0 likes | 2 Views
Trong cu00e1c ku1ef3 thi HSG tou00e1n 9, thi tuyu1ec3n sinh vu00e0o lu1edbp 10, vu00e0o cu00e1c tru01b0u1eddng chuyu00ean, lu1edbp <br>chu1ecdn ta thu01b0u1eddng gu1eb7p cu00e1c du1ea1ng tou00e1n mu00e0 hu1ecdc sinh cu00f3 thu1ec3 vu1eadn du1ee5ng "u0110iu1ec1u kiu1ec7n cu00f3 nghiu1ec7m <br>cu1ee7a phu01b0u01a1ng tru00ecnh bu1eadc haiu201d u0111u1ec3 giu1ea3i quyu1ebft mu1ed9t cu00e1ch nhanh chu00f3ng, tru00e1nh gu1eb7p cu00e1c sai su00f3t <br>mu1ed9t cu00e1ch u0111u00e1ng tiu1ebfc cu00f3 thu1ec3 xu1ea9y ra. Lu00e0 mu1ed9t giu00e1o viu00ean u0111u01b0u1ee3c giao nhiu1ec7m vu1ee5 bu1ed3i du01b0u1ee1ng vu00e0 <br>giu1ea3ng du1ea1y mu00f4n Tou00e1n 9, lu1edbp mu00e0 cu00e1c em su1eafp bu01b0u1edbc vu00e0o nhiu1ec1u ku00ec thi quan tru1ecdng giu00e1o viu00ean <br>phu1ea3i hu1ecdc hu1ecfi vu00e0 tu00edch lu0169y u0111u01b0u1ee3c nhiu1ec1u u0111iu1ec1u vu00e0 phu00e2n du1ea1ng u0111u1ec3 xu00e2y du1ef1ng phu01b0u01a1ng phu00e1p giu1ea3i <br>cho tu1eebng du1ea1ng.
E N D
PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG THCS ĐỒNG TĨNH BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến:"Giải một số bài toán vận dụng nghiệm của phương trình bậc hai”. Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Kiều Nga Tam Dương, năm 2019 Lop9.vn
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN I. Lời giới thiệu Trong các kỳ thi HSG toán 9, thi tuyển sinh vào lớp 10, vào các trường chuyên, lớp chọn ta thường gặp các dạng toán mà học sinh có thể vận dụng "Điều kiện có nghiệm của phương trình bậc hai”để giải quyết một cách nhanh chóng, tránh gặp các sai sót một cách đáng tiếc có thể xẩy ra. Là một giáo viên được giao nhiệm vụbồi dưỡng và giảng dạy môn Toán 9, lớp mà các em sắp bước vào nhiều kì thi quan trọng giáo viên phải học hỏi và tích lũy được nhiều điều và phân dạng để xây dựng phương pháp giải cho từng dạng. Trong sáng kiến này tôi đưa ra "Giải một số bài toán vận dụng nghiệm của phương trình bậc hai”. Hy vọng sẽđem lại nhiềuđiều bổ ích cho tất cả giáo viên và học sinh cùng những người yêu toán. II. Tên sáng kiến: "Giải một số bài toán vận dụng nghiệm của phương trình bậc hai”. III. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Nguyễn Thị Kiều Nga - Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường THCS Đồng Tĩnh–Huyện Tam Dương –Tỉnh Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0362644498 Email: nguyenthikieunga.c2dongtinh@vinhphuc.edu.vn IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Giáo viên: Nguyễn Thị Kiều Nga V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bồi dưỡng học sinh đại trà. VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: - Đối học sinh lớp 9A: ngày 18/5/2018. VII. Mô tả bản chất của sáng kiến: - Về nội dung của sáng kiến: 1 . Cơ sở lí luận khoa học Dạy học toán điều quan trọng bậc nhất là hình thành cho học sinh kỹ năng giải toán một cách thông minh, khoa học và nhanh gọn. Đó là mục tiêu của mỗi bài học, mỗi một 2 Lop9.vn
