1 / 24

Một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn Chính tả Lớp 2B

u0110u1ea3ng ta u0111u00e3 nhu1eadn u0111u1ecbnh u201cTiu1ec3u hu1ecdc lu00e0 bu1eadc hu1ecdc nu1ec1n tu1ea3ng trong hu1ec7 thu1ed1ng giu00e1o du1ee5c quu1ed1c du00e2nu201d, nu1ec1n tu1ea3ng cu00f3 vu1eefng chu1eafc thu00ec tou00e0n hu1ec7 thu1ed1ng mu1edbi tu1ea1o nu00ean cu1ea5u tru00fac bu1ec1n vu1eefng vu00e0 phu00e1t triu1ec3n hu00e0i hu00f2a<br>Mu1ee5c tiu00eau cu1ee7a giu00e1o du1ee5c tiu1ec3u hu1ecdc nhu1eb1m hu00ecnh thu00e0nh cho hu1ecdc sinh cu01a1 su1edf ban u0111u1ea7u cho su1ef1 phu00e1t triu1ec3n u0111u00fang u0111u1eafn vu00e0 lu00e2u du00e0i vu1ec1 tru00ed tuu1ec7, thu1ec3 chu1ea5t tu00ecnh cu1ea3m vu00e0 cu00e1c ku0129 nu0103ng cu01a1 bu1ea3n.<br>Giu00e1o du1ee5c tiu1ec3u hu1ecdc tu1ea1o tiu1ec1n u0111u1ec1 cu01a1 bu1ea3n u0111u1ec3 nu00e2ng cao du00e2n tru00ed, lu00e0 cu01a1 su1edf ban u0111u1ea7u hu1ebft su1ee9c quan tru1ecdng u0111u1ec3 u0111u00e0o tu1ea1o thu1ebf hu1ec7 tru1ebb tru1edf thu00e0nh ngu01b0u1eddi cu00f3 u00edch trong giai u0111ou1ea1n mu1edbi.

Download Presentation

Một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn Chính tả Lớp 2B

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Đề tài: Một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy môn chính tả lớp 2B trường TH Võ Thị Sáu NỘI DUNGNGHIÊN CỨU: GIÚP HỌC SINH LỚP 2B KHẮC PHỤC LỖI VIẾT SAIPHỤÂM ĐẦU TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ NGHE VIẾT PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đảng ta đã nhận định “Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân”, nền tảng có vững chắc thì toàn hệ thống mới tạo nên cấu trúc bền vững và phát triển hài hòa Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ, thể chất tình cảm và các kĩ năng cơ bản. Giáo dục tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới. Ở tiểu học, chính tả là một phân môn đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu của môn học “Tiếng Việt” là rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho học sinh. Kết hợp rèn luyện một số kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và phát triển tư duy cho học sinh.Mở rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, góp phần hình thành nhân cách con người mới. Phát triển tiếng mẹ đẻ cho học sinh trong đó có năng lực chữ viết. Dạy tốt chính tả cho học sinh tiểu học là góp phần rèn luyện một trong bốn kĩ năng cơ bản mà các em cần đạt tới. Đó là kĩ năng viết đúng, muốn viết đúng được câu văn, đoạn văn thì trước hết học sinh cần viết đúng đơn vị từ . Việc rèn luyện các quy tắc chính tả sẽ hình thành kĩ năng viết đúng đơn vị từ của học sinh, khi các em đã viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác và trên cơ sở đó, các em rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng việt có hiệu quả. Trong suy nghĩ và giao tiếp đặc biệt là giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, người xưa thường nói“Nét chữ nết người - Văn hay chữ tốt”. Quả thật khi viết chữ đã không tốt thì văn không thể hay được . 1 https://dethitoanquocte.com/

  2. Do vậy, việc nghiên cứu phương pháp để dạy tốt môn chính tả là một việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần vào việc thực hiện mục tiêu môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học . Chính tả được hiểu là hệ thống quy tắc về cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác, Chính tả là những chuẩn mực của một ngôn ngữ được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là làm phương tiện cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ, đảm bảo cho người viết và người đọc thống nhất những điều đã viết. Trong thực tế hiện nay, thói quen và kĩ năng viết đúng Chính tả của học sinh tiểu học chưa tốt. Đặc biệt là đối tượng học sinh tiểu học ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa do điều kiện học tập ở nhà trườngcòn hạn chế. Các em ít được rèn luyện về ngôn ngữ qua các phương tiện sách báo . Một trong những nguyên nhân đưa đến thực trạng học sinh sai chính tả hiện nay là do các emđọc như thế nào viết như thế ấy. Các em chưa nắm vững quy tắc ngữ âm của chữ quốc ngữ và ít được biết đến một số mẹo luật chính tả cơ bản. Riêng với giáo viên việc dạy chính tả chỉ dừng lại ở mức độ truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa qua bài viết nhưng chưa chú ý đến đặc điểm ngôn ngữ vùng miền đang ở. Hơn nữa việc nắm các lỗi chính tả cần dạy cho học sinh chưa được giáo viên quan tâm đúng mức đã dẫn đến hạn chế kết quả giảng dạy của phân môn chính tả hiện nay. Trong quá trình dạymôn Tiếng Việt, nhiệm vụ của giáo viên Tiểu học là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Chính tả có nhiệm vụ rèn kĩ năng nghe, viết, đọc. Qua chữ viết đúng, đẹp giáo viên bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt cho học sinh Phân môn Chính tả trong nhà trường có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả. Ngoài ra, nó còn rèn cho học sinh một số phẩm chấtnhư tính cẩn thận, óc thẩm mĩ. 2 https://dethitoanquocte.com/

