0 likes | 2 Views
u0110u1ed5i mu1edbi PPDH luu00f4n u0111u01b0u1ee3c u0111u1eb7t ra nhu01b0 mu1ed9t yu00eau cu1ea7u thu01b0u1eddng xuyu00ean cu1ee7a mu1ed7i thu1ea7y cu00f4 giu00e1o. Trong nhu1eefng nu0103m gu1ea7n u0111u00e2y, cu00f9ng vu1edbi su1ef1 phu00e1t triu1ec3n cu1ee7a xu00e3 hu1ed9i yu00eau cu1ea7u nu00e0y cu00e0ng tru1edf lu00ean bu1ee9c thiu1ebft, nhiu1ec1u hu1ed9i nghu1ecb, nhiu1ec1u cuu1ed9c hu1ed9i thu1ea3o khoa hu1ecdc u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c tu1ed5 chu1ee9c. Mu1eb7c du00f9 tu00ecnh tru1ea1ng du1ea1y vu00e0 hu1ecdc u1edf tru01b0u1eddng THPT u0111u00e3 cu00f3 chuyu1ec3n biu1ebfn nhu01b0ng ku1ebft quu1ea3 chu01b0a thu1ef1c su1ef1 u0111u01b0u1ee3c nhu01b0 mong muu1ed1n, nhu1ea5t lu00e0 viu1ec7c u0111u1ed5i mu1edbi PPDH.
E N D
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cho đến nay sự chuyển biến về đổi mới PPDH ở trường THPT số 1 Bảo Yên đã được quán triệt và triển khai một cách đồng bộ tuy nhiên một phận giáo viên trẻ, giáo viên còn có khó khăn về nghiệp vụ sư phạm thì phổ biến vẫn là cách dạy truyền thụ một chiều phối hợp giảng giải xen kẽ vấn đáp. Học sinh vẫn là những thực thể thụ động ghi, nghe, nhớ và tái hiện. Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế quá trình đổi mới PPDH chúng tôi cho rằng không phải do đội ngũ giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về vấn đề này, tiếp cận với đội ngũ giáo viên có thể thấy đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới nhưng họ đang rất lúng túng không biết nên đổi mới cái gì, đổimới như thế nào, và bắt đầu từ đâu ? Hơn nữa quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới PPDH chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lý của Hiệu trưởng. Tiếp cận từ góc độ quản lý, chúng tôi thấy rằng lãnh đạo nhà trườngphần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương mà thiếu những biện pháp cụ thể để có tác động và liên kết người dạy với người học, chưa tạo được động lực của việc dạy học, chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức quá trình đổi mới một cách khoa học và hữu hiệu. Vì thế chưa đủ để tạo nên một bước chuyển biến thực sự về đổi mới PPDH. Từ những lý do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn là “Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên- huyện Bảo Yên –tỉnh Lào Cai” với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc xây dựng các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường THPT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số biệnpháp của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường THPT số 1 Bảo Yên –huyện Bảo Yên –tỉnh Lào Cai. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý quá trình dạy học của Hiệu trưởng trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Mối quan hệ, sự tương tác giữa chức năng, nhiệm vụ, phương tiện quản lý của Hiệu trưởng và PPDH ở trường THPT. 4. Giả thuyết khoa học: Nếu Hiệu trưởng thực thi một hệ thống giải pháp tác động đến các tổ chức, thông qua tổ chức để quản lý con người và công việc một cách đồng bộ và toàn diện, phù hợp với điều kiện dạy và học ở địa phương, thì PPDH ở các trường THPT sẽ có chuyển biến thực sự và chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên rõ rệt. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học, quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT. https://topcantho.vn/
PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên. 5.3. Đề xuất một số biệnpháp chủ yếu của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. 5.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phân tích và tổng hợp lý thuyết - Phân loại và hệ thống hoá lý thuyết 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp điều tra viết. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Phương pháp thống kê toán học 8. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới PPDH của HT Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mớiphương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. Chương 3: Các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. 5.2. Nghiên cứu thực trạng đổi mới PPDH và thực trạng quản lý đổi mới https://topcantho.vn/
Chương 1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu Đổi mới PPDH luôn được đặt ra như một yêu cầu thường xuyên của mỗi thầy cô giáo. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội yêu cầu này càng trở lên bức thiết, nhiều hội nghị, nhiều cuộc hội thảo khoa học đã được tổ chức. Mặc dù tình trạng dạy và học ở trường THPT đã có chuyển biến nhưng kết quả chưa thực sự được như mong muốn, nhất là việc đổi mới PPDH. Trong thực tiễn quản lý dạy học ở các trường THPT, Hiệu trưởng đã có nhiều sáng kiến trong việc quản lý nhằm đổi mới PPDH. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn đáng trân trọng làm chỗ dựa cho quá trình nghiên cứu của chúng tôi. Tại trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai mặc dầu Hiệu trưởng đã coi vấn đề này là quan trọng và cần thiết, đã có những biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học nhưng kết quả chưa thực sự như mong đợi. Bởi thế những lý luận về PPDH mới, thậm chí cả những thiết kế cụ thể cho từng bài dạy theo hướng đổi mới dường như chưa biến thành hoạt động hàng ngày của giáo viên và học sinh. Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu, áp dụng những biện pháp cụ thể của Hiệu trưởng nhằm thực hiện đổi mới PPDH ở trường THPT là rất cần thiết, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển giáo dục THPT huyện Bảo Yên – Lào Cai. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau. Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: “Quản lý là một quá trình tác động có tính định hướng (có chủ định) có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”. Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” PGS.TS Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức trạng thái ổn định, quá trình “lý ” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển”. Tiếp cận theo quan điểm hệ thống, GS Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lý là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống, để tác động đến hệ thống, nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới”. https://topcantho.vn/
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc tiếp cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.2. Quản lý phương pháp dạy học Phương pháp dạy học PPDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. Cùng một nội dung dạy học, trong những hoàn cảnh và điều kiện tương tự nhau, nhưng học sinh có hứng thú, tích cực hay không, có để lại những dấu ấn đậm nét trong tâm hồn và khơi dậy trong lòng học sinh những tình cảm sáng tạo hay không phần lớn phụ thuộc vào PPDH. PPDH là cách thức hoạt động tương tác giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật lôgíc, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của người thầy giáo. Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên các định nghĩa về PPDH có thể tóm tắt dưới ba dạng sauđây: - Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này. - Theo quan điểm lôgíc, PPDH là những thủ thuật lôgíc được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác. - Theo bản chất của nội dung, PPDH là sự vận động của nội dung dạy học. Dù cách tiếp cận và cách phát biểu có khác nhau nhưng mọi người đều thừa nhận: PPDH là tổ hợp các cách thức công tác, hoạt động cùng nhau của người dạy và người học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý PPDHở trường phổ thông chính là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của Hiệu trưởng đến cách thức làm việc của thầy và trònhằm đạt được mục đích dạy học. Trong giai đoạn hiện nay quản lý PPDH cần tạo nên sự đổi mới PPDH. Quản lý PPDH luôn được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố khác nhau của quá trình dạy học, đó là mối quan hệ Mục tiêu- Nội dung –Phương pháp– Phương tiện Hình thức Kết quả. Đặc biệt là mối quan hệ Thầy–Trò trong dạy học nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Vậy: Quản lý PPDH là một trong những nội dung trọng tâm đòi hỏi tiến hành một cách đồng bộ từ khâu quản lý mục tiêu, nội dung, PP, CSVC, trang thiết bị dạy học, đội ngũ CBGV, cơ chế hoạt động, tổ chức và điều hành, kiểm tra đánh giá, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. 1.3. Chức năng, phương tiện và yêu cầu của người Hiệu trưởng trường THPT đối với công tác quản lý phương pháp dạy học https://topcantho.vn/
Hoạt động quản lý con người là dạng hoạt động cao cấp, đòi hỏi người quản lý phải thận trọng. Đặc biệt là trong mối quan hệ giao tiếp và làm việc với những con người cụ thể, công việc không diễn ra tuần tự theo một quy luật nào mà là cả một quá trình tiếp cận với những tình huống có vấn đề luôn diễn ra hàng ngày. Quản lý con người đòi hỏi các nhà quản lý có những phẩm chất nhân cách đặc thù, trong đó nhà quản lý sử dụng tài năng và phẩm chất đạo đức của mình như một công cụ chủ yếu để tác động vào đối tượng quản lý, nhà quản lý là người chỉ huy, mở đường và là người tổ chức hoạch định chiến lược cho hoạt động của tổ chức mình trực tiếp quản lý. 1.3.1. Chức năng quản lý của người HT trường THPT: Vận dụng các chức năng cơ bản đó vào việc quản lý PPDH của Hiệu trưởng trường THPT có thể đề xuất các chức năng công cụ cơ bản sau đây: a) Kế hoạch hoá hoạt động đổi mới PPDH. Kế hoạch hoá hoạt động đổi mới PPDH là việc đưa toàn bộ hoạt động đổi mới PPDH vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch hoá PPDH có thể tách riêng hoặc có thể nằm trong kế hoạch chung của nhà trường, được xây dựng theo từng năm học, mang tính pháp quy, tức là được hội đồng sư phạm nhà Trường thông qua và được cấp trên phê duyệt. Hiệu trưởng cần dựa trên những định hướng lớn về đổi mới PPDH của Đảng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cấp quản lý giáo dục và căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường về tổ chức bộ máy, về nguồn nhân lực và các điều kiện khác để xây dựng kế hoạch hoạt động đổi mới PPDH. Kế hoạch phải mang tính cụ thể, tức là phải xác định mục tiêu cần đạt được, dự kiến được nguồn lực để thực hiện (nhân lực, tài lực, vật lực), phân bố thời gian hợp lý và quyết định các biện pháp có tính khả thi để thực hiện. b) Tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH là quá trình phân hoá và xắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu về đổi mới PPDH đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá các mục tiêu và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lý. c) Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH là quá trình tác động của Hiệu trưởng tới mọi thành viên của nhà trường, nhằm biến những yêu cầu chung về đổi mới PPDH của nhà trường thành nhu cầu hoạt động của từng người. Trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác tham gia và đem hết khả năng của mình để làm việc. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu đổi mới PPDH. d) Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH. https://topcantho.vn/
Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực trạng về đổi mới PPDH, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời, nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục tiêu về đổi mới PPDH đã đề ra. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải xác định chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra và đưa ra các điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết những thay đổi có được, mà không cần đợi đến cuối kỳ và cả năm học. 1.3.2. Phương tiện quản lý của Hiệu trưởng trường THPT HT trường THPT thực hiện quyền hạn của mình theo “Điều lệ trường phổ thông”. Vì vậy, HT là người được xã hội giao cho trọng trách và quyền hành nhất định trong phạm vi hoạt động của tổ chức mình, là người nắm vững chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, là người trực tiếp quản lý và điều hành một đội ngũ nhân lực, được cung cấp về tài lực, vật lực, thông tin. Đó chính là những yếu tố mà người HT cần lựa chọn và sử dụng trong hoạt động quản lý của mình một cách có hiệu quả. 1.4. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Đổi mới phương pháp dạy học đang là trung tâm chú ý của các cấp quản lý cũng như Hiệu trưởng các nhà trường. Trong thời đại ngày nay, khi KH &CN đang phát triển mạnh mẽ, khi hội nhập đang trở thành xu thế toàn cầu, thì việc đào tạo nguồn nhân lực năng động, sáng tạo là điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia. Vì vậy, “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học”là tư tưởng chiến lược đào tạo con người của giáo dục Việt Nam. Việc đổi mới PPDH ở nước ta đã được triển khai trong nhiều năm, toàn ngành đã có rất nhiều nỗ lực thực hiện điều này. Kết quả là: tuy nhà trường đã có sự vận động, chuyển biến tích cực nhưng điều đó mới chỉ diễn ra ở một giới hạn nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Chúng ta sẽ tìm hiểu vấn đề này bắt đầu từ quan niệm đổi mới PPDH. Như phần trên đã trình bày, đổi mới không phải là thay đổi toàn bộ PPDH đã có. Mà trên cơ sở phát huy các yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, từng bước áp dụng những PPDH tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại, nhằm: thay đổi cách thức dạy học của người Thầy giáo, thay đổi phương pháp họccủa học sinh. Chuyển từ trạng thái học thụ động sang trạng thái phát huy tínhtích cực chủ động sáng tạo trong học tập. Từng bước chuyển dần PPDH theo hướng biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Cần lưu ý rằng, khi thực hiện đổi mới PPDH, không phải bất kỳ cái gì mới, cái gì hiện đại, là đưa vào dạy học mà còn phải chú ý đến cảnh quan và môi trường sư phạm. Khi nói đến đổi mới PPDH phải nhìn nhận vấn đề một cách linh hoạt theo ba hướng chính, đó là: phát triển năng lực nội sinh của người học, đổi mới quan hệ https://topcantho.vn/
Thầy - Trò và đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường. Trên thế giới hiện nay, nhiều nước đã và đang áp dụng công nghệ hiện đại vào trong nhà trường. Ba định hướng trên đây rất khái quát cho phép chúng ta hình dung về bức tranh chung, về tổng thể đổi mới PPDH trên thế giới hiện nay. Đổi mới cái gì, đổi mới như thế nào? Đây là những câu hỏi không chỉ thầy cô giáo đặt ra mà còn cả những nhà quản lý phải quan tâm, là vấn đề quan trọng đầu tiên mà Hiệu trưởng nhà trường cần phải nắm vững và quán triệt đến từng giáo viên. Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học, chúng tôi rút ra một số nội dung đổi mới PPDH cơ bản sau đây: Một là:Đổi mới cách dạy của thầycần hướng đến làm thay đổi tính chất hoạt động nhận thức của học sinh: Chuyển từ ghi nhớ, tái hiện sang chủ động sáng tạo. Đây là điều kiện đầu tiên mà nhà quản lý cần tập trung giải quyết. Hai là: Đổi mới cách học của trò, bằng việc tăng cường hoạt động tự học của học sinh, tạo sự chuyển biến tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh từ trạng thái thụ động sang trạng thái chủ động lĩnh hội tri thức mới nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Đổỉ mới cách dạy của thầy, đổi mới cách học của trò, chính là đổi mới mối quan hệ thầy –trò trong dạy học: Thầy giảng-trò nghe, ghi chép, ghi nhớ, tái hiện được thay đổi bằng mối quan hệ hợp tác, thầy tổ chức, hướng dẫn trò chủ động hoạt động nhận thức. Đây chính là phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Ba là: Tăng cường thí nghiệm thực hành, tăng cường rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống đặt ra, tăng cường sử dụng PTKT hiện đại vào dạy học. Kết hợp học với hành là một trong những quan điểm, nguyên tắc mang tính nhất quán trong đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bốn là: Tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc. Dạy học phải tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập trong mỗi học sinh. Một bài giảng hay, một bài dạy tốt là bài giảng đạt được những mục đích về kiến thức, về kỹ năng và để lại những ấn tượng sâu sắc, những cảm xúc mạnh mẽ trong học sinh. Tóm lại, các nội dung cơ bản về đổi mới PPDH hiện nay là đổi mới cách dạy của Thầy, đổi mới cách học của trò, đổi mới quan hệ thầy- trò trong dạy học, tăng cường sử dụng các PTKT hiện đại vào dạy học, tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc trong dạy học. Cụ thể trước mắt trong mỗi tiết học cần phải làm cho học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn. 1.5. Những yếu tố cơ bản của quá trình quản lý phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường THPT 1.5.1 Mục tiêu quản lý PPDH Mục tiêu về phát triển số lượng: Mục tiêu về nâng cao chất lượng đào tạo: Mục tiêu về xây dựng đội ngũ trở thành tập thể đoàn kết, có ý thức tổ chức kỷ luật https://topcantho.vn/
cao, có tinh thần trách nhiệm, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và không ngừng được nâng cao về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Mục tiêu về xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học; Mục tiêu về xây dựng hệ thống chính trị trường học vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Mục tiêu về xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng xã hội tham gia giáo dục và thực hiện xã hội hóa giáo dục. Mục tiêu quản lý PPDHlà một mục tiêu bộ phận trong việc nâng cao chất lượng GD & ĐT. Đây là mục tiêu trọng tâm, cơ bản của mọi nhà trường, hiện nay cần được ưu tiên trước nhất. Tuy nhiên, muốn đạt được nó cần phải thực hiện đồng bộ với các mục tiêu khác. 1.5.2 Nội dung quản lý đổi mới PPDH Qua nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn bằng việc sử dụng các phương tiện quản lý và các chức năng quản lý, HT có thể trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức để quản lý con người và quản lý công việc. - Tổ chuyên môn. - Tổ chủ nhiệm và các đoàn thể khác trong nhà trường. - Đội ngũ giáo viên. - Học sinh. - Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng khác ngoài nhà trường. Tuy nhiên, khi triển khai các hoạt động của các tổ chức, thực tế công việc của HT thường diễn ra theo chu trình sau: - Soạn thảo và phổ biến kế hoạch. - Tổ chức việc lập kế hoạch. - Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch. - Kiểm tra và đánh giá. Để lập kế hoạch đổi mới PPDH, HT cần căn cứ vào các định hướng về đổi mới PPDH của các cấp quản lý, dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch một cách tổng thể về các mục tiêu, các chỉ tiêu cần đạt, ấn định từng bước đi cụ thể thời gian tương ứng, đưa ra dự kiến các biện pháp thực hiện. Sau khi soạn thảo kế hoạch, yêu cầu các tổ chức trong đơn vị thảo luận, góp ý bổ sung để hoàn chỉnh kế hoạch và trình cấp trên phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được duyệt, HT phổ biến và hướng dẫn các tổ chức và cá nhân xây dựng kế hoạch riêng, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng tổ chức, của từng cá nhân. Đồng thời để cho việc lập kế hoạch sát đúng, HT cần trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch để đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới PPDH. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ học tập do giáo viên bộ môn đề ra, giữ vững nề nếp sinh hoạt và quản lý học sinh theo nội quy của nhà trường. Đồng thời, thông qua các hoạt động ngoại khoá ngoài giờ lên lớp để giáo dục lòng ham hiểu biết và sự say mê hứng thú trong học tập cho học sinh. Khi đã xây dựng kế hoạch, một khâu không kém phần quan trọng là phải kiểm tra nề nếp thi đua học sinh theo đúng quy định. https://topcantho.vn/
a) Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết là cần cụ thể hoá các chủ trương về đổi mới PPDH của các cấp quản lý thành quy định nội bộ để tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho Phó hiệu trưởng hoặc trực tiếp hướng dẫn các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH cho từng năm học. Yêu cầu phải đổi mới các vấn đề theo chủ trương chung của nhà trường. Kế hoạch của các tổ phải cụ thể, chi tiết, ưu tiên đổi mới cái gì trong mỗi năm học, xác định được ai làm? làm vào khi nào? Dự kiến kết quả đạt được. Khi đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, phải chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể của từng môn học. Đồng thời Hiệu trưởng cần phải kiểm tra tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của các tổ. b) Quản lý hoạt động của giáo viên Hiệu trưởng quản lý hoạt động của giáo viên thông qua sự phân cấp quản lý cho Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và tổ chủ nhiệm. Tuy nhiên, để đảm bảo tính nguyên tắc và sự nhất quán trong dạy học nói chung và trong đổi mới PPDH nói riêng, trong nhiều trường hợp Hiệu trưởng cần phổ biến và tác động đến từng giáo viên. Chẳng hạn quản lý việc soạn bài, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. Đây là những nội dung cơ bản về quản lý hoạt động của giáo viên mà Hiệu trưởng và những người thuộc quyền được phân công cần phải quan tâm. Quản lý hoạt động của giáo viên bắt đầu từ quản lý việc soạn bài. Bài soạn là một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế để tổ chức cho nó hoạt động. Tuỳ theo đặc điểm của từng môn học, giáo viên phải biết phát hiện ra mối liên hệ tiềm ẩn giữa các phần kiến thức trong bài, để thiết kế các hoạt động học tập thành một chuỗi kế tiếp nhau với mức độ phù hợp và phức tạp tăng dần, tạo thành mạch lôgíc của bài học. ẩn chứa trong các hoạt động của học sinh là sự tổ chức, hướng dẫn, động viên, khuyến khích của giáo viên. Vì vậy, HT cần tổ chức xây dựng, học tập, thảo luận chuẩn đánh giá một bài soạn theo hướng đổi mới, trở thành quy định nội bộ để mọi người thực hiện. Ngoài những quy định chung của bộ GD & ĐT về một giáo án cần bổ xung thêm các yêu cầu cần thiết hệ thống việc làm cho học sinh, về hệ thống câu hỏi, về sử dụng thiết bị dạy học, về việc phát huy trí lực và cảm xúc sáng tạo cho học sinh. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một nội dung không thể thiếu trong quản lý hoạt động của giáo viên. Việc đổi mới PPDH là đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học, và phương pháp kiểm tra đánh giá. Bởi vậy: học, kiểm tra, đánh giá là một quá trình thống nhất, là ba khâu then chốt của quá trình sư phạm. Một vấn đề không kém phần quan trọng trong quản lý hoạt động của giáo viên đó là vấn đề quản lý tự bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần tạo nên động lực của việc tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên bằng việc xây dựng cơ chế quản lý, chính sách hỗ https://topcantho.vn/
trợ, tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho việc tự học, tự bồi dưỡng. Đồng thời, Hiệu trưởng cần phải là người đi đầu trong công tác tự học, tự bồi dưỡng. c) Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm: Quản lý động cơ, thái độ học tập của học sinh, quản lý phương pháp học tập ở trường cũng như ở nhà của học sinh. Quản lý hoạt động học tập của học sinh trong đổi mới PPDH cần tạo điều kiện để hình thành phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự học, bồi dưỡng thói quen, ý chí tự học của học sinh thông qua cách thức tổ chức học sinh hoạt động trong giờ học, từ đó rèn luyện cho học sinh phương pháp nghiên cứu, phương pháp đọc sách, đọc tài liệu, khơi dậy lòng say mê học tập, làm bộc lộ và phát triển nội lực tiềm ẩn trong mỗi học sinh. d) Tạo động lực cho hoạt động dạy học Vấn đề động viên, khích lệ, tạo động lực cho các thành viên tham gia hoạt động được xem là một trong các chức năng quan trọng nhất của người quản lý. Mỗi con người luôn luôn tiềm ẩn các nhu cầu về vật chất và tinh thần, việc đáp ứng các nhu cầu đó sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, là động lực thúc đẩy con người hoạt động. Các giá trị văn hoá của nhà trường được hình thành và phản ánh trong cuộc sống hàng ngày của nhà trường, trong quá trình xây dựng mục tiêu, kế hoạch hành động, trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả. Các giá trị đó cần được tạo nên từ sự công minh, từ sự ý thức trách nhiệm, từ việc bảo đảm dân chủ và công bằng trong nhà trường. Các giá trị văn hoá đó chính là linh hồn tạo nên truyền thống nhà trường, nó giữ vai trò đoàn kết, thống nhất hành động trong tập thể và tạo ra sức mạnh "Cưỡng bức tự nhiên"về tâm lý. Vì vậy, Hiệu trưởng cần biết duy trì và phát huy truyền thống đã có và khai thác thế mạnh để nâng lên thành truyền thống, đặc biệt là truyền thống thi đua dạy tốt, học tốt của tập thể sư phạm. Trong các nhà trường Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để trang bị đầy đủ và đồng bộ về CSVC và TBDH đáp ứng yêu cầu về đổi mới PPDH https://topcantho.vn/
