1 / 18

Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý

Theo Luu1eadt giu00e1o du1ee5c thu00ec mu1ee5c tiu00eau cu1ee7a giu00e1o du1ee5c THCS lu00e0: u201cGiu00e1o du1ee5c trung hu1ecdc cu01a1 su1edf nhu1eb1m giu00fap hu1ecdc sinh cu1ee7ng cu1ed1 vu00e0 phu00e1t triu1ec3n nhu1eefng ku1ebft quu1ea3 cu1ee7a giu00e1o du1ee5c tiu1ec3u hu1ecdc, cu00f3 tru00ecnh u0111u1ed9 hu1ecdc vu1ea5n phu1ed5 thu00f4ng cu01a1 su1edf vu00e0 nhu1eefng hiu1ec3u biu1ebft ban u0111u1ea7u vu1ec1 ku0129 thuu1eadt vu00e0 hu01b0u1edbng nghiu1ec7p u0111u1ec3 tiu1ebfp tu1ee5c hu1ecdc trung hu1ecdc phu1ed5 thu00f4ng, trung hu1ecdc chuyu00ean nghiu1ec7p, hu1ecdc nghu1ec1 hou1eb7c u0111i vu00e0o cuu1ed9c su1ed1ng lao u0111u1ed9ngu201d.<br>u0110u1ec3 phu1ee5c vu1ee5 mu1ee5c tiu00eau tru00ean, chu01b0u01a1ng tru00ecnh THCS cu0169ng cu1ea7n u0111u01b0u1ee3c thiu1ebft ku1ebf theo hu01b0u1edbng giu1ea3m tu00ednh lu00fd thuyu1ebft, tu0103ng tu00ednh thu1ef1c tiu1ec5n, tu0103ng thu1eddi gian tu1ef1 hu1ecdc vu00e0 hou1ea1t u0111u1ed9ng ngou1ea1i khou00e1.

Download Presentation

Tổ chức và hướng dẫn học sinh Lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn Vật lý

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 6 LÀM THÍ NGHIỆM THEO NHÓM Ở MÔN VẬT LÝ A.ĐẶT VẤN ĐỀ: Theo Luật giáo dục thì mục tiêu của giáo dục THCS là: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Để phục vụ mục tiêu trên, chương trình THCS cũng cần được thiết kế theo hướng giảm tính lý thuyết, tăng tính thực tiễn, tăng thời gian tự học và hoạt động ngoại khoá. Vật lý là môn học chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông. Vì nó có nhiều nhiệm vụ: -Cung cấp kiến thức vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và tương đối toàn diện. -Rèn luyện những kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp. -Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học, rèn luyện những phẩm chất của người lao động mới. Năm học 2002-2003 Bộ giáo dục đưa môn vật lý vào giảng dạy ở chương trình lớp 6 và theo đó là sựđổi mới về phương pháp dạy học mang tính cải tiến, với phương châm là: dạy học tạo điều kiện để học sinh “ suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn” Chương trình vật lý 6 có 35 tiết trong đó số tiết bài có thí nghiệm là 28 và trong 28 tiết có thí nghiệm thì có 23 tiết là thí nghiệm thực tập, học sinh phải làm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, (chiếm tỉ lệ 82%). Từ những số liệu trên ta thấy số tiết học sinh làm thí nghiệm thực hành là rất nhiều. Tuy nhiên, học sinh lớp 6 mới làm quen với môn vật lý, rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên trong việc tổ chức và hướng dẫn. Mặc khác, còn rất nhiều trường chưa có phòng học bộ môn vật lýhoặc chỉ cómột phòngbộ mônvật lý nên giáo viên phải tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm thực tập tại phòng học (vì trùng tiết) điều này hết sức khó khăn và mất thời gian. Hơn nữa, chương trình dạy học rất cứng với quy định chặt chẽ về thời lượng trong từng bài học; sĩ số trong một lớp học kháđông gây khó khăn cho việc tổ chức hoạt động nhóm. Sau đây, tôi xin nêu ra một số kinh nghiệm của bản thân về việc tổ chức và hướng dẫn học sinh khối 6 làm thí nghiệm theo nhóm tại phòng học. 1 https://topphanmem.com.vn/

  2. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1.Sơ lược về mục tiêu môn vật lý 6 và trang thiết bị thí nghiệm : Vật lý 6 gồm có hai chương (chương 1: cơ học và chương 2: nhiệt học ) 1.1.Chương 1: Cơ học a. Mục tiêu: -Biết sử dụng các dụng cụ: thước, bình chia độ, cân đòn, lực kếđểđo các đại lượng tương ứng: độ dài, thể tích, khối lượng, trọng lượng. -Nhận dạng tác dụng của lực như làđẩy hoặc kéo của vật; mô tả kết quả tác dụng của lực, chỉ ra được hai lực cân bằng khi chúng cùng tác dụng vào một vật đang đứng yên; Nhận biết biểu hiện của lực đàn hồi. -Phân biệt và biết biểu thức liên hệ giữa khối lượng và trọng lượng; biết cách xác định khối lượng riêng và trọng lượng riêng. -Biết sử dụng ròng rọc, đòn bẩy, mặt phẳng nghiêng đểđổi hướng của lực hoặc để dùng lực nhỏ thắng được lực lớn. b. Thiết bị thí nghiệm: -Các dụng cụđo đạc như các loại thước cuộn, các loại bình chia độ…, cân Rôbécvan, các loại lực kế. -Ròng rọc, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, giáđỡ… -Lò xo xoắn, lò xo lá tròn, quả gia trọng (qủa nặng), xe lăn, khối gỗ… -Các vật dễ kiếm như: thước dây 1,5m, thước nhựa dẹp 30cm, cuộn chỉ, dây thun, viên bi, tấm ván, tuốc-nơ-vít nhỏ… 1.2.Chương 2: nhiệt học a. Mục tiêu: -Rút ra kết luận về sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng, khí. -Giải thích một số hiện tượng ứng dụng sự nở vì nhiệt trong tự nhiên, đời sống và kĩ thuật. -Mô tả cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các loại nhiệt kế thường dùng, biết dùng nhiệt kế y tếđểđo nhiệt độ cơ thể. -Mô tả và vẽđường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian trong quá trình làm nóng chảy băng phiến (hoặc chất rắn kết tinh); rút ra kết luận vềđặc điểm của nhiệt độ trong thời gian vật (băng phiến) nóng chảy. -Xác định những yếu tốảnh hưởng đến sự bay hơi; phác hoạ thí nghiệm kiểm tra giải thuyết chất lỏng lạnh đi khi bay hơi và các chất lỏng khác nhau bay hơi nhanh, chậm khác nhau, cũng như các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự bay hơi nhanh, chậm của chất lỏng. -Mô tả thí nghiệm chứng tỏ hơi nước ngưng tụ khi gặp lạnh và nêu một số hiện tượng ngưng tụ trong đời sống tự nhiên. 2 https://topphanmem.com.vn/

