1 / 22

Giải pháp trong việc chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các HĐGD

bu1eadc tiu1ec3u hu1ecdc lu00e0 bu1eadc tu1ea1o nu1ec1n tu1ea3ng cho hu1ecdc sinh phu00e1t triu1ec3n, vu00ec vu1eady ngou00e0i viu1ec7c trang bu1ecb cho hu1ecdc sinh vu1ed1n kiu1ebfn thu1ee9c cu01a1 bu1ea3n trong hu1ecdc tu1eadp, lao u0111u1ed9ng cu00f2n phu1ea3i giu00e1o du1ee5c hu1ecdc sinh cu00f3 ku1ef9 nu0103ng su1ed1ng, ku1ef9 nu0103ng lu00e0m ngu01b0u1eddi u0111u1ec3 hu1ecdc sinh cu00f3 thu00eam kinh nghiu1ec7m thu00edch u1ee9ng vu1edbi mu00f4i tru01b0u1eddng, xu00e3 hu1ed9i mu1edbi. Viu1ec7c giu00e1o du1ee5c ku1ef9 nu0103ng su1ed1ng cho hu1ecdc sinh lu00e0 mu1ed9t nu1ed9i dung u0111u01b0u1ee3c u0111u00f4ng u0111u1ea3o phu1ee5 huynh vu00e0 du01b0 luu1eadn quan tu00e2m, bu1edfi u0111u00e2y lu00e0 mu1ed9t chu01b0u01a1ng tru00ecnh giu00e1o du1ee5c hu1ebft su1ee9c cu1ea7n thiu1ebft u0111u1ed1i vu1edbi hu1ecdc sinh vu00e0 phu00f9 hu1ee3p vu1edbi mu1ee5c tiu00eau giu00e1o du1ee5c hiu1ec7n nay, nhu1eb1m u0111u00e0o tu1ea1o con ngu01b0u1eddi vu1edbi u0111u1ea7y u0111u1ee7 cu00e1c mu1eb7t u201cu0111u1ee9c, tru00ed, thu1ec3, mu1ef9u201d u0111u1ec3 u0111u00e1p u1ee9ng yu00eau cu1ea7u cu1ee7a xu00e3 hu1ed9i.

JolieKutch
Download Presentation

Giải pháp trong việc chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các HĐGD

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHÒNG GDĐT NINH HÒA TRƯỜNG TH NINH THÂN Kính gửi: Hội đồng Xét duyệt sáng kiến thị xã. BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2017-2018 Đề tài: Một số giải pháp trong việc chỉđạo giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các hoạt động giáo dục tại trường tiểu học Ninh Thân. Người thực hiện: Lê Việt Hùng Sinh năm 1969 Chức vụ: Phó Hiệu trưởng. Đơn vịcông tác: Trường TH Ninh Thân. Trình độchuyên môn: Cao Đẳng SP Đề tài chuyên môn: Quản lý chuyên môn tiểu học. Thời gian thực hiện SKKN: Năm học 2016-2017 và năm học 2017-2018 Đạt CSTĐCS từnăm: 2011, 2012, 2016, 2017. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học 2017-2018 Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 24/4/2014 của Tỉnh ủy Khánh Hòa, Kế hoạch 5369/KH-UBND của UBND tỉnh Khánh Hòa, Kế hoạch 1082/KH-SGDĐT của Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủnghĩa và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực để thực hiện sự nghiệp đó là vấn đề vô cùng quan trọng. Chính vì vậy mà Đảng ta đã xác định: Con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển. Chính vì mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách con người cần được phát triển và quán triệt một cách triệt đểtrong các nhà trường. Con người phát triển toàn diện vể nhân cách là sự kết hợp hài hoà của phẩm chất và và năng lực (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tâm hồn, trong sáng vềđạo đức). Con người mới trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngoài việc nắm vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có phẩm chất đạo đức tốt thì cần phải có kĩ năng sống, kĩ năng hoà nhập. Ở bậc tiểu học là bậc tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngoài việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải giáo dục học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng làm người để học sinh có thêm kinh nghiệm thích ứng với môi trường, xã hội mới. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh và phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay, nhằm đào tạo con người với đầy đủ https://topnganhang.vn/

  2. các mặt “đức, trí, thể, mỹ” để đáp ứng yêu cầu của xã hội.Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp học sinh tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội,… để các em chủ động, tự tin không phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình. Với những lý dovà tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng cho học sinh, tôi đã chọn sáng kiến về “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinhqua các hoạt động giáo dục tại trường tiểu học Ninh Thân”. 1. Mục đích đề tài: Đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh tại trường tiểu học Ninh Thân. a) Đối tượng nghiên cứu: Học sinh và giáo viên tại trường tiểu học Ninh Thân. b)Cở sở nghiên cứu: Cơ sở nghiên cứu của đề tài là thông qua các hoạt động dạy- học và hoạt động ngoài giờ lên lớp của giáo viên và học sinh trường tiểu học Ninh Thân. c) Nhiệm vụ nghiên cứu: Chỉra được thực trạng và yêu cầu cần thiết phải tập trung nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường tiểu học Ninh Thân. 2. Phương pháp: a) Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp khảo sát, quan sát thực tế giáo viên và học sinh; phương pháp điều tra, nghiên cứu; Phương pháp phân tích, tổng hợp. b) Giới hạn đề tài: Công tác quản lý chỉđạo giáo dục kĩ năng sống tại trường tiểu học trong năm học 2016-2017 và năm học 2017-2018. II. THỰC TRẠNG a)Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉđạo sâu sát của Lãnh đạo Phòng GD &ĐT, lãnh đạo nhà trường và ý thức cao của tập thể giáo viên. Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học. Học sinh bước đầu có những hứng thú và tích cực trong các hoạt động giáo dục. Phụ huynh học sinh cũng đã quan tâm đến việc phối hợp cùng nhà trường giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh. Cơ sở vật chất, phương tiện và điều kiện dạy học tương đối đảm bảo. b) Khó khăn Học sinh phần lớn ởvùng nông thôn nên kĩ năng sống còn hạn hẹp chậm phát triển, chưa mạnh dạn trong giao tiếp hằng ngày, khảnăng diễn đạt, chia sẽtrước tập thể còn yếu. 2 https://topnganhang.vn/

  3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn còn thiếu và chưa đồng bộ. c/ Thực trạng chung và cụ thể của trường. Nhìn chung công tác giáo dục kỹnăng sống đã được thực hiện nhiều năm nay, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác thực hiện của giáo viên và học sinh. Đối với học sinh : Các em vẫn còn nhút nhát, ngại giao tiếp, lúng túng khi đặt vào tình huống có vấn đề yêu cầu cần giải quyết. Tỷ lệ học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu bày tỏ và thể hiện ra hành vi, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày chưa cao. Tỷ lệ học sinh học sinh biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách tích cực, chủđộng chưa đạt hiệu quả theo yêu cầu đặt ra. Đối với giáo viên: Mặc dù giáo viên đã nhận thức được bản chất, mức độ cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhưng vẫn còn lúng túng vềphương thức, biện pháp để thực hiện; Việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào các môn học và các hoạt động giáo dục chưa đạt hiệu quả, chưa lồng ghép việc giáo dục kĩ năng sống vào các tiết sinh hoạt lớp. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. - Kỹnăng sống từquan điểm giáo dục là tất cả những kỹ cần thiết trực tiếp giúp cho cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khảnăng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hóa phù hợp và đương đầu được với những tác động của môi trường. Những kỹnăng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹnăng tư duy, kỹnăng giao tiếp, ký năng ra quyết định, kỹnăng ra quyết định, kỹnăng xác định giá trị, kỹnăng xử lý tình huống, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹnăng nhận thức... - Theo UNICEFF, Kỹnăng sống là tập hợp rất nhiều kỹnăng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹnăng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹnăng sống được thể hiện ở những hành động cá nhân và những hành động đó sẽtác động đến những hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh. - Giáo dục kỹnăng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực chủđộng vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của trẻtheo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện góp phần thực hiện hiệu quả việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số:22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 về sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/20144 của Bộtrưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Thực hiện công văn số721/SGDĐT- GDTH ngày 22/6/2015 của sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học; Công văn 989/SGDĐT- GDTH ngày 04/9/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học; Công văn 3 https://topnganhang.vn/