  3. Ngoài việc nắm vững vị trí, nhiệm vụ, tính chất, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp, giáo viêncòn phải nắm vững các nguyêntắc dạy chính tả Tiếng Việt. Dạy chính tả theo khu vực phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng khu vực, từng vùng miền để hình thành nội dung giảng dạy khi xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinhở từng khu vực, từng địa phương. Như vậy, trước khi dạy, giáo viên cần tiến hành điều tra cơ bản để nắm lỗi chính tả phổ biến của học sinhtừ đó lựa chọn nội dung giảng dạy thích hợp với đối tượng học sinhlớp mình dạy. Qua thực tế điều tra qua các bài viết của học sinh khối 2 chúng tôi nhận thấy học sinh viết chữ sai lỗi nhiều, tỉ lệ học sinh yếu đối với phân môn chính tả đầu năm là 60 %. Vì vậy tôi quyết địnhchọn đề tài này để nghiên cứu“Một số kinh ghiệm trong việc giảng dạy môn chính tả lớp 2B trường TH Võ Thị Sáu–Nội dung chính: Mộtsốbiện pháp giúp học sinh lớp 2B khắcphụclỗiviết saiphụ âm đầu trong phân môn chính tả”với mục đích đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn chính tả của khối 2. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Điều tra lỗi chính tả cơ bản thường hay mắc phải của học sinh; nguyên nhân của các lỗi đó để tìm ra biện pháp khắc phục. Vận dụng các nguyên tắc dạy trong phân môn Chính tả hình thành kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh tiểu học. Soạn giáo án theo hướng đổi mới, phương pháp và nội dung bài dạy cho sát thực với việc rèn chính tả cho học sinh địa phương. Tìm hiểu những biện pháp, phương pháp hay nhằm giúp các em viết đúng chính tả đặc biệt là phụ âm đầu dễ lẫn. Nhiệm vụ của người giáo viên ngoài việc nâng cao chất lượng toàn diện mà còn phải quan tâm đến chữ viết của học sinh.Chữ viết có đẹp , đúng chính tả thì mới hấp dẫn được người đọc. Chữ viết có đúng thì người đọc mới dễ dàng hiểu rõ nội dung của bài văn mà mình muốn diễn đạt. Do đó dạy môn chính tả trong trường Tiểu học là rất quan trọng mà giáo viên cần phải quan tâm 3 https://dethitoanquocte.com/

  4. 3. Đối tượng nghiêm cứu Đối tượng học sinh lớp 2B trường tiểu học Võ Thị Sáu năm học 2017 - 2018. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ hướng vàoviệc khắc phục phụ âm đầu trong phân môn chính tả nghe - viết từtháng 9 năm 2017 cho đến tháng 3 năm 2018, nội dung cơ bản sau đây: Khắc phục lỗi viết sai phụ âm đầu trong phân môn chính tả nghe - viết ở lớp 2B, trường tiểu học Võ Thị Sáu, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp nghiên cứu Qua nhiều năm dạy lớp 2 tôi nhận thấy được những mặt tồn tại của học sinh khi viết chính tả là: chữ viết không cẩn thận, sai rất nhiều lỗi chính tả, những chữ rất đơn giản và gặp thường xuyên mà có em vẫn viết sai các tiếng có âm đầutr/ch;s/x;d/gi; th/kh; ng/ngh;g/gh;n/l. Sở dĩ các em thướng viết sai là do không nắm vững quy tắc viết chính tả hoặc do ảnh hưởng cách phát âm của địa phương. Vậy muốn học sinh viết đúng chính tả, trước tiên giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu nghĩa các từ khó, phân tích kĩ những từ học sinh thường viết sai trên lớp, có như thế thì mới khắc phục lỗi chính tả cho các em . Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đề ra, tôi xây dựng nhóm phương pháp như sau: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Nghiên cứu tài liệu và các văn bản chỉ đạo của các cấp có liên quan đến đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp điều tra; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp trò chuyện; - Phương pháp thu thập thông tin; - Nhóm phương pháp hỗ trợ; - Thống kê. 4 https://dethitoanquocte.com/

  5. Nếu việc tìm hiểu nguyên nhân về các lỗi chính tả của học sinh thường mắc phải được chú trọng thì việc vận dụng các nguyên tắc, biện pháp, phương pháp dạy học về phân môn chính tả sẽ thuận lợi và giúp cho học sinh khắc phục được các lỗi thường mắc, giúp giáo viên đạt kết quả cao trong quá trình rèn luyện kĩ năng viết đúng cho học sinh tiểu học PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận. Cơ sở tâm lí học: Dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết thành thạo chữ tiếng Việt theo các chuẩn chính tả và làm bài tập, qua đó rèn các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống. Có thể dạy Chính tả theo hai cách:có ý thức và không có ý thức Cáchkhông có ý thức: (phương pháp máy móc, cơ giới) Dạy chính tả không cần biết đến sự tồn tại của các quy tắc chính tả, dựa trên sự lặp lại không cầnbiết lí do, quy luật của hành động. Phương pháp này củng cố trí nhớ một cách máy móc, không thúc đẩy sự phát triển của tư duy. - Cáchcó ý thức: (phương pháp dạy học có tính tự giác). Bắt đầu từ việc nhận thức quy tắc, mẹo luật chính tả. Trên cơ sở đó tiến hành luyện tập và từng bước đạt tới các kĩ xảo chính tả. Việc hình thành các kĩ xảo chính tả bằng con đường có ý thức sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức. Đó là con đường ngắn nhất và có hiệu quả cao. Cơ sở thực tiễn Số bài, thời lượng học: Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài học trong 1 tiết. Cả năm học sinh được học 62 tiết chính tả. Chương trình của phân môn chính tả ở khối lớp 2 gồm các dạng sau: * Chính tả đoạn, bài: 5 https://dethitoanquocte.com/

