1 / 35

Giải pháp của GV "không chuyên" trong công tác bồi dưỡng HSG môn Hóa học 8

Lu00fac sinh thu1eddi Chu1ee7 tu1ecbch Hu1ed3 Chu00ed Minh ku00ednh yu00eau cu1ee7a du00e2n tu1ed9c Viu1ec7t Nam cu00f3 du1ea1y: "Du00f9 khu00f3 khu0103n u0111u1ebfn u0111u00e2u cu0169ng phu1ea3i cu1ed1 gu1eafng thi u0111ua du1ea1y thu1eadt tu1ed1t, hu1ecdc thu1eadt tu1ed1t". Thu1ef1c hiu1ec7n lu1eddi du1ea1y cu1ee7a Bu00e1c, cu00e1n bu1ed9 giu00e1o viu00ean nhu00e2n viu00ean trong nhu00e0 tru01b0u1eddng nu00f3i chung vu00e0 bu1ea3n thu00e2n tu00f4i nu00f3i riu00eang luu00f4n quyu1ebft tu00e2m phu1ea5n u0111u1ea5u thi u0111ua du1ea1y thu1eadt tu1ed1t gu00f3p phu1ea7n xu00e2y du1ef1ng nhu00e0 tru01b0u1eddng ngu00e0y cu00e0ng trong su1ea1ch, vu1eefng mu1ea1nh, chu1ea5t lu01b0u1ee3ng giu00e1o du1ee5c mu0169i nhu1ecdn nu0103m sau phu1ea3i cao hu01a1n nu0103m tru01b0u1edbc.

JacksonMetz
Download Presentation

Giải pháp của GV "không chuyên" trong công tác bồi dưỡng HSG môn Hóa học 8

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTAM ĐƯỜNG TRƯỜNG THCS SÙNG PHÀI THUYẾT MINH SÁNG KIẾN Một số giải pháp của giáo viên "không chuyên" trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học8 ở trường THCS Sùng Phài. Tác giả: CẤN XUÂN KHANH Trình độ chuyên môn:Cao đẳngsư phạm kỹ thuật công nghiệp –Tin học Chức vụ:Tổ trưởng tổ tự nhiên Nơi công tác:Trường THCS Sùng Phài–huyện Tam Đường – tỉnh Lai Châu Sùng Phài, ngày 07 tháng 03 năm 2015 1 https://tailieuz.com/

  2. I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến Một số giải pháp của giáo viên “không chuyên” trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học 8 ở trường THCS SùngPhài. 2. Tác giả Họ và tên: Cấn Xuân Khanh Năm sinh: 1982 Nơi thường trú: Số nhà 031 –Tổ 10 –Phường Đoàn Kết – TP. Lai Châu – tỉnh Lai Châu Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm kỹ thuật công nghiệp –Tin học Chức vụ công tác: Tổ trưởng tổ Tự nhiên Nơi làm việc: Trường THCS Sùng Phài –huyện Tam Đường –tỉnh Lai Châu Điện thoại: 01655851968 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:môn Hóa học 8 4. Thời gian áp dụng sáng kiến:Từ ngày 25 tháng 09 năm 2013 đến ngày 26 tháng 04 năm 2015. 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị:Trường THCS Sùng Phài –huyện Tam Đường –tỉnh Lai Châu Địa chỉ: Bản Cư Nhạ La – xã Sùng Phài –huyện Tam Đường –tỉnh Lai Châu Điện thoại: 02313.751.789 Email: c2sungphaitd.laichau@moet.edu.vn II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 2 https://tailieuz.com/

  3. 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến“Một số giải pháp của giáo viên “không chuyên” trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học 8 ở trường THCS Sùng Phài” Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu của dân tộc Việt Nam có dạy: "Dù khó khăn đến đâu cũng phải cố gắng thi đua dạy thật tốt, học thật tốt". Thực hiện lời dạy của Bác, cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường nói chung và bản thân tôi nói riêng luôn quyết tâm phấn đấu thi đua dạy thật tốt góp phần xây dựng nhà trường ngày càng trong sạch, vững mạnh, chất lượng giáo dục mũi nhọn năm sau phải cao hơn năm trước. Đứng trước cơ hội và thử thách lớn lao, bản thân tôi luôn tự nhủ phải đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhà trường để góp phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dụchọc sinh. Trên cơ sởđó, đã thôi thúc tạo cho tôi một động lực là mạnh dạn đăng ký và tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học 8. Trong quá trình thực hiện, tôi luôn nghĩ phải tìm cho mình một giải pháp, một hướng đi, một phương pháp dạy họcphù hợp và có hiệu quảnhất đối với học sinh, đó chính là sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp của giáo viên không chuyên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóahọc 8 ở trường THCS Sùng Phài". 2. Phạm vi triển khai thực hiện Học sinh tham gia bồi dưỡng môn Hóa học lớp 8 ở trường THCS Sùng Phài –huyện Tam Đường –tỉnh Lai Châu. 3. Mô tả sáng kiến 3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 3.1.1. Thực trạng - Xã Sùng Phài là một xã nằm trong chương trình 135 thuộc xã nghèo của huyện Tam Đường, có diện tích 1900,2 ha với tổng số hộ 390 hộ gia đình bằng 1904 nhân khẩu với 03 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn đó là H’mông, Dao, Kinh. Trong đó, dân tộc H’mông là 256 hộ bằng 1286 nhân khẩu chiếm 3 https://tailieuz.com/

