1 / 35

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi truờng qua môn Công nghệ 7

Giu00e1o du1ee5c bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng lu00e0 mu1ed9t vu1ea5n u0111u1ec1 cu1ea5p bu00e1ch cu00f3 tu00ednh tou00e0n cu1ea7u vu00e0 lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 cu00f3 tu00ednh khoa hu1ecdc, tu00ednh xu00e3 hu1ed9i su00e2u su1eafc. u0110u1eb7c biu1ec7t vu1ea5n u0111u1ec1 nu00e0y ru1ea5t cu1ea7n thiu1ebft cho cu00e1c em hu1ecdc sinh - nhu1eefng chu1ee7 nhu00e2n tu01b0u01a1ng lai cu1ee7a u0111u1ea5t nu01b0u1edbc. Lu00e0m thu1ebf nu00e0o u0111u1ec3 hu00ecnh thu00e0nh cho cu00e1c em u00fd thu1ee9c bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng vu00e0 thu00f3i quen su1ed1ng vu00ec mu1ed9t mu00f4i tru01b0u1eddng xanh - su1ea1ch - u0111u1eb9p.<br>Ngu00e0y nay vu1ea5n u0111u1ec1 u00f4 nhiu1ec5m mu00f4i tru01b0u1eddng, phu00e1 vu1ee1 cu00e2n bu1eb1ng sinh thu00e1i u0111u00e3 lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 quan tu00e2m chung cu1ee7a nhu00e2n lou1ea1i. Vu00ec vu1eady, ngu01b0u1eddi ta coi vu1ea5n u0111u1ec1 bu1ea3o vu1ec7 mu00f4i tru01b0u1eddng lu00e0 mu1ed9t trong cu00e1c "vu1ea5n u0111u1ec1 tou00e0n cu1ea7u".

JovanyRice
Download Presentation

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi truờng qua môn Công nghệ 7

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. MỤC LỤC 1. Cơ sở đề xuất giải pháp Trang 3 -> 5 1.1. Lí do chọn đề tài Trang 3 -> 4 1.2. Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng của giải pháp Trang 4 1.3. Các giả thiết nghiên cứu Trang 4→5 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trang 5 1.5 Kế hoạch thực hiện Trang 5 2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp Trang 5 ->29 2.1. Cơ sở lí luận Trang 5 ->7 2.2. Cơ sở thực tiễn Trang 7 -> 9 2.3. Thực trạng và những mâu thuẫn Trang 9 -> 10 2.4. Các biện pháp giải quyết vấn đề Trang 10 -> 29 3. Hiệu quả giải pháp Trang 29 ->31 3.1. Thời gian áp dụng và hiệu quả đạt được Trang 29 -> 30 3.2. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển Trang 30 -> 31 4. Kết luận và đề xuất kiến nghị Trang 31 -> 34 4.1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác Trang 31→32 4.2. Đề xuất, kiến nghị Trang 33 -> 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 35 1 https://dethilop5.com/

  2. 2 https://dethilop5.com/

  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN 1. Cơ sở đề xuất giải pháp: 1.1. Lý do chọn đề tài: Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách có tính toàn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề này rất cần thiết cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp. Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là vấn đề quan tâm chung của nhân loại. Vì vậy, người ta coi vấn đềbảo vệ môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu". Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đã được xác định chủ yếu là do các hoạt động của con người như: Chặtphá rừng, sản xuất công, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh, do các phong tục tập quán của người dân như đốt nương làm rẫy, canh tác, việc săn bắt động vật hoang dã, tình trạng khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi…đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống trên Trái Đất gây mất cân bằng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng đe doạ chất lượng cuộc sống, sức khoẻ của con người; khí hậu toàn cầu đang thay đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ thủng tầng ôzôn, mất cân bằng sinh thái, làm tan băng, ...ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của xã hội. Tình hình môi trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó việc giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh giáo viên và mọi người nói chung biết bảo vệmôi trường là điều hết sức cần thiết đểđảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ởtrường THCS như: sinh 3 https://dethilop5.com/

  4. học, công nghệ, văn, lịch sử, địa lý, giáo dục công dân, vật lý, hóa học. Trong đó môn công nghệ lớp 7 là một trong nhứng bộ môn có khảnăng đưa giáo dục môi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương trình công nghệ lớp 7 đều có khảnăng đề cập nội dung giáo dục môi trường. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi truờng qua môn công nghệ7” 1.2 Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng của giải pháp: a) Mục đích nghiên cứu: - Nhằm định hướng cho HS hiểu và ý thức được một số vấn đề về môi trường đang được quan tâm hiện nay, có liên quan trực tiếp tới quá trình dạy và học môn Công nghệ ở trường THCS Võ Trường Toản. - Giúp học sinh ham mê, yêu thích bộ môn Công nghệ. - Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường, cải thiện và xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp. - Đối với giáo viên :đẩy mạnh công tác "giáo dục môi trường",lồng ghép giáo dục môi trường một cách thuận lợi và thường xuyên. b. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 7 ở trường trung học cơ sở Võ Trường Toản. c. Phạm vi nghiên cứu: Giáo viên và học sinh trường THCS Võ Trường Toản, có thể áp dụng rộng rãi cấp huyện, tỉnh. 1.3. Các giả thiết nghiên cứu: - Định hướng cho HS hiểu và ý thức được một số vấnvềđề môi trường đang được quan tâm hiện nay có liên quan trực tiếp tới quá trình họctập môn Công nghệ. - Làm rõ được vai trò của rừng đối với nhân loại nói chung và với cuộc sống của người dân địa phương nói riêng. 4 https://dethilop5.com/