mảng toán, là cơ sở của toàn bộ kiến thức toán học của học sinh, là điều quan trọng để xây dựng cho học sinh khả năng vận dụng sáng tạo các kiến thức đã học vào con đường hình thành phương pháp tư duy khoa học cũng như trong cuộc sống. Cùng với việc dạy học các kiến thức cho học sinh, việc rèn luyện kỹ năng giải toán cho học sinh, việc cung cấp cho học sinh kiến thức nâng cao và con đường đào sâu kiến thức có vị trí then chốt, nó cung cấp cho học sinh vốn kiến thức cơ bản và nâng cao cùng các cách giải quyết các vấn đề khó khăn trong học toán, giải toán. Qua đó giáo dục, rèn luyện toàn diện học sinh theo mục đích bộ môn, góp một phần lớn vào việc thực hiện mục tiêu chung của giáo dục. Kiến thức cơ sở ( ) ax 0 0 bx c a + + = 2 * Phương trình + = − 2 ax bx c b a c a + = − 2 x x 2 2 b b b c a + + = − 2 2. .2 x x 2 2 a a a 2 − 2 4 b b ac + = x 2 2 4 a a = − 2 . 4 b ac Người ta ký hiệu: ( ) + + = 2 ax 0 0 bx c a thì phương trình -Nếu 0 có 2 nghiệmphân biệt: − + − − b b = = ; x x 1 2 2 2 a a ( ) + + = 2 ax 0 0 bx c a =thì phương trình -Nếu 0 có nghiệm kép: b = = − x x 1 2 2 a ( ) + + = 2 ax 0 0 bx c a thì phương trình -Nếu 0 vô nghiệm ( ) + + = 2 ax 0 0 bx c a , đặt b=2b’ * Phương trình ( ) ( ) 2 = − = − = − = − 2 2 2 4 2 ' b 4 4 ' b 4 4 ' Thì: b ac ac ac b ac = = − 2 4 ' ' ' b Ký hiệu: , ta có: ac 3 Lop9.vn
thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt - Nếu ' 0 − + − − ' '; ' ' b b = = x x 1 2 a a ' b a = = − =thì phương trình có nghiệm kép: x x - Nếu ' 0 1 2 thì phương trình vô nghiệm - Nếu ' 0 ( ) + + = 2 ax 0 0 bx c a Vậy: Đối với phương trình có nghiệm khi và chỉ khi 0 hoặc ' 0 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu Phương trình bậc hai một ẩn là loại toán được sử dụng từ cấp hai và tiếp nối lên THPT. kiến thức của phương trình bậc hai là cơ sở để cho các dạng bài tập khác có thể nói nó là công cụ giải bài tập khảo sát hàm số sau này nên cần đượckhắc sâu, rèn thành kĩ năng. kinh nghiệm khi dạybài toán về căn bậc hai. Tôi chọn đề tài "Giải một số bài toán vận dụng nghiệm của phương trình bậc hai”nhằm phục vụ cho quá trình dạy học của giáo viên cũng như quá trình học tập của học sinh. 3. Mô tả, phân tích các giải pháp *Phương pháp chính được sử dụng: Xuất phát từ những lý do trên và qua quá trình giảng dạy, tôi rút ra được một số 1. Phương pháp đọc, nghiên cứu tài liệu. 2. Phương pháp thảo luận nhóm. 3. Phương pháp luyện giải. Dạng 1: Tìm cực trị của một biểu thức I. Biểu thức có dạng là phân thức : Bài toán 1: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các biểu thức sau: + + − + + + 2 4 x 3 1 2 2 2 9 5 x x x = = A a, b, B 2 2 x x Giải: + + 4 x 3 1 x = A a) 2 + + 4 x 3 1 x = Ta có x2+10 với x A(x2+1)=4x+3Ax2 + A = 4x+3 A R , nên 2 Ax2 - 4x +A – 3 = 0 (2) 4 Lop9.vn
- Nếu A=0 thì phương trình (2) - 4x – 3 = 0 − 3 x= 4 − 3 A=0 x= (*) 4 - Nếu A0, thì phương trình bậc hai ẩn x: Ax2 - 4x +A – 3 = 0 (2) ' 0 Có nghiệm khi và chỉ khi: (-2)2-A(A-3)0 4-A2+3A0 (4-A)(A+1) 0 − − − 4 A 0 4 A A A 1 0 + − + 1 − 1 4 A 4 A 0 4( 1 A A A ) VN 1 0 1 2 x = *Max A=4, Thay vào (2) ta có: 4x2 – 4x + 1 = 0 *Min A=1, Thay vào (2) ta có: –x2 - 4x – 4=0 x= - 2 1 2 x = Đối chiếu với (*) ta có: Max A=4 Min A= -1 x= - 2 − + + + 2 2 2 2 9 5 x x = b, B 2 x x Ta có: x2 +2x+5=(x+1)2+4 0, x R − + + + 2 2 2 2 9 5 x x = B(x2 + 2x + 5) = 2x2 - 2x + 9 Nên B 2 x x (B-2)x2+2(B+1)x+5B-9 = 0 (3) Nếu B=2 thì phương trình (3)6x+1=0 − 1 = x 6 Nếu B2 thì phương trình bậc hai ẩn x: (B-2)x2+2(B+1)x+5B-9 = 0 5 Lop9.vn
