1 / 28

Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4,5 làm tốt dạng bài tập về cấu tạo từ

Tiu1ebfng Viu1ec7t lu00e0 mu00f4n hu1ecdc cu00f3 vai tru00f2 u0111u1eb7c biu1ec7t quan tru1ecdng u1edf bu1eadc Tiu1ec3u hu1ecdc, lu00e0 phu01b0u01a1ng tiu1ec7n chu1ee7 yu1ebfu u0111u1ec3 hu1ecdc sinh tiu1ebfp thu kiu1ebfn thu1ee9c cu1ee7a cu00e1c mu00f4n hu1ecdc khu00e1c, lu00e0 mu1ed9t cu00f4ng cu1ee5 hu1eefu hiu1ec7u trong hou1ea1t u0111u1ed9ng vu00e0 giao tiu1ebfp cu1ee7a hu1ecdc sinh, giu00fap hu1ecdc sinh tu1ef1 tin vu00e0 chu1ee7 u0111u1ed9ng hou00e0 nhu1eadp cu00e1c hou1ea1t u0111u1ed9ng hu1ecdc tu1eadp trong tru01b0u1eddng hu1ecdc, giu00fap hu1ecdc sinh hu00ecnh thu00e0nh vu00e0 ru00e8n luyu1ec7n cu00e1c ku1ef9 nu0103ng cu01a1 bu1ea3n u1edf. Do u0111u00f3, mu00f4n Tiu1ebfng Viu1ec7t cu00f3 mu1ed9t vu1ecb tru00ed ru1ea5t quan tru1ecdng u0111u1ed1i vu1edbi hu1ecdc sinh Tiu1ec3u hu1ecdc

Download Presentation

Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4,5 làm tốt dạng bài tập về cấu tạo từ

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1- TỔ 4,5 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4,5 làm tốt dạng bài tập về cấu tạo từ(Từđơn, từ ghép, từ láy.) PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ - LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ Tiếng Việt là môn học có vai trò đặc biệt quan trọng ở bậc Tiểu học, là phương tiện chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức của các môn học khác, là một công cụ hữu hiệu trong hoạt động và giao tiếp của học sinh, giúp học sinh tự tin và chủđộng hoà nhập các hoạt động học tập trong trường học, giúp học sinh hình thành và rèn luyện các kỹnăng cơ bản ở. Do đó, môn Tiếng Việt có một vị trí rất quan trọng đối với học sinh Tiểu học. Trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 gồm nhiều phân môn: Tập đọc - Học thuộc lòng, Luyện từ và câu, Chính tả, Tập viết, Tập làm văn, Kể chuyện. Mỗi phân môn đều có chức năng khi dạy Tiếng Việt cho học sinh đồng thời cũng chuẩn bị vốn cho học sinh khi học văn. Phân môn Luyện từ và câu cung cấp toàn bộ kiến thức về quy tắc cấu tạo từ, biến đổi từ, kết hợp từ thành cụm từ, câu - đơn vị nhỏ nhất để thể hiện chức năng giao tiếp. Dạy từvà câu cũng là một yếu tố quan trọng để phát triển năng lực trí tuệ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người học sinh. Vì vậy ngay từngày đầu đến trường, học sinh đã được làm quen với từ và câu qua việc học âm, vần, tiếng, từở lớp 1, các kiểu câu đơn giản ở lớp 2, các từ loại cơ bản ở lớp 3, các biện pháp tu từ nghệ thuật quen thuộc hoặc cấu trúc về câu, cụm từ, nghĩa của từv.v… ở lớp 4, 5. Học từ và câu giúp học sinh tiểu học có hiểu biết về quy tắc cấu tạo từ, nắm quy tắc dùng từđặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. https://dekiemtra.edu.vn/

  2. Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ dạy Luyện từ và câu ở tiểu học là giúp cho học sinh nhận diện, phân loại các đơn vị ngữ pháp, nắm các qui tắc cấu tạo và sử dụng các đơn vị này trong hoạt động giao tiếp của mình. Đồng thời, dạy từ, câu còn có nhiệm vụ rèn luyện tư duy giáo dục thẩm mỹ cho học sinh. Học sinh muốn nắm chắc được ngữpháp trước hết phải nắm vững cấu tạo từ(đơn vị nhỏ của câu). Trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, phần Luyện từ và câu, học sinh được học những mạch kiến thức sau: + Cấu tạo từ: Từđơn, từ ghép, từ láy + Các từ loại cơ bản trong câu: Danh từ, động từ, tính từ + Các kiểu câu chia theo mục đích : Câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến. + Các bộ phận phụ trong câu:Chủngũ, vị ngữ, Trạng ngữ. Để học sinh nắm chắc được kiến thức của phân môn Luyện từ và câu, trước hết các em phải nắm chắc, phân biệt rõ về từđơn, từ ghép, từ láy, vì các từ loại trong câu cũng không nằm ngoài cấu tạo của từ. Trong thực tế giảng dạy, chúng tôi thấy học sinh sau khi học riêng khái niệm từng bài, vận dụng giải quyết bài tập thì phần lớn là làm được nhưng khi được luyện sang bài khác có nội dung kiến thức về cấu tạo từ xen lẫn nhau (như các bài tập đọc hoặc một sốvăn bản khác) thì còn lúng túng, nhầm lẫn giữ từ láy - từ ghép, một từ ghép thành hai từ đơn hoặc hai từđơn thành một từ ghép. Đểhướng dẫn cho học sinh nắm chắc và phân biệt được từđơn, từ ghép, từ láy, trước tiên người giáo viên phải hiểu rõ khái niệm về từđơn, từ ghép, từ láy và giúp học sinh hiểu rõ từng khái niệm một cách dễ hiểu nhất. https://dekiemtra.edu.vn/

  3. Ở Tiểu học, người ta chỉ nêu nội dung của từng khái niệm về từđơn, từ ghép, từ láy ở một mức độ nhất định, có tính chất sơ giản, ban đầu, phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học. Cũng chính vì lí do đó nên học sinh thường nhầm lẫn khi xác định, từđơn, từ ghép, từ láy. Xuất phát từ những khó khăn của GV và HS khi dạy và học dạng bài này, tổ chuyên môn 4,5 thống nhất làm chuyên đề: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 phân biệt Từđơn từ ghép, từ láy. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Tìm hiểu về những thận lợi và khó khăn trong quá trình dạy –học: A, Thuận lợi: -Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên có trình dộ chuyên môn khá vững vàng, tích cực đổi mới phương pháp, tích lũy kiến thức để nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tổ chuyên môn thường xuyên trao đổi những vấn đề HS còn vướng mắc và cùng tháo gỡ. -Về phía học sinh: HS tích cực tự giác hoàn thành nhiệm vụ tiết học theo sự hướng dẫn của giáo viên, chủ động tiếp thu kiến thức chăm chỉ học tập. B, Khó khăn - Giáo viên: Giáo viên đã chú ý đổi mới phương pháp dạy học, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, bám sát nội dung điều chỉnh. Song cũng chưa chú ý nhiều cho HS cách phân biệt từ ghép, từ láy; cách phân loại từ ghép(ghép tổng hợp, ghép phân loại), từ láy và chưa đưa nhiều bài tập vận dụng cho học sinh nên các em còn lúng túng khi xác định từ. https://dekiemtra.edu.vn/