  4. 67,5%; dân tộc Dao 119 hộ bằng 618 khẩu chiếm 32,4%, dân tộc Kinh chiếm 3 khẩubằng 0,1%; Tỷ lệ hộ nghèo toàn xã là 121hộ chiếm 31,0%. Xã Sùng Phài gồm 8 bản, bản xa nhất cách trung tâm khoảng 12 km, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn nhất là những ngày mưa, gió rét. Trong những năm qua, kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện ở trường THCS Sùng Phài đối với các bộ môn nói chung và môn Hóa học 8 nói riêng đạt điểm rất thấp, chưa có học sinh đạt giảimôn văn hóa. Đólà một trong những băn khoăn, trăn trở lớn nhất của tôi về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Bản thân tôi đã công tác ở trường THCS Sùng Phài được 10 năm nay,là một giáo viên tâm huyếttôi cũng đã nhận thấy được một số thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường như sau: a. Thuận lợi Được sự quan tâmvà sựchỉ đạo sát sao củaChi bộ, Ban giám hiệu nhà trường và các đoàn thể đã luôn ủng hộ, quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, kịp thời động viên, góp ý kiến xây dựng về công tác chuyên môn. Từđầu năm học nhà trường đã xây dựngkế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi cho các khối 6,7,8,9. Nhà trường đã khảo sát, lựa chọn học sinh trong đội tuyển và phân công những giáo viên có trình độ, năng lực, nhiệt tình phụ trách các môn bồi dưỡng theo quy định. Các em học sinh được chọn vào đội tuyển đều chăm ngoan, tinh thần học tập và rèn luyện tương đối tốt. Bản thân còn trẻ, nhiệt tình, trách nhiệm với công việc được giao. Khoảng cách từ nhà đến trường là 2 km nên cũng rất thuận lợi trong quá trình đi lạiđể bồi dưỡng học sinh giỏi. Nhà trường có đầy đủ phòng học cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Môn Hóa học lớp 8 là một môn mới được đưa vào đầu cấp trung học cơ sở nên là một trong những điều kiện thuận lợi để giáo viên bồi dưỡng và học sinh nắm bắt những cơ hội tạo tiền đề học tốt môn Hóa học ngay từ đầu cấp, tạo 4 https://tailieuz.com/

  5. sự liên thông giữa Hóa học 8 và Hóa học 9. Là một giáo viên Công nghệ song bản thân tôi cũng có một chút kiến thức về Hóa học. Bên cạnh đó trong nhà trường còn có một đồng chí Phó Hiệu trưởng chuyên ngành Hóa, 02 đồng chí giáo viên cũng thuộc chuyên ngành Hóa nên rất thuận lợi trong quá trình trao đổi kiến thức bồi dưỡng. b. Khó khăn Học sinh trường THCS Sùng Phài chủ yếu là người dân tộc H’Mông và Dao, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn và thiếu thốn, nhận thức của các hộ gia đình và học sinh còn nhiều hạn chế, các em trong độ tuổi đi học thường phải ở nhà lên nương làm rẫy, chăn trâu, lấy củi nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập nhất là việc bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học lớp 8 nói riêng. Là một trong những kiến thức khoa học tự nhiên đòi hỏi phải thí nghiệm và thực hành nhiều đòi hỏi người học phải hiểu bản chất của hiện tượng hóa học, lập được công thức hóa học của chất, lập được phương trình phản ứng, tính toán được các đại lượng có liên quan và các đại lượng cần tìm trong một phản ứng. Bản thân tôi là một giáo viên Công nghệ không chuyên môn Hóa nên về phương pháp, kiến thức đôi khi còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức của một vài gia đình nhiều khi còn hạn chếtrong việc cho con đi học, bồi dưỡng. 3.1.2. Đánh giá về các giải pháp cũ đã thực hiện a. Ưu điểm - Đã có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu trường THCS Sùng Phài và các đoàn thể trong nhà trườngvề công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Đã có kế hoạch bồi dưỡng. - Đã bố trí thời gian bồi dưỡng cho học sinh vào các buổi chiều. b. Nhược điểm 5 https://tailieuz.com/

  6. - Chưa có tầm nhìn về công tác bồi dưỡng, kế hoạch bồi dưỡng chưa chi tiết, nội dung bồi dưỡng còn mơ hồ, lan man, dàn trải cả chương trình; tài liệu tham khảo chưa phù hợp. - Giáo viên chưa đầu tư thời gian vào nghiên cứu nội dung bồi dưỡng. - Thời gian bồi dưỡng trên trường còn quá ít, giáo viên chưa nhiệt tình cho công tác bồi dưỡng. - Thời gian bồi dưỡng nhiều khi hay trục trặc, thậm chí có buổi bồi dưỡng các em còn không đến được vì nhà xa, ở nhà phải phụ giúp gia đình. - Một số kiến thức nâng cao khó hiểu, trừu tượng nên học sinh tham gia bồi dưỡng cũng gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí còn nản, không muốn đi ôn luyện tiếp. 3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 3.2.1. Tính mới của sáng kiến - Giáo viên phải nhiệt tình, tâm huyết trong công tác bồi dưỡng, có sự đầu tư về thời gian,các bài tập được viết theo chuyên đề, theo dạng bài dễ hiểu, phương pháp bồi dưỡng phù hợp và thường xuyên quan tâm động viên đến học sinh cố gắng phấn đấu. - Nội dungbồi dưỡngchủ yếu phải trọng tâm, trọng điểm, không lan man dàn trải, được viết có chọn lọc theo các dạng bài của từng chuyên đề mang tính cô đọng, hiệu quả, dễ hiểu đối với học sinh. - Sử dụng phương phápbồi dưỡng phải thích hợp với đối tượng học sinh đi từ nội dung kiến thứcđơn giản rồi mới đến kiến thức nâng cao phức tạp sao cho học sinh dễ hiểu và hứng thúhọc. - Quá trình bồi dưỡng luôn luôn kiểm tra mạch kiến thức, kiểm tra bài tập về nhà của học sinh, chữa bài tập nhằmmục đích cho học sinh bồi dưỡng ghi nhớ chắc kiến thức, phân biệt được các dạng bài của từng chuyên đề và cách giải đối với từng dạng bài tập. 6 https://tailieuz.com/

