0 likes | 16 Views
Hu1ecdc tu1eadp phu1ea3i u0111u01b0u1ee3c gu1eafn liu1ec1n vu1edbi thu1ef1c tiu1ec5n, phu1ee5c vu1ee5 thiu1ebft thu1ef1c cho cuu1ed9c su1ed1ng.Trong cu00e1c mu00f4n hu1ecdc u1edf bu1eadc tiu1ec3u hu1ecdc, mu00f4n Tou00e1n lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng mu00f4n cu00f3 vu1ecb tru00ed ru1ea5t quan tru1ecdng. Nu00f3 gu00f3p phu1ea7n quan tru1ecdng trong viu1ec7c ru00e8n luyu1ec7n tu01b0 duy, phu01b0u01a1ng phu00e1p giu1ea3i quyu1ebft vu1ea5n u0111u1ec1. Kiu1ebfn thu1ee9c Tou00e1n u0111u01b0u1ee3c u1ee9ng du1ee5ng nhiu1ec1u trong cuu1ed9c su1ed1ng, giu00fap hu1ecdc sinh nhu1eadn biu1ebft mu1ed1i quan hu1ec7 vu1ec1 su1ed1 lu01b0u1ee3ng vu00e0 hu00ecnh du1ea1ng khu00f4ng gian cu1ee7a thu1ebf giu1edbi hiu1ec7n thu1ef1c. Nu00f3 giu00fap gu1eafn liu1ec1n viu1ec7c hu1ecdc tu1eadp vu1edbi cuu1ed9c su1ed1ng xung quanh vu00e0 hu1ed7 tru1ee3 hu1ecdc sinh hu1ecdc tu1eadp tu1ed1t cu00e1c mu00f4n hu1ecdc khu00e1c nhu01b0 Mu0129 thuu1eadt, Ku0129 thuu1eadt,u2026
E N D
1 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN: - Điều 2 của luật phổ cập giáo dục tiểu họcđã xác định: Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học đã tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ thế mà mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Học tập phải được gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống.Trong các môn học ở bậc tiểu học, môn Toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Nó góp phần quan trọng trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề. Kiến thức Toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nó giúp gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác như Mĩ thuật,Kĩ thuật,… Một trong nội dung toán học đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường.Trong chương trình toán học ở Tiểu học, các kiến thức về Đổi đơn vị đo diện tích gắn bó chặt chẽ với các kiến thức số học và hình học. Việc củng cố này có tác dụng trởlại giúp nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa các đơn vị đo của đại lượng làm cơ sở cho việc dạy học các phép tính trên số đo đại lượng. Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượngcũng góp phần củng cố nhận thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân theo chươngtrình toán Tiểu học. Toán 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình toán Tiểu học. Nếu coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở mức cao hơn, hoàn thiện hơn cả giai đoạn dạy học các nội dung cơ bản nhưng ở mức sâuhơn, trừutượng và khái quát hơn, tường minh hơn so với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. - Chính vì thế việc“Rèn kĩ năngĐổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5”trong chương trình toán Tiểu học nói chung và Toán 5 nói riêng rất quan trọng bởi: “Đổiđơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5”được triển khai theo định hướng tăng cường thực hành vận dụng, gắn liền với thực tiễn đời sống. Đó chính là cầu nối giữa các kiến thức toán học với thực tế đời sống, giúp học sinh thấy đượcứng dụng thực tiễn của toán học. Như vậy, Toán 5 sẽ giúp các em đạt được những mục tiêu dạy học toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn cấpTiểu học. https://giaoantronbo.com/
2 Tuy nhiên, đại lượng là một khái niệm trừu tượng. Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi học sinh phải có khả năng trừu tượng hoá, khái quát hoá cao. Mà ở lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức đại lượng. Thực tế trong quá trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 5, tôi nhận thấy: loạibài tập Đổi các đơn vị đo diện tích có đầy đủ các dạng: Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại, rồi đổi từ danh số đơn sang danh số phức và ngược lại v.v…Trong từng dạng đó lại có nhiều dạng nhỏ nên học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu và vận dụng thực hành. Đặc biệt, học sinh lớp 5 đã là học sinh cuối cấp nên nội dung về đo lường trong chương trình của các em khá nhiều, học sinh dễ bị rối, bị lúng túng nên kết quả học tập chưa cao, dẫn đến các em mất tự tin, nhiều em có tâm lí sợ học nội dung này. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học và giúp học sinh hứng thú khi học vềĐổi các đơn vị đo diện tích, tôi chọn đề tài: “ Rèn kĩ năngĐổiđơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5”để nghiên cứu. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN: 1.1- Về dạy học “ Đổi đơn vịđo đại lượng trong Toán 5”: * Thuận lợi: - Giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ. - Nội dung, PPDH có tính khả thi- phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh. - Kiến thức, kỹ năng cơ bản thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học tập của học sinh; thuận lợi cho việc giảng dạycủa giáo viên, học sinh dễ tiếp thu bài. - Điều kiện phục vụ cho việc dạy- học ngày càng được nâng cao; các trang thiết bị, đồ dùng dạy họcngày càng hiện đại có tác dụng phát huy được tính tích cực, gây được hứng thú học tập cho học sinh. - Trong mấy năm học gần đây, Bộ Giáo dục - Đào tạo đãđẩy mạnhđổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng phương pháp Bàn tay nặn Bột, tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ứng dụng… Đây là cơ sở, là tiền đề giúp giáo viên thiết kế các hình thức tổ chức dạy họckhác nhau nhằmtạo cho học sinh cơ hội được tự mình trải nghiệm, tự mình thao tác với các đồ dùng trực quan, tự mình kiểm nghiệm được kiến thức đã học bằng thực tế. Từ đó, kích https://giaoantronbo.com/
3 thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp các em tự tin, say mê hơn trong học tập. * Khó khăn: •Về phía giáo viên: - Trong dạy học một số giáo viên chưa chú ý,tập trung vào rèn kỹ năng cho học sinh. Việc truyền đạt kiến thức của giáo viên đến học sinhvẫn còn theo một khuôn mẫu nên học sinh tiếp nhận kiến thức còn thụ động. •Về phía học sinh: - Học sinh tiếp thu bài còn chưa nhanh, hiệu quả học tập chưa cao. Thể hiện: Với các bài tập có nội dung về đổi đơn vị đo diện tích trong sách giáo khoa cũng như trong các đề kiểm tra định kì thường có một đến hai câu thuộc tuyến kiến thức này, vẫn còn nhiều học sinh làm chưa đúng. Do các em không hiểu bản chất của bài tập nên trong quá trình làm bài thường hay đổi nhầm, đổi sai. 1.2.Về việc dạy- học đổi đơn vị đo diện tíchở đơn vị cơ sở: Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 5, qua dự giờ và trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, trò chuyện, phỏng vấnhọc sinh, tôi nhận thấy rằng: - Khả năng ghi nhớ củanhiều học sinh ở mức độ yếu, trong khi đó các em phải học về tất cả các đơn vị đo