0 likes | 10 Views
Giu00e1o viu00ean chu01b0a quan tu00e2m u0111u00fang mu1ee9c u0111u1ed1i tu01b0u1ee3ng giu00e1o du1ee5c: Chu01b0a u0111u1eb7t ra cho mu00ecnh nhiu1ec7m vu1ee5 vu00e0 tru00e1ch nhiu1ec7m nghiu00ean cu1ee9u, hiu1ec7n tu01b0u1ee3ng du00f9ng u0111u1ed3ng lou1ea1t cu00f9ng mu1ed9t cu00e1ch du1ea1y, mu1ed9t bu00e0y giu1ea3ng cho nhiu1ec1u lu1edbp, nhiu1ec1u thu1ebf hu1ec7 hu1ecdc tru00f2 lu00e0 khu00f4ng u00edt. Do phu01b0u01a1ng phu00e1p u00edt cu00f3 tiu1ebfn bu1ed9 mu00e0 ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean u0111u00e3 tru1edf thu00e0nh ngu01b0u1eddi cu1ea3m nhu1eadn, truyu1ec1n thu1ee5 tri thu1ee9c mu1ed9t chiu1ec1u. Giu00e1o viu00ean nu00ean lu00e0 ngu01b0u1eddi hu01b0u1edbng du1eabn hu1ecdc sinh chu1ee7 u0111u1ed9ng trong quu00e1 tru00ecnh lu0129nh hu1ed9i tri thu1ee9c hou00e1 hu1ecdc.
E N D
PHẦN I : MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng chuyên môn tôi nhận thấy Môn hoá học trong trường phổ thông là một trong môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học tròdễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học,ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. Giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bày giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển nhưvũ bão, nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa. Trong khi đó, trong quá trình giảng dạy nếu giáo viên chỉ tập trung vào truyền đạt kiến thức mà không gây hứng thú cho người học , thì người học dần cảm thấy chán học và coi môn hóa học là môn “ cực khó”. Bên cạnh đó nếu giáo viên định hướng tốt cho học sinh “ Học phảiđi đôi với hành” thì học sinh bị cuốn hút bởi bài học và vấn đề thực tế mà học sinh thấy khó hiểu thì qua bài học đã được giải quyết. Từ đó khắc sâu kiến thức cho học sinh, chính vì vậy trong sáng kiến kinh nghiệm tôi có đề cập đến một khía cạnh “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài họcđối với hóa học 12’’”với mục đích góp phần sao cho học sinh hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học… Để hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”. II. Muc đích nghiên cứu Để đạt được mục đích của môn học hoá học trong trường phổ thông thì giáo viên dạy hoá học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngoài những hiểu biết về hoá học, người giáo viên dạy hoá học còn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức hoá học của học sinh. Đó là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. - 1 - https://dichvucode.vn/
Trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này, tôi có đề cập đến một khía cạnh “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá học bằng việc giải thích các hiện tư- ợng thực tiễn có liênquan đến bài họcđối với hóa học 12”với mục đích góp phần sao cho học sinh hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn học sinh khi học… Để hoá học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”. Qua đó gi¸o dôc thÕ giíi quan duy vËt biÖn chøng vµ cñng cè niÒm tin khoa häc cña häc sinh, mà bấy lâu các em hay nghe cha ông kể lại hoạc trực tiếp các em nhìn thấynhư một số hiện “ma chơi” “hiện tượng mưa axit” ... rồi nhưng câu ca dao tục ngữ như “Nước chảy đá mòn” .... . Với mục đích “ Dễ hiểu bài - giải thích được hiện tượng thực tế - khắc sâu bài học” III. Đóng góp về mặt thực tiễn , lí luận 1. Cơ sở lí luận Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất các các quốc gia trên thế giới đều coi là chiến lược của dân tộc mình .Vì thế đại hội lần IX, Đảng cộng sản Việt Nam trong nghị quyết ghi rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, tương lai của một dân tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó. Nêu về tầm quan trọng của giáo dục cho thế hệ trẻ nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:“Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần công lớn công học tập của các em”. Trước khi Người ra đi, trong di chúc chủ tịch Hồ Chí Minh có dặn: “Phải giáo dục thế hệ trẻ để cho họ trở thành người vừa hồng vừa chuyên”. Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển như vũ bão, nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo dục vô cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo dưỡng hướng thiện khoa học. 2. Cơ sở thực tiễn Phân môn hoá học trong trường trung học phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích của môn học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những tri thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành... của hoá học. Học hoá để hiểu, giải thích được các vấn đề thực tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các phương trình phản ứng hoá học... Đồng thời làkhởi nguồn, là cơ sở phát huy - 2 - https://dichvucode.vn/
tính sáng tạo ra những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hoá học góp phần giải tỏa, xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại đến đời sống, tinh thần của con người... PHẦN II : NỘI DUNG Chương I. Tổng quan Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh chỉ học lí thuyết và không biết vận dụng các hiện tượng thực tế để giải thích bằng các phương trình hóa học. Thực tế , Trung tâm GDTX Bảo Yên với đối tượng học sinh không đồng đều 1. Về học viên - ý thøc häc tËp ch-a cao. NhiÒu häc viªn bá häc l©u, kiÕn thøc rçng, nhËn thøc chËm. - Häc viªn c¸c líp Lớp 10C, 11C, 12C,D ®a sè ®Òu lµ c¸n bé x· tuæi cao tham gia c«ng viÖc ë ®Þa ph-¬ng, lµm chñ gia ®×nh, ®µo t¹o kh«ng liªn tôc, nhËn thøc chËm, kh«ng quen víi viÖc häc tËp. - Häc viªn khèi BTTHPT, nhiÒu em kh«ng thi ®-îc vµo cÊp 3, nhiÒu häc viªn lµ ®èi t-îng phæ cËp THCS xin vµo häc bæ tóc ( Kh«ng thi tuyÓn ®Çu vµo) nãi chung lùc häc yÕu. Mét sè häc viªn chưa xácđịnh được độngcơ học tập nên ch-a cã ý thøc trong häc tËp, mét sè Ýt lµ c¸n bé võa ®i lµm, võa tham gia häc nªn kh«ng cã nhiÒu thêi gian giµnh cho viÖc häc dÉn ®Õn kÕt qu¶ häc tËp kh«ng cao. Mét sè häc sinh gia ®×nh cßn gÆp nhiÒu khã kh¨n, c¸c em võa ®i häc, võa ®i lµm ®Ó gióp gia ®×nh. 2. Về giáo viên - Trước sự đổi mới PPDH giáo viên chưa chịu thích nghi mà quen với phương pháp cũ, mà khi thực hiện còn lúng túng nên hiệu quả chưa cao. - Do đối tượng học sinh yếu nên giáo viên chỉ chú trọng đến kiến thức mà quên đi “ Học đi đôi với hành”. 3. Về cơ sở vật chất Chưa có phòng học bộ môn, hóa chất có nhưng không đảm bảo, dụng cụ thí nghiệm không tốt. Trên cơ sở đó tôi chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có lên quan đến bài học đối với hóa học 12’’đối với học sinh BT THPT Vì chỉ có vậy học sinh sẽ nhớ bài học một cách sâu sắc, qua đó cũng xóa tan một số hoài nghi của con người về hiện tượng mà cho là “mê tín” , và cũng cho ta biết được những hiện tượng quanh ta có lợi hay có hại và và biện pháp khắc phục. Chương II. Nội dung vấn đề nghiên cứu: I. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi - 3 - https://dichvucode.vn/
trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng đồng trên toàn thế giới, những vấn đề cũ nhưng không cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẽ,đảm bảo: tính khoa học –hiện đại, cơ bản; tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp;tính hệ thống sư phạm. Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng quá lạm dụng khi lư- ợng kiến thức không đồng nhất . * Thực tế giảng dạy cho thấy: Môn hoá học trong trường phổ thông là một trong môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học tròdễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học,ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bày giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Do phương pháp ítcó tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học. II. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc giảng dạy môn hoá học đạt hiệu quả cao hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong các bài giảng hoá học: Một trong những điểm tôi đã làm là “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có lên quan đến bài học đối với hóa học 12’’.Có những vấn đề hoá học có thể giúp học sinh giải thích những hiện tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hoá học trong những câu ca dao –tục ngữ mà thế hệ trư- ớc để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác dụng kích thích tính chủ động,sáng tạo, hứng thú trong môn học;làm cho hoá học không khô khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp. Trong phạm vi đề tài tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề trong thực tiễn có thể“Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có lên quan đến bài học đối với hóa học 12’’. mà chỉ nêu lên một vài suy nghĩ, đề suất của cá nhân coi đó là kinh nghiệm qua một số ví dụ minh hoạ, với mong muốn góp phần tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá học hiệu quảcao hơn qua các bài giảng hoá học. III. Nội dung vấn đề nghiên cứu - 4 - https://dichvucode.vn/
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học, tôi đã thấy rằng: “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có lên quan đến bài học đối với hóa học 12’’.sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê;học sinh hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn trong học hoá học.Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu,tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng học sinh ở thành thị, nông thôn …; đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích của đối tư- ợng tiếpthu, hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà; đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc,vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn hoá học. Tuy nhiên, thời gian giành cho vấn đề này là không nhiều, “nó nhưthứ gia vị trong đời sống không thể thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống”. 1. Các giải pháp thực hiện vấn đề nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có lên quan đến bài học đối với hóa học 12’’.bằng cách: 1. Nêu hiện tượng thực tiễnxung quanh đời sống ngày, thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo. 2. Nêu hiện tượng thực tiễnxung quanh đời sống ngày thường qua các phương trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học.Giáo viên có thể giải thích để giải toả tính tò mò của học sinh.Mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thông. 3. Nêu hiện tượng thực tiễnxung quanh đời sống ngày thường thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập. 4. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích.Vì muốn giải được bài toán hoá đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết nhưthế nào? 5. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua những câu chuyện ngắncó tính chất khôi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ - 5 - https://dichvucode.vn/
thời gian nào trong suốt tiết học.Hướng này có thể góp phần tạo không khí học tập thoải mái.Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hoá. 6. Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường ở địa phương, gia đình …sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm hay những lúc bắt gặp hiện tượng, tình huống đó trong cuộc sống. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời sống thực tiễn. 7. Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. Làm cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày. 2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện vấn đề nghiên cứu 2. 