  7. 3.2.2. Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ Giải pháp cũ Giải pháp mới Chưa có tầm nhìn về công tác bồi Có tầm nhìn, có định hướng, có kế hoạch dưỡng, chưa có mục đíchbồi xây dựng chi tiết, các kiến thức bồi dưỡng dưỡng, chưa có kế hoạch bồi bám sát vào khung bồi dưỡng học sinh giỏi dưỡng chi tiết, nội dung bồi dưỡng của Sở GD&ĐT, đã có sự chọn lọc theo còn mơ hồ, lan man, dàn trải cả các dạng bài của từng chuyên đề, trong quá chương trình; tài liệu tham khảo trình bồi dưỡng nhiệt tình, trách nhiệm, hy chưa phù hợp, thời gian bồi dưỡng sinh và tâm huyết với công việc, quá trình bồi dưỡng khoa học trên trường còn quá ít và chưa nhiệt tình cho công tác bồi dưỡng Giáo viên đã quan tâm, tìm hiểu hoàn cảnh cụ thể của HS để có biện pháp phù hợp Rèn luyện được ý thức tự giác tự học ở nhà của HS, rèn cho HS cách ghi nhớ có chọn lọc, hiểu cách giải của từng dạng bài tập. 3.2.3. Các giải pháp đã được thực hiện 1. Giải pháp 1 Phải có tầm nhìn tổng quan về học sinh lớp 8 đểchọn đội tuyển tham gia bồi dưỡng; 2. Giải pháp 2 Phải thật sự tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm, biết hy sinh với công việc, phải có sự đầu tư miệt mài về thời gian để nghiên cứu các dạng bài tập hayvề bồi dưỡng học sinh giỏimôn Hóa học lớp 8 (vì giáo viên không chuyên); 3. Giải pháp 3 Phải nắm chắc khungbồi dưỡng, giới hạn nội dungbồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học 8của Sở GD&ĐT ban hành để phù hợp với đối tượng học 7 https://tailieuz.com/

  8. sinh theo vùng miền; Ví dụ: Đến tháng 2 thi cấp huyệnnội dung từ bài chất, nguyên tử cho đến bài tính chất và ứng dụng của Hidro, nước. 4. Giải pháp 4 Sưu tầmcác tài liệu có liên quan về nội dung bồi dưỡng môn Hóa học lớp 8. Một số tài liệu cụ thể dưới đây: 8 https://tailieuz.com/

  9. 5. Giải pháp 5 Chọn lọc và xây dựng các chuyên đề, dạng bài trọng tâm bám sát khung bồi dưỡnghọc sinh giỏi môn Hóa học 8 sao cho phù hợp. Cụ thể như sau: 5.1. Chuyên đề 1.Lập phương trình hóa học 5.1.1. Dạng 1.Cho chất tham gia, chất sản phẩm tạo thành. Hãy lập phương trình hóa họcvà cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong phương trình phản ứng. Hướng giải: - Viết công thức hóa học các chất tham gia và các chất tạo thành (sản phẩm) - Cân bằng phương trình hóa học: chọn các hệ số sao cho số nguyên tử ở các chất tham gia và các chất tạo thành bằng nhau - Viết thành phương trình hóa học Ví dụ:Lậpphương trình hóa họcvà cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong phương trình phản ứng sau: 0t PT: FeS2 + O2⎯→ Fe2O3 + SO2 ⎯ Giải 9 https://tailieuz.com/

  10. Quan sát phương trình ta thấy nguyên tử oxicó chỉ số 3 và 2 nên ta quy đồng lên là 2 x 3 = 6. Lấy 6 chia cho 3 được 2 nên ta thêm hệ số 2 vào trước Fe2O3, đếm được 4 nguyên tử Fe trong phân tử Fe2O3 do đó ta thêm hệ số 4 vào trước FeS2, thêm 8 vào trước SO2. Tiếp theo ta đếm tổng số nguyên tử oxi vế phải là 22, mà vế trái của phương trình có 2 oxi nên ta thêm 11 vào trước O2 0t PT: 4FeS2 + 11O2⎯→ 2Fe2O3 + 8SO2 ⎯ Số phân tử FeS2: số phân tử O2: số phân tử Fe2O3: số phân tử SO2 = 4:11:2:8 5.1.2. Dạng 2.Chọn hệ số và công thức thích hợp đặt vào những chỗ có dấu hỏi trong các phương trình phản ứngrồi cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong phương ứng hóa học. Hướng giải Trước hết ta cần nắm chắc tính chất hóa học của chất. Sau đócần quan sát chất tham gia và chất tạo thành của phản ứng gồm những nguyên tố gì? có bao nhiêu nguyên tử của nguyên tố đó? Rồi cân bằng phương trình theo yêu cầu. Ví dụ: 0t ? KClO3 ? KCl + ? ⎯→ ⎯ Giải Quan sát ta thấy chấtphản ứng gồm có nguyên tố K, Cl, O. Sau phản ứng tạo ra phân tử KCl nhưng chưa có oxi. Chính vì vậy sản phẩm tạo thành có thêm khí O2. Tương tự, ta quy đồng 2 x 3 = 6nguyên tử oxido đó thêm 2 vào trước KClO3và thêm hệ số 2 vào KCl, thêm hệ số 3 vào trước O2. 0t PT: 2 KClO3 2 KCl + 3 O2 ⎯→ ⎯ 5.2. Chuyên đề 2. Bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng Hướng giải: A + B ⎯→ C + D ⎯ 10 https://tailieuz.com/

  11. Theo định luật bảo toàn khối lượng: mA + mB = mC + mD mA, mB, mC, mD: lần lượt là khối lượng các chất A, B, C, D Ví dụ: Để đốt cháy m gam chất rắn A cần dùng 2,24 lít khí Oxi (ở đktc), thu được 1,12 lít khí CO2(ở đktc) và 3,6 g H2O. Tính m ? Giải 0t PT: A + O2⎯→ CO2 + H2O ⎯ Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA + mO2 = mCO2 + mH2O , 2 24 , 1 12 <=> m + . 32 = .44 + 3,6 22 4 , 22 4 , => m = 2,6 gam 5.3. Chuyên đề 3. Lập công thức hóa học (gồm 6 dạng bài như sau) 5.3.1. Dạng 1.Lập công thức hóa học của hợp chất khi biết các hóa trị của chúng Hướng giảinhư sau: a Ax b B y - Bước 1: Gọi công thức hóa học dạng chung là - Bước 2: Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: a . x = b . y ' x= b b - Bước 3: Suy ra tỷ lệ = y a ' a - Bước 4: Lấy x = b hay b' và y = a hay a' (nếu a', b' là những số nguyên đơn giản hơn so với a, b) - Bước 5: Kết luận công thức hóa học của hợp chất. Ví dụ: a) Lập công thức hóa họchợp chất củanguyên tố nhôm (III) liên kết với nguyên tố clo (I) 11 https://tailieuz.com/