' 0 có nghiệm khi và chỉ khi: (B+1)2-(B-2)(5B-9) 0 B2+2B+1-5B2+9B+10B-18 0 -4B2+21B-17 0 4B2-21B+17 0 (B-1)(4B-17) 0 1 17 4 1 17 4 B − 1 0 17 − − − B B 4 0 B 17 4 1 B 1 0 17 B B ( ) VN 4 0 B B − Vậy: Max B=17 7 = x 3 4 Min B=1x=2 + + ax x b 1 2 = Bài toán 2:Tìm a,b để biểu thức M ; (4) đạt giá trị nhỏ nhất bằng − , đạt giá 2 2 trị lớn nhất bằng 1. Giải: Ta có: ; + , với x 2 R x 2 0 Nên (4) M(x2+2) = ax+b Mx2-ax+2M-b=0 (*) = = 0 a b -Nếu M=0 thì (*) ax+b=0 − b = 0, a x a -Nếu M thì phương trình (*) ẩn x có nghiệm 0 0 (-a)2- 4M(2M-b) 0 a2-8M2+4bM 0 1 2 1 2 Để M đạt giá trị nhỏ nhất bằng − , đạt giá trị lớn nhất bằng 1, thì − , 1 là nghiệm của phương trình bậc hai: -8M2+4bM+a2=0 (ẩn M) Vì phương trình: -8M2+4bM+a2=0 (ẩn M) có hệ số a,c trái dấu nên luôn có nghiệm, theo hệ thức viet ta có: 6 Lop9.vn
= − = = = 2 a b − − 1 2 1 2 4 1 2 2 2 b b − + = − + = 1 = = 1 1 b a 8 2 2 2 2 1 2 a a − 2 1 a b = − = .1 8 8 + + ax x 1 2 b ; (4) đạt giá trị nhỏ nhất bằng Vậy: Để biểu thức − , đạt giá trị lớn nhất = M 2 2 = − = = = 2 2 1 a b a b hoặc bằng 1 thì: 1 Bài toán 3:Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức: + + 2 2 x xy + y với x ; = A 0 2 2 x y -Xét y=0A=1(*) 2 + x y x y 2 2 x y xy y y y + + + 1 2 2 2 -Xét y ta có = = A 0 2 2 2 x y y y x y + + 1 2 2 + + + + 2 2 1 1 Đặt x t t + t t + , ta có: t2+1 0 At2+A=t2+t+1 y= , ta có: Nên : = = t A A 2 2 1 1 t t (A-1)t2-t+A-1=0 -Nếu A=1 thì t=0 (**) -Nếu A1, thì phương trình bậc hai: (A-1)t2-t+A-1=0 (ẩn t) có nghiệm: 1-4(A-1)(A-1) 0 4A2-8A+3 0 (2A-1)(2A-3) 0 1 2( 3 2 1 2 3 2 A ) VN − 2 2 1 0 3 − − − A A A 0 2 2 1 0 3 A A A 1 2 3 2 0 A A 1 2 3 2 (***)Từ (*),(**) và (***) ta có: Max A=3 A 2 x=y 7 Lop9.vn
MinA=1 x=-y 2 Bài tập tự luyện. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức: − + + + + + − + + + 2 2 2 2 1 1 2 4 + 5 x x x x x x x x xy xy y y a) b) c) = = = A B C 2 2 2 2 1 x II. Biểu thức là một đa thức hai biến : Bài toán 1. ( §Ò thi TS líp 10- TØnh Hµ tÜnh- n¨m häc 2010 - 2011) T×m x ®Ó y lín nhÊt thâa m·n: x2 + 2y2 + 2xy - 8x - 6y +13 = 0 (1) Giải (1) x2 + 2(y – 4).x + 2y2 - 6y +13 = 0 ' =( y – 4)2 - 2y2 + 6y -13 ' =- y2 -2 y +3 Phương trình bậc hai ẩn x, có nghiệm -y2 - 2y +3 0 ' 0 y2 + 2y -30 ( y – 1)(y + 3) 0 − − − 1 0 3 0 + − + 1 y y y y − 3 1 y 3 1 0 3 0 1 y y y y ( ) VN 3 Vậy Max(y) = 1 x = -3 Bài toán 2.( §Ò thi TS líp 10- §HQG Hµ néi - n¨m häc 04 - 05) T×m c¨p sè ( x; y) sao cho y nhá nhÊt tháa m·n: x2 + 5y2 +2y - 4xy -3 = 0(2) Giải (2) x2 - 4xy+ 5y2 +2y -3 = 0 Phương trình bậc hai ẩn x, có nghiệm ( y – 1)(y + 3) 0 4y2 - 5y2 -2y +3 0 -y2 -2y +3 0 ' 0 -3y 1 Vậy: ( x; y) = ( 6; -3) Bài toán 3: (Trích đề thi tuyển sinh vào lớp 10- Hà Tĩnh năm học 2010-2011) Tìm x để y lớn nhất thỏa mãn: x2+2y2+2xy-8x-6y+13=0 (3) Giải: 8 Lop9.vn
