200 likes | 216 Views
Mu1ecdi thu00e0nh viu00ean u0111u1ec1u hu1ee3p su1ee9c, chung lu01b0ng u0111u1ea5u cu1eadt, phu1ed1i hu1ee3p u0103n u00fd vu1edbi nhau u0111u1ec3 tu00ecm kiu1ebfm thu1ee9c u0103n. u0110u01b0u1ee3c hu01b0u1edfng thu1ee5 bu1eb1ng nhau, cu00f4ng bu1eb1ng. <br>https://lop1.vn/
E N D
Tiết 2- BÀI 2: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY TÍCH HỢP BÀI 13. VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THỦY (MỤC 2,3 ) THEO CV HƯỚNG DẪN CỦA BỘ
Thế nào là thị tộc? • Thị tộc và bộ lạc • a. Thị tộc • Thị tộc là nhóm người có khoảng hơn 10 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu.
- Quan hệ trong thị tộc: • Mọi thành viên đều hợp sức, chung lưng đấu cật, phối hợp ăn ý với nhau để tìm kiếm thức ăn. Được hưởng thụ bằng nhau, công bằng. • Con cháu tôn kính ông bà cha mẹ và ngược lại, ông bà cha mẹ đều yêu thương, chăm lo, bảo đảm nuôi dạy tất cả con cháu của thị tộc.
b. Bộ lạc: - Bộ lạc: Là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên. - Mối quan hệ trong bộ lạc: là sự gắn bó, giúp đỡ nhau. - Tính cộng đồng, bình đẳng là nguyên tắc vàng trong xã hội nguyên thủy.
Những túp lều của bộ tộc nguyên thủy sống dọc theo sông Curanja, Đông Nam Peru (Theo National Geographic)
Sự phát triển từ công cụ đồ đá sang công cụ bằng kim loại. Khoảng 5500 năm trước, phát hiện đồng đỏ. Nơi phát hiện sớm nhất là Tây Á và Ai Cập. 2. Buổi đầu của thời đại kim khí Khoảng 4000 năm trước, phát hiện đồng thauở nhiều nơi (trong đó có Việt Nam: Văn Hóa Phùng Nguyên). Khoảng 3000 năm trước, con người đã biết sử dụng đồ sắt.
5500 năm 4000 năm 3000 năm Sự xuất hiện của công cụ kim loại có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất? Đồsắt Đồng đỏ Đồng thau
Đồng đỏ khoảng 5500 năm trước đây Đồng thau khoảng 4000 năm trước đây Khoảng 3000 năm trước đây
Nhờ đồ kim khí, nhất là sắt, con người có thể khai phá những vùng đất đai trước đây chưa thể khai phá nổi
*Hệ quả của việc sử dụng công cụ bằng kimloại: • Tính vượt trội của nguyên liệu đồng và sắt so với đá, xương và sừng. • Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ : kĩ thuật luyện kim, đúc đồng và sắt ; loại hình công cụ mới : lưỡi cuốc, lưỡi cày bằng sắt (sử dụng kênh hình, tài liệu).
Sản xuất phát triển : nông nghiệp dùng cày (khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt); thủ công nghiệp (luyện kim, đúc đồng, làm đồ gỗ...); năng suất lao động tăng, làm xuất hiện một lượng sản phẩm thừa thường xuyên. • Quan hệ xã hội: công xã thị tộc phụ quyền thay thế công xã thị tộc mẫu quyền (hình thành khái niệm “công xã thị tộc phụ quyền”; so sánh hai giai đoạn của xã hội nguyên thuỷ).Ở Việt Nam cư dân văn hóa Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Đồng Nai
3. Sự xuất hiện của tư hữu và xã hội có giai cấp • Nguyên nhân: Do sự phát triển của sức sản xuất, làm xuất hiện của cải dư thừa thường xuyên. • Một số người lợi dụng chức phận chiếm của cải dư thừa, làm xuất hiện chế độ tư hữu.
Tư hữu xuất hiệnđã làm thay đổi trong xã hội nguyên thủy như thế nào? • Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng giữa đàn ông và đàn bà. • Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đình khác nhau làm xuất hiện kẻ giàu – người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ chuyển dần sang xã hội có giai cấp.
Gia đình mẫu hệ Công cụ kim khí Khả năng lao động của mỗi gia đình Tăng năng suất Dư thừa Gia đình phụ hệ Tư hữu Phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng SỰ XUẤT HIỆN GIAI CẤP