Bảng 1.1. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học QL hoạt động tổ chuyên môn giáo viên QL hoạt động học tập của học sinh Đối tượng Nội dung Xây dựng kế hoạch QL hoạt động dạy học của - chương trình. - KH triển khai các chuyên đề về đổi mới PPDH. - KH bồi dưỡng giáo viên. - Soạn bài - Lên lớp - Dự giờ - Kiểm tra, đánh giá HS - Tự bồi dưỡng - Nề nếp tự quản - Nề nếp học tập - KH hưởng ứng các phong trào thi đua KH thực hiện - Dự giờ, thực tập, thao giảng. - Tổ chức hội thi về giảng dạy, sử dụng và làm đồ dùng dạy học. - Tổng kết sáng kiến kinh nghiệm. - Bồi dưỡng nhận thức, kỹ năng chung - Bồi dưỡng các kỹ năng nghiệp vụ dạy học. - Chỉ đạo việc tự bồi dưỡng. - Phát động các phong trào thi đua. - Bồi dưỡng về PP tự học, KN tự học. - Tổ chức ngoại khoá, dã ngoại, giải trí bổ ích. Tổ chức chỉ đạo thực hiện - Kiểm tra chéo giữa các tổ. - Kiểm tra đánh giá giáo viên. - Kiểm tra toàn diện. - Kiểm tra theo chuyên đề. - Đánh giá, tổng kết thi đua, khen thưởng. Kiểm tra đánh giá 1.5.3 Phương pháp quản lý a)Phương pháp hành chính- tổ chức PP hành chính tổ chức là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính. PP này thể hiện sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự kỷ cương trong nhà trường, bắt buộc mọi thành viên phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. b) Phương pháp thuyết phục Để thuyết phục mọi người, Hiệu trưởng không chỉ bằng lời nói mà bằng cả sự tâm huyết đối với sự phát triển của nhà trường, tất cả vì học sinh thân yêu, vì tương lai của thế hệ trẻ. c)Phương pháp kinh tế PP kinh tế là sự tác động của nhà quản lý đến đối tượng thông qua các lợi ích kinh tế, tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động. d)Phương pháp tâm lý - giáo dục https://topcantho.vn/
PP tâm lý giáo dục là cách thức tác động lên đối tượng thông qua đời sống tâm lý cá nhân như: Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng. PP này dựa trên cơ sở các quy luật tâm lý của con người. Kết luận chương 1 Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, cho phép tôi rút ra một số kết luận sau: 1.Vấn đề quản lý hoạt động dạy học được nghiên cứu nhiều, nhưng quản lý PPDH của Hiệu trưởng thì còn ít công trình nghiên cứu có hệ thống. Trong thực tiễn quản lý trường học, có nhiều Hiệu trưởng giỏi đã có nhiều hoạt động đóng góp cho việc đổi mới PPDH, đây chính là những tiền đề quan trọng làm cơ sở cho việc nghiên cứu của đề tài. 2. Trong đề tài này, khái niệm "Quản lý PPDH của Hiệu trưởng" được hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của hiệu trưởng đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. 3. Trong điều kiện hiện nay, người Hiệu trưởng không chỉ là người quản lý hành chính, tổ chức, nhà sư phạm mẫu mực mà còn là nhà chính trị, xã hội, nhà văn hoá, và hơn thế nữa là nhà ngoại giao. Cho nên, ngoài các chức năng chính nêu ở trên của người quản lý cần bổ sung thêm chức năng kích thích, động viên, tạo động lực. https://topcantho.vn/
Chương 2 Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai 2.1.Quy mô số lượng & chất lượng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai a) Quy mô trường lớp:Sự phát triển về quy mô trường lớp, số lượng học sinh được thể hiện ở bảng 01: Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Đơn vị trường S.lớp S.HS S.lớp S.HS S.lớp S.HS Trường THPT số 1 Bảo Yên 29 981 29 997 29 997 Nhìn vào bảng 01 ta thấy Giáo dục THPT của trường THPT số 1 Bảo Yên cơ bản là ổn định. b) Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT số 1 Bảo Yên: Bảng 02: Điểm thi tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT số 1 Bảo Yên. 2011-2012 2012-2013 2013-2014 Năm học Trường Trường THPT số 1 Bảo Yên 4.50 6.25 5.50 Nhìn vào bảng 02 ta thấy chất lượng đầu vào ở các trường THPT số 1 Bảo Yên trong 3 năm trở lại đây còn thấp. Đây là nguyên nhân cho thấy việc đổi mới PPDH củatrường THPT số 1 Bảo Yên gặp không ít khó khăn c) Chất lượng Giáo dục-Đào tạo trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai, trong những năm gần đây Bảng 03: Chất lượng giáo dục đào tạo trường THPT số 1 Bảo Yên Học lực Hạnh kiểm Tổng số học sinh Năm học G K TB Y K T K TB Y K SL % 2011-2012 975 50 452 402 71 0 541 332 91 11 0 5,13 46,36 41,23 7,28 0,00 55,49 34,05 9,33 1,13 0,00 SL % 2012-2013 898 41 413 486 47 2 522 382 81 4 0 4,57 45,99 54,12 5,23 0,22 58,13 42,54 9,02 0,45 0,00 SL % 2013-2014 Nhìn vào bảng 03 ta thấy chất lượng Giáo dục - Đào tạo của học sinh THPT số 1 Bảo Yên ngày càng được tăng lên rõ rệt: tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỷ lệ học sinh yếu kém ngày một giảm. Cùng với chất lượng Giáo dục - Đào tạo toàn diện, 997 55 49 404 42 1 509 374 100 14 0 5,52 4,91 40,52 4,21 0,10 51,05 37,51 10,03 1,40 0,00 https://topcantho.vn/
thì chất lượng mũi nhọn cũng đạt được thành tích cao thể hiện ở số lượng giải và thứ tự xếp hạng qua các kỳ thi HSG của các trường THPT thể hiện qua bẳng 04. Bảng 04: Kết quả thi HSG cấp tỉnh của trường THPT số 1 Bảo Yên trong những năm gần đây. Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Đơn vị trường Số Số giải Số Số giải Số Số giải dự thi dự thi dự thi 26 17 48 25 46 38 Trường THPT số 1 Bảo Yên Nhìn bảng 04, kết quả HSG hàng năm tăng lên. Tuy là một huyện miền núi nhưng chất lượng giáo dục hàng năm của trường THPT số 1 Bảo Yên trong năm gần đây có sự tiến bộ vượt bậcso với mặt bằng chung của toàn tỉnh được đánh giá là cao. Như vậy, nhìn vào chất lượng dạy và học hàng năm của trường THPT số 1 Bảo Yên, ta thấy có sự chuyển biến cả về chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn. Như vậy, có thể nói rằng dạy học hiện nay đã chú trọng phát triển trí tuệ, tính năng động sáng tạo, khả năng vận dụng trong thực tiễn của học sinh. Nhưng cách dạy học hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội. 2.2. Thực trạng công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. Căn cứ vào điều kiện thực tế của trường THPTsố 1 Bảo Yên, nhận thức đánh giá một cách khách quan về hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh về công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng. Đồng thời qua việc trao đổi, dự giờ, dự sinh hoạt chuyên môn xem xét các hoạt động phục vụ dạy và học như thư viện, thực hành thí nghiệm tại trường THPT số 1 Bảo Yên, chúng tôi đã phát ra 75 phiếu hỏi về sự cần thiết và tính cấp thiết của vấn đề đổi mới PPDH hiện nay, đối tượng là CBQL nhà trường, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên trường THPT số 1 Bảo Yêntất cả các phiếu thu được đều trả lời các nội dung được hỏi trong đó: - Cán bộ quản lý trường và các tổ trưởng chuyên môn trường THPT số 1 Bảo Yên: 9/9 đạt 100%. - Giáo viên trường THPT số 1 Bảo Yên: 65/65 chiếm 100%. 2.2.1.Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH của đội ngũ CBQL và giáo viên: - Qua việc nghiên cứu thực tế, xử lý số liệu, nhìn nhận đánh giá một cách khách quan về hoạt động dạy học của một số giáo viên và học sinh về công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng. Chúng tôi đã phát 69 phiếu hỏi cho các đối tượng là CBQL, giáo viên trường THPT số 1 Bảo Yên. Qua trao đổi trực tiếp thì đa số ý kiến cho rằng việc đổi mới PPDH sẽ góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục. Thế nhưng, trong thực tế nhiều giáo viên ngại đầu tư https://topcantho.vn/
vào soạn bài, sử dụng thiết bị dạy học chưa thành thạo, những giáo viên có tuổi nghề cao thì hạn chế về mặt tin học. Kết quả sự nhận thức sự cần thiết phải đổi mới PPDH hiện nay được thể hiện ở bảng 5 cho thấy có 16% cần thiết; 77% rất cần thiết.Tuy nhiên qua kết quả khảo sát cho thấy còn bộ phận giáo viên nhận thức về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH chưa thực sự tốt cụ thể còn 6% cho rằng có hay không cũng được. Vì vậy việc nâng cao nhận thức là rất quan trọng. Bảng 5: Nhận thức của giáo viên và CBQL về sự cần thiết đổi mới PPDH. Số TT Đối tượng được hỏi S.lượng % S. Có hay không cũng được Không cần thiết Rất cần Cần thiết lượng S.lượng S.lượng % % S.lượng % 1 CBQL trường 10 8 80 2 20 0 0 0 2 Giáo viên trường 59 45 76 9 15 5 9 0 Cộng 69 53 77 11 16 5 6 0 2.2.2.Thực trạng đổi mới PPDH Để đánh giá đúng thực trạng về đổi mới PPDH hiện nay chúng ta phải tiến hành xem xét hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. a) Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giáo viên Theo quan niệm của một số giáo viên có kinh nghiệm trong nghề một tiết học được coi là đổi mới khi thể hiện được 3 khâu: + Không thể hiện sự đọc chép. + Giao việc cho học sinh làm.Tổ chức cho học sinh làm việc khai thác kiến thức. + Sử dụng đồ dùng dạy học. Như vậy việc đổi mới PPDH công việc đầu tiên của thầy giáo cần phải đổi mới đó là soạn bài. Khi tiến hành thực nghiệm tại trường, chúng tôi đã tiến hành dự một số giờ trên lớp, tuy đã có báo trước và các tiết đã có sự chuẩn bị trước, khi xem giáo án có trên 57,5% số giáo viên sử dụng thành thạo hệ thống câu hỏi và hệ thống việc làm cho học sinh. Đặc biệt là kỹ năng soạn bài theo hướng phát huy tính độc lập, chủ động và sáng tạo của học sinh, kỹ năng soạn bài theo kiểu trò chơi sư phạm còn rất mới hầu như chưa được sử dụng trong bài giảng. Việc dạy ở trên lớp của giáo viên: Hầu hết các tiết dạy đều diễn ra theo cách cũ, thầy giảng, trò nghe ghi chép tái hiện. Thậm chí có những tiết dạy giáo viên đọc những gì ghi tóm tắt trong SGK, chủ yếu là để đối phó với cách thi cử hiện nay, đôi khi xen lẫn một vài câu hỏi gọi là có vấn đáp, chưa đi vào chiều sâu. Nhưng một điều đáng quan tâm là tỷ lệ thi tốt nghiệp năm sau đều cao hơn năm trước. Những tiết học được gọi là đổi mới thì cũng chỉ mới dừng lại ở một vài câu hỏi do giáo viên nêu ra những tình huống gọi là có vấn đề để học sinh suy nghĩ và trả lời. https://topcantho.vn/
Kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng phương pháp thuyết giảng xen kẽ vấn đáp vẫn được sử dụng trong quá trình giảng dạy chiếm 28% số giờ được dự khảo sát. Còn PPDH nêu và giải quyết vấn đề là 60%, khi được hỏi về kỹ năng sử dụng thành thạo các nhóm phương pháp, phối hợp các nhóm PPDH đối với giáo viên thì tỷ lệ sử dụng thành thạo phương pháp thuyết giảng chiếm tỷ lệ cao nhất 28%, 22% thành thạo với phương pháp thực hành. Đối với các PPDH, phương pháp tạo tình huống có vấn đề 62%. b) Thực trạng việc tự học của học sinh Để đánh giá thực trạng về vấn đề tự học của học sinh chúng tôi đã phát phiếu hỏi học sinh về PPDH mà giáo viên thường sử dụng nhất hiện nay. Cho thấy, PPDH giáo viên vẫn sử dụnghiện nay là phương pháp thuyết giảng xen kẽ vấn đáp. Có 22% GV dùng, có 78% số học sinh cho rằng giáo viên sử dụng PPDH tích cực trong các giờ lên lớp. Chính vì vậy PP học tập của học sinh vẫn có tình trạngnặng về nghe, ghi nhớ và tái hiện, các kỹ năng tự học như kỹ năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề, kỹ năng thực hành, kỹ năng đọc sách nghiên cứu tài liệu còn ở mức độ chưa cao. Về thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, thì việc các bài kiểm tra dừng lại ở yêu cầu học thuộc và nhớ lại kiến thức để làm bàivần còn tồn tại chiếm 33%. Học sinh chỉ cần học thuộc các bài GV dạy là đạt yêu cầu. Đặc biệt là các môn khoa học xã hội, khi được hỏi có 44% học sinh cho rằng chỉ cần học thuộc trong SGK là có thể đạt điểm khá, giỏi. 34% học sinh cho rằng vận dụng trí nhớ, vừa phải suy nghĩ tư duy mới có thể làm được bài, còn biết vận dụng để làm bài sáng tạo chỉ chiếm 22%. 2.2.3.Thực trạng quản lý PPDH của Hiệu truởng a) Thực trạng về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Bằng việc trao đổi với giáo viên, dự giờ sinh hoạt với các tổ chuyên môn ở các trường THPT số 1 Bảo Yên, một thực tại cho thấy cơ cấu giáo viên theo từng môn không đồng đều, môn nhiều, môn ít. Có môn từ 1-3 giáo viên nên một tổ có thể ghép từ 2 - 3 môn, ví dụ: Tổ Sử - Địa - GDCD tổng là 11 người.Chính vì thế vai trò của tổ trưởng chuyên môn đối với giáo viên chưa thực sự nổi bật, chưa thực sự sâu sát bởi khác chuyên môn. Việc dự giờ đánh giá xếp loại đôi khi dẫn đến việc mâu thuẫn trong nội bộ tổ. Mặt khác tổ trưởng chuyên môn do Hiệu trưởng chỉ định, được lựa chọn trong số giáo viên có năng lực và sự nhiệt tình để quản lý chuyên môn do tổ mình phụ trách. Thực tế khi được hỏi 100% các tổ trưởng chưa được đào tạo qua quản lý. Qua xem xét thực tế về hồ sơ sổ sách hầu hết đều xây dựng rõ ràng, chi tiết, cụ thể, kế hoạch năm, tháng, tuần song việc thực hiện mới ở mức khá đôi khi còn có tư tưởng đối phó. Hiện nay trong các trường phổ thông, Hiệu trưởng đã có sự quan tâm trong kế hoạch, việc sinh hoạt chuyên đề đổi mới PPDH mỗi năm được thực hiện từ 1-2 lần nhưng kết quả chưa cao, chủ yếu làm để hoàn thành kế hoạch là chính. b) Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên https://topcantho.vn/
Hiệu trưởng là người phân công nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn tham gia quản lý trực tiếp hoạt động giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên trong thực tế, Hiệu trưởng nhà trường đã đưa ra các quy định mang tính pháp lý để thực hiện nề nếp kỷ cương trong đơn vị. Nhằm cụ thể hoá các văn bản chỉ đạo của ngành, phù hợp với thực tế của đơn vị như chế độ cho điểm, chấm chữa bài, xếp loại và đánh giá kết quả học tập của học sinh, và kỹ năng dạy học của giáo viên. Dù vậy về mặt thực tế giảng dạy, Hiệu trưởng nhà trường khó mà quản lý thông suốt hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên mà phải thông qua phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn. Hầu hết giáo viên lên lớp dạy từ tiết đầu đến tiết cuối cho là đủ tiết, đủ chương trình đây là một cách khá phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, nếu có các tiết dạy thực hành thí nghiệm thì cũng chỉ dừng lại ở mức độ làm cho có, còn việc đi vào chiều sâu, sử dụng phương tiện kỹ thuật một cách thường xuyên, triệt để là chưa hiệu quả mà chỉ mang tính chất giới thiệu cho học sinh biết. Qua đó chúng tôi thấy rằng: Hiện nay giáo viên vẫn thực hiện cách giảng dạy theo lối sáo mòn, chưa phát huy hiệu quả đổi mới PPDH. Hơn thế nữa việc đổi mới PPDH hiện nay có thể khẳng định rằng: chỉ dừng lại ở chủ trương mà chưa có quy định nào rõ ràng và cũng chưa có biện pháp chế tài nào cụ thể. Chính vì vậy chưa tạo được hành lang pháp lý để mọi người phải chấp hành. Cho nên, ai làm cũng được, ai không làm cũng không sao. d) Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh: Việc giáo dục thái độ học tập của học sinh, thường được Hiệu trưởng các nhà trường quan tâm thông qua tổ chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, ban đại diện cha mẹ học sinh. Được Hiệu trưởng nhà trường quán triệt trong từng buổi họp, giao nhiệm vụ và hướng dẫn khá cụ thể. Đặc biệt hàng tuần các trường đều có tiết sinh hoạt đầu tuần, sau khi nghe Đoàn thanh niên báo cáo tình hình hoạt động trong tuần và phổ biến vắn tắt kế hoạch tuần tới thì báo cáo của Hiệu trưởng cũng không quên nhắc lại thái độ, động cơ học tập của học sinh. Thế nhưng, hình thức giảng dạy của giáo viên thiên về thuyết giảng tạo nên không khí nhàm chán trong tiết học. Một số học sinh đến lớp để ghi chép cho đủ, còn khi thi thì đợi đề cương của giáo viên thì mới học vội vàng mong sao đừng bị điểm dưới trung bình. Hơn thế nữa khi trao đổi trực tiếp với học sinh lớp cuối cấp, thì vấn đề này lại càng trầm trọng hơn. Cụ thể đến hết học kỳ I và cuối tháng ba các em học sinh học có ý đợi Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố môn thi tốt nghiệp. Sau đó tập trung học để qua kỳ thi tốt nghiệp, còn mục đích cuối cùng học tốt 3 môn để làm thế nào thi được vào Đại học. Chính vì vậy thường những học sinh chọn khoa học tự nhiên thì các môn khoa học xã hội lại rất yếu. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng tự học của học sinh, rồi việc tổ chức các phong trào thi đua chỉ dừng lại ở mức độ khá hoặc hình thức chạy theo thành tích. Mà chưa thực sự chú ý đến điều kiện cho học sinh phát huy khả năng tự học, độc lập và sáng tạo của mình. Hình thức dạy và học đòi hỏi phải có hình thức kiểm tra tương ứng công tác kiểm tra đánh giá kết quả https://topcantho.vn/
học tập của học sinh chậm đổi mới, không thể khuyến khích học sinh có phương pháp học tập mới. 2.2.4 Nhận định chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. Trên cơ sở phân tích thực trạng đổi mới PPDH, qua thực tế công tác quản lý tại đơn vị kết hợp đối chiếu số liệu khảo sát thực tế tại trường THPT số 1 Bảo Yên, đối chiếu cơ sở lý luận và thực tiễn cho phép tôi rút ra một số nhận xét như sau: a) Ưu điểm Xét về góc độ nhận thức với CBQL và GV trường THPT số 1 Bảo Yên đều có nhận thức đúng đắn và cấp thiết về việc đổi mới PPDH, góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD & ĐT. Thể hiện rõ nét nhất trong kế hoạch năm học khá chi tiết, kế hoạch họp Hội đồng hàng tháng cụ thể. Hiệu trưởng đã thể hiện rõ việc phân quyền cho Phó hiệu trưởng và tổ trưởng tổ chuyên môn điều hành hoạt động của tổ có hiệu quả. Các tổ trưởng chuyên môn đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện đổi mới PPDH, thể hiện qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm rèn luyện các kỹ năng dạy học theo hướng đổi mới PPDH cho giáo viên. Qua đó, về mặt nhận thức và thực hiện có thể đánh giá bước đầu cơ bản khá thuận lợi và có chuyển biến tích cực trong đội ngũ giáo viên. b) Hạn chế Đổi mới PPDH đây là vấn đề không phải ngày một, ngày hai có thể thực hiện được. Như trên đã trình bày nhận thức của CBQL và GV nhà trường là đúng vì không ai muốn chất lượng giáo dục thực tế của đơn vị mình lại kém hơn đơn vị bạn. Hơn thế nữa trong cùng một chương trình, thế nhưng trong điều kiện CSVC & TBDH có khác nhau nên khó mà thực hiện đồng bộ về đổi mới PPDH. Việc phân quyền, giao quyền cho Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng đã có, thế nhưng thực tế trong các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo ngay chính tổ trưởng chuyên môn đôi khi còn chưa hiểu hết. Chưa nói đến các buổi sinh hoạt chuyên môn còn nặng về hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa xoáy mạnh vào những vấn đề thiết thực và cụ thể về đổi mới PPDH. Thường chỉ dừng ở chủ trương hoặc chung chung. Kết luận chương 2 Công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên bước đầu đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH vẫn còn nhiều hạn chế như: Chưa phát huy được tính sáng tạo, tích cực, chủ động, của học sinh, trong học tập học sinh chưa rèn được kỹ năng thực hành một cách vững chắc. Giáo viên chưa thực sự là người tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập. Học sinh chưa có PP học tập đúng đắn, thái độ động cơ học tập chưa rõ ràng. Hiện tượng học sinh học để đối phó, nhồi nhét, chạy theo bằng cấp, thành tích còn phổ biến. Để thực hiện tốt việc đổi mới PPDH, Hiệu trưởng cần quản lý tốt các hoạt động sau đây: - Hoạt động của tổ chuyên môn. https://topcantho.vn/
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên. - Hoạt động học tập của học sinh. - Hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác. Đồng thời quan tâm đến việc tạo động lực cho người dạy, người học, liên kết họ trong hoạt động dạy học và đảm bảo các điều kiện thiết yếu cho việc đổi mới PPDH. Từ những vấn đề nghiên cứu lý luận ở chương 1 và phân tích thực trạng ở chương 2 về công tác quản lý PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả đưa ra: "Các biệnpháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai". Đồng thời khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các giải pháp đó, đây là nhiệm vụ chủ yếu mà tôi nghiên cứu thực hiện ở chương 3. https://topcantho.vn/
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁPQUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẢO YÊN – LÀO CAI 3.1 Những căn cứ đề xuất biện pháp. 3.1.1 Cơ sở thực tiễn a) Thực trạng dạy học và quản lý dạy học tại trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. Từ những chủ trương, quan điểm chỉ đạo trên đây, ngành GD & ĐT Lào Cai đã có chủ trương để thực hiện đổi mới PPDH. Trước thực trạng chất lượng giáo dục chậm chuyển biến trong những năm qua, vấn đề này được đưa ra thảo luận tại Hội nghị đánh giá tình hình nâng cao chất lượng giáo dục bậc THPT do Sở GD & ĐT Lào Cai tổ chức, đã có nhiều ý kiến đóng góp quan trọng và chia sẻ kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường. Các nhà trường phải khắc phục tình trạng thiếu tinh thần trách nhiệm, lên lớp không nghiêm túc, tổ chức dạy thêm không đúng quy định, đánh giá cho điểm không chính xác. Ngành khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. Đối với tổ chuyên môn, cần nâng cao chất lượng và nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, đặc biệt là giúp cho Hiệu trưởng các trường quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình và quy chế chuyên môn của giáo viên, tổ chức dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, bồi dưỡng phụ đạo học sinh và tổ chức kiểm tra thật nghiêm túc để đánh giá đúng chất lượng. Ngoài ra, các trường cần chú ý giáo dục ý thức, động cơ học tập của học sinh nhằm nâng cao tính chủ động trong học tập của các em. 3.1.2 Cơ sở lý luận Bảo đảm tính thực tiễn:Hệ thống các biện pháp phải thiết thực và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Bảo đảm tính lịch sử:Các biện pháp được đưa ra không được phủ định sạch trơn những vấn đề đã tồn tại nhiều năm nay, mà nó phải mang tính kế thừa và phát triển. Bảo đảm tính hệ thống:Hệ thống các biện pháp phải đồng bộ và cân đối. Phải xác định trọng tâm và ưu tiên hợp lý. 3.2. Một số biện pháp Muốn nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT phải tác động đến đội ngũ quản lý, giáo viên, học sinh, CSVC, trang thiết bị dạy học. Song trong phạm vi đề tài này tôi quan tâm đến quản lý đổi mới PPDH trường THPT. Căn cứ vào điều kiện thực tế và trong bối cảnh giáo dục phổ thông trong cả nước, thì các biệnpháp phải đạt được tính khả thi và tính cấp thiết đối với trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai. Sau đây là một số biệnpháp cụ thể: BIỆNPHÁP 1: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN https://topcantho.vn/