x2+2y2+2xy-8x-6y+13=0 x2+2(y-4)x+2y2-6y+13=0; (Phương trình bậc hai ẩn x), có nghiệm: (y-4)2-(2y2-6y+13) 0 ' 0 y2-8y+16-2y2+6y-13 0 -y2-2y+3 0 − − − 1 0 3 0 + − + 1 y y y y − 3 1 y 3 y2+2y-3 0 (y-1)(y+3) 0 1 0 3 0 1 y y y y ( ) VN 3 Nên y có giá trị lớn nhất là 1, thay y=1 vào phương trình (5) ta có: x2+2+2x-8x-6+13=0 x2-6x+9=0 (x-3)2=0 x-3=0 x=3 Vậy x=3 thì y đạt giá trị lớn nhất bằng 1 Bài toán 4: (Trích đề thi tuyển sinh vào lớp 10- ĐHQG Hà Nội- Năm học 2004-2005): Tìm cặp số (x;y) sao cho y nhỏ nhất thỏa mãn: x2+5y2+2y-4xy-3=0; (4) Giải: Ta có: x2+5y2+2y-4xy-3=0 x2-4yx +5y2+2y-3=0 (Phương trình bậc hai ẩn x) có nghiệm: (-2y)2-(5y2+2y-3) 0 4y2-5y2-2y+3 0 -y2-2y+3 0 ' 0 − − − 1 0 3 0 + − + 1 y y y y − 3 1 y 3 y2+2y-3 0 (y-1)(y+3) 0 1 0 3 0 1 y y y y ( ) VN 3 Nên y có giá trị nhỏ nhất bằng -3, thay y=-3 vào phương trình (4) ta có: x2+5(-3)2+2(-3)-4x(-3)-3=0 x2+12x+36=0 (x+6)2=0 x=-6 Vậy: (x;y)=(-6;-3) Bài toán 5: Tìm m để phương trình ẩn x sau x4+2x2+2mx+m2+2m+1=0 (5) có nghiệm là lớn nhất, nhỏ nhất: Giả sử x0là nghiệm của phương trình đã cho, phương trình ẩn m sau có nghiệm: m2+2(x0+1)m+ x +2 0x +1=0 khi 4 0 2 ' 0 (x0+1)2 - ( x +2 0x +1) 0 4 0 2 9 Lop9.vn
(x0+1)2 - ( 0x +1)2 2 0 ( x0+1+ 0x +1) ( x0+1- 0x -1) 0 2 2 ( 0x +x0+2) ( x0- 0x ) 0 2 2 0x +x0+2= (x0+1 2)2+7 Vì 4>0 Nên ( 0x +x0+2) ( x0- 0x ) 0 khi: ( x0- 0x ) 0 2 2 2 2 x0(1- x0) 0 − 0 x 0 − 1 0 x 0 0 1 x 0 0 x 0 1 0 x 0 Dấu “=” xảy ra khi x0=0; x0=1 thay vào (5) ta có: Khi x0=0 thì m2+2m+1=0 m= -1 Khi x0=1 thì : m2+4m+4 = 0 m= - 2 Vậy: Để phương trình ẩn x: x4+2x2+2mx+m2+2m+1=0 có nghiệm là lớn nhất x0=1 thì m= - 2, có nghiệm nhỏ nhất x0=0 thì m= -1. Bài toán 6:Tìm cặp số (x;y) thỏa mãn: − = ; (6) sao cho x đạt giá trị lớn − + 2 1 1 x y x y nhất. Giải: -Nếu x=1 thì y=0. -Nếu x>1, Xem phương trình (6) là phương trìnhbậc 2ẩn y Phương trình (6) − = có nghiệm: − − + 2 1 1 0 x y y x 0 5 4 ( ) 2 1- 4(x-1) 0 (vì x>1) 1-4x+4 0 − − − − 1 4 1 1 0 x x x Suy ra x có giá trị lớn nhất là 5 4. 5 4 Thay = vào (6) ta có: x 10 Lop9.vn
5 4 5 4 − + − = 2 1 1 y y 1 2 y 1 2 y + − = 2 0 y y − + = 2 2 1 0 ( y ) 2 − = 1 0 y = 1 Vậy: Cặp số (x;y) thỏa mãn: 5;1 4 . − = ; Sao cho x đạt giá trị lớn nhất là (x;y)= − + 2 1 1 x y x y Bài toán 7: Cho các số thực thõa mãn: 9x2+y2=1. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: M= x − . y Giải Đặt: A=x-y, Suy ra: y=x-A 9x2+y2=1 9x2+(x-A)2-1=0 10x2-2Ax+A2-1=0 ( phương trình bậc 2 ẩn x) có nghiệm: ' 0 A2-10(A2-1) 0 -9A2+10 0 10 3 10 9 A 2 A 10 3 10 3 Hay: M= x . Hay giá trị lớn nhất của M là − y Bài toán 8: (Trích đề thi tuyển sinh vào lớp 10- Năm học 2008-2009- Hà Tĩnh) Cho các số x,y thỏa mãn: x2+2y2+2xy+8(x+y)+7=0 ; (8) Tìm Min, Max của S=x+y Giải: Từ: S=x+y, Suy ra : y=S-x, thay vào (8) ta có: x2+2(S-x)2+2x(S-x)+8(x+S-x)+7=0 x2+2(S2-2Sx+x2)+2xS-2x2+8S+7=0 x2+2S2-4Sx+2x2+2xS-2x2+8S+7=0 x2-2Sx +2S2+8S+7=0 ( Phương trình bậc hai ẩn x), có nghiệm (-S)2-(2S2+8S+7) 0 S2-2S2-8S-7 0 ' 0 S2+8S+70 (S+1)(S+7)0 11 Lop9.vn
