0 likes | 15 Views
Nhu01b0 chu00fang ta u0111u00e3 biu1ebft, u0111u1ecdc hiu1ec3u lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng ku1ef9 nu0103ng khu00f3 trong quu00e1 tru00ecnh hu1ecdc Tiu1ebfng Anh. u0110u00f3 lu00e0 vu00ec lou1ea1i bu00e0i tu1eadp nu00e0y u0111u00f2i hu1ecfi ku0129 nu0103ng tu1ed5ng hu1ee3p tu1eeb tu1eeb vu1ef1ng, ngu1eef phu00e1p u0111u1ebfn tu01b0 duy logic. Tuy nhiu00ean, qua quu00e1 tru00ecnh giu1ea3ng du1ea1y vu00e0 u00f4n thi tu00f4i nhu1eadn thu1ea5y nu0103ng lu1ef1c lu00e0m du1ea1ng bu00e0i u0111u1ecdc hiu1ec3u cu1ee7a HS cu00f2n hu1ea1n chu1ebf. HS thu01b0u1eddng gu1eb7p mu1ed9t su1ed1 khu00f3 khu0103n nhu01b0: cu1ea3m thu1ea5y bu1ecb chou00e1ng ngu1ee3p bu1edfi tu1eeb mu1edbi trong bu00e0i u0111u1ecdc, vu1ed1n tu1eeb cu1ee7a hu1ecdc sinh quu00e1 u00edt u1ecfi hou1eb7c quu00ean nhiu1ec1u, chu01b0a biu1ebft cu00e1ch u0111u1ecdc mu1ed9t bu00e0i u0111u1ecdc hiu1ec3u, cu1ea3m thu1ea5y viu1ec7c lu00e0m bu00e0i u0111u1ecdc ru1ea5t mu1ea5t thu1eddi gian, khu00f4ng nhu1edb u0111u01b0u1ee3c thu00f4ng tin trong bu00e0i u0111u1ecdc, khu00f4ng nu1eafm u0111u01b0u1ee3c cu1ea5u tru00fac ngu1eef phu00e1p cu01a1 bu1ea3n, cu00e1ch tu1ed5 chu1ee9c
E N D
ĐỀ TÀI : SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY CÁC BÀI ĐỌC HIỂU LỚP 12 NHẰM TĂNG CƯỜNG HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH. Người nghiên cứu: Trương thị Hồng Vân Đơn vị: Tổ Ngoại Ngữ-Trường THPT Lê Lợi- Đông Hà - Quảng Trị. I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Như chúng ta đã biết, đọc hiểu là một trong những kỹ năng khó trong quá trình học Tiếng Anh. Đó là vì loại bài tập này đòi hỏi kĩ năng tổng hợp từ từ vựng, ngữ pháp đến tư duy logic. Tuy nhiên, qua quá trình giảng dạy và ôn thi tôi nhận thấy năng lực làm dạng bài đọc hiểu của HS còn hạn chế. HS thường gặp một số khó khăn như: cảm thấy bị choáng ngợp bởi từ mới trong bài đọc, vốn từ của học sinh quá ít ỏi hoặc quên nhiều, chưa biết cách đọc một bài đọc hiểu, cảm thấy việc làm bài đọc rất mất thời gian, không nhớ được thông tin trong bài đọc, không nắm được cấu trúc ngữ pháp cơ bản, cách tổ chức của bài. Trong quá trình giảng dạy, tôi luôn trăn trở : Làm thế nào để nắm vững các ý chính trong bài Reading , nắm được chủ đề bài học, phát triển tư duy ngôn ngữ và vận dụng tốt vào các bài đọc hiểu có chủ đề tương tự trong kỳ thi tốt nghiệp và đại học ?. Để góp phần tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh đối với kỹ năng đọc hiểu, tôi đã mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học bằng hình thức: Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy các bài đọc hiểu lớp 12 nhằm tang cường hứng thú và kết quả học tập của học sinh. Đề tài được nghiên cứu trên 2 nhóm đối tượng tương đương: lớp thực nghiệm (12A1) và lớp đối chứng (12B7) . Hai lớp tương đương nhau về số lượng học sinh, giới tính, khả năng tiếp thu, cùng điều kiện kinh tế - xã hội…, có cùng một giáo viên dạy môn Tiếng Anh. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế ở các bài đọc hiểu Unit 1, Unit 2, Unit 3, Unit 4, Unit 5 (tiết PPCT: 4,12,23,32,43 ) lớp 12. Kết quả cho thấy, tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hứng thú và kết quả học tập của học sinh: Lớp thực nghiệm có hứng thú và đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó được thể hiện qua kết quả khảo sát sự hứng thú và bài kiểm tra 1 tiết của cả 2 lớp. II. GIỚI THIỆU 1.Hiện trạng Hiện nay một thực trạng đáng buồn đang xẩy ra đó là đa số học sinh không thích đọc bài đọc hiểu thậm chí một số em còn chán và ghét kỹ năng này. Các em không chịu https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