  4. 1720/SGDĐT-GDTH ngày 30/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo vềhướng dẫn thực hiện giáo dục kỹnăng sống trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm của cấp tiểu học. - Từcơ sở thực thực tiễn của đơn vị, giáo dục kỹnăng sống cho học sinh tiểu học nói chung, trường tiểu học Ninh Thân nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống chính bản thân các em. Kĩ năng sống là cây cầu nối giúp cho con người vượt qua những bến bờ của thử thách, ứng phó với những thay đổi của cuộc sống hàng ngày. II. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN . 1. Chỉđạo bám sát nội dung giáo dục kỹnăng sống cho học sinh. Đểviệc giáo dụckỹnăngsống cho học sinh đạthiệuquả,cầnphải thay đổitư duy, tiếp đó là tiến hành nhiềugiải pháp đồngbộ. Giáo dụckỹnăngsống, theo cách hiểuhiện nay là giáo dụcnhững cách ứng phó vớinhữngthử thách như: Tai nạn,điệngiật,bịngộđộc,động vậtcắn,bị xâm hại tình dục, phòng, chống các tệnạn xã hội…đâymớichỉ là mụcđích trướcmắt.Mụcđích quan trọngnhất, lâu dài đó là hình thành nhân cách cho học sinh, trong đó quan trọngnhất là giáo dục tình thân ái và các ứngxửvăn hoá. Kỹnăngtựnhậnthức: Xác địnhđược giá trịbản thân, tự tin và tựtrọng; Kỹnăng giao tiếp:Phảnhồilắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ và ý tưởng,ứngxử- giao tiếp,thểhiệncảm thông; Kỹnăng suy nghĩ, sáng tạo: Nêu vấnđề, bình luậnvấnđề, tìm kiếm và xử lý thông tin, phân tích-đốichiếu; Kỹnăng ra quyếtđịnh: Xác định tìm kiếm các lựachọn,giảiquyếtvấnđề,ứng phó, thươnglượng; Kỹnăng làm chủbản thân: Xác định và đạtđượcmục tiêu củabản thân, quản lý thời gian, đảmnhận trách nhiểm,kiểm soát cảm xúc. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh sẽ hình thành và tập dượt cho các em những hành vi, thói quen, kĩ năng xử lý các tình huống diễn ra trong cuộc sống. Giúp các em tăng cường sức khoẻ, biết phân tích tổng hợp tránh được những ảnh hưởng tiêu cực của trẻ từ xã hội. Giúp trẻđối phó được với những căng thẳng, tham gia thực hành nhận biết mọi mặt trong cuộc sống như: mạnh dạn, tự tin tự giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống, các vấn đề về an toàn giao thông, tự nhận biết về thế giới xung quanh, nhận biết bản thân, xây dựng cho trẻ lòng tự tin, lòng tự trọng, giúp các em phát triển nhân cách toàn diện đi tới thành công trong cuộc sống hàng ngày. Hiện nay, với nội dung chương trình mới và các phương pháp dạy học tích cực trên quan điểm học đi đôi với hành đã tích cực xây dựng cho học sinh các kĩ năng này thông qua các tiết học, các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khóa, các giờ chủ nhiệm lớp. Chính vì thế nhiệm vụ chính của người cán bộ quản lý giáo dục cần chỉđạo các nội dung giáo dục kỹnăng sống cho học sinh phù hợp với nội dung và cấu trúc xác định. Nội dung giáo dục kỹnăng sống cho học sinh tập trung vào các kỹnăng tâm lý - xã hội là những kỹnăng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày đểtương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Những nội dung này hết sức đơn giản, gần gũi với trẻ em, là những kiến thức tối 4 https://topnganhang.vn/

  5. thiểu để các em có thể tự lập... Và mục đích quan trọng nhất là giúp các em tựtin hơn, tự lập hơn trong cuộc sống”. Vì vậy cần: + Bám sát vào nội dung của giáo dục kỹnăng sống và vận dụng linh hoạt các nội dung của giáo dục kỹnăng sống tuỳ theo từng môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. + Xác định rõ các nội dung giáo dục kỹnăng sống (xác định rõ các kỹnăng sống cần hình thành và phát triển cho học sinh) để tích hợp vào nội dung của hoạt động giáo dục toàn diện học sinh. + Tạo ra động lực cho học sinh, làm cho học sinh tham gia một cách tích cực vào quá trình hình thành kỹnăng sống nói chung và kỹnăng giải quyết vấn đề, kỹnăng ra quyết định, kỹnăng tự nhận thức về bản thân, kỹnăng ứng phó với cảm xúc... + Thực hiện tốt việc giảng dạy tài liệu thực hành kỹnăng sống vào chương trình chính khóa. + Tổ chức và thực hiện hiệu quả giáo dục kỹnăng sống trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm. +Tích hợp mục tiêu giáo dục kỹnăng sống với mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. + Thiết kế các chủđềkĩ năng sống phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủđề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 2. Chỉđạo thực hiện tốt các nguyên tắc giáo dục kỹnăng sống. Giáo dục kỹnăng sống là giáo dục cách sống trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sởgiúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹnăng thích hợp. Giáo dục kỹnăng sống là một quá trình giáo dục có mục đích, có kế hoạch và biện pháp cụ thể, là một quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia, trong đó thầy cô giáo đóng vai trò cố vấn, tổ chức, hướng đẫn, khuyến khích động viên người học. Chính vì thế trong quản lý chỉđạo cần tổ chức cho giáo viên, nhân viên nhà trường nắm rõ những nguyên tắc cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đó là những nguyên tắc: + Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích của giáo dục: Giáo dục kỹnăng sống báo giờ cũng hướng tới mục đích đã đặt ra, ngắn hạn và dài hạn. Mục đích dài hạn trong giáo dục kỹnăng sống hướng tới cách làm, cách ứng phó với những thách thức trong cuộc sống tương lai. Mục đích ngắn hạn là cơ sở, phương tiện đểđạt được mục đích dài hạn. Học sinh biết cách giải quyết ngay trong những tình huống đơn giản, cụ thểđang diễn ra trong cuộc sống hằng ngày của bản thân. + Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, môi trường sống của học sinh tiểu học, phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, của đát nước. + Nguyên tắc cung cấp thông tin: Thiếu thông tin sẽkhó hình thành được kỹnăng sống cho con người. Giáo dục kỹnăng sống coi việc hình thành hành vi cho học sinh tiểu học là mục tiêu cần đạt, tuy nhiên việc cung cấp thông tin cơ bản đểđối tượng biết và làm là cần thiết. 5 https://topnganhang.vn/