+ − − − − 1 0 7 + + + 1 7 S S S S − − 7 1 S 0 1 0 7 1( 7 S S S S ) VN 0 − + − . Hay: 7 1 x y = − = 1 x y Vậy: Max S=-1 0 = − = 7 x y Min S=-7 0 Bµi tËp tù luyÖn: 1) T×m Max P = -x2 – y2 + xy + 2x + 2y + 5 2) T×m min P = 2x2 + 4y2 + 4xy + 2x + 4y + 9 3) T×m cÆp sè (x;y) sao cho y nhá nhÊt tháa m·n: x2 + 5y2 – 4xy + 2y – 3 = 0 4) Cho c¸c sè thùc (x;y) tháa m·n: x2 + 2y2 + 2xy + 6x + 8y + 4 = 0 T×m min, Max cña S = x + y +2010 5) Cho x + y + z =3. T×m Max D = xy + 2yz + 3xz 6) Cho c¸c sè thùc (x;y; z) tháa m·n: x + y +2z = 3. T×m min P = 2x2 + 2y2 – z2 7) Cho x, y, z lµ c¸c sè kh«ng ©m tháa m·n: x+y+z = 1. T×m Max P = ( x+2y+3z)(6x+3y+2z) Dạng 2: Giải phương trình nghiệm nguyên: Bài toán 1: T×m nghiÖm nguyªn cña ®a thøc: 5x2 + 5y2 + 8xy - 2x + 2y + 2 = 0 (1) Giải (1) 5x2 + 2( 4y – 1)x + 5y2 + 2y + 2 = 0 ( pt bËc 2 Èn x) =16y2 – 8y +1- 25y2 -10y -10 ' = - 9y2 -18y - 9 = - 9( y + 1)2 0 (1)có nghiệm Thö l¹i ta cã (x;y) = ( 1;-1). Bài toán 2( §Ò TS 10 Chuyªn tØnh Hµ tÜnh 07- 08) = 0 y =- 1. Từ đó suy ra x = 1. ' Tìm nghiệm nguyên của phương trình: x2-xy+y2=2x-3y-2 Giải: x2-xy+y2=2x-3y-2 x2-(y+2)x+y2+3y+2=0 (Phương trình bậc hai ẩn x, y là tham số) có nghiệm: 12 Lop9.vn
( ) ( ) 2 − + − + + 2 2 4 3 2 0 y y y 0 y2+4y+4-4y2-12y-8 0 -3y2-8y-4 0 3y2+8y+4 0 − 2 2 3 2 2 3 y + + 2 0 y − y 3 2 0 y + + − 2 − (y+2)(3y+2) 2 y 0 − 3 2 0 y y − 3 2 0 y y − − : nên: 2 1 Vì y y Z - Với y=-2, thay y=-2 vào phương trình x2-xy+y2=2x-3y-2 ta được: x2+2x+4=2x+6-2 x2=0 x=0. ta có: (x;y)=(0;-2) - Với y=-1, thay y=-1 vào phương trình x2-xy+y2=2x-3y-2 ta được: x2+x+1=2x+3-2 x2-x=0 x(x-1)=0 x=0 hoặc x=1. ta có: (x;y)=(0 ;-1) (x;y)=(1;-1) Vậy: Phương trình có 3 nghiệm nguyên là: (x;y)=(0;-2) (x;y)=(0 ;-1) (x;y)=(1;-1) Bài toán 3: T×m cÆp sè (x, y ) nguyªn tháa m·n: 3x2 + 4y2 + 6x +4 y - 5 = 0 (3) Giải (3) 3x2 + 6x + 4y2 +4 y - 5 = 0 Phương trình bậc hai ẩn x, có nghiệm 9 – 3(4y2 + 4y – 5) 0 ' 0 -y2 - y + 2 0 ( y – 1)(y + 2) 0 -2 y 1 Vì yZ, nên y = ( -2; -1; 0; 1) Suy ra: (x; y) = (-1; 2), (-1; 1) Bài tập :Tìm cÆp sè (x, y ) nguyªn tháa m·n: 1) x2 + y2 + xy - 2x - y = 0 2) x2 + 2y2 - 2xy + 3x - 3y + 2 = 0 3) x2 + 2y2 + 2xy - 3y - 4 = 0 13 Lop9.vn
4) 2x2 + y2 - 2xy + y = 0 Dạng 3: Chứng minh bất đẳng thức: Bài toán 1:Cho x,y thỏa mãn điều kiện: x2+y2=xy+x-2y; (1) Chứng minh: 2 3 3 2 3 3 . − x Giải: x2+y2=xy+x-2y y2+(2-x)y+x2-x=0 (*) Xét phương trình (*) là phương trình bậc hai ẩn y, ta có: Phương trình (*) có nghiệm 0 4 3 4 3 (2-x)2-4(x2-x) 0 4-4x+x2-4x2+4x 0 -3x2+4 0 x 2 x 2 3 3 2 3 3 2 3 3 (ĐPCM) x − x Bài toán 2:Cho x,y,z thỏa mãn: x2+4y2+z2=4xy+5x-10y+2z-5; (2). Chứng minh rằng: 1 − 2 4 x y Giải: Ta có: x2+4y2+z2=4xy+5x-10y+2z-5 z2 -2z +x2-4xy+ 4y2-5x+10y+5=0 (*) Xem phương trình (*) là phương trình bậc hai ẩn z, có nghiệm: ' 0 1-(x-2y)2+5x-10y-5 0 (x-2y)2-5(x-2y)+4 0 (x-2y-1)(x-2y-4) 0 − − − − − 2 2 1 0 4 − − − x x y y 0 − 1 2 4 x y 2 2 1 0 4 x x y y 0 Vậy: 1 − 2 4 x y Bài toán 3. Cho đẳng thức: x2 - x + y2 - y = xy. ( 3) 4 3 4 3 Chứng minh rằng: (y - 1)2 , (x - 1)2 Giải ( 3) x2 – ( y – 1)x + (y2 - y) = 0 (4) = (y + 1)2 - 4(y2 - y) = - 3y2 + 6y + 1 Đểphương trình (4) ẩn x có nghiệm, ta phải có , tức là ' 0 14 Lop9.vn