  5. - Nêu lên các giải pháp bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, bầu không khí….Tuyên truyền bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh môi trường nơi ở, nơi làm việc, học tập… - Giáo dục các em thành các tuyên truyền viên trong công tác bảo vệ môi trường. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. - Phương pháp thí nghiệm. - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. - Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề. - Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của học sinh. - Phương pháp hoạt động thực tiễn. - Phương pháp nêu gương. 1.5. Kế hoạch thực hiện: - Giáo dục tri thức phổ thông :bảo vệ môi trường cung cấp cho học sinh những tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn sự phát triển của đất nước. - Phát triển trí tuệ: yêu cầu phải chính xác, cẩn thận, khoa học, tư duy lô gíc phù hợp cho từng phần, từng nội dung học, rèn luyện kỹ năng thao tác chính xác, năng lực nhân thức. - Hình thành nhân cách học sinh :Nhân cách bao gồm tổng thể những phẩm chất và năng lực tạo nên bản sắc riêng, tạo nên đặc trưng giá trị tinh thần làm người của mỗi con người. Nhân cách học sinh được hình thành bao gồm có cả tri thức phổ thông, có năng lực hành động, có thái độ đúng đắn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong cộng đồng. 2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp: 2.1. Cơ sở lí luận: 5 https://dethilop5.com/

  6. Vấn đề môi trường sống của con người trên Trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó đã gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm họa thiên tai khủng khiếp. Ở Việt Nam sự ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng báo động. Đây là một hiện tượng xấu, nhiều tác hại, cần nhanh chóng khắc phục. - Môi trường là gì? Môi trường là tổng hợp các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Trong đó có các nhân tố sau: + Nhân tố vô sinh như : đất, đá, nước, không khí... + Nhân tố hữu sinh như : sinh vật và con người... - Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Giáo dục bảo vệ môi trường là tổng hợp các biện pháp nhằm giáo dục duy trì sử dụng hợp lí, phục hồi, nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường tự nhiên, giúp con người và thiên nhiên có sự hài hòa tổng thể. - Để thực hiện có hiệu quả việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên cần xác định : + Mục tiêu tích hợp. + Nguyên tắc tích hợp. + Nội dung, phương pháp, hình thức tích hợp. + Địa chỉ tích hợp. Tuy nhiên dù tích hợp nội dung nào trong giảng dạy người giáo viên cũng phải thực hiện nghiêm túc kiến thức cơ bản của môn học, không kéo dài thời gian trên lớp và làm nặng nề giờ học. Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệmôi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi Quốc gia.Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự 6 https://dethilop5.com/

  7. thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệmôi trường (BVMT) là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệmôi trường và phát triển bền vững đất nước.Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức vềmôi trường, ý thức bảo vệmôi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đềmôi trường. Giáo dục bảo vệmôi trường còn góp phần hình thành người lao động mới, người chủtương lai của đất nước. 2.2. Cơ sở thực tiễn: Chủtrương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục & Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệmôi trường có một số nội dung cơ bản: - Giáo dục vềmôi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp học phổthông (trích điều 107, Luật bảo vệmôi trường năm 2005) - Mục tiêu giáo dục bảo vệmôi trường trong các trường Trung học cơ sở: Giáo dục BVMT nói chung có mục tiêu đem lại cho người học các vấn đề sau: + Hiểu biết bản chất của các vấn đềmôi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khảnăng chịu tải của môi trường; quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường Địa phương, vùng, quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu. +Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đềmôi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từđó có thái độ, cách ứng xửđúng đắn trước các vấn đề vềmôi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trịnhân cách để dần hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. + Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động đểnâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các 7 https://dethilop5.com/

  8. nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đềmôi trường cụ thểnơi sinh sống và làm việc. Kiến thức bảo vệ môi trường rất rộng,được đưa vào trường THCS học rất sớm nhưng chưa được chú trọng, mọi người vẫn coi là chưa quan trọng, học sinh chưa hiểu rõ được vai trò của việc bảo vệ môi trường. * Thuận lợi - Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và toàn xã hội về môi trường trong trường học.Cụ thể là quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu đã về trường tổ chức hội thi viết về đề tài “ Bảo vệ môi trường” ở học kì I năm học 2017-2018. - Môn công nghệlà môn học gần gũi với thiên nhiên chứa đựng kiến thức sinh động, phong phú, hấp dẫn kích thích tính tò mò ham hiểu biết của học sinh. Đó cũng chính là thuận lợi rất lớn cho việc hình thành động cơ học tập, nhu cầu nhận thức, hứng thú học tập cho học sinh. - Nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công việc hằng ngày như: trồng cây, chăm sóc cây xanh, quét sân trường, vệ sinh trường lớp... - Thư viện nhà trường có rất nhiều loại sách tham khảo, các em có thể mượn đọc để mở mang thêm kiến thức về môn học. - Được sự quan tâm giúp đỡ của Phòng Giáo Dục và Ban giám hiệu nhà trường trong việc nâng cao tay nghề cho giáo viên bằng các hình thức : học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, mở chuyên đề tập huấn, tổ chức cho giáo viên dạy giỏi dạy mẫu để đồng nghiệp rút kinh nghiệm, học hỏi… * Khó khăn: - Ý thức của người dân và học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường chưa cao. 8 https://dethilop5.com/

  9. - Đại đa số các em đều sinh sống ở vùng sâu vùng xa, gia đình chủ yếu làm nghề nông nên việc nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu còn hạn chế dẫn đến việc chuẩn bị bài ở nhà của các em chưa đạt yêu cầu. - Học sinh trong trường được tuyển từ nhiều nơi, vùng sâu, vùng xa khác nhau dẫn đến trình độ kiến thức không đồng đều, nhiều em lười nghiên cứu, ngại tư duy dẫn đến thiếu tính sáng tạo trong học tập. - Thông tin về giáo dục môi trường chưa được đồng bộ, chưa đến được với nhiều học sinh, khi có vi phạm về môi trường chưa có biện pháp xử lí kịp thời và có hiệu quả. 2.3. Thực trạng và những mâu thuẫn: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khí một nguồn cacbonic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác. Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hóa, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải bệnh viện. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân chính là do ý thức của con người. Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn chế.Khi những vấn đề trên chưa trởthành bức xúc, trong chúng ta tồn tại một số suy nghĩchưa thật đúng về vấn đề này. * Về phía giáo viên. - Hiện nay đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế là do một trong các lý do sau: + Phân bố thời gian không hợp lí giữa các phần. 9 https://dethilop5.com/

