1 / 10

Dùng phép lợi thế để giải nhanh bài toán hữu cơ thi tốt nghiệp, CĐ, ĐH

Cu0103n cu1ee9 vu00e0o mu1ee5c tiu00eau cu1ee7a u0111u1ec1 tu00e0i nhu1eb1m nu00e2ng cao ku1ebft quu1ea3 hu1ecdc tu1eadp cu1ee7a hu1ecdc sinh,<br>giu00fap cu00e1c em giu1ea3i bu00e0i tu1eadp trong su00e1ch giu00e1o khoa, su00e1ch bu00e0i tu1eadp, cu00e1c u0111u1ec1 thi tu1ed1t nghiu1ec7p,<br>u0111u1ec1 thi u0111u1ea1i hu1ecdc vu00e0 cao u0111u1eb3ng nhanh, hiu1ec7u quu1ea3 cao hu01a1n, thu00f4ng qua u0111u00f3 ru00e8n luyu1ec7n u0111u01b0u1ee3c<br>tu00ednh tu01b0 duy, su00e1ng tu1ea1o trong hu1ecdc tu1eadp vu00e0 phu01b0u01a1ng phu00e1p phu00e2n tu00edch tu1ed5ng hu1ee3p cu00e1c du1eef kiu1ec7n<br>cu1ee7a hu1ecdc sinh cu0169ng thu00f4ng minh hu01a1n. u0110u1ed1i vu1edbi giu00e1o viu00ean cu0169ng phu1ea3i thay u0111u1ed5i cu00e1ch du1ea1y<br>phu00f9 hu1ee3p mu1edbi u0111u00e1p u1ee9ng u0111u01b0u1ee3c yu00eau cu1ea7u.<br>Tu00f3m lu1ea1i mu1ee5c u0111u00edch chu00ednh giu00fap ngu01b0u1eddi hu1ecdc, ngu01b0u1eddi du1ea1y cu00e1ch tu01b0 duy su00e1ng tu1ea1o<br>mu1edbi, vu1edbi thu1eddi gian ngu1eafn nhu1ea5t mu00e0 vu1eabn giu1ea3i quyu1ebft cu00f3 hiu1ec7u quu1ea3 cu00e1c u0111u1ec1 kiu1ec3m tra, u0111u00e1nh<br>giu00e1.

Download Presentation

Dùng phép lợi thế để giải nhanh bài toán hữu cơ thi tốt nghiệp, CĐ, ĐH

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài: Trước tình hình thay đổi cách kiểm tra, đánh giá đối với học sinh trung học phổ thông đòi hỏi mỗi học sinh phải có phương pháp giải nhanh các bài toán dù dễ hay khó với thời gian ngắn bắt buộc chỉ có hơn một phút cho mỗi câu hỏi. Do vậy nếu học sinh giải theo phương pháp cũ sẽ mất nhiều thời gian và không đủ thời gian để hoàn thiện bài, sẽảnh hưởng không nhỏđến kết quả kiểm tra. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đưa khoa học vào đời sống trong đó hoá họcđã góp phần không nhỏ, vì vậyđòi hỏi người thầy giáo cũng phải thay đổi cách dạy, cách tư duy phù hợp với sự phát triểnđó. Khi thử nghiệm với mọiđối tượng học sinh kể cả học sinh có học lực trung bình và yếu cũng áp dụng phương pháp này vào làm bài kiểm tra có hiệu quả. Sau thời gian dài nghiên cứu, theo dõi một số bài tập về hoá hữu cơ của nhiều tác giả và nhiều đề thi tốt nghiệp, đề thi đại học khối A,B các năm 2003-2008. 2009, 2010, nếu học sinh giải theo phương pháp thông thường sẽ mất nhiều thời gian, khi sử dụng phép lợi thế thấy học sinh giải quyết nhanh, chính xác vấnđề. Vì thế tôi quyếtđịnh viếtđề tài: “Dùng phép lợi thếđể giải nhanh một số bài toán hữu cơ dành cho thi tốt nghiệp, cao đẳngvà đại học khối A và B” . 1.2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Chương trình hoá học hữu cơ lớp 11, 12 Đối tượng nghiên cứu: Áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh lớp 11,12 1.3. Mục đích nghiên cứu: Căn cứ vào mục tiêu củađề tài nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh, giúp các em giải bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, các đề thi tốt nghiệp, đề thi đại học và cao đẳng nhanh, hiệu quả cao hơn, thông qua đó rèn luyệnđược tính tư duy, sáng tạo trong học tập và phương pháp phân tích tổng hợp các dữ kiện của học sinh cũng thông minh hơn. Đối với giáo viên cũng phải thay đổi cách dạy phù hợp mớiđápứngđược yêu cầu. Tóm lại mụcđích chính giúp người học, người dạy cách tư duy sáng tạo mới, với thời gian ngắn nhất mà vẫn giải quyết có hiệu quả các đề kiểm tra, đánh giá. 1.4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: Điểm mới củađề tài giúp người dạy, người họcgiải quyết chính xác, nhanh nhất, ngắn gọn nhất trước các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, trong các tài liệu, đề kiểm tra, đề thi tốt nghiệp, thi cao đẳng và đại học . 1 https://dichvucode.vn/

