1 / 70

Dạy học theo mô hình "Lớp học đảo ngược" trong chủ đề Vật lí 11

Chu1ee7 u0111u1ec1 du1ea1y hu1ecdc u201cDu00f2ng u0111iu1ec7n trong chu1ea5t bu00e1n du1eabnu201d lu00e0 mu1ed9t chu1ee7 u0111u1ec1 mu00e0 hu1ecdc sinh ru1ea5t khu00f3 tiu1ebfp cu1eadn. Nu1ebfu ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean tiu1ebfn hu00e0nh mu1ed9t tiu1ebft du1ea1y truyu1ec1n thu1ed1ng su1ebd khu00f4ng hiu1ec7u quu1ea3, hu1ecdc sinh du1ec5 nhu00e0m chu00e1n. Chu00ednh vu00ec lu1ebd u0111u00f3, mu00f4 hu00ecnh lu1edbp hu1ecdc u0111u1ea3o ngu01b0u1ee3c cu00f3 thu1ec3 hu1ea1n chu1ebf tu1ed1i thiu1ec3u nhu1eefng nhu01b0u1ee3c u0111iu1ec3m nu1ed9i tu1ea1i u0111u00f3. Trong lu1edbp hu1ecdc u0111u1ea3o ngu01b0u1ee3c, hu1ecdc sinh (HS) u1ee9ng du1ee5ng CNTT vu00e0 truyu1ec1n thu00f4ng tu1ef1 hu1ecdc u1edf nhu00e0, truy tu00ecm kiu1ebfn thu1ee9c, cu00e1c nhu00f3m hu1ecdc su1ebd tu01b0u01a1ng tu00e1c vu1edbi nhau qua facebook...

JevonKunze
Download Presentation

Dạy học theo mô hình "Lớp học đảo ngược" trong chủ đề Vật lí 11

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. MỤC LỤC Phần I: Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tượng 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Đóng góp của đề tài Phần II. Nội dung 1. Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn” 2.1. Đặc điểm 2.2. Mục tiêu dạy học 3. Thực trạng của vấn đề: Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT 3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS 3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT 4. Giải pháp thực hiện 5. Thiết kế tiến trình dạy họcDạy học theo mô hình lớp học đảo ngược thông qua chủ đề “Dòng điện trong môi trường bán dẫn” 5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết 5.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học 5.3. Kế hoạch dạy học 6. Sử dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong lớp học bồi dưỡng học sinh giỏi 7. Hình ảnh trải nghiệm của học sinh (ở phần phụ lục ) 8. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 8.1. Đánh giá định tính 8.2. Đánh giá định lượng Phần III. Kết luận Tài liệu tham khảo PHỤ LỤC Trang 1 Trang 1 Trang 2 Trang 2 Trang 2 Trang 2 Trang 3 Trang 4 Trang 5 Trang 5 Trang 9 Trang 9 Trang 9 Trang 10 Trang 10 Trang 11 Trang 12 Trang 13 Trang 13 Trang 13 Trang 14 Trang 35 Trang 41 Trang 41 Trang 42 Trang 43 Trang 46 Trang 47 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  2. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát triển như vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ của đó mà chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau. Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho người học ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dưỡng năng lực tự học (NLTH) trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT) ? Với những phương tiện CNTT và truyền thông ngày càng hiện đại, người học dễ dàng truy cập thông tin đa lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý thông tin như thế nào, vận dụng thông tin thu thập được ra sao để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt mục tiêu học tập cá nhân, tiến đến xác lập được các kĩ năng tự học, làm hành trang tự học suốt đời? Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục sau năm 2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) các môn học thuộc chương trình giáo dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trường. Theo tinh thần đó, Tôi đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên (GV)ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng. Chủ đề dạy học “Dòng điện trong chất bán dẫn” là một chủ đề mà học sinh rất khó tiếp cận. Nếu người giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ không hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mô hình lớp học đảo ngược có thể hạn chế tối thiểu những nhược điểm nội tại đó. Trong lớp học đảo ngược, học sinh (HS) ứng dụng CNTT và truyền thông tự học ở nhà, truy tìm kiến thức, các nhóm học sẽ tương tác với nhau qua facebook... Giờ học ở lớp sẽ được GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo Trang 1 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  3. luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu sâu hơn đồng thời bồi dưỡng cho HS các NLTH. Dựa trên các phân tích ở trên, tôi hi vọng rằng việc vận dụng DẠYHỌC THEOMÔHÌNH“LỚPHỌCĐẢONGƯỢC”TRONGDẠYHỌCCHỦĐỀ “DÒNGĐIỆNTRONGCHẤTBÁNDẪN”VẬTLÍ11sẽ mang lại hiệu quả. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÒNGĐIỆN TRONGCHẤTBÁNDẪN”VẬTLÍ11. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược và quy trình vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong chủ đề “DÒNGĐIỆNTRONGCHẤT BÁNDẪN”VẬTLÍ11. 4.GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÒNGĐIỆNTRONGCHẤTBÁNDẪN”VẬTLÍ11. 4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các trường THPT trong tỉnh Nghệ An. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây: - Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề“Dòng điện trong chất bán dẫn” - Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trường THPT - Giải pháp thực hiện Trang 2 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  4. - Thiết kế tiến trình dạy họcDạy học theo mô hình lớp học đảo ngược thông qua chủ đề “Dòngđiện trong môi trường bán dẫn” - Sử dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong lớp học bồi dưỡng HS giỏi 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,... các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dưỡng NLTH + Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu, sách giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức Dòng điện trong chất bán dẫn + Nghiên cứu chuẩn kiến thức –kĩ năng, chương trình - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của HSvà ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật líở trường THPT. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. + Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin trực tiếp dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, vở ghi bài, phiếu học tập,...). + Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu cũng như quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÒNGĐIỆNTRONG CHẤTBÁNDẪN”VẬTLÍ11. trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc Trang 3 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  5. 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, bản chất, quy trình dạy học chủ đề dòng điện trong chất bán dẫn cho học sinh lớp 11. Về thực tiễn: + Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật líở trường THPT. + Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, hình thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng tình hình thực tế trong dạy học học sinh. Đặc biệt vào thời điểm (tháng 2/2019) không chỉ ở Việt Nam, mà cả thế giới đang đấu tranh với dịch bệnh, thời điểm (từ ngày 7/2- 16/2) học sinh tỉnh Nghệ an đang nghỉ học, tôi đã áp dụng đề tài này trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11 rất hiệu quả. + Thiết kế bài dạy Dòng điện trong chất bán dẫn theo quy trình dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược phù hợp với đối tượng người học. Trang 4 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  6. PHẦN II –NỘI DUNG 1. Lý thuyết về dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Lớp học đảo ngược đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới. Để phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh và trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mô hình dạy học lấy người học làm trung tâm và mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông đã thu hút được nhiều chú ý. Ở Việt Nam, mô hình lớp học đảo ngược chỉ mới được biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí, trang tin của các trường hoặc các cơ sở đào tạo. Các nghiên cứu, khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy còn khá ít và đều xuất phát từ các trường Đại học. Ở các trường phổ thông, mô hình này cũng được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm trong một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó chưa được biết đến nhiều ở Việt Nam và việc vận dụng vẫn còn mang tính cá nhân, lẻ tẻ. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mô hình lớp học đảongược đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trường tự học tốt, đặc biệt là giai đoạn học sinh cả nước phải nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mô hình được mà tôi quan tâm và triển khai trong đề tài này. 1.2. Cơ sở lí luận củamô hình lớp học đảo ngược Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy học trực tiếp trong không gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy họctrực tiếp đã cho phép GV có thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận được phản hồi về sự tiến bộcủa họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược bao gồm: - Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy cập, tự họcở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình. - Họctập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các Trang 5 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  7. hoạt động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc. - Nội dungcó chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớpHS có đủ kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức. - Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao quát, kiểm soát toàn bộ hoạt động trong lớp theo chủ đích.Như vậy, lớp học đảo ngượclà một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng,bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng.Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy tính, điện thoạicó nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm lớp… ) 1.3. Ưu điểm của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược có những ưu điểm : - GV đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn. - HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập Trang 6 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  8. - Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với nhau. - HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy - HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. - Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại. - HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. - Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tựhọc ở nhà. 1.4. Hạn chế của mô hình lớp học đảo ngược Mô hình lớp học đảo ngược cũng tồn tại những hạn chế sau: - Không phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để tựhọc trực tuyến. - Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định đểthuận lợi khi học tập. - Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và công nghệ lớn. Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ không thể áp dụng đại trà, chỉ thành công khi có các phương tiện học tập phù hợp. Ngoài ra, vai trò của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của mô hình. 1.5. Phương tiện học tập trong mô hình lớp học đảo ngược Trong lớp học đảo ngược, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy học; HS được tạo cơ hội để trình bày ý tưởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc mắc, quan niệm sai lầm. Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube với nội dung bài học được trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài giảng dài dòng giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hướng dẫn Trang 7 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  9. từng bước cho từng đối tượng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng lớp hay GV của mình. Ngược lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy cập vào một trải nghiệm cá nhân tương tự như được dạy kèm”. Với những thành tựu của CNTTvà truyền thông, GV có thể áp dụng những phương pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng video, quan trọng là phải hướng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho HS hướng dẫn kịp thời. 1.6. Chu trình học tập trong mô hình lớp học đảo ngược GV lập nhóm lớp, HS được mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học. HS đến lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài học trên lớp sẽ tăng cường hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các năng lực tự họcvừa đào sâu mở rộng kiến thức; Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, HS sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúngkế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, HS được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn được học và rèn luyện các kỹ năngviết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ nănghợptác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự họccũng được nâng cao hơn. 1.7. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược Cấu trúc chung như sau: - Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút) - Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút) - HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút) - Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) Trang 8 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  10. 1.8. Mô hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS Trong các lớp học truyền thống, vai trò của người thầy được đặt định quá cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngược có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng người thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tương tác, động viên và thách thức để HS tiến bộ hơn. -Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp -Hình thành thói quen đặt câu hỏi -Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy -Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ - Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề - Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông hiện đại hiệu quả. 2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn” 2.1. Đặc điểm Phải khẳng định rằng, chất bán dẫn sử dụng khá rộng rãi trong các thiết bị hiện nay, nhưng không được bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng giống như cácthiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều người, nhưng trong thực tế, nó được sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay.Để học sinh hình dung được bài học này thì rất khó, ví dụ chất bán dẫn là chất như thế nào, thế nào là bán dẫn loại n, bán dẫn loại p, bản chất dòng điện trong chất bán dẫn, quá trình hình thành tạp chất cho, nhận…Đặc biệt ở các đề thi học sinh giỏi, thì phần bài tập này thường rơi vào câu khó của đề. Do vậy, nếu giáo viên sử dụng phương pháp truyền thống thì tiết học trên lớp sẽ bị động, học sinh chỉ biết lắng nghe, khó hoạt động tích cực vì khó hình dung. Còn ở lớp học đảo ngược, học sinh sẽ tự học ở nhà nhiều qua sự gợi ý của giáo viên trong face của nhóm lớp (Giáo viên đưa vào nhóm phiếu hướng dẫn tự học, bài giảng E-learning, các video… và học sinh có thể xem lại nhiều lần nếu chưa hiểu, sau đó tham khảo thêm internet, trao đổi nhóm để hoàn thành phiếu tự học). Tiết học đảo ngược trên lớp sẽ khắc phục được khó khăn học sinhvề chủ đề này. Cụ thể giáo viên sẽ có nhiều thời gian để giải quyết vướng mắc của học sinh hơn, có thời gian cho học sinh quan sátcác linh kiện bán dẫn, xem các vi deo, làm thí nghiệm… 2.2. Mục tiêu dạy học: Để tránh sự trùng lặp, phần này tôi sẽ trình bày cụ thể ở từng tiết dạy. Trang 9 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  11. 3. Thực trạng của vấn đề Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của HS ở một số trường THPT tỉnh Nghệ an, tôi đã tiến hành khảo sát 1275 HS của trường THPT. Phiếu khảo sát được trình bày ở mục phụ lục 1. 3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS 3.1.1. Về phương pháp học tập vật lí hiệu quả Kết quả khảo sát thu được theo bảng:Ý kiến cá nhân về phương pháp học vật lí hiệu quả Số liệu ho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các NLTH cần thiết. 3.1.2. Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS Bảng kết quả :Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân Trang 10 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  12. thụ động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt 92% HS chưa có kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 90% HS cho rằng mình chưa có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 88% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch học tập. Chỉ có 40% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao. Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất 3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT Khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS, theo bảng sau: Phân tích số liệu cho thấy có gần 75% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77% HS thường xuyên trao đổi email, facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ có 10% HS tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet. 3.3. Nhận xét Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT trong dạy học vật lí ở một số trường THPT trên các địa bàn kể trên, chúng tôi rút được một số kết luận sau: - Đa số HS đều có máy tính tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè. Cũng có em tìm kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến nhưng chưa nhiều. Nguyên nhân một phần là vì các em chưa được định hướng, chỉ dẫn cách khai thác tài nguyên có ích trên mạng. Trang 11 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  13. - Thời lượng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chương trình ít nên GV thường cô đọng nội dung trong các tiết lý thuyết để có dư thời gian củng cốvà hướng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế, đó cũng là tác nhân làm HS không cảm nhận được tầm quan trọng của môn học vật lí, không hứng thú với môn học.Nhiều GV đã biết cách khai thác các tài liệu tham khảo để làm phong phú, sinh động và hấp dẫn HS học tập nhưng nguồn tài liệu trên Internet hầu như chưa được thẩm định nên phải có trình độ cao thực sự thì GV mới chọn lọc và sử dụng tốt được.Việc khảo sát cho thấy có nhiều em HS thường xuyên nỗ lực trong học tập, chịu khó học hỏi bạn bè và thầy cô. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng không nhỏ HS học thụđộng, đối phó, chưa biết cách tự học tốt, chủ yếu là nghe giảng và ghi chép trong suốt thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chưa nắm được bản chất, thuộc tính của nội dung đã học. học tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các năng lực tự học, trong phạm vi sáng kiến,tôi đã đưa ra mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học một chủ đề tương đối khó với học sinh, với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập. Đặc biệt, trong quá trình làm sáng kiến, có thời điểm học sinh nghỉ học để tránh dịch bệnh Covid- 19( từ ngày 7/2- 16/2/2019), tôi đã áp dụng mô hình này trong bồi dưỡng học sinh giỏi rất thiết thực. Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trường 4. Giải pháp thực hiện + Nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật líở trường THPT + Nghiên cứu kỹ lý luận dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. + Vận dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược vào chủ đề dạy học cụ thể. + Phối hợp với các phương pháp nhận thức khoa học khác. + Đánh giá hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm. Theo lý thuyết đã trình bày, tôi vận dụng dạy họctheo mô hình lớp học đảo ngược vào chủ đề Dòng điện trong chất bán dẫn lớp 11. 5. Thiết kế tiến trình dạy họcDạy học theo mô hình lớp học đảo ngược thông qua chủ đề “Dòng điện trong chấtbán dẫn” 5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết điện và bản chất dòng điện trong chất bán dẫn; phân biệt bán dẫn loại n, loại p; sự hình thành lớp chuyển tiếp p-n và tính chất chỉnh lưu của nó; tìm hiểu linh Nội dung về khái niệm, tính chất điện đặc biệt của chất bán dẫn; hạt tải Trang 12 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  14. kiện bán dẫn đi ốt và mạch chỉnh lưu dùng đi ốt; ứng dụng chất bán dẫn hiện nay. Thông qua hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp học sinh được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn. 5.2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học 5.2. 1. Giáo viên - Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên , Giáo viên cần dành thời gian (tiết học liền trước khi bài học theo mô hình lớp học đảo ngược diễn ra) dặn dò các em tham gia nhóm lớp ở facebook để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm “K53A2…”). - Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 8-9 em, phổ biến cách hoạt động nhóm.Các nhân trong nhóm trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trước lớp. Các nhóm có thể liên lạc nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chưa thống nhất quan điểm. - Chuẩn bị phiếu hướng dẫn tự họcở nhà của bài học theo mô hình lớp học đảo ngược đăng vào nhóm lớp. - Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinhtrong nhóm face của lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng chuyển động các hạt tải điện. - Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát. - Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt bán dẫn. - Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn. 5.2.2. Học sinh - Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học - Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm lớp, ở nhà trước khi đến lớp. - Các nhóm học sinhtrao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, đánh máyđể hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và nộp cho Trang 13 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  15. giáo viên vào đầu tiết họchoặc qua hộp thư giáo viên. Sau khi tổng hợp, nhóm trưởng thông qua messenger đăng phần hoàn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, không ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. - Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm 5.3. Tiến trìnhdạy học Tiến trình chung B1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) B2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút) B3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút) B4. Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút) Với 4 bước xác định ở trên, khi dạy trên lớp, tùy theo nội dung bài học mà giáo viên có thể thay đổi linh động, đặc biệt ở các bước 3 và 4. Cụ thể từng bước như sau: Bước 1- Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tựhọc cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự được chọn sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn tự học của học sinhđang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Học sinhsẽ trình bày trước lớp theo đặc điểm, phong cách cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết trình có tốt không, có lưu loát, rõ ràng không,…). Học sinhnào chưa tốt, cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói và viết tốt. Bước 2 - Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên chiếu đáp án của phiếu hướng dẫn tự họcđể học sinhtự đánhgiá. Để trả lời các câu hỏi, học sinhphải xem video, thí nghiệm, phân tích, "xào nấu", tư duy,…lượng kiến thức vừa xem thì mới trả lời được câu hỏi.Với đáp án được trình chiếu, học sinhsẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện kỹ năngnày. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến thức vừa học, học sinhchỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi đã tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bước 2, giáo viên cũng đồng thời giải thích, hướng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinhcách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học. Trang 14 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  16. Bước 3 - Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm: giáo việncần chú ý hướng dẫn và rèn luyện cho học sinh các kỹ nănglàm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý kiến, các kỹ năng phản biện. Quá trình hoàn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho học sinhvận dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả. Khi phát biểu trước lớp, bản thân HS phát biểu và các bạn còn lại đều được học các kỹ năngviết, trình bày. GV là "trọng tài", đưa ra nhận xét đúng sai, làm căn cứ để học sinhso sánh, đối chiếu và hoàn thiện những kỹ năngcòn thiếu sót. Bước 4 - Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hướng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho học sinhbài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinhđược học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT Bài 17. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 1) I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức Học sinh hiểu được + Chất bán dẫn là gì ? Nêu những đặc điểm của chất bán dẫn. + Phân biệt được các chất bán dẫn + Hai loại hạt tải điện trong chất bán dẫn là gì ? + Bản chất dòng điện trong chất bán dẫn + Thế nào là tạp chất cho, tạp chất nhận. 2. Kỹ năng -Kĩ năng đối thoại, thương lượng và giải quyết những bất đồng, xung đột quan điểm, học được, kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành động, biết thông cảm, đồng cảm, biết lắng nghe người khác - Làm được thí nghiệm và nêu được kết quả thí nghiệm - Vận dụng giải được các bài tập luyện tập. 3. Thái độ - HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm, hoạt động nhóm - Có tác phong của nhà khoa học. 4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau . Trang 15 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  17. - Năng lực tự học ở nhà để giải thích các tình huống thực tiễn và giải được các bài tập liên quan đến kiến thức bài học - Năng lực họp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm... ở nhóm lớp trong facebook và trên lớp. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí nghiệm. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. - SGK, vở ghi bài, giấy nháp… II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Phiếu tự học ở nhà - Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinhtrong nhóm face của lớp; powerpoint để trình chiếu hiệu ứng các chuyển động hạt tải điện. - Chuẩn bị các linh kiện bán dẫn cho học sinh quan sát. - Chuẩn bị thí nghiệm khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điốt bán dẫn. - Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn, lịch sử phát minh chất bán dẫn. - Laptop, máy chiếu, màn chiếu. 2. Học sinh - Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học - Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm lớp, ở nhà trước khi đến lớp. - Các nhóm học sinh trao đổi nhau qua messenger,sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến để hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học. Sau khi tổng hợp, nhóm trưởng thông qua messenger đăng phần hoàn thành phiếu tự học của nhóm mình để cả nhóm cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng cao tinh thần tự học, không ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình bày sản phẩm của nhóm mình là 1 thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. - Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm Trang 16 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  18. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động 1.Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Hoạt động của giáo viên - Như chúng ta đã biết, ngày nay ta hay nói đến sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Vậy sự bùng nổ ấy bắt nguồn từ đâu ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề đó. - Tiết trước, cô đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em. - GV chỉ định 1 HS trong nhóm bất kỳ trình bày phiếu tự học số1của nhóm mình. Khi trình bày ở các phần sự hình thành electron, lỗ trống; bản chất dòng điện ở chất bán dẫn; sự hình thành bán dẫn loại n, p có sử dụng powerpoint để trình chiếu hiệu ứng chuyển động ít nhất 2 lần để cả lớp quan sát kỹ hơn. - Sau đó, GV chiếu lần lượt phiếu tự học của nhóm còn lại lên bảng. - Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS trả lời chưa đầy đủ (đánh sốthứ tự). - Yêu cầu HS nêu các câu hỏi thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng - Nhận xét việc tự học ở nhà, - Đánh giá, cho điểm HS tích cực Hoạt động của HS Lắng nghe Một HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung HS theo dõi, nhận xét bổ sung Nêu câu hỏi thắc mắc . Nội dung cơ bản Bài 17. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 1) Trang 17 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  19. Sau đây là những hình ảnh minh chứng việc giáo viên giao nhiệm vụ tự học cho học sinh https://youtu.be/XN5datDCvhU https://youtu.be/XN5datDCvhU Trang 18 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  20. Phiếu hướng dẫn tự học ở nhàsố 1 Trường THPT: ..........................................................Lớp:..................... Nhóm.................. Trả lời các câu hỏi Trang 19 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  21. Câu1. Chất bán dẫn là chất như thế nào ? Cho ví dụ ? Tại sao người ta lại dùng thuật từ “ bán dẫn” khi nói về chất đó ? Nêu các biểu hiện của chất bán dẫn ? Câu 2. Nhắc lại hạt tải điện trong các môi trường đã học ? (Trong kim loại, chất điện phân, chất khí) Để kiểm tra hạt tải điện trong chất bán dẫn, người ta dùng phương pháp gì ? Thí nghiệm tiến hành như thế nào, kết quả thí nghiệm ra sao ? Từ đó phân biệt bán dẫn loại n và loại p ? Câu 3. Đối với bán dẫn siêu tinh khiết, ở nhiệt độ thấp có dẫn điện không ? Xét với mẩu bán dẫn siêu tinh khiết Si, hãy mô tả cấu trúc tinh thể Si và tính dẫn điện của nó ở nhiệt độ thấp và khi nhiệt độ tăng lên ? Từ đó kết luận về loại hạt tải điện trong chất bán dẫn ? Khi đặt điện trường ngoài vào 2 đầu chất bán dẫn thì các hạt tải điện chuyển động như thế nào ? Kết luận về bản chất dòng điện trong chất bán dẫn ?Từ đó, giải thích vì sao điện trở suất giảm nhanh khi nhiệt độ tăng lên, ngược với sự phụ thuộc điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ ? Câu 4. Tại sao lại phải pha tạp chất vào bán dẫn tinh khiết ? Tạp chất như thế nào là tạp chất cho (đô no) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất cho pha vào bán dẫn tinh khiết thì bán dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu quá trình hình thành hình thành bán dẫn ? Tạp chất như thế nào là tạp chất nhận (axepto) ? Cho ví dụ ? Khi tạp chất nhận pha vào bán dẫn tinh khiết thì bán dẫn trở thành bán dẫn gì ? Nêu quá trình hình thành bán dẫn đó ? Dựa vào bảng 17.1 trang 103 SGK Vật lí 11, hãy so sánh điện trở suất của gemani tinh khiết, gemani pha tạp gali với tỉ lệ 10-6% và 10-3% ở nhiệt độ phòng với điện trở suất của các kim loại ? Câu 5. Bán dẫn có những loại nào ? So sánh về số hạt tải điện trong từng loại bán dẫn ? Câu 6. Tìm hiểu về lịch sử phát minh ra chất bán dẫn ? Các cảm nhận về tự học của học sinh Yêu cầu: Các nhómđánh máy hoàn thành phiếu tự học và nộp giáo viên trước tiết dạyhoặc có thể gửi vào hộp thư của cô, sau đó giáo viên cử thành viên bất kỳ trong nhóm trình bày. Trang 20 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  22. Ảnh chụp HS trình bày sản phẩm của nhóm mình Ảnh chụp trình chiếupowerpoint về chuyển động hạt tải điện Trang 21 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  23. Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới, quan sát các linh kiện bán dẫn (15 phút) Hoạt động của giáo viên - Giải đáp các thắc mắc của HS - Trình chiếu nội dung chính dưới dạng bản đồ tư duy - Yêu cầu học sinh thuyết minh nội dung - Chia nhóm quan sát các linh kiện bán dẫn Hình ảnh HS quan sát linh kiện bán dẫn ở ti vi Hoạt động của HS Lắng nghe, trình bày theo yêu cầu - Quan sát Nội dung cơ bản Tóm tắt lý thuyết Ảnh bản đồ tư duy tóm tắt bài học(phụ lục 6) Trang 22 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  24. Hoạt động 3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS - Các nhóm ngồi tập trung để hoàn thành phiếu học tập - Phát bảng phụ, bút dạ - Chiếu nội dung bài tập áp dụng lên màn chiếu - Yêu cầu các nhóm giải bài tập áp dụng, trình bày trên bảng phụ, trong thời gian 5 phút. - Hết thời gian làm bài, yêu cầu HS nhóm treo bảng phụ lên bảng - Gọi một nhóm thuyết trình trước lớp - Yêu cầu HS so sánh, nhận xét - Bổ sung để có lời giải tốt nhất. - Đánh giá, cho điểm các nhóm ; nhóm còn lại tự đánh giá; - Yêu cầu HS ghi - Đặt vấn đề cho tiết học sau : Trên tay giáo viên là 1 linh kiện bán dẫn có trong phòng thí nghiệm, có phải lúc nào đặt điện trường ngoài vào 2 đầu bất kỳ của bán dẫn, nó đều có dòng điệnđáng kể chạy qua hay không ? Muốn biết điều đó, các nhóm hãy xây dựng phương án thí nghiệm ? - Giáo viên thống nhất phương án đơn giản nhất để các nhóm tiến hành tại lớp ( Vì đồng hồ đa năng của nhà trường hoạt động không chính xác, nên giáo viên gợi ý học Nội dung cơ bản Phiếu học tậpsố 1 - Ngồi theo nhóm - Nhận bảng phụ, bút dạ - Đọc đề bài tập áp dụng - Giải bài tập theo nhóm - Treo bảng phụ lên bảng - Đại diện nhóm lên bảng thuyết trình bài làm - Các HS khác lắng nghe, theo dõi, so sánh, nhận xét - Ghi lời giải hoàn chỉnh vào vở Lắng nghe, đề xuất phương án. Trang 23 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  25. Các nhóm tiến hành thí nghiệm, nhận xét về độ sáng bóng đèn sinh dùng bóng đèn dây tóc 12V để kiểm tra dòng điện trong mạch). - Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà để học sinh tìm hiểu linh kiện đó qua phiếu hướng dẫn tự học số 2. Phiếu học tập số 1 Trường THPT: ..........................................................Lớp:..................... Nhóm.................. Trả lời các câu hỏi 1. Phát biểu nào dưới đây không đúng? Bán dẫn tinh khiết khác bán dẫn pha lẫn tạp chất ở chổ A. bán dẫn tinh khiết có mật độ electron và lổ trống gần như nhau. B. cùng một nhiệt độ, mật độ hạt mang điện tự do trong bán dẫn tinh khiết ít hơn trong bán dẫn có pha tạp chất. C. điện trở của bán dẫn tinh khiết tăng khi nhiệt độ tăng. D. khi thay dổi nhiệt độ điện trở của bán dẫn tinh khiết thay đổi nhanh hơn điện trở của bán dẫn có pha tạp chất. 2. Để có được bán dẫn loại n ta phải pha vào bán dẫn tinh khiết silic một ít tạp chất là các nguyên tố A. thuộc nhóm II trong bảng hệ thống tuần hoàn. B. thuộc nhóm III trong bảng hệ thống tuần hoàn. C. thuộc nhóm IV trong bảng hệ thống tuần hoàn. D. thuộc nhóm V trong bảng hệ thống tuần hoàn. 3. Chọn câu sai trong các câu sau A. Trong bán dẫn tinh khiết các hạt tải điện cơ bản là các electron và các lỗ trống. B. Trong bán dẫn loại p hạt tải điện cơ bản là lổ trống. C. Trong bán dẫn loại n hạt tải điện cơ bản là electron. D. Trong bán dẫn loại p hạt tải điện cơ bản là electron. 4. Ở bán dẫn tinh khiết A. số electron tự do luôn nhỏ hơn số lỗ trống. B. số electron tự do luôn lớn hơn số lỗ trống. C. số electron tự do và số lỗ trống bằng nhau. D. tổng số electron và lỗ trống bằng 0. 5. Câu nào dưới đây nói về tạp chất đôno và tạp chất axepto trong bán dẫn là khôngđúng? A. Tạp chất đôno làm tăng các electron dẫn trong bán dẫn tính khiết. B. Tạp chất axepto làm tăng các lỗ trống trong bán dẫn tinh khiết. Trang 24 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  26. C. Tạp chất axepto làm tăng các electron trong bán dẫn tinh khiết. D. Bán dẫn tinh khiết không pha tạp chất thì mật độ electron tự do và các lỗ trống tương đương nhau. 6. Bản chất của dòng điện trong chất bán dẫn là: A. Dòng chuyển dời có hướng của các electron và lỗ trống ngược chiều điện trường. B. Dòng chuyển dời có hướng của các electron và lỗ trống cùng chiều điện trường. C. Dòng chuyển dời có hướng của các electron theo chiều điện trường và các lỗ trống ngược chiều điện trường. D. Dòng chuyển dời có hướng của các lỗ trống theo chiều điện trường và các electron ngược chiều điện trường. 7. Ở nhiệt độ phòng, trong bán dẫn Si tinh khiết có số cặp điện tử –lỗ trống bằng 10-13lần số nguyên tử Si. Nếu ta pha P vào Si với tỉ lệ một phần triệu, thì số hạt tải điện tăng lên bao nhiêu lần ? A. Tăng 5. 106lần B. Tăng 5. 105lần C. Tăng 5. 107lần D. Tăng 6. 105lần 8. Câu nào dưới đây nói về phân loại chất bán dẫn là khôngđúng? A. Bán dẫn hoàn toàn tinh khiết là bán dẫn trong đó mật độ electron bằng mật độ lỗ trống. B. Bán dẫn tạp chất là bán dẫn trong đó các hạt tải điện chủ yếu được tạo bởi các nguyên tử tạp chất. C. Bán dẫn loại n là bán dẫn trong đó mật độ lỗ trống lớn hơn rất nhiều mật độ electron. D. Bán dẫn loại p là bán dẫn trong đó mật độ electron tự do nhỏ hơn rất nhiều mật độ lỗ trống. 9. Mối liên hệ giữa điện trở suất của bán dẫn vào nhiệt độđược biểu diễn bằng đồ thịnào sau đây: A. Hình D B. Hình A C. Hình B D. Hình C 10. Lỗ trống bên trong bán dẫn có các đặc điểm nào: A. mang điện dương, có độ lớn điện tích ≥ e, di chuyển từ nguyên tửnày đến nguyên tử khác B. mang điện dương hoặc âm, có độ lớn điện tích bằng e, di chuyển trong khoảng trống giữa các phân tử C. mang điện dương, có độ lớn điện tích bằng e, di chuyển từ nguyên tử này đến nguyên tử khác T T T T i O O O O ρ ρ ρ ρ D C B A Trang 25 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  27. D. mang điện dương hoặc âm, có độ lớn điện tích bằng e, di chuyển từ nguyên tửnày đến nguyên tử khác ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1 2 3 4 5 Đáp án C D D C C 6 D 7 A 8 C 9 A 10 C Hình ảnh HS kiểm tra có phải khi nào đặt điện trường ngoài vào 2 đầu chất bán dẫn thì đều có dòng điện chạy qua hay không ? Trang 26 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  28. Hoạt động 4: Tổng kết bài học, giao nhiệm vụ cho tiết 2 bài 17 (5 phút) Trang 27 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  29. Bài 17. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 2) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Học sinh hiểu được : + Hiểu lớp chuyển tiếp p-n. Dòng điện qua lớp nghèo. + Thế nào là hiện tượng phun hạt tải điện. + Hiểu điôt bán dẫn và mạch chỉnh lưu dùng điôt bán dẫn. 2. Kỹ năng -Kĩ năng đối thoại, thương lượng và giải quyết những bất đồng, xung đột quan điểm, học được, kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành động, biết thông cảm, đồng cảm, biết lắng nghe người khác. - Kĩ năng tìm hiểu thực tế. - Vận dụng giải được các bài tập luyện tập. 3. Thái độ - HS hứng thú trong học tập, tích cực làm thí nghiệm, hoạt động nhóm - Có tác phong của nhà khoa học. 4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà GV đặt ra, tóm tắt các thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau . - Năng lực tự học ở nhà để giải thích các tình huống thực tiễn và giải được các bài tập liên quan đến kiến thức bài học - Năng lực họp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm... ở nhóm lớp trong facebook và trên lớp. - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin: hoàn thành các bảng số liệu khi làm thí nghiệm. Trang 28 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  30. - Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an toàn thí nghiệm. - SGK, vở ghi bài, giấy nháp… III. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Phiếu tự học ở nhà - Cung cấp vi deo quay bài giảng E-learning cho học sinh trong nhóm face của lớp. - Chia nhóm học sinh tìm hiểu về ứng dụng chất bán dẫn, lịch sử phát minh chất bán dẫn. - Laptop, máy chiếu, màn chiếu. 2. Học sinh - Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học - Tự học với sgk, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm lớp, ở nhà trước khi đến lớp - Phân công các thành viên trong nhóm tìm đi ốt, mắc mạch cầu đi ốt, lò thổi chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động 1.Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút) Hoạt động của giáo viên - Nhưchúng ta đã biết ởtiết trướckhi làm thí nghiệm với 1 linh kiện trong phòng thí nghiệm, thì khi thay đổi chiều điện trường ngoài đặt vào 2 đầu bán dẫn thì độ sáng bóng đèn thay đổi. Linh kiện đó được cấu tạo như thế nào để có tính chất đặc biệt đó. Đó chính là điốt, điốt có cấu tạo như thế nào ? Đó là 1 lớp chuyển tiếp p- n, vậy thế nào là lớp chuyển tiếp Hoạt động của HS Nội dung cơ bản Bài 17. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN (tiết 2) Lắng nghe Trang 29 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  31. p- n ? Một HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung HS theo dõi, nhận xét bổ sung Nêu câu hỏi thắc mắc . - Tiết trước, cô đã hướng dẫn cho các em tự học ở nhà. Bây giờ cô sẽ kiểm tra, cho điểm kết quả tự học ở nhà của các em. - GV chỉ định 1 HS trong nhóm bất kỳ trình bày phiếu tự học số 2 của nhóm mình. Khi trình bày ở sự hình thành lớp chuyển tiếp p- n có dùng powerpoint đểtrình chiếu hiệu ứng chuyển động các hạt tải điện ít nhất 2 lần để cả lớp quan sát kỹ hơn. - Sau đó, GV chiếu lần lượt phiếu tự học của nhóm còn lại lên bảng. - Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS trả lời chưa đầy đủ (đánh sốthứ tự). - Yêu cầu HS nêu các câu hỏi thắc mắc, ghi thứ tự tại góc bảng - Nhận xét việc tự học ở nhà, - Đánh giá, cho điểm HS tích cực Phiếu hướng dẫn tự học ở nhà số 2 Trường THPT: ..........................................................Lớp:..................... Nhóm.................. Trả lời các câu hỏi Câu1. Thế nào là lớp chuyển tiếp p- n ? Để hình dung sự hình thành lớp chuyển tiếp p-n, các em hãy trả lời các câu hỏi gợi ý sau : - Hạt tải điện chủ yếu ở bán dẫn n và bán dẫn p là hạt gì ? Trang 30 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  32. - Khi chất bán dẫn p và n tiếp xúc nhau thì xảy ra hiện tượng gì ? Lúc đó, ở lớp chuyển tiếp p-n sẽ hình thành lớp nghèo. Vì sao nó lại có tên gọi là lớp nghèo ? Vì sao ở 2 bên lớp nghèo lại có các ion dương và ion âm ?Tại chỗ tiếp xúc, hình thành 1 điện trường có chiều như thế nào ?Điện trường này có tác dụng gì ? Vậy tại sao khi chưa có điện trường ngoài, lại không có dòng điện qua chất bán dẫn ? Câu 2. Khi đặt 1 điện trường ngoài có chiều từ bán dẫn p sang bán dẫn n, thì các hạt tải điện chuyển động như thế nào ? Nhận xét về cường độ dòng điện ? Lúc đó chiều dòng điện qua lớp nghèo gọi là gì ? Khi đảo chiều điện trường, nhận xét về sự di chuyển của các hạt tải điện qua lớp nghèo ?Lúc đó chiều dòng điện qua lớp nghèo gọi là gì ? Câu 3. Tìm hiểu các ứng dụng của chất bán dẫn ? Đi ốt là 1 ứng dụng của chất bán dẫn. Nêu cấu tạo điốt ? Mô tả và giải thích đường đặc tuyến Vôn –ampe của đi ốt ở hình 17.6 SGK Vật lí 11 ? Đường đặc tuyến của nó có dạng nào nữa không ? Điốt có những loại nào ? Công dụng của điốt ? Ưu tiên điểm cho nhóm nàosưu tầm đi ốt và mắc được mạch cầu chỉnh lưu của đi ốt ? Câu 3. Thế nào là hiện tượng phun hạt tải điện khi dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n theo chiều thuận ? Tại sao các hạt tải điện không thể đi xa quá 0,1 mm ? Yêu cầu: Các nhómhoàn thành phiếu tự học và nộp giáo viên trước tiết dạy, sau đó giáo viên cử thành viên bất kỳ trong nhóm trình bày. Hoạt động 2. Giải đáp các thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới, quan sát các linh kiện bán dẫn (15 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS - Giải đáp các thắc mắc của HS - Trình chiếu nội dung chính dưới dạng bản đồ tư duy - Yêu cầu học sinh thuyết minh nội dung điốt, trình bày sản phẩm mắc mạch cầu điốt của nhóm mình, mở quan sát mạch cầu điốt trong lò thổi. Sơ đồ tư duy hoàn chỉnh của bài 17 (xem phụ lục 6) : Nội dung cơ bản Tóm tắt lý thuyết Ảnh bản đồ tư duy tóm tắt bài học Lắng nghe, trình bày theo yêu cầu - Các nhóm bóc vỏ Trang 31 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  33. Hình ảnh HS bóc vỏ điốt cho các bạn cùng xem Trang 32 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  34. Hình ảnh quan sát sản phẩm mắc mạch cầu điốt của 1 nhóm học sinh Hình ảnh HS quan sát mạch cầu điốt ở lò thổi Trang 33 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  35. Hoạt động 3. HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (10 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS - Các nhóm ngồi tập trung để hoàn thành phiếu học tập - Phát bảng phụ, bút dạ - Chiếu nội dung bài tập áp dụng lên màn chiếu - Yêu cầu các nhóm giải bài tập áp dụng, trình bày trên bảng phụ, trong thời gian 5 phút. - Hết thời gian làm bài, yêu cầu HS nhóm treo bảng phụ lên bảng - Gọi một nhóm thuyết trình trước lớp - Yêu cầu HS so sánh, nhận xét - Bổ sung để có lời giải tốt nhất. - Đánh giá, cho điểm các nhóm ; nhóm còn lại tự đánh giá; - Yêu cầu HS ghi Ở hoạt động 2, GV cũng có thể tổ chức trò chơi ô chữ liên quan đến bài học cho các nhóm cùng chơi và trình chiếu cho cả lớp quan sát, thay cho việc làm việc với phiếu học tập. Phiếu học tập số 2 Trường THPT: ..........................................................Lớp:..................... Nhóm.................. Trả lời các câu hỏi 1.Lớp chuyển tiếp p-n có tính dẫn điện A. tốt khi dòng điện đi từ n sang p và rất kém khi dòng điện đi từ p sang n. B. tốt khi dòng điện đi từ p sang n và không tốt khi dòng điện đi từ n sang p. C. tốt khi dòng điện đi từ p sang n cũng như khi dòng điện đi từ n sang p. D. không tốt khi dòng điện đi từ p sang n cũng như khi dòng điện đi từ n sang p. 2. Khi lớp tiếp xúc p-n được phân cực thuận, điện trường ngoài có tác dụng: A. Tăng cường sự khuếch tán của các không hạt cơ bản. B. Tăng cường sự khuếch tán các lỗ trống từ bán dẫn n sang bán dẫn p. C. Tăng cường sự khuếch tán các electron từ bán dẫn n sang bán dẫn p. D. Tăng cường sự khuếch tán các electron từ bán dẫn p sang bán dẫn n. Nội dung cơ bản Phiếu học tập số 2 - Ngồi theo nhóm - Nhận bảng phụ, bút dạ - Đọc đề bài tập áp dụng - Giải bài tập theo nhóm - Treo bảng phụ lên bảng - Đại diện nhóm lên bảng thuyết trình bài làm - Các HS khác lắng nghe, theo dõi, so sánh, nhận xét - Ghi lời giải hoàn chỉnh vào vở Trang 34 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  36. 3. Điôt bán dẫn có cấu tạo gồm: A. một lớp tiếp xúc p – n. B. hai lớp tiếp xúc p – n. C. ba lớp tiếp xúc p – n. D. bốn lớp tiếp xúc p – n. 4. Phát biểu nào sau đây là khôngđúng? A. Điôt bán dẫn có khả năng biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều. B. Điôt bán dẫn có khả năng biến đổi dòng điện một chiều thành dòng điện xoay chiều. C. Điôt bán dẫn có khả năng phát quang khi có dòng điện đi qua. D. Điôt bán dẫn có khả năng ổn định hiệu điện thế giữa hai đầu điôt khi bị phân cực ngược 5. Cho đặc tuyến vôn - ampe của lớp tiếp xúc p –n như hình vẽ. Ởđoạn OA có các hiện tượng: A. phân cực ngược, B. dòng điện chủ yếu do hạt mang điện cơ bản tạo ra, C. phân cực thuận. D. A và B ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1 2 Đáp án B C Hoạt động 4:Tổng kết bài học, giao nhiệm vụ cho bài 18 qua nhóm lớp (5 phút) 6. Sử dụng dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong lớp học bồi dưỡng học sinh giỏi I U O A 3 A 4 B 5 A bài tập về đi ốt. Cho đến nay cũng chưa có tài liệu chuẩn nào viết kỹ về phần này. Giai đoạn tôi hoàn thành phần này của sáng kiến, cũng rơi vào hoàn cảnh học sinh cả nước nghỉ dịch viêm đường hô hấp cấp vi rút Covid- 19. Tôi mạnh dạn đưa mô hình dạy học này trong nhóm “ Đội Tuyển Lí” gồm 3 học sinh : Em Lê Hoàng Anh, Em Trần Văn Quyền và em Hoàng Thị Hương, hiện là học sinh lớp 11A Trường THPT. Bước 1. Để học sinh làm tốt bài tập phần này, tôi đã đưa vào nhómmessenger “ Đội Tuyển Lí” lý thuyết về điốt và hệ thống bài tập đã phân loại cho học sinh tự học ở nhà, học sinh giải, tương tác với nhau trong nhóm, tương tác với giáo viên, đến khi học sinh trở lại trường học. Hướng dẫn giải từng bài và phương pháp giải tôi không đưa vào nhóm. Hệ thống bài tập tôi đưa ra cósự lựa chọn, phân loại (ở phần phụ lục 4).