đọc bài, không kiên nhẫn tìm hiểu thông tin bài đọc, lạm dụng sách học tốt để trả lời câu hỏi nên kết quả không tốt do không có kỹ năng làm bài ở các tiết kiểm tra và kỳ thi. Theo khảo sát 72 học sinh ở 2 lớp 12A1, 12B7 tại trường THPT Lê Lợi- thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ,có tới 50 HS không hứng thú học kỹ năng đọc vì các em cho rằng đọc không hiểu, thiếu vốn từ vựng. 2. Nguyên nhân. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, song theo tôi có thể khái quát thành 3 nguyên nhân chính sau: Thứ nhất: Học sinh lười đọc, cứ thấy mơ hồ không hiểu bài đọc vì quá nhiều từ vựng khó, bài đọc dài. Thứ 2: Quan niệm của học sinh trong kỳ thi là chỉ làm những câu ngữ pháp cho nhanh và thoát khỏi điểm liệt nên không tập trung làm hay thậm chí bỏ qua kỹ năng này. Thứ 3. Nhiều giáo viên vẫn chưa chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: chưa áp dụng, hướng dẫn các kỹ thuật dạy đọc hiểu, kỹ năng làm bài cho học sinh. Trong 3 nguyên nhân trên, theo tôi việc giáo viên chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập kỹ năng đọc hiểu của học sinh. 3. Giải pháp thay thế Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy các bài đọc hiểu lớp 12 nhằm tăng cường hứng thú và kết quả học tập của học sinh. 3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp Để thay đổi thực trạng trên đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy. Sau khi thử nghiệm dạy bài đọc hiểu bằng phương pháp sơ đồ tư duy, tôi thấy HS nắm vững các ý chính trong bài Reading, hệ thống kiến thức các bài đọc có hiệu quả, phát triển tư duy ngôn ngữ, phát huy tính tích cực,chủ động sáng tạo của học sinh. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh hệ thống được bài học một cách logic, hiểu được thông tin và cách diễn đạt nội dung, cách tổ chức ý tưởng của tác giả bài đọc, các em nắm vững nội dung và làm bài tập dễ dàng và chính xác. 3.2. Các kỹ thuật khi thực hiện giải pháp Để việc sử sơ đồ tư duy vào dạy bài học có hiệu quả, đòi hỏi giáo viện phải thực hiện yêu cầu sau: - Yêu cầu học sinh đọc bài và tự vẽ sơ đồ tư duy về bài đọc . -Gợi ý các em vẽ, cho sơ đồ phát họa và cung cấp các thông tin chính để các em ghép vào . https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
- Dựa vào sơ đồ, các em thể hiện lại hoặc thuyết minh lại được các ý chính của bài đọc hoặc làm bài tập đọc hiểu. 3.3. Quá trình thực hiện giải pháp: Việc thực hiện sơ đồ tư duy được tiến hành trong các giờ Reading Unit 1,2,3,4,5 Tiếng Anh 12 thí điểm. *Unit 1: Life stories - Reading: Giving back to the community. - GV đưa ra table và yêu cầu học sinh hoàn thành thong tin -HS hoàn thành Name Larry Stewart Le Thanh Thuy Born 1948 1988 Died 2007 2007 Nationality American Vietnamese Health problem cancer bone cancer Dedicated life to... the needy young cancer patients https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
*Unit 2: Urbanisation -Reading: Urbanisation and its causes -Giáo viên đưa ra sơ đồ và yêu cầu học sinh hoàn thành. 1.Definition the process by which urban areas grow bigger as more and more people leave the countryside to live in towns and cities. 2.Before the 1950s urbanisation mainly occurred in more economically developed countries (MEDCs). Believing that standard of living in urban areas will be higher in rural areas, many people come to the city seeking their fortune. 4. Causes a. First, people migrate to urban areas on a massive scale due to lack of resources in rural areas.. b. Second, small farmers find it h to make a living not just because of bad we conditions such as drought, floods, or storms, c. Thirdly, they believie that standard of living in urban areas will be higher in rural areas, many people come to the city seeking their fortune. 3.Since 50 urbanisation has grown rapidly in LEDCs (Less Economically Developed Countries) in Africa and South America. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