  12. b) Lập công thức hóa họchợp chất của nguyên tốFe (III) liên kết với nhóm SO4hóa trị II Giải a) Gọi công thức hóa học dạng chung là AlxCly Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: III . x = I . y 1 x = 3 y => x =1; y = 3 Vậy công thức hóa học là AlCl3 b) Gọi công thức hóa học dạng chung là Fex(SO4)y Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: III.x = II.y 2 x = 3 y => x =2; y = 3 Vậy CTHH là Fe2(SO4)3 5.3.2. Dạng 2.Lập công thức hóa học dựa vào phần khối lượng các nguyên tố hợp thành Hướng giải như sau: Giả sử lập công thức hóa học AxBy. Biết X phần khối lượng nguyên tố A kết hợp Y phần khối lượng B X Y Chuyển thành tỷ lệ x : y = = M M A B Ví dụ:Xác định công thức hóa học của một oxit của nhôm biết tỉ số khối lượng của hai nguyên tố nhôm và oxi bằng 4,5 : 4 12 https://tailieuz.com/

  13. Giải Gọi công thức hóa học dạng chung là AlxOy 5 , 4 4 Ta có: x : y = : 27 16 2 x => hay x = 2 và y = 3 = 3 y Vậy công thức hóa họccủa oxit là Al2O3 5.3.3. Dạng 3.Lập công thức hóa học của hợp chất khi biết % về khối lượng các nguyên tố Hướng giải như sau: Gọi công thức hóa học dạng chung của hợp chất cần tìm là AxByCz Ta có tỉ lệ số mol các nguyên tố như sau: % % % a b c x : y : z = = = M M M A B C Trong đó MA, MB,MClà khối lượng mol nguyên tử của các nguyên tố A, B, C Ví dụ:Một hợp chất X có thành phần phần trăm về khối lượng là 40% Ca, 12% C và 48% O. Xác định công thức hóa học của X. Biếtkhối lượng mol của X là 100 g/mol. Giải Gọi công thức hóa học của X là CaxCyOz 40 12 48 Ta có: x : y : z = = 1 : 1 : 3 = = 40 12 16 Vậy công thức hóa học đơn giản của X là (CaCO3)n Mặt khác: (CaCO3)n = 100 g/mol (40 + 12 + 48)n = 100 g/mol Suy ra: n = 1 13 https://tailieuz.com/

  14. Vậy công thức hóa học cần tìm của X là CaCO3 5.3.4. Dạng 4. Tìm tên nguyên tốliên kết với oxi (trong hợp chất oxit) Hướng giải như sau: a Ax II O y - Bước 1: Gọi công thức hóa học dạng chung của oxit là là - Bước 2: Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: a . x = II . y ' x= II b - Bước 3: Suy ra tỷ lệ = y a ' a - Bước 4: Lấy x = 2 hay b' và y = a hay a' (nếu a', b' là những số nguyên đơn giản hơn so với a, II) - Bước 5: Suy racông thức hóa học của hợp chất - Bước 6: Tìm % khối lượng của nguyên tố còn lại %mnguyên tố chưa biết = 100% - %mnguyên tố đã biết % M . m m x % m - Bước 7:Ta có tỷ lệ hay = = A A A A % M . m m y % m O O O O % . M . m y - Bước 8: Suy ra, MA = = ... (đvC) A O .% x m O - Bước 9: Kết luận nguyên tố A, công thức hóa học của oxit Ví dụ: Oxit của một nguyên tố hóa trị V chứa 43,67% nguyên tố đó. Xác định tên nguyên tố và tìm công thức hóa học của oxit trên. Giải: V Ax II O y - Gọi công thức hóa học dạng chung của oxit là là - Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: V . x = II . y 2 hay x = 2, y = 5 x= II - Suy ra = 5 y V - Công thức hóa học của oxit là A2O5 - Ta có: %mO = 100% - %mA = 100% - 43,67 = 57,33% 14 https://tailieuz.com/

  15. 2 m M 43 67 , 43 67 , - Nên: hay = = A A 57 33 , . 5 57 33 , m M O O Suy ra: 2.MA.57,33 = 43,67.5.16 => MA= 31 đvC Vậy A là phốt pho (P)và công thức hóa học của oxit là P2O5 5.3.5. Dạng 5.Lập công thức hóa học của hợp chấtbằng sự đốt cháy (theo phương trình hóa học) Hướng giải như sau: - Viết phương trình hóa học dạng tổng quát - Tìm số mol khí CO2 suy ra số mol C= số mol CO2 - Tìm số mol H2O suy ra số mol H= 2 . số mol H2O - Tìm tỷ lệ nC : nH(đưa vềphân sốtối giản) - Suy ra công thức hóa học đơn giản, tìm khối lượng mol của chất cần tìm theo tỷ khối đã biết, tìm n. - Kết luận công thức phân tử của chất cần tìm. Ví dụ: Đốt cháy 7 gam chất X, thu được 11,2 lít khí CO2(đktc) và 9 gam hơi nước( đktc). Biết tỷ khối của X so với H2là 14. Tìm công thức phân tử của X Giải 0t PT: X + O2 ⎯→ CO2 + H2O ⎯ 11 2 , nCO2= = 0,5 mol 22 4 , Suy ra, nC = 0,5 mol 9= 0,5 mol nH2O = 18 nH = 1 mol 15 https://tailieuz.com/

  16. => nC : nH = 0,5 : 1 = 1: 2 Vậy công thức hóa học đơn giản của X là (CH2)n M Mà dX/H2 = = 14 X M H 2 Suy ra: MX = 14 . 2 = 28 g/mol Hay 14.n = 28 => n = 2 Vậy công thức hóa học của X là C2H4 5.3.6. Dạng 6.Lập công thức hóa học của hợp chất bằng phân tử khối Hướng giải như sau: - Gọi công thức hóa học dạng chung là AxBy - Viết và cân bằng phương trình hóa học theo x và y - Tính khối lượng theo phương trình và theo đầu bàicủa các chất có liên quan (Giả sử A', B' là 2 lượng chất đã biết ở đầu bài) - Áp dụng tính chất sau: mA' (theo PT) . mB' (theo đb) = mA' (theo đb) . mB' (theo PT) x - Rút ra tỷ lệ y - Kết luận công thức hóa học của hợp chất. Ví dụ: Khử 23,2 gam một oxit sắt nung nóng bằng khí H2thu được 7,2 gam nước. Hãy xác định công thức của oxit sắt trên? Giải 0t PT: FexOy + yH2⎯→ xFe + yH2O ⎯ Theo pt: (56x + 16y)g 18y (g) Theo đầu bài: 23,2 g 7,2 g => 18. y. 23,2 = (56x + 16y).7,2 16 https://tailieuz.com/