lường của chương trình cuối cấp, trong quá trình lên lớp, cho dùgiáo viên đãcố gắng giúp học sinh nắm các kiến thức có liên quan như tên gọi, thứ tự vị trí của từng đơn vị đo và mối quan hệ giữa chúng, song chỉ sang những tiết học sau là học sinh lại quên ngay. - Không những thế các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường lại rất phong phú và đa dạng như: Đổi đơn vị đo dộ dài, đổi đơn vị đo diện tích, đổi đơn vị đo thể tích, đổi đơn vị đo khối lượng…Trong đó lại có đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ, đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn, từ danh số đơn sang danh số đơn, từ dang số đơn sang danh số phức; có liên qua cả số tự nhiên, phân số và số thập phân. Vì thế nên học sinh có nhớ thì cũng lẫn lộn giữa đơn vị này với đơn vị kia, giữa dạng này với dạng khác. - Một hạn chế nữa cũng gây không ít khó khăn trong việc rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo lường cho học sinh, đó là: các em thường không xác định được dạng bài tập cần làm( từ lớn ra nhỏ hay từ nhỏ ra lớn,..); hoặc không nghĩ đến việc sử dụng cách giải chung của dạng đóđể chuyển đổi. Đặc biệt hơn nữa là các em thường tách rời phần lí thuyết với thực hành. Chẳng hạn như: các em https://giaoantronbo.com/
4 vẫn biết 2 đơn vị đo độ dài liền kề hơn kém nhau 10 lần còn 2 đơn vị đo diện tích liền kề hơn kém nhau 100 lầnnhưng khi thực hành đổi các em lại thường hay nhẫm lẫn. Kinh nghiệm còn cho tôi thấy:nếu rèn học sinh đơn thuần bằng thuật ngữ toán học (dạng quy tắc, định nghĩa) thì rất khó. Phải rèn học sinh thông qua các “mẹo vặt”và ngôn ngữ đời thường thì sẽ mang lại hiệu quả rất cao. Đặc biệt phải kích thích được hứng thú học tập của các em, tạo cơ hội cho các em được tự làm, tự trải nghiệm sáng tạođể tìm ra kiến thức và được kiểm nghiệm kiến thứcđó bằng thực tế. Điều này sẽ được tôi minh hoạ ở nội dung của phần tiếp theo. *Khảo sát thực tế: Rút kinh nghiệm qua nhiều năm giảng dạylớp 5, ngay từ đầu năm học 2013-2014, qua 1 tháng theo dõi, tôi tiến hành ra đề khảo sát có nội dung liên quan đến đổi đơn vị đo diện tích . Tiến hành cho HS làm các bài kiểm tra theo từng dạng bài cụ thể. Sau khi kiểm tra 1 cách ngẫu nhiên, khách quan rồichấm bài, tổng hợp và phân loại , tôi đã thu được kết quả khảo sát như sau: Dạng bài đổi đơn vị đo diện tích Số bài bài Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo Đổi từ 1 đơn vị đo sang 2 đơn vị đo Với kết quả khảo sát như trên, tôi hết sức lolắng, vì tỉ lệ học sinh đổi đơn vị đo diện tíchchưa thành thạo, còn nhầm lẫm cách đổi của các dạng bài còn rất cao. Tuy nhiên với kinh nghiệm tích luỹ được qua giảng dạy của mình, tôi quyết tâm đi tìm các nguyên nhân, phân tích đểđưa ra các biện pháp rèn kĩ năngđổi đơn vị đo diện tích cho học sinhmột cách hiệu quả nhất. Bằng khảo sát thông qua các đề kiểm tra tự luận, trắc nghiệm, trao đổi với các giáo viên dạy giỏi và đặc biệt là trò chuyện vớihọc sinh về hứng thú và khó khăn gặp phải khi học vềđổi đơn vị đo diện tích, qua phân tích tôi thấy: việc học sinh chưa có kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích là do 1 số nguyên nhân sau: Không nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo Số bài Lẫn lộn đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài Nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài Tổng số bài kiểm tra 25 Đổi thành thạo Đổi khá thành thạo Số Số bài Số bài Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ 6 24% 10 40% 1 4% 3 12% 5 20% 25 5 20% 8 32% 2 8% 5 20% 5 20% 25 4 16% 10 40% 2 8% 6 24% 3 12% 25 3 12% 8 32% 3 12% 6 24% 5 20% https://giaoantronbo.com/
5 * Nguyên nhân: •Về giáo viên: - Mặc dù đã được tiếp cận với việc đổi mới phương pháp nhưng việc nắm bắt, vận dụng phương pháp dạy học mới của một số giáo viên vẫn còn gặp khó khăn. - Giáo viên chưa đầu tư thực sự vào việc nghiên cứu sâu bài giảng, lập kế hoạch bài dạy chi tiết, còn phụ thuộc khánhiều vào tài liệu hướng dẫn. Nhiều giáo viên vẫn lúng túng trong việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ứng dụng cho học sinhđể tạo cơ hội cho học sinh tự làm việc, tự trải nghiệm kiến thức; GV chưa dự kiến được những sai lầm học sinh thường gặp. - Là tuyến kiến thức khó dạy nên chưa được một số giáo viên chú trọng và quan tâm. - Ngại sử dụngđồ dùng trực quan trong các tiết dạy, ít sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho giờ dạyđạt hiệu quả cao nhất. •Về học sinh: - Do vốn hiểu biết, khả năng tư duy liên hệ thực tiễn còn hạn chế. Chú ý của học sinh chủ yếu là chú ý không có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái trước mắt hơn cái cần quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng mới đang dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. - Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được. - Nắm bắt kiến thức, hình thành kỹ năng chậm. Trong thực hành còn hay nhầm lẫndo không nắm vững kiến thức: nhầm lẫn giữađơn vịđo diện tích với đơn vịđo độ dài và đơn vị đo thể tích; chưa nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vịđo trong bảng đơn vịđo diện tích; do kĩ năng tính toán chưa thành thạo hoặc thiếu cẩn thận khi viết số nên dẫnđến sai kết quảđổi. - Nhiều học sinh chưa thực sự thích học tuyến kiến thức này, không ít em sợ học Toán, coi việcĐổiđơn vịđo là một công việc vất vả, căng thẳng. Sở dĩ như vậy là vì hứng thú học tậpcủa học sinh còn hạn chế, các em chưa thấyđược tính ứng dụng của tuyến kiếnthức này vào thực tế cuộc sống hàng ngày. - Một số em học sinh có khả năng nhận thức từ trung bình trở xuống: chưa nắm vững kiến thức hình học ở lớp 1, 2, 3 nên khi lên lớp 5 sẽ càng khó khăn hơn trong việc tiếp thu Toán có nội dung hình học và đo lường. https://giaoantronbo.com/
6 Từ thực trạng trên, để nâng cao hiệu quảđổiđơn vịđo diện tích và tăng cường hứng thú học tập Toán cho học sinh, tôi đã chọn nghiên cứuđề tài: “Rèn kĩ năngĐổi đơn vị đo diện tíchcho học sinh lớp 5”. 2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI CÓ SÁNG KIẾN: A .BIỆN PHÁP CHUNG: Như chúng ta đã biết, các dạng bài tập về đơn vị đo lường ở lớp 5 được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinhtrước hết giáo viên phải làm được những việc sau: 1-Tạo bước đà chuẩn bị để HS sẵn sàng và dễ dàng nắm bắt các kĩ năngđổi đơn vị đo diện tích: i. Khơi gợi được ngọn lửa đam mê họctập ở học sinh để các em không còn tâm lí sợ học về Đổi đơn vị đo diện tíchnữa. Giáo viên giúp HS thay đổi tâm thế học tập từ lắng nghe thụ động sang chủ động. Muốn vậy, người giáo viên cần cần đồng cảm với những khó khăn, vướng mắchoặcsai lầm của các em; không chê trách mà giúp đỡ, động viên, khích lệ. Bởi vì học trò cần 1 người thầy biết cách truyền cảm hứng. Nếu người thầy không tạo được cho học sinh ham muốn học tập thì việc dạy học cũng chỉ như việc đập búa trên sặt nguội mà thôi. Mà muốn kích thích được hứng thú học tập của học sinh thì người thầy phải biết cách tổ chức cho các em tự trải nghiệm thực tế thông qua hoạt động cá nhân( hoặc theo nhóm); hoạtđộng trên mô hình hình học và thực hành… Đồng thời, chú trọng tới việc tổ chức các trò chơi học tập mang tính trí tuệ, trò chơi xử lý tình huống trong học tập và trong cuộc sống tạo cho các em niềm say mê, tự tin, hứng thú trong học tập. Điều này phù hợp với quy luật nhận thức của con người: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng lại trở về thực tiễn. Qua đó, học sinh thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của môn Toán đối với bản thân. https://giaoantronbo.com/
