1 / 72

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản: Đoàn thuyền đánh cá

Tru01b0u1edbc nu0103m 1945, thu01a1 u00f4ng thu1ea5m u0111u1eabm triu1ebft lu00ed vu00e0 thu1ea5m thu00eda bao nu1ed7i buu1ed3n nhu00e2n thu1ebf. u00d4ng u0111u00e3 tu1eebng nu00f3i u201cChu00e0ng Huy Cu1eadn khi xu01b0a hay su1ea7u lu1eafmu201d<br>https://doc.edu.vn/

Download Presentation

Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Ôn tập văn bản: Đoàn thuyền đánh cá

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. ÔN TẬP VĂN BẢN:

  2. I. TÌM HIỂU CHUNG

  3. 1. Tác giả - Huy Cận (1919 – 2005) - Tên đầy đủ : Cù Huy Cận - Quê : Hà Tĩnh - Ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ Lửathiêng (1940) Huy Cận Trước năm 1945, thơ ông thấm đẫm triết lí và thấm thía bao nỗi buồn nhân thế. Ông đã từng nói “Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm” Sau năm 1945, thơ ông dạt dào niềm vui nhất là khi nói về con người mới, cuộc sống mới

  4. Thơ Huy Cận

  5. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác - Viết năm 1958, trong một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh - In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng’’(1958).

  6. Năm1954 chiếndịch ĐBP vừakếtthúc, đấtnướcbị chia làm 2 miền. Miền Nam tiếptụcchốngđếquốcMĩ. MiềnBắcđượcgiảiphóngtiếnlênxâydựng CNXH. • Bàithơđượcviếtnăm 1958 khiđấtnướcđãkếtthúcthắnglợicuộckhángchiếnchốngPháp, MiềnBắcđượcgiảiphóngvàđivàoxâydựngcuộcsốngmới. Khôngkhíhàohứng, phấnchấn tin tưởng bao trùmtrongđờisốngxãhộivàkhắpnơidấylênphongtràopháttriểnsảnxuất, xâydựngđấtnướcmới. • Chuyếnđithựctếcủamình ở vùngmỏQuảngNinhvàonưảcuốinăm 1958, đãgiúpchonhàthơthấyrõvàsốngtrongkhôngkhí lao độngấycủanhândân ta, gópphầnquantrọngmở ra chặngđườngmớitrongthơHuyCận

  7. b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả. c. Thể thơ: 7 chữ d. Cảm hứng bao trùm: - Có sự thống nhất giữa hai nguồn cảm hứng: về thiên nhiên vũ trụ và về con người lao động trong cuộc sống mới.

  8. Đêmtrăng theo trình tự thời gian Hoànghôn Bình minh Thiên nhiên Ra khơi theo chuyến hành trình chuyên biển Trở về Con người Đánhbắtcá

  9. Cá nhụ,cá chim,cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe Đêm thở:Sao lùa nước Hạ Long ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ - Huy Cận - Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào Hát rằng cá bạc biển Đông lặng Cá Thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lướt ta đoàn cá ơi! Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay trùm cá nặng Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng Đông Lưới xếp buồn lên đón nắng hồng. Thuyền ta lái gió với buồm chăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng Câu hát căng buồm cùng gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôi dặm phơi.

  10. Bố cục Phần 1: Hai khổđầu: Cảnhđoànthuyền ra khơivàtâmtrạngcủa con người. Phần 2: Bốnkhổtiếp: Cảnhđoànthuyềnđánhcátrênbiển. Phần 3: Khổcuối: Cảnhđoànthuyềntrởvề.

  11. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

  12. 1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi. a. Cảnh hoàng hôn Mặttrờixuốngbiểnnhưhònlửa Sóngđãcài then đêmsậpcửa - So sánh: gợi cảnh hoàng hôn trên biển đẹp kì vĩ, rực rỡ, tráng lệ, huy hoàng. - Điểm nhìn: Trên thuyền đánh cá.. - Nhân hoá: Thời khắc chuyển giao giữa ngày và đêm. Biển ngôi nhà vũ trụ ấm áp, thân quen => Đoàn thuyền ra khơi đi trên biển như là đi trong ngôi nhà của mình.