  3. -Trình bày cách tiến hành thí nghiệm và vẽđường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ vào thời gian đun trong quá trình đun sôi nước. -Phân biệt sự sôi và sự bay hơi của nước; biết các chất lỏng khác nhau sôi ở nhiệt độ khác nhau. b. Thiết bị thí nghiệm : -Ống nghiệm, giáđỡống nghiệm, ống thuỷ tinh có thể xuyên qua nút cao su của ống nghiệm, vòng kim loại và quả bóng bằng kim loại lọt vừa khít vòng, thanh thép. - Nguồn nhiệt, kẹp để cầm ống nghiệm, các loại nhiệt kế thông dụng, giáđỡ thí nghiệm. -Các vật dễ kiếm như: mảnh giấy bạc gói thuốc lá, dây cao su, diêm, nước, dầu hoả, dầu ăn, băng phiến, nước đá, túi pôliêtilen, lọ, cốc nhựa hoặc thuỷtinh.… 2.Dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm: Muốn dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm, giáo viên cần chia nhóm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm, chuẩn bị các nội dung thí nghiệm, phiếu học tập, bài tập … từ bước dặn dò của tiết trước. Đây là khâu quan trọng giúp học sinh tìm hiểu nội dung bài học mới, nếu không chuẩn bị kỹ lưỡng tiết dạy sẽ không thành công. Tổ chức lớp học: -Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ: Số lượng nhóm không quá nhiều vì sẽ không đủ dụng cụ thiết bị cho các nhóm nhưng cũng không quáít vì số lượng học sinh trong một nhóm quáđông sẽ không thuận tiện trong việc thảo luận của học sinh. Nếu số học sinh trong lớp từ 36 đến 48 thì nên chia thành 6 nhóm nhỏ (Có khoảng từ 6 đến 8 học sinh trong một nhóm.): mỗi nhóm là 2 bàn khi có thí nghiệm thì học sinh ở bàn trên sẽ quay xuống, để các học sinh trong nhóm ngồi đối mặt nhau. (xem sơđồ 1) Tuỳ mục đích yêu cầu của đề tài học tập, sinh hoạt nhóm trong vài phần của tiết học hoặc ổn định suốt tiết, được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác nhau. Theo tôi sinh hoạt nhóm chỉ nên diễn ra tối đa là hai lần. Nhóm tự bầu nhóm trưởng hoặc thư kýđể ghi lại kết quả làm chung (giáo viên có thể chỉđịnh giúp nếu học sinh chưa quen, thường nhóm trưởng là học sinh nam còn thư ký là học sinh nữ cả hai phải năng nổ và lanh lợi), Vị trí của nhóm trưởng và thư ký như trong sơđồở trên, Nhóm trưởng thường chịu trách nhiệm nhận và trả dụng cụ nếu có dụng cụ nào bị hỏng hoặc mất mát sau khi làm thí nghiệm thì phải báo ngay cho giáo viên; thư kí chịu trách nhiệm ghi tổng hợp ý kiến thảo luận của nhóm vào phiếu học tập. Nhóm có thể phân công mỗi thành viên hoàn thành một phần việc, mỗi người đều phải hoạt động tích cực không ỉ lại vào những người hiểu biết và năng động hơn, phải tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm, cần giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ trong không khí thi đua với các nhóm khác. 3 https://topphanmem.com.vn/

  4. Sơđồ 1: Tổ chức nhóm Cấu tạo của một tiết, một giai đoạn làm việc theo nhóm như sau: a.Làm việc chung cả lớp: -Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ chung. -Giáo viên tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ nhóm. -Giáo viên hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. b.Làm nhiệm vụ: -Trao đổi ý kiến, thảo luận… -Thư ký ghi tổng hợp việc làm của nhóm vào phiếu học tập. -Cửđại diện (thư ký hoặc nhóm trưởng) trình bày kết quả của nhóm. c.Tổng kết thảo luận chung lớp: -Mỗi nhóm lần lượt báo kết quả. -Giáo viên hướng dẫn lớp tham gia thảo luận đi đến kết quảđúng. -Giáo viên ghi nhận kết quả (nội dung bài học). 3.Thí nghiệm vật lýở cấp THCS: 3.1.Chức năng của thí nghiệm vật lý: Theo quan điểm của lí luận nhận thức :Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức, là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu được, là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn, là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lý. Theo quan điểm của lý luận dạy học: Thí nghiệm có thể sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, hình thành kiến thức kỹ năng mới, củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến thức kỹ năng của học sinh. BẢNG Nhóm 1 Nhóm 4 Nhóm 2 Nhóm 5 Nhóm 3 Nhóm 6 4 https://topphanmem.com.vn/