7 HS đang cắt ghép 2 hình tam giác bằng nhau thành hình chữ nhật để xây dựng công thức tính Diện tích hình tam giác. HS thực hành đo chiều cao của cây cảnhtrong góc Môi trường. https://giaoantronbo.com/
8 HS thực hành đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao của cái bàn học ở lớp HS thực hành đo đạc để tính chu vi, diện tích của các bồn cây. https://giaoantronbo.com/
9 HS thực hànhvề đo diện tích, thể tích khi làm các sản phẩm tái chế. Tổ chức cho HS tiếp cận với công nghệ giáo dục STEM. ii. Giúp học sinh củng cố lại những kiến thức có liên quan mà bị hổng: Tổ chức cho học sinh ôn lạilại những kiến thức có liên quan mà bị hổng từ lớp dưới như khái niệm, biểu tượng, cách tính: độ dài, chu vi, diện tích...để tạo nền móng cho việc rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích ở lớp 5được thực sự vững chắc.Bởi vì nếu các em còn lơ mơ về các khái niệm có liên quan thì cho dù có hướng dẫn cho HS các kĩ năng đổithì cũng chỉ như việc xây lâu đài trên cát. Có thể HS đổi đúng nhưng cũng chỉ là theo lối học vẹt mà không hiểu được https://giaoantronbo.com/
10 bản chất và cũng không biết tại sao lại đổinhư thế. * Giúp học sinh củng cốbiểu tượng về diện tíchđể biết so sánh diện tích và đổi đơn vị đo diện tích: - Chẳng hạn, giúp HS biết so sánh diện tích hai hình khác nhau: HS cắt 1 hình tròn màu vàng, 1 hình chữ nhật màu xanh rồi đặt hình chữ nhật lên hình tròn( như hình vẽ sau). HS quan sát được hình chữ nhật nằm hoàn toàn trong hình tròn và rút ra kết luận: Diện tích hình chữ nhật bé hơn diện tích hình tròn. - Dùng đồ dùng trực quan sinh động để học sinh có biểu tượng về 1cm2, 1 dm2,1m2: + Cho học sinh dùng 2 tờ giấy thủ công có màu khác nhau để tự cắt: •1 hình vuông có cạnh 1 cm để được 1hình vuông có diện tích 1cm2 (ứng 1 ô vuông trong tờ giấy thủ công), •1 hình vuông có cạnh 1dm ( tức 10 cm)để được 1 hình vuông có diện tích 1dm2(ứng với 100 ô vuông trong tờ giấy thủ công), để có biểu tượng về 1cm2, 1dm2 , dễ dàng so sánh được: 1dm2 = 100cm2 1cm2 1dm2 https://giaoantronbo.com/
11 1dm2 = 100cm2 + GV tổ chức cho các em tự cắt được 1 miếng bạt có diện tích 1 m2: Cho học sinh đặt hình vuông có diện tích 1dm2vào góc của miếng bạt rồi dùng bút màu kẻ theo mép hình vuông đó, cứ làm như vậy cho đến khi đo hết diện tích của miếng bạt. Qua đó học sinh có thể nhận ra: 1m2 = 100dm2 - Tổ chứccho học sinh ứng dụng kiến thức về diện tích và đo diện tích vào thực tiễn cuộc sống thông qua hoạt động thực hành trải nghiệm sáng tạo để giúp HS phân biệt được diện tích với chu vi * Giúp học sinh phân biệt được chu vi và diện tích. Ví dụ : Hãy cho biết phát biểu sau đây của một học sinh là đúng hay sai và giải thích tại sao ? Một hình vuông có cạnh dài 4cm, một học sinh phát hiện một điều thú vị: -Chu vi của hình vuông: 4 x 4 =16. -Diện tích của hình vuông: 4 x 4 = 16. -Học sinh đó kết luận: Hình vuông này có chu vi bằng diện tích. -Sau khi tổ chức cho học sinh được tự do trao đổi, tranh luận tôi chỉ rõ cho các em thấy chu vi là đại lượng độ dài, còn diện tích là đại lượng diện tích, hai đại lượng này không thể so sánh được với nhau để giúp các em nhận ra phát biểu đó là sai. -Mặt khác, tôi cũng giúp các em hiểu rõ phép đo mỗi đại lượng. -Để đo chu vi hình vuông này, ta lấy đơn vị đo độ dài 1cm (đoạn thẳng có độ dài 1cm) và đặt dọc theo một cạnh, được 4 đơn vị độ dài ; vì hình vuông có 4 cạnh bằng nhau nên tổng độ dài của 4 cạnh xác định bằng phép https://giaoantronbo.com/
12 tính: 4 x 4. -Vậy chu vi hình vuông là 16 cm. -Để đo diện tích hình vuông này, ta lấy đơn vị đo diện tích 1 cm2 (hình vuông có cạnh 1cm) và đặt dọc theo 1 cạnh được 4 đơn vị diện tích: Vì hình vuông có 4 cạnh bằng nhau nên đặt được 4 hàng như thế, tổng diện tích của hình vuông được xác định bằng phép tính: 4 x 4 = 16 . -Vậy diện tích của hình vuông là 16cm2. Vì thế không thể nói hình vuông trên đây có chu vi và diện tích bằng nhau. * Giúp học sinh khắc phục những sai lầm trong suy luận: - Tôi đố các em : Trong lập luận sau đây của 2 bạn học sinh, ai nói đúng, ai nói sai và giải thích tại sao ? -Học sinh A nói: Hai hình có diện tích bằng nhau thì bằng nhau. -Học sinh B nói: Hai hình bằng nhau thì có diện tích bằng nhau. - Do nguyên nhân học sinh chưa hiểu bản chất khái niệm đại lượng và phép đo đại lượng, nhận thức còn cảm tính nên sẽ rất khó khăn, lúng túng trong cách nhận ra bạn nào nói đúng, bạn nào nói sai. -Để giúp đỡ các em, tôi đưa ra ví dụ rồi cho học sinh thực hành đo hoặc tính trực tiếpđể các em tự đưa ra kết luận. Chẳng hạn, tôi dùng đồ dùng trực quan là các viên gạch men hình vuông có cạnh là 30cm để lần lượt ghép thành các hình a, hình b như các minh họa dưới đâyrồitổ chức cho hoc sinhtự đo, tự tính chu vi và diện tích của các hình sau để giúp các em nhận ra rằng:HS A sai, HS B đúngthông qua kiểm chứng: - 2 hình có diện tích bằng nhau nhưng chu vi lại khác nhau: - 2 hình có chu vi bằng nhau nhưng diện tích lại khác nhau. https://giaoantronbo.com/
