1 / 22

Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh Lớp 3C trường tiểu học Võ Thị Sáu

Trong quu00e1 tru00ecnh giu1ea3ng du1ea1y thu1ef1c tu1ebf tru00ean lu1edbp hu01a1n 20 nu0103m, tu00f4i nhu1eadn thu1ea5y ru1eb1ng: Tiu1ec3u hu1ecdc lu00e0 bu1eadc hu1ecdc nu1ec1n tu1ea3ng, bu1eadc hu1ecdc u0111u1ea7u tiu00ean trong hu1ec7 thu1ed1ng giu00e1o du1ee5c. Trong nhu1eefng mu00f4n hu1ecdc u0111u00f3 mu00f4n Tiu1ebfng Viu1ec7t lu00e0 mu00f4n hu1ecdc hu1ebft su1ee9c quan tru1ecdng. Mu00f4nTiu1ebfng viu1ec7t giu00fap cu00e1c em tiu1ebfp nhu1eadn nhu1eefng tri thu1ee9c ban u0111u1ea7u, su01a1 giu1ea3n nhu01b0ng ru1ea5t cu1ea7n thiu1ebft vu1ec1 tiu1ebfng Viu1ec7t phu1ed5 thu00f4ng nhu01b0: Ngu1eef u00e2m, ngu1eef nghu0129a, ngu1eef phu00e1p, tu1eeb vu1ef1ngu2026Tru00ean cu01a1 su1edf u0111u00f3 ru00e8n nhu1eefng ku0129 nu0103ng: nghe, nu00f3i, u0111u1ecdc, viu1ebft vu00e0 ku0129 nu0103ng giao tiu1ebfp. Phu00e2n mu00f4n Tu1eadp u0111u1ecdc u0111u01b0u1ee3c coi nhu01b0 mu00f4n khu1edfi u0111u1ea7u u0111u1ec3 hu1ecdc tiu1ebfp cu00e1c mu00f4n khu00e1c.

Download Presentation

Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh Lớp 3C trường tiểu học Võ Thị Sáu

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 3C TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU I. PHẦN MỞĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình giảng dạy thực tế trên lớp hơn 20 năm, tôi nhận thấy rằng: Tiểu học là bậc học nền tảng, bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục. Trong những môn học đó môn Tiếng Việt là môn học hết sức quan trọng. Môn Tiếng việt giúp các em tiếp nhận những tri thức ban đầu, sơ giản nhưng rất cần thiết về tiếng Việt phổ thông như: Ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp, từ vựng…Trên cơ sởđó rèn những kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết và kĩ năng giao tiếp. Phân môn Tập đọc được coi như môn khởi đầu để học tiếp các môn khác. Lúc đầu trẻ học để biết đọc, qua đó dùng đọc để học các môn học khác và để tiếp thu các tri thức của nhân loại. Những năm gần đây, cùng với sựđầu tư và phát triển của giáo dục, chất lượng giáo dục ngày được nâng cao. Giáo viên trường Tiểu học Võ Thị Sáu không ngừng học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học trong đó có việc đổi mới phương pháp “rèn đọc” cho học sinh. Việc rèn đọc cho học sinh bên cạnh những thành công còn một số hạn chế, nhiều em không thườngxuyên ôn luyện nên khi bắt đầu vào năm học lớp 3, kỹ năng đọc của một số em còn yếu, dẫn đến kết quả “đọc” của một số lớp chưa cao. Vì thế giáo viên cần phải dạy đọc bài Tập đọc với giọng thế nào? làm thế nào chữa lỗi “đọc” cho học sinh, làm thế nào để các em đọc đúng, đọc nhanh hơn, hay hơn, diễn cảm hơn, phối hợp đọc thành tiếng và đọc hiểu... để hiểu nội dung văn bản được đọc, để cho những gì đọc được tác động vào chính cuộc sống của các em. Chính vì lí do trên đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp dạy “đọc” như thể nào để giúp các em thực hiện được nhiệm vụ phân môn Tập đọc. Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, nhất là chúng ta đang sống trong thời kì bùng nổ công nghệ thông tin, nếu học sinh đọc yếu, đọc chậm các em sẽ bị hạn chế nhiều trong việc tiếp cận với công nghệ thông tin, các em sẽ thiệt thòi trong giao tiếp, trong việc học tập... 1 https://dethitoanquocte.com/

  2. Là một giáo viên Tiểu học Trường Tiểu học Võ Thị Sáu nơi có nhiều học sinh đến từ nhiều vùng miền khác nhau như Hà Tĩnh, Bình Định, Thái Bình. Tôi luôn băn khoăn cần phải làm thế nào để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục qua việc dạy Tập đọc, cần phải có biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 3 như thế nào đểđạt được hiệu quả như mong muốn, nhất là học sinh lớp 3C là lớp mà đa số học sinh có học lực trung bình. Mặt khác, lớp 3C có số lượng học sinh ở rải rác khắp các thôn , cha mẹ các em đều làm nông, làm nghề tự do ... nên các em ít được sự quan tâm của bố mẹ về học tập, bởi vậy giáo viên phải cố gắng rất nhiều đểđạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Xuất phát từ những lí do trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:”Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 3C” tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắc Lắc. 2. MỤC TIÊU – NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Tìm ra biện pháp giúp học sinh lớp 3 có kỹ năng đọc đúng trong giờ Tập đọc, qua đó từng bước nâng cao năng lực đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm ở mỗi học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học Tập đọc cho học sinh lớp 3. - Các em có kỹ năng đọc đúng, làm chủđược tốc độđọc; học sinh say mê, hứng thú khi học Tập đọc. - Giáo dục tình yêu quê hương, yêu biển đảo, yêu Tiếng Việt - Giáo dục học sinh tình yêu nghệ thuật qua từng đoạn văn, câu thơ. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh lớp 3C trường Tiểu học Võ Thị Sáu- phường Đoàn Kết- Thị xã Buôn Hồ - Tỉnh Đắc Lắc. Năm học 2016-2017. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU a. Về không gian: Biện pháp nâng cao chất lượng phân môn Tập đọc lớp 3C trường Tiểu học Võ Thị Sáu. b. Về thời gian: 2 https://dethitoanquocte.com/