  17. 3 x => hay x = 3, y = 4 = 4 y Vậy công thức hóa học của hợp chất là: Fe3O4 5.4. Chuyên đề 4.Bài tập liên hệ thực tế 5.4.1. Dạng 1. Bài toán liên quan lượng phân bón cho ruộng đất không có tạp chất. Hướng giải chung: Dạng bài tập này ta áp dụng tính theo công thức hóa học + Bước 1: Tính %mcủa nguyên tốcần tìm + Bước 2: Tính khối lượngnguyên tố cần tìm 1. Ví dụ 1. Trong nông nghiệp người ta có thể dùng đồng(II) sunfat như một loại phân bón vi lượng để bón ruộng, làm tăng năng suất cây trồng. Nếu dùng 8g chất này thì có thể đưa vào đất bao nhiêu gam nguyên tố đồng? Giải 64 % khối lượng nguyên tố đồng là: %mCu = = 40% 100 . % 160 Khối lượng nguyên tố đồng trong 8 g CuSO4 là: 40 mCu = = 3,2 g 8 . 100 Vậy lượng đồng được đưa vào đất ruộng là 3,2 g 2. Ví dụ2. Để tăng năng suất cây trồng, một bác nông dân đến cửa hàng phân bón để mua phân đạm. Cửa hàng có các loại phân đạm sau: NH4NH3(đạm 2 lá), (NH2)2CO (u rê); (NH4)2SO4(đạm 1 lá). Theo em, nếu bác nông dân mua 500 kg phân đạm thì nên mua loại phân đạm nào là có lợi nhất? Tại sao? Giải: % khối lượng ni tơ trong 500 kg NH4NH3 là: 17 https://tailieuz.com/

  18. . 2 14 % mN = 80% = 100 . % 35 80 mN = = 400 kg . 500 100 % khối lượng ni tơ trong 500 kg (NH2)2CO là: . 2 14 % mN = 46,7% = 100 . % 60 46 7 , mN = = 233,5 kg 500 . 100 % khối lượng ni tơ trong 500 kg (NH4)2SO4 là: . 2 14 % mN = 21,2% = 100 . % 132 21 2 , mN = = 10,6 kg 500 . 100 Vậy em sẽ khuyên bác nông dân nên mua đạm 2 lá NH4NH3vì có khối lượng đạm N là lớn nhất, sẽ tốt cho cây trồng. 5.4.2. Dạng 2.Bài toán liên quan đến lượng phân bón vào ruộng đất có tạp chất Hướng giải: + Bước 1: Tính % khối lượng phân bón nguyên chất bón vào ruộng %m nguyên chất = 100% - %m tạp chất + Bước 2: Tính khối lượng phân bón nguyên chất + Bước 3: Tính % khối lượng nguyên tố cần tìm có trong phân bón + Bước 4: Tính khối lượng nguyên tố cần tìm. + Bước 5: Kết luận theo yêu cầu của bài 1. Ví dụ 1. Ở một nông trường, người ta dùng muối đồng ngậm nước CuSO4.5H2O để bón ruộng. Người ta bón 25 kg muối trên 1 ha đất. Lượng đồng 18 https://tailieuz.com/

  19. được đưa vào đất là bao nhiêu (với lượng phân bón nói trên). Biết rằng muối đó chứa 5% tạp chất. Giải Đổi 25 kg = 25000 g % nguyên chất khối lượng muối đồng ngậm nước là: 100% - 5% = 95% 95 Khối lượng muối đồng nguyên chất ngậm nước là: = 23750 g 25000 . 100 64 % khối lượng nguyên tố đồng là: = 25,6% 100 . % 250 Khối lượng nguyên tố đồng trong 25 kg CuSO4.5H2O chứa 5% tạp chất được đưa vào đất là: 25 6 , mCu = = 6080 g = 6,08 kg 23750 . 100 Vậy lượng đồng được đưa vào đất là 6,08 kg 2. Ví dụ 2. Người ta bón 15 kg phân đạm urê (NH2)2CO vào một thửa ruộng. Tính khối lượng nitơ được bón cho cây. Biết rằng đạm u rê chứa2% tạp chất. Giải Đổi 15kg = 15000 g % khối lượng đạm urê nguyên chất là: 100% - 2% = 98% 98 Khối lượng đạm urê nguyên chất là: = 14700 g 15000 . 100 % khối lượng ni tơ có trong đạm urê là . 2 14 %mN = = 46,7% 100 . % 60 Khối lượng ni tơ được bón cho cây là: 46 7 , mN = = 6864,9 g = 6,8649 kg 14700 . 100 19 https://tailieuz.com/

  20. Vậy lượng ni tơ được bón cho cây là 6,8649 kg 5.5. Chuyên đề 5.Bài tập giải thích Hướng giải:Áp dụng các tính chất của chất đã được họcđể giải thích. 1. Ví dụ 1. Hãy giải thích vì sao 1 mol các chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí tuy có số phân tử là như nhau và đều bằng 6,02.1023phân tử nhưng lại có thể tích không bằng nhau? Giải Mộtmol các chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí tuy có số phân tử là như nhau và đều bằng 6,02.1023phân tử nhưng lại có thể tích không bằng nhau vì thể tích của 1 mol chất phụ thuộc vào kích thước của phân tử và khoảng cách giữa các phân tử của chất, mà các chất khác nhau thì kích thước và khoảng cách giữa các phân tử khác nhau. 2. Ví dụ 2. Hãy giải thích vì sao phân tử của hợp chất bao giờ cũng gồm từ 2 nguyên tử khác loại trở lên liên kết với nhau? Giải Hợp chất được tạo thành từ 2 nguyên tố trở lên. Phân tử là hạt vi mô đại diện cho chất, mà nguyên tử là hạt vi mô cấu tạo nên phân tử. Vậy phân tử của hợp chất phải gồm 2 nguyên tử trở lên và là những nguyên tử khác loại. Muốn tạo nên hợp chất, các nguyên tử khác loại này phải liên kết với nhau. 3. Ví dụ 3. Trong phản ứng hóa học, nguyên tử hay phân tử được bảo toàn? Tại sao có sự biến đổi phân tử này thành phân tử khác? Giải Trong phản ứng hóa học nguyên tử được bảo toàn và không bị chia nhỏ, còn phân tử được bảo toàn. Trong phản ứng hóa học liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử bị phá vỡ để hình thành các liên kết mới tạo ra các phân tử mới. 5.6. Chuyên đề 6. Bài tập tính theo PTHH 5.6.1. Dạng 1.Tìm lượng nguyên chất từ chất phản ứng 20 https://tailieuz.com/