  10. + Phần liên hệ được coi là phần phụ. + Giáo viên không có nhiều kiến thức thực tế. Thường ở thông tin này giáo viên bỏ qua vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc chưa có kiến thức thực tế sinh động nên học sinh chưa ý thức được sự nghiêm trọng của ô nhiễm môi trường. Thông thườnggiáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK học sinh sẽ cảm thấy chán học vì học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế: SGK nói những gì thì học sinh biết điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thông tin. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao. Từ những lý do đó mà giáo viên chưa nâng cao được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh. Vậy chúng ta cần phải tìm ra biện pháp để khắc phục vấn đề này. * Về phía học sinh. - Thực trạng HS ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ ô nhiễm môi trường, còn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường. - Bản thân một số học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường. Minh chứng cho điều này là hiện nay các em vẫn còn xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ cành và thờ ơ trước những hành động gây ô nhiễm môi trường .... - Hiện nay đa số học sinh THCS Võ Trường Toản chưa có kỹ năng thu nhận thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ thực tế làm vốn kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học. Vì vậy ý thức bảo vệ môi trường của học sinh là chưa cao. 2.4. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. 2.4.1. Chương trình tích hợp giáo dục môi trường (GDMT) cấp THCS: Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường THCS, trong đó có môn công nghệ lớp 7. Đây là một trong những bộ môn có khả năng đưa 10 https://dethilop5.com/

  11. giáo dục môi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương trình công nghệ đều có khả năng đề cập nội dung GDMT. Kế hoạch tích hợp môn công nghệ 7 về giáo dục môi trường Tên bài Ghi chú Tích hợp vào Nội dung GDMT (kiến nội dung của thức, kỹ năng có thể tích bài hợp) Bài 1. Vai trò, I. Vai trò của Trồng trọt có vai trò rất lớn trồng trọt nhiệm vụ của trong việc điều hoà không trồng trọt khí, cải tạo môi trường. III. Để thực Đối với biện pháp khai hiện nhiệm hoang, lấn biển, GV lưu ý vụ của trồng cần phải có một tầm nhìn trọt, cần sử chiến lược để vừa phát dụng những triển trồng trọt, tăng sản biện pháp gì? lượng nông sản, vừa bảo vệ tránh làm mất cân bằng sinh thái môi trường biển và vùng ven biển. Bài 2. Khái 2. Vai trò của Nếu môi trường đất bị ô đất trồng niệm về đất nhiễm (nhiều hoá chất độc trồng và thành hại, nhiều kim loại nặng, phần của đất nhiều vi sinh vật có hại.....) trồng sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, làm giảm năng suất, chất lượng nông sản, từ đó ảnh hưởng gián 11 https://dethilop5.com/

  12. tiếp tới vật nuôi và con người. Bài 3. Một số II. Độ chua, Độ pH đất có thể thay đổi, tính chất chính độ kiềm của môi trường đất tốt lên hay của đất trồng đất xấu đi tuỳ thuộc vào việc sử dụng đất như: Việc bón vôi làm trung hoà độ chua của đất hoặc bón nhiều, bón liên tục một số loại phân hoá học làm tăng nồng độ ion H+ trong đất và làmcho đất bị chua. IV. Độ phì Hiện nay ở nước ta việc nhiêu của đất chăm bón không hợp lý, chặt phá rừng bừa bãi gây ra sự rửa trôi, xói mòn làm cho đất bị giảm độ phì nhiêu một cách nghiêm trọng. Bài 6. Biện Đất không phải là nguồn Diện tích đất xói tài nguyên vô tận pháp sử dụng, mòn trơ sỏi đá, đất Cho HS phân tích các cải tạo và bảo xám bạc màu ngày vệ đất. nguyên nhân làm cho đất càng tăng. Đất xấu và nguy cơ diện tích mặn, đất phèn đất xấu ngày càng tăng: Sự cũng là loại đất cần cải tạo gia tăng dân số; tập quán canh tác lạc hậu, không 12 https://dethilop5.com/

  13. đúng kỹ thuật; đốt phá rừng tràn lan; lạm dụng phân hoá học và thuốc BVTV;……từ đó có các biện pháp sử dụng và cải tạo phù hợp. VD : Thừa đạm Bài 7. Tác dụng II. Tác dụng Bón phân không đảm bảo của phân bón của phân bón yêu cầu kĩ thuật gây tác hại làm giảm tỉ lệ trong trồng trọt gì ? Bón phân hữu cơ tươi, đồng trong cỏ chưa phân huỷ cây trồng khô, gây bệnh vô sinh cho bò sinh không hấp thu được, làm ô sản; Thừa kali nhiễm môi trường đất, nước, không khí; bón quá làm giảm Magiê nhiều phân đạm vô cơ gây trong cỏ, gia súc chua đất; lạm dụng phân nhai lại dễ mắc bệnh co cơ. hoá học, hoặc bón không cân đối làm giảm chất lượng sinh học của nông sản, gián tiếp gây bệnh cho người và động vật. Bài 9. Cách sử II. Cách sử Dựa trên cơ sở các đặc dụng dụng và bảo điểm của phân bón mà suy III. Bảo quản quản các loại ra cách sử dụng, bảo quản phân bón thông hợp lí, bảo vệ, chống ô thường nhiễm môi trường Bài 12. Sâu, 1. Khái niệm Qua kiến thức về côn về côn trùng bệnh hại cây trùng, HS có ý thức bảo vệ 13 https://dethilop5.com/