  6. + Nguyên tắc khuyến khích động viên, cổvũ người học và hướng họđến tương lai tươi sáng hơn: Nguyên tắc này dòi hỏi trong giáo dục kỹnăng sống lấy phương pháp động viên khuyến khích là chính, không dọa nạt, trách phạt vì mục đích của giáo dục kỹnăng sống là hính thành kỹnăng sống cho người học, và nó chỉđạt được điều đó khi người học tự giác, mọi biện pháp mang tính chất hành cính sẽ không mang lại hiệu quả. + Nguyên tắc phối hợp với các lực lượng giáo dục kỹnăng sống như ban đại diện cha mẹ học sinh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. + Nguyên tắc giáo dục đồng đẳng: Học sinh thường tìn kiếm và bắt chước các hành vi của bạn bè trước khi thảo luận vấn đề chúng quan tâm với người lớn. Khi giáo viên hướng dẫn cho những em có ảnh hưởng đến bạn bè, các em đó có thểđóng vai trò mẫu trong nhóm mình. Môi trường chia sẻthường có hiệu quảcao trong nhóm đồng đẳng. + Tương tác: Kỹnăng sống không thểđược hình thành chỉ qua nghe giảng và tựđọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đềnào đó. Nhiều kỹnăng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề…) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người khác... Do vậy GV cần tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục kỹnăng sống cho các em. + Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS được hoạt động thực, có cơ hội thể hiện ý tưởng, có cơ hội xử lí các tình huống cũng như phản biện…Kỹnăng sống chỉđược hình thành khi người học trải nghiệm qua thực tếvà nó có kĩ năng khi các em được làm việc đó. + Nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không thể giáo dục kỹnăng sống trong một lần mà kỹnăng sống là một quá trình từ nhận thức- hình thành thái độ- thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của một con người đặc biệt hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do vậy giáo dục kỹnăng sống không thể là ngày một ngày hai mà phải là một quá trình và cần duy trì nó không thể là cú nhát, nửa vời được. + Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục giáo dục kỹnăng sống được thực hiện mọi lúc mọi nơi; giáo dục kỹnăng sống được giáo dục trong mọi môi trường như gia đình, nhà trường, xã hội; cần phải tạo điều kiện tối đa cho HS tham gia vào các tình huống thật trong cuốc sống. 3. Chỉđạo giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủđộng sáng tạo của học sinh kết hợp với tăng cường giáo dục kỹnăng sống trong các môn học ở tiểu học. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể 6 https://topnganhang.vn/

  7. hiện mục tiêu giáo dục của thể kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để khẳng định và học để cùng chung sống ( Delor, 1996). Việc xác định đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT và phát triển nguồn nhân lực được coi là ưu tiên hàng đầu đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trước đó, trong Nghị quyết 29-NQ/TW khóa XI chỉ rõ yêu cầu cấp thiết và nhiệm vụ cần đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT. Việc Bộ GD-ĐT công bố dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể để tranh thủ sựđóng góp của các nhà khoa học, nhà giáo và các tầng lớp nhân dân đã cho thấy quyết tâm không chỉ của ngành giáo dục, mà còn của toàn Đảng, toàn dân chung tay xây dựng và đổi mới nền giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chương trình giáo dục của thế giới và bắt kịp nền giáo dục của các nước tiên tiến. Chỉ đạo hiệu quả việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy họclà một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hình thành vững chắc kỹ năng sống cho học sinh. Để đổi mới PPDH, đòi hỏi người thầy không chỉ có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng mà còn phải tự mình vượt qua những thói quen đã ăn sâu, bám rễ. Để đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, đòi hỏi người thầy phải làm quen với công nghệ thông tin và những phương tiện dạy học hiện đại, sử dụng được đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá, tiếp cận với những đòi hỏi mới về yêu cầu kiến thức, kĩ năng cũng như tâm lý của học trò.... Vìthế, nếu trình độ ứng dụng công nghệ thông tinhạn chế, sử dụng các thiết bị hiện đại không thành thạo thì thầy cô giáo viên chúng ta sẽ lúng túng hoặc khó tiếp cận với yêu cầu đổi mớiphương pháp dạy họchiện đại. Nhiều năm qua nhà trường đã chỉ đạo tổ chức đổi mới phương pháp và hình thức dạy học dạy học mới đã triển khai trong những năm gần đây như: Phương pháp bàn tay nặn bột, giáo dục trải nghiệm sáng tạo, .... Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện trên cơ sở phân hóa đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực và phẩm chất cần phát triển ở người học. Cũng chính từ đó để lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mô hình học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với các lớp học trực tuyến. Cùng với việc tổ chức cho người học thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. Chú trọng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng dạy học theo chiều sâu. Tăng cường xây dựng các mô hình học tập gắn với thực tiễn; xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc gắn với hoạt động của các câu lạc bộ khoa học trong nhà trường. Cùng với đó cần tăng cường hơn nữa các hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, nâng cao hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới… Một trong những biểu hiện của việc đổi mới PPDH là chúng ta cần đa dạng hóa và vận dụng nhuần nhuyễn các hình thức học tập: Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, … 7 https://topnganhang.vn/

  8. Nhiều năm qua trường tiểu học Ninh Thânluôn xem việc giáo dục kĩ năng sống là một nội dung rất quan trọng và thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện của một nền giáo dục tiên tiến. Vậy Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học là một nội dung thiết yếu mà bất cứ nhà trường nào cũng phải quan tâm đến. Thông qua nội dung bài học, cách tổ chức các hoạt động dạy học giáo viên hình thành và xây dựng cho các em các kĩ năng sống như: quan sát, nhận xét, giao tiếp, phân tích, ....Việc Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục, nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm kinh nghiệm sống vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục một cách quá tải, mà theo một cách tiếp cận mới: đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Từ đó lồng ghép một cách nhẹ nhàng những kinh nghiệm sống vào bài học đến từng đối tượng học sinh. Trong quá trình dạy lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học cần phải khơi gợi và phát huy sự tham gia của các em bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên. Tuyệt đối không nên áp dụng ý kiến hay suy nghĩ chủ quan của giáo viên. Tuyệt đối không được phê bình hay đánh giá khi các em làm gì đó chưa tốt. Bởi nếu vậy sẽ làm mất sự chủ động, tự tin và hoà nhập cùng bạn bè vì ở lứa tuổi này các em rất muốn thể hiện mình. Trong việc thực hiện chương trình chính khóa, đã chỉ đạo cho Giáo viênsong song với việc đổi mới phương pháp dạy học cần tập trung lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn học cụ thể như: * Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tiếng Việt: Môn Tiếng Việt ởtrường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện thao tác tư duy, góp phần mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người. Kĩ năng sống đặc thù, thể hiện ưu thế của môn Tiếng Việt là kĩ năng giao tiếp, sau đó là kĩ năng nhận thức, bao gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học, có nhiều bài học mà tên gọi của nó đã nói rõ mục tiêu giáo dục các kĩ năng giao tiếp xã hội như: Lập danh sách học sinh, Lập thời gian biểu, Viết bản tin, Làm báo cáo thống kê, Làm biên bản cuộc họp, Lập chương trình hoạt động, Phát biểu và điều khiển cuộc họp, Thuyết trình và tranh luận, Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia... Với các kĩ năng sống có thể hình thành và xây dựng cho học sinh qua môn Tiếng Việt, chúng tôi đã chỉđạo hội thảo chuyên đề“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học” qua môn Tiếng Việt. Ví dụ bài dạy: Luyện từ và câu: Tuần 3 - Lớp 3 Người dạy: Nguyễn Thái Thùy Châu ( Tổ phó chuyên môn khối 3) Qua dự giờ, quan sát, khảo sát học sinh chúng tôi thấy giáo viên đã hình thành và giáo dục được cho học sinh các kĩ năng sống: giao tiếp, tư duy, hợp tác, ra quyết định thông 8 https://topnganhang.vn/