  21. Hướng giải: % m chất nguyên chất = 100% - % tạp chất m nguyên chất= (% nguyên chất x m chất phản ứng)/100 Các bước tiếp theo tính theo PTHH bình thường theo lượng chất đã biết Ví dụ: Đốt cháy 1 kg than trong khí oxi, biết trong than có 5% tạp chất không cháy. a) Tính thể tích khí oxi (đktc) cần thiết để đốt cháy 1 kg than trên? b) Tính thể tích khí cácbonic (đktc) sinh ra trong phản ứng? Giải Đổi 1 kg = 1000 g % m C nguyên chất = 100% - 5% = 95% 95 m C nguyên chất = = 950 g 1000 . 100 950 = 79,2 mol n C nguyên chất = 12 0t PT: C + O2⎯→ CO2 ⎯ Theo PT: nO2= nC = 79,2 mol VO2= 79,2 x 22,4 = 1774,08 lít Theo PT: nCO2= nC = 79,2 mol VCO2= 79,2 x 22,4 = 1774,08 lít 5.6.2. Dạng 2.Bài toán cho biết một lượng chất của một trong 2 phương trình Tìm lượng chất phản ứng hoặc sản phẩm theo chiều thuận và tìm lượng chất theo chiều ngược lại trong phương trình còn lại Hướng giải - Viết các phương trình phản ứng 21 https://tailieuz.com/

  22. - Tính số mol lượng chất đã biết - Tính theo phương trình hóa họcthông qua 2 phương trình Ví dụ: Khi nung nóng kali clorat KClO3(có chất xúc tác), chất này bị phân hủy tạo thành kali clorua và khí oxi. Tính khối lượng kali clorat cần thiết để sinh ra một lượng oxi đủ để đốt cháy hết 3,6 g cacbon. Giải 0t PT1: 2KClO3⎯→ 2KCl + 3O2 ⎯ 0t PT2: C + O2 CO2 ⎯→ ⎯ 6 , 3 = 0,3 mol Số mol C là: 12 Theo PT2: nO2 = nC = 0,3 mol 2. nO2 = 0,2 mol Theo PT1: nKClO3 = 3 Khối lượng KClO3 là: 0,2 x 122,5 = 24,5 g 5.6.3. Dạng 3.Bài toán hỗn hợp liên quan 2 phương trình Hướng giải: Tìm số mol của các lượng chất đã biết. Căn cứ vào lượng chất của một phương trình ta suy ra lượng chất của phương trình còn lại. Ví dụ: Đốt cháy hỗn hợp bột Mg và bột Al cần 33,6 lít khí O2(ở đktc). Biết rằng khối lượng Al là 2,7g. Thành phần phần trăm của 2 kim loại Al và Mg là bao nhiêu? Giải 0t PT1: 2Mg + O2⎯→ 2MgO ⎯ 0t PT2: 4Al + 3O2⎯→ 2Al2O3 ⎯ Ta có: Số mol của oxi là: 22 https://tailieuz.com/

  23. 33 6 , n O = = 1,5 mol 22 4 , 2 7 , 2 nAl = 27 = 0,1 mol 3nAl = 4 3 x 0,1 = 0,075 mol Theo PT2: n O= 4 2 Số mol O2còn lại ở phản ứng 1 là: 1,5 – 0,075 = 1,425 mol Theo PT1: nMg = 2n O = 2.1,425 = 2,85 mol 2 Khối lượng Mg là: 2,85.24 = 68,4 g 7 , 2 + %mAl = x 100% = 3,8% 7 , 2 ( 68 ) 4 , %mMg = 100% - 3,8% = 96,2% 5.7. Chuyên đề 7. Bài tập toán dư Cách nhận biết: Bài toán nếu cho biết 2 lượng chất trong một phản ứng. Tính khối lượng hoặc thể tích chất tạo thành, chất nào còn thừa và thừa bao nhiêu? Hướnggiải: - Tính số mol của 2 lượng chất đã biết - Viết phương trình phản ứng, cân bằng phương trình hóa học Sô mol (theo A đ ) Sô mol (theo B đ ) bso sánh với b - Lập tỉ số: Sô mol (theo A ) Sô mol (theo B ) pt pt Sô mol A theo đ Sô mol theo B đ b b > thì B phản ứng hết, A còn dư. + Nếu Sô mol Atheo Sô mol Btheo pt pt Khối lượng (thể tích) sản phẩm hoặc chất tham gia tính theo số mol B theo đề bài Sô mol theo B đ b Tính số mol dư của A = số mol A (theo đề bài) – x số mol Sô mol Btheo pt AtheoPTHH 23 https://tailieuz.com/

  24. mol (theo A đ ) Sô mol (theo B đ ) b = bthì A, B đều phản ứng hết. + Nếu Sô mol (theo A ) Sô mol (theo B ) pt pt Khối lượng (thể tích) sản phẩm hoặc chất tham gia tính theo số mol A hoặc số mol B theo đề bài. Sô mol (theo A đ ) Sô mol (theo B đ ) b < bthì A phản ứng hết, B còn dư. + Nếu Sô mol (theo A ) Sô mol (theo B ) pt pt Khối lượng (thể tích) sản phẩm hoặc chất tham gia tính theo số mol A theo đề bài Sô mol (theo A đ ) bx số Tính số mol dư của B = Số mol B (theo đề bài) – Sô mol (theo A ) pt mol BtheoPTHH Ví dụ: Đốt cháy 6,2 g phốt pho trong bình chưa 6,72 lít oxi (đktc). Hãy cho biết sau khi cháy: a) Phốt pho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu? b) Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu? Giải Ta có: 2 , 6 nP = 31 = 0,2 mol , 6 72 nO2 = = 0,3 mol 22 4 , a) PT: 4 P + 5O2 2P2O5 0t ⎯→ ⎯ 4 mol 5 mol 2 mol 0,2 mol 0,3 mol x mol 2 , 0 3 , 0  Lập tỉ số: 4 5 => Phốt pho phản ứng hết, Oxi còn thừa và số mol thừa là: 2 , 0 0,3 – = 0,05 mol 5 . 4 24 https://tailieuz.com/