  5. 3.2.Phân loại thí nghiệm trong nhà trường: Có hai loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lýở trường trung học cơ sở: thí nghiệm biểu diễn (thí nghiệm do giáo viên tiến hành là chính, tuy có thể có hỗ trợ của học sinh) và thí nghiệm thực tập (thí nghiệm do học sinh tự tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên). Do tác dụng trên nhiều mặt của thí nghiệm thực tập nên việc tăng cường các thí nghiệm thực tập là một trong những nội dung của việc đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học vật lýở trường trung học cơ sở hiện nay. Phần lớn các thí nghiệm vật lýđược qui định trong chương trình trung học cơ sở mới là thí nghiệm thực tập. Ví dụ: ở lớp 6 trong tổng số 28 tiết bài học đề tài thì cóđến 23 tiết có thí nghiệm thực tập. Chỉ khi không cóđiều kiện tổ chức cho học sinh đồng thời làm thí nghiệm trong quá trình nhận thức như không đủ dụng cụ, thí nghiệm quá phức tạp, mất nhiều thời gian, khóđảm bảo an toàn trong quá trình học sinh làm thí nghiệm... mới phải sử dụng thí nghiệm biểu diễn. 3.2.1.Thí nghiệm biểu diễn: Thí nghiệm biểu diễn được giáo viên tiến hành ở trên lớp, trong các giờ học nghiên cứu kiến thức mới và có thểở các giờ học củng cố kiến thức của học sinh. Thí nghiệm biểu diễn gồm những loại sau: 1. Thí nghiệm mởđầu là thí nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh biết sơ qua về hiện tượng sắp nghiên cứu, để tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức. Ví dụ: thí nghiệm nhúng quả bóng bàn vào nước ấm, trong bài “sự nở vì nhiệt của chất khí”, thí nghiệm sự ngưng tụ của hơi nước lên thành cốc nước đá, trong bài “sự bay hơi – sự ngưng tụ (tiếp theo). 2. Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng là thí nghiệm nhằm xây dựng hoặc kiểm chứng lại kiến thức mới, được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới. Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng bao gồm: Thí nghiệm nghiên cứu khảo sát, thí nghiệm minh hoạ. Ví dụ: Thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của chất rắn ở bài 18 “sự nở vì nhiệt của chất rắn”, Thí nghiệm về sự nóng chảy vàđông đặc của băng phiến ở hai bài 24 và25 “ sự nóng chảy và sựđông đặc” và“ sự nóng chảy và sựđông đặc (tiếp theo)”. 3. Thí nghiệm củng cố là thí nghiệm nêu lên những biểu hiện của kiến thức đã học trong tự nhiên, đề cập các ứng dụng của kiến thức này trong sản xuất vàđời sống, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để dựđoán hoặc giải thích hiện tượng hay cơ chế hoạt động của các thiết bị, dung cụ kỹ thuật, thông qua đó giáo viên cũng có thể kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. 3.2.2.Thí nghiệm thực tập Là thí nghiệm do học sinh tự tiến hành trên lớp, trong phòng học bộ môn, ngoài lớp, ngoài nhà trường hoặc ở nhà với các mức độ tự lực khác nhau. Gồm có ba loại: 1. Thí nghiệm trực diện:Cũng như thí nghiệm biểu diễn, tùy theo mục đích sử dụng thí nghiệm trực diện có thể là thí nghiệm mởđầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng được tiến hành dưới dạng nghiên cứu khảo sát hay nghiên cứu minh hoạ và cũng có thể là thí nghiệm củng cố.Thí nghiệm trực diện có thểđược tổ chức dưới hình thức thí nghiệm đồng loạt (giáo viên chia học sinh thành các nhóm, tất cả các nhóm học sinh cùng lúc làm các thí nghiệm như nhau với dụng cụ giống nhau để giải quyết cùng một nhiệm vụ) nhưng cũng có thể dưới hình thức thí nghiệm cá thể (các nhóm học sinh cùng một lúc tiến 5 https://topphanmem.com.vn/

  6. hành các thí nghiệm khác nhau thường cùng một dụng cụ nhằm giải quyết các nhiệm vụ bộ phận, đểđi tới giải quyết được một nhiệm vụ tổng quát). So với thí nghiệm trực diện, ngoài các tác dụng về mặt rèn luyện kỹ năng thí nghiệm, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu, giáo dục thái độ, tác phong và phương pháp làm việc tập thể, thí nghiệm trực diện còn cóưu điểm hơn ở chổ: các kết luận được rút ra trên cơ sở một số lượng nhiều hơn các cứ liệu thí nghiệm, các cứ liệu thí nghiệm này đã được các nhóm học sinh so sánh, bổ sung; qua đó, học sinh thấy được tính chất khách quan của các quy luật đang nghiên cứu. Trong chương trình trung học cơ sở mới nói chung và chương trình vật lý lớp 6 nói riêng , hầu hết các thí nghiệm cần tiến hành đều là thí nghiệm trực diện đồng loạt. Ví dụ: Thí nghiệm tìm hiểu kết quả tác dụng của lực ở bài 7 “Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực”, thí nghiệm về sựđàn hồi của lò xo ở bài 9 “lực đàn hồi”… 2. Thí nghiệm thực hành:Được tiến hành khi học sinh đã học xong một chương một phần của chương trình. Thí nghiệm do học sinh thực hiện trên lớp (trong phòng học bộ môn) mà sự tự lực làm việc cao hơn so với ở thí nghiệm trực diện. Học sinh dựa vào tài liệu hướng dẫn đã in sẵn (có thể có sự giúp đỡ của giáo viên) mà tiến hành thí nghiệm, rồi viết báo cáo thí nghiệm. Ví dụ: Ở chương trình vật lý lớp 6 có hai bài: “Bài 12. Thực hành: xác định khối lượng riêng của sỏi” và“Bài 23. Thực hành: đo nhiệt độ” 3. Thí nghiệm và quan sát vật lýở nhà: Là loại bài mà giáo viên giao cho từng học sinh hoặc các nhóm học sinh thực hiện ở nhà. Khác với các loại thí nghiệm khác, học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát vật lý trong điều kiện không có sự giúp đỡ, kiểm tra trực tiếp của giáo viên. Vì vậy. Loại thí nghiệm này đòi hỏi cao tính tự giác, tự lực của học sinh trong học tập; chỉđòi hỏi học sinh sử dụng các dụng cụ thông dụng trong đời sống, các đồ chơi có bán trên thị trường, những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền hoặc các dụng cụđơn giản do học sinh tự chế tạo. Chính đặc điểm này tạo nhiều cơ hội để phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ nhằm hoàn thiện nhiệm vụđược giao. Nội dung của loại bài làm ở nhà này rất phong phú, có thể ra dưới nhiều dạng khác nhau: mô tả một phương án thí nghiệm, yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm, tiên đoán hoặc giải thích kết quả thí nghiệm : Cho trước dụng cụ, yêu cầu học sinh thiết kế phương án thí nghiệm đểđạt được một mục đích nhất định (quan sát một hiện tượng, xác định được một đại lượn vật lý); yêu cầu học sinh chế tạo một dụng cụ thí nghiệm đơn giản (có thể cho trước các vật dụng cần thiết) rồi tiến hành thí nghiệm với dụng cụ này nhằm đạt được mục đích cho trước … Nội dung của các thí nghiệm ở nhà có thể mang tính chất định tính hoặc định lượng. Ví dụ: Sau khi học sinh lớp 6 học xong bài 2: “Đo độ dài (tt)” giáo viên yêu cầu học sinh về nhà dùng thước đo và kiểm tra thử xem đường chéo màn hình ti vi của mình là bao nhiêu inch cóđúng như số inch mà người bán hàng đã nói không, xác định giới hạn đo vàđộ chia nhỏ nhất của các dụng cụđo độ dài màở nhà em có hoặc sau khi học xong bài 3 : “Đo thể tích chất lỏng” thì yêu cầu học sinh về nhà làm một bình chia độ với các dụng cụ gồm băng giấy trắng, chai nhựa (hoặc chai nước ngọt…), bơm tiêm hoặc sau khi học xong bài10: “lực kế- phép đo lực- trọng lượng và khối lượng”, yêu cầu học sinh về nhà tự làm một cái lực kế hoặc một số bài tập trong sách bài tập có yêu cầu học sinh 6 https://topphanmem.com.vn/