  3. Đề tài này được áp dụng trong suốt quá trình cả năm học 2016-2017 qua từng giai đoạn cụ thể: - Giai đoạn I: Từđầu năm - Giữa học kì I : Chọn đăng ký đề tài, sưu tầm tài liệu, điều tra thực tế lớp 3C, tổ khối lớp 3. - Giai đoạn II: Giữa học kì I - Cuối học kì I: Lập đề cương, đưa ra giải pháp vận dụng vào thực tế, chỉnh sửa bản nháp. - Giai đoạn III: Cuối học kì I - Giữa học kì II: Thống kê, so sánh, đối chiếu kết quả, hoàn chỉnh đề tài. - Giai đoạn IV: Giữa học kì II - Cuối học kì II: Tiếp tục vận dụng đề tài. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp quan sát, phương pháp quan sát thực tiễn, phương pháp đánh giá. II. PHẦN NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Môn Tiếng Việt có trong chương trình học của bậc tiểu học chiếm gần nữa thời lượng của chương trình học. Là môn học quan trọng nhất đối với mỗi con người trong cuộc đời cho dù họ là nông dân hay bác học, dù là dân thường hay chủ tịch nước đều phải học đọc. Con người thật là hạnh phúc khi biết đọc. Chúng ta đã biết phần lớn những tri thức, khái niệm của đời sống và những thành tựu văn hóa, khoa học, tư tưởng, tình cảm của thế hệ trước và cả của thời đương đại được ghi lại bằng chữ viết, nếu không biết đọc thì con người khó có thể tiếp thu được nền văn minh của loài người, chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc làm chủ xã hội hiện đại. Không biết đọc con người không được hưởng thụ những thành tựu văn hoá khoa học, tư tưởng, tình cảm của nhân loại qua ngôn ngữ viết. - Đặc biệt là trong thời kì bùng nổ thông tin thì đọc càng quan trọng, vì nó sẽ giúp người ta sử dụng tốt các nguồn thông tin. Biết đọc con người đã nhân khả năng tiếp nhận lên nhiều lần. Từđây, con người mới tìm hiểu đánh giá cuộc sống, nhận thức mối quan hệ tự nhiên xã hội. Biết đọc, con người có khả năng giao tiếp được với thế giới bên trong của con người khác thông qua 3 https://dethitoanquocte.com/

  4. tác phẩm văn, thơ, bút kí... của họ. Không biết đọc, con người sẽ khó có điều kiện hưởng thụ giáo dục mà xã hội dành cho họ, khó có thể hình thành một nhân cách toàn diện. Đọc giúp các em học sinh chiếm lĩnh được ngôn ngữđể dùng trong giao tiếp và học tập. Nó là công cụđể học tập các môn học khác. - Nhờ biết đọc, con người có thể tự học, học nữa, học mãi, học suốt đời. Đó là một yêu cầu không thể thiếu được của con người trong thời đại hiện nay. Biết đọc, ngắt câu, đổi giọng cho đúng ngữđiệu vừa đảm bảo được diễn cảm, hấp dẫn người nghe, vừa đảm bảo đúng ngữ pháp, ý nghĩa thông tin của tác giả muốn truyền đạt cho người nghe hiểu, nhận thức được đúng cũng là góp phần làm trong sáng ngôn ngữ Tiếng Việt. Chính vì vậy“đọc”có ý nghĩa to lớn ở bậc Tiểu học. Bước đầu trẻ học“đọc” sau đó trẻ “đọc” để “học”. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh được ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập, nó là công cụđể học các môn học khác, đọc tốt giúp các em kĩ năng giao tiếp có giáo dục. 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU + Về phía giáo viên Đã nhiều năm dạy Tiểu học và nhiều năm nghiên cứu về phương pháp dạy Tập đọc lớp 3, tôi nhận thấy một số ít giáo viên còn phân biệt chưa thật rõ ràng được mục tiêu chính của phân môn Tập đọc. Học sinh lớp 3 không chỉ cần đọc đúng, phát âm chuẩn và đọc lưu loát,đọc diễn cảm một bài Tập đọc là chính, mà phần đọc hiểu các em phải nắm được ý chính của đoạn, bài hoặc ý nghĩa của bài tập đọc.Phần luyện đọc, giáo viên cần cho học sinh đọc bài nhiều lần, luyện phát âm đúng, phát âm chuẩn, đoạn, bài, đọc diễn cảm. Mỗi học sinh trong giờ Tập đọc phải được đọc dưới mọi hình thức từ một, hai đến ba lần. Một số giáo viên, phân bố thời gian trong tiết dạy chưa hợp lí, thời gian dành cho luyện đọc còn ít, thời gian dành cho tìm hiểu bài nhiều hơn. Một số ít giáo viên chưa thực sựđầu tư, đổi mới phương pháp dạy chỉ chú ý dạy đủ bước, dạy đều đều cho đến hết bài, chưa biết cách sửa lỗi cho học sinh, chưa sử dụng linh hoạt các hình thức dạy học trong khâu luyện đọc ... Cách thức tổ chức luyện đọc của một số ít giáo viên còn tẻ nhạt, chưa tạo ra những “điểm mới” trong cách luyện đọc, việc vận dụng nguyên tắc dạy học “Học mà chơi, chơi mà học” 4 https://dethitoanquocte.com/

  5. còn chưa hiệu quả. Giáo viên chưa hệ thống được lỗi sai của học sinh để tìm biện pháp sửa lỗi cho các em. Việc sửa lỗi cho học sinh chưa kiên trì, xuyên suốt tiết dạy Tập đọc, chỉ sửa lỗi cho học sinh trong lúc luyện đọc câu, mà chưa chú ý sửa lỗi khi đọc đoạn, bài, khi đọc lại hoặc khi luyện đọc thuộc lòng. Một số ít giáo viên do đề cao quá mức yêu cầu cảm thụ văn học nên đã biến giờ Tập đọc thành giờ giảng văn, cô giảng là chính, trò chỉ nghe, dành ít thì giờ luyện đọc. Trong khi giảng nội dung hầu hết giáo viên sử dụng câu hỏi sách giáo khoa là chính, chưa biết bóc tách câu hỏi, chẻ nhỏ câu hỏi, đặt thêm câu hỏi cho phù hợp với đối tượng học sinh, nên không gây được hứng thú học tập cho học sinh. Các nguyên nhân trên dẫn đến một số học sinh không thích học Tập đọc, chất lượng “đọc” của học sinh chưa được cao. Vì vậy việc tìm ra một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 3 tôi thấy là thiết thực. + Về phía học sinh Khi khảo sátđầu năm tôi nhận thấy trong một lớp học có rất nhiều đối tượng học sinh. Một số học sinh phát âm lệch chuẩn chữ viết ở một số âm đầu s/x; tr/ch; l/n; ... một số vần anh/ăn; an/ang, ươn/ương, ac/ at, ăc/ăt... Ngắt nghỉ hơi tuỳ tiện, tốc độđọc còn chậm, đọc rời rạc, chưa biết nhấn giọng ở những từ gợi tả, gợi cảm; chưa cảm thụđược cái hay, cái đẹpcủa bài văn, bài thơ. Kĩ năng đọc đúng, đọc hay của các em còn yếu, các em đọc một cách thụđộng. Nhiều học sinh khá hơn cố gắng đọc hay, đọc diễn cảm song vì không có kĩ năng đọc đúng, không biết nên nhấn giọng chỗ nào, ngắt nhịp thơ ra sao, giọng đọc các câu phân loại theo kiểu câu như câu kể, câu hỏi, câu cảm... phải đọc như thế nào nên vẫn không đạt kết quả. 3. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN a. Mục tiêu của các giải pháp, biện pháp Chúng ta biết rằng đọc có tầm quan trọng đặc biệt ở bậc tiểu học, học sinh phải dùng lời nói để học tập và giao tiếp. Vì vậy đọc không những có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học môn Tiếng Việt trong trường tiểu học. 5 https://dethitoanquocte.com/