1 Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện, nhiều cách như: bằnglời giải thích, hình ảnh, đoạn phim, …có thể tiến hành dạy trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu…Điều này cần phụ thuộc vào điều kiện ở mỗi trường, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong cách dạy khác nhau để huy động tối đa.Vì hiệu quả giáo dục với nội dung đề tài này, có những kinh nghiệm có thể áp dụng cho người này nhưng có những phong cách không thể áp dụng cho giáo viên khác.Vì phong cách dạy “nó như tính cách của mỗi con người không thể ai cũng giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương trình. 2. 2 Một số ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng trong thực tiễntrong số hàng nghìn, hàng vạn hiện tượng, tình huống thực tiễn có thể áp dụng: a. Lập nội dung theo chương sách giáo khoa lớp 12 CHƯƠNG BÀI CACBOHIDDRAT Tinh bột Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà? Amin Làm cá bớt tanh bằng phương pháp nào? NỘI DUNG Glucozơ Gương soi có lịch sử như thế nào?(Phản ứng tráng gương) Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt? - 6 - https://dichvucode.vn/
AMIN- Giải thích vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên? Khi nấu trứng thì lòng trắng trứng kết tủa lại? Teflon là chất gì?( Chất dẻo) AMINOAXIT- PROTEIN Protein POLIME-VẬT LIỆU POLIME Vải khác nhau có giá trị khác nhau nên phân biệt như thế nào?( Tơ) Vì sao có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen? Để dây bạc trắng sáng trở lại, người ta sẽ ngâm vào nước tiểu? Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi? Vài kỷ lục trong thế giới kim loại Vì sao để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn các tấm kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phầnchìm trong nước biển? Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn (chứa NaCl) vào quá sớm? Tính chất chung của kim loại ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI Ăn mòn kim loại HỢP CHẤT CỦA NATRI KIM LOẠI KIỀM- KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mòn”,câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào? Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với những hình dạng phong phú đa dạng như thế nào? Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này? Vì sao phèn chua có thể làm trong nước? Nhôm lại được dùng làm dây dẫn điện cao HỢP CHẤT CỦA CANXI NHÔM VÀ HỢP CHẤT - 7 - https://dichvucode.vn/
thế? Còn dây đồng lại được dùng làm dây dẫn điện trong nhà? b. Giải thích các hiện tượng CHƯƠNG II: CACBOHIĐRAT GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG Thời xa khi muốn soi mình phải soi qua mặt nước, khi đến thời đồ đồng thau thì bằng gương làm bằng đồng nhưng nhanh ố, sau dần chuyển sang thuỷ ngân tráng sau tấm kính phẳng, nhưng thuỷ ngân gây ngộ độc cho người sản xuất. Dần dần và ngày nay người ta đã thay thế bằng bạc tráng sau tấm kính nhờ phản ứng anđehit (R−CHO) với dung dịch AgNO3/NH3 hay thay andehit bằng glucozơ. 2 3 RCHO AgNO NH H O + + + → Ag tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên mặt sau chiếc gương một lớp sơn dầu bảo vệ.Phích nước cũng chế tạo kiểu này. Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của người có các enzim. Khi nhai kỹ trộn đều, tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển hoá một lượng tinh bột theo phản ứng thuỷ phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt theo sơ đồ: ( ) 6 10 5 12 22 11 n C H O C H O TB Mantozo Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình quang hợp, hấp thụ CO2và giải phóng khí O2. 6 5 clorophin nCO nH O + ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ → Nhưng ban đêm, do không có ánh sáng mặt trời, cây xanh không quang hợp, chỉ có quá trình hô hấp nên cây hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2làm cho phòng thiếu khí O2và quá nhiều khí CO2. CHƯƠNG III. AMIN – AMINOAXIT-PROTEIN Khi nấu canh cá thì cho thêm chất chua (me, giấm,…) để làm giảm mùi tanh của cá. Gương soi có lịch sử như thế nào? (Phản ứng tráng gương) + + 2 RCOONH Ag NH NO 3 3 2 4 4 3 Tại sao khi ăn cơm nhai kỹsẽ thấy vị ngọt? Amilaza H O ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ → ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ Mantaza H O → , , C H O 2 2 6 12 6 Glucozo Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà? + nO as ( ) 6 C H O 2 2 6 10 5 2 n - 8 - https://dichvucode.vn/