  7. làm thí nghiệm ở nhà như : bài 4.3, 4.4, 4.5, 4.6 trang 8; bài 6.5 trang 11; bài 15.4 trang 20; bài 16.5, 16.6 trang 21; bài 26-27.9 trang 32. 4.Tổ chức hướng dẫn học sinh làm các loại thí nghiệm tại phòng học: 4.1.Thí nghiệm trực diện: 1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh : a.Đối với giáo viên: Giáo viên cần phải chuẩn bịđầy đủ các dụng cụ và phân ra cho mỗi nhóm, dụng cụ của mỗi nhóm được đặt trong một khay nhựa riêng. Giáo viên phải tiến hành các thí nghiệm thử, xem có trục trặc gì không để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Ví dụ: Khi dạy bài 13: Máy cơđơn giản, dụng cụ cho mỗi nhóm gồm có: 2 lực kế (GHĐ:3N ), 1 khối trụ kim loại có móc (2N), giáo viên cần phải làm thí nghiệm thử xem các lực kế có hoạt động tốt và cho kết quả tương đối chính xác không nếu không phải thay bằng các lực kế khác hoặc khi kéo quả nặng 2N trên mặt phẳng nghiêng (ở bài 14) cần phải kiểm tra xem trục của quả nặng có xoay tốt không nếu trục quả nặng xoay không tốt và bề mặt của mặt phẳng nghiêng không trơn thì khi kéo lực ma sát sẽ lớn và kết quả thu được sẽ không chính xác. Vì thí nghiệm trực diện là một bộ phận của bài học nên giáo viên cần phải chuẩn bị phương án thí nghiệm ngay trong khi soạn bài. Giáo viên cần dựđoán các phương án thí nghiệm mà học sinh có thểđề xuất. Phân tích được ưu điểm, nhược điểm của mỗi phương án để chọn một phương án phù hợp với điều kiện cụ thể về thiết bị thí nghiệm của nhà trường. Giáo viên có thể huy động sựđóng góp của học sinh bằng các dụng cụ tự làm, tự tìm kiếm sao cho cóđủ số lượng cần thiết các dụng cụ thí nghiệm cho mỗi bài học. Ví dụ: Khi tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở bài 14: Mặt phẳng nghiêng. Sách giáo khoa yêu cầu dụng cụ thí nghiệm phải có 3 tấm ván cóđộ dài khác nhau nhưng thực tế thiết bị của nhà trường không có (có 12 tấm ván bằng nhựa nhưng độ dài như nhau). Vậy nên giáo viên có thể dự phòng phương án là hạđộ cao của vật kêđể giảm độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng hoặc đề nghị mỗi nhóm học sinh chuẩn bị trước 3 tấm ván cóđộ dài khác nhau (10cm, 15cm, 20cm rộng khoảng 4cm) Để giảm bớt ghi chép của học sinh trên lớp, giáo viên cần soạn một bản hướng dẫn học sinh, trong đó chỉ rõ những hoạt động tríóc và những hành động chân tay chủ yếu cần thực hiện, những số liệu cần thu thập, các câu hỏi cần giải đáp với những chổ trống để học sinh điền vào sau khi cá nhân làm việc, đã thảo luận trong nhóm và thảo luận toàn lớp. Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở bài 14 “mặt phẳng nghiêng”, giáo viên soạn sẵn phiếu thí nghiệm sau để phát cho mỗi nhóm: 7 https://topphanmem.com.vn/