  13. 1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi. b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi ‘‘Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” • Hình ảnh “Đoàn thuyền”: gợi không khí đông vui, tấp nập Đoàn thuyền chứ không phải 1 chiếc thuyền cô độc. • Từ “lại”: Công việc quen thuộc hằng ngày. => Vũ trụ nghỉ ngơi, con người làm việc.

  14. 1/ Cảnh đoàn thuyền ra khơi. b. Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” • Nghệ thuật ẩn dụ: thể hiện niềm vui, sự phấn chấn, tinh thần hăng say lao động. - Tiếng hát khỏe khoắn cùng với gió nâng đỡ cánh buồm THIÊN NHIÊN CON NGƯỜI Đối lập Sựvậnđộngcủavũtrụ, biểncảđangdầnkhéplại, chuyển sang trạngtháinghỉngơi Con ngườibắtđầu ra khơi, bắtđầumộtngày lao độngmới. => Đoàn thuyền ra khơi trong không gian rộng lớn, hung vĩ, tráng lệ của biển trời và ánh sáng rực rỡ của hoàng hôn.

  15. “Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,Cá thu biển Đông như đoàn thoi” - Liệt kê: cá bạc, cá thu gợi vùng biển giàu có, trù phú. => Sự giàu có và trù phú của biển khơi. - So sánh: gợitừng đoàn cá nối đuôi nhau nhiều như thoi đưa. - Biển lặng: Cầu mong biển yên để có chuyến đi bình an, đầy ắp cá tôm.

  16. “Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” - Nhânhoá: “Dệtbiển” - Hìnhảnhẩndụ, nóiquá: “Muônluồngsáng” => Vẽđẹp lung linh, kỳảocủabiểnđêm. - Câu cầu khiến: “Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!” - Tiếng gọi thiết tha => Khát vọng chinh phục biển cả, chinh phục thiên nhiên, mong ước đánh bắt được nhiều tôm cá. - Niềm tự hào của tác giả về vùng biển quê hương. - Tiếng hát của họ đã thể hiện tâm hồn chan chứa niềm vui, phấn khởi, hăng say lao động.

  17. Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển rất nhiều do những nguyên nhân như hiện tượng biển tiến , biển lùi, bão biển, nước dâng, sự ô nhiễm không khí ,tràn dầu tự nhiên….Đặc biệt là do con người vứt, xả rác trên bãi biển, cùng các chất thải khác từ tàu thuyền, (1.5 triệu tấn động vật chết mỗi năm vì ăn phải rác,2.4 triệu tấn dầu loang mỗi năm trên biển) gây thiệt hại cho một số vùng kinh tế , ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như : sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều loài thuỷ hải sản nuôi trồng chết hàng loạt, ảnh hưởng xấu đến du lịch Biển là tài nguyên vô cùng quí giá đối với con người . Biển cho ta cá tôm ,cho ta khóang sản và là nguồn kinh tế du lịch vô tận . Vì thế chúng ta phải biết yêu biển bảo vệ biển như bảo vệ chính mình bảo vệ với ý thức cao và bằng hành động cụ thể. Mỗi người dân phải nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, không được xả rác bừa bãi…

  18. 2. Cảnh đánh cá trên biển: a, Hình ảnh con thuyền đánh cá Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Hình ảnh con thyền nằm trong mối quan hệ: gió, buồm trăng,biển bằng. Sử dụng thủ pháp phóng đại và những liên tưởng độc đáo. Cuộc đánh cá như 1 cuộc chiến,trận chiến trên mặt trận lao động chinh phục biển khơi. Không gian mênh mông nhưng con thuyền cũng lớn lao kì vĩ.