4 3 3y2 - 6y - 1 0 3y2 - 6y + 3 4 3(y - 1)24 (y - 1)2 4 3 Vai trò x và y trong (3) bình đẳng. Do đó ta cũng có (x - 1)2 Bài toán 4:Cho a,b là hai số thực thỏa mãn: a2+4b2=1; (4) 5 . Chứng minh rằng: a b − 2 Giải: Đặt a-b=x;a=b+x, thay vào (4) ta có: (b+x)2+4b2=1 5b2+2xb+x2-1=0 (*) (Phương trình bậc hai ẩn b) có nghiệm ' 0 5 5 5 4 x2-5(x2-1) 0 -4x2+5 0 x2 Hay: x a b − 2 2 Bài toán 5:Cho a,b,c thỏa mãn: + + = 4 a b c ab bc + + = 5 ca Chứng minh rằng: 2 , , a b c 2 3 + = − = − + = − = − 4 4 + + = b c bc a b c bc a 4 a b c ab bc + Giải: Ta có ( ) ( ) + − + = 5 5 4 a b c a a 5 ca Khi đó b,c là hai nghiệm của phương trình bậc hai ẩn x sau: x2-(4-a)x+5-4a+a2=0, có nghiệm 0 (a-4)2-4(5-4a+a2) 0 a2-8a+16-20+16a-4a2 0 -3a2+8a-4 0 3a2-8a+4 0 (a-2)(3a-2) 0 − − − − 2 0 a 3a 2 0 2 3 2 a 2 0 a 3a 2 0 2 2 a 3 Tương tự ta có: 2 ; 2 Vậy: 2 2 2 , , a b c 2 b c 3 3 3 Bài toán 6: ( Đề Thi HSG Toán 9 huyện Cẩm Xuyên năm học 2013- 2014) 15 Lop9.vn
Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức P = 2x + + (5) − − 2 4 1 x x Giải − ĐK: 2 − − 5 5 2 x (5) P - 2x = + − − 2 4 1 x x P2– 4Px + 4x2 = -x2 -4x+ 1 4Px + 5x2– 4(P – 1)x + P2– 1= 0 Phương trình bậc hai ẩn x, có nghiệm -9 P 1 -P2– 8P + 9 0 25 –(P + 4)20 ' 0 Vậy Max(P) = 1 x = 0 * Qua việc áp dụng đề tài tôi có một số giải pháp sau: Rèn cho học sinh khả năng tri giác, khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát hoá trong từng bài toán với yêu cầu cụ thể. Để từ đó hướng dẫn cho học sinh khả năng phát triển, khai thác bài toán theo các hướng khác nhau nhằm khắc sâu kiến thức và phương pháp giải. Giáo viên cần chỉ ra các bài tập mà trong đó cần phải xét đến tính tổng quát của vấn đề để phát triển và khai thác bài tập đó. Từ đó dẫn dắt học sinh vào một thế giới toán học phong phú và lí thú, tạo điều kiện cho các em lĩnh hội đượcnhững tinh hoa của nhân loại. Việc khai thác một vấn đề toán học đòi hỏi giáo viên phải đầu tư suy nghĩ, có sự sáng tạo và linh hoạt khi nhìn nhận vấn đề. Bên cạnh đó để truyền đạt được cho học sinh những ý tưởng đó thì cần phải có phương pháp khéo léo và phù hợp để các em hiểu và lĩnh hội được kiến thức. Khêu gợi ở mỗi cá nhân học sinh sự sáng tạo và cho các em cơ hội thể hiện được bản lĩnh và tri thức của mình trước một vấn đề toán học. + Bài tập khó hãy biết tạo cho học sinh dàn ý hoặc đưa thành bài tập đơn giản hơn trên cơ sở điền khuyết . +Bài tập vân dụng có tính chất phân loại cho học sinh từ đơn giản đến phức tạp . + Phân loại bài tập theo nhóm * Đối với giáo viên: 16 Lop9.vn
- Phải xác định đúng mục tiêu môn học, lựa chọn phương pháp phù hợp, linh hoạt với từng kiểu bài, dạng bài, chú ý phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Tâm huyết, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, chịu khó tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn. - Lựa chọn những nội dung, những chuyên đề phù hợp vừa đảm bảo kiến thức bám sát vừa nâng cao, chuyên sâu hợp lí. - Qua việc nêu vấn đề nhận thức, tạo động cơ, hứng thú cho học sinh, giáo viên cố gắng biến ý đồ dạy học của mình thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của học sinh, chuyển