  8. Phiếu thí nghiệm 1.Các bước tiến hành: -Đo trọng lượng của vật P=F1,ghi kết quả vào bảng bên dưới. -Đo lực kéo vật F21trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 10cm, ghi kết quả. -Đo lực kéo vật F22trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 15cm, ghi kết quả. -Đo lực kéo vật F23trên mặt phẳng nghiêng khi dùng tấm ván 20cm.ghi kết quả. 2.Bảng kết quả thí nghiệm: Lần đo Mặt phẳng nghiêng Nhóm:…………… Trọng lượng của vật: P=F1 Cường độ của lực kéo vật F21=………………..N F22=…………………N F23=…………………N 1 2 3 3. Nhận xét: -Dựa vào bảng kết quả hãy so sánh F1 , F21 , F22 , F23?: …………………………………………………………. 4. Kết luận: Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lực………………………trọng lượng của vật. Mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng càng ít, thì lực cần để kéo vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng……………. Độ nghiêng lớn Độ nghiêng vừa Độ nghiêng nhỏ F1=………..N b.Đối với học sinh: Các nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho. Ví dụ: đầu giờ, các nhóm trưởng đến phòng thiết bị (nơi đặt các dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn), mang các dụng cụ lên phòng học (mỗi học sinh mang một bộ dụng cụ) vàđặt dụng cụ ngay tại góc phòng gần cửa ra vào. Cuối giờ, giáo viên lại nhờ các nhóm trưởng mang dụng cụ qua phòng học của lớp khác (nếu giáo viên cũng dạy bài đóở lớp khác) hoặc mang trả lại cho phòng thiết bị (nếu giáo viên đã hết tiết dạy của buổi hôm đó). Điều này giúp giáo viên ít tốn thời gian hơn trong quá trình di chuyển dụng cụ giữa các phòng. Tìm kiếm những vật liệu, dụng cụ có sẵn hoặc chế tạo một số dụng cụđơn giản mà giáo viên đã hướng dẫn cách làm, kê bàn ghế, sắp xếp lại sách vở cho hợp lý. Ví dụ: Mỗi nhóm chuẩn bị một sợi dây thun cho bài 10: lực đàn hồi; chuẩn bị một viên bi cho bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực… 2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh: Để cho việc theo dõi, giúp đỡ các nhóm học sinh được dễ dàng, thuận tiện có thể bố trí các bàn song song nhau như sơđồ 1 và lưu ý phải có khoảng cách đủ rộng để giáo viên và học sinh đi lại dễ dàng khi cần thiết. Các nhóm trưởng có nhiệm vụ lên nhận các dụng cụ thí nghiệm (các dụng cụ thí nghiệm được đặt phía dưới sàn nhà nằm ở góc phòng gần cửa ra vào) và kiểm tra, trả dụng cụ cho giáo viên sau khi thí nghiệm kết thúc. Đảm bảo cho mọi học sinh trong nhóm đều tích cực, tự lực hoạt động trong giờ học: từ việc thực hiện một vài thí nghiệm với những dụng cụđơn giản đã chuẩn bịở nhà, quan sát hiện tượng, phát hiện ra điều lạ, điều mới mẽ, trái với những hiểu biết của mình. 8 https://topphanmem.com.vn/

  9. Phối hợp hình thức làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và làm việc chung toàn lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên sao cho vừa phát huy tính chủđộng, tự lực của học sinh, vừa tạo điều kiện cho sự giúp đỡ lẫn nhau và phân công, phối hợp công việc của các nhóm học sinh. Ví dụ: Khi báo cáo kết quả thí nghiệm hoặc rút ra nhận xét, kết luận, không nhất thiết yêu cầu nhóm trưởng hoặc thư ký báo cáo mà giáo viên có thể chỉđịnh bất kỳ một học sinh nào trong nhóm, nếu học sinh này trả lời không được mà các học sinh khác (cũng trong nhóm đó) trả lời đựơc thì hoạt động của nhóm chưa tốt và có thể có hình phạt cho toàn bộ nhóm. Sự hướng dẫn của giáo viên cần phải đúng lúc, đúng chổ và chỉ với mức độ cần thiết. Đểđảm bảo tiến độ chung của toàn lớp, giáo viên cần bao quát hoạt động của các nhóm học sinh, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn. Giáo viên phải nghiêm khắc đối với một số học sinh không tích cực trong hoạt động nhóm hoặc táy máy khi làm thí nghiệm. Ví dụ: Sau khi học sinh làm song thí nghiệm và giáo viên có lệnh phải dừng thí nghiệm lại để báo cáo kết quả mà học sinh vẫn còn táy máy với các dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên phải phạt học sinh đó ngay (có thể bắt học sinh đó phải về nhà chép phạt…). 4.2.Thí nghiệm thực hành: 1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh : a.Đối với giáo viên: Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa để xác định rõ ràng các nhiệm vụ giao cho học sinh và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụđó. Chuẩn bịđầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm học sinh. Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12: Giao cho mỗi nhóm học sinh chuẩn bị sỏi và phải có máy tính cá nhân để tính khối lượng riêng của sỏi. Thí nghiệm ở bài 23: Nếu nhà học sinh có nhiệt kế y tế thì mang theo (vì số lượng nhiệt kế y tếở trường là không nhiều-12 cái) Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành để dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm và cách thức hướng dẫn giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn đó. Nếu thấy cần thiết, có thểđiều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của trường. Dự kiến nhiệm vụ bổ sung đối với học sinh khá giỏi. Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12, phần: đo thể tích của sỏi : Nên chọn bình chia độ có giới hạn đo 250cm3 và chọn những hòn sỏi nhỏ bằng ngón chân cái của học sinh và chia làm 3 phần mỗi phần chỉ nên có 3 hòn sỏi (SGK hướng dẫn 5 hòn sỏi cho mỗi phần) để có thể bỏ vào lần lượt cả ba phần sỏi vào bình chia độ, làm như vậy để tốn thời gian hơn. b. Đối với học sinh: 9 https://topphanmem.com.vn/