13 - Thậm chí, ngay cả khi 2 hình có cả chu vi và diện tích bằng nhau chưa chắc đã là 2 hình bằng nhau. -Từ đó tôi giúp học sinh nắm chắc khái niệm về 2 hình bằng nhau: + 2 hình bằng nhau phải giốnghệt nhau về hình dạngvà bằng nhau về các kích thước. + 2 hình bằng nhau thì chắc chắn có chu vi bằng nhau và diện tích bằng nhau. Với cách tiến hànhnhư trên, người GV sẽ giúp HS khắc phục được những sai lầm trong suy luận. Từ đó, học sinh dễ dàng phân biệt được chu vi với diện tích và nắm chắc cách tính dựa vào quy tắc và kết cấu hình chứ không phải bằng cảm quan. * Tập cho HS thói quen ước lượng về độ dài, diện tích : GV có thể gắn việc rèn kĩ năng này vào trong các giờhọc trên lớp hoặc trong các giờ ngoại khoá: Ví dụ: HSdùng gang tay, sảitay để ước lượng chiều rộng, chiều dài cái bàn học, cái bảng, chiều cao của cái cây, dùng bước chân để ước lượng chiều dài của căn phòng, dùng diện tíchcủa viên gạch menước lượng diện tích của mặtbàn học, cái bảng lớp, nền phòng học, bồn hoa…. Sau đó, cho HS đo đạc, tính toán để kiểm trađộ chính xác của ước lượng. Qua đây, HS thấy được việc học Đổi đơn vị đo diện tíchchính là để phục vụ việc đo đạc, tính toán về diện tích phục vụ cho cuộc sống của các em. 2-Hướng dẫn HS các kĩ năng đổi Đơn vị đo diện tíchtrên cơ sở vận dụng dạy học phân hoá để phù hợp với mức độ tiếp thu của từng đối tượng học sinh : Sau khi đã tạo được hứng thú học tập cho HS và giúp các em được củng cố lại các kiến thức nền tảng liên quan, tôi lần lượt hướng dẫn HS cáckĩ năng đổi Đơn vị đo diện tích. Trong đó, đặc biệt vận dụng dạy học phân hoá đảm bảo https://giaoantronbo.com/
14 phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, tránh việc học sinh yếu thấy khó rồi sợ học Toán còn học sinh giỏi lại thấy quá dễ, cảm thấy nhàm chán. Như chúng ta đã biết, các dạng bài tập về đơn vị đo lường ở lớp 5được sắpxếp từ đơn giản đến phức tạp. Vì vậy muốn nâng cao chất lượngđổi Đơn vị đo diện tích học sinh trước hết giáo viên phải giúp trẻ nắm vữngđược các kiến thức và kĩ năng cơ bản sau : - Nắm vững tên đơn vị đo, thứ tựcủa các đơn vị đo diện tích trong bảng. - Nắm vững mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liền kề và giữa các đơn vị đo không liền kề nhau. - Luôn nhớ: Mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2chữ số. - Khi chuyển đổi đơn vị đo cần nhớ: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn liền với tên đơn vị mà số đó mang. - Xác định được dạng bài và khi đã xác định được dạng thì biết tìm cách làm tương ứng để vận dụng vào làm bài. Muốn vậy, đòi hỏi người giáo viên phải phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của HS tiểu học, dự kiến được những khó khăn, sai lầm của các emđể lựa chọn phương pháp hướng dẫn phù hợp với nội dung và từng đối tượng học sinh, giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo. Khi hướng dẫn các kĩ năng đổi đơn vị đo, người giáo viên phải thiết kế được các hình thứcdạy-họckhác nhau để tạo cho học sinh cơ hội được tự mình trải nghiệm, tự mình thao tác với các đồ dùng trực quan và được tự mình kiểm nghiệm lại tính đúng đắn của kiến thức đó trong thực tế. Việc học thông qua làm đã giúp các em phấn khởi, mạnh dạn,tự tingiải quyết vấn đề và có nhiều sáng tạo mới trong học tập. Các em biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, biết chia sẻ kiến thức đó với bạn và với mọi người xung quanh… B -NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ: Qua nhiều năm công tác và tìm hiểu, tôi nhận thấy: với mỗi một loại bài tập đổi đơn vi đo diện tích thì đều có nhiều cách đổi khác nhau, trong đó tôi tìm ra và lựa chọn được những cách đổi hết sức đơn giản mà lại mang lại hiệu quả cao. Trong quá trình dẫn dắt học sinh, bằng các phương pháp và hình thức hợp lí tôi từng bước giúp học sinh tiếp cận và thực hành thành thạo tất cả các cách đổi vàđặc biệt tôi vận dụng dạy học phân hoá,quan tâm tới từng đối tượng cụ https://giaoantronbo.com/
15 thể(học sinh khá giỏi, trung bình, yếu kém). Thông qua các cách làm này học sinh khá giỏi có thể đổi bằng nhiều cách khác nhau, phát huy được khả năng tư duy, các em sẽ có kĩ năng và thậm chí trở thành kĩ xảo; còn học sinh trung bình, yếu kém thì sẽ lựa chọn cho mình cách đổi phù hợp và đơn giản nhất đối với mình và dần dần có kĩ năng làm bài giúp các em thêm tự tin vào bản thân và tiến bộ trong học tập. Để giúp học sinh nhớ lâu và và thực hành tốt các bài tậpcơ bản có liên quan đến đổi đơn vi đo diện tích tôi đã làm như sau: 1- Giúp HS thuộc tên và mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề: Giáo viên giúp học sinh bằng cách yêu cầu các em: - Ghi tên các đơn vị đo độ dàivà diện tíchtrong bảng theo tứ tự từ lớn đến bé vào vở đồ dùng mà tôi quy định: Sổ tổng hợp các công thức và cách giải: - Ghi chỉ số mối quan hệ trên các khoảng cách giữa 2 đơn vị đo độ dài và diện tích liền kề( để tránh nhấm lẫn giữa đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài) *Bảng đơn vị đo độ dài: x10 x10 x10 x10 x10 x10 km hm dam m dm cm mm *Bảng đơn vị đo điện tích: x100 x100 x100 x100 x100 x100 km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 Có thể coi đây là loạiđồ dùng trực quanđắc lực cho HS khi vận dụng vào việc chuyểnđổi đơn vi đo diện tích. Đặc biệt là đối với HS có khả năng nhận thức chậmthì đây quả là một thượng sách. Trong tất cả giờ học có nội dung liên quan, tôi đều yêu cầu em nào cũng phải đưa đồ dùng trên ra nháp hoặc sử dụngđồ dụng học Toán tự làm để vận dụng. Trong thời gian đầu, các em coi đây là vật “bất li thân” khi học về đổi đơn vị đo diện tích. Sau đó, vì được nhìn nhiều, áp dụng nhiều nên các em dần thoát li khỏi vở nháp hoặcđồ dùng học tập và từng bước hình thành kĩ năng đổi trong trí não. Có nghĩa là: trong thời gian đầu, khi làm bài tập, học sinh nhận thức chậm luôn https://giaoantronbo.com/
16 luôn phải mở đồ dùng có ghi những nội dung trên để nhìn trực tiếp và làm bài vào vở. Thậm chí, khi kiểm tra học sinh làm bài, nếu thấy em nào không sử dụng đồ dùng trên, tôi nhắcnhở các em ngay (trừ HS đã đổi thành thạo). Làm như vậy để học sinh dễ nhớ và nhớ lâu. Dần dần, các nội dung ghi nhớ ấy như in sâu vào trong trí nhớ của các em thì không cần nhìn vào bảng đó cũng làm bài đúng. Khi lựa chọn cách này tôi đã dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học và đặc biệt là với học sinh yếu kém, đây là cách tốt nhất để giúp các em hiểu bài và giải quyết được các khó khăn khi chuyển đổi các đơn vị đo. Học sinh minh hoạ mối quan hệ giữa các đơn vị đo 2-Giúp HS không lẫnlộn giữa đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích: Tôi đã vận dụng cách “nói bằng lời lẽ thực tế” dễ hiểuđể giúp học sinh ghi nhớ: mỗi đơn vị đo độ dài ứng với 1 chữ số; mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số, bằng cách nhìn vào kí hiệu của từng đơn vị đo. Cụ thể là: - Các đơn vị đo độ dài, “trên đầu”không có chữ số nào nên mỗi đơn vị đo chỉ ứng với 1 chữ số (ví dụ: m, cm). - Các đơn vị diện tích, “trên đầu” có chữ số 2 nên mỗi đơn vị đo phải ứng với 2 chữ số (ví dụ: m2, dm2 ). Trong quá trình rèn kĩ năng cho học sinh, tôi hướng dẫn các em dùng cách nói khoảng cáchđể thay thế cho đơn vị đo (mỗi khoảng cách tương ứng với 1 đơn vị đo). Có nghĩa là: cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo độ dài liền kề nhau thì tương ứng với 1 chữ số, còn cứ mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo https://giaoantronbo.com/