  4. Trong giờ học còn một số em tập trung chưa cao, chưa thực hiện tốt các lệnh mà giáo viên đưa ra, những em học yếu thì không đảm bảo chuẩn, còn những em học khá giỏi mà không được giáo viên đưa yêu cầu mở thì nhàm chán dẫn đến tiết học hiệu quả không cao. Có tình trạng như trên là do giáo viên chưa thực sự hiểu về mức độ đạt chuẩn, chưa quan tâm nhiều đến việc học sinh xác định, phân loại từ ghép, từ láy và vận dụng vào các bài tập đặt câu, viết đoạn văn, bài văn. - Học sinh: Qua thảo luận, điều tra về thực tế viêc học tập của HS, tổ chuyên môn chúng tôi đã tìm ra một số nguyên nhân sau: - Đ/c Hiền : Khái niệm “cấu tạo từ” là một khái niệm mới đối với học sinh lớp 4 vì ở lớp 1, 2, 3 học sinh chỉ học về âm, tiếng, từ. Khái niệm từđơn, từ ghép, từláy cũng là một khái niệm mới đối với học sinh lớp 4. - Đ/c Luyên : Sốlượng kiến thức dành cho dạng bài từđơn, từ ghép, từ láy là không nhiều. Trong chương trình hiện hành nội dung được tích hợp nên kiến thức về từđơn, từ phức được học trong 2 tiết, thêm 2 tiết tìm hiểu về từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại nên HS ít được thực hành các dạng bài tập xác định từ ghép, từ láy trong nhiều văn bản khác nhau. Đ/c Oanh : Trong quá trình giảng dạy phần từđơn, từ ghép, từ láy tôi thấy học sinh còn mắc phải những lỗi sau: - Kĩ năng nhận diện từ, phân cắt các đơn vị từ trong câu còn nhiều sai lệch như từ ghép lại xác định thành 2 từđơn. - Nhầm lẫn từ ghép thành từ láy khi cả hai tiếng có bộ phận của tiếng giống nhau như các từ: nhân dân, mệt mỏi, đi đứng, buồn bực, …. https://dekiemtra.edu.vn/

  5. - Đ/c Thu : Học sinh chưa nhận dạng được một số từláy, đặc biệt là các từ láy khuyết phụâm đầu như: ầm ĩ, ồn ào, ọc ạch, … - Học sinh không phân biệt được từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp từ đó có tiếng gốc là một động từ hay một tính từ. Để khắc phục những tình trạng HS rất yếu kém về kĩ năng xác định, nhận diện, phân biệt từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy và tổ hợp từ trong thực hành luyện tập, tổ 4 + 5 Trường TH Văn Tố đã dành nhiều thời gian thảo luận và đi đến thống nhất đưa ra các biện pháp như sau: 1.BẢN THÂN MỖI GV PHẢI TÌM HIỂU Ý NGHĨA PHÂN LOẠI THEO CẤU TẠO Ở MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU. - Với nhiệm vụ dạy về “ từ đơn, từ ghép, từ láy” giáo viên cần chú trọng đến phân tích hình thức cấu tạo của từ, cấu trúc của từ: Từ đơn gồm một tiếng có nghĩa. Từ ghép gồm 2 , 3…tiếng; từ láy gồm 2,3…tiếng láy tạo thành. -Trong từ ghép ta xem mối quan hệ của chúng: các tiếng có quan hệ đẳng lập hoặc chính phụ. Trong từ láy ta cần quan tâm đến dạng thức láy, kiểu láy, cần làm rõ sự lặp lại của phụ âm đầu, vần, tiếng, thanh điệu. -Dạy về “từ đơn, từ ghép, từ láy” mục đích mở rộng vốn từ cho học sinh theo quan hệ cấu tạo từ qua các phương thức tạo từ láy và ghép. Môn học này học sinh phải hiểu rõ nghĩa của từ, cấu tạo từ theo yêu cầu, theo chủ đề. -Từ ghép gồm các tiếng ghép lại thành một nghĩa chung. Nghĩa của từ ghép là nghĩa tổng hợp hay phân loại. -Từ láy làm nổi bật giá trị biểu trưng gợi tả, gợi cảm, sự tăng nghĩa, giảm nghĩa, thậm chí giá trị biểu trưng của một số khuôn vần tiêu biểu. 2.ĐỊNH HƯỚNG CÁCH HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM TỪ, TỪ ĐƠN, TỪ GHÉP, TỪ LÁY CHO HS. Quy luật của nhận thức là đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng rồi trở về thực tiễn.Việc hình thành khái niệm “từ” cho học sinh Tiểu học không nằm ngoài quy luật ấy.Mặt khác ta tiến hành đổi mới phương pháp nên có thể tự lựa chọn nội dung giảng dạy không cần câu lệ vào sách giáo khoa, giúp các em độc lập suy nghĩ và hiểu bài sâu sắc hơn. https://dekiemtra.edu.vn/