  14. trồng côn trùng có ích, phòng trừ côn trùng có hại, bảo vệ mùa màng, cân bằng sinh thái môi trường. Bài 13. Phòng II. các biện Trên cơ sở phân tích ưu Có thể nêu các trừ sâu, bệnh hại pháp phòng nhược điểm từng biện VD về những trừ sâu, bệnh pháp, chỉ ra biện pháp cần trường hợp ngộ hại ưu tiên trong phòng trừ độc thực phẩm do sâu, bệnh. Đối với biện không tuân thủ pháp hoá học biết cách các nguyên tắc an khắc phục những tác động toàn trong sử dụng có hại cho môi trường, từ các loại thuốc hoá đó hình thành ý thức tự học, những trường giác bảo vệ cây trồng, đồng hợp kháng thuốc trừ sâu…. thời bảo vệ môi trường sống IV. Bón phân Bài 19. Các biện Lưu ý bón phân hữu cơ thúc pháp chăm sóc hoai mục để cây dễ hấp cây trồng thu, không bón phân tươi, khi bón phải vùi phân vào trong đất vừa đỡ mất chất dinh dưỡng, vừa không làm ô nhiễm môi trường. Bài 20. Thu I. Thu hoạch Qua các VD cho Giáo dục HS ý thức trách hoạch, bảo quản nhiệm đối với cộng đồng HS thấy được tác và chế biến qua việc thực hiện một hại của việc trồng nông sản II. Bảo quản cách tự giác thu hoạch riêng một luống 14 https://dethilop5.com/

  15. III. Chế biến nông sản phải đảm bảo thời rau sạch để nhà ăn gian cách li sau khi sử bên cạnh những dụng các loại thuốc hoá luống rau không học. đảm bảo an toàn Tuyệt đối tuân thủ các để đem bán, hoặc nguyên tắc vệ sinh an toàn các VD về sử thực phẩm trong bảo quản dụng các hoá chất và chế biến nông sản, chỉ độc hại trong bảo sử dụng những chất bảo quản và chế biến nông sản quản hoặc các chất phụ gia trong danh mục nhà nước cho phép và sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật. Bài 22. Vai trò I. Vai trò của Cần nâng cao nhận thức GV nên sử dụng của rừng và rừng và trồng cho HS về vai trò của rừng các tư liệu thực tế rừng nhiệm vụ của đến môi trường sống: làm để minh hoạ, hoặc trồng rừng. sạch không khí, điều hoà tỉ cho HS sưu tầm lệ O2 và CO2, điều tiết trước các tư liệu dòng nước chảy trên bề về sự tàn phá mặt và nguồn nước ngầm rừng, tác hại của trong đất, chống rửa trôi, rừng bị suy thoái xói mòn, giảm tốc độ gió, và tìm hiểu về chống cát bay …. nhận thức của Cho HS phân tích để thấy người dân về vai được nguyên nhân của các trò của rừng và ý thảm hoạ thiên tai gần đây thức bảo vệ rừng 15 https://dethilop5.com/

  16. gây thiệt hại rất lớn về hiện nay như thế nào. người và của, hàng nghìn ha đất bị bạc màu, bị xói mòn trơ sỏi đá, nhiệt độ trái đất tăng dần, môi trường bị ô nhiễm là vì rừng bị suy thoái nghiêm trọng do việc khai thác rừng bừa bãi gây nên. Cần thấy được rừng bị suy thoái không phải chỉ gây ảnh hưởng cục bộ một khu vực nào đó mà sẽ gây ảnh hưởng toàn cầu. Qua đó giáo dục ý thức trách nhiệm cho mọi người trong việc bảo vệ và phát triển rừng chính là bảo vệ môi trường sống cho con người. Bài 28. Khai Qua các biện pháp khai thác rừng thác và phục hồi rừng giáo dục HS có ý thức sử dụng hợp lí tài nguyên rừng hiện nay đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Qua nội dung của bài, giáo Bài 29. Bảo vệ 16 https://dethilop5.com/

  17. và khoanh nuôi dục HS biết cách bảo vệ, rừng nuôi dưỡng rừng đồng thời có ý thức bảo vệ và phát triển rừng, tuyên truyền, phát hiện và ngăn chặn những hiện tượng vi phạm luật bảo vệ rừng ở địa phương. Bài 37. Thức ăn I. Nguồn gốc Vật nuôi sử dụng các phụ vật nuôi thức ăn vật phẩm nông nghiệp, sản nuôi phẩm thuỷ sản làm thức ăn, là một mắt xích trong mô hình VAC hoặc RVAC. Bài 38. Vai trò II. Vai trò của Các chất kích thích sinh của thức ăn đối các chất dinh trưởng có trong thức ăn vật với vật nuôi dưỡng trong nuôi sẽ gián tiếp ảnh hưởng thức ăn đối tới con người nếu con với vật nuôi người sử dụng các sản phẩm chăn nuôi chưa đủ thời gian cách li. Bài 44. Chuồng Nâng cao nhận thức của nuôi và vệ sinh HS về vai trò của chuồng trong chăn nuôi nuôi và vệ sinh bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, vận dụng vào thực tiễn chăn nuôi gia đình: giữ gìn vệ sinh cho vật nuôi và môi 17 https://dethilop5.com/

  18. trường sống của con người. Bài 46. Phòng, II. Nguyên Qua việc tìm hiểu nguyên nhân sinh ra trị bệnh thông nhân gây bệnh cho vật bệnh thường cho vật nuôi, nâng cao nhận thức nuôi về vai trò của vệ sinh môi trường trong chăn nuôi, có ý thức bảo vệ vật nuôi, bảo vệ môi trường. Nâng cao ý thức tự giác phòng bệnh trong chăn nuôi gia đình cũng như trong cộng đồng. 2.4.2. Phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong môn công nghệ 7: a) Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học: Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục môi trường và kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Sự tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào môn học, đối với môn sinh học công nghệ có thể phân thành 2 dạng khác nhau : - Dạng lồng ghép: Kiến thức GDMT đã có trong chương trình và SGK. - Kiến thức GDMT được lồng ghép có thể: + Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn (Lồng ghép toàn phần). + Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học (lồng ghép một phần). - Dạng liên hệ : Các kiến thức GDMT không được đưa vào chương trình và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, GV có thể bổ sung kiến thức GDMT có liên quan với bài học qua giờ giảng trên lớp. 18 https://dethilop5.com/