*Unit 3: The Green Movement -Reading: Black Carbon Pollution -Giáo viên đưa ra sơ đồ và yêu cầu học sinh hoàn thành. 2.Soot and Global warming Controlling black carbon can help to slow down global warming. 1The origin of Black carbon/Soot Soot comes from the incomplete combustion or coal, oil, wood and other fuels. Black Carbon 4.Ways to reduce Soot - replacing traditional stoves with clean, alternative fuel cookers and heaters. -Installation of filters to remove black carbon from diesel vehicles can also reduce soot. - Changing to electric or hydrogen vehicles will also reduce the impact on the environment. 3.Effects of Soot Soot causes asthma attacks, heart disease, bronchitis and many other respiratory illnesses. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
*Unit 4: The Mass Media -Reading: Mass Media Forms -Giáo viên đưa ra sơ đồ và yêu cầu học sinh hoàn thành. 1. Definition means of communication, such as books, newspapers, recordings, radio, movies, television, mobile phones and the Internet, 2.Categories of Mass Media Mass Media 4. Roles of Mass Media - help people receive information and interact with people through email, instant messaging, apps, search engines, blogs. sooaJ networks and other services. - helped people to educate themselves while newspapers have recorded daily events. -brings entertainment and news programmes into people's homes. Print: -books, magazines , leaflets, newspaper The Internet: -email, websites, instant messaging, data sharing, Television -news programme s, dramas, reality recordings cinema radio https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
Unit 5: Cultural Identity -Reading: Cultural Identity in modern Society. -Giáo viên đưa ra sơ đồ và yêu cầu học sinh hoàn thành. Cultural Identifiers Definition nationality, ethnicity, location, history, language, gender, beliefs, customs, clothing and food. Cultural identity is usually understood as the identity or feeling of belonging to a group that has Cultural Identity unexamined cultural identity, Three ways people react when they move to a new culture the cultural identity search Three stages of Cultural Identity cultural identity achievement. integrate into the new cultural environment while keeping their own cultural identity choose to abandon their heritage culture and assimilate into the new culture of the majority. feel a strong urge to keep their cultural identity https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
III. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1. Vấn đề nghiên cứu - Sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 12 có nâng cao hứng thú học tập kỹ năng đọc hiểu cho học sinh không? - Sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 12 có nâng cao kết quả làm bài kỹ năng đọc hiểu cho học sinh không? 2. Giả thuyết nghiên cứu - Có, Sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 12 có nâng cao hứng thú học tập kỹ năng đọc hiểu cho học sinh. - Có, Sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết đọc hiểu Tiếng Anh lớp 12 có nâng cao kết quả làm bài kỹ năng đọc hiểu cho học sinh . IV. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu Tôi chọn khách thể nghiên cứu là lớp 12A1, 12B7 Trường THPT Lê Lợi- thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Lớp thực nghiệm (12A1) và lớp đối chứng (12B7) tương đương nhau về số lượng học sinh, năng lực học tập môn Tiếng Anh như nhau, giới tính, điều kiện kinh tế - xã hội… Hai lớp có cùng một giáo viên dạy môn Tiếng Anh. Bảng 1: Bảng tương quan giữa hai nhóm. Học sinh các nhómKết quảnăm học 2018-2019 Hạnh kiểm Các thông tin Sĩ số Nam Nữ G K TB Y K T K TBY Lớp 12A1 36 17 19 3 19 12 2 0 27 9 0 0 Lớp 12B7 36 20 16 2 16 17 1 0 28 8 0 0 2. Thiết kế. Chúng tôi lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương. Bảng 2 Lớp Kiểm tra trước tác động Khảo sát về hứng thứ của HS để xác định hai nhóm tương đương nhau. Kết quả học tập học kì I đã Tác động Dạy học bài đọc hiểu có sử dụng sơ đồ tư duy. Kiểm tra sau tác động - Khảo sát về hứng thú - Kiểm tra kiến thức của HS 12A1 Nhóm thực nghiệm https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
- Khảo sát về hứng thú - Kiểm tra kiến thức của HS được xác định là tương đương nhau, nên không kiểm tra trước tác động 12B7 Nhóm đối chứng Dạy học bình thường 3. Quy trình nghiên cứu. a. Chuẩn bị của giáo viên Phác họa các sơ đồ tư duy nội dung bài đọc hiểu các Unit 1,2,3,4,5 trong sách Tiếng Anh thí điểm điểm lớp 12. b. Khảo sát hứng thú của học sinh trước khi tác động -Xây dựng thang đo hứng thú: khi xây dựng thang đo, chúng tôi đã lấy ý kiến của GV trong bộ môn và góp ý của một số chuyên gia trong giáo dục. - Khảo sát hứng thú của học sinh ở 2 lớp để xác định sự tương đương về hứng thú của các nhóm tham gia nghiên cứu. c. Tiến hành tác động (dạy thực nghiệm) Sử dụng giải pháp mới trong việc dạy học tại lớp thực nghiệm đồng thời dạy học theo phương pháp dạy bình thường tại lớp đối chứng. Thời gian dạy như sau: Bảng 3. Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm Thời gian Tiết theo PPCT Tên bài dạy 28/8/2019 4 Unit 1: Reading: Life stories 12/9/2019 12 Unit 2: Reading: Urbanisation 9/10/2019 23 Unit 3: The Green Movement 9/11/2019 32 Unit 4: reading: The Mass Media 2/12/ 2019 43 Unit 5: Reading: Cultural Identity d. Khảo sát hứng thú và kiểm tra kiến thức của học sinh sau khi tác động - Khảo sát hứng thú của HS 2 lớp. - Kiểm tra 01 tiết về kiến thức 4. Đo lường Chúng tôi thu thập dữ liệu về kiến thức và thái độ thông qua việc: - Sử dụng thang đo thái độ trước và sau khi học của 2 lớp để đo sự thay đổi về hứng thú của HS đối với nội dung được học. -Bài kiểm tra kiến thức sau thời gian tác động đối với hai lớp. (Bảng so sánh kết quả bài kiểm tra 1 tiết môn Tiếng Anh của 2 lớp 12A1 (lớp có sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết Reading), 12B7 (lớp không sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết Reading). https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
4.1. Đo lường hứng thú Trước và sau khi tác động chúng tôi tiến hành khảo sát hứng thú học tập đối với môn Tiếng Anh ở hai lớp thực nghiệm (12A1) và lớp đối chứng (12B7) (Phiếu khảo sát ở phần phụ lục 1)và bảng tính điểm, tổng cộng điểm câu hỏi chẵn và tổng cột điểm câu hỏi lẻ, sau đó sử dụng phương pháp kiểm chứng theo công thức Spearman –Brown • Lớp đối chứng: rSB = 0,705> 0,7 Dữ liệu đáng tin cậy • Lớp thực nghiệm: rSB = 0,740 > 0,7 Dữ liệu đáng tin cậy 4.2. Đo lường kiến thức Kết quả kiểm tra cuối HK1 cho thấy trình độ 2 lớp tương đương nhau. Sau tác động, chúng tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết ở lớp thực nghiệm (12 A1) và lớp đối chứng (12B7). (Đề kiểm tra và kết quả kiểm tra ở phần phụ lục). V. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Phân tích kết quả về thái độ học tập của HS Bảng 4. Phân tích kết quả trước và sau tác động Lớp thực nghiệm 12A1 Lớp đối chứng 12B7 KQ khảo sát trước TĐ KQ khảo sát sauTĐ KQ khảo sát trước TĐ KQ khảo sát sauTĐ Mốt 8,25 8,5 8 8 Trung vị 8 8,25 7,75 7,75 Giá trị trung bình 7,85 8.17 7,58 7,64 Độ lệch chuẩn 0,75 0,68 0,72 0,72 P (TTEST) trước tác động: 0,089 P (TTEST) sau tác động: 0,00037 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của 2 nhóm sau tác động là : 0,81 *Biểu đồ so sánh kết quả khảo sát hứng thú https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
