0 likes | 7 Views
Xuu1ea5t phu00e1t tu1eeb thu1ef1c tu1ebf du1ea1y hu1ecdc, vu00e0 mong muu1ed1n tu00ecm u0111u1ef1u01a1c hu00ecnh thu1ee9c kiu1ec3m tra u0111u00e1nh giu00e1 thu1ef1c tu1ebf, chu00ednh xu00e1c vu00e0 khu00e1ch quan u0111u1ec3 giu00fap hu1ecdc sinh tu1ef1 tin, hu0103ng say, nu00e2ng cao nu0103ng lu1ef1c su00e1ng tu1ea1o trong hu1ecdc tu1eadp, vu00e0 giu00fap giu00e1o viu00ean cu00f3 cu01a1 su1edf u0111u1ec3 u0111iu1ec1u chu1ec9nh hou1ea1t u0111u1ed9ng du1ea1y, hou1ea1t u0111u1ed9ng hu1ecdc vu00e0 quu1ea3n lu00fd giu00e1o duc. Vu1eady u0111u1ed5i mu1edbi kiu1ec3m tra u0111u00e1nh giu00e1 tru1edf thu00e0nh nhu cu1ea7u bu1ee9c thiu1ebft cu1ee7a ngu00e0nh giu00e1o du1ee5c vu00e0 tou00e0n xau0303 hu1ed9i ngu00e0y nay.
E N D
SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HOÀ BÌNH TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NÔI TRÚ TỈNH HOÀ BÌNH ĐINH THỊ PHƯƠNG MAI MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN TIẾNG ANH 10- HỆ CƠ BẢN NĂM HỌC: 2011- 2012 NĂMHỌC: 2011- 2012Top of Form https://tailieu.top/
M MỤ ỤC C L LỤ ỤC C P Ph hầ ần n t th hứ ứ n nh hấ ất t: : M MỞ ỞĐ ĐẦ ẦU U 1. Ly do chon đề tài trang 2 2. Mục đích nghiên cứu đề tài trang 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu trang 4 4. Giả thuyết khoa học trang 4 5. Phương pháp nghiên cứu trang 4 6. Cơ sở, phạm vi, thời gian nghiên cứu trang 4 P Ph hầ ần n t th hứ ứ h ha ai i: : Q QU UÁ Á T TR RÌ ÌN NH H N NG GH HI IÊ ÊN N C CỨ ỨU U Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấnđề nghiên cứu 1 Sơ lược lịch sử vấnđề nghiên cứu trang 5 2. Cơ sở lý luận của vấnđề nghiên cứu trang 8 3. Cơ sở thực tiễn Của vấnđề nghiên cứu trang14 C Ch hư ươ ơn ng g 2 2: : C Cá ác c b bi iệ ện n p ph há áp p t th hự ực c h hi iệ ện n Biện pháp 1. Đổi mới thời điểm kiểm tra đánh giá trang 18 Biện pháp 2. Đổi mới việc sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá trang 18 Biện pháp 3. Đổi mới mục tiêu kiểm tra đánh giá trang 18 Biện pháp 4. Đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá trang 19 Biện pháp 5. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá trang 21 C Ch hư ươ ơn ng g 3 3: : T Th hực nghiệm sư phạm 1. Mục đích thực nghiệm trang 36 2. Nội dung thực nghiêm trang 36 3. Quá trình thực nghiệm trang 36 4. Các kết quả trang 38 P Ph hầ ần n t th hứ ứ b ba a: : K KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 1 1. . K Kế ết t l lu uậ ận n c ch hu un ng g trang 36 2 2. . Đ Đề ề x xu uấ ất t k ki iế ến n n ng gh hị ị trang 36 1 https://tailieu.top/
Bottom of Form Phần thứ nhất MỞ ĐẦU 1. Ly do chọn đề tài Bất kì một hoạt động nào muốn biết đạt kết quảđến đâu cũng phải qua quá trình đánh giá. Tuy nhiên, không phải cách đánh giá nào cũng cho kết quả như mong muốn, mà việc đưa ra cách đánh giá có tính chất quyết định. Hoạt động dạy học cũng vậy, là khâu nhằm đo đếm lại kết quả của một hoạt động cụ thể: Có thể là một tiết dạy, có thể là kết quả của một học kì, một năm học, một cấp học, về một môn học cụ thể, hoặc là kết quả phấn đấu toàn diện của học sinh... Việc đánh giá này có ý nghĩa cho cả người học, cả người dạy lẫn cả những người quan tâm đến việc dạy học. Với người dạy có thể rút kinh nghiệm cho mình cái gì tốt, cái gì chưa tốt trong quá trình truyền thụ, để rồi lớp sau cái gì sẽ tiếp tục phát huy, cái gì phải bổ sung, chỉnh sửa. Đối với người học kết quảđánh giá ghi nhận mức độ kiến thức thu nhận của mình, thể hiện bằng điểm số hoặc xếp loại. Kết quả này có được lên lớp hay không, có tốt nghiệp hay không, và cũng có khi quyết định lối rẽ cuộc đời (ví như việc thi đỗđại học hay không). Vì vậy, đánh giá là khâu không thể thiếu trong quá trình dạy học, có vai trò vô cùng quan trọng, góp phần làm nên chất lượng giáo dục. Yêu cầu và gần như là một nguyên tắc bắt buộc: Đánh giá phải vô tư, khách quan và khoa học. Làm được như vậy thì đánh giá trở thành một lưới sàng lọc, phân loại khá chính xác kết quả quá trình dạy học, hơn thế nữa đánh giá góp phần tạo nên công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo về mặt học thức, tạo động cơ lành mạnh thúc đẩy người học. Ngược lại, vì một lí do nào đó, sựđánh giá không đảm bảo nguyên tắc này làm cho kết quảđánh giá không đúng thực chất, góp phần tạo ra bất công, giết chết động cơ của sự học. Cơ sởđểđánh giá phải xuất phát từ mục tiêu của việc học có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng suy cho cùng đó là bốn cột trụ của việc 2 https://tailieu.top/
học: Học để biết, học để làm, học để khẳng định mình, học để hòa nhập cộng đồng. Kết quả của dạy học khác với kết quả nhiều hoạt động khác, kết quả này là nhận thức, là tư duy, là sản phẩm vô hình nó chỉ có thểđo đếm được bằng một sản phẩm trung gian thông qua ngôn ngữ (nói hoặc viết). Vì vậy, đánh giá kết quả dạy học chính xác là một việc rất khó. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải là quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục, kể cả việc đổi mới các xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kỹ thuật và đổi mới hoạt động quản lý cả quá trình này. Trong đó, đổi mới kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Hiện nay, do nhiều lí do mà việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trongcác trường phổ thôngchưa đề cao và chưa chú y đến việc kiểm tra đánh giá ở lĩnhvực nhận thức của học sinh màgiáo viên mới chỉ đánh giá để biết được mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng của người học mà chưa chú ý đến yêu cầu thực hiện những công việc có ý nghĩa giống với những thách thức đời thường sẽ gặp sau này để xem người học hình thành kỹ năng đến mức nào. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì cái quan trọng nhất trong việc đào tạo ở THPT là dạy cách học, do vậy việc nâng cao mức độ đánh giá cần được quán triệt khi chọn nội dung đánh giá cũng như hình thức đánh giá và đặc biệt cần phải bảo đảm nguyên tắc "Kiểm tra đánh giá của giáo viên phải kích thích được sự tự kiểm tra đánh giá của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học".Kiểm tra đánh giá ở cấp trung học phổ thông (THPT) là cấp học đang đòi hỏi những đổi mới mạnh mẽ nhất trong giáo dục Việt Nam hiện nay. Trường THPT Dân 3 https://tailieu.top/
tộc- Nội trú Hoà Bình không đứng ngoài thực trạng đó. Xuất phát từ những lý do khách quan, chủquan như đã phân tích, tôi đã nghiên cứu về : “Đổi mới kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh 10“. 2. Mục đích nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế dạy học, và mong muốn tìm đựơc hình thức kiểm tra đánh giá thực tế, chính xác và khách quan để giúp học sinh tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập, và giúp giáo viên có cơsở đểđiều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo duc. Vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 10ª1 trường THPT Dân tộc- Nội trú tỉnh Hoà Bình năm học 2012- 2013. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các thủ thuật về kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh quachương trình dạy tiếng Anh 10 4. Giả thuyết khoa học Nếu áp dụng một số đổi mới trong kiểm tra đánh giá thì học sinh se yêu thich môn tiếng Anh hơn, không còn tâm ly lo sợ khi kiểm tra và kết quả học môn tiếng Anh se cao hơn. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1 Các phương pháp nghiên cứu ly luận Nghiên cứu lý luận giáo học pháp về kiểm tra, đánh giámôn Tiếng Anh. 5.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Thực hànhtrên lớp, Phương pháp so sánh... 6. Cơ sở, phạm vi, thời gian nghiên cứu Cơ sở nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu: Các thủ thuật về kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh 10 4 https://tailieu.top/
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/ 2012-tháng 5/ 2013 Phần thứ hai QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lyluận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1. Sơ lược lich sử vấn đề nghiên cứu Tại Việt Nam việc đánh giá kết quả học tập của học sinh lâu nay vẫn được thực hiện một cách truyền thống, chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức sách vở mà hầu hết là ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức dựa trên những bài kiểm tra trên giấy, thì trên thế giới từ giữa thập niên 1980 đã bùng nổ một cuộc cách mạng thực sự về kiểm tra đánh giá với những thay đổi căn bản cả về triết lý, quan điểm, phương pháp, và các hoạt động cụ thể. Những thay đổi trong xu hướng kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong hơn thập niên vừa qua có thể tóm lược trong bảng sau: Xu hướng cũ Xu hướng mới - Các bài thi trên giấy được thực - Nhiều bài tập đa dạng trong hiện vào cuối kỳ. suốt quá trình học. - Do bên ngoài khống chế. - Do học sinh chủ động. - Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu chí - Việc lựa chọn câu hỏi và tiêu đánh giá không được nêu trước. chí đánh giá được nêu rõ từ - Nhấn mạnh sự cạnh tranh. trước. - Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng - Nhấn mạnh sự hợp tác. của việc giảng dạy. - Quan tâm đến kinh nghiệm học - Chú trọng sản phẩm. tập của học sinh - Tập trung vào kiến thức sách vở. -Chú trọng quá trình - Tập trung vào năng lực thực tế. Những thay đổi vừa nêu phản ánh rõ nét quan điểm mới về giáo dục trong đó người học (learner) và quá trình học tập (learning) là trung tâm của toàn bộ các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt động 5 https://tailieu.top/