  19. Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long Cá nhụ • Các hình ảnh liệt kê • Trí tưởng tượng phong phú • Nghệ thuật phối sắc đặc biệt tài tình. Cá chim Cá đé => Cá đẹp rực rỡ,lộng lẫy huyền ảo,bầy cá như cá nàng tiên trong vũ hội Cá song => Ca ngợi biển cả thanh bình,giàu có

  20. 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển b. Hình ảnh người dân chài với công việc lao động trên biển: Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao Bút pháp lãng mạn cùng những liện tưởng độc đáo. Biểncho ta cánhưlòngmẹ Nuôilớnđời ta tựbuổinào => Biến công việc nặng nhọc thành niềm vui,thểhiệnlòng yêu nghề chan chứa. - NT: So sánh, nhânhóa. => Biểnhiềnhòa, bao dung, nuôisống con người Những người dân chài làm việc với niềm vui hăng hái, say sưa của những người làm chủ đất nước,họ lao động với tất cả sức lực và trí tuệ,tình yêu biển yêu nghề.

  21. Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Kéo xoăn tay: - Tả thực, từ ngữ gợi hình ->Vẻ đẹp mạnh mẽ, rắn rỏi, khỏe khoắn “Nắng hồng”→ Người lao động hân hoan, phấn khởi với chuyến ra khơi tốt đẹp → Công việc lao động tràn ngập niềm vui, lạc quan, yêu đời, yêu lao động nhịp nhàng cùng thiên nhiên.

  22. 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu tạo 2 cảnh đối xứng. Dòng thơ đầu được lập lại với dòng đầu của khổ 1 Sử dụng nhân hóa,hoán dụ và cách nói khoa trương. =>Cảnh tượng thiên nhiên kì vĩ,con người chạy đua cùng thời gian. => Tiếng hát xuất hiện suốt bài thơ:khúc ca lao động hào hứng. => Biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ. => Đoàn thuyền trở về trong cảnh 1 ngày mới bắt đầu,con người chạy đua với thời gian,tranh thủ thời gian để lao động và đã thu được thành quả to lớn

  23. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ca ngợi biển cả lớn lao và giàu đẹp ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của nhứng con người lao động mới .

  24. Sơ đồ tư duy

  25. Trongbài “Đoànthuyềnđánhcá” củaHuyCậncócâuthơsau: “Thuyền ta láigióvớibuồmtrăng” Câu 1: Chépchínhxácbacâuthơtiếptheo? Dựavàotrìnhtựrakhơicủađoànthuyềnthìđoạntríchemvừachépmangnội dung gì? (Diễnđạtngắngọnbằngmộtcâuvăn). Câu 2: Chỉracácbiệnphápnghệthuậtmàtácgiảsửdụngtrongcâuthơ “Thuyền ta láigióvớibuồmtrăng”? Cácbiệnphápnghệthuậtđóđãgópphầnkhắchọavẻđẹpnàocủanhữngngườingưdân? Câu 3: Nêumạchcảmxúccủabàithơ “Đoànthuyềnđánhcá”. Cáu 4: Phântíchnétđặcsắccủahìnhảnh “buồmtrăng”. Emhiểucáchnói “thuyền ta” nghĩalàgì? Theo em, cóthểthaythế “thuyền ta” bằng “đoànthuyền” đượckhông? Vìsao? Câu 5: Câuthơ “Lướtgiữamâycaovớibiểnbằng", tácgiảđã vi phạmphươngchâmhộithoạinào? Điềuđócóphảichủ ý củanhàvănkhông, vìsao? Cáu 6: TrongchươngtrinhNgữvăn THCS, emcũngđãhọcmộtbàithơrất hay cóhinhảnh con thuyền, cánhbuồm. Đólàbàithơnào? Củaai? Câu 7: Cáchviết “Láigióvớibuồmtrăng” đãgợichoemđiềugì? Cáu 8: Viếtđoạnvănnêucảmnhậnvểkhổthơtrên. Câu 9: Bằngsựhiểubiếtcủabảnthân, emhâyviếtđoạnvănkhoảng 12 câutheokiểulậpluậndiễndịch, trìnhbàycảmnhậnvềvẻđẹpcủangườidânchàikhiđánhcátrênbiểnđêm, trongđoạncósửdụngmộtcâuphủđịnhvàmộtphéplặpđểliênkết. Câu 10; Từđoạnthơvừachép, vớinhữnghiểubiếtxãhộicủamình, emhãytrìnhbàysuynghĩ (khoảngnửatranggiấythi) vềhìnhảnhnhữngngườingưdânvẫnđangngàyđêmvươnkhơibámbiểntrongthờiđiểmhiện nay. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1