  9. qua hoạt động thảo luận nhóm; kĩ năng diễn đạt, kĩ năng nói trước đám đông, thuyết trình thông qua hoạt động học sinh trình bày trước lớp; kĩ năng làm chủ cảm xúc khi được nghe nhận xét của bạn và của cô giáo.... Khảnăng Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của môn Tiếng Việt không chỉ thể hiện ở nội dung môn học mà còn được thể hiện qua phương pháp của giáo viên. Để hình thành các kiến thức và kĩ năng mà chương trình môn Tiếng Việt đặt ra với học sinh Tiểu học, người giáo viên phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực chủđộng sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi - đáp...Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai... HS có cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kinh nghiệm sống cần thiết. * Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Đạo đức: Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng sống như: kĩ năng giao tiếp, ứng xử (với ông, bà, cha, mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh) kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi, kĩ năng giữ gìn vệsinh cá nhân, kĩ năng tự phục vụ và tự quản lý thời gian, kĩ năng thu thập và xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời sốngởnhà trường, ở cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức.Việc Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi Tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng đồng, quê hương, đất nước và với môi trường tựnhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích cực, chủđộng, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn nắp, vệ sinh....để trởthành người con ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà trường và công dân tốt của xã hội. Với các kĩ năng sống có thể hình thành và xây dựng cho học sinh qua môn Đạo đức, chúng tôi đã chỉđạo lên lớp hội thảo chuyên đề“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học” qua môn Đạo đức. Bài dạy: Học tập, sinh hoạt đúng giờ - Lớp 2 Người dạy: Phùng ThịCượng ( Khối trưởng khối 2) Bài dạy: Trung thực trong học tập - Lớp 4 Người dạy: Phạm Thị Kim Hòa ( Khối trưởng khối 4) Qua dự giờ, quan sát, khảo sát học sinh chúng tôi thấy giáo viên đã hình thành và giáo dục được cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết: giao tiếp, ứng xử, bày tỏ ý kiến, ra quyết định và giải quyết vấn đề....Khảnăng hình thành và giáo dục các kĩ năng sống cho HS của môn Đạo đức không những thể hiện ở nội dung môn học mà còn thể hiện ởphương pháp dạy học đặc trưng của môn học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của HS, phương pháp dạy học môn Đạo đứcđã 9 https://topnganhang.vn/

  10. được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủđộng, sáng tạo của HS. Quá trình dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập phong phú đa dạng như: kể chuyện theo tranh, quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lý tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm; múa, hát, đọc thơ, vẽ tranh....Thông qua các hoạt động đó sựtương tác giữa GV - HS, HS - HS được tăng cường và HS có thể tự phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học môn Đạo đức rất đa dạng, bao gồm nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án; giải quyết vấn đề, đóng vai, trò chơi, động não, ....Và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, HS đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm, nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. Do các đặc trưng trên nên có thể khẳng định Đạo đức là môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kĩ năng sống cho HS Tiểu học. * Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tự nhiên và xã hội:: Môn Tự nhiên và xã hội ở các lớp 1,2,3; Môn Lịch sử - Địa lý, Khoa học ở các lớp 4,5 là một môn học giúp HS có một số kiến thức cơ bản ban đầu vềcon người và sức khoẻ, về một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên - xã hội. Chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập như: quan sát, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tương đơn giản trong tự nhiên và trong xã hội; Đặc biệt môn học giúp HS xây dựng các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; yêu gia đình, quê hương, trường học và có thái độ thân thiện với thiên nhiên. Với các kĩ năng sống có thể hình thành và xây dựng cho học sinh qua môn Tự nhiên và xã hội, chúng tôi đã chỉđạo lên lớp hội thảo chuyên đề“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học” qua môn Tự nhiên và xã hội. Bài dạy: Vệ sinh thần kinh (Tiết 1) - Lớp 3 Người dạy: Đỗ Thị Hiền ( Giáo viên khối 3) Qua dự giờ, quan sát, khảo sát học sinh chúng tôi thấy giáo viên đã hình thành và giáo dục được cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết: Kĩ năng tự nhận thức HS đánh giá được những việc làm của mình có liên quan đến hệ thần kinh. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin HS biết phân tích, so sanh, phán đoán hành vi có lợi và có hại. Kĩ năng làm chủ bản thân: Kiểm soát cảm xúc và điều khiển hoạt động suy nghĩ. Kĩ năng ra quyết định để có những hành vi tích cực, phù hợp. Cùng với kiến thức cơ bản vềcon người, về Tự nhiên- xã hội, việc giáo dục kĩ năng sống cho HS qua môn Tự nhiên và xã hội sẽ góp phần không chỉ khắc sâu thêm các kiến thức của môn học mà còn hình thành thái độ và hành vi tích cực, phù hợp, cần thiết giúp học sinh có thểứng xử có hiệu quả các tình huống thực tế trong cuộc sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học đã giúp các em hình thành, xây dựng và rèn các kĩ năng sống cần thiết để các em tự giải quyết được các vấn đề trong học tập, hoạt động và trong cuộc sống hàng ngày. 10 https://topnganhang.vn/

  11. Thông qua tất cả các môn học nhà trường chỉđạo cho giáo viên linh hoạt lồng ghép có hiệu quảcác kĩ năng sống cơ bản như + Kĩ năng tự nhận thức + Kĩ năng xác định giá trị + Kĩ năng kiểm soát cảm xúc + Kĩ năng ứng phó với căn thẳng + Kĩ năng tìm kiếm hỗ trợ. + Kĩ năng thể hiện sự tự tin. + Kĩ năng giao tiếp. + Kĩ năng lắng nghe tích cực. + Kĩ năng thể hiện sự cảm thông. + Kĩ năng thươnglượng. + Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn + Kĩ năng hợp tác. + Kĩ năng tư duy phê phán.+ Kĩ năng đảm nhiệm trách nhiệm. +Kĩ năng đặt mục tiêu. + Kĩ năng quản lý thời gian. + Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. + Kĩ năng kiên định. + Kĩ năng tư duy sáng tạo. + Kĩ năng ra quyết định. + Kĩ năng giải quyết vấn đề. 4. Chỉđạo thực hiện tốt việc giảng dạy tài liệu thực hành kỹnăng sống vào chương trình chính khóa. Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹnăng sống cho học sinh tiểu học trong toàn cấp học; trang bị cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày; giúp các em có khảnăng làm chủ bản thân, khảnăng ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực trước tình huống cuộc sống. Từnăm học 2015-2016 nhà trường đã triển khai thực hiện công văn số721/SGDĐT- GDTH ngày 22/6/2015 về việc triển khai giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ; Công văn 989/SGDĐT- GDTH ngày 04/9/2015 về việc hướng dẫn thực hiện giảng dạy thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học năm học 2015-2016. Nhà trường chủđộng bố trí 01 tiết học riêng biệt trong thời khóa biểu của buổi 2 một cách hợp lý, bắt đầu từ tuần 7 của năm học (nối tiếp sau 6 tuần học nội dung ATGT). Nội dung mỗi khối lớp gồm có 14 bài, mỗi bài triển khai dạy trong 02 tiết, tiết 2 tập trung tăng cường hoạt động thực hành. Riêng đối với lớp 1, trong giai đoạn học sinh chưa biết đọc, giáo viên cần trợ giúp cho học sinh trong quá trình sử dụng sách thực hành. Nội dung bài thực hành của 5 khối lớp tập trung xoay quanh 7 chủđề cụ thể theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất; hệ thống bài tập thiết thực và đúng hướng thực hành, không nặng về lí thuyết: * Chủđề Tự phục vụ, tự quản * Chủđề Giao tiếp, hợp tác 11 https://topnganhang.vn/