  10. Nghiên cứu nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa và Chuẩn bị bản báo cáo thí nghiệm theo mẫu trong sách giáo khoa. (Tuy nhiên, giáo viên sẽ soạn sẵn bản báo cáo trên giấy A4 để phát cho học sinh) Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm những phần chính sau: -Mục đích thí nghiệm : Nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi học sinh làm thí nghiệm. Ví dụ: Xác định khối lượng riêng của sỏi, đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế, Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước. -Cơ sở lý thuyết: Nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ được vận dụng trong bài thực hành. Ví dụ: Công thức xác định khối lượng riêng: D=m/V. đổi đơn vị từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối, Xác đinh giới hạn đo vàđộ chia nhỏ nhất của bình chia độ, nhiệt kế. -Thiết bị thí nghiệm: Liệt kê những dụng cụ cần sử dụng và cách sử dụng chúng. Ví dụ: Bình chia độ, cân Rôbécvan, nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế. -Tiến trình thí nghiệm: Trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo các bản số liệu cần thu thập. Ví dụ: Xác định khối lượng của sỏi bằng cân Rôbécvan, Xác định thể tích của sỏi bằng bình chia độ, tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức: D=m/V; Khi sử dụng nhiệt kế y tếđểđo nhiệt độ thì cầm nhiệt kế và vẩy mạnh cho mực thuỷ ngân tụt xuống dưới mức 350C, kẹp nhiệt kế vào nách hoặc miệng, chờ khoảng 3 phút lấy nhiệt kế ra vàđọc kết quả. -Xử lý kết quả thí nghiệm: Xem kết quả có phù hợp với lý thuyết hay thực tế chưa. -Rút ra kết luận:Đáp ứng các mục tiêu đãđặt ra. -Báo cáo thí nghiệm: Trình bày các kết quả quan sát, đo đạc, tính toán, kết luận rút ra… 2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh: Việc phân nhóm và bố trí các bàn thí nghiệm như trong thí nghiệm trực diện. Tuy nhiên, tốt nhất nên bố trí các bàn theo 3 hàng dọc mỗi hàng 2 nhóm. Các học sinh trong nhóm sẽ xoay mặt vào nhau, khi cần nhìn lên bảng hoặc nhìn hướng dẫn của giáo viên thì học sinh sẽ xoay sang trái hoặc sang phải. Sơđồ 2: Bảng Nhóm 1 Nhóm 3 Nhóm 5 Nhóm 2 Nhóm 4 Nhóm 6 10 https://topphanmem.com.vn/

  11. Vào đầu buổi thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tiến hành những công việc sau: -Kiểm tra sự chuẩn bịở nhà của học sinh thông qua các câu hỏi. Ví dụ: Công thức tính khối lượng riêng khi biết khối lượng và thể tích? 32 gam bằng bao nhiêu kilôgam? 20cm3 bằng bao nhiêu mét khối? Tại sao nhiệt kế y tế có giới hạn đo từ 350C đến 370C…. -Hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ mà học sinh chưa làm quen. Lưu ý cẩn thận khi sử dụng các thiết bị dễ hỏng hoặc nguy hiểm. Ví dụ: Bỏ sỏi vào bình chia độ thì phải nghiêng bình để cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới, tránh vỡ bình. Khi dùng tay vẫy nhiệt kế y tế thì cẩn thận tránh nhiệt kế va đập vào bàn, ghế… -Trong lúc các học sinh thực hiện công việc, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn, mắc sai sót để học sinh sử dụng đúng qui tắc các dụng cụ, ghi lại đầy đủ, chính xác trung thực các hiện tượng quan sát được, các kết quảđo đạc, trình bày các kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ ràng theo nội dung đã chuẩn bị sẵn. -Sau khi học sinh làm xong thí nghiệm cần yêu cầu học sinh sắp xếp các dụng cụ gọn gàng như ban đầu, vệ sinh nơi làm thí nghiệm…. Có thể nộp ngay bản báo cáo hoặc về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau. 4.3.Ví dụ: Tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thực hành bài 12: thực hành xác định khối lượng riêng của sỏi. (Ví dụ này chỉ mang tính chất minh hoạ, không phải là một giáo án thực sự, Nếu trùng tiết thực hành với các khối khác thì bài thực hành này có thể tổ chức trên lớp học) I.Mục tiêu: 1.Biết cách xác định khối lượng riêng của một vật rắn. 2.Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lý. II.Dụng cụ: Mỗi nhóm học sinh: -1 Cân Rôbécvan. -1 bình chia độ 250cm3, -9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính III.Chuẩn bị: 1.Giáo viên: -Đọc kỹ bài thực hành, dựđoán các phương án làm thí nghiệm. -Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm phân chia ra thành 6 khay (cho 6 nhóm). -Tiến hành thí nghiệm thử (để so sánh với kết quả mà học sinh thực hành đo được) -Chuẩn bị bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh (xem phụ lục 1). -Dặn dò học sinh chuẩn bị cho bài thực hành ở cuối tiết trước (tiết 12 bài 11). 2.Học sinh: -Chuẩn bị những dụng cụ do giáo viên dặn dò: 9 hòn sỏi cùng loại to bằng ngón chân cái, máy tính cá nhân, bút lông, khăn khô. -Ôn lại các kiến thức: +Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ. +Cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan. +Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích: D=m/v. +Cách đổi đơn vị: chủ yếu là từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối. +Cách tính giá trị trung bình. 11 https://topphanmem.com.vn/