  25. Khối lượng oxi thừa là: 0,05 x 32 = 8,8 (gam) b) Chất P2O5được tạo thành. 2x nP = 4 2x 0,2 = 0,1 mol Theo PTHH: n P = 4 2O 5 Khối lượng P2O5tạo thành sau phản ứng là: 0,1 x 142 = 14,2 g 5.8. Chuyên đề 8.Nhận biết các chất khí Hướng giải: Dựa vào tính chất đặc trưng của các chất. Đối với các chất nhận biết trong khung giới hạn thi học sinh giỏi được cụ thể như sau: Chất cần TT Thuốc thử Hiện tượng nhận biết 1 Axit Quỳ tìm Quỳ tím hóa đỏ 2 Bazơkiềm Quỳ tím Quỳ tím hóa xanh Phenolphtalein 3 Bazơ kiềm Hóa màu hồng (không màu) 4 Oxi Tàn đóm nóng đỏ Bùng cháy Cháy với ngọn lửa màu xanh, tạo giọt 5 Hidro Tàn đóm nóng đỏ nước 6 Khí cácbonic Nước vôi trong Vẩn đục CaCO3 Nước vôi trong Vẩn đục CaSO3 7 Khí SO2 Dung dịch Br2 Làm mất màu dung dịch nước Br2 (nâu) 8 NH3 Quỳ tím ướt Mùi khai, hóa xanh 9 NO2 Quỳ tím ướt Có màu nâu 25 https://tailieuz.com/

  26. Hồ tinh bột Màu xanh I2 (màu tím 10 đen) Đun nóng mạnh Thăng hoa hết Đốt trong O2, 11 S (màu vàng) Có khí SO2bay lên, mùi hắc không khí Kim loại kiềm 12 (Na, K, Ba, Li Nước (H2O) Tan, dd trong + H2 bay lên trừ Ca) Ví dụ Có 4 bình đựng riêng biệt các khí sau: không khí, khí oxi, khí hi đro, khí cacbonic. Bằng cách nào để nhận biết các chất khí trong mỗi lọ? Giải thích và viết các phương trình hóa học (nếu có). Giải - Dùng mẩu than nóng đỏ lần lượt cho đi qua đầu mút các bình chứa khí. Quan sát hiện tượng nếu thấy: + Mẩu than bùng cháy thì bình khí đó chứa khí oxi + Mẩu than cháy với ngọn lửa màu xanh thì bình khí đó chứa khí H2 + Mẩu than tắt thì bình khí đó chứa khí cacbonic + Còn lại là không khí không có hiện tượng gì 6. Giải pháp 6 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chi tiếtvà cụ thể Minh chứng:(Kế hoạch sau khi thi chọn học sinh giỏi cấp trường) Ghi Số Stt Nội dung tiết chú 6 1 Chuyên đề 1.Lập phương trình hóa học 7 2 Chuyên đề 2. Bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng 5 3 Chuyên đề 3. Lập công thức hóa học 26 https://tailieuz.com/

  27. 5 4 Chuyên đề 4. Bài tập liên hệ thực tế 5 5 Chuyên đề 5.Bài tập giải thích 10 6 Chuyên đề 6. Bài tập tính theophương trình hóa học 7 7 Chuyên đề 7. Bài tập toán dư 5 8 Chuyên đề 8. Nhận biết các chất khí 5 9 Ôn tập, làm các đề kiểm tra thử 5 10 Làm các đề kiểm tra thử 60 Tổng 7. Giải pháp 7 Thầy phải nắm vai trò chủ đạo, hướng dẫn, tổ chức tốt vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh. Sử dụng phương pháp mới dạy học tích cực phù hợp đối với học sinhnhư hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề,... (Thầy giáo với hoạt động bồi dưỡng Hóa học 8 cho học sinh) 27 https://tailieuz.com/

  28. (Học sinh bồi dưỡng đang say xưa làm bài tập) 8. Giải pháp 8 Bồi dưỡng tất cả các buổi chiều trong tuần(cả cả ngày thứ 7 và chủ nhật) 9. Giải pháp 9 Trong quá trình bồi dưỡng phải tạo được tâm lý thoải mái, hứng thú cho học sinh tham gia bồi dưỡng, khuyến khích học sinh làm việc theo nhóm giúp các em có cơ hội trao đổi, hợp tác và phát triển tư duy để hiểu sâu hơn về bài học. Thường xuyên gần gũi với học sinh để kịp thời động viên, khuyến khích các em chăm chỉ học tập. Chủ động nắm bắt tâm tư, tình cảm của học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinhtạo điều kiện cho các em phát huy tính sáng tạo để phát triển trí tuệ. 10. Giải pháp 10 Kết thúc từng dạng bài theo chuyên đề chúng ta cần kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh. 11. Giải pháp 11 Sau khi kết thúc các chuyên đề, chúng ta cần ôn tập hệ thống lại các dạng bài theo từng chuyên đềđể học sinh ghi nhớ lại, phân biệt và đưa ra được cách làm với mỗi dạng đó nhằmkhắc sâu kiến thứccho các em sao cho không bị quên 12. Giải pháp 12 Cuối cùng, cho các em làm quen với các bộ đề thi học sinh giỏi môn Hóa học lớp 8với thời gian150 phút theo quy định, truy cập Internet để tìm kiếm đề thi môn Hóa 8 nhằm mục đích chính là cho các em được trải nghiệm và rút ra được bài học kinh nghiệmcho bản thân trong quá trình làm bài. Ví dụ:Một trong số các đề đã kiểm tra như sau Đề bài (gồm 05 câu) Câu 1. (5 điểm)Lập phương trình các phản ứng sau 28 https://tailieuz.com/