  12. * Chủđề Tự học và giải quyết vấn đề hiệu quả * ChủđềChăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động xã hội * Chủđề Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm * Chủđề Trung thực, kỉ luật, đoàn kết * ChủđềYêu gia đình, bạn bè và những người khác, yêu trường lớp, quê hương, đất nước Tài liệu thực hành kỹnăng sống có cấu trúc từng bài ngắn gọn và phân lập, học sinh dễ thực hiện tự học cũng như trong quá trình trao đổi, thảo luận nhóm. Trong cấu trúc một bài “Thực hành kỹnăng sống ” gồm có 5 phần: Mục tiêu; Câu chuyện; Trải nghiệm; Bài học; Đánh giá, nhận xét. Đó cũng chính là tiến trình diễn tiến mà một tiết dạy học thực hành kĩ năng sống phải đi qua một cách đầy đủ và sâu sắc đểđạt được hiệu quả mong muốn. 5. Chỉđạo tổ chức và thực hiện hiệu quả giáo dục kỹnăng sống trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp. Năm học 2017-2018 thực hiên công văn số1720/SGDĐT- GDTH, ngày 30/8/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo v/v hướng dẫn thực hiện giáo dục kỹnăng sống trong tiết sinh hoạt lớp cấp tiểu học. Trường tiểu học Ninh Thân đã chỉđạo thực hiện hiệu quả công tác giáo dục kỹnăng sống cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nói chung, rèn kỹnăng sống vững chắt cho học sinh trường tiểu học Ninh Thân nói riêng. Nhà trường đã tuyên truyền và chỉđạo cho giáo viên lựa chon nội dung các chủđề dành cho học sinh tiểu học trong tài liệu ‟Tiết sinh hoạt chủ nhiệm với kỹnăng sống, tập 1” và chỉđạo tổ chuyên môn lựa chọn, thống nhất 04 chủđề/khối lớp/năm học (02 chủđề/học kì) phù hợp với học sinh, tình hình thực tếởđịa phương và lên kế hoạch thực hiện. Nắm vững các quy trình và phương pháp tổ chức để vận dụng linh hoạt trong các chủđề; lựa chọn quy trình, phương pháp, hình thức tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, nhóm đôi, nhóm lớn,… phù hợp với điều kiện thực tế. Có thể tổ chức hoạt động trong hay ngoài không gian lớp học tùy theo nội dung chủđề hoặc quy trình giáo viên lựa chọn. Tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Cấu trúc của 1 tiết dạy dạy giáo dục kỹnăng sống theo chủđề trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp cần đảm bảo: *Hoạt động khởi động và xây dựng bầu khí: + Chủđộng lựa chọn, linh hoạt, sáng tạo tổ chức cho học sinhtham gia nhiệt tình chủđộng vào chủđề. Có tinh thần hứng thú vào giờ học và liên kết được vào nội dung của chủđề một cách ngắn gọn, không mất nhiều thời gian. Không nhất thiết đúng với chủđề, nếu gần với chủđề thì càng tốt. 12 https://topnganhang.vn/

  13. + Cách thức xây dựng: dẫn dắt vào chủđề,dân vũ,trò chơi sinh hoạt, băng reo, trò chơi âm nhạc, đố vui,... * Hoạt động nêu vấn đề: + Nêu vấn đềhướng dẫn các em vào chủđề,các em nhìn ra những yêu cầu xuyên qua hoạt động nêu tình huống. + Cách thức nêu vấn đề: Qua tình huống giảđịnh, câu chuyện, trò chơi, tiểu phẩm, kịch nghệ, phim, ảnh, phương pháp động não, ... * Hoạt động giải quyết vấn đề: + Cho học sinh thực hành hoặc tìm từ khóa cho hoạt động thực hành, thảo luận nhóm, thuyết trình và vận dụng vào cuộc sống. + Cách thức giải quyết vấn đề: Đốvui, trò chơi, thảo luận nhóm,phim, panô, gameshow, tranh ảnh, bích báo, thuyết trình, ... *Hoạt động tổng kết và giáo dục tích cực: + Khi tổng kết mỗi ý chính, giáo viên nên mời các em lặp lại các thông điệp vắn gọn của từng ý chính. + Kết thúc luôn là lời căn dặn áp dụng vào cuộc sống. + Bài hát kết thúc (nếu có) mời các em cùng hát chung. + Khơi gợi để học sinh chủđộng đề nghị những biện pháp thực hành. + Có thể sử dụng phương pháp lập phiếu cá nhân hoặc nhóm. 6. Chỉđạo tích hợp mục tiêu giáo dục kỹnăng sống với mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: Con đường học trên lớp và con đường hoạt động ngoài giờ lên lớp. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ những hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của HS. Giúp em biết tự giáo dục , tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Có thể nói việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan hệphong phú, đa dạng một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các nhu cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản thân HS. Để tích hợp mục tiêu giáo dục KNS trong hoạt động giáo dục NGLL, vấn đềđầu tiên cần quan tâm là tổ chức hoạt động giáo dục NGLL theo hướng tiếp cận KNS. Tập trung làm thay đổi hành vi như là mục tiêu đầu tiên của tiếp cận KNS, là điểm làm cho tiếp cận KNS khác với cách tiếp cận khác như cách tiếp cận dạy học chỉđơn giản đểthu được thông tin. Tiếp cận KNS tồn tại sự hài hòa của 3 thành tố: kiến thức (hay là thông tin), thái độ 13 https://topnganhang.vn/

  14. (hay là giá trị), các kĩ năng. Trong đó kĩ năng là thành tố có hiệu quả nhất giúp phát triển hoặc thay đổi hành vi. Thành tốkĩ năng bao gồm các kĩ năng liên nhân cách và các kĩ năng tâm lí – xã hội. hỏi có những cách tiếp cận mạnh mẽhơn so với sựthay đổi kiến thức và thái độ. Mục tiêu của tiếp cận KNS là thúc đẩy những hành vi xã hội lành mạnh đểngăn ngừa và giảm những hành vi tiêu cực. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy hành vi mang tính ổn định và khó thay đổi nên đòi Quá trình tích hợp mục tiêu giáo dục KNS vào mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL gồm các công việc sau: - Thiết kế mục tiêu của giáo dục KNS:Mục tiêu của giáo dục KNS được thiết kế cho chương trình giáo dục KNS đối với từng lứa tuổi học sinh tiểu học (khối lớp) và với từng KNS cụ thể cần hình thành và phát triển cho học sinh từng khối lớp. Trong đó, thiết kế mục tiêu cho từng KNS cụ thể là quan trọng nhất vì nó cụ thể hóa mục tiêu chung của giáo dục KNS cho học sinh tiểu học và là chất liệu để tích hợp vào các nội dung của hoạt động giáo dục NGLL. Kĩ thuật xác định mục tiêu giáo dục từng KNS giống như kĩ thuật xác định mục tiêu dạy học nói chung. Mục tiêu đó phải bao hàm các lĩnh vực học tập của học sinh khi tiếp cận KNS như tri thức, kĩ năng và thái độ. - Thể hiện mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL: Đây là bước cuối cùng của quá trình tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL. Sản phẩm của bước này là mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL được biểu đạt qua từng chủđề của hoạt động giáo dục NGLL theo khối lớp học sinh ởtrường tiểu học. Như vậy, các mục tiêu tích hợp được xác định là cơ sở để thiết kế nội dung cho mỗi chủđề của hoạt động giáo dục NGLL. Việc thực hiện chủđề này cho phép thực hiện đồng thời cả mục tiêu của giáo dục KNS và mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL. Với giải pháp chỉđạo thường xuyên, liên tục có kiểm tra đáng giá sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm nên nhiều năm qua trường tiểu học Ninh Thân đã xác định được tầm quan trọng của việc tích hợp mục tiêu giáo dục kỹnăng sống với mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 7. Chỉđạo thiết kế các chủđềkĩ năng sống phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủđề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thiết kế các chủđề giáo dục kĩ năng sống phù hợp với các nội dung, hoạt động để thực hiện chủđề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp về bản chất là tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học. Do vậy, biện pháp cho phép tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất giữa nội dung giáo dục KNS và nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Biện pháp này không chỉcó ý nghĩa với việc thực hiện tốt các nội dung giáo dục kĩ năng sống mà còn có tác dụng trong việc tạo sức hấp dẫn cho học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 14 https://topnganhang.vn/