9.00 8.17 7.85 7.64 7.58 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00 Trước tác động Trước tác động Sau tác động Sau tác động Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Qua bảng dữ liệu trên, ta rút ra nhận xét sau: Trước tác động: Chênh lệch điểm khảo sát trước tác động là 0,03 điểm. Kiểm chứng T-TEST độc lập kết quả kiểm tra trước tác động giữa 2 lớp cho giá trị P bằng 0,089 lớn hơn 0,05 rất nhiều, cho thấy chênh lệch giữa điểm TB giữa 2 lớp ĐC và TN không có ý nghĩa, chứng tỏ mức độ hứng thú của hai lớp là tương đương. Sau tác động: - Điểm TB của lớp thực nghiệm là 8,17 của lớp ĐC là 7,58. Chênh lệch điểm trung binh: Điểm TB của lớp TN cao hơn lớp ĐC là 0,69 cho thấy điểm TB giữa 2 lớp có sự khác biệt rõ rệt. Lớp được tác động có điểm TB cao hơn lớp ĐC. - Kiểm chứng T-TEST độc lập kết quả kiểm tra sau tác động giữa 2 lớp cho giá trị P bằng 0,00038 nhỏ hơn 0,05 rất nhiều, cho thấy chênh lệch giữa điểm TB giữa 2 lớp ĐC và TN rất có ý nghĩa. Điểm TB của lớp TN cao hơn điểm TB của lớp ĐC là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động nghiêng về lớp thực nghiệm. - Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của bài kiểm tra hứng thú 2 lớp là 0,81. Theo bảng tiêu chi Cohen, mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn - Ta rút ra: Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Reading đã nâng cao hứng thú học tập cho học sinh lớp 12 Trường THPT Lê Lợi 2. Phân tích kết quả về kiến thức Bảng 5. Kết quả kiểm tra 1 tiết * Trước tác động Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
Điểm trung bình 6,91 6,41 Độ lệch chuẩn 1,53 0,12 Giá trị P của TTEST 0,082 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 0,12 * Sau tác động Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Điểm trung bình 8,44 6,53 Độ lệch chuẩn 1,53 0,12 Giá trị P của TTEST 0,000014 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1,92 *Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra kiến thức giữa 2 lớp 9.00 8.44 8.00 6.91 6.53 7.00 6.41 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00 Trước tác động Trước tác động Sau tác động Sau tác động Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Từ kết quả phân tích dữ liệu thu được, cho thấy: - Điểm TB của lớp thực nghiệm là 8.44, của lớp ĐC là 6.53. Điểm TB của lớp TN cao hơn lớp ĐC là 1,91. - Kiểm chứng T-TEST độc lập kết quả kiểm tra sau tác động giữa 2 lớp cho giá trị P bằng 0,000014 nhỏ hơn 0,05 rất nhiều, cho thấy chênh lệch giữa điểm TB giữa 2 lớp ĐC và TN rất có ý nghĩa . Điểm TB của lớp TN cao hơn điểm TB của lớp ĐC là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động, nghiêng về lớp thực nghệm. - Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) của bài kiểm tra 2 lớp là 1,92. Theo bảng tiêu chí Cohen, mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