Chất chua (axit lactic có trong nước dưa, me, axit axetic có trong giấm, axit citric có trong chanh…) nâng cao hương vị và hạn chế mùi tanh của cá. Trong chất tanh của cá, có chứa hỗn hợp các amin [(CH3)2NH và (CH3)3N], có tính bazơ yếu.Các chất chua dùng để nấu canh cá đều là axit hữu cơ, chúng có phản ứng với các amin tạo thành muối. Do đó làm giảm hoặc làm mất vị tanh của cá. Ví dụ: 3 3 2 ( ) CH COOH CH NH + Vì trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng Làm cá bớt tanh bằng phương pháp nào? + − → ( 3 2 ) CH NH CH COO 2 3 Giải thích vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên? Khi nấu trứng thì lòng trắng trứng kết tủa lại? nhiệt, gọi là sự đông tụ.Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng sẽ bị kết tủa. Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vấn đề này vào bài protit để giải thích hiện tượng thực tế này và học sinh có thể làm thí nghiệm tại nhà. CHƯƠNG IV: POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME Teflon có tên thay thế là: Poli(tetrafloetilen)[(−CF2−CF2−)n]. Đó là loại polime nhiệt dẻo, có tính bền cao với các dung môi và hóa chất. Nó độ bền nhiệt cao, có độ bền kéo cao và có hệ số ma sát rất nhỏ. Teflon bền với môi trường hơn cả Au và Pt, không dẫn điện. Do có các đặc tính quý đó, teflon được dùng để chế tạo những chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôimỡ (vì độ ma sát nhỏ),vỏ cách điện, tráng phủ lên chảo, nồi,… để chống dính. Căn cứ vào bản chất của các chất liệu làm nên vải, ta có thể nhận biết cách đơn giản sau: 1/ Nếu vải làm bằng sợi bông: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi như đốt giấy và tro có màu xám đậm. 2/ Nếu vải làm bằng sợi tơ tằm: Khi đốt sợi vải cháy chậm hơn vải sợi bông, có mùi khét nhưđốt tóc, sợi tơ co cục, màu nâu đen, lấy tay bóp thì tan. 3/ Nếu vải làm bằng lông cừu (len lông cừu): Khi đốt bắt cháy không nhanh, bốc khói, có mùi khét như đốt tóc và tạo thành những bọt phồng, rồi vón cục có màu đen hơi óng ánh, giòn, bóp tan ngay. Teflon là chất gì? Vải khác nhau có giá trị khác nhau nên phân biệt như thế nào? ( Tơ) - 9 - https://dichvucode.vn/
4/ Nếu vải làm bằng sợi viscozơ: Khi đốt sợi vải cháy nhanh, ngọn lửa màu vàng, có mùi như đốt giấy và tro có màu xám nh- ưng rất ít. 5/ Nếu vải làm bằng sợi axetat: Khi đốt sợi vải bắt cháy chậm ,thành giọt dẻo màu nâu đậm, có hoa lửa, không bốc cháy thành ngọn lửa, sau đó kết thành cục màu đen, dể bóp nát. 6/ Nếu vải làm bằng sợi poliamit(nilon): Khi đốt sợi vải không cháy ngọn lửa mà co vón lại và cháy thành từng giọt dẻo màu trắng, có mùi của rau cần, khi nguội thì biến thành cục cứng có màu nâu nhạt, bóp khó nát Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vào phần nhận biết của bài dạy liên quan, mặt khác cũng có tác dụng cung cấp cho học sinh phương pháp trong đời sống nhận biết các chất liệu vải phụ vụ cho mục đích sử dụng, điều này cũng rất thực tiễn. CHƯƠNG V: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI Vì sao có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị hóa đen? Để dây bạc trắng sáng trở lại, người ta sẽ ngâm vào nước tiểu? Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi? Người bị cảm trong cơ thể thường sinh ra những hợp chất dạng sunfua(S2−) vô cơ hay hữu cơ đều có tính độc. Khi đánh cảm bằng bạc, do S có ái lực mạnh với Ag nên xảy ra phản ứng tạo Bạc sunfua (Ag2S) kết tủa màu đen. Do đó loại được chất độc ra khỏi cơ thể và cũng làm cho dây bạc chuyển thành màu đen. Ag S +− − → Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào thì sẽ xảy ra phản ứng: + → Nên Ag2S bị hoà tan, bề mặt dây bạc lại trở nên sáng bóng. Do bạc tác dụng với khí O2 và H2S có trong không khí tạo ra bạc sunfua (Ag2S) màu đen. 4 2 Ag O H S + + → Khi bạc sunfua gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion Ag+. Ion Ag+có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít nước cũng đủ diệt vi khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn lâu bị ôi thiu. Áp dụng: Đây là những ứng dụng rất hay của kim loại bạc. giáo viên có thể đưa những vấn đề này vào bài về kim loại •Kim loại có khối lượng riêng lớn nhất: Osmi (Os) với d = Ag S 2 + ( ) − + 2 4 2 Ag S NH Ag NH S 2 3 3 2 + 2 2 Ag S H O 2 2 2 2 - 10 - https://dichvucode.vn/
22,7g/cm3. •Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất: Vonfram (W) với tnc = 34100C. •Kim loại nhẹ nhất: Liti (Li) với d = 0,53g/cm3. •Kim loại dẻo nhất: Vàng (Au) •Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất: thủy ngân (Hg) với tnc= −390C. •Kim loại dẫn điện, dẫn nhiệt tốt nhất: Bạc (Ag) •Kim loại được con người sử dụng làm công cụ sớm nhất: Đồng (Cu) •Kim loại có trữ lượng lớn nhất: Nhôm (Al), chiếm 7% về khối lượng vỏ trái đất. Khi thép và kẽm cùng ở trong nước biển thì sẽ xuất hiện cặp pin hóa học và có sự ăn mòn điện hóa. Kẽm là cực âm, thép là cực dương vànước biển là dung dịch điện li. Trong quá trình ăn mòn điện hóa thì kẽm sẽ bị ăn mòn. Do đó, vỏ tàu biển được bảo vệ. Đây là phương pháp bảo vệ kim loại bằng phương pháp điện hóa. Vài kỷ lục trong thế giới kim loại Vì sao để bảo vệ vỏ biển thép, ta gắn các tấm kẽm vào phía ngoài vỏ tàu ở phần chìm nước biển? CHƯƠNG VI: KIM LOẠI KIỀM –KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM VÀ HỢP CHẤTCỦA CHÚNG Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn (chứa NaCl) vào quá sớm? Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước tàu bằng người trong Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo khi gặp những chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu nhưcho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi cho tiêu hoá… Áp dụng: Giáo viên có thể xen vào bài giảng của phân về protit. Đây cũng là vấn đề thiết thực bắt găp trong cuộc sống và phục vụ thiết yếu trong việc chế biến thực phẩm Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3 nên trong nước sẽ tồn tại phương trình điện ly: - 11 - https://dichvucode.vn/
chảy mòn”,câu này hàm ý của khoa hoá học như thế nào? đá ++ − → 2 2 3 CaCO Ca CO 3 + −, theo nguyên lý Khi nước chảy sẽ cuốn theo các ion chuyển dịch cân bằng hoá học thì cân bằng(*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng độ thời gian nước chảy qua đá sẽ mòn dần. Có thể giải thích bổ sung thêm nguyên nhân khác: Vì trong nước có lẫn khí CO2 nên ( ) 3 2 2 3 2 CaCO CO H O Ca HCO + + → Ca(HCO3)2trôi theo, qua thời gian đá sẽ bị mòn dần. Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy ở những phiến đá ở những dòng chảy đi qua. Nếu không để ý, trong xây dựng sẽ có ảnh hư- ởng không ít.Góp phần hiểu được dụng ý của khoa học của câu tục ngữ, làm cho hoá học trở nên gần gủi, có hồn văn hơn.Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy đến phần về muối CaCO3 Trong đá thông thường chủ yếu là CaCO3, khi trời mưa, trong không khí có CO2tạo môi trường axit làm tan được đá vôi, những giọt nước mưa rơi xuống nhưvô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc vào đá những đường nét khác nhau CaCO CO H O + + Và xuất hiện quá trình điện ly: ( ) Ca HCO Ca → 2 2 3 Ca CO , mang + −(chiều thuận) nên theo 2 2 3 Ca CO , học sẽ . Khi nước chảy sẽ cuốn xảy ra phản ứng: Hiện tượng tạo động thạch với những hình phong đa dạng như thế nào? hang và nhũ → ( 3 2 ) Ca HCO 3 2 2 dạng phú + − + 2 2 HCO 3 2 3 ++ − → 2 2 3 CaCO Ca CO 3 –Theo thời gian dần tạo ra các hang động khi nước có Ca(HCO3)2ở đất đá do áp suất nhiệt độ đột nhiên thấp nên khi giọt nước nhỏ từ từ có tồn tại phương trình: ( ) Ca HCO CaCO Như vậy lớp CaCO3 lưu lại ngày càng nhiều, dày gọi đó là nhũ có màu, hình thù đa dạng. Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá. Giáo viên có thể xen vấn đề này trong khi dạy đến phần về hay hợp chất của Canxi Trong tự nhiên nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời, là nư- ớc có chứa muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2.Khi nấu sôi sẽ xảy raphản ứng hoá học : ( ) ( ) 3 3 2 2 Mg HCO MgCO CO + + CO H O 3 2 3 2 2 Tại sao khi nấu nước giếng ở một o ⎯ ⎯ → + + t 2 CO H O Ca HCO CaCO 3 3 2 2 2 o ⎯ ⎯ → + + t H O 2 2 - 12 - https://dichvucode.vn/
CaCO3, MgCO3sinh ra đóng cặn. Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm 1 lượng dấm (CH3COOH 5%) và rượu, đun sôi rồi để nguội qua đêm thì tạo thành 1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch. Áp dụng: Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về nước cứng. Mục đích cung cấp mẹo vặt trong đời sống cũng góp phần cho học sinh hiểu bản chất của vế đề có trong đời sống hàng ngày, học sinh có thể ứng dụng trong đời gia đình mình, tạo sự hưng phấn trong học tập. Đó là một thí nghiệm tự làm được. Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước: [K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O] Phèn chua không độc, có vị chua chát, ít tan trong nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo thành Al(OH)3ở dạng kết tủa keo lơ lững trong nước. ( ) 2 3 Al SO Al SO → + + số vùng lại có lớp cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này? Vì sao phèn chua có thể làm nước? trong + − 3 2 4 2 4 3 + + + + 3 2 Al H O AlOH H 2 + ( ) + + + + 2 AlOH H O Al OH H 2 2 ( ) ( ) + + + + Al OH Al SO H O H O Al OH Al OH H H SO 2 2 3 3 + + ( 4 3 ) 2 ( ) 3 2 2 3 2 4 Chính những hạt Al(OH)3kết tủa dạng keo lơ lững ở trong nước này đã kết dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn. Áp dụng: Đây là một ứng dụng quan trọng của phèn chua trong đời sống. Giáo viên có thể nêu vấn đề này trong bài dạy về muối sunfat hoặc về các hợp chất quan trọng của nhôm (lớp 12). Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhôm nhưng nhôm (khối lượng riêng của nhôm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là…… Do đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó không có lợi về mặt kinh tế.Còn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện không ảnh hưởng lớn lắm.Vì vậy ở trong nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng. Nhôm được làm dây dẫn điện thế? dây đồng lại được làm dây dẫn điện nhà? lại dùng cao Còn dùng trong - 13 - https://dichvucode.vn/
Chương III: Phương pháp nghiên cứu, kết quả thu được I. Các phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiêm cứu lí thuyết : Giáo viên đưa ra một số hiện tượng thực tế có liên quan đến bài học và cách giải thích một số hiện tượng thực tế bằng kiến thức hoá học. - Phương pháp điều tra : + Điều tra cách giải thích hiện tượng thực tiễn liên quan đến bài học của học sinh khối 12 qua bài kiểm tra. +Thống kê kết quả của học sinh qua bài kiểm tra. - Phương pháp thực nghiệm : Áp dụng, hướng dẫn cho học sinh lớp khối 12 cách giải th hiện tượng thực tiễn - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút ra các ưu điểm, nhược điểm của học sinh trong việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài họcbằng các kiến thức hoá học, từ đó có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục. II. Kết quả thu được 1.Kết quả nghiên cứu: Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học bằng việc giải thích các hiện tượng thực tiễn có lên quan đến bài học đối với hóa học 12’’kết hợp với nhiều phương