  6. - Đó là kĩ năng đọc. Nếu học sinh đọc đúng, rõ ràng tốc độ nhanh thì học sinh có điều kiện để tiếp thu bài học tốt hơn nhờ vậy mà kết quả học tập tốt hơn, ngược lại đọc yếu sẽảnh hưởng không nhỏđến chất lượng học tập của các em. Để học sinh đọc đúng, đọc diễn cảm thì trước hết phải đọc đúng. Bởi vì qua đó học sinh nắm được các khái niệm về tiếng, từ, câu, đoạn, bài. Từđó mới hình thành ở các em những biểu tựợng về hình dáng độ cao và sự cân đối, tính thẩm mĩ của câu chữ. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp,biện pháp. + Nội dung Nghiên cứu các lỗi thường gặp của học sinh khi đọc và tìm tòi biện pháp phù hợp với học sinh lớp 3C trường Tiểu học Võ Thị Sáu + Cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Xác định rõ nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên tôi đã tiến hành một số biện pháp sau: b.1. Biện pháp 1: Khảo sát thực tế phân loại đối tượng học sinh Khảo sát kỹ năng đọc của học sinh lớp 3C đầu năm (khảo sát để tìm hạn chế của học sinh) Cụ thể, tôi đã khảo sát thực tế việc đọc của các em qua một đoạn văn. Giáo viên lần lượt gọi từng học sinh đọc bài, với thang điểm 10. Cụ thể: - Học sinh đọc tốt: Đọc lưu loát, biết nhấn giọng đúng chỗ, ngắt nghỉ phù hợp, biết đọc diễn cảm. - Học sinh đọc ở mức độ khá: Đọc to, rõ ràng, biết ngắt nghỉđôi chỗ còn nhấn giọng chưa phù hợp. - Học sinh đọc ở mức độ trung bình: Đọc đúng tiếng, từđôi chỗ còn chưa lưu loát, mắc 4 đến 5 lỗi. - Học sinh đọc ở mức độ yếu: Đọc chưa đúng nhiều tiếng. + Sau khi cho học sinh trong lớp đọc bài, có một số lỗi như sau: Qua khảo sát thực tế, tôi tiến hành lập danh sách, phân loại học sinh mắc các lỗi: 6 https://dethitoanquocte.com/

  7. Ngọng Vần 7/20em Ngọng thanh Hỏi/nặng 4/20em Ngọng âm đầu n/l,ch/tr;s/x Đọc chưa lưu loát Đọc nhỏ 3/20em * Cụ thể: 3/20em 3/20em + Về lỗi phát âm: Các em chủ yếu phát âm chưa chính xác phần vần. Cụ thể: - 5 emđọc lẫn vần anh/ăn; an/ang, ươn/ương, ac/ at, ăc/ăt: (phần nhiều ảnh hưởng do phát âm từ gia đình bố mẹ học sinh là người Bình Định - 4 em lẫn thanh hỏi /ngã/nặng vì các em đến từ các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh. - 3 em đọc lẫnâm l/n vì các em quêở Thái Bình. + Về lỗi diễn đạt: Cả lớp có : - 2 học sinh đọc trôi chảy, mạch lạc, diễn cảm. - 6 em đọc rõ ràng, ngắt nghỉ tương đối phù hợp. - 8em đọc được bài tuy nhiên đôi khi vẫn còn ngắt, nghỉ chưa đúng chỗ, chưa biết ngắt câu dài, vẫn ngọng vần. - 4 em vừa đọc nhát gừng, mắc cả lỗi phát âm (ngọng vần và thanh), không đảm bảo tốc độ. Sau khi khảo sát, phân loại đối tượng tôi tiến hành lập danh sách theo dõi, em ngọng thanh sắc/ngã; hỏi/nặng; tập trung các nhóm học sinh mắc lỗi để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng riêng. Lập bảng theo dõi mức độ tiến bộ trong phát âm, những ưu khuyết điểm còn mắc phải trong từng bài, từng tuần để từng bước dứt điểm. Thông qua bảng thống kê giáo viên nắm được mức độ mắc lỗi của học sinh trong lớp từđó có kế hoạch sửa lỗi cho từng nhóm học sinh trong từng tiết học, bài học, theo từng loại lỗi khác nhau. Tóm lại: Bước khảo sát thực tế việc đọc của học sinh nhằm tìm ra để phân loại các nhóm mắc lỗi khác nhau để biềm biện pháp khắc phục, sửa lỗi cho học sinh. Đây là bước rất quan trọng để thực hiện tốt việc “rèn đọc” cho học sinh. b.2. Biện pháp 2: Yêu cầu đối với giáo viên b.2.1. Chuẩn bị bài trước khi lên lớp 7 https://dethitoanquocte.com/