  26. Câu 1: Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo? Dựa vào trình tự ra khơi của đoàn thuyền thì đoạn trích em vừa chép mang nội dung gì? (Diễn đạt ngắn gọn bằng một câu văn). Câu 1: Chéptiếp 3 câuthơ, đoạnthơvừachépcónội dung: - Chépchínhxácbacâuthơtiếpđểthànhkhổ: “Thuyền ta láigióvớibuồmtrăng Lướtgiữamâycaovớibiểnbằng Ra đậudặmxadòbụngbiển Gỉànđanthếtrậnlướivâygiăng". - Nêuđượcnội dung đoạnthơbằngmộtcâuvăn: Đoạnthơđãkhắchọahìnhảnhđòanthuyềnđánhcágiữabiểnđêmhùngtrángvàthơmộng.

  27. Câu 2: Chỉracácbiệnphápnghệthuậtmàtácgiảsửdụngtrongcâuthơ “Thuyền ta láigióvớibuồmtrăng”? Cácbiệnphápnghệthuậtđóđãgópphầnkhắchọavẻđẹpnàocủanhữngngườingưdân? Câu 2: Câu thơ “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”: - Biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, nói quá qua từ “lái”. - Tác dụng: Góp phần khắc hoạ vẻ đẹp người ngư dân về: + Tư thế: Lớn lao, kì vĩ ngang tầm thiên nhiên, vũ trụ. + Tâm hồn: phóng khoáng, lãng mạn.

  28. Câu 3: Nêumạchcảmxúccủabàithơ “Đoànthuyềnđánhcá”. Câu 3: Nêu cảm xúc của bài thơ: Theo sự vận động của thời gian và hành trình của một chuyến ra khơi đánh cá (Thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ lúc hoàng hôn đến bình minh, cũng là thời gian của một chuyến ra biển rồi trở về của đoàn thuyền đánh cá: mặt trời xuống biền, cả trời đất vào đêm, trăng lên cao, đêm thở, sao lùa... rồi sao mờ, mặt trời đội biển nhô lên trong một ngày mớỉ.)

  29. Câu 4: Phân tích nét đặc sắc của hình ảnh “buồm trăng”. Em hiểu cách nói “thuyền ta” nghĩa là gì? Theo em, có thể thay thế “thuyền ta” bằng “đoàn thuyền” được không? Vì sao? Chỉ ra nét đặc sắc cùa hình ảnh buồm, trăng, nghĩa của từ “Thuyền ta”: - Nét đặc sắc của hình ảnh buồm, trăng: Đây là hình ảnh ẩn dụ - Giá trị: + Hình ảnh này được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. + Từ xa nhìn lại, có lúc con thuyền đi vào khoảng sáng của vầng trăng, cánh buồm trở thành “buồm trăng”, vẻ đẹp của thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm bạc màu, cũ kĩ. + Hình ảnh thể hiện cuộc sống lao động đầy chất thơ, thể hiện tâm hồn lãng mạn của những người dân chài.

  30. - Thuyền ta: Thuyền của ta, thuyền của những người dân chài đang đánh cá. - Không thể thay thế “thuyền ta” thành “đoàn thuyền”. Vì từ “ta” đầy tự hào, không còn cái tôi cô đơn, nhỏ bé. Thể hiện được niềm vui, niềm lạc quan, hăng say lao động, làm chủ biển trời của những người lao động mới. Thể hiện rõ được sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng: cảm hứng lãng mạn tràn đầy, niềm vui hào hứng về cuộc sống mới trong thời kì miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ; tạo riêng hình ảnh thơ mang tính chất lãng mạn.