kiểm tra đánh giá. Sự ra đời của quan điểm này cùng với các xu hướng mới trong kiểm tra đánh giáđã tạo ra một sự thay đổi căn bản trong hệ thống lý luận về kiểm tra đánh giá, với sự xuất hiện một loạt các khái niệm và thuật ngữ mới, cùng sự xác định nội hàm và tầm quan trọng của một số khái niệm và thuật ngữđã tồn tại trước đó. Dưới đây chúng tôi sẽ thảo luận các khái niệm đại diện cho ba đặc trưng cơ bản của kiểm tra đánh giá theo xu hướng mới của thế giới mà chúng tôi tạm gọi là ‘đánh giá phát triển’, ‘đánh giá thực tiễn’, và ‘đánh giá sáng tạo’để làm cơ sở cho việc đưa ra những nhìn nhận về thực trạng kiểm tra đánh giá trong giáo dục phổ thông hiện nay tại Việt Nam xét theo quan điểm mới. a. Đánh giá phát triển (formative assessment) ‘Đánh giá phát triển’ là một thuật ngữ rất thường gặp trong những bài viết về xu hướng kiểm tra đánh giá mới. Thuật ngữ này vốn đã tồn tại từ lâu và trước đây thường được dịch là ‘đánh giá quá trình’để chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giáđược thực hiện trong quá trình dạy- học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động được thực hiện tại những thời điểm khác như kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy- học (placement assessment, tức đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình này (đánh giá tổng kết, tiếng Anh là summative assessment). Tuy nhiên, với sự xuất hiện của xu hướng kiểm tra đánh giá mới thì nội hàm của khái niệm ‘formative assessment’đã được xác định lại và được dùng chung thành cặp đối lập với thuật ngữ‘summative assessment’ để chỉ hai chức năng cơ bản của kiểm tra đánh giá như sau: Summative assessment (đánh giá thành tích) thực hiện chức năng đánh giá để phục vụ quản lý. Mục tiêu chính của “Đánh giá thành tích” là xác định mức độđạt thành tích của học sinh (và thông qua đó là của giáo viên cũng như nhà trường) sau thời gian học tập, nhưng KHÔNG quan tâm đến việc thành tích đó đã đạt được ra sao. Do thành tích của mỗi học sinh được xác định trong mối tương quan với những học sinh khác trong cùng nhóm đối tượng, nên kết quả của cách đánh giá này 6 https://tailieu.top/
luôn là một điểm sốđể có thể dễ dàng so sánh và tổng kết khi cần thiết. Formative assessment (đánh giá phát triển), ngược lại, thực hiện chức năngđánh giá để phục vụ quá trình dạy-học. Với mục đích lấy thông tin phản hồi cho học sinh và giáo viên, mối quan tâm của “Đánh giá phát triển” là hiệu quả của hoạt động giảng dạy trong việc phát triển khảnăng của người học mà chứ không phải là việc chứng minh học sinh đã đạt được một mức thành tích nào đó. Với chức năng này, “Đánh giá phất triển” bao gồm bất kỳ dạng hoạt động nào có khả năng giúp giáo viên và học sinh đánh giá được hiệu quả của các hoạt động giảng dạy cũng như kết quả tiếp thu của các em, nhằm chỉ ra những bước tiếp theo cần thực hiện để phát triển năng lực của học sinh theo mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, “Đánh giá phất triển” không chú trọng xác định thành tích của học sinh mà chú trọng giúp học sinh và giáo viên hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu và những lỗ hổng kiến thức của từng em để có kế hoạch kịp thời phát huy hoặc khắc phục chúng. Không giống như“Đánh giá thành tích” thường ghi kết quả bằng điểm số, kết quảđánh giá theo “Đánh giá phát triển” có thể là những phát biểu miệng, những ghi chú trên bài viết của bạn học, những lời phê của giáo viên, hoặc tất nhiên cũng có thể là điểm số, nhưngđiều quan trọng là những kết quả này phải có ý nghĩa phản hồi cho học sinh để chúng hiểu rõ hơn về quá trình học tập của chính mình. b. Đánh giá thực tiễn (authentic assessment) Đây là một trong những thuật ngữ mới xuất hiện trong cuộc cách mạng về kiểm tra đánh giá trong vài thập niên vừa qua, và được dùng trong mối quan hệđối lập với thuật ngữ‘đánh giá truyền thống’ (traditional assessment) vốn được dùng để chỉ các hình thức kiểm tra đánh giá trên giấy (paper-and-pencil) vốn đã rất quen thuộc đối với mọi nền giáo dục trên thế giới là bài tự luận (essay), câu hỏi trả lời ngắn (short answer question), hoặc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan (objective test question), .... Một cách ngắn gọn, ‘đánh giá thực tiễn’ bao 7 https://tailieu.top/
gồm mọi hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giáđược thực hiện với mục đích kiểm tra các năng lực cần có trong cuộc sống hàng ngày và được thực hiện trong bối cảnh thực tế. Từ‘thực tiễn’ trong thuật ngữ này nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ của cách đánh giá này với những yêu cầu của cuộc sống thực. Điều này cho thấy đây là một bước phát triển quan trọng về quan điểm kiểm tra đánh giá trong đó vai trò của học sinh như một chủ thể sáng tạo được nhấn mạnh. c. Đánh giá sáng tạo (alternative assessment) Tương tự như khái niệm ‘đánh giá thực tiễn’, khái niệm ‘đánh giá sáng tạo’ (dịch sát là ‘đánh giá thay thế’) chỉ mới xuất hiện trong hệ thống lý luận về kiểm tra đánh giá trong vài thập niên vừa qua. Về ý nghĩa, hai thuật ngữ vừa nêu có một sốđiểm tương đồng vì cả hai cùng đề cập đến các phương pháp kiểm tra đánh giá khác với các phương pháp truyền thống như bài tự luận, câu hỏi khách quan, ... Tuy nhiên, bên cạnh điểm tương đồng vừa nêu thì hai khái niệm này chú trọng những đặc điểm khác nhau của kiểm tra đánh giá. Trong khi ‘đánh giá thực tiễn’ nhấn mạnh sự liên hệ của việc kiểm tra đánh giá trong nhà trường với thực tế cuộc sống ở bên ngoài, thì ‘đánh giá sáng tạo’ nhấn mạnh sự mới mẻ, đa dạng và sáng tạo của những cách thực hiện kiểm tra đánh giá khác với cách làm theo lối mòn của truyền thống. Ba đặc trưng vừa nêu của xu hướng kiểm tra đánh giá mới trong quan điểm giáo dục hiện đại trên thế giới thể hiện rất rõ tính nhân bản và tinh thần lấy hoc sinh làm trung tâm, trong đó mục tiêu cuối cùng của kiểm tra đánh giá là nhằm phát hiện những ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của học sinh để giúp chúng phát triển đến mức tối đa mọi tiềm năng của mình. Và đây chính là niềm tin của các nhà giáo dục trên thế giới, là lý do tại sao các nước tiên tiến trên thế giới đang hết sức nỗ lực để tạo ra một hệ thống kiểm tra, đánh giá giáo dục phổ thông theo xu hướng này. 8 https://tailieu.top/
2 Cơ sở ly luận của vấn đề nghiên cứu 2. 1. Khái niệm “Kiểm tra, đánh giá kết quả hoc tập của học sinh”? 2.1.1 Kiểm tra Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế. Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là soát xét lại công việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Còn theo Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét lại công việc thực tế để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức như kiểm tra thường xuyên (kiểm tra hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần...) và kiểm tra tổng kết (kiểm tra cuối học kì). 2.1.2. Đánh giá Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu qủa công việc. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, đánh giá là nhận xét bình phẩm về giá trị. Theo từ điển Tiếng Việt của Văn Tân thì đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một người hoặc một vật. Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tinvề hiện trạng và hiệu quả giáo dục. Căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo dục tiếp theo. Cũng có thể nói rằng đánh giá là quá trình thu thập phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêugiáo dục về phía 9 https://tailieu.top/
học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hay định tính. Như vậy đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, soát xét lại toàn bộ công việc học tập của học sinh, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh giá. 2.2. Các loại hình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Khi đã xác định được cấu trúc bài kiểm tra, giáo viên có thể chọn các bài tập thích hợp để kiểm tra các kĩ năng và kiến thức ngôn ngữ. Các loại hình bài tập dùng cho kiểm tra gồm: 2.2.1. Kiểm tra đầu vào – Placement Tests Kiểm tra để xếp lớp theo trình độ phù hợp. Thường được ứng dụng như một hình thức bắt buộc với những chương trình đào tạo chuyên nghiệp. Khái niệm kiểm tra đầu vào không hàm chứa nội dung kiểm tra hay hình thức tổ chức kiểm tra mà chỉ chú trọng vào mục đích của kiểm tra. Tùy theo mục đích khóa học mà người ta có thể tiến hành các dạng thức bài kiểm tra hay qui trình kiểm tra khác nhau, thường với một khoá học ngoại ngữ sẽ bao gồm cả hai dạng là phỏng vấn và viết. Trong đó, viết có thể bao gồm cả trắc nghiệm khách quan và tự luận, hoặc riêng trắc nghiệm, hoặc riêng tự luận. 2.2.2 Kiểm tra dự chuẩn - Diagnostic Tests Kiểm tra ngay sau khi mỗi khóa được tiến hành để dựđoán bổ sung những kiến thức còn thiếu hay còn yếu, hay xác định trình độ thật của học sinh tại thời điểm đó, nhằm điều chỉnh một chương trình hợp lí hơn. Thường ấn định theo định hướng của một chương trìnhđã có. 2.2.3 Kiểm tra tiến độ - progress tests 10 https://tailieu.top/