  2. PHẦN 2: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận Trên cơ sở thâu tóm các dữ kiệnđã biết học sinh biết cách vận dụng vào học tập giải quyết các vấnđề tưởng như không giải quyếtđược hoặc diễn giải dài dòng mới xong. Vì thếđề tài giúp học sinh loại bỏđược phương pháp giải quyết vấnđề theo phương pháp truyền thống trướcđây. 2.2 Thực trạng của vấn đề: Căn cứ vào chương trình hoá học hữu cơ học sinh được họcở khối 11, 12. Căn cứ vào các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, các đề thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học. Để giải quyết các loại bài tập theo phương pháp truyền thống sẽ mất nhiều thời gian ảnh hưởngđến kết quả học tập. Vì vậyđể giải quyết vấnđề này một cách gọn tôi đưa ra phương pháp giải quyết sau: Ví dụ:Khi đốt cháy một hyđrocacbon no có công thức CnH2n+2 2 2 2 2 0 ( 1) 2 Đây chính là nội dung của phương pháp lợi thếđể giải quyết bài toán nhanh nhấtđối với việc tìm công thức của rượu đơn chức, đa chức. Mở rộng vấnđề trên cho hỗn hợp các chất hữu cơ ta cũng giải quyết như trên với số nguyên tử cacbon trung bình: Ví dụ: Có 2 chất hữu cơ cùng chức CnH2n+2Oz và CmH2m+2 Oz Ta đặt 2 3 1 ( ) 2 Ta có: 2 2 1 H O CO n n n n +    2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 3 gam một hyđrocacbon A thu được 4,48 lit CO2(đktc) và 5,4 gam H2O, biết tỷ khối hơi của A so với hyđro bằng 15. Lập công thức phân tử của hyđrocacbon A? * Giải bằng phương pháp thông thườngở sách giáo khoa ta làm như sau: - Tính MA = 15.2 = 30 - Tính lượng C trong 3 gam A Cứ 22,4 lit CO2 có 12 gam C Vậy 4,48 lit CO2 có x gam C x = 2,4 gam -Tính lượng hyđro trong A Cứ 18 gam H2O có 2 gam H Vậy 5,4 gam H2O có 0,6 gam H -Tìm số nguyên tử C, H trong 1 mol A Theo bài ra ta có: + Tìm sốnguyên tử C Cứ 2 gam A có 2,4 gam C Vậy 30 gam A có 24 gam C + (3 1) n ot + ⎯ ⎯ → + n + 0 C H O nC H + 2 n n m n + =. Khi đó ta có n + − n z 0 + ⎯ ⎯ → + n + t ( 1) C H O O nCO H O 2 2 2 n z + 2 2 n  gốc hyđrocacbon no. 2 https://dichvucode.vn/