  31. Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây cao với biển bằng", tác giả đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Điều đó có phải chủ ý của nhà văn không, vì sao? Câu 5: Câu thơ “Lướt giữa mây cao với biển bằng”: - Phương châm vi phạm: Phương châm về chất - Tác dụng: Dụng ý của tác giả, nói quá lên so với sự thật, nhằm làm nổi bật hình ảnh và tư thế của đoàn thuyền, của con người, họ không còn bé nhỏ mà tầm vóc trở nên lớn lao, vĩ đại, phi thường.

  32. Cáu 6: Trong chương trinh Ngữ văn THCS, em cũng đã học một bài thơ rất hay có hinh ảnh con thuyền, cánh buồm. Đó là bài thơ nào? Của ai? Câu 6: Bài thơ cũng có hình ảnh thuyền, cánh buồm: - Bài thơ: Quê hương - Tác giả: Tế Hanh

  33. Câu 7: Cách viết “Lái gió với buồm trăng” đã gợi cho em điều gì? Câu 7: Cách viêt “Lái gió với buồm trăng” đã gợi cho em: Thuyền có lái và có buồm, người lái con thuyền và thuyền lái gió đẩy thuyền. Hình ảnh lãng mạn và thơ mộng: Gió là người lái, mảnh trăng là cánh buồm. Con thuyền lướt đi giữa mây cao biển lớn . Bút pháp lãng mạn đã biến con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la thành con thuyền kì vĩ khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ...

  34. Câu 8: Viếtđoạnvănnêucảmnhậnvểkhổthơtrên. Câu 8: Viếtđoạnvăncảmnhậnvềkhổthơ: - Trênmặtbiểnđó, có con thuyềnđangbăngbănglướtđitrênsóng: “Thuyền ta láivâygiăng”. - Con thuyềnđánhcávốnnhỏbétrướcbiểncảbao la giờđâyđãtrởthànhmột con thuyềnđặcbiệtcógiólàngườicầmlái, còntrănglàcánhbuồm. Con thuyềnbăngbănglướtsóngrakhơiđể “dòbụngbiển”. - Côngviệcđánhcáđượcdànđannhưmộtthếtrậnhàọhùng. Tưthếvàkhíthếcùanhữngngưdânthậtmạnhmẽ, đầyquyếttâmgiữakhônggianbao la củabiểntrời. - Tầmvóccủa con ngườivàđoànthuyềnđãđượcnânglênhòanhậpvàokíchthướccủathiênnhiênvũtrụ. Khôngcòncáicảmgiácnhỏbélẻloikhi con ngườiđốidiệnvớitrờirộngsôngdàinhưtrongthơHuyCậntrướccáchmạng. - Hìnhảnhthơthậtlãngmạn bay bổngvà con ngườicótâmhồncũngthậtvuivẻ, phơiphới. Côngviệclaođộngnặngnhọcđãtrởthànhbài ca đầyniềmvui, nhịpnhàngcùngthiênnhiên.

  35. Câu 9: Bằngsựhiểubiếtcủabảnthân, emhâyviếtđoạnvănkhoảng 12 câutheokiểulậpluậndiễndịch, trìnhbàycảmnhậnvềvẻđẹpcủangườidânchàikhiđánhcátrênbiểnđêm, trongđoạncósửdụngmộtcâuphủđịnhvàmộtphéplặpđểliênkết. Câu 9: Viếtđoạnvăncàmnhậnvềvẻđẹpcùangườidânchàikhiđánhcátrênbiểnđêm: - Tưthếhiênngang, tầmvóclớnlao - Dũngcảm - Tâmhồnlãngmạn, trànđầytinhthầnlạcquan - Giàuơnnghĩa, gắnbóvớithiênnhiên.