  15. Trong nhiều năm qua, với cương vị là chỉđạo hoạt động giáo dục trong nhà trường, luôn làm mới các hình thức thực hiện từng chủđề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; đa dạng hóa các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh tích cực tham gia hoạt động. Sự mới lạ bao giờcũng có sức hấp dẫn đối với học sinh tiểu học, khiến các em say mê khám phá, nếu các hoạt động nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học sinh dễ chán nản hoặc thờơ. phải bao gồm các dạng hoạt động cơ bản của lứa tuổi học sinh tiểu học như: hoạt động văn hóa văn nghệ, hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao, hoạt động xã hội, hoạt động lao động công ích, hoạt động tiếp cận khoa học kỹ thuật … Nhà trường thường xuyên mở hội thảo chuyên đề về các hoạt động được thiết kế dục ngoài giờ lên lớp ởđơn vịthường được thực hiện qua các bước sau : Việc thiết kế các chủđề giáo dục KNS phù hợp với cá chủđề của hoạt động giáo + Đầu năm học thường có những buổi hội thảo chuyên đềđể phân tích, thảo luận và xác định những chủđề nào của chương trình có thể thiết kếđược các chủđề về giáo dục kĩ năng sống. +Căn cứ vào phân phối chương trình của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo thời khóa biểu, phân tích các nội dung và hình thức hoạt động của từng chủđề thuộc chương trình đểxác định có thể thiết kếđược các chủđề giáo dục kĩ năng sống nào làm cơ sở cho việc tích hợp vào nội dung hình thức hoạt động của chủđề hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp . +Sau khi đã xác định được các kỹnăng sống có thể tích hợp trong nội dung, hoạt động để thực hiện chủđề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, bước tiếp theo là thiết kế chủđề giáo dục kỹnăng đó cho học sinh. Nội dung thiết kế chủđề giáo dục kĩ năng sống để tích hợp vào nội dung hoạt động thực hiện chủđề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là: Xác định mục tiêu của chủđề giáo dục kĩ năng sống; xác định thông điệp chính của chủđề; xác định các tài liệu và phương tiện cần thực hiện; hướng dẫn tổ chức thực hiện chủđề. Trong nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp từ khối lớp 1 đến khối lớp 5 được thực hiện theo chương trình đồng tâm như sau: Chủđềtháng 9: Mái trường thân yêu của em. Chủđề tháng 10: Vòng tay bạn bè. Chủđề tháng 11: Biết ơn thầy cô giáo. Chủđề tháng 12: Uống nước nhớ nguồn. Chủđề tháng 1: Ngày Tết quê em. Chủđề tháng 2: Em yêu tổ quốc Việt Nam. Chủđề tháng 3: Yêu quý mẹ và cô giáo. Chủđề tháng 4: Hòa bình và hữu nghị. 15 https://topnganhang.vn/

  16. Chủđề tháng 5: Bác Hồ kính yêu. Việc thiết kế các chủđề giáo dục kỹnăng sống phù hợp với chủđề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện qua các bước sau: + Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp giảng dạy và thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. + Giáo viên nắm được nội dung của các kỹnăng sống cơ bản cần giáo dục cho học sinh. + Phân tích chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đểxác định những chủđề nào của chương trình có thể thiết kếđược các chủđề về giáo dục kỹnăng sống.Chẳng hạn: THỜI GIAN CHỦ ĐIỂM GỢI Ý NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CHỦĐỀ GDKNS - Nghe nói chuyện vềý nghĩa tên trường -Kỹnăng lắng - Tổ chức hội thi “ Tìm hiểu luật An toàn giao thông đường bộ” nghe tích cực Tháng 9 Em yêu trường em - Kỹnăng đảm nhận trách nhiệm -Kĩ năng hoạt động đội, nhóm -Kĩ năng hợp tác... -Phát động phong trào giúp đỡ bạn nghèo -Kỹnăng thể hiện sự cảm thông. Giáo dục truyền thống nhà trường Tháng10 - Tổ chức hội thi “ Kể chuyện đã nghe, đã đọc” - Kĩ năng làm chủ bản thân. -Kỹnăng thể hiện sự tự tin. - Phát động phong trào Chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam Tháng 11 - Kỹnăng đảm nhận trách nhiệm -Kĩ năng hoạt động đội, nhóm -Làm báo ảnh chủđề về thầy cô, mái trường. Kính yêu -Kĩ năng hợp tác thầy cô giáo - Kĩ năng văn nghệ - Sinh hoạt tập thể kỉ niệm ngày 20/11 -Tổ chức hội thi văn nghệ : Tiếng hát mừng thầy cô. - Tìm hiểu về truyền thống quân đội, nghe nói chuyện về anh bộđội Cụ Hồ -Kỹnăng lắng Uống nước nhớ nguồn Tháng 12 nghe tích cực - Tập hát những bài hát về anh bộđội. - Kĩ năng văn nghệ. -Kỹnăng lắng nghe tích cực - Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về truyền thống địa phương Giáo dục -Kỹnăng giao tiếp Tháng 1,2 truyền - Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày 3/2, nghe nói chuyện về truyền thống quê hương, đất nước, Đảng. -Kỹnăng điều khiển các hoạt thống tộc dân động tập thể - Tổ chức hội thi: “Đốvui để học” 16 https://topnganhang.vn/