  19. Tuần 25 Tiết 31 Bài 29BẢO VỆ VÀ KHOANH NUÔI RỪNG I) Mục tiêu 1) Kiến thức : - Hiểu được ý nghĩa của việc bảo vệ và khoanh nuôi rừng. - Hiểu được mục đích, biện pháp bảo vệ và khoanh nuôi rừng. 2) Kỹ năng : - Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích. - Kỹ năng hoạt động tư duy. - Rèn ý thức lao động đúng kĩ thuật, cẩn thận, an toàn lao động khi gieo trồng cây. 3) Thái độ: Có ý thức tích cực trong việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây rừng và môi trường sinh thái. 4) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực đánh giá và tự đánh giá. II) Phương pháp : Sử dụng và kết hợp các phương pháp vấn đáp, thực nghiệm, bàn tay nặn bột, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, quan sát, thảo luận nhóm. III) Chuẩn bị của GV - HS 1) GV : Nghiên cứu SGK, thu thập tài liệu về khoanh nuôi phục hồi rừng, tác hại của việc phá rừng, nguyên nhân làm rừng suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Video về nạn phá rừng ở Đắc Lắc, phiếu học tập. 2) HS : Nghiên cứu thông tin SGK, học bài 22, liên hệ thực tế về tác hại của việc phá rừng. 19 https://dethilop5.com/

  20. IV) Tiến trình lên lớp 1) Ổn định lớp, giới thiệu Ban giám khảo Hội thi Giáo viên dạy giỏi THCS cấp huyện năm học 2017-2018; kiểm tra sĩ số HS. (1 phút) 2/ Các hoạt động: A- HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG(khoảng 5 phút) Mục tiêu Hoạt động học của HS Hoạt động dạy của GV - Giáo dục ý - HS quan sát hình 1 số động vật, - GV cho HS quan sát hình 1 số thức, thái độ thực vật rừng và nêu suy nghĩ động vật, thực vật rừng và nêu của mình. suy nghĩ của mình. học tập nghiêm túc, Giáo dục HS thái độ học tập Điều chỉnh phương pháp học tập hiệu quả hơn. tích cực cho nghiêm túc, tích cực và đặt vấn HS; đề vào bài 29: Bảo vệ và - Đặt vấn đề khoanh nuôi rừng. cần nghiên cứu ở bài mới. B- HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (khoảng 33 phút) Hoạt động học của HS Hoạt động dạy của GV Nội dung ❖Hoạt động 1: Tìm hiểu về ý nghĩa của bảo vệ và khoanh nuôi rừng (khoảng 10 phút) ➢Mục tiêu: giúp HS hiểu được ý nghĩa của bảo vệ và khoanh nuôi rừng. - Cá nhân đọc mục tiêu bài học. -Yêu cầu HS đọc mục tiêu bài I. Ý nghĩa : học. - Bảo vệ Rừng là lá phổi xanh của trái 20 https://dethilop5.com/

  21. đất. nguồn tài * Thực hiện nhiệm vụ : * Chuyển giao nhiệm vụ : nguyên quý HS nhận phiếu học tập và yêu cầu GV phát phiếu học tập yêu cầu của đất nước HS thu thập thông tin trả lời câu hỏi HS thảo luận nhóm trong 2 ở phiếu học tập. phút. - Việc * Hướng dẫn HS thực hiện bảo vệ và HS: Rừng bị tàn phá nghiêm trọng. nhiệm vụ : khoanh - Nêu vai trò của rừng. HS : do khai thác lâm sản tự do bừa nuôi rừng - Tình hình rừng hiện nay như bãi, khai thác kiệt nhưng không có ý nghĩa thế nào? trồng rừng thay thế, đốt rừng làm sinh tồn đối - Nguyên nhân làm rừng suy nương rẫy và lấy củi, phá rừng khai với cuộc hoang, chăn nuôi. giảm. sống và sản - Tác hại của việc tàn phá HS : Lũ lụt, hạn hán, xói lỡ đất, xuất của rừng con người. sóng thần, ô nhiễm môi trường, động thực vật bị tuyệt chủng. * Giao nhiệm vụ - GV giao phiếu học tập cho HS rút ra kết luận về ý nghĩa của việc bảo vệ rừng và khoanh nuôi HS, yêu cầu HS làm theo rừng: nhóm, hoàn thành kết luận ở * Thu thập thông tin, nghe GV phiếu giao việc. GV theo dõi hướng dẫn thực hiện hiệm vụ: các nhóm, bao quát lớp, giúp - Nghe, quan sát theo hướng dẫn nhóm yếu và nhắc nhở HS của GV. chưa nghiêm túc khi thảo luận. - Mời đại diện các nhóm hoàn * Thực hiện nhiệm vụ: - Nhận phiếu học tập và quan sát thành nội dung kết luận. - Các nhóm khác nhận xét, bổ hình hoàn thành kết luận ở phiếu học tập. sung, sửa chữa. -Yêu cầu HS ghi nội dung * Báo cáo kết quả: 21 https://dethilop5.com/

  22. - Đại diện các nhóm hoàn chỉnh kết phần I. luận ở phiếu học tập; các nhóm khác nhận xét, bổ sung. * Ghi nhớ kiến thức, thu thập thông tin: - Quan sát hình, nghe GV chuẩn xác, khắc sâu kết quả. * Đặt vấn đề qua II: Qua phần -Ghi nội dung phần I I chúng ta đã biết vai trò to lớn của rừng và hậu quả của việc tàn phá rừng gây ra. Vậy việc - Xác định vấn đề cần nghiên cứu ở mà chúng ta phải làm hiện nay phần II: Bảo vệ rừng là bảo vệ rừng.--> bảo vệ rừng. ❖HOẠT ĐỘNG 2:Tìm hiểu về bảo vệ rừng II- Bảo vệ ➢Mục tiêu: HS biết được các mục đích, biện pháp của bảo vệ rừng: rừng. 1. Mục đích * Thực hiện nhiệm vụ : 1. Mục đích: -Giữ gìn tài * Chuyển giao nhiệm vụ : HS nhận phiếu học tập và yêu cầu nguyên HS thu thập thông tin trả lời câu hỏi GV phát phiếu học tập yêu cầu thực vật, ở phiếu học tập. HS thảo luận nhóm trong 2 động vật và phút. * Thu thập thông tin, nghe GV đất rừng hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ: * Hướng dẫn HS thực hiện hiện có. - Nghe, quan sát theo hướng dẫn nhiệm vụ : - Tạo điều của GV. - Tài nguyên rừng gồm những kiện để thành phần nào? * Báo cáo kết quả: rừng phát - Đại diện các nhóm hoàn chỉnh kết - Mục đích của bảo vệ rừng là 22 https://dethilop5.com/