  12. IV.Tổ chức và hướng dẫn học sinh : 1.Trước giờ học khoảng hai phút, giáo viên nhờ các nhóm trưởng nhận các khay dụng cụ về phòng học vàđặt các khay tại góc phòng phía trên cửa ra vào, học sinh phân chia nhóm theo sơđồ 2 (hoặc sơđồ 1) trước khi giáo viên vào lớp. 2.Sau khi ổn định lớp, giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh : -Kiểm tra về kiến thức: (có thể kiểm tra các kiến thức sau) +Trình bày cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan? +Trình bày cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ? +Khối lượng riêng là gì? Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích? +1g =……………… kg? 1cm3= ………………m3? -Kiểm tra về sự chuẩn bị dụng cụ của học sinh: +Sỏi (đủ số lượng chưa, đã phân chia và ghi số thứ tự vào 3 nhóm sỏi chưa). +Máy tính cá nhân (mỗi nhóm phải có 1 cái). +Khăn khô hoặc giấy lau. 3.Phát bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh và yêu cầu các nhóm học sinh hoàn thành phần tóm tắt lý thuyết trong bản báo cáo. 4.Yêu cầu học sinh đọc sgk và nêu phương án làm thí nghiệm. Giáo viên chốt lại phương án làm thí nghiệm của học sinh. Có thể dùng phương án sau: -Mỗi nhóm nhỏ lại phân ra thành 3 nhóm phụ trách 3 công việc sau: +Nhóm a: Đo khối lượng của mỗi phần sỏi, rồi đưa cho nhóm b. +Nhóm b: Đo thể tích của mỗi phần sỏi mà nhóm a đưa. +Nhóm c: Ghi kết quả của hai nhóm a,b đổi đơn vị và tính khối lượng riêng của mỗi phần sỏi và khối lượng riêng trung bình sau 3 lần đo. 5.Giáo viên thao tác mẫu để học sinh quan sát. 6.Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm (lưu ý: Phải nghiêng bình chia độđể cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới kẻo vỡ bình.), giáo viên theo dõi quan sát đểđánh giá kỹ năng, thái độ và tác phong của học sinh (ghi nháp vào tờ giấy nhỏ) đồng thời giúp các nhóm yếu. 7.Sau khi các nhóm làm thí nghiệm xong, giáo viên yêu cầu các nhóm dọn dẹp vệ sinh nơi thực hành, nhóm trưởng kiểm tra dụng cụ và mang dụng cụđặt vào vị trí cũ. Giáo viên thu bản báo cáo thực hành của các nhóm. 8.Nhận xét chung về kỹ năng, kết quả, thái độ, tác phong , sự hợp tác trong nhóm của học sinh khi thực hành. C.KẾT QUẢ: Sau nhiều năm giảng dạy vật lý lớp 6. Năm đầu tiên tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành, đôi khi tôi rất ngại làm thí nghiệm trực diện mà chỉ làm thí nghiệm biểu biễn. Nhưng từ năm dạy thứ hai và thứ ba trở đi bằng cách tổ chức và hướng dẫn nêu trên tôi đãđỡ vất vả hơn, tiết học trở nên sôi động hơn. Về phía học sinh, vì tự bản thân làm được thí nghiệm (chứ không phải quan sát thí nghiệm do giáo viên làm) nên các em rất hứng thú mỗi khi có giờ vật lý và thể hiện sự vui mừng khi biết tiết học có thí nghiệm đồng thời kiến thức các em thu được mang tính tự giác và chủđộng, các em học có nhiều tiến bộ hơn. 12 https://topphanmem.com.vn/

  13. D.KẾT LUẬN: Học vật lý nhất thiết phải có thí nghiệm. Đa số kiến thức dạy ở trường trung học sơ sởđều được rút ra từ thí nghiệm hoặc được kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Trước đây, đa số thí nghiệm do giáo viên thực hiện dưới dạng biểu diễn cho cả lớp xem. Còn theo quan niệm dạy học mới đa số thí nghiệm phải do chính tay học sinh thực hiện. Do đó các tính năng của dụng cụ, số lượng dụng cụ, cách sử dụng thiết bị, hình thức tổ chức, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đều phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. Việc này không những đòi hỏi nhà nước phải cấp kinh phí, tổ chức sản xuất thiết bị dạy học có chất lượng và số lượng đảm bảo, thay đổi mẫu phòng học, bàn học,…mà còn đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo cách tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường nơi mình công tác (trong thời gian chờđợi nhà nước trang bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy học mới). Trên đây chỉ là một sốít kinh nghiệm của bản thân tôi về cách cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh lớp 6 làm thí nghiệm vật lý theo nhóm tại phòng học. không tránh khỏi mang tính chủ quan nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý xây dựng của các đồng nghiệp. 13 https://topphanmem.com.vn/

  14. Phụ lục 1: BẢN BÁO CÁO XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI 1. Nhóm:………….Lớp: 6/… 2. Tóm tắt lý thuyết: a.Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng ......................................................... ........................................................................................................................................... b.Đơn vị khối lượng riêng là: ............................................................................................... c.52g=…………………………….kg. d.20cm3= ….……………………m3 3. Đểđo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau: a.Đo khối lượng (m) của sỏi bằng ........................................................................................ b.Đo thể tích (V) của sỏi bằng .............................................................................................. c.Tính khối lượng riêng (D) của sỏi theo công thức: D = .................................................... 4. Bảng kết quảđo khối lượng riêng của sỏi: Lần đo Theo g Theo kg Theo cm3 1 2 3 Giá trị trung bình khối lượng riêng của sỏi là: ........ .......... ....... .......... 3 Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thực hành: ............................................................ 2. Đánh giá kết quả thực hành: .................................................................. 3. Đánh giá thái độ, tác phong, hợp tác trong nhóm: ................................ ....................... ................................................................................................................... Tổng điểm:____/10 Khối lượng sỏi Thể tích sỏi Khối lượng riêng của sỏi (kg/m3) D1= D2= D3= Theo m3     D D D .......... .......... (kg/m3)   Dtb = 1 2 3 .......... .......... ...... 3 Điểm:__/4 Điểm:__/4 Điểm:__/2 14 https://topphanmem.com.vn/

  15. Phụ lục 2: BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ 1.Họ và tên học sinh:…………………………………Nhóm:…………..lớp: 6/… 2.Ghi lại: ĐẶC ĐIỂM NHIỆT KẾ Y TẾ Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: Phạm vi đo của nhiệt kế: từ………….đến…… từ………….đến…… ĐCNN của nhiệt kế: Nhiệt độđược ghi màu đỏ: 3.Các kết quảđo: a.Đo nhiệt độ cơ thể người: Người Nhiệt độ Bản thân ……. Bạn ……………. b.Bảng theo dõi nhiệt độ của nước: Thời gian (phút) (0C) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 3 4 5 6 10 Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thựchành: ................................................................................. 2. Đánh giá kết quả thực hành: ...................................................................................... 3. Đánh giá thái độ, tác phong: ...................................................................................... Tổng điểm:____/10 NHIỆT KẾ DẦU 0C Nhiệt độ Nhiệt độ ban đầu của nước phút 0 7 8 9 1 2 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun Điểm:__/4 Điểm:__/4 Điểm:__/2 15 https://topphanmem.com.vn/