  6. Học sinh hoặc nghe–viết một đoạn hay một bài có độ dài trên dưới 60 chữ (tiếng). Phần lớn các bài chính tả này được trích từ bài tập đọc vừa học trước đó hoặc là nội dung tóm tắt của bài tập đọc. * Chính tả âm, vần: Nội dung cụ thể của chính tả âm, vần là luyện viết các tiếng có âm vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ (c /k, g/gh, ng/ngh,ia/ya, i/y,…) Hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương( l/n, tr/ch, s/x, r/d/gi, ...) Các bài tập luyện viết những tiếng dễ viết sai do cách phát âm địa phương bao giờ cũng là loại bài tập lựa chọn, dành cho một vùng phương ngữ nhất định. Giáo viên sẽ căn cứ vào đặc điểm phát âm và thực tế viết chính tả của mỗi lớp hoặc mỗihọc sinh mà chọn bài tập thích hợp cho các em. Nhìn chung phần lớn các bài viết đều có số lượng chữ viết tương đối phù hợp với học sinh lớp 2. Sau mỗi bài viết đều có phần luyện tập để rèn luyện, củng cố cho học sinh viết đúng chính tả. Khi nghiên cứu sách giáo viên, tôi thấy có gợi ý gồm một số từ viết đúng được sách giáo khoa đưa ra, giáo viên nên chọn thêm các từ khác cho phù hợp với phương ngữ, hoặc trong các bài tập phân biệt có thể chọn hình thức phân biệt cho phù hợp với ngôn ngữ từng vùng miền núi. 2. Thực trạng của của vấn đề nghiên cứu Dạy chính tả của giáo viên Qua các tiết dự giờ tham khảo, hầu hết các tiết dạy chính tả chưa được giáo viên đầu tư cao mà chủ yếu dựa vào sách giáo khoa và sách giáo viên là chính. Một số giáo viên chưa chú ý đến đặc điểm phương ngữ vùng miền đang ở, không xác định rõ các lỗi chính tả cơ bản của học sinh trong lớp nên việc rèn chính tả không đi vào trọng điểm, giáo viên ít củng cố và khắc sâu cho học sinh nắm các quy tắc, mẹo luật chính tả qua bài viết hoặc qua bài tập. Hơn nữa việc 6 https://dethitoanquocte.com/

  7. phát âm của giáo viên chưa được chuẩn dẫn đến hạn chế về học và viết chính tả của học sinh. Bên cạnh đó còn tồn tại một thực trạng phổ biến hiện nay là: Nhiều giáo viên chưa nghiên cứu kĩ về chính tả cho bản thân mình và cho học sinh trong giờ dạy các môn học khác. Hầu hết giáo viên chỉ phát âm đúng trong giờ tập đọc, chính tả còn các môn khác phát âm theo kiểu bình thường của người địa phương. Ta vẫn biết rằng việc phát âm không đúng chuẩn cũng ảnh hưởng rất lớn đến chính tả. Trường Tiểu học Võ Thị sáulà một trường vùng 2, việc giao lưu để phát triển vốn ngôn ngữ còn nhiều hạn chế. Mỗi một vùng miền lại có những lỗi phát âm khác nhau nên việc nghe- viết, phát âm các em còn có nhiều hạn chế do phương ngữ. Chính vì vậy, việc nghe- viết chính tả các em thường mắc nhiều lỗi.Mặt khác, đa số gia đình các em thuần nông ,có đời sống khó khăn nên việc quan tâm đến việc học tập của các em hầu như được khoán trắng cho giáo viên. Ngoài ra trong quy ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng. Ví dụ: c/ k / ghi bằng c, k, q, âm “gờ” ghi bằng g , gh; âm “ng”ghi bằng ng,ngh. Phân môn Chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc tiểu học bởi vì giai đoạn Tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho học sinh. Chính tả được bố trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng trong khi bậc trung học cơ sở không có. Mỗi tiết học trong phân môn Chính tả ở chương trình tiểu học có hai phần đólà chính tả đoạn bài và chính tả âm vần. Phần chính tả đoạn bài là học sinh nghe, viết (tập chép) một đoạn văn, đoạn thơ (theo số lượng tiếng của từng bậc học trong chuẩn KTKN) sau khi được đọc và tìm hiểu các hiện tượng chính tả trong thời gian khoảng 15 phút. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết đúng chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian dành cho bài tập chính tả âm vần dù là rất ngắn so với chính tả đoạn bài song việc rèn kỹ năng qua bài tập đó có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh. Qua các bài tập chính tả âm 7 https://dethitoanquocte.com/