  6. * Dạy về từ đơn, từ ghép, từ láy, ở lớp 4, Chúng tôi hình thành khái niệm như sau: a, Trước tiên cho học sinh phân biệt “từ đơn, từ phức”: Bước 1:Giáo viên đưa ngữ liệu sách giáo khoa để học sinh phân tích: Cho câu sau đây có 14 từ, mỗi từ được phân cách bằng dấu gạch chéo. “Nhờ/ bạn/ giúp đỡ/ lại/ có/ chí/ học hành/ nhiều/ năm/ liền/ Hanh/ là/ học sinh/ tiên tiến.” Yêu cầu học sinh chia các từ trên thành 2 loại: –Từ chỉ gồm 1 tiếng ( từ đơn) –Từ chỉ gồm 2 tiếng (từ phức) Vậy câu trên các từ gồm 1 tiếng ( từ đơn ) là: nhờ, bạn, lại, có, chí, nhiều, năm, liền, Hanh, là. Các từ gồm nhiều tiếng (từ phức) là: giúp đỡ, học hành, học sinh, tiên tiến. Bước 2:Hình thành khái niệm từ đơn, từ phức. –Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: 1, Tiếng dùng để làm gì? Tiếng dùng để cấu tạo từ: + Có thể dùng 1 tiếng để cấu tạo nên 1 từ. Đó là từ đơn. + Cũng có thể phải dùng 2 tiếng trở lên để tạo nên 1 từ. Đó là từ phức. 2, Từ dùng để làm gì? Từ dùng để: + Biểu thị sự vật, hoạt động, đặc điểm… (tức là biểu thị ý nghĩa) + Cấu tạo câu. b, Sau khi học sinh phân biệt được từ đơn, từ phức thì tôi giúp học sinh phân biệt từ láy, từ ghép. Qua bài dạy “từ láy và từ ghép” ở lớp 4. *Tôi giúp hs hình thành khái niệm từ ghép, từ láy như sau : Bước 1:Cho học sinh phân tích ngữ liệu đi đến phân biệt trong các từ phức: Truyện cổ, thì thầm, ông cha, chầm chậm, cheo leo, lặng im, se sẽ thì các từ: Truyện cổ, ông cha , lặng im là do các tiếng có nghĩa tạo thành được gọi là từ ghép, còn các từ: thì thầm, chầm chậm, cheo leo, se sẽ, do các tiếng có âm đầu (thì thầm ), vần (cheo leo ), cả âm và vần (se sẽ, chầm chậm) được lặp lại thì gọi là từ láy. Bước 2:Hình thành khái niệm từ ghép, từ láy + Ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau là từ ghép . https://dekiemtra.edu.vn/

  7. + Ghép các tiếng có âm đầu hay vần hoặc cả âm và vần hoặc cả tiếng giống nhau đó là từ láy. c, Sau khi học song 2 bài “ từ đơn và từ phức”, từ ghép, từ láy, tôi khái quát và giúp học sinh hình thành khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy như sau: + Từ đơn là từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành. + Từ ghép là do các tiếng ghép lại thành một nghĩa chung. + Từ láy là do các tiếng láy lại tạo thành. d , So sánh khái niệm từ ghép và từ láy. –Các tiếng trong từ ghép có quan hệ về nghĩa: VD- Học tập, gia đình, xe đạp …. –Các tiếng trong từ láy có quan hệ về âm: VD –chăm chỉ, loắt choắt, xinh xinh. e, Luyện tập: Hệ thống bài tập được nâng dần từ dễ đến khó. Đầu tiên tôi đưa những từ dễ dàng nhận biết đó là từ đơn, từ ghép hay từ láy. Ví dụ: –Từ đơn: Đi, đứng, học, chơi, ăn, sách, vui, bé, bố, mẹ,… –Từ láy: Long lanh, chói chang, xinh xinh,… –Từ ghép: Xanh lè, tròn xoe, thẳng tắp, nhà cửa, cơm nước, sách vở, thông minh,… Bên cạnh các bài tập học sinh dễ dàng nhận biết “từ đơn, từ ghép, từ láy ” trên, tôi nâng dần mức độ cao hơn ở các dạng bài: Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong đoạn văn, đoạn thơ xác định tổ hợp là 2 từ đơn hay 1 từ ghép. Ví dụ 1: Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy trong đoạn thơ sau: “ Những chú nghé lông tơ mũm mĩm Mũi phập phồng dính cánh hoa mua Cổng trại mở trâu vào chen chúc Chiều rộn ràng trong tiếng nghé ơ ” Ví dụ 2: Trong các tổ hợp từ sau, tổ hợp nào là 2 từ đơn, tổ hợp nào là 1 từ ghép: bánh rán, rán bánh, xe kéo, kéo xe, xe cộ, sách vở,… Qua 2 ví dụ trên: Ví dụ 1: Học sinh còn khó khăn trong việc xác định “ cánh hoa mua”; “ cổng trại”, “ tiếng nghé” là từ ghép hay tổ hợp những từ đơn. Ví dụ 2: Học sinh khó khăn trong việc xác định “rán bánh”, “ kéo xe” là từ ghép hay tổ hợp 2 từ đơn. Để khắc phục những khó khăn trong việc xác định, phân biệt từ đơn, từ ghép hay phân biệt từ ghép với từ láy tôi đã đưa ra một cách phân biệt như sau. https://dekiemtra.edu.vn/

  8. 3. HƯỚNG DẪN HS MỘT SỐ CÁCH PHÂN BIỆT TỪ ĐƠN, TỪ GHÉP.( qua các tiết thực hành, luyện tập LTVC ở cả lớp 4,5; các tiết Tiếng Việt ôn…) 3.1 Sử dụng thao tác chêm xen Chúng ta biết rằng từ có tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa, từ ghép có mối quan hệ giữa các yếu tố trong tổ hợp chặt chẽ, khó tách rời, mang tính cố định,.. Kết cấu 2 từ đơn mối quan hệ giữa các yếu tố trong tổ hợp lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm xen một yếu tố khác, từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp về cơ bản không đổi. Để kiểm nghiệm tính hoàn chỉnh về cấu tạo ta có thể dùng cách “chêm xen ” để thử. Trước hết tôi giúp cho học sinh hiểu “ chêm xen ” là việc xen một yếu tố khác của tổ hợp từ nếu: * Nghĩa của tổ hợp từ không thay đổi thì tổ hợp từ đó là tổ hợp từ đơn. * Nghĩa của tổ hợp từ thay đổi thì tổ hợp từ đó là một từ ghép. Ví dụ: “ Bánh rán ” –ta không thể chêm xen vào giữa 2 tiếng 1 yếu tố nào để nghĩa của nó không thay đổi nên “ bánh rán ” là một từ ghép. “Rán bánh” ta có thể chêm xen “cái” vào giữa 2 tiếng cụ thể “rán cái bánh” mà nghĩa không thay đổi.Vậy “rán bánh” là tổ hợp 2 từ đơn. Tương tự học sinh sẽ xác định được “kéo xe”, “tiếng nghé”, “cổng trại” là những tổ hợp 2 từ đơn. Còn “xe kéo” là một từ ghép. Mặt khác, Tiếng Việt là ngôn ngữ không có sự biến đổi hình thức của từ trong sử dụng, do đó có nhiều trường hợp nếu chỉ căn cứ vào mặt hình thức thì khó biết được đâu là từ ghép, đâu là tổ hợp những từ đơn. Vì vậy ta phải xem xét chúng trong văn cảnh cụ thể rồi dùng cách “chêm xen”. Ví dụ: Tổ hợp từ “Anh em” trong câu” “Anh em đi vắng rồi” là tổ hợp 2 từ đơn vì: Ta có thể nói “Anh của em đi vắng rồi” Tổ hợp “Anh em” trong câu: “Anh em như thể chân tay” là 1 từ ghép vì kết hợp giữa các tiếng rất chặt chẽ không thể thêm tiếng vào giữa chúng. Sau đó tôi đưa ra một số dạng bài tập tiêu biểu nhằm củng cố cách chêm xen để xác định tổ hợp từ là từ ghép hay là 2 từ đơn như sau: *Xác định phần gạch chân trong các câu sau đây là 1 từ ghép hay là 2 từ đơn: Cánh én dài hơn cánh chim sẻ . ( 2 từ đơn ) Mùa xuân những cánh én lại bay về . ( 1 từ ghép) Chị ấy thích ăn cánh gà . ( 2 từ đơn ) Chị ấy đứng lấp ló sau cánh gà . ( 1 từ ghép ) https://dekiemtra.edu.vn/