  3. Suy ra số nguyên tửC bằng 24 12= 2 + Tìm sốnguyên tử hyđro: Cứ 3 gam A có 0,6 gam H Vậy 30 gam A có 6 gam H Suy ra số nguyên tử H bằng6 1= 6 Vậy công thức phân tử của A là C2H6 * Giải theo phương pháp lợi thế chỉ cần tính: ( ) 2 0,2 22,4 ( ) 2 0,3 18 n n   A là ankan 1 0,3 0,2 CO n n Vậy chất A là C2H6 Ví dụ 2: Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2003 Đốt cháy a gam một rượu đơn chức phản ứng kết thúc thu được 8,1 gam nước và 6,72 lit CO2 (đktc). Công thức phân tử của rượu A là: A. CH3OH B. C2H5OH * Giải bằng phương pháp thông thường ta có: Gọi công thức của rượuđơn chức là: CxHyO Ta có: 2 2 2 4 2   ( ) 2 0,45 18 ( ) 2 0,3 22,4 0,45 3 0,5 0,3 CO n y x Nếu 1 3 x y =  = (loại) 2 6 x y =  = (nhận) 3 9 x y =  = (loại) Vậy công thức của rượu đơn chức là: 2 C H O * Giải bằng phép lợi thế ( ) 2 0,45 H O n mol = ( ) 2 0,3 CO n mol = 3 ( 1) 2 4,48 = = n mol CO 5,4 = = H O n mol H O CO 2 2 H O n + n Ta có = = =  2 n 2 2 C. C3H7OH D. C4H7OH     y y ot + + ⎯ ⎯ → + C H O x O xCO H O x y 8,1 = = H O n mol 6,72 = = n mol CO H O n x y Ta có: = = =  2 2 6  Rượu no đơn chức ta có: n ot + ⎯ ⎯ → + n + C H OH O nCO H O + 2 1 2 2 2 n n 3 https://dichvucode.vn/

  4. + 1 0,45 0,3 n Ta có: = =  2 n n Ví dụ 3: Đề thi đại học khối A năm học 2008 Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm hai rượu X, Y là đồngđẳng kế tiếp của nhau thu được 0,3 mol CO2 và 0,425 mol Mặt khác, cho 0,25 mol hỗn hợp M tác dụng với Na (dư) thu được chưa đến 0,15 mol 2 H . Công thức phân tử của X, Y là: . , . , B C H O CH O . * Giải theo phương pháp thông thường Vì 0,25 mol M chưa đến 0,15 mol ta có: 1 ( ) 4 2 2 Ta có: 0,5 0,425 1 1 x 1 3 x y =  = (loại) 2 6 x y =  = (loại) 2,5 7 x y =  = (nhận) Vậy rượu X, Y là: 2 6 C H O và 3 8 C H O Đáp án đúng là: D * Giải bằng phép lợi thế Ta có: n 2 H O> nCO2 1 0,425 2,4 0,3 n Vậy rượu X, Y là: 2 6 C H O và 3 8 C H O Đáp sốđúng là: D Ví dụ 4:Đề thi đại học khối A năm 2009 Cho hỗn hợp X gồm 2 ankol đa chức mạch hở thuộc dãy đồngđẳng, đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X trong không khí thu được CO2 và H2O có tỉ lệ mol tương ứng là 3:4. Hai ankol đó là: A. 2 4 2 3 6 2 ( ) ( ) C H OH C H OH vµ C. B. 2 5 4 9 C H OH C H OH vµ D. *Giải bằng phương pháp lợi thế Ta có: 2 2 H O CO n n   gốc hyđrocacbon no 1 4 3 3 n Vậy hai ankol là: 2 4 2 4 ( ) C H OH C H OH vµ Đáp án đúng: C Ví dụ 5:Đề thi đại học khối A năm 2008 Vậy công thức của rượu A là: C H OH 2 5 H O 2 . , , A C H O C H O C C H O C H O D C H O C H O 2 6 2 3 8 2 3 6 4 8 2 6 4 2 6 3 8 H . Do vậy rượu X, Y phải là đơn chức 2 y y ot + + − ⎯ ⎯ → + C H O x O xCO H O 2 2 2 x y 0,3 2,8 3 x y  y=  = + n  =  = n ( ( ) ) ( ( ) ) C H OH C H OH C H OH C H OH vµ 2 4 2 4 8 2 vµ 3 5 3 4 7 3 + n Ta có = =  n ( ) 8 2 4 https://dichvucode.vn/