  8. vần các em được rèn luyện để tránh việc viết sai chính tả các chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ lẫn nhằm đạt mục tiêu môn học. Đối với học sinh: - Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, chưa nắm vững âm vần, chưa phân biệt được cách phát âm của GV, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý khi viết chính tả. Qua thống kê các loại lỗi, học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau: - Lỗi do không hiểu nghĩa của từ ( để dành - tranh giành) - Lỗi do không nắm được quy tắc chính tả ( gh, ngh chỉ đứng trước i, e, ê.) g/gh: đua ge ng/ngh : củ ngệ c/k: cây céo, céo cày - Lỗi phát âm do sai phương ngữ ( l - n, s - x, tr - ch,…) ch/tr: con chăn s/x: chim xẻ Qua thực tế các lỗi về ch/ tr; s/x; r/g ; v/d/gi , l/n là phổ biến hơn cả Nguyên nhân: - Do các em phát âm theo thói quen địa phương; - Do các em chưa hiểu nghĩa từ; - Về nhà ít đọc sách, báo nên không nhớ mặt chữ; - Khi thầy cô giảng bài phân tích các chữ khó các em không chú ý lắng nghe; - Do không thuộc các quy tắc chính tả. Về phía phụ huynh: - Phụ huynh chưa thật quan tâm đến việc kiểm tra bài vở của con mình. - Một số phụ huynh phát âm chưa chuẩn các âm đầu dẫn đến con cái cũng bị ảnh hưởng phát âm sai. Về dạy chính tả của giáo viên: Một số giáo viên chưa chú ý đến đặc điểm phương ngữ vùng miền đang ở, không xác định rõ các lỗi chính tả cơ bản của học sinh trong lớp nên việc rèn 8 https://dethitoanquocte.com/

  9. chính tả không đi vào trọng điểm, giáo viên ít củng cố và khắc sâu cho học sinh nắm các quy tắc, mẹo luật chính tả qua bài viết hoặc qua bài tập. Hơn nữa việc phát âm của giáo viên chưa được chuẩn dẫn đến hạn chế về học và viết chính tả của học sinh. - Bên cạnh đó còn tồn tại một thực trạng phổ biến hiện nay là: Nhiều giáo viên chưa nghiên cứu kĩ về chính tả cho bản thân mình và cho học sinh trong giờ dạy các môn học khác. Hầu hết giáo viên chỉ phát âm đúng trong giờ tập đọc, chính tả còn các môn khác phát âm theo kiểu bình thường của người địa phương.Ta vẫn biết rằng việc phát âm không đúng chuẩn cũng ảnh hưởng rất lớn đến chính tả. - Trong quá trình dạy phân môn chính tả, giáo viên chưa làm công tác điều tra để phân biệt các nhóm đối tượng học sinh viết sai chính tả để giáo viên có biện pháp với từng nhóm đối tương. - Trong quá trình đọc cho học sinh viết giáo viên chưa quan tâm đến cách đọc, giáo viên chủ yếu đọc theo cụm từ để học sinh viết mà chưa đọc trọn câu để học sinh nghe và hiểu câu văn để viết đúng. - Đối với các bài tập âm vần, giáo viên chưa giải nghĩa từ, khắc sâu kiến thức bằng cách đặt câu hoặc đặt từ vào một số tình huống cụ thể để học sinh hiểu nghĩa của từ. Một số giáo viên chưa lựa chọn được các bài tập cần làm phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình nên chưa phát huy hết tác dụng của bài tập để sửa lỗi sai cho học sinh. - Việc chấm bài của học sinh thực hiện thường xuyên, song việc liệt kê lỗi và yêu cầu học sinh sửa lỗi giáo viên chưa thực sự quan tâm. Qua khảo sát đầu năm kết quả như sau Đầu năm Tổng số 20 Viết đúng chính tảphụ âm đầu Nữ Nữ Viết sai phụ âm đầu Nữ 8 8 4 12 4 3. Nội dung và hình thức của giải pháp a.Mục tiêu của giải pháp 9 https://dethitoanquocte.com/

  10. Điều chỉnh lỗi chính tả cơ bảnthường hay mắcphải của học sinh. Vận dụng các nguyên tắc dạy trong phân môn Chính tả hình thành kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh tiểu học. Giúp các em viết đúng chính tả theo tiếng phổ thông. Nhằm giúp các em viết đúng chính tả đặc biệt là phụ âm đầu dễ lẫn. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp Đối với học sinh - Rèn luyện kỹ năng: Nghe - Nhớ - Vận dụng thực hành đối với phương châm “em nghe - em nhớ - em làm - em hiểu”. - Ở nhà thường xuyên giải bài tập SGK, trong vở bài tập với phương châm “Học thầy không tày học bạn”, học ở bất cứ nơi nào, dù ở nhà hay ở trường cũng phải luôn nghiêm túc và tập trung trong khi học tập. - Cùng với lớp tham gia trò chơi hàng tuần để kiểm tra kiến thức chính tả của mình qua việc bồi dưỡng học sinh yếu và học sinh giỏi sau một tuần học tập Đối với phụ huynh - Phụ huynh cần trao đổi với giáo viên về cách học của con em mình ở nhà. Quan tâm kiểm tra tình hình học tập của con em hàng ngày. Hàng tuần báo tình hình học tập ở nhà của con em mình cho giáo viên. - Khắc phục lỗi phát âm sai để con cái nêu gương, không bị ảnh hưởng khi giao tiếp. Đối với giáo viên Tự bồi dưỡng: - Đọc mẫu - Hướng dẫn cách viết: Việc đọc đúng, rõ rang rành mạch, mạch lạc, đọc hay, đọc chuẩn của giáo viên là quan trọng nhất. Không những đọc đúng mà còn phải viết đúng, đẹp, đúng quy cách chữ hiện hành do Bộ Giáo dục quy định. Trình bày khoa học trong dạy học (nhất là ghi trên bảng lớp vì chữ viết chính là dụng cụ trực quan hữu hiệu mà các em có thể dựa vào đó để bắt chước, rèn luyện). Như chúng ta đã biết muốn viết đúng thì phải đọc đúng. Vì vậy khi hướng dẫn học sinh viết chính tả phải hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ nhất là khi phân tích từ 10 https://dethitoanquocte.com/