  8. Giáo viên phải nghiên cứu kỹ bài Tập đọc. Xác định chuẩn kiến thức kỹ năng của bài, nắm chắc nội dung và ý nghĩa bài Tập đọc, đặc biệt là thể loại bài Tập đọc, từđó hình thành cách đọc, giọng đọc, cách ngắt hơi, nghỉ hơi, cách ngắt nhịp câu thơ, cách lên giọng, xuống giọng ... cho phù hợp. Đọc bài thành tiếng ít nhất hai đến ba lần để tự kiểm tra giọng đọc, cách ngắt hơi, nghỉ hơi, ... của mình đã phù hợp chưa để kịp thời điều chỉnh cho bước đọc mẫu của giờ Tập đọc. Giáo viên phải tập cho bản thân mình có giọng đọc mẫu thật chuẩn. Giáo viên đọc mẫu phải đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy, đảm bảo tốc độ và diễn cảm, vì đây chính là cái đích về kỹ năng đọc mà học sinh cần đạt được. Qua bài đọc mẫu của giáo viên còn diễn đạt được đúng ý nghĩa và tình cảm mà tác giả muốn gửi gắm trong bài tập đọc (đây chính là phương pháp trực quan tốt nhất đối với học sinh lớp 3). Giáo viên phải trả lời được các câu hỏi vì các câu trả lời này sẽ giúp cho giáo viên xác định được mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy bài tập đọc. Một trong một số bài tập đọc giáo viên có thể dùng thêm một số câu hỏi dẫn dắt trước khi vào các câu hỏi chính, có thể chia câu hỏi trong sách giáo khoa thành các câu hỏi nhỏ, sắp xếp, hệ thống lại các câu hỏi cho phù hợp. Tuỳ từng bài Tập đọc, giáo viên lường trước các từ khó, phát âm dễ lẫn để lựa chọn nhóm đối tượng luyện đọc nhiều hơn. Ví dụ bài tập đọc có nhiều âm đầu khó, hay có vần dễ lẫn để chọn nhóm học sinh hay mắc lỗi đó luyện đọc kĩ hơn Lựa chọn hình thức luyện đọc ở phần đọc đoạn, bài hay phần đọc lại sau tìm hiểu nội dung, có thể chọn các hình thức dạy học như: Trò chơi, thi đọc tiếp sức, thi đọc đối đáp... để học sinh không nhàm chán Cách luyện đọc nhóm cũng cần linh hoạt, không nhất nhất cứ nhóm đôi Bài có 3 đoạn chúng ta có thể luyện đọc nhóm ba, bốn đoạn thì luyện đọc nhóm 4.Đến phần thi đọc nhóm trước lớp cũng cần thay đổi linh hoạt, có thể thi chọn mỗi nhóm một em thi đọc.Tóm lại là giáo viên phải linh hoạt để tiết học sinh động. b.2.2. Bước soạn bài 8 https://dethitoanquocte.com/

  9. - Xác định rõ mục đích, yêu cầu của bài Tập đọc bám sát Chuẩn kiến thức-Lập thời gian biểu cụ thể cho từng phần của bài Tập đọc (chú ý thời gian dành cho luyện đọc của từng bài). Phần luyện đọc phải dành 20 - 25 phút/tiết. * Ví dụ: Phần đọc mẫu: khoảng 2 phút - Luyện đọc từng đoạn (học sinh đọc nối tiếp mỗi em 1đoạn) (từ 5-7 phút): phần này tùy bài dài hay ngắn, tuỳ số lượng học sinh phải sửa lỗi nhiều hay ít để phân bố thời gian cho hợp lí.Thường thí dành nhiều thời gian hơn ở kỳ I và chú ý sửa lỗi phát âm cho học sinh. - Luyện đọc từng đoạn trước lớp (từ 5-7 phút): rèn lỗi ngắt, nghỉ câu dài, cách đọc câu hỏi, câu cảm, câu đối thoại ... - Đọc đoạn trong nhóm (từ 2-3 phút): học sinh tự sửa lỗi cho nhau. - Thi đọc nhóm trước lớp (5-7) phút: Có thể tổ chức trò chơi luyện đọc: Đọc đoạn trong nhóm (từ 2-3 phút): học sinh tự sửa lỗi cho nhau. - Thi đọc nhóm trước lớp (5-7) phút: Có thể tổ chức trò chơi luyện đọc: đọc thi cá nhân các nhóm, thi đồng thanh nhóm, thi đọc tiếp sức đoạn trong nhóm, đọc “truyền điện”... - Lựa chọn nhóm đối tượng hay mắc lỗi trong từng bài để dành thời gian lỗi cho nhóm này nhiều hơn. - Lựa chọn hình thức luyện đọc cho bài, tránh trùng lặp, thi cá nhân các nhóm, thi đồng thanh nhóm, thi đọc tiếp sức đoạn trong nhóm, đọc “truyền điện”... - Lựa chọn nhóm đối tượng hay mắc lỗi trong từng bài để dành thời gian sửa lỗi cho nhóm này nhiều hơn. - Lựa chọn hình thức luyện đọc cho bài, tránh trùng lặp gây nhàm chán - Lập thời gian biểu cụ thể cho từng phần của bài Tập đọc (chú ý thời gian dành cho luyện đọc của từng bài). Phần luyện đọc phải dành 20 - 25 phút/tiết b.2.3. Bước chuẩn bịđồ dùng dạy học Là bước quan trọng phục vụ cho giờ dạy, các tranh ảnh, sưu tầm các câu thơ, ca dao, tục ngữ… để hỗ trợ thêm bài giảng thêm phong phú, phải lựa chọn, sắp xếp, đưa ra lúc nào cho phù hợp để phục vụ cho mục đích tiết dạy, tận dụng 9 https://dethitoanquocte.com/

  10. tranh minh họa trong sách giáo khoa và đồ dùng dạy học một cách thiết thực có hiệu quả nhất. Khi dạy trình chiếu, có thể lựa chọn tranh ảnh phục vụ cho việc giải nghĩa từ, giảng nội dung, cảm thụ bài văn, bài thơ... hoặc cho học sinhnghe giọng đọc diễn cảm của bài Tập đọc. b.2.4. Giảng bài. Giáo viên cần dạy đúng quy trình của bài tập đọc, đảm bảo về mặt thời gian và khối lượng kiến thức cần chuyển tải tới học sinh. Chú ý trong khi giảng bài việc khen, động viên học sinh phải đúng lúc, kịp thời, không khen nhiều quá, hay ít khen quá làm tiết học buồn tẻ, không nên chê học sinh mà chọn lời nói phù hợp để khuyến khích học sinh, các em rất hiếu động vì thế mỗi lời khen, chê của giáo viên đều phải cân nhắc kĩ lưỡng, không được tuỳ tiện. b.2.5. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Phải có sự chuẩn bị bài trước ở nhà. Học sinh lớp 3đã biết tựđọc trước bài ở nhà. Ngay từđầu năm học tôi đã hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị bài trước ở nhà. Ngay từđầu năm học tôi đã hướng dẫn học sinh cách chuẩn bị một bài Tập đọc, để hình thành phương pháp học bộ môn này. Bước 1: Đọc thầm một lần bài Tập đọc đểđể cảm nhận ban đầu về bài văn. Nếu học sinh đọc ngọng thì dùng bút chì gạch chân những tiếng bản thân hay đọc ngọng để khi đọc chú ý để sửa. Bước 2: Đọc thành tiếng hai lần, đầu tiên đọc đúng, rõ ràng từng từ, từng câu (biết ngắt hơi ở dấu phẩy, nghỉ hơi ở dấu chấm) để sau đó tiến tới đọc diễn cảm, đọc hay. Bước 3: Đọc kỹ phần chú giải (có thể hỏi cha mẹ, anh chị những từ nào chưa hiểu trong bài Tập đọc). Bước 4: Tập trả lời câu hỏi dưới bài Tập đọc. Trước khi trả lời nên đọc toàn bộ câu hỏi một lần, suy nghĩđộng não trả lời từng câu sao cho gọn, đủ ý (Có thể viết vào vở chuẩn bị bài). Bước 5: Đọc thành tiếng lần cuối sao cho đúng, giọng đọc phù hợp với nội dung của bài Tập đọc. 10 https://dethitoanquocte.com/