  9. Bánh dẻo lắm bà ạ . ( 2 từ đơn ) Em chỉ thích ăn bánh dẻo, không thích ăn bánh nướng . ( 1 từ ghép) 3.2, Lược bỏ bớt yếu tố Vì tính hoàn chỉnh, chặt chẽ về cấu tạo, về nghĩa của từ mà nhiều khi ta có thể sử dụng một yếu tố thay cho cả một từ đó hay là cách lược bỏ một yếu tố của tổ hợp nếu nghĩa của tổ hợp không thay đổi thì đó là từ ghép. Ví dụ: Nói về việc mua hoa ta nói: “ mua cúc ” thì được hiểu rằng mua hoa cúc. Vậy “cúc” ở đây có nghĩa là “hoa cúc” nên “hoa cúc” là một từ ghép. Ngược lại nếu ta nói “mua ngô” thì “ngô” được mang nghĩa là “bắp ngô” chứ không phải là “lá ngô” hay “hoa ngô” nên “bắp ngô” là một từ ghép, còn “hoa ngô” hay “lá ngô” là những tổ hợp 2 từ đơn. Mặt khác nếu trong một tổ hợp từ, một yếu tố của từ mở nghĩa cho các tiếng có kết cấu chặt chẽ, không nằm trong thể đối lập của tổ hợp nào khác thì tổ hợp từ đó là từ ghép. Ví dụ: “xòe ra”; “quắt lại” là từ ghép vì “ra” và “lại” đã mở nghĩa nên “xòe ra” nghĩa là “xòe”, “quắt lại” nghĩa là “quắt” và không có sự tồn tại của thể đối lập. Ví dụ: “xòe vào”,… Sau đó tôi đưa ra một số bài tập để học sinh rèn luyện kỹ năng, sử dụng cách “lược bỏ một yếu tố của tổ hợp”. Bài tập: Cho các kết hợp từ sau và chỉ ra kết hợp nào là một từ ghép, kết hợp nào là 2 từ đơn: Chạy đi, cụp vào, bò vào, hoa hồng, lá hồng. Học sinh đã xác định được “cụp vào”, “hoa hồng” là một từ ghép còn “chạy đi”, “bò vào”, “ lá hồng” là những tổ hợp 2 từ đơn. 3.3, Loại trừ – suy xét Với học sinh Tiểu học, “ loại suy ” cũng là một thủ thuật có hiệu quả để xác định cương vị từ “ loại suy” là cách ta đưa ra mẫu tiêu biểu là tổ hợp từ đơn, (hay 1từ ghép). Ví dụ: Tổ hợp “cái bàn” là 2 từ đơn suy ra “cái bút”, “quyển sách”, “ con gà”,… cũng là tổ hợp 2 từ đơn. Tổ hợp mẫu “hoa hồng” là 1 từ ghép, suy ra “hoa cúc”, “hoa đào”…cũng là từ ghép. Tuy nhiên khi sử dụng “loại suy” cần chú ý nhận dạng cho đúng mẫu và phân biệt các trường hợp nhìn qua về hình thức bề ngoài tưởng như giống nhau nhưng thực chất mối quan hệ về nghĩa lại khác nhau. Ví dụ: “xòe ra” là 1 từ ghép nhưng “đi ra” lại là 2 từ đơn ( đã trình bày ở phần tỉnh lược ). https://dekiemtra.edu.vn/

  10. Sau khi học sinh hiểu được phương pháp “ loại suy”, tôi đưa ra các bài tập nhằm rèn kỹ năng sử dụng phương pháp này để xác định ranh giới từ. Trên đây là 3 cách cơ bản để phân biệt từ đơn, từ ghép nhưng không phải một phương pháp nào là vạn năng mà trong từng bài tập cụ thể, các em cần có sự vận dụng linh hoạt các cách. Tôi đã đưa ra bài tập tổng hợp để các em thực hành. Ví dụ: Dùng gạch dọc để tách đoạn văn sau thành các từ: “Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xác như cỏ may, lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc chỉ chờ tay người đến bẻ mang về .” Với bài tập này các em dễ dàng phát hiện ra các từ: trời nắng, chang chang, ran ran, xơ xác, những, đã, mập, chắc, và, chỉ, còn, chờ, đến, bẻ. Các em lưỡng lự khi tìm lời giải đáp cho tổ hợp: Tiếng tu hú, gần xa, hoa ngô, cỏ may, lá ngô, quắt lại, rủ xuống, bắp ngô, tay người, mang về. Với các tổ hợp từ trên các em đã dùng cách “chêm xen”. Tiếng của tu hú ( được ) nên “tiếng” là 1 từ, “tu hú” là 1 từ, gần xa là 1 từ. Tương tự các em dùng cách tỉnh lược để nhận ra: cỏ may , quắt lại, rủ xuống là những từ ghép vì các yếu tố: may, lại, xuống đều mở nghĩa, còn tay người chính là nói người nên tay người là 1 từ. Hoa ngô, lá ngô, mang về có kết hợp lỏng lẻo nên chúng là những tổ hợp từ đơn, còn bắp ngô có kết cấu chặt nên là 1 từ ghép. Đáp án: Trời / nắng/ chang chang / tiếng / tu hú / gần xa / ran ran /. Hoa / ngô/ xơ xác / như / cỏ may /. Lá / ngô / quắt lại / rủ xuống /. Những / bắp ngô / đã / mập / và / chắc / chỉ / còn / chờ / tay người / đến / bẻ / mang / về/. 4. HƯỚNG DẪN HS MỘT SỐ CÁCH PHÂN BIỆT TỪ GHÉP, TỪ LÁY.( qua các tiết thực hành, luyện tập LTVC ở cả lớp 4,5; các tiết Tiếng Việt ôn…) CÁCH PHÂN BIỆT TỪ GHÉP, TỪ LÁY. Theo định nghĩa từ ghép, từ láy “sách Tiếng Việt 4” –Từ ghép là do các tiếng ghép tạo thành một nghĩa chung. –Từ láy là từ gồm các tiếng láy lại nhau ( âm đầu, vần), cả âm và vần, tiếng. Như vậy dựa vào định nghĩa học sinh sẽ xếp được các từ mà: –Các tiếng trong từ có quan hệ về nghĩa, không có quan hệ về âm như: học tập, anh em, gà trống, …là từ ghép. –Các tiếng trong từ có quan hệ về âm, không có quan hệ về nghĩa như: chăm chỉ, https://dekiemtra.edu.vn/