  11. khó , tiếng khó. Giáo viên vừa cho học sinh viết vừa đánh vần kết hợp với đọc để khi các em viết đỡ bị sai. Hướng dẫn viết chữ đầucâu ta phải viết như thế nào? (Viết hoa chữ cái đầu tiếng) . Danh từ riêng phải viết như thế nào?(Viết hoa). Tùy từng bài cụ thể mà giáo viên hướng dẫn học sinh viết hoa danh từ riêng cho đúng với quy tắc. - Sau dấu câu phải viết như thế nào? (Viết hoa chữ cái đầu câu). - Đối với bài văn ta viết và trình bày như thế nào? (Viết thụt vào một ô li chữ đầu bài và sau khi hết một đoạn so với lề vở). - Đối với bài thơ ta viết và trình bày như thế nào? Bài thơ có 4,5 tiếng thì các chữ đầu dòng thơ phải viết hoa chữ cái đầu của tiếng và viết bằng nhau. (các chữ đầu dòng thơ phải viết thẳng hàng ) . - Bài thơ lục bát phải trình bày theo thể thơ: Dòng 6 tiếng viết thụt lùi vào 2 ô li so với lề vở. Dòng thơ 8 tiếng dịch ra 1 ô li so với lề vở và cứ như thế cho đến hết bài thơ. Các chữ đầu dòng thơ đều phải viết hoa. -Thông qua phân môn Tập đọc và các môn học khác,…Hoặc giờ ra chơi hằng ngày tôi gọi một vài em hay mắc lỗi để tìm hiểu nguyên nhân mà các em sai về từ, chữ, âm, vần thường mắc phải. Cùng trò chuyện trao đổi giúp các em đọc đúng luyện thanh từ đó sẽ nhớ lâu hơn. Rồi dần dầnđọc đúng, đến viết đúng. Để dạy tốt người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ, tay nghề, có kiến thức cơ bản về ngữ âm học, từ vựng học, ngữ nghĩa học,… có liên quan đến chính tả. Nắm vững phương pháp đặc trưng của phân môn chính tả. Kết hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy sao cho sát hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Học sinh có đọc đúng và ghi nhớ âm đúng thì khi giáo viên đọc, học sinh sẽ tái hiện và viết đúng.Vì vậytrước hết giáo viên phải phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải để học sinh dễ phân biệt các âm hay lẫn lộn. 11 https://dethitoanquocte.com/

  12. Dùng các biện pháp hướng dẫn HS phân biệt các hiện tượng chính tả, ghi nhớ quy tắc chính tả Phân tích so sánh Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ. Ví dụ: Khi viết tiếng “nặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “nặn” giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này. Nặng = N + ăng + thanh nặng Nặn = N + ăn + thanh nặng So sánh để thấy sự khác nhau, tiếng “nặng”có âm cuối là “ng”,tiếng “nặn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ cách phát âm vàcách viết sẽ không viết sai. Giải nghĩa từ Do phương ngữ của từng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng. Ví dụ: vác nặng - lặng im; cây tre - che chở Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập đọc, Tập làm văn,…nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phátâm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là HS đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh,… với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. Hướng dẫnmẹo luật chính tả Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản như: 12 https://dethitoanquocte.com/

  13. Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngoài ra giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau: Để phân biệt âm đầu s/ x:Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s : si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, sậy, sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa,…sáo, sâu, sên, sam, sán, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, sư tử,… Để phân biệt âm đầu tr/ch:Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều bắt đầu bằng ch: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng,… chuột, chó, chí, chồn, chuồn chuồn, chào mào, châu chấu, chiền chiện,chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi,… Cho học sinh làm nhiều dạngbài tập chính tả Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các quy tắc chính tả để ghi nhớ.Trong quá trình dạy các bài tấp chính tả âm vần, giáo viên cần có sự lựa chọn bài tập phù hợp với đa số đối tượng học sinh của lớp và cá biệt đối với các nhóm đối tượng học sinh của lớp. Bài tập trắc nghiệm khoanh tròn Khoanh tròn chữ cái trước từ ngữ viết đúng : a. nàng xóm b. chổi che c. xa xa d. lo lắng e. chang chang g. chim xẻ Trắc nghiệm đúng – sai Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô trống trước những chữ viết sai chính tả: gia đình da vào cặp da dòng giống giông bão râm bụt Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột Bđể tạo thành những từ viết đúng chính tả: 13 https://dethitoanquocte.com/

  14. A B long sáng giận con dữ sủa chăn lanh Bài tập lựa chọn Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: Đôi ............... này đế rất ............... (dày, giày) Em thích nghe kể ............... hơn đọc............... (truyện, chuyện) Bài tập phát hiện + Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng: Đàn xếu đang sải cánh trên cao. Hồ về thu, nước chong vắt, mênh mông. Bài tập điền khuyết Điền vào chỗ trống cho phù hợp d, r hoặc gi : …án cá, …... ễ ...... ãi, đêm….... ao thừa, xếp hàng ...... ọc s hoặc x : ..….ôn ......ao,…...a….ôi,…...ung phong, đơn ..….ơ Bài tập điềntừ Chọn chữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống: (lịch, nịch): quyển .........; chắc ......... Điền vào chỗ trống tr hay ch: cây ......e; mái ......e; ......ung thành; ......ung sức. Điền vào chỗ trống ng hay ngh? - ......ày tháng; ......ỉ ngơi; ......ười bạn; ......ề nghiệp. Bài tập phân biệt Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau no – lo dành – giành Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai.Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những quy tắc chính tả, hướng 14 https://dethitoanquocte.com/