Mục tiêu của giải pháp Bản thân cán bộ quản lý (Hiệu trưởng) và giáo viên phải tự ý thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc quản lý đổi mới PPDH, để có kế hoạch phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trước hết phải tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Nội dung và cách thực hiện Tổ chuyên môn là nơi lĩnh hội, nơi triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của cấp trên, đồng thời là nơi quản lý trực tiếp hoạt động của giáo viên. Hoạt động tổ chuyên môn vừa mang tính chất quản lý hành chính, vừa mang đậm tính sư phạm. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là một yêu cầu bắt buộc đối với Hiệu trưởng. Vì vậy, phải nâng cao hiệu lực quản lý của tổ chuyên môn trong việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch, đặc biệt là đổi mới PPDH. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn có thể tóm tắt như sau: * Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học. - Các phương pháp, kĩ thuật dạy học đã được tiếp cận và áp dụng: Đắp bông tuyết, khăn trải bàn, các mảnh ghép, động não, sơ đồ tư duy, phòng tranh, dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng... - Nghiên cứu, chọn lớp học, môn học và bài học cụ thể để áp dụng từng phương pháp, từng kĩ thuật dạy học dựa trên cơ sở năng lực của giáo viên, nội dung kiến thức của bài học, trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; không áp dụng máy móc, tràn lan, mang tính hình thức nhưng phải thể hiện được sự mạnh dạn và quyết tâm áp dụng để khắc phục tâm lí "ngại đổi mới" nhằm tạo động lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường, tổ chuyên môn. * Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năngcác môn học và giảm tải nội dung dạy học. - Triển khai nghiêm túc nội dung đã được tập huấn dạy học theo chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng các môn học cấp THPT, giáo viên thực hiện các nội dung đã được thống nhất tại các lớp tập huấn; những vấn đề vướng mắc, tổ chức thảo luận trong tổ chuyên môn để thống nhất biện pháp giải quyết. * Ứng dụng CNTT trong dạy học. - Tích cực sử dụng thiết bị thí nghiệm, CNTT, các mô hình, hình ảnh, bản đồ, các thí nghiệm được khai thác trên mạng Internet để vận dụng vào các bài giảng để đạt hiệu quả cao nhất. - Nhằm xây dựng môi trường học tập hấp dẫn, thu hút học sinh đến trường và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT bằngcách làm phong phú và sinh động các giờ học, các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác như tổ chức cho học sinh tự đi thu thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa phương để làm tư liệu lịch sử đưa lên website của nhà trường. https://topcantho.vn/
- Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website http://edu.net.vn/media để cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập; - Cần xác định CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nên hiệu quả của nó phụ thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của giáo viên. Từ đó giáo viên cần tránh lạm dụng CNTT, gây phản tác dụng như không lựa chọn kỹ nội dung trình chiếu, thời gian trình chiếu quá nhiều, trình chiếu với âm thanh ồn ào và với chữ viết có mầu sắc loè loẹt, với chữ chạy nhảy mang tính biểu diễn kĩ thuật không cần thiết và kích thước chữ quá nhỏ. Tổ chức thống nhất đánh giá giờ dạy ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong từng tổ chuyên môn . * Sử dụng sách giáo khoa, thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn trong dạy học. - Giáo viên nghiên cứu, sử dụng hết hiệu năng của các loại thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn được trang bị của nhà trường, mỗi giáo viên hàng năm đầu tư làm thiết bị dạy học có chất lượng để sử dụng lâu dài trong quá trình giảng dạy (nhà trường hỗ trợ kinh phí). Cuối học kì và năm học nhà trường tổ chức nghiệm thu đánh giá xếp loại SKKN, kết quả được sử dụng để đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên và đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. - Việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn phải đạt được mục tiêu tăng cường tính trực quan sinh động, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong từng tiết học, từng bài học. * Thiết kế bài dạy và tổ chức lên lớp. * Đổi mới phương pháp dạy học gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá. - Ban giám hiệu trường chỉ đạo hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn,bảo đảm thời gian sinh hoạt, và chọn việc thực hiện“Đổi mới phương pháp giảng dạy”làm nội dung chính cho hoạt động chuyên môn của tổ trong suốt năm học. - Duy trì việc kiểm tra chuyên môn theo kế hoạch kiểm tra nội bộ. Giao cho tổ chuyên môn lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra ký giáo án vào thứ 6 hàng tuần, đánh giá việc soạn giảng của giáo viên ở các đối tượng giáo viên được đề xuất kiểm tra toàn diện trong năm học theo kế hoạch của trường, làm cơ sở để đánh giá việc kiểm tra toàn diện GV. - Dự và phổ biến đầy đủ các chuyên đề do cấp trên tổ chức. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề ở các tổ chuyên môn; động viên đội ngũ tham gia nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến. - Duy trì tổ chức thao giảng dự giờ, qua đó xếp loại tay nghề GV gắn với việc thao giảng định kỳ để tiếp tục tổ chức hội thi GV dạy giỏi cấp trường. * Dạy học phù hợp với đối tượng học sinh; tăng cường hướng dẫn học sinh tự học. Lập kế hoạch: https://topcantho.vn/
- Kế hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tổ chuyên môn, giúp cho tổ và giáo viên định hướng được nội dung chương trình dạy học cho cả năm học. Việc lập kế hoạch nhằm giúp cho tổ chuyên môn tránh được sự tuỳ tiện trong việc thực hiện quy chế sinh hoạt, trong việc chỉ đạo nội dung chương trình, dự kiến được khả năng thực hiện chương trình. Kế hoạch giúp Hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là nơi triển khai mọi chủ trương về đổi mới PPDH của nhà trường. - Việc lập kế hoạch của tổ phải dựa trên cơ sở những chủ trương của nhà trường. Hiệu trưởng yêu cầu Phó hiệu trưởng và tổ chuyên môn phải xây dựng các chỉ tiêu và biện pháp cụ thể. Trên cơ sở đó tổ cần hướng dẫn cho giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp với kế hoạch của tổ và đặc thù của môn học về đổi mới PPDH. Định lượng được thời gian và dự trù kinh phí thực hiện, phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ thực hiện. Kế hoạch muốn thực hiện tốt cần phải được tiến hành kiểm tra thường xuyên và định kỳ, có báo cáo sơ kết, rút kinh nghiệm. Hiệu trưởng là người trực tiếp kiểm tra và phê duyệt kế hoạch của tổ. Sau khi đã được điều chỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế của đơn vị và biến kế hoạch của tổ thành quy định nội bộ và bắt buộc mọi thành viên trong tổ thực hiện nghiêm túc. Như vậy việc xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn để quản lý đổi mới PPDH cần thực hiện những nội dung. Đó là quản lý về nề nếp kỷ cương dạy học, trong đó cần thực hiện quản lý việc thực hiện chương trình, soạn bài, giờ lên lớp, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH. Để kế hoạch của tổ được khả thi, Hiệu trưởng cần tạo mọi điều kiện thuận lợi về những chủ trương đổi mới PPDH, về CSVC, về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, về thiết bị dạy học, kinh phí để hoạt động đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức chỉ đạo - Xây dựng các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của việc đổi mới phương pháp, tránh tư tưởng ngại khó hoặc đổ lỗi cho các điều kiện khách quan. - Xây dựng phương án sử dụng phòng học bộ môn, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường từ các tổ chuyên môn và lập kế hoạch thực hiện, kiểm tra đánh giá phù hợp với lịch kiểm tra nội bộ của trường. - Lập kế hoạch đổi mới PPDG và cho giáo viên đăng ký thực hiện 1 đổi mới. - Xây dựng phương án đổi mới phương pháp dạy và học gắn liền với việc đổi mới chương trình, SGK, CSVC, thiết bị dạy học, năng lực trình độ đội ngũ. Vì vậy cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: + Tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về công tác chỉ đạo thực hiện việc dạy học theo chương trình và hướng dẫn giáo viên thực hiện theo chuẩn kiến thức kỹ năng; thực hiện đánh giá tiết dạy giáo viên theo chuẩn kiến thức kỹ năng; thực hiện đánh gia chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên. + Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục như hoạt động chuyên đề, thi GV dạy giỏi, hội thi ứng dụng https://topcantho.vn/
CNTT trong giảng dạy ... Quản lý chặt chẽ việc dạy thêm và học thêm theo đúng quy định. + Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá thi cử. Xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị chi tiết, có chất lượng phù hợp với đặc điểm của đơn vị để nâng cao chất lượng học sinh. + Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng và dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề cấp tổ và cấp trường. Tiếp tục phát động giáo viên tự làm đồ dùng dạy học. + Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, tổ chức xã hội, với gia đình và cộng đồng để hưởng ứng phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. + Chỉ đạo kiểm tra cuối kì đồng loạt, nghiêm túc đánh giá đúng chất lượng dạy –học,đổi mới toàn diện khâu kiểm tra đánh giá(các đề kiểm tra ra đúng tinh thần đổi mới –bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn học). + Đối với các môn khoa học thực nghiệm: thực hiện đầy đủ các bài thí nghiệm thực hành theo quy định của chương trình. Các tổ CM có phòng thí nghiệm bộ môn khai thác tối đa hiệu quả các thiết bị và đồ dùng dạy học được trang bị. + Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp giảng dạy, các tổ CM phải tích cực sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung, chương trình bộ môn, đi vào chiều sâu, tránh hình thức và quá lạm dụng CNTT. Phấn đấu mỗiGV trong năm học dạy từ 2 đến 3 tiết thao giảng có ứng dụng CNTT. + Việc đổi mới phương pháp phải đi liền với việc thực hiện tốt các quy chế, nề nếp chuyên môn như soạn giáo án đầy đủ, dự giờ đảm bảo số tiết quy định, ghi chép đầy đủ, sau khi dự giờ phải tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm nghiêm túc, đúng thực chất tránh chung chung, sơ sài. Sinh hoạt tổ chuyên môn phải tập trung vào việc giải quyết những vấn đề chuyên môn, việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao nghiệp vụ sư phạm, tự học tự bồi dưỡng. - Để nâng cao chất lượng mũi nhọn, các tổ chuyên môn tuyển chọn những học sinh giỏi, khá để có kế hoạch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học. Kết hợp với Ban đại diện CMHS để tạo thêm nguồn kinh phí, phấn đấu đạt 60 giải trong kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh. Tỉ lệ thi đỗ vào ĐH, CĐ cao hơn năm học trước. - Tiếp tục đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm đảm bảo việc đánh giá khách quan, công bằng, đúng trình độ. Không có tiêu cực trong cho điểm, thi cử. Các tổ CM cần có kế hoạch cụ thể để xây dựng ngân hàng đề kiểm tra. Việc thực hiện quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo quy chế thông tư 58 của bộ GD&ĐT có những điểm khác và mới cho nên các giáo viên phải nghiên cứu kỹ và thực hiện cho đúng, tránh sai sót. https://topcantho.vn/