  36. Câu 10; Từ đoạn thơ vừa chép, với những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay. Câu 10: Viết đoạn nghị luận hình ảnh những ngườỉ ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay; - Khẳng định đây là một hình ảnh đẹp, được toàn dân ngợi ca, ủng hộ. - Nêu suy nghĩ về công việc của người ngư dân: khó khăn, gian khổ, phải đương đầu với thử thách của thiên nhiên, biển cả, hiềm nguy luôn rình rập luôn dũng cảm, kiên cường vì một tình yêu với quê hương, đất nước.

  37. CÂU 10 - Nêu ý nghĩacôngviệccủanhữngngườiNgưdân: Lao độnghăng say, đầyhàohứngđểgópphầnkhaitáctàinguyên, nuôisốngbảnthân, làmgiàuchogiađình, xâydựngđấtnước; kiêntrìbámbiểnđểkhẳngđịnhchủquyềnlãnhthổcủađấtnước, bảovệvùngbiểnđảoquêhương ... - Suynghĩ, hànhđộngbảnthân: khâmphục, tựhào -> ủnghộvềvậtchấtvàtinhthầnchonhữngngườingưdânđểhọyêntâmbámbiển, quyếttâmxâydựngvàbảovệđấtnước; rasứchọctập, rènluyệnsứckhỏe, tudưỡngđạođứctrởthànhngườicóíchchoxãhội, giúpđấtnướcpháttriển, thểhiệntìnhyêunướcmộtcáchđúngđắn....

  38. Cho đoạnthơsau: “Mặttrờixuống …..cùnggiókhơi.” Câu 1: Nhữngcâuthơtrêntrongbàithơnào? Bàithơđóđượcrađờitronghoàncảnhnào? Câu 2: Từ “lại” trongcâu “Đoànthuyền... lạirakhơi” có ý nghĩagì? Câu 3: Chỉranhữngbiệnphápnghệthuậtđượcsửdụngtrongđoạnthơtrên. Câu 4; Có ý kiếnchorằng: Bàithơ “Đoànthuyềnđánhcá” là “mộtkhúc ca”. Emhiểunội dung khúc ca ấynhưthếnào? Câu 5: Viếtđoạnvăndiễndịchkhoảng 12 câutrìnhbàycảmnhậncủaemvềđoạnthơtrên. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2

  39. Câu 1: Những câu thơ trên trong bài thơ nào? Bài thơ đó được ra đời trong hoàn cảnh nào? Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: - Tác giả: Huy Cận - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được Huy Cận sáng tác năm 1958 khi miền Bắc đang tiến hành xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, tác giả đi thực tế đến vùng mỏ Hòn Gai - Quảng Ninh.

  40. Câu 2: Từ “lại” trongcâu “Đoànthuyền... lạirakhơi” có ý nghĩagì? Câu 2: Ý nghĩa từ “lại”: Từ “lại” nói về hoạt động của đoàn thuyền vừa biểu thị sự lặp lại tuần tự, thường nhật, liên tục mỗi ngày của công việc lao động vừa biểu thị ý so sánh ngược chiều với câu trên: đất trời vào đêm nghỉ ngơi mà con người bắt đầu lao động, một công việc lao động không ít vất vả.

  41. - Nhânhóa: Sóngđãcài then đêmsậpcửa. • Tácdụng: Gánchosựvậtnhữnghànhđộngcủa con ngườisóng “cài then”, đêm “sậpcửa” gợicảmgiácvũtrụnhưmộtngôinhàlớn, vớimànđêmbuôngxuốnglàtấmcửakhổnglồvànhữnggợnsónglà then càicửa. • - Ẩndụ: Câuhátcăngbuồmcùnggiókhơi. • => Tácdụng: Nghệthuậtẩndụgópphầnthểhiệnmộthiệnthực: Đólàniềmvuiphơiphới, tinhthầnlạcquancủangườidânchài. Họrakhơitrongtâmtrạngđầyhứngkhởivìhọtìmthấyniềmvuitronglaođộng, yêubiểnvà say mêvớicôngviệcchinhphụcbiểnkhơilàmgiàuchoTồquốc. Câu 3: Chỉranhữngbiệnphápnghệthuậtđượcsửdụngtrongđoạnthơtrên. Câu 3: Biệnphápnghệthuậttrongđoạnthơ: - So sánh: Mặttrờixuốngbiểnnhưhònlửa. => Tácdụng: Mặttrời” đượcvínhưmộthònlửakhổnglồđangtừtừlặnxuống.