  15. dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo chính tả cần đưa ra những trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng. Một số lưu ý: * Khi tổ chức các hoạt động thực hành luyện tập, giáo viên lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp đối tượng học sinh và phù hợp với nội dung từng bài tập nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập.Trong khi cung cấp kiến thức cho học sinh , giáo viên cần tuân theo: “Thầy nêu vấn đề –trò suy nghĩ (thảo luận nhóm, cặp cá nhân…) đưa ra nhận xét (kết quả) thầy bổ sung đi đến kết luận - trò ghi nhớ ( thuộc lòng )” * Nắm chắc từng đối tượng học sinh của lớp, tạo nhu cầu học tập cho các em, linh hoạt trong đổi mới phương pháp dạy học tạo cho các em hứng thú và ham thích học chính tả và tập đọc . Khi tổ chức các hoạt động thực hành luyện tập, giáo viên lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp đối tượng học sinh và phù hợp với nội dung của từng bài tập nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập. Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát cá nhân học sinh, nhóm học sinh để đôn đốc hướng dẫn và biết được những bài làm sai để tổ chức cho học sinh nhận xét và sửa chữa. Đối với dạng bài tập không chỉ có đáp án đúng duy nhất, giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập dưới hình thức trò chơi hoặc thảo luận nhóm thì hiệu quả và việc chữa bài tối ưu hơn cả. * Tổ chức hướng dẫn các phương pháp học tập hợp tác(học nhóm, học tổ …) soạn giảng chu đáo gọn nhẹ đầy đủ cho các đối tượng đặc biệt là hệ thống câu hỏi cho học sinh trung bình, yếu và chậm. Sử dụng đồ dùngdạy học hợp lý, hiệu quả. *Trong một tiết học cần dành nhiều thời gian thực hành cho học sinh trung bình, yếu động viêngiúp đỡ, khuyến khích ưu tiên câu hỏi dễ bài điền từ dễ và tạo điều thuận lợi cho học sinh trung bình, yếu tham gia phát biểu ý kiến nhằm tạo hứng thú học tập cho các em . 15 https://dethitoanquocte.com/

  16. *Khi đọc cho học sinh viết thì giáo viên phải đọc thật chuẩn, rõ ràng chính xác và nhấn mạnh nhiều lần ở các từ, tiếng khó đó. *Khi học sinh viết bài giáo viên phải luôn luôn theo dõi kiểm tra và sửa chữa kịp thời những từ, tiếng mà các em vừa viết sai theo tiếng địa phương . *Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận xét góp ý bài của bạn, chỉ ra được lỗi để cùng chữa. Trường hợp nếu học sinh không phát hiện ra lỗi, giáo viên gợi ý để học sinh nhận ra và chữa lỗi. Khi đánh giá, ngoài việc chấm bài cho học sinh, giáo viên nên tổ chức cho học sinh tự chấm bài hoặc chấm bài cho bạn dựa vào đáp án đúng và hướng dẫn chấm của giáo viên. Qua mỗi bài tập giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi nhớ và kỹ năng cần rèn luyện. Giáo viên nên tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời tạo hứng thú cho các em say mê học tập. * Vào giờ luyện viết ở buổi 2 và các ngày học có 4 tiết,dành tiết thứ 5 để luyện tập cho học sinh trung bình, yếu một số bài tập về dạng vừa mới học, lần lượt gọi học sinh trung bình, yếu lên viết. Lớp nhận xét để bạn thấy được chỗ sai, thiếu sót rồi xoá đi để bạn viết lại cho đúng mới thôi. *Giao cho HS luyện viết thêm ở nhà mỗi ngày 5 dòng các bài tập đọc trong tuần. Giao cho đôi bạn học tập kiểm tra chéo thường xuyên vào mỗi buổi sáng. * Tổ chức trò chơi “đố vui tìm tiếng đúng” cho cả lớp về kiến thức từ mới cho một tuần –khen thưởng động viên sự tiến bộ của các học sinh trong lớp ở tất cả các đối tượng giỏi – khá – trung bình - yếu kịp thời … Tóm lại:Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân mắc lỗi, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết không thể thiếu trong quá trình dạy học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không đượcnôn nóng. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng 16 https://dethitoanquocte.com/