Thường tiến hành sau khi khóa học đã được tiến hành, nói cách khác là kiểm tra định kì ở giữa mỗi khóa học hoặc tùy theo yêu cầu của nhà quản lí hoặc người học. Nội dung kiểm tra theo chương trình đã đào tạo, nói cách khác: học gì thi nấy. Kiểm tra tiến độ có vẻ giống như kiểm tra kết quả nhưng nội dung thường được giới hạn ở từng mục tiêu cụ thể hơn ví dụ như kiểm tra thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn trong tiếng Anh, hay kiểm tra khả năng sử dụng một số mẫu câu trong giao tiếp tình huống như hỏi giờ, hỏi đường v.v. Loại hình này thường do giáo viên giảng dạy thiết kế và thường chỉ có ý nghĩa đánh giá mức độ thành công của giáo viên trong quá trình giảng dạy, nhằm rút ra những điểm mạnh và yếu của người học (Richards et. al, 1993). 2.2.4 Kiểm tra kết quả - Achievement tests Dạng kiểm tra nàythường được tiến hành mỗi khi kết thúc khoá học, có thể có chứng chỉ cho một chương trình đã học. Có vẻ giống như kiểm tra tiến độ nhưng chỉ khác thời điểm kiểm tra. Mục đích cơ bản của ra đề kiểm tra kết quả là đểđánh giá kết quả học sinh đã đạt được sau một khóa học cụ thể, một chương trình cụ thể. 2.2.5 Kiểm tra trình độ - Proficiency Tests Kiểm tra mức độđạt chuẩn không phụ thuộc vào chương trình đã học hay tài liệu đã học. Kiểm tra trình độ thường đánh giá những gì người học đã học liên quan tới một mục tiêu cụ thể, ví dụ nhưđể xác định xem người học có đủ ngoại ngữđể theo học bằng ngoại ngữ hay không ởđại học. 2.3.Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá Kiểm tra đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện (kiến thức, kỹ năng, năng lực, thái độ, hành vi của học sinh), Đảm bảo độ tin cậy (chính xác, khách quan), Đảm bảo tính khả thi (nội dung, hình thức, phương tiện tổ chức kiểm tra), Đảm bảo yêu cầu phân hóa . Gồm 03 bậc đánh giá: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng (mức độ thấp & mức độ cao). Lưu ý: dải phân hóa càng rộng càng tốt, và phải đảm bảo hiệu quả cao (đánh giá được tất 11 https://tailieu.top/
cả các lĩnh vực cần đánh giá học sinh tác động tích cực vào quá trình dạy học). 2.4. Mục đích, ý nghĩa và vai trò của kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh 2.4.1. Mục đích của việc kiểm tra- đánh giá Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. 2.4.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra- đánh giá Kiểm tra- đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là đối với cán bộ quản lí. Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp người học điều chỉnh hoạt động học. Về giáo dưỡng chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết. Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế. Về mặt giáo dục học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, cũng cố lòng tin vào khảnăng của mình, nâng cao ý thứctự giác, khắc phụ tính chủ quan tự mãn. 12 https://tailieu.top/
Đối với giáo viên: Cung cấp cho giáo viên những thông tin "liên hệ ngược ngoài" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy. Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 2.4.3. Vai trò của kiểm tra-đánh giá trong dạy học hiện nay Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà còn dạy học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi mới từ nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm tra đánh kết quả dạy học. Kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo duc. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập. 2.5. Quy trình của việc đánh giá kết quả học tập Đánh giá trong giáo dục là một vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn vì nó mang tính tổng hợp nhiều yếu tố. Vì vậy để đánh giá chính xác một học sinh, một lớp, hay một khóa học, điều đầu tiên người giáo viên phải làm là xây dựng quy trình, lựa chọn một phương pháp cũng như thu thập các thông tin cần thiết cho việc đánh giá. Như vậy, quy trình đánh giá có thể bao gồm bốn bước: đo, lượng giá, đánh giá vàra quyết định. Đo: Kết quả bài kiểm tra của mỗi học sinh được ghi nhận bằng điểm số. Điểm số là những kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ của mỗi học sinh về mặt định tính, nhưng nó không có ý nghĩa về mặt định lượng. 13 https://tailieu.top/
Lượng giá: Dựa vào các số đo để đưa ra những tính toán về ước lượng, về trình độ kiến thức, kĩ năng kĩ xảo của một học sinh. Lượng giá là một bước trung gian giữa đo và đánh giá, có thể lượng giá theo chuẩn lượng giá theo tiêu chí. Đánh giá: Bước này đòi hỏi giáo viên phải đưa ra những nhận định phán đoán về thực chất trình độ của một học sinh trước vấn đề được kiểm tra, đồng thời đề xuất những định hướng bổ khuyết, sai sót hoặc phát huy hiệu quả. Quyết định: Đây là bước cuối cùng của quá trình đánh giá, giáo viên sẽ đưa ra những biện pháp cụ thể để giúp học sinh tiến bộ 3.Cơ sở thực tiễn 3.1. Thực trạng kinh tế xã hội Đến năm 2010, dân số Hoà Bình đạt khoảng 800.000người. Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12%/năm,Về cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế đạt mức khá, các ngành kinh tế đều tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt được mức cao, đời sống nhân dân từng bước được nâng lên. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, tỷ trọng công nghiệp, xây dựng tăng, cơ cấu thành phần kinh tế xuất hiện những sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến hơn trong công nghiệp, dịch vụ, việc chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp cũng có bước tiến nhất định. Hoà Bình là vùng đất đa dân tộc, bao gồm 6 dân tộc chủ yếu, cùng chan hoà, cùng sống bên nhau, xây đắp và sáng tạo nên những giá trị văn hoá đặc sắc. Mật độ dân số của tỉnh tính đến năm 2010 khoảng 172,2 người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, gần 80% dân số tập trung ở vùng thấp và thành phố. Thu nhập bình quân đầu người đạt 13,3 triệu đồng. 3.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu Theo Quy chế 40 và thông tư 58 thì số lần cho điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ của từng môn, điểm kiểm tra học kỳ nhân 14 https://tailieu.top/
hệ số 3, đặc biệt là học kỳ II lại nhân 2, cộng với học kỳ I và chia cho 3. Do vậy, thường là vào cuối năm, áp lực thi cử lại dồn lên học sinh nặng nề hơn. Kiểm tra đánh giá bịđặt sai mục đích khiến quá trình giáo dục thiếu tính phát triển. Thật vậy, cách thực hiện kiểm tra đánh giá hiện nay tại Việt Nam chỉ chăm chăm vào mục tiêu tổng kết quá trình để đưa ra những kết luận về năng lực của học sinh mà không hề quan tâm đến mục tiêu phát triển năng lực học sinh mà đang vận hành theo hướng lấy các kỳ thi quan trọng làm trung tâm (ở cấp THPT là 2 kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học). Tất cả mọi hoạt động của nhà trường và giáo viên trong suốt quá trình học tập của học sinh đều hầu như chỉ nhằm giúp học sinh đối phó với các kỳ thi này bằng con đường ngắn nhất, như cho sẵn các bài luận mẫu, hoặc cung cấp cách giải những bài tập thường xuất hiện trong các kỳ thi. Những hoạt động mang tính phát triển toàn diện và bền vững như kỹ năng suy luận, tư duy logic, phán đoán, kỹ diễn đạt ngôn ngữ qua lời nói hoặc bài viết, kỹ năng trình bày một vấn đề trước đám đông, tất cảđều có thể bị bỏ qua vì chúng không trực tiếp làm tăngđiểm sốđạt được từ các kỳ thi, và trong nhiều trường hợp HS chỉ còn là những cái máy cố gắng nhồi nhét vào bộ nhớ của mình một cách không phê phán và không chọn lọc toàn bộ mớ kiến thức khổng lồ của chương trìnhđào tạo. Như vậy, với cách kiểm tra đánh giá hiện nay, kinh nghiệm của nhiều học sinh có học lực trung bình (theo cách đánh giá hiện nay) về quá trình học tập tại trường THPT chỉ là một chuỗi ngày lê thê và nặng nề vật lộn với mớ kiến thức sách vởvà đối phó với các đợt kiểm tra đánh giá mang tính ‘kết án’. Nói chung, các em rất sợ và ghét việc kiểm tra, vì mỗi lần kiểm tra là mỗi lần các em học sinh nhận được một điểm sốđể biết rằng mình yếu hơn so với nhiều học sinh khác, nhưng các em hầu như hoàn toàn không được giúp đỡđể hiểu được làm cách nào có thể học tốt hơn. Toàn bộ nỗ lực kiểm tra đánh giá của nhà trường chỉ có tác dụng như những lần sơ kết trước khi đi đến một kết luận 15 https://tailieu.top/