17 diện tích liền kề nhau thì tương ứng với 2 chữ số. Mặt khác, để học sinh vận dụng tốt trong từng giờ học có liên quan, nếu học sinh làm sai tôi dùng câu hỏi đàm thoại để khắc sâu cho các em: Kí hiệu của đơn vị đo diện tích có gì khác so với đơn vị đo độ dài? Vậy mỗi đơn vị đo diện tích ứng với mấy chữ số? Sau khi HS phân biệt được kí hiệu của đơn vị đo diện tích cóchữ số 2 ở góc trên bên phải (VD: m2) thì học sinh sẽ biết là mỗi đơn vị đo diện tích tương ứng với 2 chữsố. Thường xuyên được củng cố như vậy nên dần dần các em rất ít sai về lỗi này. 3- Giúp HS không nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài: Trong quá trình dạy tôi gợi ý học sinh nhận dạng của bài và tìm ra cách làm của từngdạng bài này. Tôi giúp các em tổng hợp và ghi nhớ được: - Đổi lớn ra bé: thường có các cách như: nhân, thêm các chữ số 0, điền chữ số vào vị trí tương ứng, dịch chuyển dấu phẩy sang phải(nếu số đã cho là số thập phân)… - Đổi bé ra lớn: thường có các cách như: chia, xoá các chữ số 0, điền chữ số vào các vị trí tương ứng, dịch chuyển dấu phẩy sang trái (nếu số đã cho là số thập phân)… Đối với học sinh tiếp thu chậm thì đây cũng được coi là 1 cách tối ưu nhất mà không thể thiếu trong khi làm các bài tập có liên quan. Một điều quan trọng nữa là, trong các cách làm thì cách làm nào dễ nhất tôi dành riêng cho nhóm học sinh tiếp thu yếu nhất và yêu cầu các em khi làm bài sẽ thực hành theo cách đó để tránh sai sót, sau đó mới khuyến khích các em làm theo các cách khác. Các biện pháp mà tôi vừa trình bày ở trên đã góp phần rất lớn giúp tôi thành công trong việc Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh trong những năm qua. Có thể nói,nó chiếm tới 75% trong việc tạo nên thành công của tôi. 4- Hướng dẫn học sinh các kĩ năngđổi đơn vị đo diện tích ứng với từng dạngbài cụ thể: Khi hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo diện tích, giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh về mối quan hệ của các đơn vị đo diện tích : Hai đơn vị đo liền kề thì hơn kém nhau 100 lần và mỗi đơn vị đo diện tích (mỗi khoảng cách giữa 2 đơn vị đo liền kề) ứng với 2 chữ số. https://giaoantronbo.com/
18 Vì 2 đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi, ứng với mỗi khoảng cách thì viết thêm hay xóa bớt 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải hay sang trái 2 hàng ứng với mỗi khoảng cách (đối với số thập phân). Hoặc khi xác định các chữ số tương ứng với từng đơn vị thì nhớ là mỗi đơn vị phải có đủ 2 chữ số. **Sau đây là các bước hướng dẫn chi tiết mà tôi đã áp dụng để hướng dẫn học sinh trong từngdạng bài cụ thể: Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ: Gồm có các tiểu dạng sau: 1.41 m2 = ......... cm22.2 3.4,1658 m2 = ......... cm24. 4,3 m2 = ......... cm2 Dạng 1.1 : 1.41 m2 = ......... cm2 Cách 1: Lập bảng: (Nhốt vào chuồng) (Dành cho HS nhận thức chậm) * Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé vào bảng * Xếp các chữ số đã cho vào dưới tên đơn vị tương ứng. * Đếm từ trái sang phải, mỗi đơn vị với ứng 2 chữ số, nếu đơn vị nào thiếu thì viết thêm các chữ số 0. Ví dụ: 1 m2 = ......... cm2 m2 41 16 dm2 00 08 cm2 00 Đề bài Kết quả 41 m2 = ......... cm2 16m2 8dm2 = ….dm2 41m2 = 410000cm2 16 m2 8dm2 = 1608dm2 *Kết luận: - Đây là cách nhanh nhất và dễ áp dụng nhất. - Câu hỏi để khắc sâu cho HS nhớ cách làm:Vì sao mỗi khoảng cách phải được thêm 2 chữ số 0? (Vì mỗi đơn vị đo diện tích phải ứng với 2 chữ số). Đối với việc dùng bảng giáo viên cần hướng dẫn học sinh: + Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập. + Xác định yêu cầu bài tập cần đổi ra đơnvị nào (mỗi đơn vị diện tíchứng với 2 hàng,cứ 2 chữ số hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền sau nó), nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết các chữ số 0 cho đến đơn vị cần. https://giaoantronbo.com/
19 Học sinh đổi đơn vị đo diện tích bằng cách kẻ bảng Cách 2: (Nhân liên tiếp với 100) (Dành cho HS nhận thức chậm) *Viết tên các đơn vị đo liên quan theo thứ tự từ lớn đến bécó dạng: x100 x100 x100 x100 x100 x100 km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 * Xác định số khoảng cách tới đơn vị đã cho tới đơn vị cần đổi. * Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề * Viết số đã cho vào dưới tên đơn vị tương ứng. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập các phép nhân với 100. (cứ mỗi khoảng cách nhân với một số 100) Ví dụ: 41 m2 = ......... cm2 * Viết tên đơn vị có liên quan: * Xác định từ m2 cm2có 2 khoảng cách. * Viết số 41 vào dưới tên đơn vị tương ứng: x100 x100 41 m2 dm2 cm2 * Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo và lập đơn vị đo như sau: m2 dm2 cm2 41 x 100 x 100 Vậy 41 m2 = 410000 cm2 m2 dm2 cm2 https://giaoantronbo.com/
20 Cách làm này rất thuận tiện cho những học sinh không nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo không liền kề nhau. Họcsinh vận dụng đổi các đơn vị đo một cách dễ dàng Cách 3: (Nhân tương ứngvới 100, 10000, 1000000) * Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đã cho và đơn vị cần đổi. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép nhân với 100,10000,1000000,.... Ví dụ: 41 m2 = ......... cm2 * m2 và cm2hơn kém nhau 10000 lần: 1 m2 = 10000 cm2 * Học sinh dựa vào mối quan hệ đó và lập phép nhân tương ứng. 41 x10000 = 410000 Vậy 41 m2 = 410000 cm2 Cách 4: Nhẩmđếm theo đơn vị: Ví dụ : 41m2 = ......... cm2. * Đọc 41 m2, viết 41 chỗ chấm. * Liền sau m2 là dm2nênviết thêm 2 chữ số 0 vào sau 41. (Vì mỗi đơn vị đo ứng với 2 chữ số). * Liền sau dm2 là cm2, viết thêm tiếp 2 chữ số 0 vào sau 4100. Ta có 41m2 = 410000 cm2 Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức:Vì sao ta viết 2 chữ số 0 vào mỗi đơn vị dm2 và cm2 ? Dạng 1.2:2 1 m2 = ......... cm2. https://giaoantronbo.com/
21 Cách 1: (Nhân liên tiếp với 100) (Dành cho HS nhận thức chậm) *Viết tên các đơn vị đo liên quan theo thứ tự từ lớn đến bécó dạng: x100 x100 x100 x100 x100 x100 km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 * Xác định số khoảng cách tới đơn vị đã cho tới đơn vị cần đổi. * Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề * Viết số đã cho vào dưới tên đơn vị tương ứng. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập các phép nhân với 100.(cứ mỗi khoảng cách nhân với một số 100) 1x 100 x 100= 1 100 x 100 x - HS đặt phép tính: 2 = 5000 2 1 m2 = 5000 cm2. Vậy : 2 Cách 2 : (Dựa vào ý nghĩacủa phân số) * Dựa vào mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liên quan để đổi 1 đơn vị đo đã cho bằng bao nhiêu đơn vị mới. * Lấy số đo mới chia cho mẫu số rồi nhân với tử số của phân số đã cho. 1 m2 = ......... cm2. Ví dụ:2 Đổi 1m2 = 10000 cm2. ; Lấy 10000 : 2 x 1 = 5000 Vậy : 2 Cách 3: (Viết phân số thành số thập phân rồi đổi dịch chuyển dấu phẩy) * Chuyển 2 * Dựa vào số khoảng cách để dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4chữ số và ta có: 2 Lưu ý: Đây cũng là dạng đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé nhưng không áp dụng được cách 3 và 4 như số tự nhiên ở dạng 1.1 Dạng 1.3:4,1658 m2 = ......... cm2 4,3 m2 = ......... cm2 1 m2 = 5000 cm2. 1= 0,5 nên 2 1m2 = 0,5 m2 1 m2 = 5000 cm2. https://giaoantronbo.com/