- Ta kết luận: Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Reading đã nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 12 Trường THPT Lê Lợi VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Qua nghiên cứu, chúng ta đã trả lời cho 2 câu hỏi trong vấn đề nghiên cứu là Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy các bài đọc Reading Unit 1,2,3,4,5 Tiếng Anh lớp 12 thí điểm lớp – Ban cơ bản, đã đem lại kết quả là nâng cao kết quả học tập và hứng thú học tập của học sinh lớp 12 , trường THPT Lê Lợi- Đông Hà- Quảng Trị. - Thứ nhất: Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học. - Thứ hai: Bằng việc cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy dựa vào thông tin bài đọc đã giúp HS nắm , hiểu nội dung bài tốt hơn, trả lời các câu hỏi đọc hiểu dễ dàng và chính xác hơn. - Thứ ba: Tạo điều kiện để các em nhớ và tường thuật lại nội dung bài đọc để thảo luận về chủ đề, giúp các em chủ động, tích cực trong việc học tập. - Thứ tư: Sử dụng sơ đồ tư duy cho bài đọc giúp học sinh tiếp thu bài học nhẹ nhàng, thoải mái, củng cố những kiến thức đã học một cách chủ động, tự giác đồng thời giúp các em phát huy năng lực cá nhân. - Không khí học tập rất sôi nổi, hào hứng. Các em cho rằng với hình thức dạy học này các em chủ động phân tích và đưa ra phác họa sơ đồ mà mình hiểu về nội dung bài đọc. Vì thế, giờ học tiết đọc hiểu Reading đối với các em không còn nặng nề, mơ hồ nữa mà thực sự có ý nghĩa. - Các em đã chủ động, tham gia tích cực hơn vào quá trình dạy - học. Nhiều em hăng say xây dựng bài, thảo luận sôi nổi những thông tin sơ đồ mà các bạn đưa ra. 2. Khuyến nghị a. Đối vối giáo viên - Khi sử dụng phim, âm nhạc vào dạy học, giáo viên không chỉ dừng lại ở dạng minh họa mà phải đi sâu hiểu nội dung của bài đọc . - Giáo viên phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để biết và sử dụng thành thạo phương pháp phác họa sơ đồ tư duy. b. Đối với tổ chuyên môn Cần tiến hành tổ chức các tiết dạy học theo chủ đề, nghiên cứu bài học… VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Tài liệu NGKHSPUD- Bộ GD-ĐT 2018 2.SGK Tiếng Anh thí điểm lớp 12 tập 1- Bộ GD-ĐT 2016 https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
PHỤ LỤC 1: KIỂM TRA THÁI ĐỘ, HỨNG THÚ Mức độ thường xuyên Ít khi Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ (0,5đ) (1đ) (0,75đ) (3đ) (0,25đ) 1. Tôi không đọc bài mà chỉ chọn đáp án ngẫu nhiên, chủ quan. 2. Tôi chỉ làm câu dễ 3. Tôi cố đọc và dịch nghĩa từng từ trong bài đọc. 4. Tôi đọc qua bài để nắm nội dung và làm từng câu. 5. Tôi xác định thông tin được hỏi trong bài đọc và trả lời. 6.Tôi phác họa sơ đồ nội dung bài đầu trong đầu để hiểu và trả lời từng câu hỏi 7. Giáo viên thường yêu cầu tôi thực hiện sơ đồ tư duy về nội dung bài đọc. 8. Giáo viên giúp tôi đưa ra sơ đồ về nội dung bài đọc. https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
PHỤ LỤC 2: BÀI KIỂM TRA KIẾN THỨC Most languages have several levels of vocabulary that may be used by the same speakers. In English, at least three have been identified and described. Standard usage includes those words and expressions understood, used, and accepted by a majority of the speakers of a language in any situation regardless of the level of formality. As such, these words and expressions are well defined and listed in standard dictionaries. Colloquialisms, on the other hand, are familiar words and idioms that are understood by almost all speakers of a language and used in informal speech or writing, but not considered acceptable for more formal situations. Almost all idiomatic expressions are colloquial language. Slang, however, refers to words and expressions understood by a large number of speakers but not accepted as appropriate formal usage by the majority. Colloquial expressions and even slang may be found in standard dictionaries but will be so