mang tính tổng kết, để nhắc đi nhắc lại cho các em một thực tếđáng buồn rằng kết cục của các em có thể là một sự thất bại không tránh khỏi trước các kỳ thi lớn! Khả năng vượt qua các kỳ thi của các em vẫn rất bấp bênh, và một bộ phận học sinh sẽ chọn cách gian lận để có kết quả tốt. Kiểm tra đánh giá nghèo nàn vềphương pháp làm cho giáo dục thiếu thực tiễn. Các phương pháp kiểm tra đánh giáđang được sử dụng phổ biến trong hệ thống giáo dục phổ thông của Việt Nam hiện nay, đặc biệt là ở cấp THPT, chỉ hạn chế trong các bài thi trên giấy dưới hai hình thức quen thuộc là tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan. Cả hai hình thức này đều chỉ phù hợp để chứng minh việc nắm vững kiến thức sách vở, riêng đối với hình thức tự luận thì có phần nào cho phép học sinh chứng tỏ kỹ năng lý luận, diễn đạt bằng ngôn ngữ và trình bày kiến thức theo một cấu trúc hợp lý. Tất nhiên đây là những năng lực mà học sinh cần có, đặc biệt là ở cấp THPT, nhưng chúng không phải là toàn bộ năng lực mà các em cần có trong cuộc sống hàng ngày. Thực ra, những năng lực nói trên cũng chỉ cần thiết trong thế giới hàn lâm, nhưng trong thực tế còn rất nhiều kỹ năng khác mà học sinh cần như kỹ năng tự phát hiện và giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng độc lập và sáng tạo, kỹ năng hợp tác và thương lượng, ... Nhưng những kỹ năng này đều không được phát hiện cũng chẳng được khuyến khích với phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống. Bên cạnh những phương pháp đã quen, các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đã tìm và đưa ra những cách kiểm tra đánh giá khác có thể cho phép học sinh được chứng tỏ các năng lực của mình. Có thể kể một vài phương pháp kiểm tra đánh giá mới được xem là có tính thực tiễn cao nhưđánh giá qua đề án (project-based assessment), hoặc đánh giá kỹ năng thực hành (performance assessment) thông qua các tình huống mô phỏng (ví dụ như kiểm tra kỹ năng nói thông qua tình huống tham dự phỏng vấn trong khi xin việc). Những kỹ năng vừa nêu, vốn rất quan trọng trong cuộc sống thực tế, không phải lúc nào cũng có tương quan thuận với các 16 https://tailieu.top/
kỹ năng mang tính hàn lâm, vì thế nếu chỉ sử dụng cách kiểm tra đánh giá truyền thống như hiện nay thì sẽ dẫn đến tình trạng làm thui chột những khả năngđa dạng vốn có của học sinh. Hệ quảđương nhiên của việc này là làm cho nhiều học sinh có khả năng không được nhà trường phát hiện, thậm chí bịđào thải hoặc trở nên chán học và tựđào thải trong hệ thống giáo dục, trong khi đó thì các sản phẩm thành công của hệ thống giáo dục Việt Nam theo cách đánh giá hiện nay lại không có đủ năng lực toàn diện để thích ứng với cuộc sống thực tếđa dạng ở bên ngoài. Kiểm tra đánh giá mang tính áp đặt nên không khuyến khích được tính chủđộng và sáng tạo của học sinh trong quá trình học. Hệ thống kiểm tra đánh giá hiện nay không cho phép học sinh có một quyền lựa chọn trong việc thể hiện năng lực của mình, và làm hạn chế rất nhiều tính chủđộng và sáng tạo của học sinh. Với kiểm tra đánh giá mà trọng tâm chỉ là việc tái hiện lại kiến thức đã học trong sách vở, học sinh không những không có điều kiện thể hiện bất kỳ sự hiểu biết hoặc năng lực mà các em đã rèn luyện được bên ngoài lớp học, thậm chí những kỹ năng và kiến thức bên ngoài của các em còn có nguy cơ làm giảm đi kết quảđánh giá nếu những điều các em biết không trùng với đáp án chính thức. Hơn nữa, kết quả của các đợt kiểm tra đánh giá chỉ là những con số vô hồn. Học sinh đạt điểm cao cũng không có điều kiện chia sẻ với các bạn học về những nguyên nhân dẫn đến thành quả tốt đẹp của mình để những học sinh khác có thể học hỏi. Tất cả các học sinh dần dần mất đi tính chủ động và sáng tạo, mất đi khả năng tự phát hiện và giải quyết vấn đề. Trong khi đó, theo quan điểm của xu hướng kiểm tra đánh giá mới thì những lần kiểm tra chính là những cơ hội để tạo nên sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, và giữa các học sinh với nhau. 17 https://tailieu.top/
Chương 2: Các biện pháp thực hiện Giáo viên là người chịu trách nhiệm chính trong quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh. Vì vậy giáo viên cần chú đổi mới những yếu tố sau đây để việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được chính xác Biện pháp 1: Đổi mới về thời điểm kiểm tra, đánh giá Kiểm tra đánh giá không chỉ thực hiện trong thời gian cuối cùng của kỳ học hoặc năm học, mà thực hiện trong cả quá trình học tập bộ môn. Cụ thể là sau mỗi phần học thì kiểm tra đánh giá ngay,lần kiểm tra sau có yêu cầu cao hơn, hình thức kiểm tra mới hơn lần trước. Biện pháp 2:Đổi mới việc sử dụng kết quảkiểm tra,đánh giá Hầu hết nhà trường chỉ dùng kết quả điểm số để phân loại học lực của học sinh và để xét thi đua. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra, đánh giá còn cung cấp thông tin quan trọng và chính xác về quá trình học tập môn Anh cho học sinh, cũng như quá trình dạy môn Anh trong trường THPT cho giáo viên, cho Ban giám hiệu của trường THPT, cho cán bộ quản lý bộ môn của sở; để từ những thông tin căn bản này rút ra được những quyết định đúng đắn và kịp thời tác động đến việc dạy học môn Anh nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh Biện pháp 3: Đổi mới mục tiêuđánh giá Giáo viên phụ thuộc phần lớn vào kết quả học cuối năm chứng tỏ thi cuối năm có vai trò rất lớn đối với cả học sinh và giáo viên. Khi giáo viên tập trung vào mục tiêu “kiểm tra cuối năm” thì chính họđã xem nhẹ vai trò của mục tiêu “khuyến khích học sinh học tập” vốn là một mục tiêu cơ bản của kiểm tra đánh giá kết quả học tập, đây là mục tiêu trực tiếp tác động và động viên học sinh hoàn thiện tri thức, hoàn thiện quá trình học tập của mình. Mặt khác, dù đầu năm học nào học sinh cũng được tổ chức cho thi khảo sát chất lượng đầu năm, nhưng giáo viên ít quan tâm đến mục tiêu kiểm tra đánh giá này. Trong khi đây là loại hình kiểm tra giúp giáo viên phân loại đuợc học sinh để có biện pháp giảng 18 https://tailieu.top/
dạy phuf hợp. Vậy, giáo viên phải chú trọng vào các hình thức kiểm tra còn lại đểcó đánh giá tổng quát về khảnăng của học sinh. Biện pháp 4: Đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá Thiên về đánh giákhả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức, quá coi trọng lí thuyết kinh viện vàchưa quan tâm đúng mức đến việc đánh giá sự thông hiểu, vận dụng kiến thứctrong giải quyết vấn đề và thực hành. Giáo viên phải bao quát đầy đủ những nội dung đã học. Đề kiểm tra không chỉ thể hiện đủ các kiến thức kĩ năng mà còn phải thể hiện đúng mức độ, bảo đảm sự phân hóa trình độ của học sinh. Đề phải phù hợp với chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng, sát với trình độ học sinh. Bảng 1: Kỹnăng/kiến thức được kiểm tra Kỹnăng/ Đọc Viết Nghe Nói Từ Ngữ Vựng kiến thức hiểu pháp Thứ hạng Số lần 4 3 6 5 1 2 kiểm tra/ kỳ Phân tích thống kê cho thấy, kiểm tra từ vựng là loại kiến thức được giáo viên quan tâm nhiều nhất ; kiểm tra ngữ pháp xếp hạng 2; kiểm tra viết đứng hạng thứ 3; kiểm tra kỹ năngđọc hiểu xếp hạng 4 và kiểm tra kỹ năng nói xếp hạng 5 và kỹnăng Nghe hạng 6. Kết quả này cho thấy phần lớn giáo viên chú trọng rèn luyện ở học sinh kiến thức về từ vựng, ngữ pháp và viết nhiều hơn các loại kỹ năng/ kiến thức khác trong khi mục tiêu của chương trình tiếng Anh cải cách là tập trung vào phát triển khả năng giao tiếp của học sinh nhiều hơn các kiến thức/kỹ năng. Thống kê số lần giáo viên kiểm tra đánh giá từng loại kỹ năng/kiến thức cũng cho kết quảtương tự, giáo viên thường kiểm tra học sinh về từ vựng, về ngữ pháp (thường dưới hình thức kiểm tra bài cu) nhiều nhất, theo sau là số lần kiểm tra học sinh kỹ năng viết từ và kỹ năngđọc hiểu. Kỹnăng nghe, nói được giáo viên kiểm tra ít nhất. 19 https://tailieu.top/
Giáo viên phải chú trọng kiểm tra đều 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) với 3 loại lý do sau là: thứ nhất la để kiểm tra đánh giáđúng trình độ học sinh (nắm đúng trình độ học sinh, học sinh cảm thấy công bằng, đánh giá học sinh từ yếu tới giỏi, đểđánh giá học sinh không thiên vị, bài kiểm tra phải dàn đều làm học sinh yếu kém bí và nản. Mặt khác, nó giúp học sinh có thói quen học tập (tránh chủ quan, không lơ là việc học, mọi học sinh đều có thái độ chuẩn bị bài học tốt. Vậy nếu xét về thời gian thực hiện kiểm tra (miệng, 15 phút, 45 phút và học kỳ) thì mức độ giáo viên sử dụng kiểm tra những kỹ năng/kiến thức theo bảng sau: Bảng 2: Mối quan hệ giữa hình thức kiểm tra kỹ năng và kiến thức Kỹnăng / Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiến thức miệng 15 phút 45 phút học kỳ Thứ hạng Thứ hạng Thứ hạng Thứ hạng 1. Đọc hiểu 6 4 3 3.5 2. Viết 5 3 2 2 3. Nghe 3 5 5 5 4. Nói 1 6 6 6 5. Từ vựng 2 1.5 4 3.5 6. Ngữ pháp 4 1.5 1 1 Đối với hình thức kiểm tra miêng, giáo viên cho rằng kiểm tra vấn đáp được họ tập trung rèn luyện cho học sinh kỹ năng nói. Đối với hình thức kiểm tra 15 phút, giáo viên thường kiểm tra vào cuối tiết học để xem học sinh có nắm kiến thức trọng tâm của bài học hay không tuy nhiên kiến thức/ kỹ năng được giáo viên sử dụng để kiểm tra cũng không đa dạng, chủ yếu kiểm tra ngữ pháp và từ vựng. Đối với hình thức kiếm tra 1 tiết (45’), do thời lượng bài kiểm tra dài nên giáo viên có thể sử dụng đa dạng hình thức kiểm tra nhiều kỹ năng/kiến thức với nhau. Tuy nhiên không phải tất 20 https://tailieu.top/