  42. Câu 4; Có ý kiếnchorằng: Bàithơ “Đoànthuyềnđánhcá” là “mộtkhúc ca”. Emhiểunội dung khúc ca ấynhưthếnào? GỢI Ý Câu 4: Bài thơ là một khúc ca: - Bài thơ là khúc ca về lao động và thiên nhiên đất nước giàu, đẹp. - Khúc ca ấy vừa phơi phới, hào hứng vừa khỏe khoắn, mạnh mẽ.

  43. Câu 5: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. * Cảnh hoàng hôn trên biên được miêu tả bằng hình tượng độc đáo: “Mặt trời xuống biền như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” - Với sự liên tưởng so sánh thú vị, Huy Cận đã miêu tả rất thực sự chuyển đồi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật kì vĩ, tráng lệ. - Với phép tu từ so sánh, nhân hóa khiến ta hình dung vũ trụ như một ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng hiền hoà gối đầu nhau chạy ngang trên biển như những chiếc then cài cửa. Phác hoạ được một bức tranh phong cảnh kì diệu như thế hển nhà thơ phải có cặp mắt thần và trái tim nhạy cảm. * Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con ngườỉ bắt đầu làm việc: - Màn đêm mở ra đã khép lại không gian của một ngày. Giữa lúc vũ trụ, đất trời như chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi thì ngược lại, con người bắt đầu hoạt động:

  44. “Đoànthuyềnđánhcálạirakhơi Câuhátcăngbuồmcùnggiókhơi” * Sựđốilậpnàylàmnổibậttưthếlaođọngcủa con ngườitrướcbiển: - Nhịpthơnhanhmạnhnhưmộtquyếtđịnhdứtkhoát. Đoànngưdânàoxuốngđẩythuyềnrakhơivàcấtcaotiếnghátkhởihành. Từ “lại” vừabiểuthịsựlặplạituầntự, thườngnhật, liêntụcmỗingàycủacôngviệclaođộngvừabiểuthị ý so sánhngượcchiềuvớicâutrên: đấttrờivàođêmnghỉngơimà con ngườibắtđầulaođộng, mộtcôngviệclaođộngkhôngítvấtvà. - Hìnhảnh “câuhátcăngbuồm” - cánhbuồmcănggiórakhơi- làẩndụchotiếnghátcủa con ngườicósứcmạnhlàmcăngcánhbuồm. Câuhátlàniềmvui, niềm say sưahứngkhởicủanhữngngườilaođộnglạcquanyêunghề, yêubiểnvà say mêvớicôngviệcchinhphụcbiểnkhơilàmgiàuchoTổquốc.

  45. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3 Cho đoạnthơ: “Hátrằng: cábạcbiểnĐônglặng, CáthubiểnĐôngnhưđoànthoiĐêmngàydệtbiểnmuônluồngsáng. Đếndệtlưới ta, đoàncáơi!” Câu 1: Tạisaotácgiảlạinói: "CáthubiểnĐôngnhưđòanthoi”? Câu 2: Câuhátcủangườidâncó ý nghĩagì? Câu 3: Viếtđoạnvănkhoảng 12 câutheotheokiểuTổng - Phân - Hợpđểlàmrõkhíthếrakhơicủanhữngngưdân.