identified. Both colloquial usage and slang are more common in speech than in writing. Colloquial speech often passes into standard speech. Some slang also passes into standard speech, but other slang expressions enjoy momentary popularity followed by obscurity. In some cases, the majority never accepts certain slang phrases but nevertheless retains them in their collective memories. Every generation seems to require its own set of words to describe familiar objects and events. It has been pointed out by a number of linguists that three cultural conditions are necessary for the creation of a large body of slang expressions. First, the introduction and acceptance of new objects and situations in the society; second, a diverse population with a large number of subgroups; third, association among the subgroups and the majority population.Finally, it is worth noting that the terms ‘standard,’ ‘colloquial,’ and ‘slang’ exist only as abstract labels for scholars who study language. Only a tiny number of the speakers of any language will be aware that they are using colloquial or slang expressions. Most speakers of English will, during appropriate situations, select and use all three types of expressions. 1. Which of the following is the main topic of the passage? A. Standard speech C. Different types of vocabulary 2. How is slang defined by the author? A. Words and phrases accepted by the majority for formal usage. B. Idiomatic phrases D. Dictionary usage B. Words and phrases understood by the majority but not found in standard dictionaries. C. Words and phrases that are understood by a restricted group of speakers. D. Words and phrases understood by a large number of speakers but not accepted as https://sangkienkinhnghiemlop8.com/
formal usage. 3. The word ‘obscurity’ in line 13 could best be replaced by_________. A. disappearance B. influence 4. The word ‘appropriate’ in line 9 is closest in meaning to_________. A. old B. large 5. The word ‘them’ in line 14 refers to_________. A. words B. slang phrases C. qualification D. tolerance C. correct D. important C. memories D. the majority 6. What does the author mean by the statement “Colloquialisms, on the other hand, are familiar words and idioms that are understood by almost all speakers of a language and used in informal speech or writing, but not considered acceptable for more formal situations”? A. Familiar words and phrases are found in both speech and writing in formal settings. B. Familiar situations that are experienced by most people are called colloquialisms. C. Informal language contains colloquialisms, which are not found in more formal language. D. Most of the speakers of a language can use both formal and informal speech in appropriate situations. 7. Which of the following is true of standard usage? A. It can be used in formal and informal settings. B. It is limited to written language. C. It is only understood by the upper classes. 8. The author mentions all of the following as requirements for slang expressions to be created EXCEPT _________. A. new situations being accepted C. a diverse population with many sub-groups 9. It can be inferred from the passage that the author______________. A. does not approve of either slang or colloquial speech in any situation. B. approves of colloquial speech in some situations, but not slang C. approves of slang and colloquial speech in appropriate situations D. does not approve of colloquial usage in writing. D. It is constantly changing. B. new objects being introduced D. a number of linguists https://sangkienkinhnghiemlop8.com/