cảc các kỹ năng/kiến thức đều được giáo viên kiểm tra nhiều như nhau, mà đề bài kiểm tra cũng chỉ tập trung nhiều nhất vào 4 thứ hạng đầu tiên: ngữ pháp, viết, đọc hiểu và từ vựng. Những kỹ năng Nghe, Nói ít được giáo viên quan tâm kiểm tra. Đối với hình thức kiểm tra học kỳ, các kỹ năng/kiến thức thường được tập trung đánh giá là: ngữ pháp, viết và từ vựng. Một giải pháp cho vấn đề này là giáo viên đưa kiến thức/kỹ năng vào bài kiểm tra dưới dạng các tổ hợp nhất định như sử dụng tổ hợp “đọc hiểu - viết”; tổ hợp “từ vựng - ngữ pháp” tổ hợp “nghe – nói”... Biện pháp 5: Hình thức kiểm tra, đánh giá: Ngoài viêc giáo viên đưa ra nhiều biện pháp dạy học khác nhau (học sinh phải được quan tâm như nhau, học sinh học không đồng sức với nhau đều làm được bài, để phân loại và có biện pháp phụđạo, đểđộng viên các em khá giỏi phát huy khả năng hơn nữa, học sinh yếu kém thực hành nhiều hơn) thì giáo viên cung cần quan tâm đến các hình thức kiểm tra nằm giúp các em học sinh có thể tựđánh gía được khảnăng của mình, pháy huy nhưng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Đối với môn Tiếng Anh THPT, các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản gồm: kiểm tra miệng (vấn đáp), kiểm tra 15 phút, và kiểm tra 1 tiết. a. Kiểm tra miệng (vấn đáp)còn thực hiện máy móc. Thông thường, việc kiểm tra kết quả học tập của từng học sinh trong từng tiết học biểu hiện bằng việc kiểm tra miệng 5 đến 10 phút đầu giờ. Giáo viên gọi từng học sinh lên trả lời miệng trước lớp về việc thuộc từ mới, cấu trúc ngữ pháp sau đó đánh giá cho điểm. Kiểm tra miệng cũng có một số ưu điểmlà giúp học sinh chăm hơn vì các em thường xuyên phải đối mặt kiểm tra đầu giờ, các em có thức chuẩn bị bài ở nhà đầy đủ hơn. Mặt khác, loại bài kiểm tra này tăng khả năng giao tiếp cho sinh, giúp việc tính điểm rõ ràng, thực hiện khách quan, minh bạch. Tuy nhiên,5 phút hoặc 10 phút đầu giờ không kiểm tra được nhiều học sinh, thông thường giáo viên kiểm tra rồi thì không kiểm tra học sinh đó nữa vì vậy các em đã được kiểm tra sẽ không học bài dẫn đến hổng kiến thức. Hơn thếnữa, 21 https://tailieu.top/
kết quả bài mới bị hạn chế do tốn rất nhiều thời giankiểm tra bài cũ. Học sinh thường thụ động, không phát huy được tính tư duy, sáng tạo của học sinh vì học sinh không phải suy nghĩ đến tổng hợp lượng kiến thức vốn có của mình cho việc kểm tra và thường học bài mang tính chất đối phó. Giáo viên có thể bỏ hẳn kiểm tra miệng đầu giờ mà vào bài mới ngay trong quá trình kiểm tra bài mới, giáo viên có thể hỏi học sinh kiến thức cũ, lồng ghép vào bài mới. Bỏ bước này thì thời gian dạy bài mới được nhiều hơn, bài giảng sâu hơn mà trong quá trình bài dạy mới vẫn có thể kiểm tra được học sinh. Hơn nữa giáo viên lại có thể kiểm tra được rất nhiều cặp học sinh nói. Kiểm tra vào đầu tiết học:Giáo viên ra bài tập, gọi một học sinh lên bảng làm và cả lớp cùng làm trên giấy, sau đó giáo viên có thể thu bài làm của một vài em để chấm. Cuối cùng cả lớp tham gia nhận xét bài làm trên bảng.Hoăc để kiểm tra từ vựng giáo viên gọi một lượt 4 học sinh lên bảng. Giáo viên đưa ra câu hỏi chung cho tất cả, học sinh nào trả lời được trước thì giáo viên cho phép. Các học sinh còn lại sẽ trả lời các câu hỏi phụ hoặc bổ sung cho bạn trả lời trước Ví dụ: Kiểm tra từ vựng của tiết Reading Unit 12. Yêu cầu mà GV đưa ra: “ Write aword in English that means : “trang nghiêm ” HS 1 : đưa từ HS 2 : xác định từ loại HS 3 : đưa ra từ đồng nghĩa Hs 4: đưa ra từ trái nghĩa Với cách này học sinh sẽ bớt đi tâm lý lo sợ, e ngại khi kiểm tra miệng và có được nhiều sự lựa chọn hơn. Giáoviên có thể kiểm tra phần Pronunciation của học sinh bằng cách phát các handouts có một số từ và yêu cầu học sinh chọn từ có phần gạch chân đọc khác với các từ còn lại hoặc chọn từ có trọng âm khác với các từ còn lại. Một cách khác là giáo viên cho học sinhlàm bài tập áp dụng trên bảng và kiểm tra vởbài tập ở nhà, kết hợp cả haiđể nhận xét đánh giá cho điểm ( thườn được áp dụng trong tiết Language Focus). Nếu cần kiểm tra nhiều công thức cùng lúc cho nhiều học sinh giáo viên cần quyđịnh từng 22 https://tailieu.top/
nhóm công thức cho học sinh học và sẽ kiểm tra cùng lúc cho nhiều học sinh bằng cách trả lời trên giấy khi nghe giáo viên yêu cầu trả lời nhóm công thứcngư phápnào trong thời gian nhất định. Sau đó giáo viên thu và chấm. Complete these conversations by putting the verbs in brackets into the first or second conditional. 1. A: We're not late, are we? B: No. We ..........(be) fine if we.............. (leave) in the next ten minutes. 2. A Come on. can't you and Anne be friends? B: No, I......... (speak) to her again unless she .............(say) sorry for what she's done. 3. A :So you think it's my fault that I feel so tired? B:Yes, you ....(feel) much better if you (go) to bed at a reasonable time. 4. A: What's your idea of the most perfect place for a holiday? B: I think I ................ (go) to the Seychelles if I (have) the money. A: Do you and your brother get together very often? 5. B: No, we ................. (see) each other -more if we ..............(live) closer, but he lives in Scotland. Kiểm tra trong quá trình dạy bài mới: Giáo viên cho các em làm ngay những bài tập viết ra giấy lúc các em trao đổi nội dung bài mới, đổi bài cho nhau để các em cùng kiểm tra (cross-check). Giáo viên thu bài tập của học sinh để chấm điểm đánh giá việc học của các em. Hoặc trong quá trình dạy, những câu hỏi cần học tư duy được các em xung phong trả lời đúng giáo viên nhận xét, đánh giá cho điểm. Ví dụ như bài Unit 12- Writing a profile, giáo viên chia học sinh viết bài theo nhóm (dưa trên thông tin mà giáo viên cung cấp), học sinh viết rồi chưa bài cho nhóm của bạn mình, giáo viên chấm cả bài viết và bài chưa của nhóm đó. 1.born on February 28th1939 / Huế 2.write more than 990 songs: Diêm Xưa, Nối vòng tay lớn. 3.died in HCM city / April 1st 2001 23 https://tailieu.top/
1.born in 1975 in Hanoi. 2.graduate from Hanoi Conservatory / 1977 3.received many prizes: the first prize in Hanoi’s Singing Competition, the Golden Voice of Asian / 1998 4.famous albums: Made in VietNam, Chat with Mozart. Kiểm tra thông qua một số hoạt động khác: Kiểm tra thông qua công việc giao về nhà như: Làm đồ dùng trực quan (Theo nhóm làm bản đồ tư duy hoặc biểu bảng- Câu điều kiện) 24 https://tailieu.top/
CONDITIONAL SENTENCES REAL UNREAL PRESENT/ FUTURE PRESENT FUTURE PAST Hoặc soạn kiến thức ôn tập, soạn một số bài tập liên quan đến một chủ đề cụ thể, thông qua hoạt động ngoại khóa môn Anh ở lớp hoặc ở trường. Hãy thử xét một tình huống kiểm tra đánh giá như sau: các học sinh được yêu cầu làm việc theo nhóm để sưu tầm các tư liệu về chủđề: HISTORICAL PLACES (English 10- Unit 16- speaking) sau đó trao đổi với các thành viên trong nhóm và tổng hợp thành một báo nhóm, kếđó báo cáo của tất cả các nhóm sẽđược trình bày trước lớp và các nhóm sẽ cùng thảo luận đánh giá từng báo cáo để cuối cùng có được một kết luận bằng điểm số hoặc bằng nhận xét về chất lượng của từng báo cáo. Học sinh làm việc theo nhóm và sản phẩm cuối cùng là kết quả của cả nhóm chứ không phải của từng cá nhân; học sinh là người thực hiện nhưng cũng đồng thời là người đánh giá kết quả Hoặc thông qua các hoạt động ôn tập trong phần cuối của bài: ví dụ như tóm tắt lại nội dung bài nghe dựa trên các task vừa học Hard, solemn, ……………… rousing 1944 Written in……… Tien quan ca Best musician ................ of all time Van Cao & his music rural Songs about …………..life lyrical Sweet, gentle, …………., 25 https://tailieu.top/
Hoặc thông qua hình thức đóng vai (role play) như trong tiết học Unit 12- Speaking. Giáo viên cho học sinh thực hành theo cặp (một làm phóng viên, bạn còn lại là khán giả) với chủ đề: Bộ film được yêu thích nhất năm 2012. Cách kiểm tra đánh giá như vậy chắc chắn sẽ giúp cho học sinh hiểu rất rõ về nội dung bài học, và thực sự tạo điều kiện học sinh trở nên tích cực, chủđộng và sáng tạo. b. Đổi mới trongkiểm tra 15 phút Giáo viên kiểm tra 15 phút bài học tiết trước của học sinhnhằm giúp họcsinh ôn lai kiến thức cũvới nội dung kiểm tra áp dụng kiến thức của bài vừa học. Hình thức kiểm tra có thể tự luận hoàn toàn, trắc nghiệm khách quan hoàn toàn, hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan. Mức độ đềkiểm tra phải có một ý tưởng vận dụng nào đó (khoảng 1 điểm đến 2 điểm) để kiểm tra khả năng vận dụng của các em, vì thông thường dạng bài này giáo viên hay cho tương tự như bài tập vừa làm. Giáo viên kiểm tra 15 phút ở các kỹ năng: Nghe- Nói, đọc- viết, ngữ pháp- từ vựng...... 15 MINUTE- TEST (No 1) Group 10.... Full name:………………………………… Listen to the passage then decide whether the statements are true (T) or false (F) . T F ....1. The Beatles were the most famous pop group in the world. T F ...2. They were four boys from the north of England and all of them . knew much about music. T F ... 3. They did not have long career. T F ... 4. Their fist hit record was in 1953. Listen again then answer the following statements 5. How did The Beatles change the pop music? 26 https://tailieu.top/