  11. b.2.6. Kiểm tra đánh giá thường xuyên giáo viên phải có kế hoạch kiểm tra việc học ở nhà đối với các em. Sau mỗi tiết, mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi kì giáo viên cần đánh giá kiểm tra trình độ của học sinh rồi ghi lại vào bảng theo dõi, từđó giáo viên điều chỉnh lại phương pháp giảng dạy hoặc giúp học sinh điều chỉnh lại cách học sao cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao. Mặt khác xuất phát từđặc điểm của lứa tuổi học sinh tiểu học: rất thíchđược cô giáo khen, thích gần gũi, vui vẻ cùng cô giáo, luôn cố gắng làm nhiều việc tốt đểđược cô giáo chú ý, khen ngợi nên việc động viên, khen ngợi kịp thời để khuyến khích học sinh tích cực, hứng thú học tập hơn. Giáo viên cần hạn chế việc chê bai học sinh một cách lộ liễu trước cả lớp. Đối với những em chậm tiến bộ nên nhẹ nhàng nhắc nhở, tìm hiểu nguyên nhân để tìm cách khắc phục chứ không phê bình gay gắt, không xúc phạm đến học sinh, không để học sinh chán nản, không thích học Tập đọc. Sau mỗi bài Tập đọc, giáo viên ra bài tập và hướng dẫn học sinh học ở nhà theo yêu cầu, giáo viên phải có kế hoạch kiểm tra việc học ở nhà đối với các em. Sau mỗi tiết, mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi kì giáo viên cần đánh giá kiểm tra trình độ của học sinh rồi ghi lại vào bảng theo dõi, từđó giáo viên điều chỉnh lại phương pháp giảng dạy hoặc giúp học sinh điều chỉnh lại cách học sao cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao. b.2.7. Dự giờđồng nghiệp: Sau mỗi tiết dự giờ rút kinh nghiệm với giáo viên trực tiếp giảng dạy, bổ sung kiến thức, phương pháp cho bản thân mình. Tóm lại: Giáo viên phải chuẩn bị bài kĩ lưỡng, chi tiết, dự phòng được một số tình huống sư phạm khi giảng dạy và hướng giải quyết, xây dựng được kế hoạch dạy học phù hợp với bài tập đọc, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp, lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp. Tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. b.3. Biện pháp 3: Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc trong giờ Tập đọc cho cho học sinh lớp 3C. b.3.1 Luyện đọc đúng (dùng cho nhóm lỗi phát âm chưa chính xác) 11 https://dethitoanquocte.com/

  12. - Học sinh đọc đúng tức là đọc một cách chính xác, không có lỗi, nghĩa là không đọc thừa, thiếu tiếng, không đọc theo cách phát âm địa phương, lệch chuẩn, đọc đúng chính âm. - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh có tâm thếđểđọc: Tư thếđứng đọc ngay ngắn, hít sâu, thở ra chậm để lấy hơi. + Luyện cho học sinh biết đọc đúng chính âm: - Rèn đọc đúng là rèn cho học sinh thể hiện chính xác âm vị Tiếng Việt. - Đọc đúng các phụ âm đầu: lạnh lẽo chứ không phải nạnh nẽo; thơm nức chứ không phải thơm lức;… - Đọc đúng vần: phân biệt và đọc đúng các vần có âm đôi ương/ương, ac/at,…Ví dụ: vườn/vường, nước/lước, măc/mắt.. - Đọc đúng thanh: phân biệt giữa thanh sắc với thanh ngã; thanh nặng với thanh hỏi. Ví dụ: Những ≠ nhứng; đỏ≠đọ, cởi bỏ≠ cợi bọ… * Biện pháp: Trước tiên giáo viên cần luyện cho học sinh nói, đọc đúng chính âm càng sớm càng tốt, tiếp đó chúng ta cần nắm các biện pháp chữa lỗi phát âm bao gồm: + Chữa lỗi phát âm theo mẫu: Rèn cho học sinh kỹ năng nghe. Học sinh phát âm sai, giáo viên phát âm chuẩn, yêu cầu học sinh nghe và đọc lại chính xác theo mẫu. Giáo viên cho học sinh quan sát khẩu hình miệng cách bật âm thanh, rồi học sinh làm theo mẫu. Giáo viên có thểđể học sinh có giọng đọc chuẩn đọc mẫu để học học phát âm sai đọc lại theo, cho học sinh gạch chân tiếng có âm mình hay lẫn để luyện phát âm riêng những tiếng đó. + Chữa lỗi phát âm bằng biện pháp cấu âm: cho học sinh phân tích cấu tạo tiếng: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối từđó đánh vần đủđểđọc đúng,không bỏ âm cuối hoặc âm đệm, hoặc lẫn các âm cuối (có thể cho học sinh vẽ lại mô hình cấu tạo vần, tiếng đã học ở lớp 4) + Chữa lỗi bằng âm trung gian, chữa lỗi phát âm bằng cách tìm tiếng, từ cóchứa âm dễ lẫn: ví dụ: “no” khác với “ lo” bằng cách tìm từ có tiếng “no”, “lo”: ăn no, no nê, .. lo lắng, lo sợ...., “đỏ” khác với “đọ”: màu đỏ, hoa đỏ ... 12 https://dethitoanquocte.com/