  29. 0t a) FeS2 + O2⎯→ Fe2O3 + SO2 ⎯ b) Mg + HNO3⎯→ Mg(NO3)2 + NO2 + H2O ⎯ c) Zn + HNO3 Zn(NO3)2 + NO + H2O 0t d) CnH2n+2 + O2⎯→ CO2 + H2O ⎯ 0t e) ............. ⎯→ K2MnO4 + MnO2 + ....... ⎯ 0t f) KClO3 ……… + ………. ⎯→ ⎯ g) Fe3O4 + HCl FeCl2 + FeCl3 + H2O h) KMnO4 + HCl KCl + MnO2 + Cl2 + H2O 0t k) Fe(OH)2 + O2 + H2O ⎯→ Fe(OH)3 ⎯ m) FexOy+ HCl ………. + ………… Câu 2. (6 điểm) a) Một hợp chất của nguyên tố T hóa trị III với nguyên tố oxi, trong đó T chiếm 53% về khối lượng.Xác định nguyên tử khối và tên nguyên tố T b) Cho 3,36 lít oxi (ở đktc) phản ứng hoàn toàn với một kim loại hóa trị III thì được 10,2 gam oxit. Xác định tên kim loại c) Ở một nông trường, người ta có thể dùng muối đồng ngậm nước CuSO4.5H2O để bón ruộng. Người ta bón 25 kg muối trên 1 ha đất. Lượng Cu được đưa vào đất là bao nhiêu? (với lượng phân bón trên). Biết rằng muối đó chứa 5% tạp chất. Câu 3. (2,5 điểm) a) Cho hỗn hợp 2 muối A2SO4 và BSO4 có khối lượng 44,2g tác dụng vừa đủ với 62,4g dung dịch BaCl2thì cho 69,9g kết tủa BaSO4và 2 muối tan. Tìm khối lượng 2 muối tan sau phản ứng. b) Hãy giải thích vì sao 1 mol các chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí tuy có số phân tử là như nhau và đều bằng 6,02.1023phân tử nhưng lại có thể tích không bằng nhau? 29 https://tailieuz.com/

  30. Câu 4. (3,5 điểm) Đốt cháy 6,2g phốt pho trong bình chưa 6720 ml khí oxi (ở đktc). Hãy cho biết sau khi cháy: a) Phốt pho hay oxi, chất nào còn thừa và khối lượng là bao nhiêu? b) Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu? Câu 5. (3 điểm) Đốt cháy một hỗn hợp gồm bột Fe và Mg, trong đó Mg có khối lượng 0,48 gam cần dùng 672 ml O2(ở đktc). Hãy tính khối lượng kim loại Fe (Cho O=16, H=1, S=32, P=31, Fe=56, Mg=24) 4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại Qua vận dụng sáng kiến một cách sáng tạo và linh hoạt về phương pháp, cách thức bồi dưỡng học sinh giỏi trong năm học 2013 –2014, năm học 2014 – 2015 đã đem lại cho bản thân tôi một cái nhìn toàn diện về công tác bồi dưỡng học sinh giỏinói chung và môn Hóa học 8 nói riêng ở trường THCS Sùng Phài. Đó chính là món quà vô giá do một giáo viên không chuyên nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy nghiên cứu và xây dựng. Đó cũng là thành quả, sự kết tinh của sự bền bỉtrong quá trình đam mêbồi dưỡng. Đúng vậy, "Tất cả vì học sinh thân yêu của Sùng Phài, vì tương lai của đất nước". Kết quả được cụ thể như sau: Số HS tham Số HS đạt gia bồi giải trong kỳ Đạt tỷ Năm học Ghi chú dưỡng thi lệ % thi cấp cấp huyện huyện Chưa áp dụng sáng 2012-2013 2 0 0% kiến kinh nghiệm 2013-2014 2 1 50 Mới áp dụng SKKN 30 https://tailieuz.com/

  31. Đã có 01 HS được chọn ôn thi cấp tỉnh 2014-2015 3 2 66,7% môn Hóa 8 (thi vào cuối tháng 4)(*) * Toàn huyện đạt 04 học sinh giỏitrên tổng số 27 em tham gia thi môn Hóa học 8, trong đó em học sinh THCS Sùng Phài là một họcsinh người H’Mông duy nhất của toàn huyện đứng thứ 3 và được chọn vào đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học lớp 8 thi cấp tỉnh ôn luyện tạitrường THCS Thị trấn Tam Đường. Minh chứng kết quả trong 2 năm học gần đây: 31 https://tailieuz.com/

  32. 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Khả năng áp dụngtriển khai: Áp dụng đối với những học sinh lớp 8 là người dân tộc vùng cao, điều kiện học tập còn khó khăn của các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Đường (Sùng Phài, Giang Ma, Nùng Nàng, Tả Lèng, Bản Hon, Bản Giang, Thèn Sin, Sơn Bình, Nà Tăm, Khun Há, Hồ Thầu) 6. Các thông tin cần được bảo mật Không 7. Kiến nghị, đề xuất a. Đối với BGH nhà trường 32 https://tailieuz.com/

  33. - Tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất trường lớp học để phục vụ tốt hơn trong quá trình bồi dưỡng. - Phân công giáo viên có đủ năng lực, nhiệt tình, tâm huyết và là người có kinh nghiệmtrong công tác bồi dưỡng. - Khích lệ các giáo viên đồng thời tuyên truyền cho giáo viên và học sinh quyền lợi trong công tác bồi dưỡng. b. Đối với Phòng GD&ĐT - Đầu năm học, Phòng GD&ĐT duy trì các buổi Hội thảo về nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở các đơn vị trường để giáo viên trao đổi kinh nghiệm học hỏi đồng nghiệpvề công tác bồi dưỡng. - Đăng tải các tài liệu, đề thi môn Hóa học 8 và các môn khác của các năm về trước trên Website của Phòng GD&ĐT để các giáo viên ở các đơn vị trườngtham khảo, học hỏi. 8. Tài liệu kèm Không Trên đây là nội dung, hiệu quả của sáng kiến do chính bản thântôi thực hiện không sao chép hoặc vi phạm bản quyền./. XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) Cấn Xuân Khanh 33 https://tailieuz.com/

  34. 34 https://tailieuz.com/

  35. 35 https://tailieuz.com/

More Related