______________________________________________- 6. Who wrote the songs they sang? ______________________________________________- 7. When did they split up? ______________________________________________- 8. What was their first hit record in 1964? ______________________________________________- 15 MINUTE- TEST (No 2) I. PRONUNCIATION: Circle the word that has the underlined part pronounced different from the other three. 1. a. famous b. flourish c. honour d. behaviour 2. a. citadel b. brilliant c. architecture d. site II. VOCABULARY AND EXPRESSION: Choose the word or phrase that best completes the sentence or substitutes for the underlined word. 1. Temple of Literature is a the famous historical and cultural..... in Ha Noi. a. temple b. remain c. ground d. site 2. All the pillars of the old house were carved with ornamental designs. a. written b. engraved c. painted d. decorated 3. Van Mieu was a place to.............the most brilliant scholars of the nation. a. remember b. memorialize c. certify d. impress' 4. Few businesses are flourishing in the present economic climate. a. growing well b. setting up c. closing down d. taking off 5. Hue Imperial City was certified as a World Cultural................. in 1993. a. History b. Tradition c. Heritage d. Site III. GRAMMAR AND STRUCTURE A. Choose the word or phrase - b, c, or d - that best completes sentence. 1.John's grades are really bad.' `Yes, but Tim's are............. a. worse b. worst c. badder d. so worse 27 https://tailieu.top/
2. 'How was the exam?' 'Well, it was quite easy.................. we expected. a. more easy that b. more easy than c. easier than d. easier 3. 'Mark walks so fast." Well. I think the faster he walks, ……………… a. more tired he gets. b. the more tired he gets c. he gets more tired d. he gets tired B. Identify the one underlined word or phrase - A, B, C or D - that must be changed for the sentence to be correct. 1. The northern part of the United States generally (A) receives much(B) more (C) snow as (D) the southern part. 2. You did much(A) more(B) better(C) in the last test than(D) in this one. 15 MINUTE- TEST (No 3) 1. Read the passage, then choose the correct answer. Cu Chi. is located at the threshold of Sai Gon and adjacent to the revolutionary base. Cu Chi played an important role in the two wars of resistance against the old and new colonial powers. Cu Chi was an 'underground village' with its tunnels having a combined length of more than 200km. The main tunnel is 60 – 70 cm wide and 80 - 90 cm high. Above the tunnel is a layer of earth about 3m - 4m thick, enough to sustain the weight of 50-ton tanks or heavy artillery as well as the destruction of bomb up to 100kg. Those who had set foot in that tunnel network. should greatly admire the talent, determination and endurance of the communist guerillas. The soil in Cu Chi. was as hard as stone, but with such rudimentary handtools as hoes and shovels, they had dug and removed tens thousands of tons of earth and stone, and camouflaged the openings so well that nobody could find them. Many peoplehave called it a wonder of the 20th century. 1. Where is Cu Chi situated? a. At the entrance to Sai Gon. b. In Sai Gon. c. On the way to a revolutionary base. d. Near Cu Chi Tunnels 28 https://tailieu.top/
2. Cu Chi tunnel ............................ a. is very wide and long. b. is a complicated network ofwinding passages. c. has a thin layer of earth above. d. connects underground networks. 3. The word 'them' in line 15 refer to ......................... a. the guerillas b. the tunnels c. the openings d. earth and stone 4. People who visited Cu Chi Tunnel .................... a. set foot in that tunnel network. b. was impressed by the work of the communist guerillas. c. admired the complication of the tunnel network. d. made it a wonder of the 20th century. 5. Which of the following sentences is true? a. Cu Chi was an important revolutionary base. b. The area-of Cu Chi is about 200 square kilometers. c. The soil in Cu Chi is uncultivated. d. Cu Chi was called a wonder of 20th century. 2. Writing:Write a paragraph that describes the facts and figure provided. HALONG BAY, A WONDER OF THE WORLD -170 kilometers east of Hanoi -World Heritage listed by UNESCO ( December 17th 1994) -One of Vietnam’s most popular tourist destination -Halong Bay’s nice places to visit: Dau Go cave, Sung sot cave, Thien Cung grotto, Titop island, Ga choi Islet.... ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ 29 https://tailieu.top/
The end c. Đổimới kiểm tra một tiết Theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, thì việc kiểm tra đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo, khả năng vận dụng những kiến thức trong nhà trường để giải quyết những tình huống trong thực tế cuộc sống. Sau mỗi phần học giáo viên kiểm tra 45 phút vớinội dung kiểm tra là kiến thức phải dàn trãi các phần đã học; Mức độ đề phải ra đề theo ma trận hai chiều đã thảo luận thống nhất cả tổ chuyên môn. Câu hỏi phải phù hợp với yêu cầu tư duy: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.Kiến thức kĩ năng phải dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng của bộ và phù hợp đối tượng học sinh đang kiểm tra..Về Hình thức kiểm tra thì có trắc nghiệm khách quan (để kiểm tra kiến thức được rộng hơn) và tự luận (để kiểm tra cách sử dụng ngôn ngữ). Hãy so sánh sơ lược vềưu nhược điểm của hai hình thức này Trắc nghiệm khách quan Tự luận Ưu điểm Nhược điểm 1. Bài kiểm tra (KT) có rất nhiều -Bài KT chỉ có một số câu hỏi câu hỏi nên có thể KT được một nên chỉ có thể kiểm tra được cách hệ thống và toàn diện kiến một phần kiến thức và kỹ năng thức, kỹ năng của học sinh (HS), của HS, dễ gây hiện tượng dạy tránh được dạy tủ, học tủ. tủ, học tủ. 2. Có thể kiểm tra đánh giá trên - Mất nhiều thời gian để tiến diện rộng trong một không gian hành kiểm tra trên diện rộng. ngắn. - Chấm bài mất nhiều thời gian, 3. Chấm bài nhanh, chính xác, khó chính xác khách quan. - HS khó có thể tựđánh giá chính 4. Tạo điều kiện để HS tựđánh xác kết quả học tập của mình. 30 https://tailieu.top/
giá kết quả học tập của mình một cách chính xác. -Sự phân phối điểm trên diện hẹp, 5 Sự phân phối điểm trên diện nên khó có thể phân biệt được rõ rộng, nên có thể phân biệt rõ ràng ràng trình độ học sinh. trình độ học sinh - Không sử dụng được phương 6 Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả học tập của học sinh phân tích kết quả kiểm tra của học sinh Nhược điểm: Ưuđiểm: 1 Không hoặc rất khó đánh giá - Có thểđánh giá được khả khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ ngữ của học sinh. của học sinh 2 Không góp phần cho việc rèn - Góp phần rèn luyện cho học luyện khả năng trình bày, diễn đạt sinh khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của học sinh. ý kiến của mình. 3 Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của - Có điều kiện để học sinh bộc lộ học sinh trong một phạm vi xác khả năng sáng tạo, do đó có điều định, do đó hạn chế việc đánh kiện đểđánh giá khả năng sáng giá khả năng sáng tạo của học tạo của học sinh sinh - Biên soạn không khó, tốn ít thời 4 Biên soạn khó, tốn nhiều gian thời gian. Có thể thấy ưu điểm của trắc nghiệm khách quan lại là nhược điểm của tự luận vì vậy giáo viên không nên chỉ dùng một loại nào, mà phải kết hợp hợp lý giữa hai hình thức của trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra đánh giá học sinh. Bên cạnh đề kiểm tra viết trong đó sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận,cách đánh giá bằng điểm số phải cũng chú trọng 31 https://tailieu.top/
đến việc đánh giá bằng lời nhận xét cụ thể. Khắc phục thói quen chấm bài ít cho những lời phê chỉ rõ ưu khuyết điểm của học sinh khi làm bài, thói quen ít hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học của mình. Thực hiện đối tượng được đánh giá bởi cá nhân, tập thể, thầy giáo và bạn bè. Thông tin đánh giá đưa ra ở hình thức chấm điểm, ở hình thức đối thoại thầy trò, trò với bạn bè. Không chỉ ở giờ trên lớp mà còn ở các hội thi, ở các xêmina, thực hành ngoài trời... MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT SỐ 3 LỚP 10 Tên chủ đề Nhận biết g hiểu Thôn Vận dụng Cấp độ thấp Tổng Cấp độ cao I. Pronunciation Số câu: 4 Số điểm: 0.8đ Tỉ lệ % Số câu: 5 Số điểm: 1.5đ Tỉ lệ % Số câu:5 Số điểm: 1.5 Tỉ lệ % Consonant , vowel sound 2 0,4đ 2 Số câu: Số điểm: 0,4đ II. Listening 4 1 1.2 đ 0.3đ III. Speaking 2 3 0.6đ 0.9đ III. Grammar and Vocabulary Số câu: Số điểm: - vocabulary and grammar unit 9, 10, 11 4 0.6đ - vocabulary and grammar unit 9, 10, 11 2 0.3đ 4 Số câu:10 Số điểm: 1.5 Tỉ lệ % Số câu:4 Số điểm: 1.2 Tỉ lệ % Số câu: 5 Số điểm: 2đ 0.6đ rewrite sentence IV. Reading Film and cinema 2 2 1 Số câu: 32 https://tailieu.top/