  5. Đốt cháy hoàn toàn một ankol đa chức mạch hở X thu được H2O và CO2 với tỉ lệ số mol tương ứng 3:2 , công thức phân tử của X là: A. 2 6 2 C H O B. 2 6 C H O C. 3 8 2 C H O D. 4 10 2 C H O * Giải bằng phương pháp lợi thế Ta có: 2 2 n Vì rượu đa chức nên đáp sốđúng A Ví dụ 6: Trong một bình kín dung tích 20 lit chứa oxy ở 00c và 0,56 atm. Bơm thêm vào bình m gam hỗn hợp 2 ankan ở thể khí đứng liên tiếp trong dãy đồng đẳngđo được áp suất p1ở 250c. Bật tia lửađiệnđể phảnứng xảy ra hoàn toàn sau đóđưa bình về 136,50c đo được áp suất p2. Dẫn sản phẩm cháy vào bình nước vôi trong dư thấy khối lượng bình tăng 14,72 gam và tạo ra 22 gam kết tủa. Lập công thức phân tử hai ankan? Với bài toán này nếu giải bằng phương pháp truyền thống sẽ rất dài. Nhưng nếu giải bằng phương pháp lợi thế rấtđơn giản: Ta có: ( ) 2 3 2 CO CaCO n n 0,22 CO mol m = =  ( ) 2 H O n 0,28 18 Gọi n số nguyên tử các bon 2 ankan Ta có: 3,66 0,22 n Vậy công thức của 2 ankan là: C3H8 và C4H10 Ví dụ 7: Một hỗn hợp khí A gồm hai hiđrocacbon liên tiếp trong dãy đồngđẳng. Khi đốt cháy V lit khí A thu được 3,2 lit khí CO2 và 4,2 lit hơi nước (ở cùng một điều kiện nhiệtđộ, áp suất). Lập công thức phân tử của hai chất. * Giải bằng phương pháp truyền thống Đặt công thức trung bình của 2 hiđrocacbon là: Phương trình phảnứng: y t x C H x O CO ⎯ ⎯ →     y x     1 lit x y C H 3,2 lit CO2 4,2 lit H2O 4,2 21 3,2 16 CO CO n V n x n Do đó: Hai hiđrocacbon là hai ankan Đặt công thức phân tử trung bình hỗn hợp A là: + 1 3 n = = → n ( ) = 9,68 gam 14,72 9,68 − = = mol + 1 0,28 n . = = C H x y   y + + + 0 H O 2 2 2 4 2 x y   y lit + 1 lit lit x lit 2 4 H O n V H O  = = = 2 2 2 2 42 16 21 8  = =   2 H C + C H − − 2 2 n n 5 https://dichvucode.vn/