  17. cũng có những học sinh sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết hướng dẫn, chờ đợi thì kết quả sẽ không cao. Ngoài việc giúp học sinh khắc phục các lỗi chính tả, giáo viên cần chú trọng phần rèn chữ viết của học sinh về: mẫu chữ, độ cao con chữ, cách trình bày. Trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh, giáo viên chú trọng các kĩ thuật viết: khoảng cách, cách cầm bút, tư thế ngồi viết, kĩ năng nghe và luyện phát âm chuẩn để viết đúng. Giáo viên cần hình thành cho học sinh thói quen luyện chữ trong tất cả các môn học không chỉ riêng môn Chính tả. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần trau dồi chữ viết của mình, đó chính là phương tiện trực quan nhất mà có ảnh hưởng lớn nhất đến học sinh. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Trong quá trình thực hiện giảng dạy phân môn chính tả mà lớp tôi phụ trách tôi luôn tạo được một chuổi móc xích phù hợp với nhau cả quá trình một năm học học sinh của lớp từ chỗ chỉ có 6 em viết đúng phụ âm đầu,quy tắc chính tả cũng không nắm đượccho đến nay đã có 18 viết đúngđược các bài chính tả đã học, Đặc biệt là 8 em như em Nguyễn Thị Thùy Trang, em Đinh Nguyễn Gia Phát,Nguyễn Thanh Nhiệm, Em Ngô Phạm Trường Phong, em Ngô Bảo Như, em Phạm Nguyễn Tiến Hào,em Trương TấnCư, em Nguyễn Hữu Minh Tiến các em đã viết tốt và nắm được quy tắc chính tả rất tốt., Tôi còn dành thời gian ngoài giờ lên lớp, tôi phân chia thời gian còn lại, tôi luôn gần gũi các emviết chưa tốt đọc cho các em những tiếng các em dễ lẫn để các em viết lên bảng lớp trong giờ ra chơi, hoặc cho các em viết chữ hay sai vào giấy nháp? Ngoài tiết chính tả ra, tôi còn lập nên kế hoạch đểhọc sinh thực hiện, tạo nên thói quen viết đúng chính tả ở tất cả các môn học. Những thời gian rảnh rỗi tôi giao thườngtiếp với những em khả năng phân biệt âm đầu chưa tốt, giúp các em nhận ra những sai sót để điều chỉnh cách viết phụ âm đầu của các em chính xác hơn. Động viên khen ngợi những em viết tốt. Tôi luôn viết mẫu hoặc đọc phải chính xác tuyệt đốiở tất cả các môn học. Từ đó học sinh nhìn vào và các 17 https://dethitoanquocte.com/

  18. em viết chính xác hơn, bài chính tả của các em sẽ viết chuẩn hơnđạt chuẩn tiếng phổ thông. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng Qua thời gian tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 2Btôi đã thu hoạch được những kết quả của lớp trong học kì I đã có những chuyển biến nhiều so vớiđầu năm, Đặc biệt là 8 em như em Nguyễn Thị Thùy Trang, em Đinh Nguyễn Gia Phát, Nguyễn Thanh Nhiệm, Em Ngô Phạm Trường Phong, em Ngô Bảo Như, em Phạm Nguyễn Tiến Hào,em Trương Tấn Cư, em Nguyễn Hữu Minh Tiến các em đã viết tốt và nắm được quy tắc chính tả rất tốt không chỉ ở phân môn chính tả mà viết tốt ở tất cả các môn học khác. * Cụ thể là về học tập qua đợt kiểm tra phân môn chính tảhọc kỳ I: Cuối kì I Viết đúng chính tả 18 Vẫn còn viết sai một số phụ âm đầu q 2 Tổng sốNữ Nữ Nữ 20 8 7 1 Năng lực phẩm chất Đạt Nữ CĐ Nữ Đạt Nữ CĐ Nữ 20 8 0 0 19 8 1 0 Sau kì I 2 tháng tiếp tục khắc phục một số em còn viết sai một số phụ âm đầu cho đến nay các em hầu hết đã hoàn thiện được lỗi mà các em đã mắc phải đặc biệt là phụ âm đầu.Cụ thể như các em Nguyễn Thị Thùy Trang, em Đinh Nguyễn Gia Phát, Nguyễn Thanh Nhiệm, Em Ngô Phạm Trường Phong. Hiện nay không còn em nào viết sai phụ âm đầu Qua quá trình nghiên cứu trên, bản thân tôi rút ra được bài học,muốn cho học sinh viết đúng chính tả, trước hết người giáo viên phải: Từ thực tiễn việc rèn “Chính tả” trong phân môn Chính tả ở tiểu học nói chung, ở lớp tôi phụ trách năm học 2017 - 2018 nói riêng. Tôi rút ra một số bài học sau: 18 https://dethitoanquocte.com/

  19. - Để dạy tốt phân môn chính tả, rèn chữ viết cho học sinh giáo viên cần phải nắm vững chương trình của lớp mình dạy. -Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp về phương pháp dạy môn chính tả nhằm giúp học sinh nhận thức được viết đúng, viết đẹp là rất quan trọng. Ông bà xưa thường nói: “Nét chữ nết người”. - Tìm hiểu đặc điểm tính cách của từng em. - Rèn cho học sinh ngồi đúng tư thế. - Rèn cho học sinh có ý thức chuẩn bị bài ở nhà. - Tập cho học sinh có thói quen ghi chép những điều cần lưu ý vào sổ tay. - Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Tạo không khí sôi nổi trong giờ học. - Nắm chắc quy tắc viết chính tả. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Thực tế hiện nay, học sinh chúng ta kể cả học sinh Trung học trong quá trình tạo lập văn bản còn viết sai nhiều lỗi chính tả. Vì vậy người giáo viên cần thấy được vai trò và vị trí quan trọng của phân môn Chính tả. Cần sử dụng quỹ thời gian dành cho môn Chính tả một cách triệt để và có hiệu quả Tiến hành soạn giảng có đổi mới nội dung và lựa chọn phương pháp sát hợp với trọng điểm chính tả của lớp và bổ sungthêm các dạng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy phân môn chính tả. Vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy của phân môn.Chú trọng phương pháp dạy học có ý thức sẽ rèn cho các em kĩ xảo viết đúng tạo tiền đề cho học sinhhọc tốt các môn học khác và đặc biệt là trong giao tiếp bằng văn bản được chính xác hơn. Giáo viên tiểu học cần trang bị cho bản thân các kiến thức về ngôn ngữ học, ngữ âm học, ngữ nghĩa học, chuẩn chính tả, các mẹo luật, các ngoại lệ của việc viết chính tả. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm vững cơ sở tâm lí học trong giảng dạy chính tả. Đề tài này được thực hiện ở địa bàn nông thôn vùng nông thôn nhưng đã thu được kết quả khả quan. Vì vậy việc xác định trọng điểm chính tả theo ngôn 19 https://dethitoanquocte.com/