giao cho trò những tình huống để trò hoạt động. - Khuyến khích học sinh sưu tầm tài liệu để có những cách giải hay liên quan đến chuyên đề. cho các em hướng tự nghiên cứu, khai thác vấn đề. Cần có câu hỏi tự ôn tập, tự kiểm tra cho các em . - Giảng dạy cho học sinh nắm được bản chất, trọng tâm vấn đề. Sau đó gợi mở trên cơ sở bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, chú trọng đến phát triển năng lực người học. - Coi trọng kết quả, đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới, kiểm tra đánh giá * Đối với học sinh: - Xác định được mục đích học tập đúng đắn, nghiêm túc. - Xác định được nhiệm vụ của mình là chủ động hoạt động nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. - Luôn biết đưa ra những câu hỏi, những vấn đề nảy sinh trong quá trình nhận thức. - Vừa biết tư duy độc lập, vừa biết phối hợp nhóm khi cần thiết để tìm ra tri thức. - Luôn chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp. VIII. Những thông tin cần được bảo mật: Không IX. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: + Nguồn lực: - Học sinh đại trà - Giáo viên: vững chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm. + Thời gian: bố trí thời gian phù hợp dành cho các chuyên đề. + Cơ sở vật chất: có phòng học đầy đủ, trang thiết bị dạy học (máy chiếu, máy tính,….) 17 Lop9.vn
X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: - Từ chuyên đề này các em có được những nội dung kiến thức,kĩ năng thiết thực giúp các em hình thành được năng lực toán học cho bản thân; khơi dậy cho các em niềm say mê, ham học hỏi, tìm tòi, sáng tạo. Việc rèn luyện phương pháp và kĩ năng khai thác kết quả bài toán có tác dụng tích cực trong việc củng cố và đào sâu kiến thức cơ bảnphục vụ mục tiêu trước mắt là thi vào 10 và tạo một phần nền tảng kiến thức cho học sinh. Qua đó học sinh tìm thấy sự đam mê trong học tập và có ý chí vươn lên. Trong quá trình giảng dạy học sinh đại trà lớp 9 triển khai các dạng toán dạng bài tập áp dụng về phương trình bậc haitheo các hướng trên và thu được kết quả điểm kiểm tra khảo sát và tìm hiểu tâm lý học sinh như sau: Tỉ lệ điểm khảo sát Điểm Số HS 25 (lớp Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi S L SL % % SL % SL % SL % 20, 28, 52, 0 0 0 0 5 7 13 9) 0 0 0 Tâm lý học sinh Tâm lý Số HS 25 (lớp 9) Thích học SL Bình thường Không thích SL % % SL % 17 68,0 8 32,0 0 0 Kết quả nói chung về tư duy học toán của học sinh đội tuyển được nâng lên. Tạo cho học sinh hứng thú học tập, say mê môn học khi tìm được lời giải và hướng khai thác cho bài toán. Đặc biệt là qua lời giải của học sinh, ta thấy được tính tích cực, sự linh hoạt, sáng tạo của học sinh khá giỏi. Tuy nhiên vẫn còn bộ phận học sinh tiếp thu chưa nhanh vì do năng lực học sinh và do bước đầu chưa quen, chưa được củng cố khắc sâu. Với đối tượng này giáo viên cần chú ý hơn, kiên trìsẽ có được kết quả cao hơn. Qua kết quả học tập thấy được phần nào tính ưu việt của phương pháp dạy học mới: Lấy học sinh làm trung tâm. Từ đó giúp cho giáo viên củng cố hoàn thiện những kiến thức và trau dồi chuyên môn và nghiệp vụ. 18 Lop9.vn