  23. gì? triển. luận ở phiếu học tập; các nhóm khác nhận xét, bổ sung. *Giao nhiệm vụ: - Yêu cầu nhóm HS thực hiện * Ghi nhớ kiến thức, thu thập thông nhiệm vụ ở phiếu học tập. tin: - Quan sát hình, nghe GV chuẩn - Yêu cầu đại diện nhóm HS xác, khắc sâu kết quả. trả lời. Các nhóm khác nhận -Ghi nội dung phần I.1 xét. - Tổ chức lớp thống nhất kết luận đúng, GV chuẩn xác, khắc sâu. *Chuyển ý sang 2: Để thực * Thực hiện nhiệm vụ : hiện tốt mục đích của bảo vệ HS đọc thông tin SGK. HS nghe rừng cần có những biện pháp 2.Biện đoạn video nào? pháp: 2) Biện pháp : -Ngăn chặn * Thu thập thông tin, nghe GV hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ: *Chuyển giao nhiệm vụ: và cấm phá - Nghe, quan sát theo hướng dẫn hoại tài GV yêu cầu HS đọc thông tin của GV. nguyên Sgk. Sau khi HS đọc thông tin Làm bài tập. rừng, đất xong GV cho HS nghe 1 đoạn * Báo cáo kết quả: rừng. video : nạn phá rừng ở Đắc - Cá nhân hoàn chỉnh kết luận các Lắc. -Kinh HS khác nhận xét, bổ sung. doanh Cho HS làm bài tập: điền đúng hoặc sai vào (...) rừng, đất * Ghi nhớ kiến thức, thu thập thông tin: rừng phải * Hướng dẫn HS thực hiện - Quan sát hình, nghe GV chuẩn nhiệm vụ : được nhà xác, khắc sâu kết quả. nước cho Nghe và nêu được nguyên phép. Rút ra kết luận về các biện pháp nhân làm rừng suy giảm. Điền 23 https://dethilop5.com/

  24. bảo vệ rừng. đúng hoặc sai vào (...) - Chủ rừng và Nhà GV liên hệ thực tế: Không bẻ cành, hoa trong khuôn viên nhà trường, nước phải công viên, khu dân cư. Tích cực có kế hoạch phòng tham gia trồng cây. Tích cực tuyên ? Các hoạt động nào của con truyền, vận động người dân về tầm người được xem là xâm hại tài chống cháy nguyên rừng ? rừng. quan trọng của rừng. Tiết kiệm giấy. Có các biện pháp hiệu quả để ? Là HS em làm gì để bảo vệ bảo tồn nguồn gen quý hiếm. rừng ? ❖HOẠT ĐỘNG 2:Tìm hiểu về khoanh nuôi III) Khoanh nuôi phục hồi rừng : phục hồi rừng 1)Mục đích : Mục tiêu: HS biết được các mục đích, đối tượng khoanh nuôi, biện pháp. sgk 2)Đối tượng *Thực hiện nhiệm vụ: *Chuyển giao nhiệm vụ: khoanh HS nghiên cứu thông tin GV chia lớp thành 2 đội : nuôi: sgk. 1, 2, 3 Sgk và thảo luận Các đội nghiên cứu thông 3)Biện pháp: theo đội trong 3 phút. tin 1, 2, 3 Sgk và thảo luận sgk theo trong 3 phút. Đại diện mỗi đội lên gắn các nội dung tương ứng. *Hướng dẫn HS thực hiện *Báo cáo kết quả: nhiệm vụ: Đại diện mỗi đội Đại diện mỗi đội lên gắn lên gắn các nội dung tương các nội dung tương ứng ứng với : mục đích, đối với mục đích, đối tượng tượng khoanh nuôi, biện khoanh nuôi, biện pháp. pháp khoanh nuôi phục hồi *Ghi nhớ kiến thức rừng. 24 https://dethilop5.com/

  25. GV phân tích các biện pháp kĩ thuật : -Ở mức độ thấp : chỉ áp dụng các biện pháp bảo vệ chống phá rừng, chống cháy rừng. -Ở mức độ cao : ngoài các biện pháp tác động ở mức độ thấp, còn áp dụng thêm các biện pháp sau : phát dọn cây cỏ hoang dại; xới đất vun gốc; chặt bỏ cây cong queo, sâu, bệnh; tra dặm hạt và trồng cây bổ sung. ? Vùng đồi núi trọc lâu năm có khoanh nuôi phục hồi rừng được không ? Tại sao ? C- HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG: (khoảng 5 phút) GV cho HS chơi trò chơi ô chữ. HS nào nói đúng từ chìa khóa sẽđược thưởng. Câu 1: Lũ lụt, hạn hán gọi chung là gì ? (thiên tai) Câu 2: Cái gì gọi là lá phổi xanh của Trái đất ? (rừng) Câu 3: Nơi cung cấp nước ngọt chủ yếu của con người ? (sông hồ) Câu 4: Loại khoáng sản được khai thác chủ yếu ở Quảng Ninh ? (than đá) Câu 5: Gấu, hươu, nai gọi chung là gì ? (động vật) 25 https://dethilop5.com/