  20. ngữ vùng để xây dựng bài giảng là việc cần thiết cần được vận dụng và nhân rộng ở một số nơi khác. Qua thời gian tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 2B tôi đã thu hoạch được những kết quả của lớp trong học kì I đã có những chuyển biến nhiều so với đầu năm. Đặc biệt là 8 em như em Nguyễn Thị Thùy Trang, em Đinh Nguyễn Gia Phát, Nguyễn Thanh Nhiệm, Em Ngô Phạm Trường Phong, em Ngô Bảo Như, em Phạm Nguyễn Tiến Hào,em Trương Tấn Cư, em Nguyễn Hữu Minh Tiến các em đã viết tốt và nắm được quy tắc chính tả rất tốt không chỉ ở phân môn chính tả mà viết tốt ở tất cả các môn học khác. * Cụ thể là về học tập qua đợt kiểm tra phân môn chính tả học kỳ I: Cuối kì I Vẫn còn viết sai một số phụ âm đầu q 2 Viết đúng chính tả 18 Tổng sốNữ Nữ Nữ 20 8 7 1 Năng lực phẩm chất Đạt Nữ CĐ Nữ Đạt Nữ CĐ Nữ 20 8 0 0 19 8 1 0 Sau kì I 2 tháng tiếp tục khắc phục một số em còn viết sai một số phụ âm đầu cho đến nay các em hầu hết đã hoàn thiện được lỗi mà các em đã mắc phải đặc biệt là phụ âm đầu.Cụ thể như các em Nguyễn Thị Thùy Trang, em Đinh Nguyễn Gia Phát, Nguyễn Thanh Nhiệm, Em Ngô Phạm Trường Phong. Hiện nay không còn em nào viết sai phụ âm đầu. Những công việc tôi làm đều bắt nguồn từ tinh thần trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm lớp, từ tình yêu đối với học trò của mình. Thành công tôi đạt được phần lớn đều do sự nổ lực của bản thân. Nhưng bên cạnh đó, tôi cũng luôn nhận được sự động viên khích lệ của cán bộ quản lí nhà trường, sự chia sẻ đóng góp từ các giáo viên trong khối. Nhưng mọi sản phẩm làm ra cho dù tốt đến mấy, chất lượng cao đến mấy cũng không thể hoàn hảo tuyệt đối. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cũng vậy. 20 https://dethitoanquocte.com/

  21. Tuy tôi đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, rất mong sự đóng góp của bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị: a. Đối với cấp trên và Ban giám hiệu - Các cấp quản lí chuyên môn tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ động trong việc khai thác nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập phù hợp để giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. - Cung cấp các tài liệu về Nghiên cứu Tiếng Việt, từ điển Tiếng Việt. - Tổ chức các chuyên đề về giảng dạy phân môn Chính tả. - Cung cấp kịp thời các phương tiện dạy học phục vụ cho môn học. b. Đối với giáo viên - Cần nghiên cứu kĩ những học sinh có thói quen viết sai chính tả đặc biệt là viết sai phụ âm đầu. Để có biện pháp giúp đỡ kịp thời. - Cần soạn bài kĩ trước khi đến lớp. - Chuẩn bị đồ dùng học tập tốt liên quan đến mỗi tiết dạy sao cho phù hợp .với nội dung từng bài chính tả. - Đọc mẫu, viết mẫu phải chính xác. c. Đối vớigia đình - Gia đình phải chú trọng quan tâm đến việc học hành của con cái nhiều hơn. - Gia đình cần dành nhiều thời gian giám sát việc học ở nhà của các em. - Cần mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho học sinh đầy đủ. Trên đây là một số biện pháp giúp cho học sinh khối 2 viết đúng chính tả. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do những yếu tố khách quan và khả năng lí luận có hạn, thời gian lại eo hẹp. Bởi vậy đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiếncủa Hội đồng khoa học các cấp của BGH, các anh, chị, em đồng nghiệp để sáng kiếnđược hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao trong quá trình vận dụng.Xin chân thành cảm ơn ! 21 https://dethitoanquocte.com/

  22. Đoàn Kết, ngày 15 tháng 3 năm 2018 Xác nhận của BGH Người viết sáng kiến Tạ Thị Tấn 22 https://dethitoanquocte.com/

  23. Tài liệu tham khảo 1.Vở bài tập Tiếng việt tập 1tập 2 lớp 2: Nhà xuất bản giáo dục 2. Vở bài tập Tiếng việt lớp 1 tập 1 tập 2 Nhà xuất bản giáo dục 3. Từ điển Tiếng việt 23 https://dethitoanquocte.com/

  24. MỤC LỤC STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 MỤC PHẦN I 1 2 3 4 5 PHẦN II NỘI DUNG 1 Cơ sở lí luận. 2 Thực trạng của của vấn đề nghiên cứu : 3 Nội dung và hình thức của giải pháp a Mục tiêu của giải pháp b Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp c Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng PHẦN IIIKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 Kết luận: 2 Kiến nghị: NỘI DUNG TRANG 1 3 4 4 4 5 6 9 9 10 17 18 MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Đối tượng nghiêm cứu Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu 14 d 15 16 17 19 19 21 24 https://dethitoanquocte.com/

More Related