Số điểm: 0.8đ 0.8đ 0.4đ Tỉ lệ: % Số câu: Số điểm: 1,5đ Tỉ lệ: % Số câu:30 Số điểm: 10 V. Writing writing an announcement 10 15 5 Tổng 45 minute- Written Test 02 Full name:……………………………………. Group: 10………… I. Speaking: Following are the lines conversation which is mixed up. Put them in the correct order. (1.5 p) 1__________ 2__________ 3____________ 4__________ 5_________ a. Hello, I have 2 tickets to the Great Concert on Friday night. Would you like to come? b. That sounds fine. See you then. c. It’s at 8:00 d. That’s sound great. Let’s meet at the theatre around 7:30 e. Thanks. I’d love to. What time is the show? II. Reading Ex 1. Read the passage below then choose the correct answer for each question. (1.5p) My first visit to the cinema was a very unhappy one. I was taken there by some friends when I was only 7 years old. At first there were bright light and music and I feel quite happy. When the light went out, I felt afraid. Then I saw a train on the screen. The train was coming towards me. I shouted out in fear and got down under my seat. When my friends saw me they started to laugh. I felt ashamed and sat back in my seat. I was very glad when the film ended. 1. Who took the writer to the cinema for the 1st time? 33 https://tailieu.top/
a. his father b. his parents c. his parents’ friend d. his friends 2. How did he feel at first? a. happy b. unhappy c. sad d. quite unhappy 3. He was frightened when…………….. a. there was music b. the cinemas had no light c. the train ran d. his friends saw him 4. Where did he hire when he saw the train coming toward him? a. under the seat b. on the screen c. on his friends’ back d. under the train seat 5. How did he feel when the film finished? a. very sad b. very unhappy c. quite happy d. quite right III. Listening: Listen to a paragraph about Beckham, a famous English footballer and complete the table which follows (1.5p) Year Events (1)…… Born in London 1986 (2)…………………………………………………… (3)…… Signed on as a trainee at Manchester United Football Club (4)…… Played in the World Cup in France 2001 (5)……………………………………………………… III. Writing (1.5p): Your school is going to organize an English- Speaking evening in Hoa Binh Ethnic minority boarding high school. You are the leader of the club and you want to let the students know about this event. Write an announcement about it. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………........................................ IV. Language focus 34 https://tailieu.top/
Ex 1. Choose the word in each group that has the underlined part pronounced differently from the rest.(0.8p) 1. a. design b. season c. newspaper d. disagree 2. a. knife b. deaf c. wife d. of 3. a. champion b. school c. character d. chemist 4. a. kick b. ticket c. know d. week Ex 2. Choose correct option for the blank in each sentence.(1.5p) 1. Music in general and pop music in particular makes people … a. excite b. exciting c. excited d. excitement 2. I listen to music ……………. feel relaxed a. so as to b. in order to c. as so to d. so as for 3. “…………..are you learning Chinese for?” –“to sing Chinese song” a. what b. why c. how d. which 4. The movie on TV last night made me……………… a. bore b. boring c. bored d. boredom 5. There is …………..school in our town. d. a. a b. an c. the 6. The cinema changed completely at………… end of ………. 1920s b. the- c. – the a. an- the d. the -the 7. “Van is in hospital” –“yes, I know. I ………..her tomorrow” a. am going to visit b. will visit c. go to visit d. will be visiting 8. France won Brazil ……3…..0 in the final match of the 1998 World Cup a. by- to b. to- by c. by- by d. to- to 9. World cup is considered the most………….sporting event in the world. a. interest b. linking c. popular d. favorite 10. The 13thWorld Cup was…………….in Mexico in 1986 a. put b. placed c. held d. set Ex 3.Complete the second sentence so that it it has a similar meaning to the first one.(1.2p) 1. He didn't return to his native village until the war ended. 35 https://tailieu.top/
It was not............................................................................................ 2. We couldn't relax until all the guests had gone home. It was not ............................................................................................. 3. Roger wants to buy a book, so he's gone to town. Roger has gone ................................................................................ 4. Jane wanted to earn some pocket money, so she got a part-time job. Jane got ........................................................................................... The end Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích thực nghiệm Trên cơ sởnhưng nội dung đã đề xuất ởtrên, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích: Khảo sát tính hiệu quả của loại hình kiểm tra theo phương pháp mới áp dụng 2. Nội dung thực nghiệm Chon đối tượng và địa bàn thực hiện: tôi đã tiến hành thực nghiệm tại lớp 10A1 trường PTTH Dân tộc- Nội trú tỉnh Hoà Bình, phần lớn học sinh trong lớp chăm, ngoan, có y thức học tập tốt. Thực nghiệm được tiến hành trong năm học 2012- 2013 nhằm khảo sát tính hiệu quả của phương pháp kiểm tra đánh giá mới được áp dụng. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Học kỳ 1: tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá học sinh theo phương pháp truyền thống Học kỳ 2 : Tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá học sinh theo một số biện pháp đã nêu ởchương 2 3. Quá trình thực nghiệm Học kỳ 1:tôi đánh giá học sinh theo phương pháp truyền thống. Đối với kiểm tra miệng, tôi gọi học sinh lên bảng (nói hoặc viết) để kiểm tra từ mới hoặc các hiện tượng ngữpháp đã học; hoặc gọi học sinh trả lời một số câu hỏi trong bài mới. Đối với kiểm tra 15 phút, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra dạng 36 https://tailieu.top/
trắc nghiệm từng kỹnăng với dạng đề trắc nghiệm, tự luận hoặc kết hợp trắc nghiệm và tự luận. Đối với bài kiểm tra một tiết tôi cho học sinh kiểm tra các kỹ năng chủ yếu như Đọc, Viết, Ngữ pháp. Tôi thường ra hai đề chẵn và lẻ để kiểm tra, đánh giá học sinh Học kỳ 2, Tôi áp dụng một sốđổi mới trong kiểm tra đánh giá ma tôi đã nêu ởchương 2. Vì kiểm tra miệng. là việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong các tiết dạy nênhoạt động này phải đa dạng để tránh sự nhàm chán đơn điệu, tạo không khí sinh động trong lớp học và giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn. Tuỳ theo mỗi tiết học và tuỳ theo từng yêu cầu về kiểm tra kiến thức, kỹ năng mà tôi thể áp dụng các cách kiểm tra miệng khác nhau. Cách thực hiện :Ngay trong các hoạt động While- Reading , giáo viên cũng có thể kiểm tra để lấy điểm miệng. Sau khi phát handouts, giáo viên yêu cầu học sinh làm theo cá nhân, đọc bài text rồi sau đó làm các bài tập này trong khoảng 8 phút. Trong khoảng thời gian này giáo viên đi vòng quanh lớp để hỗ trợ cho các em và quan sát không cho các em nhìn nhau. Sau khoảng thời gian qui định, giáo viên thu bài của một số em, sau đó yêu cầu cả lớp trả lời và chấm điểm ngay tại lớp. Và cột điểm này sẽ cho vào cột Miệng2. Cách thứ 2 là tôi gọi học sinh để trả lời một câu hỏi mà các em đã được học và củng cố rất kỹ trong tiết trước (5 điểm), câu thứ hai em chọn một bạn ( đang ngồi dưới lớp) hỏi em một câu trong bài rồi trả lời (2 điểm) , Câu thứ 3 do chính em học sinh này hỏi một bạn khác ( đang ngồi dưới lớp) (3 điểm). Số điểm mà em học sinh này đạt được sẽ được ghi vào cột Miệng 1, Số điểm mà 2 học sinh khác do đặt câu hỏi đúng hoặc trả lời đúng sẽ được ghi vào cột Miệng 2. Sau một thời gian quen dần giáo viên cần nâng cao yêu cầu câu hỏi của học sinh đặt ra cho bạn mình. Trong tiết ôn tập,tôi sẽ phát bài tập gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan cho cả lớp làm trong 10 phút, đồng thời gọi 2 học sinh lên bảng, mỗi em làm 3 câu tự luận ( thường là biến đổi câu hay viết lại câu 37 https://tailieu.top/
dùng từ gợi ý cho sẵn …) Sau 10 phút tôi thu bài của 5 em học sinh bất kỳ và giao cho 5 em khác chấm. Sau đó giáo viên thu lại bài của 5 em được chấm và kiểm tra lại, ghi điểm vào cột M2. Tiếp tục hướng dẫn cách làm bài tự luận trên bảng và yêu cầu 2 học sinh chấm chéo cho nhau, giáo viên vừa sửa cho cả lớp vừa quan sát để cho điểm. Với những bài 15 phút, tôi kiểm tra, đánh giá học sinh theo từng nhóm kỹ năng để học sinh có thể phát huy hết khảnăng của mình. Tôi thường kiểm tra học sinh trên phòng lab của trường để có thể đưa ra nhiều câu hỏi dựa trên sự giúp đỡ cua công nghệ thông tin và nhanh chóng đưa kết quả cho học sinh đánh giá. Ví dụ như cho học sinh nghe bai hát My heart will go on rồi điền vào chỗ trống.... Với bài một tiết, tôi thường cố gắng kiểm tra, đánh giá học sinh theo các kỹnăng để giảm bớt sức ép với các em học sinh kém các kỹ năng mà cách đánh giá truyền thống thường áp dụng. Hơn thế nữa, điều này cũng giúp học sinh không bị bỡ ngỡkhi ra môi trường thực tế. 4. Các kết quả Tổng sốcon điểm ở mỗi học kỳlà 7 trong đó 2 điểm miêng, 2 điểm 15 phút, 2 điểm một tiết, và một điểm học ky. Ở học kỳ 1: Phần lớn học sinh học thụđộng, chưa tích cực tham gia xây dựng bài học, ít đào sâu suy nghĩ tìm tòi, ít thắc mắc; chưa chú ý học thường xuyên, chỉ chờđến khi có câu hỏi kiểm tra mới lo học các câu hỏi ấy, chỉ học trả lời theo câu hỏi mà không học theo hệ thống kiến thức trọng tâm. Học sinh rất mau quên những điều đã thuộc. Học sinh vẫn học bài theo lối học thuộc máy móc, không chú ý thay đổi phương pháp học. Sau khi áp dụng các phương pháp đổi mới kiểm tra đánh giá (ở học kỳ 2), phần lớn học sinh học tập tích cực chủđộng hơn trước, hạn chế được cách học thụđộng; phát huy được độc lập suy nghĩ của học sinh (qua kết quả quan sát trong tất cả các giờ học của học sinh). Kết quảđiều tra bằng phiếu hỏi toàn bộ học sinh lớp 10A1 cho thấy kết quả như sau: Câu hỏi Đồng Không 38 https://tailieu.top/