22 Cách 1: (Nhân liên tiếp với 100) (giống như ở dạng 1.1) Cách 2:(Nhân tương ứng với 100 ,10000,1000000) Cách 3: Dịch chuyển dấu phẩy: ( dựa theo số khoảng cách) (Dành cho HS nhận thức chậm) Ví dụ: 4,1658 m2 = ......... cm2. 100 100 * Viết tên các đơn vị có liên quan: m2 dm2 cm2 * Từ m2 cm2có 2 khoảng cách . * Dịch chuyển dấu phẩy của số thập phân sang bên phải 4 chữ số. (Vì có 2 khoảng cách mỗi khoảng cách ứng với 2 chữ số). Vậy: 4,1658 m2 = 41658, cm2 ( Lưu ý hs : Phần thập phân bằng 0 nên ta viết gọn là 41658) Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao ta dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4 chữ số? Vì sao chỉ được dịch chuyển dấu phẩy sang phải chứ không đượcdịch chuyển sang trái? Cách 4: Dịch chuyển dấu phẩybằng cách nhẩm đếm: (Dành cho HS nhận thức khá nhanh, HS nhận thức chậm) Ví dụ: 4,1658 m2 = ......... cm2. Từ m2đến cm2có 2 khoảng cách nên dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4 chữ số bằng cách: * Chỉ vào chữ số 1 đếm 1 chỉ vào chữ số 6 đếm 2 chỉ vào chữ số 5 đếm 3 chỉ vào chữ số 8 đếm 4, nói phẩy viết dấu phẩy. Tức là vừa chỉ vừa đếm: một, hai, ba, bốn, phẩy. Sau đó viết kết quả. ( Xem minh họa dưới đây). 4,1 6 5 8 m2 1 2 3 4 , 4165 8, Vậy : 4,1658 m2 = 4165 8 cm2 Lưu ý : - Sau khi đếm đủ 4 chữ số thì dấu phẩy được chuyển ra sau chữ số 8. - Phần thập phân bằng 0 nên ta viết gọn là 41658. https://giaoantronbo.com/
23 - Câu hỏi khắc sâu kiến thức: Vì sao phải đếm đủ 4 chữ số rồi mới dịch chuyển dấu phẩy? Vì sao ta dịch chuyển dấu phẩy sang phải 4 chữ số? Vì sao chỉ được dịch chuyển dấu phẩy sang phải chứ không phải là dịch sang trái ? Ví dụ 2: 4,3 m2 = ......... dm2 * Từ m2đến dm2có 1 khoảng cách nên dịch chuyển dấu phẩy sang phải 2 chữ số bằng cách chỉ vào chữ số 3 đếm 1. * Vì đang còn thiếu 1chữ số nữa mới đủ 2 chữ số để dịch chuyển dấu phẩy nên ta dùng dấu chấm biểu thị chữ số đó và viết 1 chữ số 0 vào dấu chấm. 4 , 3 . m2 (1) (2) Vậy : 4, 3 m2 = 430 dm2 Lưu ý: - Câu hỏi khắc sâu kiến thức:Vì sao phải viết thêm 1 chữ số 0 rồi mới dịch chuyển dấu phẩy? Kết luận: Đối với dạng 1.3 * Học sinh cần xác định đúng là phải dịch chuyển dấu phẩy sang phải hay sang trái bao nhiêu hàng. Dạng 2: Đổi từđơn vị nhỏ sang đơn vị lớn: Có các tiểu dạng : 1. 73 cm2 = ... dm2 2. 285 m2 = ... hm2 3. 410000 m2 = ...dam2 Dạng 2.1: 73 cm2 = ... dm2 Cách1: Lập bảng: (Dành cho HS nhận thức chậm) Ví dụ: 285 m2 = ... hm2. * Viết tên các đơn vị có liên quan: * Viết các chữ số 2 ; 8 ; 5 vào dưới tên đơn vị tương ứng rồi viết các chữ số 0 vào các vị trí còn thiếu . * Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đổi là hm2 , ta có : 4 , 3 0 m2 https://giaoantronbo.com/
24 hm2 00 , dam2 02 m2 85 Đề bài Kết quả 285 m2 = ......... hm2 Vậy : 285 m2 = 0,0285 hm2 Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức: ?Vì sao cả chữ số 5 và 8 đều thuộc đơn vị m2 ? ? Vì sao phải viết thêm 1 chữ số 0 vào bên trái chữ số 2? Tại sao không viết thêm vào bên phải ? ?Vì sao phải viết 2 chữ số 0 vào đơn vị hm2? Tại sao viết dấu phẩy ở sau 2 chữ số 0 thuộc hm2? Cách 2:Chia liên tiếp cho 100 (Dành cho HS nhận thức chậm) * Viết tên các đơn vị đo có liên quan theo thứ tự từ lớn đến bé có dạng: 285 m2 = 0,0285 hm2 km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 :100 :100 :100 :100 :100 :100 * Xác định số khoảng cách từ đơn vị đã cho đến đơn vị cần đổi. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép chia cho 100. (Cứ mỗi khoảng cách ta chia cho 100). Ví dụ : 285 m2 = ... hm2 * Viết tên các đơn vị có liên quan :100 :100 * Xác định từ hm2 m2có 2 khoảng cách . Ta có : Lấy 285 : 100 : 100 Vậy : 285 m2 = 0,0285 hm2 Lưu ý : - Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho HS: Vì sao thực hiện chia liên tiếp 2 lần cho 100 ? Cách 3: ( Chia tương ứng cho 100, 10000, 1000000) * Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đã cho và đơn vị cần đổi. * Dựa vào mối quan hệ trên để lập phép chia (hoặc phép nhân với phân số thập phân tương ứng). hm2 dam2 m2 https://giaoantronbo.com/
25 Ví dụ : 73 cm2 = ... dm2 * Xác định mối quan hệ giữa cm2và dm2 là: dm2 và cm2 hơn (kém) nhau 100 lần. 1 dm2 1 dm2 = 100 cm2hoặc 1cm2 = 100 * Học sinh dựa vào mối quan hệ đó và lập phép chia: 73 : 100 = 0,73 ( hoặc 73 x 100 Và có kết quả là: 73 cm2 = 0,73 dm2 Lưu ý :- Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho hs : Khi làm bài theo cách này em cần dựa vào kiến thức nào? Cách 4: (Viết số đo đã cho dưới dạng phân số thập phân sau đó chuyển thành số thập phân) Vdụ: 73 cm2 = ... dm2 * Viết dm2 cm2 :100 * Ta thấy dm2 và cm2 hơn kém nhau 100 lần nên ta có : 73 cm2 = 100 Vậy : 73 cm2 = 0,73 dm2 Lưu ý:Câu hỏi đểkhắc sâu cách làm cho HS : Vì sao em viết được 73 cm2 thành 100 Cách 5 : ( Nhẩm ) Ví dụ: 285 m2 = ......... hm2. * Chữ số 8 và 5 thuộc m2, viết 8 và 5 vào chỗ chấm * Liền trước m2 là dam2 , viết chữ số 2 liền trước chữ số 8. * Để dam2có đủ 2 chữ số ta viết thêm một chữ số 0 vào bên trái tiếp chữ số 2. * Liền trước dam2 là hm2 , viết 2 chữ số 0 liền tiếp chữ số 0 vừa viết ở trên. * Bài y/c đổi về hm2 nên dừng lại ở đơn vị hm2 và viết dấu phẩy sau 2 chữ số ứng với hm2. Ta có : 285 m2 = 00,0285 hm2285 m2 = 0,0285 hm2 1 = 0,73 ) 73 dm2 = 0,73 dm2 73 dm2 Vậy : 285 m2 = 0,0285 hm2 Dạng 2.2:d, 410000 m2 = .......dam2 https://giaoantronbo.com/
26 Lưu ý với HS: Vì mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số nên mỗi khoảng cách xóa 2 chữ số 0. Cụ thể là : * Từ m2 dam2 có 1 khoảng cách nên xóa đi 2 chữ số 0 ( 4100 00 ) Vậy : 410000 m2 = 4100 dam2 Dạng 3: Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo: 1.2 cm2 5mm2 = ....mm2 2. 56 m2 29 cm2 = ....dm2 Dạng 3.1: 2 cm2 5mm2 = ....mm2 Ở dạng này hs thường làm sainhư sau: * Đổi : 2 cm2 = 200 mm2 * Viết thêm chữ số 5 vào sau kết quả vừa đổi trên thành : 2 cm2 5mm2 =2005 mm2 Để khắc phục hiện tượng trên, tôi thường hướng dẫn hs theo cách làm sau : Cách 1: Lập bảng: (Nhốt vào chuồng) (Dành cho HS nhận thức khá nhanh, HS nhận thức chậm) * Ghi tên các đơn vị đo có liên quan có dạng 100 100 100 100 100 100 Cách đổi đơn giản nhất là xóa bớtcác chữ số 0. km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 * Ghi các số đo đã cho vào đơn vị tương ứng. (Chú ý : mỗi đơn vị đo chỉ ứng với 2 chữ số, đơn vị nào chưa đủ 2 chữ số thì viết thêm các chữ số 0 vào dưới tên đơn vị đó). Ví dụ 1: 1.2 cm2 5mm2 = ....mm2 2. 56 m2 29 cm2 = ....dm2 3.8m2 5cm2 = ... mm2 Đề bài 2 cm2 5mm2 = ....mm2 56 m2 29 dm2 = ....cm2 8m2 5cm2 = ... mm2 * Ghi từng chữ sốvào cột ứng với đơn vị tương ứng, nếu cột nào thiếu thì viết thêm chữ số 0 vào. m2 56 08 dm2 29 00 cm2 02 00 05 mm2 05 00 Kết quả 2 cm2 5mm2 =205mm2 56 m2 29 dm2 =562900cm2 8m2 5cm2 = 8000500 mm2 https://giaoantronbo.com/