  11. cần cù, lon ton,…là từ láy. Còn các từ mà các tiếng trong từ vừa có quan hệ về nghĩa, vừa có quan hệ về âm như: “học hành, tươi tốt, hư hỏng” …Thực chất là từ ghép nhưng dựa vào định nghĩa các em dễ nhầm là từ láy, vậy dạy như thế nào? Tôi bổ sung cho từ ghép một dấu hiệu để phân biệt: “ các tiếng trong từ ghép có mối quan hệ về nghĩa ’’ nên khi các từ mà các tiếng vừa có quan hệ về nghĩa, vừa có quan hệ về âm thì ta ưu tiên quan hệ về nghĩa nên xếp chúng là từ ghép. –Mặt khác còn có các từ mà các tiếng trong từ không có quan hệ về âm, cũng chẳng có quan hệ về nghĩa như: mồ hôi, bồ hóng, … theo giáo trình Trường sư phạm thì xếp chúng là từ đơn đa âm, vấn đề này rất khó đối với học sinh Tiểu học nên ta không lấy ra làm ví dụ để xem xét hoặc dùng để ra đề thi kể cả với học sinh giỏi. Nếu học sinh đưa ra yêu cầu xếp loại ta nên nói vấn đề này các em sẽ được học sau ( tránh nói đây là từ ghép). –Về từ láy cũng có quan niệm khác nhau giữa giáo trình Trường sư phạm và sách giáo khoa Tiểu học. Theo giáo trình Trường sư phạm thì phương thức láy,chỉ ra được hình vị gốc, vì vậy các trường hợp: chôm chôm, đu đủ, thằn lằn, …không được xem là từ láy, còn sách giáo khoa Tiểu học nhất loạt xét theo hình thức ngữ âm nên xếp đây là từ láy, đó cũng là quan điểm phù hợp với tâm lí học sinh Tiểu học. –Để xếp 1 từ vào nhóm từ láy phải chỉ ra được sự lặp lại của cả tiếng hoặc 1 bộ phận âm đầu, vần, nên các trường hợp ồn ào, ầm ĩ, ọc ạch…cần được xếp vào từ láy vì các tiếng trong từ có sự giống nhau về hình thức ngữ âm: Cùng vắng khuyết phụ âm đầu. –Ngoài ra giáo viên cần nắm chắc về ngữ âm: /k/ được viết bằng 3 con chữ: c, q, k, âm /z/ viết bằng 2 con chữ: d, gi; âm /y/ viết bằng 2 con chữ: i, y…nên cần giúp học sinh nắm được các từ láy phụ âm đầu được ghi bằng các con chữ khác nhau như: kệch cỡm, kính coong, cong queo, cồng kềnh, ngô nghê, gồ ghề … Để củng cố cho học sinh phần này tôi cho học sinh làm bài tập sau: Ví dụ: Xếp các từ sau đây thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy: Mập mạp, lom khom, tươi tốt, ầm ĩ, học tập, học hỏi, cồng kềnh. –Học sinh đã xác định đúng như sau: + Từ ghép: tươi tốt, học hỏi, học tập. + Từ láy: mập mạp, lom khom, ầm ĩ, cồng kềnh –Trong thực tế học sinh còn gặp phải 1 số từ ghép Hán –Việt có bộ phận âm thanh ngẫu nhiên giống từ láy. Gặp những trường hợp này giáo viên nên giải nghĩa và giảng cho các em hiểu đó là những từ ghép Hán –Việt ( các em sẽ được tìm hiểu k ỹ ở bậc THCS ) Ví dụ: Bình minh, hoan hỉ, căn cơ, ban bố,… https://dekiemtra.edu.vn/

  12. Khi học sinh nắm được các cách phân biệt từ đơn, từ ghép, từ láy ngoài việc ra các bài tập để các em luyện tập kĩ năng sử dụng để tách từ, tôi đưa ra một số dạng bài tập khác giúp các em nhận diện, phân loại, phát triển vốn từ. 5, XÂY DỰNG CÁC DẠNG BÀI NHẬN DIỆN, PHÂN LOẠI, PHÁT TRIỂN TỪ ĐƠN, TỪ GHÉP, TỪ LÁY. * Dạng 1: Tìm từ theo kiểu cấu tạo. Ví dụ: Tìm 5 từ đơn, 5 từ ghép, 5 từ láy. * Dạng 2: Cho sẵn các từ rồi yêu cầu xếp loại. Ví dụ: Hãy xếp các từ: thật thà, bạn bè, học hành, chăm chỉ, đi đứng, khó khăn, tươi tốt vào 2 nhóm: Từ ghép: Từ láy: * Dạng 3: Cho sẵn 1 đoạn, 1 câu, yêu cầu học sinh tìm 1 hay 1 số kiểu từ theo cấu tạo có trong đoạn, trong câu đó. Ví dụ: Tìm các từ đơn, từ ghép có trong các câu sau: Mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên từ trong vườn mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức bốc lên. * Dạng 4: Cho sẵn các yếu tố cấu tạo từ, yêu cầu học sinh kết hợp chúng theo từng cặp để tạo thành 1 kiểu từ theo cấu tạo nào đó. Ví dụ: Ghép các tiếng sau thành những từ ghép: Ăn, mặc, ở, xe, nổ, máy, điện, dệt, nói. Đầu bài cho sẵn 1 yếu tố cấu tạo từ (1 tiếng) yêu cầu học sinh tìm từ có tiếng gốc đó theo những kiểu cấu tạo khác nhau. Ví dụ: Điền tiếng thích hợp vào chỗ chấm (…) để có: Các từ ghép Các từ láy Mềm… –Mềm… Xanh… –Xanh… Khỏe… –Khỏe… Lạnh… –Lạnh… Vui… –Vui… Nhỏ… –Nhỏ… * Dạng 5: Tìm từ theo kiểu cấu tạo nào đó, theo một chủ đề cho trước. Đặt câu với từ tìm được. Ví dụ: Tìm 2 từ đơn, 2 từ ghép, 2 từ láy nói về chủ đề Tổ quốc. Đặt câu với mỗi từ tìm được. https://dekiemtra.edu.vn/