  13. khác với đọ sức, so đọ ..., cũng có thể giáo viên dùng tranh ảnh (hoặc hình ảnh khi dạy giáo án điện tử) để học sinh phân biệt, ví dụ phân biệt vần ơn/ươn: hình ảnh vườn rau, vườn cây với hình ảnh đàn bướm vờn hoa... + Chữa lỗi theo nhóm: Khi học đến bài tập đọc nào có nhóm học sinh mắc lỗi nhiều trong bài thì giáo viên phải tập trung vào nhóm học sinh đó để sửa lỗi ngay, cố gắng, kiên trì với từng học sinh, có thể cho học sinh gạch chân chữ mình hay đọc sai để khi đọc đến đó nhớđọc cho đúng. Giáo viên cần chú ý kiên trì chữa lỗi phát âm sai cho học sinh trong lớp ở tất cả trong các tiết học khác, trong khi giao tiếp hàng ngày. có chứa âm dễ lẫn: ví dụ: “no” khác với “ lo” bằng cách tìm từ có tiếng “no”, “lo”: ăn no, no nê, .. lo lắng, lo sợ, “đỏ” khác với “đọ”: màu đỏ, hoa đỏ ... khác với đọ sức, so đọ ..., cũng có thể giáo viên dùng tranh ảnh (hoặc hình ảnh khi dạy giáo án điện tử) để học sinh phân biệt, ví dụ phân biệt vần ơn/ươn: hình ảnh vườn rau, vườn cây với hình. Tóm lại:Để hướng dẫn học sinh đọc đúng giáo viên phải luyện cách phát âm đúng. Giáo viên phải kiên trì, liên tục có hệ thống. Nhiều học sinh phát âm ngọng ngại không muốn đọc sợ các bạn cười, giáo viên phải giải toả tâm lí, phân tích để các bạn cùng giúp đỡ, giáo viên nên lựa chọn hình thức sửa lỗi trong đọc nhóm đôi, học sinh tự phát hiện tự sửa lỗi cho nhau. b.3.2. Luyện đọc nhanh - đọc lưu loát (dùng cho nhóm học sinh đọc nhỏ, đọc chậm - đọc ê, a, đọc nhát gừng, đọc liến thoắng).Theo thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng tốc độđọc cần đạt ở mỗi học kì : + Giữa học kì I: Khoảng 55 tiếng/phút. + Cuối học kì I: Khoảng 60 tiếng/phút. + Giữa học kì II: Khoảng 65 tiếng/phút. + Cuối học kì II: Khoảng 70 tiếng/phút. Đọc nhanh còn gọi là đọc lưu loát, đọc trôi chảy, đọc nhanh là nói đến mức độđọc về mặt tốc độ. Vấn đềđọc nhanh chỉ xảy ra sau khi đọc đúng. Mức độ thấp nhóm đôi, học sinh tự phát hiện tự sửa lỗi cho nhau. Song đọc nhanh không phải là đọc ào ào, liến thoắng, không thể hiện được nội dung, tình cảm của bài Tập đọc. Tốc độ chấp nhận được của đọc nhanh khi đọc thành tiếng 13 https://dethitoanquocte.com/

  14. trùng với tốc độ của lời. Khi đọc thầm tốc độ sẽ nhanh hơn. Khi đọc cho người khác nghe thì phải đọc tốc độ kịp thời cho người nghe hiểu được. Đọc to: là đọc đủ nghe, rõ ràng, không có nghĩa là gào lên. Những học sinh đọc quá nhỏ cần yêu cầu học sinh đọc sao cho các bạn ở xa nhất lớp vẫn nghe rõ. Giáo viên cần rèn cho học sinh ngay cả khi nói, khi trả lời câu hỏi cũng phải to đủ nghe, rèn trong mỗi bài Tập đọc, trong các bài học khác, trong giao tiếp ... đến khi học sinh có thói quen đọc to. Luyện cho học sinh không đọc ê a, ngắc ngứ, đọc lặp lại. Tốc độđọc đảm bảo theo yêu cầu, không đọc nhanh quá hay chậm quá. Muốn vậy phải luyện cho học sinh làm chủ tia mắt khi đọc: Trước hết phải luyện cho học sinh đọc không bỏ sót tiếng, bỏ sót dấu thanh; không thêm tiếng, bớt tiếng; không lạc dòng. Để làm được điều này giáo viên phải yêu cầu học sinh thật kiên trì, bước đầu có thể cho các em dùng que chỉđể chỉ vào từng chữđọc cho chính xác, khi đã quen mặt chữ rồi thì chỉ dùng mắt để nhìn chữđọc cho đúng. * Biện pháp: Hướng dẫn học sinh nắm được tiêu chí cường độđọc có thói quen đọc đúng nhịp gõ thước của cô giáo, còn đối với học sinh đọc chậm (đọc ê,a) thì giáo viên sẽ cho học sinh đọc từng câu, từng đoạn nhanh dần lên cho kịp bắt nhịp với các bạn khác. Ngoài ra cần sử dụng triệt để hình thức đọc thành tiếng nối tiếp trên lớp, đọc thầm có sự kiểm tra của thầy của bạn đểđiều chỉnh tốc độđọc. Giáo viên đo tốc độđọc bằng cách đọc bài Tập đọc trước và dự tính sẽđọc trong thời gian mấy phút. Định tốc độđọc như thế nào còn phụ thuộc và độ khó của bài đọc. b.3.3. Luyện đọc hiểu (dùng cho tất cả các nhóm học sinh trong lớp) - Dạy học sinh đọc hiểu là dạy học sinh đọc có ý thức, hiệu quảđó đo đượcbằng khả năng thông hiểu nội dung văn bản. - Kết quả của đọc hiểu là giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của từ, cụm từ, câu, đoạn, bài, tức là gồm toàn bộ những gì mình đọc được. Muốn đọc hiểu được văn bản thì học sinh phải biết ngắt, nghỉđúng. Ví dụ: Bài: “Cậu bé thông minh”(Sách Tiếng Việt 3 Tập I Trang 4.) Một học sinh đọc to, cả lớp đọc thầm bài. 14 https://dethitoanquocte.com/

  15. Giáo viên yêu cầu học sinh tự phát hiện những câu dài: Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ/ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, / nếu không có thì cả làng phải chịu tội. //). - Muôn tâu, / vậy sao Đức vua lại hạ lệnh cho làng con / phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ? //). Một học sinh đọc to, cả lớp đọc thầm bài. Giáo viên yêu cầu học sinh tự phát hiện những câu dài: Sau đó giáo viên treo những câu dài đã viết trên bảng phụ( hoặc trên màn hình nếu dạy trình chiếu). Học sinh tự xác định cách ngắt hơi, nghỉ hơi, nhấn giọng ở các từ ngữ của các câu đó. Giáo viên hướng dẫn và tổng kết lại cách đọc rồi cho học sinh gạch dưới các từ ngữ cần nhấn giọng và gạch chéo giữa các cụm từ cần ngắt nghỉ. Sau đó cho học sinh luyện đọc lại. Điều này đã giúp học sinh nắm bài một cách có ý thức, chủđộng và phát huy khả năng cảm thụ văn học của các em. Ví du: Trong bài thơ“Bận” (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I trang 59). Ngoài việc đọc đúng, chính xác, giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh cách nhấn giọng và ngắt nhịp giữa các dòng thơđúng chỗ và thể hiện giọng đọc đúng với nội dung. Trời thu / bận xanh / Còn con / bận bú / Sông Hồng / bận chảy / Bận ngủ / bận chơi / Cái xe / bận chạy / Bận / tập khóc cười / Lịch /bận tính ngày .// Bận / nhìn ánh sáng. // Hướng dẫn học sinh đọc bài thơ theo nhịp 2/2, đến các câu thơ: Lịch / bận tính ngày .// Bận / tập khóc cười / Bận / nhìn ánh sáng. // Học sinh giỏi tự phát hiện ra cách ngắt nhịp câu thơ khác những câu trước. Ngắt nhịp (1/3) * Biện pháp: Người giáo viên cần có biện pháp giúp học sinh hiểu được 15 https://dethitoanquocte.com/