Tạo động lực cho hoạt động của các tổ Để tạo động lực cho tổ hoạt động, Hiệu trưởng cần phải xây dựng quy chế hoạt động của cơ quan, trong đó cần quy định, giao quyền hạn cho tổ trưởng tổ chuyên môn. Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để tổ chuyên môn phát huy tính chủ động sáng tạo trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ của tổ trên cơ sở thực hiện đúng quy chế và sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Để phát huy thế mạnh của tổ, Hiệu trưởng cần phát động các phong trào thi đua theo đợt và theo chủ điểm để phong trào thi đua có tác dụng kích thích mọi thành viên của tổ tích cực làm việc. Qua việc thực hiện của tổ sẽ phát hiện được tổ trưởng có thành tích tốt trong việc thực hiện kế hoạch để có thể đề bạt họ ở những cương vị cao hơn như đề bạt vào danh sách đội ngũ kế cận hàng năm. Bên cạnh đó sau khi kết thúc thi đua phải thực hiện tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Đồng thời phải tạo những phần thưởng xứng đáng để biểu dương, khen thưởng cho tập thể và cá nhân trong tổ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra bằng nguồn kinh phí của nhà nước và của ban đại diện cha mẹ học sinh: Ví dụ: - Khen thưởng cho tập thể tổ có sáng kiến kinh nghiệm thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH. - Khen thưởng cho cá nhân trong tổ có công trình nghiên cứu hoặc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm có giá trị đích thực cho hoạt động đổi mới PPDH. BIỆN PHÁP 2: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC, BỒI DƯỠNG CÁC KỸ NĂNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Mục tiêu của giải pháp Nâng cao trình độ chuyên môn, nhằm giúp cho giáo viên nắm vững chuyên môn và nghiệp vụ về đổi mới PPDH. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH Nội dung và cách thức thực hiện Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học Trên cơ sở kế hoạch chung của tổ thì tất cả các quy định của tổ phải được triển khai học tập và thảo luận trong toàn tổ. Hiệu trưởng giao cho tổ trưởng hướng dẫn và giúp giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân. Nội dung kế hoạch cá nhân phải đảm bảo tính khoa học, thiết thực và khả thi. Cần chú trọng tới việc xác định các yêu cầu đạt được cho từng chương, từng loại bài, từng môn học phải đề ra các biện pháp đổi mới PPDH. Phương tiện sử dụng thiết bị dạy học, kế hoạch, kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kiểm tra học kỳ. Để kế hoạch không bị động, cần phân bố thời gian hợp lý theo đúng phân phối chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH Một trong những khâu quan trọng nhất trong việc thực hiện đổi mới PPDH đó là việc soạn giáo án. chính vì vậy, đổi mới cách soạn giáo án quyết định sự thành công của đổi mới PPDH của người thầy. Xét cho cùng trong một điều kiện như https://topcantho.vn/
nhau, học sinh say mê, hứng thú học tập hay không phụ thuộc phần lớn vào cách dạy của người thầy. Thầy giáo không thay đổi cách dạy thì học sinh không thể thay đổi cách học. Công việc đầu tiên và chiếm thời gian tương đối lớn của người thầy giáo là soạn bài, nó là khâu chuẩn bị. Thầy giáo là người hiểu rõ đối tượng của mình hơn ai hết. Cho nên, việc xác định trọng tâm bài dạy và thiết kế hệ thống câu hỏi hoạt động trên lớp phải phù hợp với đối tượng. Chẳng hạn, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt động của trò. Làm thế nào tăng cường khả năng phát triển tư duy độc lập, khả năng đối thoại, khả năng làm việc theo nhóm, khả năng đóng vai và sau cùng là khả năng tự chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Qua đó cho thấy người thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn học sinh học tập. Chính vì thế mà sẽ giảm bớt cường độ lao động của giáo viên và tăng cường khả năng hoạt động của học sinh trên lớp. Đối với các tiết học quan sát, thực hành, thí nghiệm, giáo viên phải chuẩn bị các phiếu học tập, trong đó cần lưu ý các nhiệm vụ cụ thể và yêu cầu học sinh thực hiện. Kết quả trên phiếu sẽ phản ánh những vấn đề về rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, thăm dò tình huống có vấn đề giúp giáo viên nhận thông tin ngược và xử lý cho chính xác. Trên cơ sở việc soạn giáo án theo hướng đổi mới PPDH nêu ở trên, Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện giờ lên lớp theo hướng đổi mới PPDH. Đối tượng mà chúng ta đang quan tâm bây giờ là học sinh, chủ thể của hoạt động nhận thức. Chính vì thế, giáo viên phải giúp học sinh trong hoạt động nhận thức của mình để tự khám phá, tự khai thác và giải quyết những tình huống mới, trực tiếp quan sát, làm thí nghiệm, liên hệ thực tế và vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề gần gũi trong cuộc sống đặt ra. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, để làm chuyển biến thực sự đổi mới PPDH, Hiệu trưởng phải chỉ đạo chuyển từ việc dạy kiến thức sang dạy phương pháp học tập cho học sinh. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của giáo viên, đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới, đổi mới cách dạy của giáo viên để nhận thông tin ngược chính xác. Yêu cầu Hiệu trưởng phải thay đổi cách kiểm tra, đánh giá giờ dạy của giáo viên, đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cho phù hợp với đổi mới PPDH. Trước hết đó là đổi mới việc xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy cho từng môn học.Vấn đề này không đơn giản, bởi vì trong việc thực hiện đổi mới PPDH không phải bao giờ cũng được sự đồng thuận của giáo viên, nhất là việc giáo viên ngại khó đầu tư cho việc soạn giáo án. Cho nên, việc xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy cần phải tổ chức hội thảo, học tập, thảo luận. Trên cơ sở chung qua các ý kiến đóng góp, Hiệu trưởng tổng hợp các ý kiến đóng góp, xây dựng thành chuẩn chung của đơn vị. Đặc biệt là khâu soạn thảo và ban hành. Đổi mới công tác dự giờ:Trong xây dựng kế hoạch đầu năm, các chỉ tiêu, biện pháp nêu ra sau khi đã được cấp trên phê duyệt, trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh buộc mọi thành viên phải thực hiện. Trong đó quy định số tiết dự giờ tối thiểu đối với giáo viên từng học kỳ và năm học. Tuy nhiên, để công tác dự giờ theo https://topcantho.vn/
hướng đổi mới cần tăng cường việc dự giờ đột xuất, chuyên đề đổi mới PPDH, cần xác định nội dung, phương pháp và sau mỗi đợt dự giờ cần rút kinh nghiệm và so sánh kết quả. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Để đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH đạt hiệu quả, trước hết cần xây dựng và thực hiện quy chế kiểm tra, cho điểm, xếp loại, đánh giá học sinh. Mặc dù hiện nay, tại các trường THPT đã có các văn bản hướng dẫn của Bộ GD & ĐT, thế nhưng từ việc đổi mới cách dạy và cách học của trò, Hiệu trưởng phải xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá cho phù hợp. Theo đó, Hiệu trưởng cần xây dựng dữ liệu ngân hàng đề. Đề kiểm tra từ một tiết trở lên phải được kiểm duyệt của Hiệu trưởng (phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn được giao quyền). Đặc biệt là cần tiến hành đồng bộ trong cùng một thời gian và cùng một khối lớp, chọn đề một cách ngẫu nhiên từ ngân hàng đề. Việc đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đổi mới nội dung kiểm tra Nội dung kiểm tra phải bảo đảm kiểm tra được toàn diện các mặt kiến thức, kỹ năng và tư duy của học sinh. Để việc kiểm tra học sinh diễn ra bình thường và có chất lượng, đánh giá đúng trình độ học sinh, yêu cầu đề kiểm tra phải mang tính phổ thông đại trà và có sự phân hóa trong học sinh. Làm như vậy sẽ phản ánh đúng trình độ và đánh giá công bằng, khách quan chất lượng học sinh, phân loại được đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. - Đổi mới hình thức kiểm tra Hình thức kiểm tra phải thể hiện sự suy nghĩ độc lập, biết cách giải quyết vấn đề. Hiệu trưởng cần chỉ đạo và khuyến khích giáo viên nhiều dạng đề khác nhau, đề trắc nghiệm khách quan, tự luận, trắc nghiệm tự luận họăc thể kết hợp các dạng đề trên. Về hệ thống câu hỏi kiểm tra cần phải rõ ràng, có thể câu ghép đôi, câu hỏi có nhiều lựa chọn, câu đúng sai, câu điền vào chỗ trống. Bên cạnh đó trong điều kiện hiện có, Hiệu trưởng cần lựa chọn các PTKT hiện đại áp dụng vào việc thay đổi hình thức kiểm tra. Chẳng hạn sử dụng máy tính trong việc kiểm tra chắc nghiệm. Mục đích kiểm tra là nhằm đánh giá thông tin ngược một cách chính xác, từ đó chỉ đạo kịp thời hoạt động dạy và học. Trắc nghiệm không chỉ có tác dụng giúp người thầy nắm bắt bao quát đối tượng, chấn chỉnh lại thái độ phương pháp học tập của học sinh mà còn có thể được sử dụng như là một phương tiện tiến hành các thủ pháp sư phạm. Có thể nêu ra dưới đây một số phạm vi ứng dụng cụ thể: - Trắc nghiệm để kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà. - Trắc nghiệm để thay đổi hoặc gây không khí thích hợp cho lớp học. - Trắc nghiệm để thăm dò, gợi ý hay định hướng cho việc thâm nhập, phân tích bài học. - Trắc nghiệm để mở ra nhiều hướng suy nghĩ, tìm hiểu đánh giá. https://topcantho.vn/
- Trắc nghiệm để chốt lại một kết luận trọng tâm khái quát nào đó vào thời điểm giữa hoặc cuối bài học. - Trắc nghiệm để gợi ý mở, nêu vấn đề như trong dạy học nêu vấn đề. Đổi mới khâu chấm chữa bài, đánh giá chất lượng học sinh Trong dạy học theo hướng đổi mới PPDH, phát huy tính chủ động tích cực trong học tập của học sinh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Trong kiểm tra hàng ngày có thể thực hiện hình thức cho học sinh tham gia tự đánh giá, học sinh tự đánh giá bài của mình và bạn đánh giá bài của mình. Song, việc nhận xét và cho ý kiến của giáo viên sau khi kiểm tra là rất quan trọng và cần thiết, đây có thể là những dòng vắn tắt nhưng phải thể hiện rõ nội dung tư tưởng trong việc khen, trách phạt, góp phần thay đổi nhận thức học tập của học sinh. Đối với đề kiểm tra học kỳ cần phân công giáo viên coi và chấm kiểm tra chéo, có thể áp dụng việc mã hoá bài kiểm tra để giáo viên chấm. Như vậy sẽ hạn chế được sự gian lận trong kiểm tra và phản ánh đúng chất lượng. Mục đích đo lường, khảo sát đánh giá kết quả tương đối tốt và khá nhanh chóng, bài làm đã được chấm cho ra kết quả nhanh và khá dễ dàng hơn. Kết quả điểm số của các bài làm, về căn bản là thuyết phục. Khi công bố đáp án (hệ thống phương án lựa chọn đúng), học sinh đều nhanh chóng rút được kinh nghiệm và mặt bằng kiến thức được củng cố nhiều. Phần đông học sinh hào hứng, nghiêm túc khi làm bài. Độ tin cậy xuất phát từ khả năng lượng hoá kiến thức và kỹ năng cần được đo lường qua các câu trắc nghiệm. Kết quả ở đây được đo đếm cẩn thận, kết quả lựa chọn đúng sai là không chối cãi được, khi mà đáp án được xem là đáng tin cậy. Và tính kế hoạch thể hiện qua tất cả các khâu của việc ra đề, việc tổ chức kiểm tra và chấm từng công đoạn đều rất công phu. Nhất là khâu làm đề, tính toán thẩm định khả năng đo lường thực tế của đề bài. Nói rõ hơn, chẳng hạn có đề bài, những người thực hiện đề bài đã phải trải qua các bước, các công đoạn của một kế hoạch đã được hoạch định trước như chọn phạm vi nội dung ý tưởng, lập đề cương bao quát và đề cương chi tiết và ấn định bảng phân bố điểm cho bài kiểm tra. Viết câu trả lời đúng, để tổ chức kiểm tra: phải in sao các đề, xử lý độ trung thực, nghiêm minh khi làm bài. Tạo động lực cho người dạy Người giáo viên khi lên lớp, nhu cầu được cống hiến, được tự khẳng định bản thân mình cần được sự động viên, khích lệ đúng lúc của những người đứng đầu cơ quan, đơn vị, sẽ mang lại động lực rất lớn cho các cá nhân hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Trong hoạt động đổi mới PPDH hiện nay, theo chúng tôi để tạo động lực cho người dạy nhà trường cần làm tốt. - Bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng soạn bài theo hướng thiết kế hệ thống các câu hỏi, hệ thống các kỹ năng thao tác thực hành cho học sinh hoạt động phù hợp với đặc điểm của từng môn học. https://topcantho.vn/
- Bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động, tạo kỹ năng tạo tình huống có vấn đề, kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng ra đề kiểm tra theo kiểu trắc nghiệm khách quan. - Bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng chung mang tính công cụ như kỹ năng sử dụng các PTKT hiện đại vào dạy học, kỹ năng sử dụng các phần mềm máy vi tính, kỹ năng khai thác các thông tin trên mạng, kỹ năng đọc sách, nghiên cứu tài liệu tham khảo, kỹ năng ngoại ngữ. - Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên PP tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, tạo điều kiện về thời gian, tài liệu và định hướng những vấn đề nghiên cứu một cách thiết thực. Ngoài ra công tác thi đua, khen thưởng phải được Hiệu trưởng quan tâm đúng mức thực hiện khen thưởng đúng công trạng, thành tích, kỷ luật đúng tội danh. Để công tác thi đua khen thưởng trở thành động lực thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường, Hiệu trưởng cần đưa ra tiêu chuẩn đánh giá thi đua những tiêu chí cụ thể của việc thực hiện đổi mới PPDH, phát hiện và khích lệ sự sáng tạo trong hoạt động của giáo viên. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên Bồi dưỡng chủ yếu về 5 mặt cơ bản sau: - Có tâm: Yêu nghề, yêu trẻ, có khả năng hoà đồng, giúp đỡ, cộng tác với tập thể. - Có tri thức: Giỏi nghề - Có kỹ năng: Có khả năng vận dụng thành thạo tri thức chuyên môn vào hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học. - Có phương pháp khoa học: Làm việc theo khoa học, tổ chức tốt các hoạt động một cách khoa học. - Có sức khoẻ để đảm bảo thực hiện tốt công việc. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhằm mục đích đáp ứng tối đa các yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Hiện nay chúng ta đang hội nhập với giáo dục toàn cầu: nền giáo dục không biên giới đang mở rộng ra cho chúng ta những cách nghĩ, cách làm mới. - Khắc phục những thiếu sót về mặt quan điểm, nội dung, phương pháp dạy học. - Cập nhật hoá kiến thức mới, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật - Trang bị cho giáo viên những khả năng, phẩm chất con người lao động năng động, sáng tạo, dễ thích nghi. Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho giáo viên có ý nghĩa rất lớn. Hiệu trưởng cần có quan niệm rõ ràng về nội dung công tác bồi dưỡng này cho giáo viên, trước hết đó là bồi dưỡng về khả năng nhận thức đúng đắn nhiệm vụ dạy học cho giai đoạn hiện nay. Hơn nữa, cần tiếp tục mở rộng, khơi sâu các tri thức chuyên môn đã được tạo trước đó ở giáo viên https://topcantho.vn/
- Hiệu trưởng vạch ra kế hoạch công tác bồi dưỡng giáo viên, căn cứ vào kế hoạch trên mà có biện pháp quy định, phân hoá các con đường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ. - Phát triển tính tích cực, tính độc lập sáng tạo ở giáo viên, hoàn thiện tài nghệ sư phạm cho giáo viên. Năng lực sư phạm của giáo viên được thể hiện ở năng lực tổ chức quá trình dạy học, năng lực tổ chức quá trình giáo dục, năng lực tự học tự rèn luyện. Năng lực tổ chức quá trình dạy học (năng lực dạy học, năng lực chế biến tài liệu, năng lực tìm hiểu học sinh, năng lực tổ chức hoạt động dạy học...) Đây là năng lực tổng hợp của nhiều năng lực khác nhau và nhân lực quan trọng nhất của thầy giáo. Để góp phần bồi dưỡng năng lực này cho giáo viên, Hiệu trưởng phải: - Bố trí, sắp xếp thời gian cho giáo viên tham gia các lớp học tập trung đạt trình độ chuẩn, tham gia các lớp học vi tính, ngoại ngữ. - Huy động 100% giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng thường xuyên do Bộ GD & ĐT tổ chức. - Tổ chức bồi dưỡng tại trường cho đội ngũ giáo viên bằng cách mời các chuyên gia giỏi đến báo cáo chuyên đề, nghe báo cáo tổng kết kinh nghiệm của các giáo viên giỏi, các nhà tâm lý giáo dục học. - Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn sinh hoạt chuyên đề, dự giờ lẫn nhau. - Tổ chức thao giảng, hội giảng, các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt... Năng lực tổ chức quá trình giáo dục (năng lực tổ chức các hoạt động ngoại khoá, năng lực cảm hoá, giáo dục học sinh chưa ngoan, khả năng hoà nhập vào thế giới tâm hồn trẻ, khả năng tiếp cận các đối tượng học sinh cá biệt...). BIỆN PHÁP 3: TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Mục tiêu của giải pháp Tăng cường giáo dục động cơ, thái độ học tập, bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện các kỹ năng tự học cho học sinh, ở nhà ở trường. Nội dung và cách thức hoạt động Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hưóng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học Giáo viên chủ nhiệm có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch, kế hoạch cần chi tiết, trong đó cần nêu rõ mục tiêu phấn đấu, thời gian biểu và nội dung làm việc của học sinh tương ứng hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Sau mỗi tuần hướng dẫn học sinh tự đánh giá những việc làm được và chưa làm được, nêu lý do và hướng khắc phục. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, hướng dẫn xây dựng kế hoạch tự học của mỗi học sinh, xem đây là một phần kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm. Căn cứ vào công việc cụ thể của học sinh, giáo viên chủ nhiệm xây dựng thành các chỉ tiêu thi đua của lớp. Hàng tuần, tháng, học kỳ, năm học có sơ kết tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Từ đó, để xây dựng những phương hướng và đề ra các biện pháp phù hợp với tình hình thực tế https://topcantho.vn/
của lớp, của đặc thù từng môn học. Qua đó giúp cho Hiệu trưởng kiểm tra, phát hiện kịp thời để phát triển những mặt tích cực và điều chỉnh hạn chế những mặt tiêu cực. Đồng thời, có kế hoạch phối hợp với cha mẹ học sinh để giáo dục thái độ động cơ học tập của học sinh thực hiện đúng quỹ đạo của đổi mới PPDH. Chỉ đạo việc bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện các kỹ năng tự học cho học sinh thông qua hoạt động trên lớp và các hoạt động ngoài giờ Thầy Cô giáo là người Cha người Mẹ thứ 2 của học sinh, (trích lời củacác phụ huynh học sinh) Giáo viên giảng dạy trên lớp là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ dạy học. Như trên đã trình bày, có thể vừa là giáo viên dạy trên lớp vừa là giáo viên chủ nhiệm lớp (kiêm nhiệm). Chính vì thế họ là những người gần gũi với đối tượng học sinh và hiểu biết rõ nhất từng học sinh mà mình phụ trách lớp. Để đổi mới PPDH đạt được hiệu quả, nhất thiết Hiệu trưởng phải xây dựng đội ngũ giáo viên có khả năng bồi dưỡng về phương pháp tự học cho học sinh. Việc thiết kế của giáo viên là vô cùng quan trọng, vì đây là con đường, dẫn dắt học sinh tự học ngay trên lớp, củng cố, khắc sâu kiến thức, vận dụng vào trong đời sống thực tiễn. Qua đó khai thác khả năng phát triển tư duy độc lập, tự khám phá, tự tìm tòi, tự học hỏi, khái quát hoá, trừu tượng hoá để từ đó biết phương pháp tự nghiên cứu sách báo, tài liệu ở nhà. Từng môn học có đặc thù khác nhau, Cụ thể ở từng môn giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi mở chuỗi tình huống có vấn đề để học sinh tự giải quyết. Tình huống có vấn đề phải đảm bảo tính khoa học và vừa sức học sinh để những tình huống được xây dựng trong bài học hoặc môn học, dưới sự hướng dẫn của thầy và sự nỗ lực của từng cá nhân học sinh hoặc của tập thể lớp có thể giải quyết được. Ngoài ra việc sinh hoạt ngoài giờ như tham quan, ngoại khoá, dã ngoại, cắm trại để tìm hiểu thực tế, gắn lý luận và thực tiễn. Qua đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh các kỹ năng tự quan sát, phân tích, tổng hợp, trao đổi, thảo luận nhóm, đối chiếu cơ sở lý luận rút ra kết luận và đề xuất ý kiến thống nhất hoặc chưa thống nhất, ghi vào báo cáo, bài thu hoạch. Chúng tôi hoàn toàn tán thành coi việc đổi mới phương pháp dạy học và học là khâu đột phá hiện nay để nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường, đặc biệt là ở trường THPT Đương nhiên phương pháp dạy và học không phải là khâu quan trọng nhất, càng không phải là khâu duy nhất để nâng cao chất lượng đào tạo. Ở đây, có những yếu tố có tác dụng quan trọng còn hơn khâu phương pháp, chẳng hạn như chất lượng tuyển sinh, tinh thần trách nhiệm và trình độ của đội ngũ thầy giáo, chương trình, sách giáo khoa, điều kiện sống và học tập của học sinh. Đó là chưa nói đến những yếu tố xã hội ở tầm vĩ mô có tác dụng tích cực hay tiêu cực đến toàn bộ sự nghiệp giáo dục. Tuy vậy, phương pháp dạy học cũng có ý nghĩa riêng. Chính cách dạy (và thi) quyết định cách học và chất lượng của trò. Các môn học ở trường THPT góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo, do đó phương pháp giảng dạy phải chú ý cả mặt khoa học và nghiệp vụ, cố gắng thực https://topcantho.vn/
hiện tốt các yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn mà cả chương trình sách giáo khoa đều phải hướng tới. Thầy giáo cần căn cứ vào việc học sinh học để làm gì, học cái gì, học trong những điều kiện nào để xác định cho thích hợp việc dạy như thế nào. Phương pháp dạy học của chúng ta có nhiều nhược điểm: Nhiều bài soạn không kỹ, không chú ý đến đối tượng, tri thức cũ kỹ, chưa quan tâm hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu. Phổ biến vẫn là truyền đạt lại một cách tẻ nhạt tri thức trong sách giáo khoa: Thầy nói, thầy đọc suốt buổi, học sinh ghi chép được sao hay vậy, sau đó chủ yếu là học bài để thi. Phương pháp dạy cần phát huy tinh thần tự học, khơi dậy hứng thú, tính chủ động, óc sáng tạo của học sinh. Dạy ở THPT phải đặt ra nhiệm vụ hàng đầu là hướng dẫn đến cho học sinh tự học, tự nghiên cứu, tiếp xúc trực tiếp với sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, tự rèn luyện phương pháp suy nghĩ, nhân cách và bản lĩnh của người công dân, người tri thức. Cần rà soát lại bài giảng và giờ giảng của thầy giáo theo hướng nâng cao chất lượng bài giảng, giờ giảng, bảo đảm yêu cầu hướng dẫn cho học sinh tự học, tự nghiên cứu. Tăng cường những bài tập nghiên cứu nhỏ, thảo luận nhóm cho học sinh. Kết hợp giảng dạy trên lớp với hướng dẫn học sinh thảo luận tổ (xêmina). Tăng cường hệ thống các chuyên đề, các xemina cho học sinh, tổ chức các buổi nói chuyện về những vấn đề thời sự mà học sinh quan tâm, hoặc cần thiết cho học sinh. Đặc biệt chú ý đến tài liệu học tập, nghiên cứu của học sinh, chất lượng hoạt động của các thư viện. Kho sách thư viện hiện tại quá nghèo, thái độ và năng lực phục vụ còn rất hạn chế. Mở rộng quan hệ trong nước và quốc tế trong giảng dạy và học tập, tạo điều kiện cho thầy và trò giao lưu trao đổi học hỏi. Có chế độ cử giáo viên đi học tập, đi tu nghiệp ở nước ngoài, mời các chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, nói chuyện với thầy giáo và học sinh để nâng cao sự hiểu biết. Tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá Thi, kiểm tra, đánh giá là phần việc cuối cùng mang tính chất kiểm định lại quá trình dạy học của giáo viên được phản ánh qua kết quả học tập của học sinh.Thầy dạy như thế nào, trò học như thế ấy, không có thầy giỏi thì không có trò giỏi. Cho nên, việc thầy thay đổi cách dạy, bắt buộc học sinh phải thay đổi cách học và cách kiểm tra, thi, đánh giá. Làm thế nào kết quả học tập phải phản ánh thói quen và khả năng tự học, kích thích sự nỗ lực say mê trong học tập, tạo niềm tin về sự công bằng trong phụ huynh và học sinh. Tạo động lực Đổi mới PPDH bằng cách tổ chức và điều khiển hợp lý các hoạt động học tập của học sinh, giáo viên đã đem lại hứng thú và niềm tin trong học tập, đó chính là tạo nên động lực của việc học cho học sinh. Vì vậy để tạo nên động lực của việc học tập cần đổi mới PPDH. Muốn vậy, Hiệu trưởng cần chỉ đạo và tạo điều kiện https://topcantho.vn/
cho các đoàn thể tổ chức tốt các phong trào thi đua có nội dung đa dạng và hình thức phong phú, tạo cơ hội để rèn luyện khả năng thích ứng, tự lực, thói quen độc lập suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc tìm hiểu và tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, giúp cho học sinh tự tin trong cuộc sống, biết bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc riêng của mình, lý giải những vấn đề thực tại trong cuộc sống, biết trình bày chứng kiến của mình trước tập thể. Qua đó cánh cửa vào đời của các em sẽ được mở rộng, các em không ngỡ ngàng trước những diễn biến của xã hội, của cuộc sống và thực hiện được ước mơ tương lai của mình. 3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH HỢP LÝ VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Hệ thống các các biệnpháp mà chúng tôi đưa ra là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận, tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác quản lý PPDH của Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên- Lào Cai, kết quả thống kê tại các bản phụ lục cho thấy hầu hết CBQL đều cho rằng các biệnpháp đưa ra đều cần thiết và rất cần thiết. Để khẳng định tính hợp lý của các giải pháp mà chúng tôi nêu ra, chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 70 nhà quản lý giáo dục, TTCM, giáo viên: Tất cả các phiếu thu về đều trả lời đầy đủ các câu hỏi. Kết quả tổng hợp tại bảng 3.1 Bảng 3.1 Tổng hợp kết quả tính hợp lý và khả thi của các giải pháp STT Tên các nhóm giải pháp Tính hợp lý Cần thiết Không cần thiết 0 0 Rất cần thiết 55 55 1.Tăng cường quản lý hoạt động tổ chuyên môn 2.Tăng cường quản lý hoạt động dạy học, bồi dưỡng các kỹ năng đổi mới PPDH cho giáo viên 3.Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh 10 10 58 7 0 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và lý luận quản lý đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai tôi rút ra một số kết luận sau đây: Kết quả nghiên cứu chương 3 có thể tóm tắt như sau: 1. Để có thể đề xuất được các biện pháp quản lý PPDH của Hiệu trưởng một cách khoa học cần căn cứ cơ sở thực tiễn (các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước, các văn bản chỉ thị của cấp trên, điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường), các quan điểm có tính chất lý luận: đổi mới PPDH, nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các quan điểm có tính chất phương pháp luận. Để từ đó tôi có căn cứ đề ra các giải pháp cụ thể. 2. Để đề xuất 3 biện pháp là: https://topcantho.vn/
- Tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn -Tăng cường quản lý hoạt động dạy học và bồi dưỡng về các kỹ năng đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên. - Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh. Trong mỗi biệnpháp trên tôi đều xác định: a)Mục đích của giải pháp b)Nội dung và cách thực hiện các giải pháp theo các bước - Lập kế hoạch - Tổ chức chỉ đạo - Kiểm tra, đánh giá - Tạo động lực Trên cơ sở các giải pháp nêu trên, trong phần thực hiện chúng tôi đã nêu lên các bước đi và sự lựa chọn các giải pháp trong quá trình sử dụng. Để từ đó tôi tiến hành khảo nghiệm tính hợp lý của các giải pháp. 3. Khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các giải pháp Trên cơ sở các giải pháp nêu ra, tôi tiến hành khảo nghiệm tính hợp lý của các giải pháp và kết quả cho thấy các giải pháp nêu trên đều được chấp nhận. 4. Những kết quả sau khi áp triển khai các biện pháp vào quản lý tại trường THPT số 1 Bảo Yên tôi thấy có kết quả nổi bật như sau: a.Về giáo dục đạo đức học sinh: + Loại tốt: 509 em, 52,1% em, cao hơn năm học trước 13 em (năm học trước 496 em 51,8% ) + Loại khá: 386 em, 37,9% cao hơn năm học trước 4 em (năm học trước 382 em 38,6 %) + Trung bình: 98 em, 9,7% ít hơn năm học trước 17 em (năm học trước 115 em 8,2% b. Về hoạt động dạy học. -Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo cụm…góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp từng môn, từng bài, phù hợp đối tượng học sinh, tiếp tục sử dụng hợp lí bản đồ tư duytrong thiết kế bài giảng, hoạt động dạy - học. - Nâng cao chất lượng học tập của học sinh: Tập trung giúp đỡ học sinh yếu tiến bộ; phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh trung bình vươn lên học khá. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tổ chức tốt phong trào “thầy giúp thầy, trò giúp trò, Trường giúp trường”. Phân công học sinh khá, cán sự bộ môn, kèm cặp, giúp đỡ học sinh yếu. Với những học sinh chưa nắm được kiến thức cơ bản giáo viên ôn tập, dạy lại, không để hiện tượng học sinh không nắm được chuẩn kiến thức kĩ năng, trong năm học 2013- 2014, nhà trường vinh dự được đón các đoàn CBGV của các trường THPT số 1 Văn Bàn, đoàn CBGV của các trường THPT số 1, số 2 Sa Pa…THPT số 2, số 3 Bảo Yên đến thăm, tham dự các hoạt động chuyên môn, HĐGDNGLL, trao đổi về https://topcantho.vn/
kinh nghiệm quản lý trường học. Nhà trường chủ động liên hệ với các trường được SGD & ĐT phân công giúp đỡ và đã cử đoàn cán bộ, giáo viên vào dạy ôn tập, trao đổi kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp và giảng dạy. - Nghiêm túc trong tổ chức kiểm tra, đánh giá. Tổ chức thi khảo sát 2 lần một học kì với học sinh khối 12, những học sinh khó đỗ tốt nghiệp được kèm cặp, phụ đạo riêng. Kết quả học tập của học sinh như sau: - Tổng số học sinh: 997 + Học lực giỏi: 55 em, 5,5% (tăng 14 em so với năm học trước –năm học 2012-2013 đạt 41 em, 4,1%) + Học lực khá: 495 em, 49,6% (tăng 82 em so với năm học trước, năm học 2012-2013 đạt 413 em 41,8%) + Trung bình: 404 em, chiếm 40,5% + Yếu: 42 em, 4,2% (giảm so với năm học trước 5 học sinh, năm học trước yếu 47 em 4,8%) + Kém: 01 em 0,1% - Chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi đại học, nâng cao chất lượng mũi nhọn. Kết quả công tác bồi dưỡng HSG và học tập của học sinh như sau: - Đạt 77, tăng 20 giải so với năm học 2012-2013 giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Trong đó có - Có 2 học sinh đạt giải trong kỳ thi HSG quốc gia: Em Nguyễn Văn Tú Anh lớp 11A1 đạt Huy chương Đồng, em Vũ Thị Thìn lớp 11A1 đạt giải khuyến khích trong kỳ thi giải Toán trên Internet; Em Bùi Đức Anh được tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia môn Vật lý; Sản phẩm Máy đánh rêu mốc đa năng của nhóm học sinh Hoàng Trọng Hiếu, Nguyễn Gia Tân, Nguyễn Đức Thuận được tham gia kỳ thi sáng tạo khoa học trẻ cấp Quốc gia. Có 5 trong số 32 sản phẩm của học sinh được lựa chọn tham gia cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cấp Quốc gia. c. Kết quả đối với giáo viên - Số giờ dạy có sử dụng sơ đồ tư duy: 986 trong đó (Lý – CN: 260; Anh- TD:19; Ngữ văn: 522; Hóa- Sinh: 116; Toán-TIn: 58; Sử - Địa 11. - Nhiều giáo viên tích cực soạn giảng ứng dụng CNTT. Nhà trường bố trí 10 phòng có máy chiếu để dạy học sử dụng phương tiện nghe nhìn. Số tiết giáo viên dạy có ứng dụng CNTT trong năm học là 2338 tiết: Ngữ văn 1044; Toán – tin: 496; Anh –TD: 145; Sử - Địa: 168; Hóa –Sinh:340; Vật lý – KT: 145 - Thực hiện cam kết đảm bảo chất lượng: Giáo viên kí cam kết với nhà trường về việc đảm bảo chất lượng và tỉ lệ bộ môn, quyết tâm giảm tỉ lệ học sinh có lực học yếu. - Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH đã được nhà trường triển khai nghiêm túc có hiệu quả, các tổ chuyên môn đã vận dụng triển khai nghiêm túc, kết quả như sau: https://topcantho.vn/
+ Tổng số có: 84 tiết trong đó (Lý-CN= 14; Anh-TD=12; Ngữ văn = 20; Hóa –Sinh= 15; Toán –Tin=14; Sử - Địa = 9). - Giáo viên tích cực viết sáng kiến kinh nghiệm, đổi mới phương pháp dạy học, số SKKN được thẩm định: 69 Trong đó:Tốt 3 = 4%; Khá 48 = 70%; Đạt 18 = 26% - Có 52 GV tham gia vòng cấp trường, kết quả + Có 33 GV đạt GVDG cấp trường = 63% - Tổ trưởng chuyên môn tích cực dự giờ kiểm tra giáo viên: + Số giờ dự kiểm tra là 228 tiêt trong đó: Sử - Địa: 23 tiết (Giỏi 15; Khá 8); Toán –Tin: 32 (Giỏi 24; Khá 7; TB1); Hóa –Sinh: 56 (Giỏi 20; Khá 36); Ngữ văn: 26(Giỏi 10; Khá 10; TB 6); Anh-TD: 29(Giỏi 3; Khá 14; TB 4); Lý – CN: 32 (Giỏi 13, Khá 15, TB 4). + Số lượt hồ sơ kiểm tra: 65 (Tốt 33, Khá 29, TB 3)cụ thể các tổ=> Lý- CN 9 (Tốt 3, Khá 6); Anh –TD 12 (Tốt 8, Khá 3, TB 1); Ngữ văn 9 (Tốt 4, Khá 4, TB 1); Hóa- Sinh 10 (Tốt 4, Khá 6); Toán –Tin 14 (Tốt 9, Khá 5); Sử - Địa 11 (Tốt 6, Khá 4, Tb 1). - Ứng dụng CNTT trong quản lý, ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học: - Chỉđạo Sử dụng phầm mềm VEMIS với 4 phân hệ (Quản lý học sinh, Quản lý Thư viện, Quản lý Thiết bị và Quản trị hệ thống). - Sử dụng phần mềm xếp TKB. - Sử dụng phần mềm quản lý tài chính. - Viết phần mềm trên Exel để quản lý dữ liệu các kỳ thi tại trường. - Phần mềm quản lý nhân sự PMIS, - Phần mềm quản lý thông tin nhà trường VEMIS - Tổ chuyên môn, nhóm bộ môn bồi dưỡng phương pháp dạy học, áp dụng các kỹ thuật dạy học vào giảng dạy. - Có 5 sản phẩm của giáo viên được lựa chọn tham gia cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp cấp Quốc gia. https://topcantho.vn/
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận chung. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ sở giáo dục.Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trường THPT số 1 Bảo Yênđã có nhiều đóng góp quan trọng trong việc đổi mới PPDH, đây là yếu tố có tính chất quyết định hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của thầy và hoạt động của trò. Với nhận thức đó đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, nhằm đề ra các biệnpháp có tính khả thi trong quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH trong trường THPT số 1 Bảo Yên. Về nội dung đổi mới: Sáng kiến kinh nghiệmđã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý, quản lý giáo dục trong nhà trường. Đồng thời tập chung nghiên cứu những yêu cầu về đổi mới PPDH trong trường THPT, những yếu tố có ảnh hưởng đến việc đổi mới PPDH. Từ việc nghiên cứu lý luận đầy đủ có hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng đổi mới PPDH hiện nay ở các trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai, từ đó đề ra giải pháp có tính khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH. Các biệnpháp quản lý trên đây không phải có giá trị ngang nhau. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Hiệu trưởng sẽ lựa chọn một hoặc vài giải pháp chủ đạo. Khi vận dụng 3 giải pháp trên vào thực tiễn, Hiệu trưởng cần chú ý đến đặc điểm KT & XH của địa phương, đặc điểm của nhà trường, điều kiện dạy học thực tế của thầy và trò. Ngoài ra để phát huy tác dụng của các giải pháp trong thực tiễn, cần có sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp quản lý, sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng tham gia giáo dục. Tất cả các yếu tố đều có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn các giải pháp của Hiệu trưởng nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới PPDH cũng như việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm đổi mới PPDH ở trường THPT số 1 Bảo Yên – Lào Cai có hiệu quả đồng thời phát huy được các tác dụng của các biệnpháp đã nêu tác giả có những đề xuất, khuyến nghị sau: 2.Với Bộ Giáo Dục Đào tạo Có văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể hơn về việc đổi mới PPDH ở các trường THPT. Tăng cường ngân sách cho việc mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy học. 3.Với Sở GD & ĐT Lào Cai Tăng cường tổ chức hội thảo, bồi dưỡng cho giáo viên theo các chuyên đề cụ thể về việc đổi mới PPDH. Tăng cường chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH một cách thường xuyên. https://topcantho.vn/
Tạo điều kiện cho CBQL các trường được đi thăm quan học tập kinh nghiệm ở các đơn vị điển hình tiên tiến về quản lý đổi mới PPDH. Tăng cường hỗ trợ đồng bộ cho các trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện cho dạy học. 4.Với Hiệu trưởng trường THPT số 1 Bảo Yên. Đổi mới PPDH là một nhiệm vụ nặng nề khó khăn, đòi hỏi phải có sự đồng tâm, đoàn kết phấn đấu của tập thể sư phạm, mà Hiệu trưởng là người chủ đạo chính, là trung tâm của khối đoàn kết. Hiệu trưởng vừa là người khởi xướng, vừa là người thúc đẩy, lôi cuốn và tìm mọi cách tạo ra động lực, liên kết nguồn lực tạo ra sức mạnh to lớn của tập thể trong việc đổi mới nhà trường. Ưu tiên, tạo điều kiện tối đa cho hoạt động đổi mới PPDH. Tạo điều kiện cho giáo viên được thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm các trường tiên tiến, các trường điển hình về việc thực hiện đổi mới PPDH. https://topcantho.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Chí Minh (1977) “Về vấn đề giáo dục”, NXBGD, Hà Nội. 2. Hà Thế Ngữ (2001), “Giáo dục học một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB, ĐHQG Hà Nội. 3. Trần Hồng Quân (1995), “Một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo”, Trường CBQL GD & ĐT, Hà Nội. 4. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), “Quá trình dạy- tự học”, NXBGD, HN. 5. Thái Duy Tuyên (2001), “GD hiện đại”, NXB ĐHQG,HN. 6. Đặng Quốc Bảo, “Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB thống kê-1999. 7. Trần Bá Hoành, “định hướng cơ bản về dạy và học tích cực, dự án đào tạo giáo viên THPT”, Hà Nội- 2003. 8. Nguyễn Kỳ (1996) “Mô hình lấy người học làm trung tâm”, trường CBQLGD, Hà Nội. https://topcantho.vn/