0 likes | 9 Views
Trong hu1ecdc tu1eadp hou00e1 hu1ecdc, viu1ec7c giu1ea3i bu00e0i tu1eadp cu00f3 mu1ed9t u00fd nghu0129a ru1ea5t quan tru1ecdng. Ngou00e0i viu1ec7c ru00e8n luyu1ec7n ku1ef9 nu0103ng vu1eadn du1ee5ng, u0111u00e0o su00e2u vu00e0 mu1edf ru1ed9ng kiu1ebfn thu1ee9c u0111u00e3 hu1ecdc mu1ed9t cu00e1ch sinh u0111u1ed9ng; bu00e0i tu1eadp hou00e1 hu1ecdc cu00f2n u0111u01b0u1ee3c du00f9ng u0111u1ec3 u00f4n tu1eadp, ru00e8n luyu1ec7n mu1ed9t su1ed1 ku1ef9 nu0103ng vu1ec1 hou00e1 hu1ecdc. Thu00f4ng qua giu1ea3i bu00e0i tu1eadp, giu00fap hu1ecdc sinh ru00e8n luyu1ec7n tu00ednh tu00edch cu1ef1c, tru00ed thu00f4ng minh, su00e1ng tu1ea1o, bu1ed3i du01b0u1ee1ng hu1ee9ng thu00fa trong hu1ecdc tu1eadp.<br>Viu1ec7c lu1ef1a chu1ecdn phu01b0u01a1ng phu00e1p thu00edch hu1ee3p u0111u1ec3 giu1ea3i bu00e0i tu1eadp lu1ea1i cu00e0ng cu00f3 u00fd nghu0129a quan tru1ecdng hu01a1n. Mu1ed7i bu00e0i tu1eadp cu00f3 thu1ec3 cu00f3 nhiu1ec1u phu01b0u01a1ng phu00e1p giu1ea3i khu00e1c nhau. Nu1ebfu biu1ebft lu1ef1a chu1ecdn phu01b0u01a1ng phu00e1p hu1ee3p lu00fd, su1ebd giu00fap hu1ecdc sinh nu1eafm vu1eefng hu01a1n bu1ea3n chu1ea5t cu1ee7a cu00e1c hiu1ec7
E N D
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ THCS&THPT BẮC HÀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG " PHÂN DẠNG BÀI TẬP SẮT VÀ SẮT OXIT GIÚP HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ THCS&THPT BẮC HÀ LÀM BÀI TẬP HÓA HỌC TỐT HƠN" Người thực hiện : Vũ Thành Thông Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn Tổ chuyên môn: Sinh – Hóa - Địa – TD - MT Bắc Hà, tháng 5 năm 2014 https://vankhan.vn/
MỤCLỤC I. Tóm tắt ............................................................................................................... 3 Trang II. Giới thiệu 1. Hiện trạng .......................................................................................................... 5 2. Giải pháp thay thế ............................................................................................. 5 3. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 5 4. Giả thiết nghiên cứu .......................................................................................... 6 III. Phương pháp .................................................................................................. 7 1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 7 2. Thiết kế .............................................................................................................. 7 3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 8 4. Đo lườngvà thu thập dữ liệu ............................................................................. 8 IV. Phân tích dữ liệuvà bàn luận kết quả .......................................................... 9 1. Trình bày kết quả ............................................................................................... 9 2. Phân tích dữ liệu ................................................................................................ 9 3. Bàn luận ............................................................................................................. 9 4. Hạn chế ............................................................................................................. 10 V. Kết luận và khuyến nghị 1. Kết luận ............................................................................................................ 11 2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 11 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 12 Phụ lục .................................................................................................................. 13 2 https://vankhan.vn/
I. TÓM TẮT Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hoá học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa Từ thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi thấy học sinh khá lúng túng trong việc giải bài toán về sắt và sắt oxit. Đây là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại Học. Thông thường những bài tập về sắt và các oxit thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau. Để giúp học sinh giải quyết tốt các bài toán về hỗn hợp sắt một cách nhanh chúng tôi đã phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit để các em học sinh lựa chọn,vận dụng các định luật bảo toànphù hợp. Đó là nội dung mà bài viết này tôi muốn đề cập. Chính vì vậy, tôi viết đề tài: “Phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit giúp học sinh lớp 12 trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà làm bài tập hóa học tốt hơn’’.Thông qua đó tôi muốn giới thiệu với các thầy cô giáo và học sinh một trong những cách thức phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit qua đó sẽ lựa chọn phương pháp giải bài tập hoá học phù hợp rất có hiệu quả. Vận dụng được cách phân dạngnày sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn hoá học được thuận lợi hơn rất nhiều, nhanh chóng có kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ. Chuyên đề này giới thiệu phương pháp sử dụng các định luật bảo toàn áp dụng vào các dạng cụ thể của bài tập phần sắt và sắt oxit. Các phương pháp nêu trên sẽ giúp cho học sinh giải các bài tập một cách dễ dàng hơn. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: 35 học sinh lớp 12A và 34 học sinh lớp 12Bđang học chương trình hóa học cơ bản của trường PTDT Nội Trú THCS&THPT Bắc Hà. Nhóm học sinh lớp 12Blà nhóm thực nghiệm, nhóm học sinh lớp 12A là nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm thực hiện giải pháp thay thế. Kết quả cho thấy điểm kiểm tra trung bình của nhóm thực nghiệm là: 7,16Nhóm đối chứng: 6,46. Kết quả kiểm chứng t-test độc lập cho 3 https://vankhan.vn/
thấy p = 0,0336669 < 0,05 có nghĩa là đã có sự khác biệt giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Các số liệu đó minh chứng rằng: khi hướng dẫn các em phân dạng bài tập về sắt và oxit sắt, các em học sinh thì các em tiếp thu rất tốt. Đa số học sinh thích được giáo viên hướng dẫn phân dạng như trên để các em dễ dàng lựa chọn phương pháp giải phù hợp đểtiết kiệm được thời gian, lời giải ngắn gọn và giúp nâng cao kết quả học tập. 4 https://vankhan.vn/