  16. nội dung bài tập đọc bắt đầu phải hiểu được các từ trong bài đọc.Với học sinh lớp 3 việc Luyện đọc hiểu được coi là yêu cầu cần thiết của tiết học Tập đọc. Muốn vậy giáo viên phải hết sức kiên trì phụđạo thêm, không nên nôn nóng, không bỏ qua mà cần có sự quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện cho các em đó được đọc nhiều hơn, có thể phối hợp với cha mẹđể hướng dẫn các em tự học thêm ở nhà. Trong giờ Tập đọc để hiểu được nội dung, ý chính của đoạn, bài ngoài việc đọc đúng, đọc lưu loát các em cần phải có kĩ năng đọc hiểu, vì có hiểu nội dung thì mới đọc đúng được.Ngay từđầu năm học cần xây dựng cho học sinh ý thức đọc thầm.Đó là phải chú tâm vào việc đọc và đã suy nghĩ về nghĩa của từ, cụm từ, câu, đoạn, bài.Phải hiểu được thì mới đọc đúng, đọc hay được. Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài giáo viên đưa ra các câu hỏi theo từng nội dung đoạn cần tập thói quen đọc thầm rồi suy nghĩ câu trả lời sao cho thoát li sách giáo khoa, không phải là đọc lại nội dung trong sách.Giáo viên có thể chia nhỏ câu hỏi ra để các em đọc yếu hơn có thể trả lời được, không nên hoàn toàn lệ thuộc vào các câu hỏi trong sách giáo khoa mà có thể có thêm những câu hỏi dẫn dắt các em. Tuy nhiên giáo viên cũng không nên sử dụng hệ thống câu hỏi quá vụn vặt mà vẫn cần có những câu hỏi đòi hỏi khả năng tư duy của những học sinh khá giỏi. Từ chỗ hiểu nội dung bài, học sinh xác định được cách đọc hiểu để rồi tiến tới đọc diễn cảm, đọc phân vai…. b.3.4. Luyện đọc diễn cảm: Luyện đọc diễn cảm là luyện cho học sinh nâng cao hơn. Luyện đọc diễn cảm chính là rèn năng lực cảm thụ văn học cho học sinh. Muốn vậy, giáo viên phải có trách nhiệm giúp học sinh nâng cao cảm xúc, cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài Tập đọc. Đọc diễn cảm ở lớp 3có nhiều mức độ khác nhau như : biết phân biệt lời tác giả, lời nhân vật, biết đọc đối thoại, đọc phân vai. Việc luyện đọc diễn cảm cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học là khả thi, bởi qua quá trình luyện đọc có nhiều em đọc được bài lưu loát, trôi chảy, nhiều em có giọng đọc hay. * Biện pháp: Muốn các em đọc diễn cảm, phân vai được thì giáo viên phải làm tốt phần đọc hiểu. Từđó học sinh nhập được vai, thể hiện giọng đọc 16 https://dethitoanquocte.com/

  17. đúng vai mình đóng. Giáo viên tiến hành bước đọc mẫu, hướng dẫn giọng đọc các nhân vật, giọng người dẫn chuyện, học sinh luyện đọc theo nhóm để tự sửa theo vai mình đóng. Học sinh thể hiện trước lớp. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thi đọc diễn cảm trước lớp để các em thể hiện tài năng của mình. Phần luyện đọc diễn cảm chỉ dành cho học sinh khá, giỏi. Phần luyện đọc diễn cảm tôi cũng có thể tổ chức dưới dạng trò chơi: Thi Ai có giọng đọc giống phát thanh viên; thi thả thơ hay nhất, thi đọc đối đáp... Tóm lại: Năng lực sư phạm của giáo viên là vai trò quyết định sự thành công trong dạy học vì thếđòi hỏi người giáo viên phải tích cực tự học tự bồi dưỡng, tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với vùng miền, phù hợp với tiết dạy, bài dạy…điều đó đòi hỏi người giáo viên phải lao động nghiêm túc, tận tâm với nghề nghiệp. c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp - Ngay từđầu năm học trên cơ sở thống kê số học sinh đọc yếu, đọc sai, lười học. Trong cuộc họp phụ huynh, tôi đã đưa ra kế hoạch của mình với phụ huynh về yêu cầu “Đọc đúng, đọc diễn cảm”. Giải thích cho phụ huynh hiểu lợi ích và tầm quan trọng của việc rèn đọc. Từđó nhờ phụ huynh thường xuyên kiểm tra nhắc ở nhà. - Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp cho từng em để giáo viên tiện theo dõi, uốn nắn. Cử các em đọc tốt kèm cho các em đọc còn yếu theo từng nhóm. - Thường xuyên kiểm tra đọc khi kiểm tra bài cũ, khi ôn buổi chiều để nhắc nhở các em kịp thời. Ở mỗi lần kiểm tra, tôi nhận xét và phê rất kỹ về lỗi cũng như sự tiến bộ của từng em đồng thời yêu cầu các em xem lời phê của cô để sửa chữa ở lần đọc sau. - Đối với những em đọc đúng, to, đọc hay tôi tuyên dương trước lớp kịp thời đểđộng viên khuyến khích các em khác noi theo. - Cuối mỗi tháng tôi cho các em kẻ khung chấm điểm rèn đọc và nhận xét những mặt hạn chế mà các em cần sửa chữa. Đồng thời giáo viên liên hệ với phụ huynh để cùng hợp tác nhắc nhở các em rèn ở nhà vì rèn đọc không 17 https://dethitoanquocte.com/

