0 likes | 13 Views
Phu1ea9m chu1ea5t u0111u1ea1o u0111u1ee9c con ngu01b0u1eddi khu00f4ng phu1ea3i lu00fac sinh ra u0111u00e3 cu00f3. Nhu1eefng tu00e1c u0111u1ed9ng tu1eeb bu00ean ngou00e0i u0111u1ec3 hu00ecnh thu00e0nh tu00e2m hu1ed3n, tu00ednh cu00e1ch cu1ee7a mu1ed9t con ngu01b0u1eddi diu1ec5n ra bu1eb1ng nhiu1ec1u hu00ecnh thu1ee9c. Hiu1ec7n nay, u0111a su1ed1 hu1ecdc sinh su1ed1ng trong hai mu00f4i tru01b0u1eddng cu00f3 hou00e0n cu1ea3nh khu00e1c nhau. Mu1ed9t lu00e0 cu00e1c em u0111u01b0u1ee3c su1ef1 quan tu00e2m chu0103m su00f3c quu00e1 su1ee9c chu u0111u00e1o cu1ee7a phu1ee5 huynh vu00ec su1ed1ng trong gia u0111u00ecnh u00edt con, hou00e0n cu1ea3nh kinh tu1ebf u1ed5n u0111u1ecbnh. Hai lu00e0 nhu1eefng em su1ed1ng trong gia u0111u00ecnh vu1edbi nhiu1ec1u lo toan cho cuu1ed9c mu01b0u sinh, phu1ee5 huynh bu1ecf mu1eb7c con cu00e1i.
E N D
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN -Họ và tên:Võ Thị Thanh Thúy - Ngày, tháng, năm sinh: 16-02-1972 -Cơ quan, đơn vị công tác:Trường trung học cơ sở Trần Quang Khải -Chức vụ/ chức danh:Giáo viên - Trình độ chuyên môn:Đại học Ngữ văn 1. Tên sáng kiến: “Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8”. 2. Lĩnh vực áp dụng 2.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Môn Ngữ văntrong nhà trường trung học cơ sở 2.2. Mục tiêu: Phẩm chất đạo đức con người không phải lúc sinh ra đã có. Những tác động từ bên ngoài để hình thành tâm hồn, tính cách của một con người diễn ra bằng nhiều hình thức. Hiện nay, đasố học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau. Một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định. Hai là những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cuộc mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Môi trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại mang đến cho các em một thiếu sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở qua học tập, sinh hoạt ở trường là điều hết sức cần thiết. Do đó, tôi mạnh dạn đưa hoạt động rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh vào phân môn tập làm văn là“Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8”. Từ đó giúp cho học sinh có thái độ và hành vi, thói quen lành mạnh để thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất lẫn trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đó chính là những đặc trưng cơ bản quyết định đến mục tiêu của cuộc sống trong môn học Ngữ văn. 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 8 trường trung học cơ sở Trần Quang Khải https://topphanmem.com.vn/
3. Cơ sở pháp lý: Cơ sở lí luận: Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống đó là : Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục đang chuyển hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với đặc trưng môn Ngữ văn giúp học sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, lịch sử, đời sống nội tâm của con người với tính chất là môn học giúp học sinhhọc tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách. Cơ sở thực tiễn: Hiện nay tình trạng học sinh đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo, bỏ học, không hứng thú học tập xuất hiện ngày một nhiều. Nguyên nhân thì có nhiều nhưng chung quy là do nhận thức, ý thức cơ bản vẫn là do các em thiếu kĩ năng sống. Đây là vấn đề được ngành giáo dục rất quan tâm, nhưng việc thực hiện thì chưa đem lại nhiều hiệu quả. Cho nên việc giáo dục kĩ năng sống cho các em cần phải thực hiện sớm. Vấn đề học sinh thiếu kĩ năng sống, thiếu tính tự lập, sống ích kỷ, vô tâm thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là những cản trở lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên, không ít các bậc cha mẹ phải phiền lòng vì concái, trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay. Nhiều phụ huynhlo lắng trước tình trạng con của mình thiếu tự tin, luôn tỏ ra rụt rè khi có cơ hội thể hiện mình trước đám đông hoặc các em không biết cách xử lý tình huống dù là thật đơn giản. Nhiều em học sinh có cuộc sống khép kín với thực tại. Thực tế cho thấy có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: Nhiều học sinh biết rằng vi phạm sẽ bị phạt nhưng vẫn vi phạm đó chính là vì học sinh đã thiếu kĩ năng sống.Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết cách ứng xử, giải quyết vấn đề một cách 2 https://topphanmem.com.vn/