II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng: Xu thế chung hiện nay và trong tương lai là việc kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Hình thức trắc nghiệm dần dần thay cho hình thức tự luận. Hiện tại, đối với môn hóa học, các kỳ kiểm tra lớp 12, TN THPT, tuyển sinh ĐH-CĐ 100% là trắc nghiệm. Điều này đồi hỏi học sinh phải tìm ra những cách giải nhanh nhất có thể. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học. Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu nhiều dạng bài toán hoá học khác nhau về các loại chất khác nhau vô cơ cũng như hữu cơ, tôi nhận thấy rằng bài tập hỗn hợp gồm sắt và oxit sắt là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là kì thi Đại học, Cao đẳng, do sắt là một kim loại phổ biến có thể tạo ra nhiều hợp chất ứng với nhiều mức oxi hoá khác nhau. Thông thường những bài tập về sắt và các oxit thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau. Giải theo phương pháp tự luận truyền thống, viết phương trình phản ứng , lập tỉ lệ mol, lập hệ phương trình sẽ mất nhiều thời gian. Đặt biệt các bài toán phản ứng xảy ra phức tạp, nhiều phản ứng song song thì phương pháp truyền thống sẽ rất lâu ra kết quả và có thể bế tắc không giải ra được.Để giúp học sinh giải quyết tốt các bài toán về hỗn hợp sắt một cách nhanh tôi giới thiệu cách phân dạng bài tập về sắt và oxit sắt qua đó các em dễ dàng nhận dạng được dạng bài tập để lựa chọn phương pháp giải nhanh phù hợp. 2. Giải pháp thay thế: Trong phạm vi chương trình Hóa học 12, học kì II, chúng ta có thể hướng dẫn các emphân dạng bài tập về sắt và sắt oxit để các em dễ dàng nhận dạng được dạngbài tập qua đó sử dụng các phương pháp giải nhanhphù hợpnhư phương pháp bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố, phương pháp bảo toàn electron,…..và có thể kết hợp với nhiều phương pháp khác. 3. Vấn đề nghiên cứu sinh lớp 12 trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà không ? Phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit có nâng cao chất lượng học tập của học 5 https://vankhan.vn/
4. Giả thiết nghiên cứu học sinh lớp 12 trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà. Phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxitsẽ nâng cao chất lượng học tập của 6 https://vankhan.vn/
III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu trực tiếp giảng dạy: Tôi thực hiện nghiên cứu trên hai nhóm học sinh của hai lớpđều do tôi - 35 học sinh lớp 12A –Nhóm đối chứng. - 34 học sinh lớp 12B –Nhóm thực nghiệm. Hai nhóm được chọn tương đương nhau về điểm số các môn học năm trước. Đều tích cực trong học tập. 2. Thiết kế - Chọn hai lớp 12B làm lớp thực nghiệm, lớp 12A là lớp đối chứng. Tôi lấy kết quả bài kiểm tra kiểm tra học kỳ I môn hoá lớp 12 năm học 2013 - 2014 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch trung bình về điểm số của hai nhóm trước khi tác động Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra trước tác động Nhóm Số HS Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn (SD) Giá trị T-test (p) Thực nghiệm 34 6.35 1.4798107 0.8772582 Đối trứng 35 6.30 1.3514698 Ta thấy p= 0.8772582> 0,05 nên sự chênh lệch về điểm số trung bình của hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Tôi lựa chọn thiết kế 2:Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương tương Kiểm tra trước tác động Kiểm tra sau tác động Nhóm Tác động Hướng dẫn phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxit để áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong dạy học Thực nghiệm 01 03 Không phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxit để áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong dạy học Đối chứng 02 04 Dùng phép kiểm chứng T-test độc lập. 7 https://vankhan.vn/
3. Quy trình nghiên cứu a. Sự chuẩn bị bài của giáo viên: - Lớp 12A (lớp đối chứng): Dạytheo phương pháp thông thường. - Lớp 12B (lớp thực nghiệm): Tôi đãbiên soạn tài liệu về cách phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxitđểáp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập trắc hóa học và hướng dẫn cụ thểphương pháp và cách làm, sau đó lên lớp giảng dạy cho học sinh nội dung bài tập, ra bài tập cho các em tự làm để nắm vững phương pháp. b. Tiến hành dạy thực nghiệm: các tiết dạy chính khóa cũng như các tiết dạy phụ đạo buổi 2. Tiến hành dạythực nghiệm có phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxit trong Sau khi dạy thực nghiệm, tiến khảo sát 2 lớp trên với đề kiểm tra giống nhau. 4. Đo lườngvà thu thập dữ liệu - Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra học kỳ I lớp 12 năm học 2013- 2014. Bài kiểm tra trước tác động do các giáo viên trong tổ thống nhất ra đề - Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 1 tiết số 4. Bài kiểm tra này cũng do các giáo viên trong tổ thống nhất ra đề (Có 4 mã đềtương đương nhau) (xem phụ lục). - Tiến hành kiểm tra và chấm bài 8 https://vankhan.vn/
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Trình bày kết quả Bảng so sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 6.46 7.16 Độ lệch chuẩn 1.2700625 1.4004583 Giá trị p của t- test 0.0336669 2. Phân tích dữ liệu 7.40 7.16 7.20 7.00 Trước tác động Nhóm đối chứng 6.80 Trước tác động Nhóm thực nghiệm 6.60 Sau tác động Nhóm đối chứng 6.46 6.35 6.40 6.30 Sau tác động Nhóm thực nghiệm 6.20 6.00 5.80 Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Trước tác động Sau tác động Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Như trên đã chứng minh: kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng t-test cho kết quả p= 0,0336669<0,05, đây là kết quả rất có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Giá trị t- test = 0,0336669cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng tài liệu tự học đến kết quả là rất lớn. Như vậy giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng. 3. Bàn luận - Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là là 7,16 của nhóm đối chứng là 6,46. Chứng tỏđiểm trung bình của hai lớp có sự khác nhau rõ rệt. Lớp thực nghiệm có điểm cao hơn lớp đối chứng. Chứng tỏ biện pháp tác động cóảnh hưởng rất lớn đến kết quả 9 https://vankhan.vn/
