở thành sự sẻ chia, an ủi lớn lao nhất. - Thao tác lập luận: Cần phối hợp hài hoà các thao tác lập luận như: giải thích, bình luận, chứng minh, đồng thời phải trình bày được những suy nghĩ, cảm xúc cá nhân về câu chuyện niềm đồng cảm, sự sẻ chia với những người xung quanh. - TL dẫn chứng: chủ yếu trong cuộc sống 2.Gợi ý dàn bài: * Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện: Em bé đạt giải trong cuộc thi vì em là người biết quan tâm, chia sẻ nỗi đau với người khác. Người được chia sẻkhông đòi hỏi gì, chỉ cần một chỗ dựa trong lúc đau đớn cũng là quá đủ. Cách em bé quan tâm đến người khác cũng rất "trẻ con": ngồi vào lòng người hàng xóm. Thế nhưng đó là cách chia sẻ hiệu quả nhất ngay trong tình huống ấy. -Giới thiệu vấn đềđược đưa ra bàn bạc qua câu chuyện: để quan tâm, sẻ chia với mọi người cần niềm cảm thông sâu sắc. Và sự quan tâm chân thành làm cho con người và cuộc sống tươi đẹp, giàu ý nghĩa hơn. * Thân bài: a) Giải thích nội dung, bài học giáo dục trong chuyện: 14 https://dichvucode.vn/

  15. H: TB cần trình bày những - Cậu bé là người biết quan tâm tới người khác nhất bởi vì cậu đã dùng cả tấm lòngđồng cảm chân thành để sẻ chia nỗi đau mất mát với ông cụ. - Sựquan tâm: là đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của người khác để thấu hiểu họ một cách chân thành tự đáy lòng. Đó là sự sẻchia có ý nghĩa và đáng trân trọng nhất. b) Bàn luận về câu chuyện: - Cuộc sống hiện đại càng cần tới sự quan tâm, sẻ chia chân thành bởi vì trong cuộc sống đôi khi con người gặp phải những mất mát, đau thương, cần có một mối đồng cảm từ những người xung quanh. - Biết quan tâm, sẻ chia với người khác là một hành động đẹp. Nhưng cách thể hiện sựquan tâm đó như thế nào còn tuỳ thuộc ở mỗi người. - Cuộc sống nếu thiếu đi lòng quan tâm chân thành thì sẽnhư thế nào? Cuộc sống sẽ trở nên vô vị, thiếu tình người. Xã hội loài người nếu thiếu đi niềm đồng cảm, sẻ chia sẽ chỉ là phép cộng đơn thuần những con người sống vì bản thân thật ích kỷ, vô cảm. - Phân biệt sự quan tâm xuất phát từ tình cảm chân thành với sự quan tâm giả dối mang tính chất vụ lợi. - Từđó, phê phán thái độ sống thờơ, lạnh lùng, vô cảm với nỗi đau của người khác. c) Ý kiến, trải nghiệm của bản thân về sự quan tâm đã để lại ấn tượng sâu sắc trong cuộc sống * Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa quan trọng nhất của câu chuyện về lòng quan tâm chân thành trong cuộc sống. - Rút ra bài học. luận điểm nào? ( Chú ý các luận điểm xoay quanh những câu hỏi như: sự quan tâm là gì? Cuộc sống nếu thiếu đi lòng quan tâm chân thành thì sẽnhư thế nào? ...) GV:hướng dẫn học sinh xác định luận điểm và sắp xếp luận điểm theo trình tự lôgic. H: Nhiệm vụ của phần KB ? GV: yêu cầu học sinh viết đoạn văn triển khai: III. Rèn luyện kỹnăng viết đoạn văn: Đoạn văn kết bài tham khảo: 15 https://dichvucode.vn/

  16. - Đoạn mở bài. - Đoạn kết bài - Một trong những luận điểm của phần thân bài HS: Hoạt động độc lập, trình bày đoạn văn. GV: nhận xét, đọc đoạn văn tham khảo. Trong cuộc sống, sự quan tâm chân thành có ý nghĩa rất quan trọng. Bài học vô cùng quý giá mà ta học được từ những điều hết sức bất ngờ. Những em bé đôi khi cũng có những việc làm mà mọi người phải suy ngẫm. Thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau của người khác là mình đã làm được một việc ý nghĩa. Biết sống đẹp sẽ nhận được cái đẹp từ cuộc sống. Quan tâm chính là trao đi yêu thương và nhận lại yêu thương. C. Cñng cè- dÆn dß : - Lưu ý cách làm dạng bài NLXH. - Viết thành bài viết hoàn chỉnh trên cơ sởdàn ý đã lập. D. RóT KINH NGHIÖM GIê D¹Y: 16 https://dichvucode.vn/