  17. - Thi kể chuyện về bà, mẹ, các vị nữ anh hùng dân tộc -Kĩ năng xác định giá trị -Kỹnăng sáng tạo Kính yêu - Thi vẽ chủđề về ngày 8/3 Tháng 3 - Kĩ năng văn nghệ, vui chơi mẹ và cô -Giao lưu văn nghệ- trò chơi dân gian -Kỹnăng giải quyết vấn đề... - Tổ chức hội thi: “Hoa Trạng nguyên”. - Tổ chức cuộc thi sưu tầm tranh ảnh, tư liệu về cuộc sống của thiếu nhi các nước trên thế giới. -Kĩ năng xác định giá trị Hòa bình Tháng 4 -Kỹnăng thể hiện sự tự tin... hữu nghị - Tổ chức hội thi: “Nhà sử học nhỏ tuổi”. - Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày sinh nhật Bác: Nghe kể chuyện về Bác Hồ. Tìm hiểu về Bác Hồ với thiếu nhi Việt Nam. -Kỹnăng lắng Tháng 5 nghe tích cực Kính yêu -Kỹnăng thể hiện sự tự tin. Bác Hồ - Tổ chức hội thi: “Chúng em kể chuyện Bác Hồ”. 8. Biện pháp sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹnăng sống đã được tích hợp. Sự mới lạ bao giờcũng có sức hấp dẫn đối với học sinh khiến các em say mê khám phá. Các hoạt động mà nội dung đơn điệu, hình thức không phong phú học sinh dễ chán nản hoặc thờơ. Vì vậy cần sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để thực hiện mục tiêu giáo dục kỹnăng sống cho học sinh là yếu tố cần thiết. Trong các năm học qua nhà trường đã tập trung đa dạng hóa các hoạt động và hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp như: Hoạt động văn hóa nghệ thuật; Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao; Hoạt động xã hội; Hoạt động lao động công ích; Hoạt động tiếp cận khoa học - Kỹ thuật... Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Đây là một loại hình hoạt động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể của trẻ em, nhất là học sinh tiểu học. Hoạt động này bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện… Các hoạt động này góp phần hình thành cho các em kỹnăng mạnh dạn, tựtin trước đám đông. Đây là một trong những kỹnăng rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Xác định được tầm quan trọng của hoạt động này nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt đông phù hợp với chủđiểm từng tháng. Hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao: Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của trẻ, đồng thời là quyền lợi của các em. Nó là một loại hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh ởtrường tiểu học. Hoạt động này làm thỏa mãn về tinh thần cho trẻ em sau những giờ học căng thẳng, góp phần rèn luyện một số phẩm chất: tính tổ chức, kỉ luật, nâng 17 https://topnganhang.vn/

  18. cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái… Nói về hoạt động này thì nhà trường đã tổ chức thực hiện có hiệu quảđạt mục tiêu đã đề ra. Hoạt động xã hội: Bước đầu đưa học sinh vào các hoạt động xã hội để giúp các em nâng cao hiểu biết vềcon người, đất nước, xã hội. Đây là một hoạt động tuy khó nhưng nó mang một ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông qua hoạt động này, giáo dục cho các em tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và giáo dục các em có tinh thần trách nhiệm, có nghĩa vụđối với cộng đồng; các em sẽđược bồi dưỡng thêm vềnhân cách, đặc biệt là tình người. Trong thực tế, hoạt động này đã được nhà trường tiến hành tương đối tốt. Hoạt động này phải được khai thác một cách triệt để nhằm phát triển tối đa nhân cách ở các em. Hoạt động lao động công ích: Đây là một loại hình đặc trưng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thông qua lao động công ích sẽ giúp các em gắn bó với đời sống xã hội, với công cuộc xây dựng đất nước. Ngoài ra lao động công ích còn góp phần làm cho trẻ hiểu thêm về giá trịlao động, từđó giúp trẻ có ý thức lao động lành mạnh. Lao động công ích giúp trẻ vận dụng kiến thức vào đời sống như: Trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường, làm đẹp bồn hoa, cây cảnh cho đẹp trường, lớp. Đây là hoạt động thật sự cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống xung quanh. Sau này dù có rơi vào hoàn cảnh khắc nghiệt nào thì các em vẫn có thể tồn tại được. Đó là nhờ các em biết lao động. Hoạt động này được tiến hành thường xuyên trong nhà trường. Hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật: Đây là hoạt động giúp các em tiếp cận được những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến của nhân loại, của đất nước, của địa phương. Điều đó sẽ tạo cho các em niềm tin, kích thích học tập và mong muốn đạt được kết quả tốt hơn. Những hoạt động này có thểlà sưu tầm những bài toán vui, sưu tầm các loại cây thuốc quý; thi hỏi đáp về các hiện tượng của tự nhiên và xã hội, tìm hiểu các danh nhân, các nhà bác học, đốvui có thưởng… Đây là một hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen với việc nghiên cứu khoa học và tự khẳng định mình. Có thểnói đây là hoạt động mà nhà trường đang chú trọng. Ngoài các hoạt động và đa dạng về hình thức tổ chức nói trên nhà trường còn tập trung vào việc nâng cao vai trò hoạt động của hội đồng tự quản. Hội đồng tự quản của lớp hoạt động có hiệu quả sẽ rèn cho các em kỹnăng tự tin, nâng cao vềnăng lực quản lí, giám sát, điều hành các hoạt động. Giáo dục, rèn luyện các em có thêm kiến thức bổ trợ về các kĩnăng, kinh nghiệm khi thực hiện nhiệm vụđược giao trong nhà trường và trong cuộc sống hàng ngày. Để tạo được hứng thú cho học sinh phải xây dựng nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với đặc điểm của học sinh tiểu học, hình thức tổ chức phong phú đa dạng háp dẫn; chẳng hạn hình thức sinh hoạt lớp không chỉđơn điệu, việc kiểm điểm trong tuần, phê bình nhắc nhởhay động viên khen thưởng mà nội dung cần bao hàm công tác giáo dục tư tưởng theo chủđề của tháng với các nội dung thiết thực. Để giáo dục truyền thống của nhà trường, có thể nêu những tấm gương học tập rèn luyện của học trò đã ra trường, cũng có thể tổ chức đươi dạng hái hoa dân chủ, trả lời những câu hỏi về thành tích của trường, thành tích của các anh chị có tên tuổi. 18 https://topnganhang.vn/

  19. Như vậy thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp học sinh được tham gia ở mọi khâu, mọi quá trình giáo dục và là chủ thể của các hoạt động. Kiến thức kỹnăng sống được hình thành ởngười học đã được tiếp cận bằng con đường xã hội bên cạnh cách tiếp cận dạy học; kĩ năng ứng xửbước đầu đã được thể nghiệm ở các tình huống giáo dục; thái độ, niềm tin về cuộc sống của học sinh có sựthay đổi theo chiều hướng tích cực. 9. Đổi mới công tác quản lý, chỉđạo và kiểm tra của Ban giám hiệu. Quản lý, chỉđạo, kiểm tra giám sát của lãnh đạo nhà trường trong công tác dạy và học nói chung, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường theo định hướng mô hình trường học mới, là cán bộ quản lý chỉđạo chuyên môn cần tập trung chỉđạo tốt những nội dung như bố trí thời khóa biểu hợp lý, tạo thời gian thuận lợi cho các tổ chuyên môn sinh hoạt theo định kì; luôn quan tâm, theo dõi cũng như kiểm tra sinh hoạt chuyên môn của các tổ, dành nhiều thời gian dự sinh hoạt chuyên môn với các tổ chuyên môn, nắm bắt kịp thời việc thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc dự sinh hoạt chuyên môn với tổ chuyên môn là vô cùng cần thiết bởi vừa nắm bắt được tình hình hoạt động chuyên môn, vừa lắng nghe tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của anh chịem để từđó đề ra những giải pháp chỉđạo phù hợp với từng tổ, kịp thời động viên, khích lệ tổtrưởng cũng như cán bộ, giáo viên nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụđược giao; thường xuyên kiểm tra hồsơ tổ, đặc biệt là các hoạt động ngoài giờ lên lớp, năng lực hoạt động của hội đồng tự quản các lớp. Luôn tích cực, chủđộng linh hoạt và sáng tạo trong việc quản lý, chỉđạo, điều hành. Các biện pháp đưa ra không chỉđúng về quy chế chuyên môn mà còn phải phù hợp với tình hình thực tếnhà trường và được đông đảo cán bộ, giáo viên ủng hộ. Chỉđạo việc xác định và thực hiện mục tiêu giáo kỹnăng sống cho HS theo đúng quy định của ngành và phù hợp với điều kiện nhà trường trên cơ sởcác văn bản hướng dẫn và những quy định của ngành hướng dẫn về việc giáo dục kỹnăng sống cho học sinh làm căn cứđể lập kế hoạch, chỉđạo và tổ chức thực hiện; Tổ chức một số hội nghịđể thống nhất thông qua mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kỹnăng sống cho học sinh; Xây dựng nội dung bồi dưỡng chuyên môn thiết thực, hiệu quả. Đa dạng hoá các hình thức, phương pháp, phương tiện bồi dưỡng, đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên đúng thực chất. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý-giáo viên. Lấy đổi mới phương pháp dạy và học làm động lực, tăng cường biên soạn chương trình học tập hướng tới mục tiêu phát huy nội lực tự học - tự làm - sáng tạo của người học, người dạy hướng vào mục tiêu Giáo dục kỹnăng sống. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá và tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kỹnăng sống cho học sinh; Xác định được hệ thống tiêu chí đánh giá sẽ thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả quản lý và hiệu quả giáo dục kỹnăng sống của học sinh. Tiêu chí đánh giá giúp cho giáo viên xác định được chuẩn từđó xác định được mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra. Công tác 19 https://topnganhang.vn/