lớp 12A và 12B là p= 0,0336669<0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải do nhẫn nhiên mà do kết quả tác động. - Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai 4. Hạn chế Ban đầu các em hơi bỡ ngỡ nhưng giải qua vài lần các em sẽ thuần thục. Để có thểáp dụng đượcphương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm này đòi hỏi học sinh phải tìm tòi và tự học tự nghiên cứu dựa trên sựhướng dẫn của giáo viên. Để có thể giải nhanh được các bài tập trắc nghiệm đòi hỏi học sinh phải có kĩnăng và kiến thức vững vàng. Giáo viên phải hướng dẫn các em một cách cẩn thận và tỉ mỉ. 10 https://vankhan.vn/
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận hiệu quả trong thời gian ngắn nhất vàđạt kết quả cao trong các kì thi. Phân dạng bài tập về Sắt và Sắt oxit sẽ giúp các em làm bài tập một cách vững các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi nắm oxit có sử phương pháp giải nhanh phù hợpđể giải nhanh bài tập hóa học, ngoài ra còn rất nhiều nội dung bài tập hóa học có thể áp dụng các phương pháp giải nhanh phù hợp để giải nhanh bài tập trắc nghiệm mà tôi không nghiên cứu trong đề tài này. Do thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu Phân dạng bài tập về Sắt và Sắt giúp cho kết quả học tập của học sinh trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà ngày một tốt hơn. Rất mong được sựđóng góp ý kiến của các thầy cô giáo đểđề tài của tôi 2.Khuyến nghị Đối với giáo viên: - Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, - Phân dạng bài tập hóa học phù hợp tương ứng với các nội dung bài học để tăng sự hứng thú học tập từ đó nâng cao chất lượng dạy học. - Dạy học kết hợp các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm để tạo cho học sinh thói quen làm bài tập theo các phương pháp giải nhanh Đối với học sinh - Đọc kĩ tài liệu, học bài và làm bài theo sựhướng dẫn của giáo viên. - Nắm vững được các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm, thường xuyên áp dụng vào bài tập - Trao đổi với giáo viên về những vấn đề còn chưa rõ trong các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm. Bắc Hà, tháng 5 năm 2014 NGƯỜI VIẾT Vũ Thành Thông 11 https://vankhan.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo: Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án Việt- Bỉ, . 2. Các phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm - Nguyễn Ngọc Sơn 3. Phương pháp giải bài tập trắc nghiệm Hóa học – Phạm Đức Bình và Lê Thị Tam (NXB Giáo Dục) 4.Chuyên Đề Luyện Thi Đại Học - Môn Hóa (Hóa đại cương vàvô cơ) – Ngô Ngọc An (NXB Giáo Dục) 5. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hoá học - Phạm Ngọc Bằng (chủ biên) –NXB ĐH Sư Phạm 6. Sách giáo khoa lớp 10,11,12 – NXB Giáo Dục 7. Sách bài tập Hóa học lớp 11 (cơ bản và nâng cao) –NXB Giáo Dục 12 https://vankhan.vn/
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI PHỤ LỤC 1. Phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit rồihướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp giải nhanh phù hợp để làm bài tập hóa học 1. Nội dung Bài tập hỗn hợp gồm sắt và oxit sắt là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại Học. Thông thường những bài tập về sắt và các oxit thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau. Để giúp học sinh giải quyết tốt các bài toán về hỗn hợp sắt một cách nhanh chóng tôi thường giới thiệu phương pháp vận dụng các định luật bảo toàn để sử dụng hợp lý vào từng dạng bài tập cụ thể. 1.1. Định luật bảo toàn khối lượng: Nội dungđịnh luật:Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng các chất được tạo thành sau phản ứng. Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả Hệ quả1: Gọi mT là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, mslà khối lượng các chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kỳ ta đều có: mT = mS. Hệ quả 2: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất ta luôn có: Khối lượng chất = khối lượng của cation+khối lượng anion. Khối lượng của cation hoặc anion ta coi như bằng khối lượng của nguyên tử cấu tạo thành. 1.2. Định luật bảo toàn nguyên tố Nội dung định luật: Tổng khối lượng một nguyên tố trước phản ứng bằng tổng khối lượng của nguyên tố đó sau phản ứng. Nội dung định luật có thể hiểu là tổng số mol của một nguyên tố được bảo toàn trong phản ứng. 1.3. Định luật bảo toàn electron Trong phản ứng oxi hóa khử: Số mol electron mà chất khử cho đi bằng số mol electron mà chất oxi hóa nhận về. Khi vận dụng định luật bảo toàn electron vào dạng toán này cần lưu ý: - Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến trạng thái đầu và trạng thái cuối mà không cần quan tâm đến trạng thái trung gian. - Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là tổng số mol của tất cả chất nhường hoặc nhận electron. 2. Các bài tập áp dụng 2.1. Dạng hỗn hợp sắt và các oxit phản ứng với chất oxi hóa mạnh: Đề bài: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4phản ứng hết với dung dịch HNO3loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Tính m ? Phân tích đề:Ta coi như trong hỗn hợp X ban đầu gồm Fe và O. Như vậy xét cả quá trình chất nhường e là Fe chất nhận e là O và 3 NO−. Nếu chúng ta biết được số tổng số mol Fe trong X thì sẽ biết được số mol muối Fe(NO3)3trong dung dịch sau phản ứng. Do đó chúng ta sẽ giải bài toán này như sau: Giải:Số mol NO = 0,06 mol. Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 11,36 (1). Quá trình nhường và nhận e: Chất khử Chất oxi hóa → + N Tổng electron nhường: 3x (mol) Tổng electron nhận: 2y + (mol) Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + (2) − + → 2 2 O y e 2y O y + 3 3 Fe Fe e + 2 + + 0,18 → 5 3 e N O 0,06 x 3x 0,18 0,18 13 https://vankhan.vn/