tích cực và phù hợp. Xuất pháttừ những lý do trên và trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đúc kết được một số kinh nghiệm“Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8”để chúng ta cùng tham khảo, áp dụng góp phần phát triển kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trong môn Ngữ văn. - Với yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, chương trình sách giáo khoa môn Ngữ văn bậc trung học cơ sở được biên soạn theo nguyêntắc tích hợp trên cơ sở “thầy chủ đạo, trò chủ động”nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập phù hợp với đặc trưng từng đối tượng học sinh và đặc điểm của từng khối học, của từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp cho học sinh có khả năng tự học, tự rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn được thực hiện một cách thường xuyên và cụ thể ở mỗi bài, mỗi tiết thông qua hệ thống hoạt động dạy học linh hoạt tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập chohọc sinh. Từ đó giúp học sinh phát huy tính tích cực của bản thân mình trong quá trình tiếp thu bài giảng của giáo viên và vận dụng thực hiện một cách thường xuyên để sau mỗi bài học, học sinh áp dụng tốt nhất vốn kiến thức đã lĩnh hội vào làm bài tập phần luyện tập, bài tập nâng cao, các bài kiểm tra định kỳ một cách tốt nhất và đạt kết quả cao nhất . 4. Thực trạng: Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số thực trạng sau: - Giáo viên chưa chú ý đến rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nhận thức để các em biết chia sẽ buồn vui với mọi người trong sinh hoạt hàng ngày. - Giáo viên chưa thiết kế và tổ chức các hoạt động trong giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. - Đôi khi giáo viên quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản mà quên gắn với những liên hệ thực tếđời sống, dẫn đến việc khai thác kiến thức tư tưởng có ý nghĩa giáo dục cơ bản một cách chưa đầy đủ. -Vốn kiến thức của giáo viên còn hạn chế, thiếu sự mở rộng . - Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biệ n pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thúcho học sinh. - Giờ dạy nhiều bài thì khá tốt nhưng có nhiều bài không thực sự thu hút sự chúý của học sinh. Từ đó, tôi thấy việc vận dụng kĩ năng sống vào tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) để giúp học sinh rèn luyện hành vi và thái độ vô cùng quan trọngđối với giáo viên. Bởi vì lứa tuổi các em đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn 3 https://topphanmem.com.vn/
thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,… Các em không chịu đầu tư thời gian để học, ý thức tự học kém, suy nghĩ hời hợt không sâu sắc về những điều mình muốn nói, do đó khả năng diễn đạt kém, không diễn tảđược điềumà mình suy nghĩ, mình cần bày tỏ chính xác điều mình cần muốn nói. Đây là vấn đề khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh. Mặt khác trong gia đình không nhắc nhở, kiểm tra việc học của con em. Chúng muốn đi đâu, học hay chơi cũng không cần biết, trong nhà lúc nào cũng mở ti vi hay các phượng tiện giải trí khác… Thật là bất ổn trong việc tự học ở nhà của các em, mà với cách học mới thời gian tự học ở nhà là rất cần thiết và bắt buộc phải có. Tất cả những vấn đề gây khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh. Từ đó, tôi thấy việc vận dụng kĩ năng sống vào tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) là rất cần