  16. PHỤ LỤC 3:DỤNG CỤ VÀ LOẠI THÍ NGHIỆM Ở MỖI BÀI HỌC TIẾT BÀI Mỗi nhóm học sinh Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có ĐCNN 1mm Giáo viên Loại TN 1 Bài 1: Đo độ dài Trực diện Bài 2: Đo độ dài (tiếp theo) Bài 3: Đo thể tích chất lỏng Đo thể tích vật rắn không thấm nước Bài 5: Khối lượng –đo khối lượng 2 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại ca đong. Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ không lọt bcđ) Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên sỏi nhỏđể cân. Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh nam châm, quả gia trọng có dây treo, giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng), tuốc nơ vít nhỏ Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi, tuốc nơ vít nhỏ Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây treo, thước êke, chậu nước Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi, thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng 50g. Xôđựng nước 3 Trực diện 4 Bài 4: Trực diện 5 Trực diện Bài 6: Lực – hai lực cân bằng 6 Trực diện Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực 7 Bài 7: Trực diện Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực 8 Trực diện 10 Bài 9: Lực đàn hồi Trực diện Lực kế. Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng Thực hành và kiểm tra thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi Cung+tên, lực kế chưa chia vạch, 4 quả nặng 50g. Trực diện+Mở đầu Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ để buộc cuốn sách giáo khoa. 11 Bài 10: Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt , nước, quả nặng 200g 12 Bài 11: Trực diện Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính Thực hành 13 Bài 12: 14 Bài 13: Máy cơđơn 2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai bên), giá treo. Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có độ dài khác nhau và một số vật kê. Lực kế 3N, quả nặng 2N, giáđỡ, thanh ngang (đòn bẩy) Lực kế 3N, quả nặng 2N, ròng rọc cố định, ròng rọc động, dâyvắt qua ròng rọc. Trực diện giản 15 Bài 14: Mặt phẳng Trực diện nghiêng 16 Bài 15: Đòn bẩy Trực diện 19 Bài 16: Ròng rọc Trực diện Quả cầu+vòng kim loại, đèn Nghiên cứu hiện tượng 21 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn 16 https://topphanmem.com.vn/

  17. cồn, chậu nước Bình tam giác+nút cao su cóống thuỷ tinh xuyên qua, chậu thuỷ tinh, cốc nước màu, nước nóng 22 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng Trực diện Quả bóng bàn bị móp +kẹp, cốc đốt, nước nóng. Bộ dụng cụ thí nghiệm lực xuất hiện do sự co dãn vì nhiệt Bình cầu+nút cao su cóống thuỷ tinh xuyên qua, cồn (để làm mát bình cầu), cốc nước màu. Trực diện+Mở đầu 23 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí Nghiên cứu hiện tượng + Trực diện Mốt sốứng dụng của sự nở vì nhiệt 24 Bài 21: Băng kép, giáđỡ băng kép, đèn cồn 25 Bài 22: Nhiệt kế– Nhiệt giai Nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế , 3 ly nhựa nhỏ, nước nóng, nước lạnh (đá) Trực diện Thực hành và kiểm tra thực hành: Đo nhiệt độ Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giáđỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, nhiệt kế y tế. Thực hành 26 Bài 23: Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, nghiệm, phiến. Nghiên cứu hiện tượng 28 Bài 24: Sự nóng chảy và sựđông đặc ống băng Sự nóng chảy và sựđông đặc (tt) Nghiên cứu hiện tượng Dụng cụ như bài 24. 29 Bài 25: 30 Bài 26: Sự bay hơi và sự ngưng tụ 31 Bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tt) Đèn cồn, 2 đĩa nhôm, vòng kiềng, lưới kim loại, giáđỡđĩa nhôm. 2 cốc đốt, nhiệt kế dầu, nước đá, khăn lau Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giáđỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, Trực diện Trực diện 32 Bài 28: Sự sôi Trực diện 33 Bài 29: Sự sôi (tt) Chú thích: Những dụng cụ có gạch chân (Ví dụ: hòn sỏi, khăn khô) là những dụng cụ tự trang bị. Giá treo gồm: chân đế, thanh trụ 250mm, thanh trụ 500mm, khớp chữ thập. Giáđỡ gồm: chân đế, thanh trụ 500mm, 2 khớp chữ thập,. Các dụng cụ không có ghi số lượng ở trước thì số lượng dụng cụđó là một. Bảng trên chỉ là bảng dụng cụ và loại thí nghiệm ở mỗi bài học trên lớp phần thí nghiệm và quan sát ở nhà có thể xem ví dụở mục: thí nghiệm và quan sát ở nhà. Bảng trên mang tính chủ quan của cá nhân tôi sau 3 năm giảng dạy mà rút ra được, đối với các giáo viên khác có thể sẽ cần thêm hoặc bớt đi một số dụng cụ, thiết bị. 17 https://topphanmem.com.vn/

  18. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình phương pháp dạy học vật lý– Nguyễn Đức Thâm (cb), Nguyễn Ngọc Hưng- nhà xuất bản Đà Nẵng. 2.Chuẩn bị nội dung phiếu học tập trong phương pháp hoạt động nhóm môn sinh học trung học cơ sở–Đỗ Thị Bích Việt trường THCS Quang Trung. 3.Sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý 6 – nhà xuất bản giáo dục. 4.Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm vật lý lớp 6 – Nguyễn Xuân Sáng, Phạm Đình Cương. Ngoài các tài liệu trên tôi còn tham khảo thêm một số bài viết trên báo tạp chí giáo dục và trên trang web: www.vatlysupham.com 18 https://topphanmem.com.vn/

More Related