  13. * Dạng 6 :Tìm từ theo kiểu cấu tạo nào đó theo chủ đề cho trước. Viết thành đoạn văn. Ví dụ: Tìm 5 từ ghép hoặc từ láy nói về đức tính của 1 học sinh giỏi. Viết đoạn văn về bạn học sinh giỏi đó. * Dạng 7: Tìm từ theo cấu tạo giải nghĩa từ. Ví dụ: Tìm 5 từ ghép chỉ sắc độ trắng khác nhau. Giải thích ý nghĩa của mỗi từ. Mức độ khó của bài tập không phụ thuộc vào các dạng, kiểu bài tập mà phụ thuộc vào chính những ngữ liệu đem ra xem xét. Tùy từng đối tượng học sinh mà ta đưa ra những ngữ liệu phù hợp. Với học sinh trung bình chỉ cần đưa ra những dạng đơn giản, cơ bản. Học sinh giỏi ta có thể gài một số trường hợp dễ nhầm lẫn. Với những trường hợp có nhiều đáp số khác nhau cần hướng dẫn học sinh tìm ra đáp số của để bài và phải biết lý giải vì sao mình lại đi đến kết quả ấy. Ví dụ ở dạng 2: Học sinh băn khoăn khi xếp từ bạn bè là từ ghép hay từ láy. Ở đây có 2 quan điểm; nếu xét “ bè” có nghĩa như trong “bè phái”, thì “ bạn bè” là từ láy. Như vậy trong quá trình hình thành khái niệm “từ đơn, từ ghép, từ láy” cho học sinh tôi đã kết hợp các phương pháp giảng dạy để phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động tìm ra kiến thức, đưa ra những ví dụ phân tích để rút ra phương pháp phân biệt: “ từ đơn, từ ghép, từ láy” sau đó ra các bài tập tổng hợp để các em luyện tập phương pháp đã làm, rèn kĩ năng, kĩ xảo nhận diện từ. 6, ĐỀ XUẤT, THIẾT KẾ MỘT SỐ TIẾT TIẾNG VIỆT ÔN CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỀ CẤU TẠO TỪ. A, Thiết kế tiết dạy củng cố kiến thức về từ láy : I/ Mục tiêu: * Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ láy . * Nhận dạng được từ láy. * Tìm được từ láy có cùng một tiếng gốc cho trước. * Biết sử dụng từláy để viết đoạn văn có nội dung cho trước. https://dekiemtra.edu.vn/

  14. II/ Chuẩn bị: •4 lọhoa trong đó có gắn các thẻ hoa ghi sẵn các kiểu từ láy . •Bảng phụghi đoạn văn, bảng phụ ghi kết quả bài làm. III/ Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS -HS nghe. A/ Giới thiệu bài: Giáo viên nêu mục đích yêu cầu tiết học. B/ Bài mới: Hoạt động 1: Nhận dạng từ láy và từ ghép: - HS đọc đề và tìm hiểu đề bài. GV treo bảng phụ ghi sẵn nội dung sau: - HS thảo luận nhóm đôi. Xếp những từđược in đậm trong đoạn văn sau đây vào 2 nhóm: từ láy và từ ghép: Biển luôn thay đổi theo màu sắc của mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời âm u , mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu giận dữ. Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi trong thời gian 2 phút. https://dekiemtra.edu.vn/

  15. - Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận thông qua trò chơi: Ai nhanh hơn. - GV treo 2 bảng phụ kẻ sẵn 2 nhóm từ . HS -HS tham gia trò chơi nối tiếp nhau ghi từ vào các cột cho đúng. Đội Từ láy từ ghép nào nhanh hơn và đúng sẽlà đội thắng cuộc. Âm u Thay đổi GV nhận xét, chấm chữa và công bốđội Xám xịt Màu sắc thắng. Nặng nề Đục ngầu GV chốt : Từ phức được chia thành 2 loại: từ láy và từ ghép. Từ láy là những từ có bộ phận Ầm ầm Xanh thắm của tiếng được láy lại giống nhau . Từ ghép là Hả hê Mây mưa từ có nhiều tiếng được ghép lại với nhau để tạo nên một nghiã chung. Từâm u là từ láy Lạnh lùng Đăm chiêu đặc biệt. Đây là từláy tượng hình khuyết phụ âm đầu( chỉ có vần) . GV yêu cầu HS tìm thêm các từláy đặc biệt. Hoạt động 2: Ôn về các kiểu từ láy: GV hỏi: Có mấy kiểu từ láy? GV tổ chức trò chơi : Cắm hoa GV xếp lên bàn một giỏ hoa lớn trong đó có - HS: ồn ào, inh ỏi, ú ớ, êm nhiều bông hoa ghi sẵn từ và 4 lọhoa đính sẵn ái, ủn ỉn, ì ạch... các kiểu từ láy trên thành lọ . Cho HS thi cắm hoa vào lọ sao cho mỗi lọ chứa đúng kiểu từ láy được ghi trên thành lọ hoa. https://dekiemtra.edu.vn/

  16. - Có 4 kiểu từ láy: láy âm , Cho HS tham gia trò chơi trong 2 phút. láy vần , láy âm và vần , láy GV chấm chọn đôị thắng cuộc và đặt những tiếng. câu hỏi để học sinh ghi nhớ sự khác biệt của các kiểu từ láy. HS tham gia trò chơi Lọ 1: Láy âm: hồng hào, vắng vẻ, chậm chạp, cần cù. Hoạt động 3: Ôn về các dạng từ láy Lọ 2: Láy vần : lon ton, lao GV : Ngoài số từ láy có 2 tiếng, Tiếng Việt xao, linh tinh, lộn xộn. còn có một sốlượng từ láy có 3, 4 tiếng rất Lọ 3: Láy âm và vần: cuồn phong phú. cuộn, trăng trắng, im ỉm, tim GV yêu cầu học sinh nêu những từ láy có 3 ,4 tím tiếng mà học sinh đã biết. Lọ 4: Láy tiếng: xanh xanh, GV ghi bảng và dưạ vào các từnày để chốt ý: cào cào, chuồn chuồn, vui Từ láy có 3 tiếng thường được cấu tạo như vui. sau: A ( Tiếng gốc) A’ A’’ Ví dụ: Xốp xồm xộp, tí tì ti, chút chùn chun... Từ láy có 4 tiếng được cấu tạo như sau: Dạng 1: AB’AB: Khập khà khập khiễng, lon ta lon ton, lủng cà lủng củng... -HS nêu. Dạng 2: A A BB: Cười cười nói nói, buồn -HS tìm thêm các ví dụ về buồn vui vui, chi chi chành chành, .... từ láy 3, 4 tiếng có cấu Hoạt động 4: Viết đoạn văn khoảng 4,5 câu có tạo như GV vừa nêu. https://dekiemtra.edu.vn/