  17. V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: T«i ®· ¸p dông kinh nghiệm nµy trong hai năm học ( năm học 2012-2013, 2013-2014 ) tại trường trung học phổ thông số 1 Bát Xát cho học sinh giỏi (trong đó có học sinh là người dân tộc thiểu số) và ®¹t ®- îc nh÷ng kÕt qu¶ kh¸ kh¶ quan. Kết quả cụ thểnhư sau: Trước khi áp dụng kinh nghiệm Năm học 2011-2012 khích cấp tỉnh 2013-2014 Cụ thể: 1 giải ba (HS là người dân tộc Dao) và 1 giải khuyến khích. So với những giáo viên dạy học ởcác trường trong tỉnh, kết quảnhư trên thật khiêm tốn. Song, đây cũng là thành công bước đầu của cá nhân tôi trong quá trình bồi dưỡng đề nghị luận xã hội cho học sinh giỏi (trong đó có học sinh là người dân tộc thiểu số). Với những kinh nghiệm trên, tôi nhận thấy học sinh rất hào hứng và yêu thích bộmôn hơn trong quá trình bồi dưỡng. Sau khi áp dụng kinh nghiệm đạt 1 giải khuyến Năm học 2012-2013 Năm học đạt 2 giải khuyến khích cấp tỉnh ( trong đó có 01 HS là người dân tộc Tày ) đạt 02 giải cấp tỉnh 17 https://dichvucode.vn/

  18. KẾT LUẬN Dạy học là một nghệ thuật. Người giáo viên khi đã chọn nghề dạy học là phải có tâm yêu nghề, đặc biệt là mục tiêu hướng tới và là niềm hạnh phúc nhất trong cuộc đời của người thầy là đào tạo bồi dưỡng được thật nhiều học trò giỏi. Tuy nhiên đểcó được kết quả thành công tốt đẹp thì mỗi người giáo viên chúng ta phải luôn tìm tòi, sáng tạo, trăn trở và nổ lực không ngừng với nhiều cách thức và phương pháp tối ưu nhất để giảng dạy, bồi dưỡng cho các em. Thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi trong mấy năm qua giúp tôi nhận ra rằng, "thiên bẩm" hết sức quan trọng. Song trên thực tế, không có một tài năng thiên bẩm nào tự nó có thểđi đến thành công, nhất là đối với những em học sinh là người dân tộc thiểu số thiếu thốn về nhiều mặt. Bởi thế, vai trò người thầy là hết sức quan trọng. Phương pháp giảng dạy thì phong phú, kiến thức thì mênh mông rộng lớn vô cùng, nhất là kiến thức gắn với yêu cầu đề thi của học sinh giỏi. Trong giới hạn của chuyên đề này, người viết chỉ khiêm tốn đưa ra một vài suy nghĩ về kinh nghiệm rèn kĩ năng dạng đề nghị luận xã hội cho học sinh giỏi người dân tộc thiểu số có hiệu quả. Đó là những điều mà người viết suy tư, cọ xát và trải nghiệm qua thực tế giảng dạy. Vì vậy, muốn có học sinh giỏi, trước hết người thầy phải luôn có ý thức tích luỹ tri thức và kinh nghiệm giảng dạy một cách nghiêm túc. Trên đây là một số kinh nghiệm rèn kĩ năng làm dạng đề nghị luận xã hội học sinh giỏi người dân tộc thiểu sốmà tôi đúc rút từ thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Có thể những điều này không còn mới mẻ với những đồng nghiệp có bề dày kinh nghiệm, nhưng với tôi, đó là những điều tôi tâm đắc và bước đầu đã có được những thành công. Rất mong nhận được sựđóng góp chân thành của các đồng nghiệp để tôi có thể tiếp tục làm tốt công việc này trong những năm tiếp theo. Người thực hiện Đinh ThịMinh Hương 18 https://dichvucode.vn/

  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. Bí quyết giỏi văn, NXB Giáo dục, năm 2002. Tuyển tập 10 năm đềthi Ôlympic 30 tháng 4 môn văn, NXB Giáo dục, năm 2006. Thực hành Làm văn lớp 12, NXB Giáo dục, năm 2009 Các dạng đềvà bài làm văn chọn lọc Ngữvăn 12, nxb Giáo dục, năm 2009 Những bài văn đạt giải quốc gia, NXB Giáo dục. Các dạng đềvà hướng dẫn làm bài nghị luận xã hội môn Ngữvăn 10,11,12 NXB Giáo dục, năm 2010. 7. Tham khảo một sốđề thi học sinh giỏi trong tỉnh, ngoài tỉnh. 8. Tham khảo các tư liệu trên mạng Internet. 3. 4. 5. 6. 19 https://dichvucode.vn/

More Related