+ = Từ (1) và (2) ta có hệ 56 16 2 y 11,36 0,18 x − y = 3 x Giải hệ trên ta có x = 0,16 và y = 0,15 Như vậy ( Fe Fe NO n n = Với bài toán này ta cũng có thể quy về bài toán kinh điển: Đốt m gam sắt sau phản ứng sinh ra 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hỗn hợp này phản ứng hết với dung dịch HNO3loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Chúng ta sẽ tính m rồi từ suy ra số mol Fe và từ đó tính số mol của sắt. Phát triển bài toán: Trường hợp 1:Cho nhiều sản phẩm sản phẩm khử như NO2, NO ta có vẫn đặt hệ bình thường tuy nhiên chất nhận e bây giờ là HNO3thì cho 2 sản phẩm. Trường hợp 2:Nếu đề ra yêu cầu tính thể tích hoặc khối lượng của HNO3thì ta tính số mol dựa vào bảo toàn nguyên tố N khi đó ta sẽ có: ôi í 3 ( HNO NO NO Fe NO n n n n n = + = + 2.2. Dạng đốt cháy Sắt trong không khí rồi cho sản phẩm phản ứng với chất oxi hóa Đề bài 1:Nung nóng 12,6 gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được m gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hỗn hợp này phản ứng hết với dung dịch H2SO4đặc nóng (dư), thu được 4,2 lít khí SO2(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Tính m? Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng , à Fe du Fe O v Fe phản ứng với Oxi cho 3 sản phẩm oxit và lượng sắt dư, sau đó hỗn hợp oxit này phản ứng với H2SO4đặc nóng đưa lên sắt +3. Trong quá trình Oxi nhận e để đưa về O2- có trong oxit và H2SO4(+6) nhận e để đưa về SO2 (+4). Như vậy: + Khối lượng oxit sẽ là tổng của khối lượng sắt và oxi. + Cả quá trình chất nhường e là Fe chất nhận là O và H2SO4. Giải:Ta có 2 SO n = 0,1875 mol , nFe = 0,225 mol Gọi số mol oxi trong oxit là x ta có: Chất khử Chất oxi hóa 3 Fe Fe e → + 0,225 0,225 x 3 = mol vậy m = 38,72 gam. 0,16 3 3 ) mu Kh ) n NO 3 3 3 2 FeO Fe O SO Fe SO 3 4 ⎯ ⎯ ⎯ → ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ H SO dn → ( ) O kk 2 Fe 2 2 4 ( 4 3 ) 2 3 2 − + → + 2 2 2x O SO e O e + 3 x − → 2 2 SO 4 2 Tổng electron nhường: 0,675 mol Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 0,675 = 2x + 0,375 ⎯ ⎯ Mặt khác ta có: 2 Fe O m m m nên: m = 12,6 + 0,15x16 = 15 (gam). ĐS: 15 gam. Đề Bài 2: Nung nóng m gam bột sắt ngoài không khí, sau phản ứng thu được 20 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3loãng thu được 5,6 lít hỗn hợp khí Y gồm NO và NO2có tỉ khối so với H2là 19. Tính m và thể tích HNO31M đã dùng? Phân tích đề:sơ đồ phản ứng 0,1875 2 0,1875 x Tổng electron nhận: 2x + 0,375 (mol) → x = 0,15 = + − NO 2 , FeO Fe O Fe O v 3 4 ⎯ ⎯ ⎯ → ⎯ ⎯ ⎯ → ( ) HNO O kk Fe NO Fe NO 3 2 à Fe du 2 3 ( 3 3 ) 14 https://vankhan.vn/
+ Hỗn hợp X gồm Fe và O trong oxit. + Xét cả quá trình ta thấy chỉ có Fe nhường e, Chất nhận e là Oxi và HNO3 . + HNO3nhận e để cho NO và NO2. + Số mol HNO3ban đầu bằng số mol HNO3trong muối và chuyển về các khí. Giải:Theo đề ra ta có: 2 0,125 NO NO n n = = Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 20 (1). Quá trình nhường và nhận e: Chất khử mol Chất oxi hóa 2 O + 2y y − → 2 e O y + 4 + → + 3 3 3x Fe x Fe e + + 0,125 → 5 1 N e N O 0,125 2 + 2 + + → x 5 3 N e N O 0,125 Tổng electron nhường: 3x mol Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,5 (2) 0,125 3 Tổng electron nhận: 2y + 0,125+ 0,125x3 (mol) + = Từ (1) và (2) ta có hệ 56 16 2 y 20 x − y = 3 0,5 x Giải hệ trên ta có x = 0,3 và y = 0,2 Như vậy nFe = 0,3 mol vậy m = 16,8 gam. Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có: ôi mu HNO NO n n n = + nên 3 0,3 3 0,125 0,125 1,15 HNO n x = + 1,15 1,15( ít) 1 2.3. Dạng khử không hoàn toàn Fe2O3sau cho sản phẩm phản ứng với chất oxi hóa mạnh là HNO3hoặc H2SO4đặc nóng: Đề ra:Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3nung nóng. Sau một thời gian thu được 10,44 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO3đặc, nóng thu được 4,368 lít NO2(sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính m ? Phân tích đề:Sơ đồ phản ứng , , Fe Fe O Trong trường hợp này xét quá trình đầu và cuối ta thấy chất nhường e là CO, chất nhận e là HNO3. Nhưng nếu biết tổng số mol Fe trong oxit ta sẽ biết được số mol Fe2O3. Bởi vậy ta dùng chính dữ kiện bài toán hòa tan x trong HNO3đề tính tổng số mol Fe. Giải:Theo đề ra ta có: 2 0,195 NO n mol = Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 10,44 (1). Quá trình nhường và nhận e: Chất khử Chất oxi hóa = + + í Kh NO 3 n n n Fe = NO mol. NO 3 3 3 + 2 = = HNO V l Vậy 3 FeO Fe O NO Fe NO 3 4 ⎯ ⎯ → ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ HNO dn → CO t 2 Fe O 3 2 3 o ( 2 3 ) 2 3 15 https://vankhan.vn/
− + → 2 2 O y e 2y O y + → + 3 3 Fe Fe e + 4 + + 0,195 → 5 1 N e NO 0,195 2 x 3x Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,195 (2) + = Từ (1) và (2) ta có hệ 56 16 2 y 10,44 0,195 x − y = 3 x Giải hệ trên ta có x = 0,15 và y = 0,1275 Như vậy nFe = 0,15 mol nên Nhận xét: Dĩ nhiên trong bài toán trên ta cũng có thể giải theo cách tính số mol O bị CO lấy theo phương trình: = ⎯ ⎯ → 0,075 m = 12 gam. n mol Fe O 2 3 + 4 ++ → 5 1 N e NO − + − ⎯ ⎯ → 2 và 2 CO Sau đó dựa vào định luật bảo toàn khối lượng ta có: m = 10,44 + mO. 2.4. Dạng hỗn hợp oxit sắt phản ứng với axit thường: H+ Đây không phải là phản ứng oxi hóa khử mà chỉ là phản ứng trao đổi. Trong phản ứng này ta coi đó là phản ứng của: 2H O + → dung dịch. Như vậy nếu biết số mol H+ ta có thể biết được khối lượng của oxi trong hỗn hợp oxit và từ đó có thể tính được tổng số mol sắt trong hỗn hợp ban đầu. Đề ra: Cho 7,68 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3tác dụng vừa hết với 260 ml HCl 1M thu được dung dịch X. Cho X phản ứng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa Y. Nung Y ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được đến khối lượng không đổi được m(g) chất rắn. Tính m FeO FeCl Fe O FeCl Fe O + Ta coi H+của axit chỉ phản ứng với O2-của oxit + Toàn bộ Fe trong oxit chuyển về Fe2O3 + Từ số mol H+ta có thể tính được số mol O trong oxit từ đó có thể tính được lượng Fe có trong oxit. + Nung các kết tủa ngoài không khí đều thu được Fe2O3 Giải: Ta có 0,26 HCl H n n mol Theo phương trình: 2 2H O H O + → 0,26 0,13 0,13 O n mol mà theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mFe + mO =7,68 Nên mFe = 7.68 – 0,13x16 =5,6(gam) →nFe = 0,1 mol Ta lại có 2Fe ⎯ ⎯ → Fe2O3 0,1 0,05 Vậy m = 0,05x160 = 8 gam. Nhận xét:Ngoài cách giải trên ta cũng có thể quy hỗn hợp về chỉ còn FeO và Fe2O3 vì Fe3O4 coi như là hỗn hợp của FeO.Fe2O3với số mol như nhau. 2.5. Dạng sắt và hỗn hợp oxit sắt phản ứng với axit thường: H+ O e CO 2 2 + − và tạo ra các muối Fe2+ và Fe3+ trong 2 H O 2 ( ) Fe OH 2 2 ⎯ ⎯ ⎯ HCl → ⎯ ⎯ ⎯ → ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ → NaOH nungtrongkk Phân tích đề:Sơ đồ Fe O 2 3 2 3 ( ) Fe OH 3 3 3 4 + = = + − trong O2-là oxi trong hỗn hợp oxit 2 − = 2 16 https://vankhan.vn/