Đề tài “Giải một số bài toán vận dụng nghiệm của phương trình bậc hai” tuy là một vấn đề khó nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi thấy đây là một đề tài rất hữu ích không những cho bồi dưỡng học sinh giỏi mà còn bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, đặc biệt là những em học sinh muốn thi tuyển vào các lớp chọn, lớp chuyên của trung học phổ thông, hy vọng qua đề tài này góp một phần nhỏ vào kho tàng kiến thức của quý thầy cô giáo và các em học sinh. XI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Địa chỉ Số TT Tên tổ chức/cá nhân 1 Lớp 9A Trường THCS Đồng Tĩnh- Tam Dương- Vĩnh Phúc Bồi dưỡng cho học sinhlớp 9 Tam Dương,ngày 25 tháng 02 năm 2019 Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) Tam Dương, ngày tháng 3 năm 2019 Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Kiều Nga 19 Lop9.vn
B. ỨNG DỤNG VÀO CÔNG TÁC GIẢNG DẠY I. Quá trình áp dụng của bản thân: Bản thântôi khi nghiên cứu xong sáng kiến này, tôi đã giảng dạy sáng kiến này cho hai đối tượng học sinh Khá, Giỏi, tùy từng đối tượng mà tôi chọn bài tập cho phù hợp thì thấy đa số các em tiếp thu nội dung trong sáng kiếnmột cách khá dễ dàng, các em rất hứng thú khi tự mình có thể lập ra các bài toánmới tương tự. II. Hiệu quả khi áp dụng đề tài Khi giảng dạy đề tài này cho học sinhlớp chọn 9D năm học 2015 – 2016 tôi đã cho các em làm bài kiểm tra và kết quả thu được như sau: GIỎI KHÁ TB SĨ LỚP SỐ SL % SL % SL % 9D 32 12 % 13 % 7 % 20 Lop9.vn
III. Những bài học kinh nghiệm rút ra: Qua đề sáng kiếnnày tôi nhận thấy rằng muốn dạy cho học sinh hiểu và vận dụng một vấn đề nào đó trước hết người thầy phải hiểu vấn đề một cách sâu sắc, vì vậy người thầy phải luôn học hỏi, tìm tòi, đào sâu suy nghĩ từng bài toán, không ngừng nâng cao trình độ cho bản thân. IV. Những kiến nghị đề xuất Khi giảng dạy sáng kiếnnày cho học sinh, thầy cô cần nghiên cứu kỹ để vận dụng phù hợp với đối tượng học sinh của mình. PHẦN III. KẾT LUẬN Đề tài “Giải một số bài toán vận dụng nghiệm của phương trình bậc hai”tuy là một vấn đề khó nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi thấy đây là một đề tài rất hữu ích không những cho bồi dưỡng học sinh giỏi mà còn bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, đặc biệt là những em học sinh muốn thi tuyển vào các lớp chọn, lớp chuyên của trung học phổ thông, hy vọng qua đề tài này góp một phần nhỏ vào kho tàng kiến thức của quý thầy cô giáo và các em học sinh. Trên đây là một số bài toán và suy nghĩ của tôi trong việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Toán 9. Rất mong các bạn đồng nghiệp gópý xây dựng để trong thực tế giảng dạy của mình đối với môn toán nói chung và môn đại số nói riêng ngày càng có chất lượng hơn. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với kiến thức còn hạn chế chắc chắn tôi chưa thể đưa ra vấn đề một cách trọn vẹn được, mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến xây dựng để sáng kiếnnày được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tháng 09 năm 2016 Người thực hiện 21 Lop9.vn