27 Lưu ý : - Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho hs: Vì sao, ở trường hợp 1 lại phải viết thêm 1 chữ số 0 vào cột đơn vị mm2? Vì sao ở trường hợp 3 cần viết các chữ số 0 vào cộtđơn vị dm2,cm2,mm2? Cách 2: (Đổi rồi cộng) * Xác định số đo cần đổi, số đo cần giữ nguyên. * Thực hiện đổi. * Thực hiện phép cộng số đo vừa đổi được với số đo được giữ nguyên. Ví dụ:2 cm2 5mm2 = ....mm2 * 2 cm2là số đo cần đổi về đơn vị mm2, 5mm2là đơn vị cần được giữ nguyên vì bài y/c đổi về mm2. * Đổi: 2 cm2 = 200 mm2 200 mm2 + 5mm2 = 205 mm2 Hoặc: 2 cm2 5mm2 = 2 cm2 + 5mm2 = 200 mm2 +5 mm2 = 205mm2 Vậy 2 cm2 5mm2 = 205 mm2 Câu hỏi để khắc sâu cách làm cho HS: Vì sao 5mm2được giữ nguyên ? Kết luận : Để học sinh làm đúng dạng trên cần lưu ý HS : + Xác định số đo nào cần đổi, số đo nào cần giữ nguyên. + Phải thực hiện phép cộng số các số đo có liên quan. Cách 3: Thêm dấu phẩy: (Dành cho HS nhận thức khá nhanh, HS nhận thức chậm) * Viết các chữ số 2 và 5 vào các vị trí tương ứng. * Viết thêm 1 chữ số 0 vào bên trái chữ số 5 để đảm bảomỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số . * Bài y/c đổi về đơn vị cm2 thì viết dấu phẩy ngay sau chữ số ứng với đơn vị cm2. cm2 mm2 2 ,05 Vậy : 2cm2 5mm2 = 2,05 cm2 Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức : ? Vì sao phải viết thêm 1 chữ số 0 vào bên trái chữ số 5? Tại sao không viết thêm vào bên phải? ?Tại sao viết dấu phẩy ởsau chữ số 2? Dạng 3.2:56 m2 29 cm2 = ....dm2 https://giaoantronbo.com/
28 Các cách làm giống dạng trên.Chỉ lưu ý: Đơn vị nào chưa có chữ số tương ứng thì viết 2 chữ số 0 vào đơn vị đó. Cụ thể là : * Ghi chữ số 5 ; 6 ; 2 và 9 vào dưới tên đơn vị tương ứng. Thêm 2 chữ số 0 vào đơn vị dm2. Viết dấu phẩy sau 2 chữ số thuộc đơn vị dm2 . m2 dm2 cm2 56 00 , 29 Vậy : 56 m2 29 cm2 = 5600,29 dm2 Lưu ý: Câu hỏi khắc sâu kiến thức : ? Vì sao phải viết 2 chữ số 0 vào dm2 ? ?Tại sao viết dấu phẩy ở sau 2 chữ số 0? Dạng 4: Đổi từ 1 đơn vị đo sang2 đơn vị đo: 1.150 cm2 = dm2 ... cm2; 2. 16, 5 m2 = ....m2 ... dm2 Ởdạng này HS thường ghi các chữ số sai vị trínên GV cần giúp hs biết dựa vào vị trí của các đơn vị trong bảng để ghi vào ví trí hợp lí. Mặt khác, GV cần khắc sau cho hs trình tự xác định các chữ số.( Từ phải sang trái haytừ trái sang phải) . Dạng 4.1: 150 cm2 = dm2 ... cm2 Cách 1: Chia tương ứng cho 100, 10000, 1000000 ... *Xác định trong 2 đơn vị cần đổi thì đơn vị nào lớn hơn. * Dựa vào mối quan hệ để đổi về đơn vị lớn bằng phép chia hoặc nhân tương ứng. * Thương viết vào đơn vị lớn còn số dư viết vào đơn vị bé . (Lưu ý HS:thương phải là số tự nhiên). Ví dụ: 150 cm2 = dm2 ... cm2 Trong 2 đơn vị dm2, cm2 thì dm2là đơn vị lớn hơn nên trước hết đổi về dm2. * Vì dm2 và cm2hơn kém nhau 100 lần nên: 150 : 100 = 1 dư 50hoặc 150x 100 * Ghi 1 vào dm2 và ghi 50 vào cm2ta có: 150 cm2 = 1dm2 50 cm2 1= 1 dư 50 https://giaoantronbo.com/
29 Cách 2: Tách hàng: * Tách các chữ số tương ứng với các đơn vị theo thứ tự từ phải sang trái, chữ số tận cùng của số đo đã cho thuộc về đơn vị được viết kèm theo. (Vì số đo đã cho là số tự nhiên). Ví dụ : 150 cm2 = ... dm2 ... cm2 0 1 5 0 dm2 cm2 Vậy : 150 cm2 = 1dm2 50 cm2 Giáo viên hướng dẫn HS tách các chữ số để xếp vào vị trí tương ứng Dạng 4.2: 16, 5 m2 = ....m2 ... dm2 Cách 1: Lập bảng: * Xác định phần nguyên bao giờ cũng thuộc về đơn vị đã cho và của đơn vịtrước đó.(Vì số đo đã cho là số thập phân). * Sau đó xác định chữ số của các đơn vị liền sau. Ví dụ : 16,5 m2 = ....m2 ... dm2 * Vì phần nguyên là 16 nên có 16 m2ta ghi 16 vào cột m2 * Liền tiếp sau đơn vị m2 là dm2nên chữ sốsố 5 ứng với dm2, viết 5 vào dm2 Thêm 1 chữ số 0 vào bên phảichữ số 5 để đảm bảo mỗi đơn vị đo diện tích ứng với 2 chữ số. https://giaoantronbo.com/
30 m2 dm2 Đề bài Kết quả 50 16,5 m2 = ... m2 ... dm2 Vậy:16,5 m2 = 16 m2 5 0 dm2 ?Cách thêm chữ số 0 khác với dạng 4.1 chỗ nào ? Cách 2:Tách hàng: * Xác định phần nguyên bao giờ cũng thuộc về đơn vị đã cho trước đó (Vì số đo đã cho là số thập phân). * Sau đó xác định chữ số của các đơn vị liền sau. Ví dụ : 16,5 m2 = .....(1)....m2 ....(2)... dm2 * Vì phần nguyên là 16 nên có 16 m2 ta ghi 16 vào (1) * Liền tiếp sau đơn vị m2là dm2nên chữ số 5ứng với dm2vì trong bảng đơn vị đo độ dài thì dm2đứng sau m2, do đơn vịdm2 mới có 1 chữ số nên ta viết thêm 1 chữ số 0 vào sau chữ số 5 cho đủ 2 chữ số( vì số 16,5 là số thập phân nên ta viết thêm chữ số 0 vào đằng sau chữ số 5 chứ không viết thêm vào đằng trước như với số tự nhiên) Vậy:16,5 m2 = 16 m2 5 0 dm2 Lưu ý:Câu hỏi khắc sâu: Em xác định các chữ số ứng với các đơn vị đo trên theo thứ tự như thế nào? Vì sao? Giống hay khác với dạng 4.1? Đối với dạng như dạng 4.2 thì GV cần đặc biệt lưu ý học sinh“chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn với tên đơn vị mà số đó mang”để các emxác định thứ tự các chữsố ứng với từngđơn vị ( khác hẳn với dạng 41.): khi thêm chữ số 0 thì phải thêm vào bên phải . *KẾT LUẬN: Như vậy, đểrèn kĩ năng Đổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5, tôi đã vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp, cách thức để hướng dẫn học sinh theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các cách tôi đã trình bày ở trên đều dựa vào dấu hiệu, vị trí và mối quan hệ của các đơn vị đo diện tíchnhư đã trình bày ở phần biện pháp chung và vận dụng tối đa tác dụng của công cụ dạy học có dạng : x100 x100 x100 x100 x100 x100 16,5 m2 = 16 m2 50 dm2 16 km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 Với thứ “mẹo vặt”này học sinh rất dễ áp dụng và các em cảm thấy rất thú vị. Tất nhiên trong quá trình rèn luyện, trên từng bài, từng dạng cụ thể người https://giaoantronbo.com/