  46. Câu 1: Tại sao tác giả lại nói: "Cá thu biển Đông như đòan thoi”? Câu 1 : Câu thơ “Cá thu biển Đông như đoàn thoi”: - Nghệ thuật: So sánh - Hiệu quả của cách nói đó: Cách nói “Cá thu biển Đông như đoàn thoi”: là cách nói so sánh, tác giả so sánh cá thu với đoàn thoi nhằm gợi lên bức tranh biển cả như một tấm lưới dệt được dệt nên từ hàng nghìn đoàn thoi đưa. So sánh đàn cá như đoàn thoi, Huy Cận đã thể hiện được không gian biển cả giàu có với những đoàn cá đông đúc, nối đuôi nhau trên biển như thoi đưa.

  47. Câu 2: Câu hát của người dân có ý nghĩa gì? Câu 2: Ý nghĩacâuhátcủangưdân: - Lờihátcủangưdânlàngchài ca ngợisựgiàucốcủabiểncávớiđadạngcácloàicákhácnhau. Đâychínhlàniềmvuitươi, phấnchấnđểcómộtchuyếnđiđánhcábộithu. - Tiếnghátấynhưgọicáđếnchođầyắpkhoangthuyền. Tinhthầnvuitươi, phấnkhởitronglaođộngấyđatạonênsựhăng say và tin tưởnghơn. Tácgiảđãtáihiệnlạicảnhđánhcátuyệtđẹp.

  48. Câu 3: Viếtđoạnvănđểlàmrõkhithếrakhơicủanhữngngưdân: - Chuyệnlàmănthườngcónhiều may rủi. Ra khơiđánhcá, họcầumongbiểnlặngsóngêm, gặpluồngcá, đánhbắtđượcnhiều. Họhátkhúchát ca ngợisựgiàucócủabiểncả. Họhátbài ca gọicávàolưới, mongmuốncôngviệcđánhcáthuđượckếtquảtốtđẹp. Niềmướcmongấyphảnánhtấmlònghiềnhậucủangưdântừngtrải qua nhiềunắng, gió, bãotốtrênbiển. Giọngđiệuthơngọtngào, ngắndàivàvangxa: “cábạc”, “đoànthoi”, “dệtbiển”, “luồngsáng”, “dệtlưới”. Câu 3: Viếtđoạnvănkhoảng 12 câutheotheokiểuTổng - Phân - Hợpđểlàmrõkhíthếrakhơicủanhữngngưdân.

  49. Câu 3: Viếtđoạnvănkhoảng 12 câutheotheokiểuTổng - Phân - Hợpđểlàmrõkhíthếrakhơicủanhữngngưdân. - Câu hát của những người đi biển, nó không những thể hiện được tâm hồn lạc quan và khí thế khẩn trương mà còn nói lên niềm mong ước của con người. Đi đánh cá từ ngàn đời nay may rủi là chuyện thường tình. Vì vậy, trong câu hát ta đọc được uớc mong của họ. Đó là ước mơ về trời yên biển lặng, gặp được luồng cá để đánh bắt được nhiều. Giọng điệu lời thơ như ngân lên ngọt ngào, ngân dài và xa mãi “Cá thu biển Đông như đoàn thoi” - Các hình ảnh của cá được so sánh, ẩn dụ là nhừng nét sáng tạo độc đáo đem đến cho người đọc một cảm nhận thứ vị về con người lao động trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

  50. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4 Cho đoạnthơ: “Ta hátbài ca gọicávào, Gõthuyềnđãcónhịptrăngcao, Biểncho ta cánhưlòngmẹ, Nuôilớnđời ta tựbuổinào” Câu 1: Tiếngháttrongđoạnthơtrêncó ý nghĩagì? Câu 2: Tạisaotácgiả so sánhbiểnnhưlòngmẹ? Câu 3: Viếtđoạnvănnêucảmnhậncủaemvềkhổthơtrênđểthấybiểnkhôngnhữnggiàuđẹpmàcònrấtânnghĩathủychung.

More Related