  17. sử dụng từláy để tả giờchơi. GV cho HS làm bài và tổ chức cho học sinh trình bày bài làm , sửa chưã theo quy trình. C/ Củng cố: Trò chơi: Tìm từ láy có tiếng gốc cho trước. GV phát phiếu học tập nhóm cho HS. Yêu cầu HS làm bài cá nhân. các em tìm từ láy có tiếng gốc sau: Vui,nhanh, tròn, xa , trắng. Nhận xét và tuyên dương nhóm giỏi nhất. Nhận xét và dặn dò cho tiết ôn tập sau: xem lại kiến thức về từ ghép. HS tham gia trò chơi: Vui vui, vui vẻ vui vầy. Nhanh nhanh, nhanh nhẹn, nhanh nhảu. Xa xa, xa xăm , xa xôi. trắng trẻo, trăng trắng, Tròn trịa, tròn trĩnh, tròn tròn. B, Thiết kế tiết dạy minh họa củng cố kiến thức về từ ghép. I/ Mục tiêu: https://dekiemtra.edu.vn/

  18. * Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ ghép . * Nhận dạng được từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. * Tìm được từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại có cùng một tiếng gốc cho trước. * Biết sử dụng từghép để viết đoạn văn có nội dung cho trước. II/ Chuẩn bị: •Bảng phụghi đoạn văn, bảng phụ ghi kết quả bài làm. III/ Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A/ Giới thiệu : GV nêu mục đích yêu cầu tiết HS nghe học. B/ Bài mới: Hoạt động 1: Nhận diện từ ghép. GV treo bảng phụ ghi sẵn nội dung sau: Xếp những từđược in đậm trong đoạn văn sau đây vào 2 nhóm: từ láy và từ ghép: Núi đồi , làng bản chìm trong biển mây mù. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiuđã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen lẫn vào https://dekiemtra.edu.vn/

  19. giưã những đám lá tai mèo, những nương đỗ, nương mạch xanh um,trông như những ô bàn cờ. Chốc chốc, một điệu hát Hmông lại vút HS thảo luận nhóm đôi để thực lên trong trẻo. hiện. GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi Từ ghép Từ láy trong thời gian 2 phút. Làng bản Khẳng khiu - Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận thông qua trò chơi: Tiếp sức Núi đồi Lấm tấm - GV treo 2 bảng phụ kẻ sẵn 2 nhóm từ . HS Đỏ thắm Vi vu nối tiếp nhau ghi từ vào các cột cho đúng. Đội Tai mèo Trong trẻo nào nhanh hơn và đúng sẽlà đội thắng cuộc. Xanh um GV nhận xét, chấm chữa và công bốđội thắng. Điệu hát GV chốt ý: Từ láy là những từ có bộ phận của tiếng được láy lại giống nhau. Từ ghép là từ có nhiều tiếng được ghép lại với nhau để tạo nên nghĩa chung. Trong từ ghép lại có 2 kiểu : Từ ghép có nghiã tổng hợp và từ ghép phân loại. HS nghe Hoạt động 2: Phân biệt từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại: GV yêu cầu học sinh tìm từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp trong các từ ghép vừa tìm https://dekiemtra.edu.vn/

  20. được ở bài tập 1. Cho HS trình bày. GV cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi sau: Tìm những tiếng có nghĩa rõ ràng HS tìm từ ghép TH và PL trong các từ ghép. Cho HS trình bày. Từ ghép PL Từ ghép TH GV hỏi: Dựa vào sốlượng tiếng có nghĩa rõ Xanh um Làng bản ràng cuả mỗi từ , em hãy nêu sự khác nhau của từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại ? Đỏ thắm Núi đồi Cho HS trình bày. Tai mèo GV chốt: Các từ ghép tổng hợp thường có 2 Điệu hát tiếng đều có nghiã rõ ràng, từ ghép phân loại thường chỉ có 1 tiếng có nghiã rõ ràng, một tiếng mờnghĩa ( không rõ nghĩa), hoặc cả 2 HS gạch chân từ có tiếng có tiếng đều có nghĩa nhưng tiếng thứ 2 lệ thuộc nghĩa rõ ràng trong từ ghép vào tiếng thứ nhất và giúp cho từđó có nghĩa Từ ghép PL Từ ghép TH phân biệt. Ví dụ: Xanh um Làng bản Xanh um,đỏthắm, vàng hoe: Um , hoe , thắm là những tiếng nghĩa không rõ ràng. Núi đồi Đỏ thắm Nhà sàn, đường phèn, hạt tiêu, tai mèo, điệu Tai mèo hát: Sàn, phèn, tiêu, mèo, hát là những tiếng Điệu hát giúp phân biệt nghĩa với các từkhác như :nhà lầu, đường cát, hạt mưa, tai tượng, điệu múa... https://dekiemtra.edu.vn/

  21. GV treo bảng phụ ghi sẵn các từ: HS nghe. Vui tính, cao cờ, đau lòng. Mây mưa, sướng vui, cao thấp . Yêu cầu HS xác định từ loại của mỗi tiếng trong từ và chỉ ra sự khác biệt giữa từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp. Cho HS trình bày. GV chốt: Từ ghép tổng hợp : Thường có 2 tiếng cùng từloại và có thểđổi vị trí cho nhau mà nghĩa của từkhông thay đổi : bản làng, làng bản, núiđồi, đồi núi. sướng vui, vui sướng, cao thấp, thấp cao. Hai tiếng trong từ ghép tổng hợp thường là hai từcùng nghĩa (gần nghiã) Vui tính : động + danh như : vui sướng, đau khổ, xe cộ, xinh đẹp cao cờ : Tính + danh hoặc trái nghiãnhau như : xa gần, cao thấp, đau lòng: động + danh lớn bé, trẻ già. Mây mưa: Danh + Danh Từ ghép phân loại : Thường có 2 tiếng khác từ loại.( Trừtrường hợp từ ghép phân loại là Sướng vui: Động + động danh từnhư: nhà sàn, nhà ngói, đất cát, đất Cao thấp: Tính + tính đỏ, đất phèn... ) Hoạt động 3: Chơi trò chơi : Khám phá vốn từ Tiếng Việt: https://dekiemtra.edu.vn/