31 giáo viên cần có những câu hỏi gợi mở, những thao tác và cách dẫn dắt khéo léo của mình để HS biết vận dụng các cách làm trên. Đối với HS nhận thức còn chậm thì cách làm nào dễ nhất là phải nhắc nhởcác em thường xuyên vận dụng để tạo thành thói quen. (Vì khả năng tư duy và sự ghi nhớ của các em rất kém). Việc rèn luyện kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo trên không chỉ thực hiện riêng các bài tập trong sách giáo khoa mà tôi còn kết hợp cả vở bài tập hoặc các tài liệu khác nữa để các em có điều kiện rèn thông qua các tiết học ôn luyện. Tóm lại,trên đây là các biện pháp mà tôi đã sử dụng để rèn kĩ năng đổi đơn vị đo diện tích cho học sinhlớp 5và đã thu được mộtsố hiệu quả thiết thực. III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾNĐEMLẠI: 1. Hiệu quả về mặt xã hội: Vào cuối tháng 5 năm 2015, sau khi đã học xong các tiết ôn tập về đơn vị đo diện tích tôi đã ra một bài tập tổng hợp tất cả các dạng bài tập có liên quan trong chương trình lớp 5 để khảo sát chất lượng học sinh sau quá trình rèn luyện. Kết quả thu được khá khả quan và đáng khích lệ. Đại đa số học sinh trong lớp đều đổi đơn vị đo diện tích thành thạo và rất ít nhầm lẫn giữa các dạng bài. Bảng so sánh kết quả đầu năm và cuối năm họcđã chứng minh cho hiệu quả của sáng kiến : Kết quả khảo sát đầu năm: Tổng số bài kiểm tra Lẫn lộn đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài Không nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo Nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài Đổi thành thạo Đổi khá thành thạo Dạng bài đổi đơn vị đo diện tích Số bài Số bài Số bài Số bài Số bài Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ 25 Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ 6 24% 10 40% 1 4% 3 12% 5 20% 25 Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn 5 20% 8 32% 2 8% 5 20% 5 20% 25 Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo 4 16% 10 40% 2 8% 6 24% 3 12% 25 Đổi từ 1 đơn vị đo sang 2 đơn vị đo 3 12% 8 32% 3 12% 6 24% 5 20% https://giaoantronbo.com/
32 Kết quả thu đượccuối năm: Tổng số bài kiểm tra diện tích Dạng bài đổi đơn vị đo Không nắm chắc mối quan hệ giữa các đơn vị đo Số bài Lẫn lộn đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài Nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài Đổi khá thành thạo Đổi thành thạo Số bài Số bài Số bài Số bài Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ 25 72 % 60 % 68 % 56 % 20 % 28 % 24 % 32 % Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ Đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn Đổi từ 2 đơn vị đo sang 1 đơn vị đo Đổi từ 1 đơn vị đo sang 2 đơn vị đo Đặc biệt, trong năm học 2013-2014, Đội tuyển Học sinh lớp 5 thi Giải Toán 18 5 0 0% 1 4% 1 4% 25 15 7 0 0% 1 4% 2 8% 25 17 6 0 0% 1 4% 1 4% 25 14 8 0 0% 1 4% 2 8% qua mạng cấp huyện do tôi phụ trách đãđược xếp thứ 3/28 đơn vị. Kết quảđó đã giúp tôi thêm tự tin và tích cực học hỏi hơn nữađể tựđổi mới phương pháp giảng dạy của mình, nhất là trong môn Toán. Đội tuyển Giải toán qua mạng năm học 2013-2014 chụp ảnh cùng thầy Hiệu trưởng tại Đền liệt sĩ Huyện https://giaoantronbo.com/
33 Trong năm học 2019-2020 này, tôi tiếp tục áp dụng đề tài khi được phân công bồi dưỡng cho em Lê Vũ Hà Dương - học sinh lớp 5Atham gia cuộc thi Giải toán bằng Tiếng Anh mang tên OLYMPIC TOÁN TIẾNG ANH SEAMO 2019 và em Dương đã đạt Huy chương Đồng. Đây là kỳ thi uy tín đánh giá năng lực Toán tiếng Anh toàn cầu dành cho học sinh từ cấp Tiểu học đến Trung học phổ thông do Ban Tổ chức SEAMO Quốc tế điều hành. Và em Dương đã giành được Huy chương Đồng và được mời chính thức tham gia vòng chung kết của cuộc thi được tổ chức tại Australia. Đây là 1 kết quả đáng được khích lệ của em và cũng là động lực để cá nhân tôi tự tin tìm tòi, áp dụng các phương pháp, hình thức dạy học Toán mới vào quá trình giảng dạy của bản thân. Em Lê Vũ Hà Dương (đứng giữa) cùng thầy Tổng phụ trách và bạn dự Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ năm học 2019-2020. Như vậy, bằng cách tích cực hoá hoạt động củahọc sinh, tôi đã giúp các em nắmvững kiến thức bằng cách tự giác, tích cực, chủ động trong học tập và phát huy sự sáng tạo của mình một cách tự nhiên, khá nhẹ nhàng, thoải mái. Trong khoảng thời gian ngắn, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các em không còn thấy lúng túng khi thực hành.Các bài tập về đổi đơn vị đo các em ít nhầm lẫn hơn. Các em đã rất vui, tự tin và ngày càng hứng thú, say mê, yêu thích môn học này. - Do mảng kiến thức“ Đổi đơn vi đo diện tích” là mảng kiến thức gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của trẻ, có tác dụng rất lớn khi áp dụng với đời sống thực tiễn. Khi tôi vận dụng những biện pháp trên vào giảng dạy “Đổi đơn vi đo diện tích”, tôi thấy học sinh các lớp tôi chủ nhiệm rất hứng thú học tập và thích https://giaoantronbo.com/
34 đượcđổi các đơn vịđo và thực hành đo đạc trong thực tế. Đó cũng là cơ sở để các em “Đổi đơn vi đo thể tích”sau này mộtcách dễ dàng và hiệu quả. 2. Khả năng áp dụng và nhân rộng: -Sau khi áp dụng khá thành công ở lớp mình trong năm học 2013-2014, năm học 2014-2015, tôi đã báo cáo kết quả với đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của nhà trường. Ban giám hiệu cũng đã tổ chức mộtsố buổi sinh hoạt chuyên mônđể trao đổi, đóng góp ý kiếngiúp tôi hoàn thiện hơn bản sáng kiến. Đồng thời, mỗi đồng chí giáo viên của nhà trường cũng đã vận dụng những kinh nghiệm này vào trong quá trình giảng dạy Toán của mình. Các đồng chí giáo viên Tổ 4+5 cũng rất tâm đắc với kết quả đạt được sau khi áp dụng những kinh nghiệm này vào việc rèn kĩ năng“Đổi đơn vi đo diện tích”. -Từ kết quả thu được, tôi mong muốn đề tàinàysẽ góp phần giúp cho các đồng chí giáo viên Tiểu học có thể dạy mảng kiến thức có liên quan đến “Đổi đơn vi đo diện tích” ởlớp 5 nói riêng cũng như“ Đổi đơn vi đo đại lượng” trong dạy học Toán nói chung một cách dễ dàng và hiệu quả hơn, giúp phát huy tính tích cực của học sinh, đáp ứng được mục tiêu của giáo dục hiện đại. *KẾT LUẬN: Trên đây là một số kinh nghiệm về “Rèn kĩ năngĐổi đơn vị đo diện tích cho học sinh lớp 5”mà tôi và đồng nghiệpđãáp dụng khá thành công trong quá trình dạy học môn Toán. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, mong đượcsự góp ý, bổ sung của các quý đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền: Tôi xin cam đoan không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Giao Châu, ngày 5 tháng 6 năm 2020 TÁC GIẢ VIẾT SÁNG KIẾN Cao Thị Duyên CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Xác nhận ) .............................................................. .............................................................. .............................................................. (Ký tên, đóng dấu) https://giaoantronbo.com/
35 PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (Xác nhận, đánh giá, xếp loại) ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. https://giaoantronbo.com/