  26. Câu 6 : Đây là nguồn thức ăn được con người đánh bắt nhiều nhất ? (cá) Câu 7: Gạch, cát, đá dùng để làm gì ? (xây dựng) Câu 8: Hệ thống xửlí nước thải được đặt ởđâu ? (nhà máy) Từ chìa khóa: TRỒNG CÂY D- HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ: (khoảng2’) ➢Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức trọng tâm của bài 29; đánh giá kết quả học tập của HS. Rút kinh nghiệm qua tiết dạy. - Nếu còn thời gian cho HS làm các câu hỏi trắc nghiệm, nếu hết thời gian GV chốt trọng tâm bài luôn E- HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ - DẶN DÒ(khoảng 1’) - Về nhà học bài và trả lời câu hỏi 1,2,3 SGK trang 77. - Đọc “ Có thể em chưa biết” Chuẩn bị bài 30: Vai trò và nhiệm vụ phát triển chăn nuôi ? Chăn nuôi có vai trò gì trong nền kinh tế nước ta ? ? Nhiệm vụ phát triển của chăn nuôi ở nước ta trong thời gian tới. ? Mục tiêu của ngành chăn nuôi nước ta là gì ? b) Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường : - Phương pháp trần thuật: Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật, hiện tượng của môi trường. VD : Kể chuyện cho HS về 1 số cảnh quan thiên nhiên. - Phương pháp giảng giải: Thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về môi trường. VD : Khi nói về hiện tượng ô nhiễm không khí thì nêu rõ nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm không khí,… - Phương pháp vấn đáp: GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi, GV trả lời hoặc giữa HS và HS.VD : “Vì sao diện tích đồi trọc ngày càng tăng ?” 26 https://dethilop5.com/

  27. - Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan: Các phương tiện trực quan như: Tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh đó là những phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức về giáo dục môi trường. Việc sử dụng các phương tiện trực quan gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho học sinh. - Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ: Lớp được chia thành các nhóm nhỏ. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. - Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề:VD : Chủ đề ô nhiễm nước. + Tạo tình huống, nêu vấn đề: Một dòng suối nằm bên lề thị trấn đã qua rất nhiều thế hệ, đó là một địa điểm bơi lội lí tưởng và các hoạt động giải trí khác. Một nhà máy sản xuất giấy được xây dựng gần đó. Gần đây, người ta thấy để trẻ em ra suối bơi không còn an toàn nữa vì một số lớn cá ở suối này đã chết. + Học sinh có thể tự nêu vấn đề:Vì sao cá ở suối này bị chết? + Giải quyết vấn đề: Học sinh nêu ra các nguyên nhân làm cho cá chết: có thể là do thuốc trừ sâu, do nước thải sinh hoạt, do phân hóa học thải ra từ đồng ruộng, do nước thải ra từ các nhà máy … + Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh về việc thải trực tiếp nước từ các nhà máy xuống dòng suối mà không qua xử lí. Đa số học sinh nhận ra nguyên nhân chính dẫn đến việc cá bị chết là do nước thải ra từ nhà máy. + Kết luận: Nguyên nhân làm cho cá chết: Nước thải ra từ nhà máy đã làm cho dòng suối bị ô nhiễm nặng.Biện pháp: Cần có biện pháp xử lí nước thải công nghiệp. - Phương pháp động não: Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó.Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp hoặc nhóm. VD: Chúng ta nên làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trường nước ? 27 https://dethilop5.com/

  28. - Phương pháp giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở nhà: Các bài tập giúp cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy, hình thành cho học sinh kĩ năng học tập, kĩ năng bảo vệ môi trường. VD: Tìm hiểu về tình hình khai thác rừng ở địa phương. - Phương pháp thí nghiệm : Phương pháp này nhằm minh họa cho những kiến thức đã học hoặc tìm lời giải đáp cho một vấn đề nào đó đã đặt ra. 2.4.4. Tích hợp kiến thức bảo vệ môi trường dưới dạng các trò chơi, hội thi tìm hiểu. Các trò chơi, hội thi tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường vì: - Gây hứng thú cho HS khi nghiên cứu vấn đề về BVMT. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những vấn đề về BVMT. - Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về BVMT. - Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ. - Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu. Để tổ chức giáo dục BVMT dưới hình thức này giáo viên cần tuân thủ các bước sau đây: Bước 1:Xác đinh tên chủ đề. Bước 2:Xác định mục tiêu, nội dung. Bước 3:Xác định thời gian, địa điểm. Bước 4:Thành lập nhóm giám khảo Bước 5:Tuyên truyền phát động trò chơi, hội thi. Bước 6:Thiết kế chương trình. Bước 7:Chuẩn bị cơ sở vật chất - thiết bị Bước 8:Tiến hành trò chơi, hội thi. Bước 9:Tổng kết, rút kinh nghiệm. 28 https://dethilop5.com/

  29. Trong quá trình thực hành bằng kiến thức thực tế học sinh cảm nhận được vai trò của việc bảo vệ môi trường tại địa phương nói riêng và trên toàn cầu nói chung trong giai đoạn hiện nay. - Trong thời gian gần đây, chúng ta thường được nghe nói đến phong trào “Giờ Trái đất” , một phong trào mang một ý nghĩa vô cùng thiết thực của nhân dân toàn cầu trong việc góp phần giảm bớt tình trạng Trái đất nóng lên. Đó cũng là một trong những hoạt động thiết thực để góp phần bảo vệ môi trường. Và chúng ta cần phải thực hiện các giải pháp trên một cách đồng bộ, thường xuyên để khắc phục những hậu quả của sự ô nhiễm môi trường, tạo ra môi trường sống trong lành cho con người. Tóm lại ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay là một vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng cần lên án và loại bỏ. Hãy bảo vệ môi trường để hành tinh chúng ta mãi mãi là một màu xanh vĩnh cửu. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của con người, vì vậy mội chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh-sạch-đẹp. 3. Hiệu quả của giải pháp : 3.1. Thời gian áp dụng và hiệu quả đạt được : Trước hết áp dụng đối với học sinh các lớp ở lớp 7A1 trường THCS Võ Trường Toản năm học 2015-2016 và những năm sau đó. Năm học 2016-2017 vẫn tiếp tục vận dụng và mở rộng hơn phạm vi nghiên cứu để đề tài ngày một hoàn thiện và phát huy hơn hiệu quả đạt được . - Lớp 7A1: Có tích hợp giáo dục bảo vệ môi truờng trong bài học: Học sinh có hứng thú trong học tập, thích tìm tòi, sáng tạo, đặc biệt với các tiết thực hành, ý thức bảo vệ môi truờng của các em thể hiện rõ ràng và tốt hơn. Từ đó, các em hình thành được ý thức bảo vệ môi truờng ở lớp, ở truờng… 29 https://dethilop5.com/