  18. phải một buổi, một ngày mà phải rèn luyện trong suốt quá trình học tập của tất cả các phân môn, cảở trường và ở nhà. d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Sau một năm thực hiện đề tài tôi đã dần dần khắc phục được các lỗi đọc chưa đúng của học sinh, bước đầu xây dựng cho các em thói quen biết tự sửa lỗi đểđọc đúng và có hứng thú khi học phân môn Tập đọc, bước đầu biết cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong mỗi bài Tập đọc. Từđó các em thêm yêu Tiếng Việt. Sau khi nghiên cứu, xây dựng đề tài sáng kiến tôi thực hành áp dụng vào dạy Tập đọc ở lớp 3C. Tôi thấy từng bước đạt được kết quả. Kết quả qua ba lần khảo sát sau khi dạy thực nghiệm: Dạy lớp 3C Tiết 1: Ai có lỗi? (Tuần 3) Ở bài này giáo viên chú ý nhóm học sinh mắc lỗi phát âm ngọng âm đầu, ngọng thanh trong phần đọc câu nối tiếp (biện pháp rèn đọc đúng), luyện nhóm nhóm đọc nhỏ, đọc chậm, đọc ê a trong phần đọc đoạn, bài và phần đọc lại. Tiết 2: Bài “Bận“ Ở bài này giáo viên chú ý nhóm học sinh đọc ngọng vần ươn/ương, uôn/ ôn; ay/ai trong phần luyện đọc câu; sửa lỗi nhóm đọc liến thoắng, giữ nhịp đọc cho học sinh đọc đúng nhịp trong phần đọc đoạn, bài và phần đọc lại. Tiết 3: Bài “Hội đua voi ở Tây Nguyên” (Tuần 25) Bài này giáo viên rèn kỹ năng đọc hiểu cho học sinh và luyện đọc diễn cảm (vẫn kết hợp sửa lỗi cho học sinh). Kết quả lớp thực nghiệm: Ở lớp 3C qua từng thời kỳ học sinh có chuyển biến về chất lượng đọc. Song nhóm học sinh mắc lỗi về diễn đạt thì có hiệu quả hơn, còn nhóm sai về lỗi phát âm, nhất là ngọng dấu thanh còn chưa có chuyển biến nhiều. Đầu năm: Tỉ lệ học sinh đọc lưu loát ít, còn nhiều học sinh đọc ngọng, phát âm lẫn lộn, đặc biệt còn nhiều học sinh đọc ê a, có một số em cả học sinh đọc liến thoắng. 18 https://dethitoanquocte.com/

  19. Cuối học kỳ I: Học sinh thích học phân môn Tập đọc nhiều hơn. Số học liến thoắng giảm nhanh. Các em bước đầu biết đọc đúng và đọc hiểu, đặc biệt đã có học sinh bước đầu đọc diễn cảm. Giữa kỳ II: Khảo sát đến giữa kỳ II không còn học sinh đọc yếu, các em thích học Tập đọc. 100% các em đọc đúng. Những em đọc đánh vần đã không còn phải đánh vần khi đọc nữa, tốc độđọc nhanh hơn. Nhiều học sinh đọc lưu loát, rõ ràng, bước đầu có 8 học sinh biết đọc diễn cảm. Bên cạnh đó trong từng bài vẫn còn học sinh lẫn dấu thanh (tỉ lệ ít). Kết quả chất lượng đọc qua các thời gian trong năm học của lớp 3C: Đọc ở mức độ tốt Đọc ở mức độ khá Đọc ở mức độ Trung bình Đọc ở mức độ yếu Thời điểm so sánh Số số số số tỉ lệ (%) tỉ lệ (%) tỉ lệ (%) tỉ lệ (%) lượng (em) lượng (em) lượng (em) lượng (em) Đầu năm Cuối kỳ I Cuối năm 3 4 6 20 30 40 3 4 5 20 30 40 5 5 4 40 30 20 4 2 0 20 10 0 Tuy chưa được kiểm nghiệm qua thời gian dài và chưa được áp dụng rộng rãi nhưng theo tôi kết quả này rất khả quan. Chính kết quả bước đầu này đã khẳngđịnh tính khả thi của đề tài mà tôi đang nghiên cứu. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Đề tài “Biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 3 trong giờ Tập đọc” đã đưa ra một số biện pháp để khắc phục được một số thực trạng dạy Tập đọc của giáo viên về phương pháp, hình thức dạy học, từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy ở phân môn Tập đọc nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung ở lớp 3. Đề tài đã đưa ra một số biện pháp dạy rèn kỹ năng đọc cho học sinh: đọc đúng, đọc nhanh, đọc diễn cảm, góp phần khắc phục một số lỗi đọc của học sinh lớp 3, để học sinh học tốt phân môn Tập đọc hơn. Rèn được kỹ năng đọc đúng cho các em còn góp phần hình thành và bồi dưỡng cho các em những tình 19 https://dethitoanquocte.com/

  20. cảm tốt đẹp của con người như tình yêu quê hương đất nước, tình thầy trò, tình bạn bè…, tình yêu Tiếng Việt. Khả năng ứng dụng triển khai Đề tài “Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 3” tôi đã trao đổi với đồng nghiệp khối lớp 3 ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu và bước đầu giáo viên áp dụng có hiệu quả. Theo tôi đề tài này có thể áp dụng và triển khai trong các trường Tiểu học trong Thị xã, đặc biệt là các trường có học sinh đến từ các địa phương như Bình Định. Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Thái Bình. 2. KIẾN NGHỊ - Nhà trường cần tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn mới theo hướng nghiên cứu bài học về phương pháp dạy Tập đọc cho giáo viên thông qua các đợt kiểm tra chuyên đề và hội thảo chuyên đề. - Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn nhắc nhở giáo viên chú ý khắc phục kịp thời khi học sinh đọc sai trong việc dạy môn Tập đọc. - Để rèn đọc cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng thì người giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đặc biệt giáo viên cần có kiến thức về Tiếng Việt, có phương pháp đọc đúng, đọc hay, đọc đọc diễn cảm. - Hướng tới giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng thành thạo giáo án điện tửđể “làm mới” thêm hình thức dạy học, tận dụng phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại để nâng cao hiệu quả tiết dạy. Trên đây là một số kinh nghiệm về một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 3 mong được sựđóng góp của các đồng nghiệp để chúng ta cùng thực hiện tốt. Xin chân thành cảm ơn! Đoàn Kết, ngày 5 tháng 3 năm 2020 Người thực hiện XÁC NHẬN CỦA BGH Nguyễn Thị Minh Nguyệt 20 https://dethitoanquocte.com/

  21. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Tiếng Việt lớp 3 tập 1, tập 2. 2. Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu học tập 2 (Lê Phương Nga - Nguyễn Trí - Xuất bản năm 2002). 3. Một số vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở Tiểu học theo hướng giao tiếp (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997-2000) 21 https://dethitoanquocte.com/

  22. PHỤ LỤC Nội dung Trang I. Phần mởđầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3. Đối tượng nghiên cứu 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5. Phương Pháp nghiên cứu II. Phần nội dung 1. Cơ sở lý luận 2. Thực trạng 3. Nội dung và hình thức của giải pháp, biện pháp a.Mục tiêu của giải pháp b.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp. c. Mối quan hệ giữa giải pháp, biện pháp d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu phạm vi và hiệu quảứng dụng. III. Phần kết luận, kiến nghị 1. Kết luận 2. Kiến nghị 1 1 2 2 2 3 3 3 4 5 5 6-17 17 18 19 19 20 22 https://dethitoanquocte.com/

More Related