Dạng này cơ bản giống dạng thứ 4 tuy nhiên sản phẩm phản ứng ngoài H2Ocòn có H2 do Fe phản ứng. Như vậy liên quan đến H+ sẽ có những phản ứng sau: Như vậy chúng ta có thể dựa vào tổng số mol H+ và số mol H2để tìm số mol của O2-từ đó tính được tổng số mol của Fe. Đề ra: Cho 20 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3tác dụng vừa hết với 700 ml HCl 1M thu được dung dịch X và 3,36 lít khí H2(đktc). Cho X phản ứng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa Y. Nung Y ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu được đến khối lượng không đổi được m(g) chất rắn. Tính m Fe H FeO FeCl Fe O FeCl Fe O + Ta coi H+của axit vừa nhận electron để thành H2và phản ứng với O2-của oxit + Toàn bộ Fe trong oxit cuối cùng chuyển về Fe2O3 + Từ tổng số mol H+và số mol H2ta có thể tính được số mol O trong oxit từ đó tính được lượng Fe có trong oxit. Giải: Ta có 2 0,7 , 0,15 HCl H H n n mol n mol Ta có phương trình phản ứng theo H+. 2 2 (1) H e H + ⎯ ⎯ → + ⎯ ⎯ → Từ (1) ta có 0,3 H n mol (vì số mol H2=0,15mol) như vậy số mol H+phản ứng theo phản ứng (2) là 0,4 mol( tổng 0,7 mol). Vậy số mol O2- là: 0,2 mol. mà theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mFe + mO =7,68 Nên mFe = 20 – 0,2x16 =16,8 (gam) →nFe = 0,3 mol Ta lại có 2Fe ⎯ ⎯ → Fe2O3 0,3 0,15 Vậy m = 0,15x160 = 24 gam. 2.6. Dạng chuyển đổi hỗn hợp tương đương: Trong số oxit sắt thì ta coi Fe3O4là hỗn hợp của FeO và Fe2O3có số mol bằng nhau. Như vậy có thể có hai dạng chuyển đổi. Khi đề ra cho số mol FeO và Fe2O3có số mol bằng nhau thì ta coi như trong hỗn hợp chỉ là Fe3O4. còn nếu không có dữ kiện đó thì ta coi hỗn hợp là FeO và Fe2O3. Như vậy hỗn hợp từ 3 chất ta có thể chuyển thành hỗn hợp 2 chất hoặc 1 chất tương đương. Bài 1:Hỗn hợp A gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4(trong đó số mol FeO bằng số mol Fe2O3). Hòa tan 4,64 gam trong dung dịch H2SO4loãng dư được 200 ml dung dịch X . Tính thể tích dung dịch KMnO40,1M cần thiết để chuẩn độ hết 100 ml dung dịch X? Phân tích đề: Theo để ra số mol FeO bằng số mol của Fe2O3nên ta coi như hỗn hợp chỉ có Fe3O4. Sau khi phản ứng với H2SO4sẽ thu được 2 muối là FeSO4 và Fe2(SO4)3. Dung dịch KMnO4 tác dụng với FeSO4 trong H2SO4dư. Như vậy từ số số mol của Fe3O4ta có thể tính được số mol của FeSO4từ đó tính số mol KMnO4theo phương trình phản ứng hoặc phương pháp bảo toàn electron. Giải:Vì số mol của FeO bằng số mol của Fe2O3nên ta coi hỗn hợp + + + ⎯ ⎯ → 2 2 H e H 2 + − ⎯ ⎯ → 2 2 H O H O 2 ⎯ ⎯ ⎯ → 2 ( ) Fe OH 2 ⎯ ⎯ ⎯ HCl → ⎯ ⎯ ⎯ ⎯ → NaOH nungtrongkk Phân tích đề:Sơ đồ Fe O 2 2 3 ( ) Fe OH 2 3 3 3 3 4 + = = = + 2 + − 2 2 (2) H O H O 2 + = 17 https://vankhan.vn/
4,64 232 = = Ta có 0,02 Fe O n mol 3 4 Fe3O4 + 4H2SO4⎯ ⎯ → Ptpư: Trong 100 ml X sẽ có 0,01 mol FeSO4 nên: 10FeSO4 + 2KMnO4 +8H2SO4⎯ ⎯ 0,01 0,002 0,02 FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2O 0,02 → 5Fe2(SO4)3 + K2SO4+2MnSO4+8H2O 0,002 0,1 = = 0,02( ) hay 20 ml. KMnO V lit Như vậy ta có 4 Bài tập 2:Cho m gam hỗn hợp oxit sắt gồm FeO, Fe3O4 và Fe2O3tan vừa hết trong dung dịch H2SO4tạo thành dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được 70,4 gam muối, mặt khác cho Clo dư đi qua X rồi cô cạn thì thu được 77,5 gam muối. Tính m? Phân tích đề: Cho oxit tác dụng với H2SO4 ta sẽ thu được 2 muối FeSO4 và Fe2(SO4)3. Do đó ta có thể coi hỗn hợp ban đầu chỉ gồm hai oxit FeO và Fe2O3. Ta thấy khối lượng muối tăng lên đó là do phản ứng: 2Fe2+ + Cl2⎯ ⎯ → 2Fe3+ + 2Cl- Như vậy khối lượng tăng lên đó là khối lượng của Clo. Vậy từ khối lượng của Clo ta có thể tính ra số mol của Fe2+từ đó tính được số mol FeO, mặt khác ta có tổng khối lượng muối FeSO4 và Fe2(SO4)3mà biết được FeSO4vậy từ đây ta tính được Fe2(SO4)3và như vậy biết được số mol của Fe2O3. Giải: Coi hỗn hợp gồm FeO và Fe2O3ta có phương trình phản ứng: FeO + H2SO4⎯ ⎯ → FeSO4 + H2O Fe2O3 + 3H2SO4⎯ ⎯ → Fe2(SO4)3 + 3H2O Khối lượng tăng lên đó chính là khối lượng của Cl-có trong muối theo phương trình: 2Fe2+ + Cl2⎯ ⎯ → 2Fe3+ + 2Cl- 77,5 70,4 0,2 35,5 70,4 0,2 152 Fe SO n = − = = += = = 0,2 Như vậy số n mol n FeSO n FeO n mol Vậy − 2 Fe Cl 4 − x + = = 70,4 Mà vậy 0,1 m m mol ( 4 3 ) FeSO Fe SO ( 4 3 ) 400 4 2 2 = = 0,1 = Nên Do đó Vậy m = 30,4 gam 2.7. Bài tập tự luyệntự luận Bài 1:Để m g sắt ngoài không khí một thời gian được hỗn hợp rắn gồm Fe, FeO, Fe2O3, và Fe3O4có tổng khối lượng là 30g. Cho hh này tan trong HNO3dư được 5.6 lít NO duy nhất (đktc). Tính m? Bài 2Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống sử dụng mg hh X đun nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64g chất rắn và 11.2 lít khí B(đktc)có tỉ khối so với H2 là 20.4. Tính m ? Bài 3Để khử hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y (gồm FeO, Fe3O4, Fe2O3) thí cần 0,05 mol H2. Mặt khác hoà tan hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y trong dung dịch H2SO4đặc thì thu được khí SO2(sản phẩm khử duy nhất) . Tính thể tích SO2(đktc)? Bài 4Đốt cháy m gam sắt ngoài không khí sau một thời gian thu được 5,04 gam hỗn hợp X gồm sắt và các oxit sắt. Hòa tan hỗn hợp X trong HNO3loãng dư thu được 0,784 lít khí(đktc) gồm NO và NO2có tỉ khối so với H2 là 19. Tính m? n Fe O n + mol 0,2 72 0,1 160 x + ( 4 3 ) m Fe SO = 2 2 m 3 = 30,4( ) m x gam FeO Fe O 2 3 18 https://vankhan.vn/
Bài 5Đốt cháy 16,8 gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian thu được hỗn hợp X gồm sắt và các oxit. Cho hòa tan hết X trong dung dịch H2SO4đặc nóng thu được 5,6 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhât ở đktc) 1. Tính m 2. Nếu thay H2SO4bằng HNO3đặc nóng thì thể tích NO2(đktc) sẽ là bao nhiêu? Bài 6Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3nung nóng. Sau một thời gian thu được hỗn hợp X nặng 44,64 gam gồm Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3. Hòa tan X bằng HNO3 loãng dư thu được 3,136 lít khí NO (đktc). Tính m? 2.8. Bài tập tự luyện trắc nghiệm Câu 1: Oxi hóa chậm m gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được 12 gam hỗn hợp X ( Fe , FeO , Fe2O3 ,Fe3O4). Để hòa tan hết X , cần vừa đủ 300 ml dung dịch HCl 1M , đồng thời giải phóng 0,672 lít khí ( đktc ). Tính m ? A.10,08 B.8,96 C.9,84 D.10,64 Giải nkhí = nH2 = 0,672/22,4= 0,03 mol . Ta có : nH+(HCl)= nH+(hoà tan oxit ) + nH+(khí ) => 0,3 = nH+(hoà tan oxit ) + 2.0,03 => nH+(hoà tan oxit ) = 0,24 mol nO(oxit) = ½ nH+(hoà tan oxit ) = 0,12 mol => m = mX– mO(oxit) = 12 – 0,12.16 = 10,08 gam Câu 2: Hòa tan hoàn toàn 2,8 gam hỗn hợp FeO , Fe2O3 và Fe3O4cần vừa đủ V ml dung dịch HCl 1M , thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch NaOH dư vào dung dịch X thu được kết tủa Y. Nung Y trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 3 gam chất rắn. Tính V ? A.87,5 B.125 C.62,5 D.175 GiảiQuy đổi hỗn hợp thành 2,8 gam ( FeO : x mol và Fe2O3 : y mol ) -------> 3 gam Fe2O3 Thiết lập hệ : 72x + 160y = 2,8 v à x + 2y = 3.2/160 ( BTNT Fe trong Fe2O3 ) = > x = 0,025 mol v à y = 6,25.10-3 mol FeO + 2HCl à FeCl2 + H2O Fe2O3 + 6HCl à 2FeCl3 + 3 H2O 0,025 0,05 6,25.10-3 0,0375 => Tổng số mol HCl p/ứ = 0,0875 mol => V = 0,0875 l = 87,5 ml Câu 3: Trộn bột Al với bột Fe2O3( tỉ lệ mol 1 : 1 ) thu được m gam hỗn hợp X. Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp X trong điều kiện không có không khí sau một thời gian thu được hỗn hợp rắn Y. Hòa tan hết Y bằng acid nitric loãng dư , thấy giải phóng 0,448 lít khí NO ( đktc –sản phẩm khử duy nhất ). m =? A.7,48 B.11,22 C.5,61 D.3,74 GiảiPhản ứng nhiệt nhôm không hoàn toàn nên ta không thể xác định được rõ sản phẩm Y gồm những chấtnào. Ta quy đổi hỗn hợp Y thành X ( theo nguyên BTKL ) Ta có : Al à Al3+ +3e N+5 +3e à NO => m = 0,02( 27 + 160) = 3,74 gam 0,02 ß 0,06 0,06 ß 0,02 Câu 4: Hòa tan hết 7,68 gam hỗn hợp FeO , Fe2O3 và Fe3O4cần vừa đủ 260 ml dung dịch HCl 1M. Dung dịch thu được cho tác dụng với dd NaOH dư rồi lọc kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam rắn.. tính m ? A.20 B.8 C.16 D.12 GiảiTa có : nCl- = 0,26 mol => nO2- (oxit ) = ½ nCl-= 0,13 mol ( BT ĐT ) => mFe = 7,68 – 0,13.16 = 5,6 gam Sơ đồ hợp thức : 2Fe à Fe2O3 => mFe2O3 = 160.5,6/112 = 8 gam. Câu 5: X là hỗn hợp gồm Fe và 2 oxit của sắt. Hòa tan hết 15,12 gam X trong dung dịch HCl dư, sau phản ứng thu được 16,51 gam muối Fe (II) và m gam muối Fe (III ) . Mặt khác , khi cho 15,12 gam X phản ứng hoàn toàn với dung dịch acid nitric loãng dư thì giải phóng 1,568 lít NO ( sản phẩm khử duy nhất - ở đktc ). Thành phần % về khối lượng của Fe trong X là ? A.11,11% B.29,63% C.14,81% D.33,33% GiảiQuy đổi 15,12 gam X thành : Fe ; FeO v à Fe2O3 ( x mol ) ( y mol ) Hoà tan vào dd HCl ta có pt : x + y = 16,51/127 = 0,13 mol. Cho X vào HNO3dư : Fe à Fe3+ + 3e N+5 + 3e à NO 19 https://vankhan.vn/
x 3x 0,21 ß 0,07 FeO à Fe3+ + 1e y y => Bảo toàn electron: 3x + y = 0,21 Giải hệ = > x = 0,04 mol v à y = 0,09 mol = > % mFe = 0,04.56/15,12 . 100% = 14,81% Câu 6:Hòa tan hết m gam hỗn hợp X gồm Cu và 2 oxit sắt cần vừa đủ 500ml dung dịch HCl 1,2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 38,74 gam hỗn hợp hai muối khan . m nhận giá trị ? A.22,24 B.20,72 C.23,36 D.27,04 Giải2 muối khan ở đây là CuCl2 và FeCl2 . Ta có : nO2- (oxit ) = ½ nCl- = ½.0,6 = 0,3 mol ( BT ĐT ) BTKL : mCu & Fe = mmuoi– mCl- = 38,74 – 0,6.35,5 = 17,44 gam • mX = mCu & Fe + mO2- (oxit ) = 17,44 +0,3.16 = 22,24 gam Câu 7:Hòa tan hết a gam hỗn hợp 2 oxit sắt bằng dung dịchHCl dư sau phản ứng thu được dung dịch chứa 9,75 gam FeCl3 và 8,89 gam FeCl2. a nhận giá trị nào ? A.10,08 B.10,16 C.9,68 D.9,84 GiảiQuy đổi thành a gam FeO v à Fe2O3 Sơ đồ hợp thức : Fe2O3 à 2FeCl3 ( 0,06 mol ) và FeO à FeCl2 ( 0,07 mol ) => a = 0,03.160 + 0,07.72 = 9,84 gam Câu 8 :Hòa tan hết 4 gam hỗn hợp A gồm Fe và 1 oxit sắt trong dung dịch acid HCl dư thu được dung dịch X. Sục khí Cl2cho đến dư vào X thu được dung dịch Y chứa 9,75 gam muối tan. Nếu cho 4 gam A tác dụng với dung dịch HNO3 loãng dư thì thu được V lít NO ( sản phẩm khử duy nhất - đktc)/ V= ? A.0,896 B.0,747 C.1,120 D.0,672 GiảinFe = nFeCl3 = 0,06 mol => nO (oxit ) = ( 4 – 0,06.56)/16 = 0,04 mol Quy đổi 4 gam A thành Fe và O. Cho tác dụng với HNO3 : Fe - > Fe3+ + 3e O + 2e - > O2- 0,06 0,18 0,08 < - 0,04 N+5 + 3e à NO => V = 0,1/3.22,4 = 0,747 lit 0,1 à 0,1/3 Câu 9: Hòa tan hết a gam hỗn hợp X gồm Fe và một oxit sắt trong b gam dung dịch H2SO49,8% ( lượng vừa đủ), sau phản ứngthu được dung dịch chứa 51,76 gam hỗn hợp hai muối khan. Mặt khác nếu hòa tan hết a gam X bằng dung dịch H2SO4đặc nóng thì thu được duy nhất 58 gam muối Fe (III). Xác định b ? A.370 B.220 C.500 D.420 Giải51,76 gam gồm 2 muối F eSO4 : x mol và Fe2(SO4)3 : y mol. Lập hệ : 152x + 400y = 51,76 và x + 2y = 58.2/400 (BTNT Fe trong Fe2(SO4)3 ) => x = 0,13 mol và y = 0,08 mol => Số mol H2SO4p/ ứ = x +3y = 0,37 mol => mdung dich = ( 0,37.98.100) / 9,8 gam = 370 gam = b Câu 10: A là hỗn hợp các muối Cu(NO3)2 , Fe(NO3)2 và Fe(NO3)3. Trong đó N chiếm 16,03% về khối lượng. Cho dung dịch KOH dư vào dung dịch chứa 65,5 gam muối A . Lọc kết tủa thu được đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được bao nhiêu gam oxit ? A.27 B.34 C.25 D.31 GiảimN = 65,5.16,03/100 = 10,5 gam => nNO3- = nN = 10,5/14 = 0,75 mol ( BTNT N ) Sơ đồ : 2NO3 –( muối ) < = > O2- (oxit ) 2 mol NO3 –tạo 1 mol O2- khối lượng giảm 2.62 – 16 = 108 gam 0,75 mol NO3 –tạo 0,375 mol O2- khối lượng giảm 108.0,375 = 40,5 gam => moxit = mmuoi - mgiam = 65,5 – 40,5 = 25 gam Câu 11: Hòa tan hết một hỗn hợp X gồm 0,02 mol Fe : 0,04 mol Fe3O4và 0,03 mol CuO bằng dung dịch HCl dư.Cho từ từ dung dịch NH3đến dư vào dung dịch sau phản ứng, lọc kết tủa đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được a gam chất rắn. a nhận giá trị ? A.12,8 B.11,2 C.10,4 D.13,6 20 https://vankhan.vn/
GiảiCu2+tạo phức trong dd amoniac dư => chất rắn sau cùng là Fe2O3 . BTNT Fe : ∑nFe = nFe + 3nFe3O4 = 0,02 + 0,04.3 = 0,14 mol => nFe2O3= ½ ∑nFe = 0,07 mol => a = 0,07.160 = 11,2 gam Câu 12.Hòa tan hỗn hợp gồm sắt và 1 oxit của sắt cần vừa đủ 0,1 mol H2SO4đặc ; thoát ra 0,224 lít SO2( đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối khan ? A.8 B.12 C.16 D.20 GiảiBTNT S : nH2SO4 p/u = nSO4 (2-) muoi + nSO2 => nSO4 (2-) muoi = 0,1 – 0,01 = 0,09 mol Fe2(SO4)3 à 3SO42- => mmuoi = 0,03.400 = 12 gam 0,03 ß 0,09 Câu 13: Cho m gam Fe tan vừa đủ trong dung dịch hỗn hợp HCl và FeCl3thu được dung dịch X chỉ chứa một muối duy nhất và 5,6 lít H2( đktc ). Cô cạn dung dịch X thu được 85,09 gam muối khan. m nhận giá trị nào ? A.14 B.20,16 C.21,84 D.23,52 GiảiBảo toàn electron Fe à Fe2+ + 2e 2H+ + 2e à H2 x x à 2x 0,5 ß 0,25 Fe3+ + 1e à Fe2+ 0,67 - x ß 0,67 - x => Bảo toàn electron: 2x = 0,5 + 0,67 – x => x = 0,39 mol => m = 21,84 gam Câu 14: Cho lần lượt 23,2 gam Fe3O4và 8,4 gam Fe vào dung dịch HCl 1M. Thể tích dung dịch HCl tối thiểu để hòa tan các chất rắn trên là : A.0,9 lít B.1,1 lít C.0,8 lít D.1,5 lít GiảiPTHH: Fe3O4 + 8HCl - > FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O Fe + 2FeCl3 