pháp khác, tôi đã đạt được một số kết quả nhất định. Học sinh trở nên thích học hoá hơn, thích những giờ dạy của tôi nhiều hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự quan sát và tái tạo lại hiện t- ượng thức tế, rồi lại đến hỏi tôi. Trong giờ học, tôi đã kết hợp hài hoà trong phong cách dạy của mình có thể làm cho giờ học mang không khí rất thoải mái, nhưng khả năng tiếp thu bài cũng rất tốt. Nhưtôi đã khẳng định: Thời gian giành cho vấn đề này là không nhiều nên cần phụ thuộc vào người dạy cần phải linh hoạt và khéo léo. Bất cứ một vấn đề gì nếu chúng ta quá lạm dụng thì đề không tối.Vì thế tôi vẫn luôn nghĩ: Dạy như thế nào cho tốt là một điều không dễ. 2. Kết quả đối chứng: Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng giải thích thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt. Ví dụ gần đây nhất qua năm học từ 2012 - 2013 và 2013- 2014 giảng dạy các khối lớp Trung t âm GDTX Bảo Yên tôi đã có số liệu cụ thể theo bảng sau: Lớp Sĩ số Mức độ Kết quả - 14 - https://dichvucode.vn/
Trung bình 04 10 15 Giỏi Khá Yếu – Kém 12A 12B 12C 28 26 31 Thường xuyên áp dụng Có áp dụng Ít áp dụng PHẦN III : KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 05 01 00 20 10 05 0 05 17 I. Kết luận Để có những tiết học đạt hiệu quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh . Trong nội dung đề tài mình, tôi đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày.Tôi hi vọng đây là vấn đề gợi mở ra một quan niệm trong dạy − học hoá học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập mọi hiện tượng có liên quan. II. Kiến nghị Vấn đề đổi mới phương pháp trong giờ học trong trường phổ thông đang là vấn đề bức xúc. Để dạy hoá học trong nhà trường phổ thông có hiện quả tôi đề nghị một số vấn đề sau: Đối với giáo viên:Phải kiên trì, đầu tưnhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề hoá học,vận dụng sáng tạo phương pháp dạy hóa học, để có bài giảng thu hút được học sinh. Đối với Sở GD & ĐT: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với những sáng kiến kinh nghiệm hay, theo tôi nên phổ biến để cho các giáo viên được học tập và vận dụng. Có như thế tay nghề và vốn kiến thức của giáo viên sẽ dần được nâng lên. Với thực trạng học hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chất lượng học hoá học trong thời kỳ mới.Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.Tôi xin chân thành cảm ơn. Bảo yên, tháng 5 năm 2014 Người viết Hoàng Thị Chiến - 15 - https://dichvucode.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa hoá học lớp 12. 2. Phân phối chương trình môn hoá học phổ thông. 3. Sách giáo viên hoá học lớp 12. (NXB GD) 4. Tài liệu giáo khoa chuyên hoá học 12 (Tập 1,2 NXB GD) 5. Con người và những phát minh (Bách khoa thưchuyên đề – NXB GD 1998) 6. Báo hóa học và ứng dụng. 7. Từ điển hoá học phổ thông. - 16 - https://dichvucode.vn/
MỤC LỤC Néi dung STT 1 Trang 1 2 2 2-3 3 PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài II. Muc đích nghiên cứu IV. Đóng góp mặt thực tiễn , lí luận 1. Cơ sở lí luận 2. Cơ sở thực tiễn PHẦN NỘI DUNG 2 Chương I. Tổng quan Chương II. Nội dung vấn đề nghiên cứu: I. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu II. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên để việc giảng dạy môn hoá học đạt hiệu quả cao hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp trong các bài giảng hoá học: III. Nội dung vấn đề nghiên cứu 1. Các giải pháp thực hiện vấn đề nghiên cứu 2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện vấn đề nghiên cứu Chương III:Phương pháp nghiên cứu, kết quả thu được I. Các phương pháp nghiên cứu II. Kết quả thu được 1.Kết quả nghiên cứu: 2. Kết quả đối chứng: - 17 - https://dichvucode.vn/
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3 I. Kết luận II. Kiến nghị - 18 - https://dichvucode.vn/