y đồng y 1. Câu hỏi trong đề kiểm tra môn Tiếng Anh chỉ 83.3% cần hiểu bài là có thể trả lời được 2. Câu hỏi trong đề kiểm tra môn Tiếng Anh đòi 16.7% hỏi phải thuộc bài mới trả lời được 3. Đề kiểm tra môn Tiếng Anh có phần tự luận và 93.3% 6.7% hình thức trắc nghiệm khách quan là phù hợp 4. Bài kiểm tra môn Tiếng Anh đã làm đều phù 90% 10% hợp với học sinh 5. Cách kiểm tra môn Tiếng Anh mới làm cho 86.7% 13.3% bản thân có hứng thú trong học tập và có tác động làm thay đổi cách học theo hướng mới. 83.3% học sinh cho rằng đề kiểm tra câu hỏi chỉ cần hiểu bài có thể trả lời được là phù hợp nhất; chỉ có 16.7% ý kiến cho rằng câu hỏi đòi hỏi phải thuộc bài là phù hợp. 93.3% học sinh đồng ý hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận là phù hợp. Kết quảđiểm miệng của học sinh 10A1 (tổng số 30 hoc sinh) Kỳ học Giỏi Khá Trung bình Yếu Kỳ 1 25 21 13 1 Kỳ 2 34 18 7 1 So sánh một điểm cụ thểlà điểm miệng (vấn đáp- 2 con điểm). Ở Học kỳ 1, kết quảthu được là 41.7% điểm giỏi, 35% điểm Khá, 13/60 21.7% điểm trung bình và 1.7% điểm yếu. Học kỳ2, Điểm miệng được kiểm tra dưói hinh thức làm nhóm trong kỹnăng Nói, làm bản đồtư duy (tổng kết kỹnăng ngữ pháp), làm thuyết trinh ở cuối bài nghe (để tổng hợp kiến thức bài nghe đã học), đóng vai trong bài kỹnăng nói....; và kết quả thu được 56.7% điểm giỏi, 30% điểm Khá, 11.6% điểm trung bình va 1.7% điểm yếu. 39 https://tailieu.top/
Kết quảđiểm cảnăm môn Anh của học sinh lớp 10A1 Tổng số Học kỳ Giỏi Khá Trung bình Yếu 30 học I 4 – 13.3 % 13- 43.3% 11- 36.7% 2- 6.7% sinh II 4- 13.3 % 16- 53.3% 10-33.4% 0 Thống kê kết quảđiểm của các loại bài kiểm tra của học sinh đảm bảo phân hóa được trình độ học sinh, đảm bảo được đường cong chuẩn. Trong đó học kỳ 1 có 7 học sinh Khá trên 7,0 nhưng học kỳ 2 sốlượng đó đã tăng lên 10 hoc sinh và có 2/4 học sinh giỏi có điểm trung bình từ 9,0. Theo quan điểm này, vai trò chủđộng và việc trao quyền của học sinh là hết sức cần thiết: chủđộng trong việc lựa chọn điều kiện và phương pháp thể hiện năng lực của mình một cách tốt nhất (ví dụnhư lựa chọn giữa các hình thức kiểm tra khác nhau như vấn đáp hoặc viết tiểu luận, lựa chọn giữa các đợt kiểm tra khác nhau trong năm học hoặc trong khoá học, lựa chọn các thành viên tham gia một nhóm để cùng thực hiện một đề án nghiên cứu, lựa chọn vai trò phù hợp trong nhóm, ....), và quan trọng hơn, là được trao quyền bằng cách cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin phản hồi về kết quả học tập của chính mình cũng như có điều kiện thảo luận về kết quả với giáo viên để có thể có kế hoạch khắc phục điểm yếu và hoặc phát huy điểm mạnh trong học tập của chính mình. Rõ ràng là một hệ thống kiểm tra đánh giáđược xây dựng và thực hiện đúng theo quan điểm này sẽ chắc chắn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Không giống như cách kiểm tra, đánh giá hiện nay thường ghi kết quả bằng điểm số, kết quảđánh giá theo cách kiểm tra đánh giá mới này có thể là những phát biểu miệng, những ghi chú trên bài viết của bạn học, những lời phê của giáo viên, hoặc tất nhiên cũng có thể là điểm số, nhưngđiều quan trọng là những kết quả này phải có ý nghĩa phản hồi cho học sinh để chúng hiểu rõ hơn về quá trình học tập của chính mình. 40 https://tailieu.top/
Phầnthứ ba KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung Vấn đề đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học, công tác quản lý không thể thiếu được đổi mới kiểm tra đánh giá. Bởi vì, đổi mới kiểm tra đánh giá chính là động lực để đổi mới phương pháp dạy học. vai trò chủđộng và việc trao quyền của học sinh là hết sức cần thiết: chủ động trong việc lựa chọn điều kiện và phương pháp thể hiện năng lực của mình một cách tốt nhất, và quan trọng hơn, là được trao quyền bằng cách cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin phản hồi về kết quả học tập của chính mình cũng như có điều kiện thảo luận về kết quả này với giáo viên để có thể có kế hoạch khắc phục điểm yếu và hoặc phát huy điểm mạnh trong học tập của chính mình. Rõ ràng là một hệ thống kiểm tra đánh giá này sẽ chắc chắn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Một số kiến nghị + Đối với nhà trường: Đề nghị Ban giám hiệutạo điều kiện tốt nhất để việc dạy và học môn tiếng Anh đạt kết quả cao hơn nữa. + Đối với giáo viên: dạy và khuyến kích học sinh quen với các hình thức kiểm tra đánh giá mới, thông qua các thức kiểm tra học sinh thấy được kết 41 https://tailieu.top/
quả rèn luyện của bản thân học sinh; Luôn tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu mới cửa ngành giáo dục. Hoà Bình, ngày 10 tháng 5 năm 2012 NGƯỜI VIẾT Đinh Thi Phương Mai TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN STT Thời gian Nhiệm vụ hoàn thành Ghi chú thực hiện 1 Tháng 8 Viết đề cương sáng kiến 2 Tháng 9 Tìm và đọc tài liệu có liên quan 3 Tháng 10, 11 Viết phần mở đầu và phần nội dung mục 1 4. Tháng 12, 1 Viết nháp phần nội dung mục II 5. Tháng 2, 3 Viêt phần nội dung chương 2 và phần kết luận, đề xuất 6. Tháng 4 -Tổng hợp kết quả cả năm sau áp dụng đổi mới kiểm tra đánh giá -Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm -Nộp bản hoàn chỉnh cho tổ vào cuối tháng 7. Tháng 5 Nộp cho ban đánh giá đề tài, sáng kiến, giải pháp khoa học củatrường 42 https://tailieu.top/
NHẬNXÉT, ĐÁNH GIÁCỦA HỔI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG PTTH DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH HOÀ BÌNH ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỔI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO TỈNH HOÀ BÌNH ................................................................................................................... ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ ........................................................................................................................ 43 https://tailieu.top/
................................................................................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................ P Ph hầ ần n p ph hụ ụ l lụ ục c S ST TU UD DE EN NT TS S’ ’ Q QU UE ES ST TI IO ON NA AI IR RE E Câu hỏi Đồng Không y đồng y 1. Câu hỏi trong đề kiểm tra môn Tiếng Anh chỉ cần hiểu bài là có thể trả lời được 2. Câu hỏi trong đề kiểm tra môn Tiếng Anh đòi hỏi phải thuộc bài mới trả lời được 3. Đề kiểm tra môn Tiếng Anh có phần tự luận và hình thức trắc nghiệm khách quan là phù hợp 4. Bài kiểm tra môn Tiếng Anh đã làm đều phù hợp với học sinh 5. Cách kiểm tra môn Tiếng Anh mới làm cho bản thân có hứng thú trong học tập và có tác động làm thay đổi cách học theo hướng mới. 44 https://tailieu.top/
QUESTIONAIRE FOR TEACHER Bảng 1: Kỹnăng/kiến thức được kiểm tra Kỹnăng/ 1. Đọc 2. Viết 3. Nghe 4. Nói 5. 6. Ngữ kiến thức hiểu Từ pháp vựng thứ hạng số lần kiểm tra/ kỳ 2. "GV chú trọng kiểm tra đều 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) hay chỉ tập trung vào một hay hai kỹnăng Đọc và Viết?" Bảng 2 Mối quan hệ giữa hình thức kiểm tra kỹ năng và kiến thức Xếp theo thứ hạng các kỹnăng/ kiến thức được kiểm tra với loại bài kiểm tra Kỹnăng / Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiến thức miệng 15 phút 45 phút học kỳ 1. Đọc hiểu 2. Viết 3. Nghe 4. Nói 5. Từ vựng 6. Ngữ pháp 45 https://tailieu.top/
T TÀ ÀI I L LI IỆ ỆU U T TH HA AM M K KH HẢ ẢO O 1. Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập (phương pháp thực hành) , Trường Đại Học Tổng Hợp TP.HCM, 1995 2. Th.S Huỳnh Công Minh Đánh giá học sinh Trong nhà Trường phổ thông hiện nay, 6/2004 3. VụĐại Học- Bộ GD-ĐT,Những cơ sở của Kỹ Thuật Trắc Nghiệm, Tài liệu sử dụng nội bộ, 1994 4. Michael Amundsen, ASP.net for Develops, Amazon, 2002 5. http://www.asp.net 6. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan. “Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập”. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1996. 7. Lê Đức Ngọc. “Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan là công cụ đểđảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo đại học”. Tạp chí Phát triển Giáo dục, số10. 2004 . . 46 https://tailieu.top/
47 https://tailieu.top/