à 3FeCl2 Fe + 2HCl à FeCl2 + H2 0,1 → 0,8 → 0,2 0,1 ← 0,20,05 → 0,1 => nHCl = 0,8 + 0,1 = 0,9 mol => V = 0,9 lit Câu 15: Cho luồng khí CO đi qua một lượng quặng hematit ( chứa Fe2O3) thì thu được 300,8 gam hỗn hợp các chất rắn X và thoát ra hỗn hợp khí Y. Cho hấp thụ toàn bộ khí Y bằng dung dịch NaOH dư thấy khối lượng bình NaOH tăng thêm 52,8 gam. Đem chất rắn X hòa tan trong dung dịch HNO3dư thu được 387,2 gam muối. Thành phần % khối lượng của Fe2O3 trong quặng là : A.80% B.60% C.50% D.40% Giảimtăng = mCO2 = 52,8 gam => nO ( bị khử ) = nCO2 = 1,2 mol => Khối lượng của quặng = mX + mO = 300,8 +1,2.16 = 320 gam .BTNT Fe : nFe2O3 = ½ nFe(NO3)3 = 0,8 mol => % mFe2O3 = 0,8.160/320.100% = 40% Câu 16: Cho 0,24 mol FeO và 0,03 mol Fe3O4vào dung dịch HNO3loãng , kết thúc phản ứng thu được dung dịch X và 3,36 gam kim loại dư. Khối lượng muối có trong dung dịch X là : A.48,6 gam B.58,08 gam C.56,97 gam D.65,34 gam Giải BTNT Fe : nFeO + 3nFe3O4 = nFe(NO3)2 + nFe dư => nFe(NO3)2 = 0,27.180 = 48,6 gam 21 https://vankhan.vn/
PHỤ LỤC 2. Đề, đáp án bài kiểm tra sau tác động MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HÓA HỌC LỚP 12 (Tiết 61) Mức độ nhận thức Cộng Nội dung kiến thức 1.SẮT, HỢP CHẤT CỦA SẮT Biết Hiểu Vận dụng Vận dụng ở mức cao -Tính toán liên quan đến 1 ptpứ. Xác định tên một kim loại, một hợp chất... -Xác định thành phần hỗn hợp hoặc tìm khối lượng hay thể tích chất tham gia hoặc sản phẩm -Định tính sản phẩm 4 Tính toán liên quan đến nhiều ptpư. Xác định thành phần hh, áp dụng định luật bảo toàn e, dịnh luật bảo toàn khối lượng,... Vị trí, cấu tạo, tính chất vật lí, ứng dụng, nguyên tắc & phương pháp chế. Tính chất hoá học, điều chế. Nhận biết chất điều Số câu hỏi 5 7 2 18 Số điểm 6 điểm 2.NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM - Xác định thành phần hh, ,... - Định tính sản phẩm - Tính toán liên quan đến nhiều ptpư. Vị trí, cấu tạo, tính chất vật lí, ứng dụng. Phương pháp điều chế Tính chất hoá học, điều chế. Nhận biết chất. Sơ đồ phản ứng Số câu hỏi 1 6 2 2 1 2 Số điểm điểm 3. CROM, HỢP CHẤT CỦA CROM -Tính toán liên quan đến 1 ptpứ. -Định tính sản phẩm Vị trí, cấu tạo, tính chất vật lí, ứng dụng. Phương pháp điều chế. Tính chất hoá học, điều chế. Nhận chất. Sơ đồ phản ứng Có phương trình oxi hóa khử hoặc áp dụng định luật bảo toàn e , biết Số câu hỏi 2 6 2 1 1 Số điểm 2 điểm 30 Tổng số câu 8 11 7 4 10 Tổng số điểm 100% Tỉ lệ 26,67% 36,67% 23,33% 13,33% 22 https://vankhan.vn/
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ THCS&THPT BẮC HÀ KIỂM TRA 1 TIẾT –KHỐI 12 Đề thi môn: Hoá học Thời gian:45 phút,không kể thời gian giao đề MÃ ĐỀ 001 Họ tên: .....................................................lớp: ................................ Cho biết: H= 1, C= 12, N= 14, O= 16, Na = 23, Mg = 24, S= 32, Cl= 35,5, Ca = 40, Al = 27, Fe = 56, Cu=64, Zn = 65, Ag = 108, Ba= 137 Câu 1: Tính chất vật lý nào dưới đây không phải là tính chất vật lý của sắt? A.Kim loại nặng khó nóng chảy B. Màu vàng nâu, dẻo dễ rèn C. Dẫn điện và nhiệt tốt D.Có tính nhiễm từ Câu 2: Tinh thể hợp chất hóa học Fe3C được gọi là: A.xementit B. hematit C.manhetit Câu 3:Quá trình sản xuất gang trong lò cao, quặng hematit bị khử theo sơ đồ A. Fe3O4→ Fe2O3→ FeO → Fe C. Fe2O3→ Fe3O4→ FeO → Fe Câu 4:dãy nào sau đây được xếp đúng theo thứ tự tính khử tăng dần: A. Pb, Ni, Sn, Zn,Cr, Fe B. Pb, Sn, Ni, Fe, Cr, Zn C. Ni, Fe, Zn ,Pb, Al, Cr D. Pb, Sn, Fe, Cr, Ni, Zn Câu 5:Cấu hình e nào là của Fe3+ A. [Ar] 3d5 B. [Ar] 3d4 Câu 6:Tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất sắt (II) là: A.tính oxi hóa B. tính khử C. tính lưỡng tính Câu 7: Nhỏ từ từ dung dịch H2SO4loãng vào dung dịch K2CrO4thì màu của dung dịch chuyển từ A. không màu sang màu vàng. B. màu da cam sang màu vàng. C. không màu sang màu da cam. D. màu vàng sang màu da cam. Câu 8:Khi để lâu trong không khí ẩm một vật bằng sắt tây (sắt tráng thiếc) bị sây sát sâu tới lớp sắt bên trong, sẽ xảy ra quá trình: A Sn bị ăn mòn điện hóa. C Fe bị ăn mòn điện hóa. Câu 9:Khi cho các chất: Ag, Cu, CuO, Al, Fe vào dung dịch axit HCl thì các chất đều bị tan hết là A Cu, Al, Fe B CuO, Al, Fe Câu 10: Nhận địnhnào sau đây sai? A Đồng tan được trong dung dịch FeCl3. C Đồng tan được trong dung dịchHCl. Câu 11:Câu nào sau đây đúng: A. Ag có khả năng tan trong dd FeCl3 B. Cu có khả năng tan trong dd PbCl2 C. Cu có khả năng tan trong dd FeCl3 D. Cu có khả năng tan trong dd FeCl2 Câu 12:Dãy nào sau đây có tính chất lưỡng tính? A. ZnO, NaHCO3, Al, CuO C. AlCl3, Cr2O3, ZnO, Ca(HCO3)2 Câu 13: Ngâm một lượng nhỏ hỗn hợp bột Al và Cu trong một lượng thừa mỗi dd chất sau, trường hợp nào hỗn hợp bị hòa tan hết (sau một thời gian dài) A. HCl B. NaOH Câu 14 Cho luồng khí CO (dư) qua hỗn hợp các oxit CuO, Fe2O3, ZnO, MgO nung ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng hỗn hợp rắn còn lại là: A. Cu, Fe, Zn, MgO. B. Cu, Fe, ZnO, MgO. C. Cu, Fe, Zn, Mg. D. Cu, FeO, ZnO, MgO. Câu 15.Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy thanh sắt ra, rửa sạch, sấy khô thấy khối lượng tăng 0,6g. Khối lượng Cu đã bám vào thanh sắt là A. 4,8g B. 0,48g C. 9,5g D. xiderit B. Fe3O4→ FeO → Fe2O3→ Fe D. A. Fe2O3→ FeO →Fe3O4→ Fe C. [Ar] 3d3 D. [Ar] 3d6 D. Cả A và C B Sn bị ăn mòn hóa học. D Fe bị ăn mòn hóa học. C Cu, Ag, Fe D Al, Fe, Ag B Sắt tan được trong dung dịch FeCl3. D Sắt tan được trong dung dịch CuSO4. B. Zn(OH)2, Al2O3, FeCl3, KHCO3 D. Cr2O3, ZnO, Al(OH)3, NaHCO3 C. FeCl3 D. FeCl2 D. 3,84g 23 https://vankhan.vn/