  6. + 2 2 21 8 n n n Ta có:  = =  = 3,2 n H − n C Vậy công thức phân tử của 2 ankan là: CnH2n + 2 và Cn + 1H2n + 4   C H C H   n < 3,2 < n + 1  n = 3  n + 1 = 4  3 8 4 10 * Giải bằng phương pháp lợi thế Ta có: Trong cùng mộtđk nhiệtđộ và áp suất thì tỉ lệ về thể tích cũng là tỉ 4,2 1 3,2 CO CO n V  Hai hiđrocacbon là hai ankan. Đặt công thức phân tử trung bình hỗn hợp A là: H O n V lệ số mol:  H O  = = 2 2 2 2 + C H − − 2 2 n n         − + ( ) 3 1 n − 0 + ⎯ ⎯ → + n + t 1 C H − O nCO H O − 2 2 2 2 + 2 2 n n −+       − mol 1mol n mol 1 n − H O n n + 1 4,2 3,2 n −  = =  = 3,2 n 2 − n CO 2   C H C H  Vậy công thức phân tử của hai hiđrocacbon là: 3 8 4 10 Kết luận: Thông qua một số ví dụ trên ta thấy rõ ràng dùng phép lợi thếđể giải quyết những bài toán có liên quan đến gốc hiđrocacbon và dẫn xuất của chúng đã hơn hẳn phương pháp giải quyết vấnđề bằng phương pháp thông thường cả về tính trí tuệ và thời gian giúp cho học sinh tự tin để làm bài và có nhiều thời gian để giải quyết các vấnđề khác. Vì vậy kết quả thi của học sinh sẽ cao hơn. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm - Áp dụng dễ dàng với mọiđối tượng học sinh yếu trung bình, khá, giỏiđang theo học chương trình hoá học lớp 11, 12 phổ thông và các giáo viên đang dạy khối này. - Áp dụng cho mọiđề thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học khối A và khối B vào dạng bài tập này các em sẽ giảiđược 100% với thời gian ngắn nhất giúp cho người dạy và người học thay đổi phương pháp tư duy, biết vận dụng nhữngđiều đã họcđể giải quyết vấnđề chưa biếtđem lại niềm tin cho người dạy và người học. 6 https://dichvucode.vn/

  7. PHẦN 3: KẾT LUẬN 3.1. Những bài học kinh nghiệm Bài học thứ nhất: Ý nghĩa của SKKN đó là bài học về tính sáng tạođây là điểm mấu chốtđể giải quyết mọi vấnđề về mặt kiến thức mà giáo viên thường mắc phải do đó tỷ lệđỗ cao đẳng, đại học của các trường miền núi thường rất thấp bởi lẽ giáo viên chỉ dạy theo chương trình hướng dẫn của SGK họ không biết rằng dạy theo chương trình SGK mớiđủđể hình thành và xây dựng các khái niệm cơ bản, là vấnđề ban đầu khi tiếp thu kiến thức mới. Còn ở mứcđộ thi cao đẳng và đại học lại khác, đòi hỏi người học phải biết vận dụng, tư duy theo mứcđộ khó tăng dần tỷ lệ Tốtnghiệp – cao đẳng–đại học khối A, B. Ví dụ trong cùng một kì thi cùng giải quyết một vấnđềở khối A, B cũngđã thể hiện mứcđộ tư duy của học sinh cũng khác hẳn nhau: Ví dụ: Đề thi ĐH khối B năm 2008 Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 tác dụng với HCl dư sau khi các phảnứng xảy ra hoàn toàn thu được 7,62 gam nước FeCl2 và m gam muối FeCl3 -Tính m? Coi 3 4 Fe O là 2 3 FeO.Fe O bài toán có hai phần : Phần tạo 2 FeCl Phần tạo 3 FeCl Nhưng ởđề thi đại học khối A đòi hỏi cao hơn Ví dụ: Hoà tan 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4 bằng dung dịch HNO3 loãng dư sau khi phảnứng xảy ra hoàn toàn thu được 6,72 lit khí NO (đktc) và m gam muối. Tính giá trị của m? Bài toán có hai phần: Phần một cho nhận e; Phần hai không cho nhận e. Rõ ràng qua 2 ví dụ trên ta thấy cùng một dạng bài toán song 2 cách giải đòi hỏi mứcđộ tư duy hoàn toàn khác nhau vớiđề thi ở khối B chỉ cần vận dụng kiến thứcđã họcở lớp 10 rồi nâng cao là giảiđượcở khối A cũng giải quyết vấn đề như nhau song đòi hỏi vận dụng cao hơn khó hơn mới giải quyếtđược. Bài học thứ 2: Về tính ham hiểu biết luôn có ý tưởng tìm tòi cái mới và phát hiện cái mới. Trước sự lớn mạnh của khoa học kỹ thuậtđòi hỏi ngành giáo dục phải tạo ra những lớp trẻ say mê học hỏi thích tìm ra cái mới. Vì vậy việcđưa phép lợi thế vào bài học cho học sinh cũng nhằm mụcđíchđó. Thông qua những bài giải hay sẽ kích thích được tính tò mò, ham hiểu biết củahọc sinh qua đó từng bước phá vỡ nếp học, nếp suy nghĩ truyền thốngđể vươn tới sự sáng tạo. Vì vậy vai trò của người thầy phải vừa là người hướngđạo vừa là xúc tác cho ý tưởng mới của học sinh, có như vậy dần dần các em mới chiếm lĩnh đượcđỉnh cao của khoa học Bài học thứ 3: Đổi mới phương pháp sinh hoạt chuyên môn. Như chúng ta đã biết muốn có trò giỏi phải có thầy giỏi, nhưng trong thực tế giáo viên giỏi không nhiều, do vậy nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên là việc làm thiết thực và cần thiếtđể giải quyết vấnđề này nhất thiết phải thay đổi phương pháp sinh hoạt chuyên môn. Từ trước đến nay mứcđộ sinh hoạt 7 https://dichvucode.vn/