  30. Đầu học kỳ I: Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Lớp SS Tốt Xấu SL % SL % 7A1 29 18 62.07 11 37.93 Tổng 29 18 62.07 11 37.93 Cuốihọc kỳ I: Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Lớp SS Tốt Xấu SL % SL % 7A1 29 29 100 0 0 0 Tổng 29 29 100 0 Căn cứ vào sự đối chứng trên ta có thể thấy rằng nếu có tích hợp giáo dục môi truờng vào các giờ học nói chung và giờ Công nghệ nói riêng là có thể và làm được tốt. Từ đó, hình thành đuợc ý thức bảo vệ môi truờng cho các em, đồng thời học sinh thực sự hứng thú 3.2. Những bài học kinh nghiệm. Đối với HS từ chỗ các em chưa có ý thức bảo vệ môi trường, thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường đến ý thức tốt trách nhiệm của mình trước cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ hành tinh của chúng ta như: đổ rác đúng nơi quy định, vệ sinh chuồng trại, nhà ở, trường học, trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh. Trên cơ sở đó nhen nhóm dần cho học sinh lòng ham mê, yêu thích bộ môn - giúp cho thầy cô giáo định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh khi còn trên ghế nhà trường, đồng thời các em cũng là các tuyên truyền viên ở gia đình, bản làng. 30 https://dethilop5.com/

  31. Đối với giáo viên tự tìm tòi, nghiêm cứu học hỏi kiến thức có liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là kiến thức thực có liên quan ở tại địa phương, trong nước và trên thế giới và ý thức đựơc tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho HS, là một trong những biện pháp hữu hiệu và có tính bền bững nhất trong các biện pháp để góp phần thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường . 4. Kết luận và đề xuất kiến nghị : 4.1. Ý nghĩa của đề tài với công tác : - Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào môn học một cách phù hợp sẽ hình thành cho học sinh kiến thức về bảo vệ môi trường từ đó có thái độ cách ứng xử đứng đắn trước các vấn đề về môi trường. Xây dựng quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm về giá trị nhân cách. Đồng thời tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc. 31 https://dethilop5.com/

  32. 32 https://dethilop5.com/

  33. 4.2. Những đề xuất, kiến nghị : Bảo vệ môi trường là trách nhiệm xã hội và là hành vi đạo đức, hai vấn đề này gắn với nhau.Nếu môi trường trong lành tạo điều kiện để học sinh phát triển toàn diện. Học sinh có thể phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình, yên tâm, phấn khởi học tập còn nếu môi trường xung quanh ô nhiễm và xấu nó ảnh hưởng đến học sinh về mọi mặt, học sinh thấy chán trường dẫn đến các mặt giáo dục sẽ hạn chế. Chính vì vậy nội dung giáo dục môi trường do Bộ giáo dục đưa vào hệ thống giáo dục quốc dân là rất đúng, kịp thời nhất là trong giai đoạn hiện nay môi trường đang bị tàn phá bởi tốc độ đô thị hoá nhanh, sự tăng nhanh của các khu công nghiệp...,sự thiếu ý thức của con khi tác động vào tự nhiên và sự biến đổi bất thường của thiên nhiên. - Đối với nhà trường cần tạo điều kiện để cho giáo viên, HS được đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm, học tập nâng cao hiểu biết về môi trường. - Đối với giáo viêncần tích cực học hỏi nâng cao kiến thức đặc biệt là kiến thức thực tế về môi trường, tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng, Internet, trong quá trình giảng dạy cần tích hợp kiến thức giáo dục môi trường thông qua các phần của bài. - Đối với HS cần tích cực học hỏi, thu nhận thông tin từ mọi phương tiện, từ thực tế làm vốn kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học. - Đối với UBND xã : vận động, tuyên truyền các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân có ý thức bảo vệ môi trường. Không chặt phá rừng bừa bãi và có kế hoạch xây dựng khu dân cư sạch, chuồng trại trâu bò hợp vệ sinh, có nơi đổ rác thải, nước thải, đảm bảo công tác vệ sinh môi trường thường xuyên cho nhân dân nhất là xử lý các chất thải vô cơ khó tiêu. - Điều cuối cùng là muốn thực hiện tốt phương pháp giáo dục môi trường cho HS đòi hỏi người giáo viên ngoài năng lực chuyênmôn, nghiệp vụ sư phạm thì phải có ý thức trách nhiệm cao, phải có cái tâm mang đặc thù của nghề dạy 33 https://dethilop5.com/

  34. học bởi vì phương pháp dù hay đến mấy nhưng người thầy không có trách nhiệm cao, không yêu nghề và thương yêu học sinh hết mực thì cũng không đem lại kết quả như mong muốn. Có như vậy chúng ta mới góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động làm chủ nước nhà: có trình độ văn hoá cơ bản, phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ, thông minh sáng tạo… đáp ứng được những yêu cầu phát triển kinh tế –xã hội của đất nước trong thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá . - Đề tài này tôi đã cố gắng trình bày bằng kinh nghiệm của bản thân từ thực tế nên chắc chắn cũng còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để hoàn thiện thêm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh THCS. Xác nhận của các cấplãnh đạo 34 https://dethilop5.com/

  35. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Dũng- Lê Thông : Dân số, tài nguyên, môi trường, 2. Nguyễn Đình Hòe - Môi trường và phát triển bền vững 3. Ngô Văn Hưng–Nguyễn Thị Hồng Liên–Phan Thị Hồng The (2008), Giáo dục bảo vệ môitrường trong sinh học Trung Học Cơ Sở, Nhà xuất bản giáo dục. 4. Phan MInh Tiến –Lâm Văn Khanh –Phung Thị Hà. Giáo dục bảo vệ môi trường tỉnh Bạc Liêu trong môn sinh học THCS 5. Nguyễn Quang Vinh - Vũ Đức Lưu - Nguyễn Minh Công –Mai Sỹ Tuấn (2006 ), Sinh học 9. Nhà xuất bản Giáo dục. 35 https://dethilop5.com/

More Related