Câu 16: Hòa tan mg Fe trong dung dịch HNO3dư sinh ra hỗn hợp khí chứa 672ml NO2 và 448ml NO. (ĐKTC) Tìm m? A. 0,56g B. 1,12g Câu 17: Hòatan hoàn toàn 5,76g kim loại X vào dd HNO3loãng dư thì thu được 1,344 lít khí NO (đktc). Kim loại X là: A. Zn B. Pb D. Cu Câu 18: Khử hoàn toàn 15g hỗn hợp gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4cần dùng 896ml khí CO (đktc) ở nhiệt độ cao. Khối lượng chất rắn thu được sau khi kết thúc phản ứng là: A. 14,36g B. 16,6g Câu 19. Cho 25 gam hỗn hợp kim loại Zn, Cu vào dung dịch HCl (dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 4,48 lít khí H2(đktc) và m gam kim loại không tan. Giá trị của m là A. 13 B. 12 Câu 20: Khối luợng K2Cr2O7cần dùng để oxi hoá hết 0,6 mol FeSO4trong dung dịch có H2SO4 loãng làm môi trường là (Cho O = 16, K = 39, Cr = 52) A. 29,4 gam B. 59,2 gam. Câu 21: FexOytác dụng với dd HNO3, phản ứng xảy ra không phải là phản ứng oxi hóa khử khi FexOy là: A. FeO B. Fe2O3 C. Fe3O4 Câu 22:Cặp chất nào sau đây phản ứng với cả 2 dung dịch HCl và NaOH? A.CrO và Al2O3 B.CrO và Cr2O3 Câu 23: Hoà tan m gam Fe trong dung dịch HCl dư, sau khi phản ứng kết thúc thu được 4,48 lít khí H2(ở đktc). Giá trị của m là A. 2,8. B. 1,4. C. 5,6. Câu 24:Trường hợp nào sau đây không có sự phù hợp giữa tên quặng sắt và công thức hợp chất chính có trong quặng? A. Hematit nâu chứa Fe2O3 B. Manhetit chứa Fe3O4 C. Xiđerit chứa FeCO3 D. Pirit chứa FeS2 Câu 25:Giải thích ứng dụng của crom nào dưới đây không hợp lí? A. Crom là kim loại rất cứng nhất có thể dùng để cắt thủy tinh. B. Crom là kim loại nhẹ, nên được sử dụng tạo các hợp kim dùng trong ngành hàng không. C. Crom làm hợp kim cứng và chịu nhiệt hơn nên dùng để tạo thép cứng, không gỉ, chịu nhiệt. D. Điều kiện thường, crom tạo được lớp màng oxit mịn, bền chắc nên Cr được dùng để mạ bảo vệ thép. Câu 26. Hoà tan 22,4 gam Fe bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), sinh ra V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ởđktc). Giá trị của V là A. 2,24. B. 3,36. Câu 27. Nếu cho dung dịch NaOH vào dung dịch FeCl3 thì xuất hiện A. kết tủa màu trắng hơi xanh. B. kết tủa màu xanh lam C. kết tủa màu nâu đỏ D. kết tủa màu trắng hơi xanh, sau đó chuyển dần sang màu nâu đỏ. Câu 28. Oxit nào dưới đây thuộc loại oxit axit? A. K2O B. Na2O Câu 29:Nguyên liệu sản xuất thép là: A. quặng hematit B. quặng manhetit Câu 30Hợp chất nào sau đây khôngcó tính lưỡng tính ? A. NaHCO3 B. Al(OH)3 C. ZnSO4 C. 1,68g D. 2,24g C. Fe D. Kết quả khác C. 13,36g C. 6,5 D. 10 C. 24,9 gam. D. 29,6 gam D. Fe3O4hoặc Fe2O3 C. Cr2O3 và Al2O3 D. Al2O3 và CrO3 D. 11,2. C. 4,48. D. 8,96. C. CaO D. CrO3 C. gang D. quặng pirit D. Cr(OH)3 24 https://vankhan.vn/
PHỤ LỤC 3. Bảng điểm trước và sau tác động KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM LỚP ĐỐI CHỨNG 12A LỚP THỰC NGHIỆM 12B BÀI KT trước tác động 7.5 5.0 7.5 8.0 4.5 5.5 7.5 4.5 5.0 6.5 7.0 5.0 7.0 9.0 7.0 9.0 5.0 3.5 6.5 7.5 5.5 6.5 5.0 6.0 5.5 7.0 5.0 5.5 5.5 8.0 8.0 6.0 BÀI KT sau tác động 7.0 7.0 8.0 8.0 4.0 6.0 8.0 5.3 5.0 6.7 7.3 5.7 6.7 8.0 7.7 9.0 6.0 4.5 4.0 5.7 5.7 6.0 6.3 7.7 5.0 6.7 5.3 5.0 6.3 8.0 7.5 7.0 BÀI KT trước tác động 7.5 6.5 3.0 9.0 6.5 6.5 7.0 8.5 5.5 8.5 3.0 7.0 6.0 5.0 8.5 7.5 7.5 4.0 5.0 6.5 6.5 6.5 6.0 6.5 6.0 6.0 6.0 7.0 5.0 6.0 9.0 7.0 BÀI KT sau tác động 7.7 6.0 5.0 9.3 7.5 8.0 8.3 8.3 6.0 8.0 3.7 7.0 5.7 7.0 9.3 8.0 8.7 5.0 4.3 7.3 7.0 7.7 8.3 7.0 7.0 7.0 7.0 7.3 6.7 7.7 10.0 8.3 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 HỌ TÊN HỌ TÊN Thào Seo Cẩu Sùng Seo Chẩn Chấu Seo Diên Lù Quáng Dính Sèn Văn Dủ Sùng Thị Dua Lừu Thị Dua Lèng Seo Dương Triệu Mùi Ghến Phạm Thị Khuyên Vù Seo Lồ Hảng Seo Lùng Tráng Thị Ly Vũ Quỳnh Mai Giàng Thị Máng Thào Thị Mỉ Vàng Thị Nhi Triệu Thị Pham Triệu Thị Pham Lèng Thị Piểu Phàn Thị Quả Hoàng Văn Quyền Giàng Thị Sanh Giàng Thị Sáo Sùng Seo Sèng Vàng Thị Sinh Tráng Seo Sùng Ly Thị Sua Hoàng Seo Sử Giàng Văn Thanh Sền Thị Thi Triệu Thị Thuyên Lục Thị Kim Tuyến Giàng Thị Yến Thèn Thị Vương Giàng Thị Chà Vàng Thị Chản Ly Seo Chính Vàng A Chô Lồ Seo Chúng Sùng Cú Cư Seo Diu Sùng Thị Dở Lý Thị Doa Giàng Thị Dung Lèng Thị Dũng Thền Thị Đơn Ma Gếnh Giàng Seo Giáo Tống Thị Hồng Hạnh Nông Ngọc Hiển Lèng Văn Hoàng Cù Thị Hơn Hàng Lử Đặng Thị Ly Đặng Thị Mai Đặng Văn Nam Thèn Thị Nguyên Lừu Lìn Pao Lèng Thị Pẳn Vàng A Phủ Đặng Thị Phương Nghề Thái Phượng Sùng Quang Đặng Thị Quý Ly Thị Rua Giàng Thị Say 33 34 35 Mốt Trung vị Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn 6.5 7.5 5.0 7.0 7.7 5.3 Lâm A Toản Ly Văn Tưởng 8 6.7 6.46 5.0 5.0 6.3 6.0 5 6.5 6.5 6.35 7 6.5 6.30 7.15 7.16 1.3514698 1.2700625 GIÁ TRỊ T-TEST 1.4798107 1.4004583 Sau tác động Trước tác động 0.8772582 0.0336669 Giá trị p 25 https://vankhan.vn/
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ........................................... Mẫu số 2b PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI NCKHSPƯD 1.Tên đề tài:Phân dạng bài tập về sắt và sắt oxit giúp học sinh lớp 12 trường PTDT nội trú THCS&THPT Bắc Hà làm bài tập hóa học tốt hơn 2. Họ và tên tác giả:Vũ Thành Thông 3. Họ tên người đánh giá: 4. Đơn vị công tác: 5. Ngày họp: 6. Địa điểm họp: 7. Ý kiến đánh giá: Điểm đánh giá Điểm tối đa Nhận xét Tiêu chí đánh giá 1. Tên đề tài - Thể hiện rõ nội dung, đối tượng, tác động. - Có ý nghĩa thực tiễn. 2. Hiện trạng - Nêu được hiện trạng. - Xác định được nguyên nhân gây ra hiện trạng. - Chọn một nguyên nhân để tác động, giải quyết. 3. Giải pháp thay thế - Mô tả rõ ràng giải pháp thay thế. - Giải pháp khả thi và hiệu quả. - Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài. 4. Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu - Trình bày rõ ràng vấn đề nghiên cứu dưới dạng câu hỏi. - Xác định được giả thuyết nghiên cứu. 5. Thiết kế Lựa chọn thiết kế phù hợp, đảm bảo giá trị của nghiên cứu. 6. Đo lường - Xây dựng được công cụ và thang đo phù hợp để thu thập dữ liệu. - Dữ liệu thu được đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị. 7. Phân tích dữ liệu và bàn luận - Lựa chọn phép kiểm chứng thống kê phù hợp với thiết kế. - Trả lời rõ được vấn đề nghiên cứu. 8. Kết quả - Kết quả nghiên cứu: đã giải quyết được các vấn đề đặt ra trong đề tài đầy đủ, rõ ràng, có tính thuyết phục. 5 5 10 5 5 5 5 20 26 https://vankhan.vn/
- Những đóng góp của đề tài nghiên cứu: mang lại hiểu biết mới về thực trạng, phương pháp, chiến lược… - Áp dụng các kết quả: triển vọng áp dụng tại địa phương, cả nước, quốc tế. 9. Minh chứng cho các hoạt động nghiên cứu của đề tài Kế hoạch bài học, bài kiểm tra, bảng điểm, thang đo, băng hình, ảnh, dữ liệu thô… 10. Trình bày báo cáo - Văn bản viết (Cấu trúc khoa học, hợp lý, diễn đạt mạch lạc, hình thức đẹp) - Báo cáo kết quả trước hội đồng (Rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục) 35 5 Tổng cộng 100 Đánh giá: - Loại Tốt: từ 86 đến 100 điểm - Loại Khá: từ 70 đến 85 điểm - Đạt: từ 50 đến 69 điểm. - Không đạt: Dưới 50 điểm. Nếu có điểm liệt (không điểm) thì sau khi cộng điểm xếp loại rồi sẽ hạ một mức. ……………., ngày….tháng…..năm 2014 Người đánh giá (Ký, ghi rõ họ tên) 27 https://vankhan.vn/