  8. tổ chuyên môn mới chỉ dừngở mức tổ trưởng kiểmđiểmưu nhượcđiểm của tháng trước kế hoạch của tháng này, phổ biến chủ trương của nhà trường... Đã không đem lại kết quả gì cho bồi dưỡng chuyên môn. Vì vậy sinh hoạt chuyên môn cần thay đổi các công việc trong tháng nên giải quyếtở mứcđộ thông báo, phố biến. Còn thời gian chính cho sinh hoạt nhóm chuyên môn ởđây ta có thể phổ biến, trao đổi sáng kiến kinh nghiệm cho giáo viên. + Huy động giáo viên nghiên cứu tìm tòi sáng tạo ra cái mới. + Tháo gỡ những vướng mắc của giáo viên. + Trao đổi với nhau những bài hay, bài khó hoặc phương pháp dạy có hiệu quả. Tôi mong rằng với SKKN này sẽ giúp học sinh phần nào đạt kết quả cao trong các kì thi. 3.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp chỉđạo sinh hoạt chuyên môn, lấy chủđề sinh hoạt nhóm chuyên môn làm chủđạo tập chung vào vấnđề dạy thế nào, học thế nào để có hiệu quả cao nhất Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệmở tất cả các trường THPT và sử dụng lâu dài nhiều năm. 3.3. Khả năng ứng dụng triển khai Với mọiđối tượng học sinh phổ thông khối 11, 12. 3.4. Những kiến nghị đề xuất Khi đề tài của tôi được xác nhậnđề nghịcấp trên cho phép phát hành phổ biến tới các trường THPT để giáo viên và học sinh tham khảo. 8 https://dichvucode.vn/

  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các đề thi hoá học. 2. Các đề thi ĐH – CĐ khối A,B các năm. 3. NguyễnĐình Chi (2007), Bồi dưỡng hoá học 11, NXB ĐHQG Hồ Chí Minh. 4. PGS.TS Nguyễn Xuân Trường,TS.Trần Trung Ninh (2006), Bài học hoá học chọnlọc THPT, NXB ĐHQG Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Văn Thoại và Đào Hữu Vinh (2007), Tuyển chọn nhữngđề thi ĐH – CĐ môn Hoá, NXB GD. 9 https://dichvucode.vn/

  10. 10 https://dichvucode.vn/

More Related