Ơ nhà, qua messenger các em trao đổi, kiểm tra chéo nhau. Trong các kỳ thi học sinh giỏi, học sinh thường gặp khó khăn đối với các Trang 35 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  37. Ảnh chụp minh chứng tài liệu GV đưa vào nhóm: Trang 36 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  38. Ảnh chụp tương tác GV và HS khi trao đổi bài điốt ở đề thi cụm Thanh Chương năm 2019 khi số liệu đề cho chưa hợp lý. Ởđây, có lỗi chính tả khi nhắn tin, HS nhầm bài này của đề trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, nhưng đó là tương tác thật nhất của HS khi trao đổi với GV. Trang 37 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  39. Ảnh chụp tương tác GV và HS khi giải đề cụm Thanh Chương năm 2019 Trang 38 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  40. Trang 39 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  41. Bước 2.Buổi bồi dưỡng ở trường, các em đọc đáp án các bài. Nhưng do đặc thù của trường tôi là đầu vào của học sinh thấp, nên tôi kiểm tra kỹ hơn khả năng tự học ở nhà của học sinh bằng cách cho các em trình bày lại bài làm của mình, nhận xét, đánh giá. Sauđógiành nhiều thời gian đểcác em đưa ra các vướng mắc của mình, hiểu bản chất hơn, có cách nhìn tổng quan hơn về bài tập phần này. Giáo viên cho học sinh tự phân loại, đưa ra phương pháp giải cho từng loại bài tập.Cuối buổi, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh cho buổi bồi dưỡng tiếp theo. Hình ảnh các em trình bày lại sản phẩm của mình. Trang 40 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  42. Hình ảnh GV giải quyết thắc mắc cho học sinh ở đề thi khảo sát đội tuyển trường THPT Huỳnh Thúc Kháng năm 2019. 7. Hình ảnh trải nghiệm của học sinh - Quán sửa chữa điện thoại(Ảnh ở phần phụ lục 5) - Quán sửa chữa điện tử(Ảnh ở phần phụ lục 5) 8. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 8.1. Đánh giá định tính Qua quá trình giảng dạy ở trường THPT … và thực nghiệm ở các trường…, kết hợp quá trình theo dõi các giờ học tôi nhận thấy: - Đối với các lớp thực nghiệm dạy học theo phương pháp đảo ngược: đa số đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực . Ngay cả những học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến. Không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc. Nhờ đó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Không những vậy, các em còn rèn luyện được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tìm kiếm và Trang 41 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  43. xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề. Đó là một trong các kỹ năng rất cần thiết khi các em bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của sự hội nhập và phát triển. Hơn nữa, đây là bài học khó, học sinh khó hình dung các chuyển động của hạt tải điện như thế nào, cơ chế hình thành ra sao, nhờ có áp dụng CNTT mà giải quyết được vướng mắc của học sinh. Mặt khác thời gian tự học ở nhà,học sinh được xem đi xem lại nhiều lần video quay lại các hiệu ứng chuyển động nên học sinh dễ tưởng tượng, tiếp thu nhanh bài học trên lớp. Do vậy, tiết học trên lớp học sinh có nhiều thời gian để giáo viên trả lời các vướng mắc của mình, làm thí nghiệm… - Đối với lớp đối chứng có trình độ tương như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như không phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em. - Cảm nhận của em Đậu Hoàng Diễn, lớp trưởng lớp 11A2 (Là người duy nhất tham gia thi học sinh giỏi môn tin học cho nhà trường): Em rất thích bài học này, đó là sở trường của em. Chính em là người xung phong làm nhóm trưởng, tập hợp ý kiến của các bạn, đánh máy, gửi vào hộp thư cô trước tiết học. Bài học này em thấy dễ hiểu hơn với sự gợi ý tự học của cô giáo. Tuy nhiên với bài học này, nếu sự tự học này bằng cách sử dụng tài liệu sách giáo khoa, thì em không hiểu được ạ” - Cô Lê Thị Mai Sương, giáo viên dự giờ nhận xét: “Đây là chủ đề dạy học tương đối khó, nhưng học sinh đa số hiểu bài, chắc chắn ở nhà các video được xem lại nhiều lần, nên khi giáo viên yêu cầu 1 thành viên bất kỳ trong nhóm trình các chuyển động bên trong khối bán dẫn (có kết hợp trình chiếu powerpoint) tương đối tốt. Theo cá nhân tôi, với chương học khó hình dung này khuyến khích các đồng nghiệp áp dụng mô hình dạy học này”. - Phát biểu của thầy …–Phó hiệu trưởng nhàtrườngvề mô hình bồi dưỡng học sinh giỏi: “Thời điểm nghỉ dịch viêm đường hô hấp cấp vi rút Covid- 19, tôi khuyến khích giáo viên sử dụng dạy học sinh giỏi theo mô hình này, ở mô hình này giáo viên có chọn lọc, phân loại bài tập, gửi vào nhóm, tương tác với học sinh, các học sinh lại tương tác, kiểm tra chéo nhau, đến thời điểm học sinh đi học trở lại thì việc bồi dưỡng chủ đề đó rất hiệu quả”. 8.2. Đánh giá định lượng Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu và tổtự nhiên trường THPT…, tôi đã chọn được 2 nhóm lớp có chất lượng tương đương để làm đối chứng và thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm lớp:11A2với số học sinh: 37. Nhóm đối chứng lớp:11A1với số học sinh: 37. Trang 42 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  44. Bài kiểm tra được thực hiện sau khi học xong 2 tiết bài 17: “ Dòng điện trong chất bán dẫn”. Sau khi tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra ở 2 khối thực nghiệm và đối chứng bằng cách ra đề đánh giá theo bộ câu hỏi ở trên, tôi tiến hành chấm bài và xử lí được bảng kết quả sau : Nhóm HS Số HS ĐC 37 0 0 1 6 TN 37 0 0 0 3 Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 12 7 7 9 6 8 3 5 2 4 0 1 Dựa vào bảng số liệu kết quả chấm bài, tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, số lần đạt điểm cao của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng và số lần đạt điểm thấp ít hơn. Từ đó cho thấy, vận dụng mô hình dạy học lớp học đảo ngượcđể giảng dạy chủ đề “ Dòng điện trong chất bán dẫn” trong chương trình vật lí lớp 11tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích khả năng tìm tòi sáng tạo, nâng cao được năng lực nhận thức và năng lực hành động của các em. Rèn luyện được năng lực giải quyết vấn đề và các kĩ năng mềm rất cần thiết trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trang 43 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  45. PHẦN 3- KẾT LUẬN 1.Kết luận Từ các kết quả thu được ở trên có thể kết luận: + Vận dụng dạy học theo mô hìnhlớp học đảo ngược để giảng dạy chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn” trong chương trình Vật lý 11tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh hoạt động tích cực và kích thích được khả năng tìm tòi sáng tạo ở các em. Tạo cho các em cơ hội được tìm hiểu về các lĩnh vực sản xuất, chiếm lĩnh tri thức mới, từ đó giúp cho các em thu được nhiều kết quả như khả năng làm việc độc lập, khả năng giao tiếp, khả năng quan sát thu thập thông tin và viết báo cáo. + Thông qua hoạt động học tập trong mô hình lớp học đảo ngược, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học với bạn, học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy, học sinh hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. Học sinh còn được học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mô hình lớp học đảo ngược đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp học sinh được tham gia hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn vậy, học sinh phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là chìa khóa giúp học sinh thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu hơn chủ đề được học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng được nâng cao hơn. Đặc biệt, mô hình được áp dụng ở chủ đề học sinh khó hình dung, nhưng chính tự học ở nhà, với sự gợi ý của giáo viên, kết hợp CNTT, truyền thông đã giúp học sinh tiếp thu nhanh ở trên lớp. + Sự bùng nổ CNTT truyền thông bắt nguồn từ đâu ? Dạy học chủ đề này đã gióp phần giải quyết vấn đề đó; ngoài ra, chủ đề còn góp phần thực hiện giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng cung cấp nhân lực trực tiếp cho địa phương; góp phần thực hiện việc “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW. + Về mặt định lượng, tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược có ứng dụng CNTT, truyền thông, giải đáp được nhiều thắc mắc của học sinh trong các chủ đề này. Đối chiếu với nhiệm vụ của đề tài đặt ra, nội dung nghiên cứu đã giải quyết trọn vẹn các nhiệm vụ của đề tài. Trang 44 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  46. Có thể mở rộng phạm vi đề tài : không phải một chủ đềmà nhiều chủ đề, đặc biệt các chủ đề học sinh khó hình dung. Ví dụ chương Dòng điện trong các môi trường (vật lí 11), chương Hạt nhân nguyên tử (Vật lý 12)… Tuy nhiên hạn chế đề tài là khó kiểm soát việc học sinh sử dụng điện thoại, máy tính của học sinh. Một số học sinh còn sử dụng để làm việc khác như chơi game, xem phim..Ngoài ra một khó khăn lớn là không phải học sinh nào cũng có điện thoại, máy tính để làm theo sự gợi ý của giáo viên. 2.Kiến nghị + Mô hình lớp học đảo ngược có thể sử dụng để giảng dạy nhiều nội dung chương trình vật lí phổ thông vì vậy nên tiếp tục triển khai mô hình ở những nội dung kiến thức vật lí khác. + Cần xây dựng nền tảng CNTT và triển khai bồi dưỡng, nâng cao trình độ CNTT cho GV, tạo điều kiện để đáp ứng tốt hơn cho quá trình dạy họctheo định hướng phát triển năng lực như hiện nay. Bên cạnh đó, tự bản thân mỗi giáo viên cũng không ngừng nâng cao trình độ CNTT của mình. + Việc tổ chức dạy họcđể bồi dưỡng NLTH và đánh giá sự phát triển NLTH của HS cần được tiếp tục triển khai nghiên cứu. Trên đây là kết quả bước đầu mà tôi đã nghiên cứu dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược về chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn”. Bản thân tôi là giáo viên dạy bộ môn Vật lí, nhưng là giáo viên nữ, nên trình độ CNTT, truyền thông cũng hạn chế. Việc chọn, chia sẻ cho học sinh video có thể chưa hợp lí. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trang 45 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  47. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách giáo khoa, sách giáo viên vật lý 11của Bộ giáo dục và đào tạo. 2.Sách giáo khoa môn công nghệ 11 của Bộ giáo dục và đào tạo. 3.Hoàng Giang Quỳnh Anh (2014), Làm thế nào để đảo ngược lớp học. Tạp chí công nghệ giáo dục, chuyên đề Học tập Thời đại số. Đại học FPT, tháng 9, tr.50-53 4.Đinh Quang Báo (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược trong phát triểngiáo dục Việt Nam (Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của tự học trong đào tạo ởbậc đại học), NXB Giáo dục, Hà Nôi, tr. 160-166. 5.Mai văn Trinh (2001), Nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở trường trung học phổthông nhờ việc sử dụng máy vi tính và các phương tiện dạy học hiện đại, Luận án Tiếnsĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh. 6.Rubakin N.A (1982), Tự học như thế nào? (Nguyễn Đình Côi dịch ), NXB Thanh niên, Hà Nội. 7.Nguyễn Đình Thúc (2013), Dạy học tương tác trên nền IT- Một môi trường triểnkhai minh họa, Kỷ yếu Hội thảo về kiến trúc và công nghệ e- Learning - Lần thứ 5, ĐHSư Phạm TPHCM. 8.Đặng Thị Thuy Thùy (2014), Xu hướng phát triển giáo dục E-Learning trong Kỷnguyên Online tại Viêt Nam và các xu thế E-Learning trên thế giới (Topica), Hội thảo“Internet Day 2014: Kỷ nguyên Online”, TP. Hồ Chí Minh. 9.Tuyển tập đề thi Olympic các năm. 10.Đề thi học sinh giỏi. 11.Nguồn Youtube. Trang 46 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  48. PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁTTHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ ỨNGDỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ (Dành cho học sinh các trường THPT) Các nội dung trong phiếu chỉ nhằm mục đích khảo sát thực tế, thuần túy khoa học. Rất mong được sự hợp tác nhiệt tình của các em. (Đánh chéo vào ô được chọn) Xin các em vui lòng điền các thông tin sau : Họ và tên: …………………………………………………………. Học sinh lớp: ………… Trường THPT ……………………… 1. Theo em, học tập vật lí như thế nào là hiệu quả? □ Chỉ học trên lớp là đủ. □ Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK. □ Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngoài SGK. □ Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có GV hướng dẫn. 2. Em tự đánh giá kỹ năng nghe giảng và ghi chép của bản thân ở mức độ: □ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 3. Em tự đánh giá kỹ năng hoạt động nhóm của bản thân ở mức độ: □ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 4. Em tự đánh giá kỹ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp của bản thân ở mức độ:□ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 5. Em tự đánh giá kỹ năng sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và giáo viên của bản thân ở mức độ: □ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 6. Em tự đánh giá kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập của bản thân ở mức độ: □ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 7. Em tự đánh giá kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT và truyền thông của bản thân ở mức độ: □ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 8. Em tự đánh giá kỹ năng lập kế hoạch học tập của bản thân ở mức độ: □ Tốt □ Khá □ Chưa tốt 9. Em sử dụng internet để Trang 47 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  49. PHỤ LỤC 2 Phiếu trả lời hướng dẫn tự học ở nhà số 1 Trường THPT: .....THPT .........................Lớp:.........11A... Nhóm.......1.... Trả lời các câu hỏi Câu1. Chất bán dẫn là chất như thế nào ? Cho ví dụ ? Tại sao người ta lại dùng thuật từ “ bán dẫn” khi nói về chất đó ? Nêu các biểu hiện của chất bán dẫn ? Chất bán dẫn không thể xem là kim loại hoặc điện môi, tiêu biểu là gemani và silic. Người ta dùng thuật từ “bán dẫn” vì ở nhiệt độ thấp không dẫn điện, còn ở nhiệt độ tương đối cao lại dẫn điện tốt. Các biếu hiện của chất bán dẫn : T Bán dẫn Kim loại O ρ •Ở nhiệt độ thấp, điện trở suất của chất bán dẫn siêu tinh khiết rất lớn. Khi nhiệt độtăng, điện trở suất giảm nhanh. •Điện trở suất của chất bán dẫn giảm rất mạnh khi pha một ít tạp chất. •Điện trở của bán dẫn giảm đáng kể khi bị chiếu sáng hoặc bị tác dụng của các tác nhân ion hóa khác. Câu 2. Nhắc lại hạt tải điện trong các môi trường đã học ? (Trong kim loại, chất điện phân, chất khí). Để kiểm tra hạt tải điện trong chất bán dẫn, người ta dùng phương pháp gì ? Thí nghiệm tiến hành như thế nào, kết quả thí nghiệm ra sao ? Từ đó phân biệt bán dẫn loại n và loại p ? Hạt tải điện trong kim loại : electron tự do Trang 48 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

  50. Hạt tải điện trong chất điện phân : ion (+), ion (-) Hạt tải điện trong chất khí : ion (+), ion (-), electron Để kiểm tra hạt tải điện trong chất bán dẫn, người ta dùng phương pháp khuếch tán nhiệt. Cụ thể, lấy 1 thỏi bán dẫn và giữ 1 đầu ở nhiệt độ cao, một đầu ở nhiệt độ thấp. Chuyển động nhiệt có xu hướng đẩy hạt tải điện về phía đầu lạnh, nên đầu lạnh sẽ tích điện cùng dấu với hạt tải điện. Bán dẫn loại n : Hạt tải điện mang điện (-) Bán dẫn loại p : Hạt tải điện mang điện (+) Câu 3. Đối với bán dẫn siêu tinh khiết, ở nhiệt độ thấp có dẫn điện không ? Xét với mẩu bán dẫn siêu tinh khiết Si, hãy mô tả cấu trúc tinh thể Si và tính dẫn điện của nó ở nhiệt độ thấp và khi nhiệt độ tăng lên ? Từ đó kết luận về loại hạt tải điện trong chất bán dẫn ? Khi đặt điện trường ngoài vào 2 đầu chất bán dẫn thì các hạt tải điện chuyển động như thế nào ? Kết luận về bản chất dòng điện trong chất bán dẫn ? Từ đó, giải thích vì sao điện trở suất giảm nhanh khi nhiệt độ tăng lên, ngược với sự phụ thuộc điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ ? Đối với bán dẫn siêu tinh khiết, ở nhiệt độ thấp không dẫn điện. Mỗi nguyên tử Si có bốn electron hóa trị nên vừa đủ để tạo ra bốn liên kết với bốn nguyên tử lân cận. Các electron hóa trị đều bị liên kết, nên không tham gia vào việc dẫn điện. Khi nhiệt độ tăng lên, chuyển động nhiệt làm đứt 1 mối liên kết giữa 2 nguyên tử Si, tạo ra 1 cặp electron và lỗ trống. Vậy hạt tải điện trong chất bán dẫn là electron và lỗ trống. Khi đặt điện trường ngoài vào 2 đầu chất bán dẫn thì elcectron chuyển động có hướng ngược chiều điện trường, lỗ trống chuyển động cùng chiều điện trường. Đó chính là bản chất dòng điện trong chất bán dẫn. Đối với kim loại, khi nhiệt độ tăng, các ion kim loại ở nút mạng tinh thể dao động mạnh. Do đó, độ mất trật tự của mạng tinh thể làm tăng sự cản trở chuyển động của các electron tự do. Vì vậy khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất của kim loại tăng, điện trở của kim loại tăng. Đối với chất bán dẫn, ở nhiệt độ thấp, các electron liên kết tương đối yếu với các ion của nó. Khi nhiệt độ tăng, các electron có động năng đủ lớn, bứt khỏi liên kết, tạo thành electron dẫn. Chỗ liên kết đứt sẽ thiếu 1 electron, nên mang Trang 49 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

More Related