  20. kiểm tra, đánh giá giúp cán bộ quản lý đánh giá được mức độ thực hiện hoạt động giáo dục kỹnăng sống đến đâu và hiệu quả giáo dục đó như thế nào, việc đánh giá học sinh qua việc giáo dục kỹnăng sống sẽ góp phần đánh giá chất lượng giáo dục. Đối với người làm công tác quản lý việc đánh giá học sinh qua việc giáo dục kỹnăng sống là biện pháp đểđánh giá kết quả giáo dục toàn diện. Ngoài ra nhà trường đã xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục kỹnăng sống cho HS. III. HIỆU QUẢ Phát huy những thành quảđạt được của năm học 2016-2017. Năm học 2017-2018 đã đạt được một số kết quảnhư sau: - 100% học sinh ( cả học sinh khuyết tật học hòa nhập) được giáo dục kỹnăng sống thông qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Có đến 98% học sinh tỏ ra dễ hòa hợp với người khác; bình tĩnh, lịch sự khi giao tiếp; Chân thành trong giao tiếp; Hướng vềphía người giao tiếp; Biết an ủi, động viên, chia sẻ; Tự tin trong giao tiếp, biết sử dụng ngôn ngữ không dùng lời….. động. - Có 97% học sinh biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách tích cực, chủ vi, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. - 99 % học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu bày tỏ và thể hiện ra hành qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học. - 99,9 % giáo viên được hỏi cho rằng rất cần thiết phải tích hợp giáo dục KNS thông * Lập bảng đối chiếu kết quả so với đầu năm học: TT Tiêu chí đánh giá Tỉ lệđạt đầu năm Tỉ lệđạt cuối năm 1 Học sinh tỏ ra dễ hòa hợp với người khác; bình tĩnh, lịch sự khi giao tiếp; Chân thành trong giao tiếp; Hướng về phía người giao tiếp; Biết an ủi, động viên, chia sẻ; Tự tin trong giao tiếp, biết sử dụng ngôn ngữ không dùng lời….. 75% 98% 2 Biết xử lí và giải quyết được mâu thuẫn theo cách tích cực, chủđộng. 65% 97% 3 Học sinh có những kĩ năng sống cơ bản, bước đầu bày tỏ và thể hiện ra hành vi, ứng xử trong cuộc sống hàng ngày 78% 99% 4 Giáo viên được hỏi cho rằng rất cần thiết phải tích hợp giáo dục KNS thông qua hoạt động NGLL cho học sinh tiểu học 60% 99,9% - Kết quả chất lượng học sinh cuối năm. + 99,8% học sinh đạt mức hoàn thành và hoàn thành tốt các môn học và hoạt động giáo dục. 20 https://topnganhang.vn/

  21. +VềNăng lực: 100% tỷ lệ học sinh đạt mức Đạt và Tốt; không có HS xếp mức chưa đạt. Trong đó : Năng lực tự quản, tự phục vụ : Tốt 95,1% , Đạt 4,9%. Năng lực Hợp tác : Tốt 92,6% , Đạt 7,4%. Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề : Tốt 92,6% , Đạt 7,4% + Về Phẩm chất: 100% tỷ lệ học sinh đạt mức Đạt và Tốt; không có HS xếp mức chưa đạt. Trong đó Phẩm chất chăm học, chăm làm : Tốt 97,3% , Đạt 2,7%. Phẩm chất tự tin, trách nhiệm : Tốt 96,5% , Đạt 3,5%. Phẩm chất trung thực kĩ luật : Tốt 97,3% , Đạt 2,7%. Phẩm chất Đoàn kết, yêu thương : Tốt 98,3% , Đạt 1,7%. + 99,5% HS hoàn thành chương trình lớp học. + 100% HS hoàn thành chương trình cấp học. +98% Học sinh có kỹnăng cơ bản trong giao tiếp và cuộc sống hằng ngày. -Qua đánh giá của đoàn kiểm tra về hoạt động chuyên môn nhà trường năm học 23017-2018 có một tiêu chí kiểm tra hoạt động hội đồng tự quản của các lớp được đoàn kiểm tra công nhận học sinh có kĩ năng tốt đối với vai trò của hội đồng tự quản. -Qua kiểm tra đánh giá vềthư viện chuẩn của sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa đã có kết luận và công nhận vềthư viện chuẩn, trong đó có tiêu chí vềkĩ năng tự học, tựđọc và làm theo báo đội. C. KẾT LUẬN. I. PHẠM VI ỨNG DỤNG - Tại đơn vịtrường tiểu học Ninh Thân. II. Ý NGHĨA Giáo dục kỹnăng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành cho học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó với các sức ép, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang tính xã hội, giảm bớt tỷ lệ phạm pháp. Kết quả của đềtài đã xác định các kĩ năng sống để hình thành cho học sinh tiểu học thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường là các kĩ năng cơ bản như xác định giái trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. Kết quả của việc hình thành kĩ năng này là giáo dục cho các em bước đầu có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độvà kĩ năng phù hợp. 21 https://topnganhang.vn/

  22. Giáo dục kĩ năng sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của mọi hoạt động nhà trường, trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chiếm vị trí quan trọng. Những kết quảđược hình thành ở học sinh tiểu học thông qua các môn học và hoạt động giáo dục bao gồm nhiều nội dung phong phú, nhưng kết đọng lại là ở Kỹnăng sồng ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng có tác dụng làm nền tảng quan trọng đểcác em trưởng thành và gia nhập vào đời sống xã hội một cách chắc chắn. Giáo dục kỹnăng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là quá trình thiết kế, vận hành đồng bộ các thành tố của hoạt động giáo dục theo quan điểm tích hợp. Nguyên tắc được xác định là dựa trên ưu thế của nội dung và chương trình giáo dục phổ thông để giáo dục kỹnăng sống cho học sinh lứa tuổi tiểu học, nhưng vẫn phải đảm bảo học vấn nền tảng cũng như giá trịđược hình thành đối với nhân cách, có ý nghĩa thiết thực và phù hợp với điều kiện của từng học sinh. D.Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ …………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………… Ninh Thân, ngày 17 tháng 5 năm 2018 Người viết Lê Việt Hùng PHÓ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TH NINH THÂN 22 https://topnganhang.vn/

More Related