  22. GV phát phiếu học tập nhóm ghi sẵn bài tập sau: Điền từ vào ô còn thiếu: Tiếng gốc Từ ghép TH Từ ghép PL Nhanh Buồn Cao Nhà Xe HS trình bày và GV chốt ý: * Có thể dựa vào cấu tạo của từđể phân biệt từ ghép tổng hợp và phân loại. Hoạt động 4: Viết đoạn văn: GV yêu cầu học sinh viết 1 đoạn văn có sử dụng từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp , gạch chân dưới các từghép đã dùng. GV gọi 1 sốem đọc bài làm của mình và tổ chức nhận xét chấm chữa. HS làm bài C/ Củng cố: Tiếng Từ ghép Từ ghép Hỏi: Có mấy cách giúp ta phân biệt từ ghép gốc TH PL https://dekiemtra.edu.vn/

  23. phân loại và từ ghép tổng hợp? Nhanh Nhanh Nhanh chậm trí Nhận xét tiết học và dặn dò chuẩn bị bài sau. Buồn vui Buồn Buồn lòng Cao Cao thấp Cao số Nhà Nhà cưả Nhà sàn Xe Xe cộ Xe tải HS làm bài cá nhân HS trả lời : Có hai cách giúp phân biệt nhanh từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại là: 1/Dưạvào nghĩa. 2/ Dựa vào cấu tạo cuả từ. https://dekiemtra.edu.vn/

  24. C, Thiết kế tiết dạy minh họa giúp học sinh phân biệt từ láy và từ ghép I/ Mục tiêu: * Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ ghép và từ láy . * Nhận dạng được từ láy, từghép trong trường hợp từ ghép có tiếng có bộ phận giống nhau. * Tìm được từ láy, từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại có cùng một tiếng gốc cho trước. * Biết sử dụng từ phức để viết đoạn văn có nội dung cho trước. II/ Chuẩn bị: -Bảng dạ cài các thẻ từ ghi sẵn từ ghép và từ láy. -Bảng phụ. -Băng giấy chuẩn bịcho trò chơi tìm từở giữa. III/ Các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS A/ Giới thiệu: GV nêumục đích yêu cầu tiết HS nghe học. B/ Bài mới: Hoạt động 1: Trò chơi Tìm từcho đúng: GV treo bảng dạ cài sẵn những từ ngữ sau và tổ chức cho HS tìm và phân ra thành 2 nhóm HS tham gia trò chơi từ láy và từ ghép: https://dekiemtra.edu.vn/

  25. Mêng mông, bờcõi, đi chơi, mong muốn, đất Từ láy từ ghép nước, mệt mỏi, dập dờn, âm ỉ, công kênh, lao Mênh mông bờ cõi xao, chăn chiếu, về nhà. dập dờn Mong muốn GV cho HS tham gia trò chơi. Lao xao đất nước Tổ chức chấm chữa, nhận xét Âm ỉ mệt mỏi Hỏi : Vì sao Về nhà và đi chơikhông được Công kênh Chăn chiếu chọn ? Vì sao mong muốn, mệt mỏi có bộ phận âm giống nhau mà không là từ láy? HS trả lời: Vì sao âm ỉ, công kênh không có bộ phận nào Vềnhà, đi chơi là cụm từ gồm 2 giống nhau mà lại là từ láy? từđơn. GV chốt : Mong muốn, mệt mỏi là từ ghép vì cả 2 tiếng trong từđều có * Khi 2 tiếng trong từđều có nghiã thì dù có nghiã. bộ phận của tiếng giống nhau cũng là từ ghép. Âm ỉ là từláy đặc biệt. * Trong tiếng Việt có từláy đặc biệt khuyết Công kênh là từ láy vì âm c có 3 phụâm đầu như : ầm ĩ, ồn ào và âm c, k, q hình thức viết : c, k, q. là các hình thức viết khác nhau của âm c nên công kênh, cồng kềnh...là từ láy. Hoạt động 2: Tìm từláy và ghép điền vào ô trống cho đúng: GV cho HS hoàn thành bài tập sau: https://dekiemtra.edu.vn/

  26. Tìm từvà điền vào ô cho đúng: HS làm bài Tiếng Từ láy TGTH TGPL Nhà Tiếng Từ TGTH TGPL Rộng rãi láy chật hẹp Nhà Nhà Nhà Nhà Vui tính nhà cưả rông Chậm Rộng Rộng Rộng Rộng rãi hẹp lòng GV cho học sinh trình bày bài làm. Chật chật Chật Chật chội hẹp ních GV chấm chữa và chốt ý. Vui Vui Vui Vui Hoạt động 3 : Trò chơi Tìm từở giữa: vẻ buồn tính GV lần lượt đưa ra những băng giấy, cho HS Chậm Chậm Nhanh Nhanh phát hiện từở giữa thích hợp, sao cho tạo chạp Chậm Trí được thành 2 từđúng. 1/ Nhân.........................chúng HS tham gia trò chơi: 2/ Khỏe...........................bạo 3/ Học ..............................hạ 4/ Chăm............................ý 5/ Đấu..........................giành. 1/ Nhân dân, dân chúng https://dekiemtra.edu.vn/

  27. GV cho HS trình bày và chốt ý đúng. 2/ Khỏe mạnh, mạnh bạo Hoạt động 4: Cho HS viết đoạn văn khoảng 3/ Học hành, hành hạ 4,5 câu có dùng từ láy và từghép để tả 4/ Chăm chú, chú ý cảnh giờchơi. 5/ Đấu tranh , tranh giành. GV cho HS làm bài cá nhân . Tổ chức cho HS đọc bài làm trước lớp và nhận xét, sửa chữa. HS làm bài cá nhân. C/ Củng cố: GV nhắc nhở các kiến thức trọng tâm cuả phần loại từ. Nhận xét tiết học. Trên đây là nội dung chuyên đề: “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4,5 làm tốt dạng bài tập về cấu tạo từ(Từđơn, từ ghép, từláy.)” mà tổ chuyên môn 4,5 chúng tôi thảo luận và thống nhất. Kính chuyển Ban giám hiệu duyệt và đưa ra những góp ý vềchuyên môn để chúng tôi tiếp tục thực hiện áp dụng vào thực tế giảng dạy . Ý kiến nhận xét của Ban giám hiệu ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... https://dekiemtra.edu.vn/

  28. .......................................................................................................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... https://dekiemtra.edu.vn/

More Related