thiết tạo nên sự hứng thú, say mê trong quá trình làm văn. Bởi vì tập làm văn là một môn học thuộc bộ mônNgữ văn. Đây là một môn học mang tính chất thực hành, toàn diện, tổng hợp và sáng tạo. Nó có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình bộ môn Ngữ Văn. Môn học này có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức cơ bản về lý thuyết các thể loại, các kiểu bài cùng những phương pháp, thao tác rèn luyện các kĩ năng để sản sinh ra các thể loại văn bản theo dạng nói và viết. Từ đó, bồi dưỡng cho các em phát triển năng lực tư duy, giáo dục tình cảm đạo đức, hình thành nhân cách, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và khảnăng tự học giúp các em thêm yêu quí và tự hào vềsự giàu đẹp của tiếng nói dân tộc mình. Tiếp thu tinh thần đổi mới phương pháp giáo dục “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.” Ngoài kiến thức, mỗi người cần trang bị chomình những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực tự học, năng lực thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên, để ngày càng hoàn thiện bản thân và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh càng trở nên thiết yếu nhằm góp phần đào tạo con người mới. Với đầy đủ các mặt đức,nghĩa,lễ,trí, tín.Vì vậy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết. Sao cho các em cảm thấy gần gũi với cuộc sống của bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, chứ không chỉ trên sách vở hay những lời nói suông. Việc giáo dục kĩ năng sống cho các em bắt đầu từ việc định hướng, hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày. 5. Mô tả sáng kiến: Thông qua việc nghiên cứu kĩ năng sống của học sinh trongmôn Ngữ văn, trong quá trình giảng dạy, tôi đã lồng ghépkĩ năng sống vào tập làm văn (tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm), để áp dụng vào thực tiễn, tìm ra phương pháp dạy văn tự sự kết hợp hai yếu tố miêu tả và biểu cảm một cách phù hợp 4 https://topphanmem.com.vn/
nhất để cung cấp kiến thức cơ bản một cách hệ thống cụ thể, kích thích tư duy sáng tạo, gây hứng thú học tập, lòng say mê, tự tin mạnh dạnbày tỏ ý kiến, biết giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong mọi công việc… Đồng thời bản thân tôi muốn trang bị cho các em những kiến thức, thái độ và kĩ năng phù hợp. Bên cạnh đó thông qua tiết học giáo viên rèn kĩ năng sống cho học sinh, để từ đó các em học tập và sống tốt hơn.Giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội trình bày ý kiến của mình, được quyền thảo luận với bạn bè trong tổ, nhóm. Từ đó hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh sẽ dễ dàng diễn ra theo phương pháp mới. Học sinh chuẩn bị theo câuhỏi hướng dẫn soạnbài. Đến lớp chủ động linh hoạt, tích cực sáng tạo trong hoạt động học tập với không khí vui tươi, sôi nổi và đầy hào hứng. Các em có tinh thần thi đua giữa các tổ, nhóm dần khẳng định mình trong học tập.Tự các em suy nghĩ tạo ra kết quả và khao khát muốn được trình bày. Do đó giáo viên phải kịp thời khích lệ và động viên các em. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tôiđã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh trong tiết tập làm văn. - Phương pháp điều tra:điều tra phỏng vấn trực tiếp. - Phương pháp giả thuyết. - Phương pháp miêu tả và phân tích. - Phương pháp thảo luận: nhóm, tổ . - Phương pháp miêu tả và biểu cảm. - Kĩ năng giao tiếp. - Kĩ năng tự lập. - Kĩ năng học hỏi . 5.1.Các biện pháp giải quyết vấn đề: biện pháp giải quyết vấn đề: Lồng ghép kĩ năng sống vào tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tốmiêu tảvà biểu cảm) và đã đạt được kết quảkhá tốt như sau: Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã thực hiện nắm vững những 5.1.1. Giảng dạy văn tự sự kết hợp yếu tốmiêu tảvà biểu cảm: Tập làm văn được coi là một phân môn thực hành tổng hợp sáng tạo đòi hỏi trình độ cao. Dạy tập làm văn là giúp học sinh vận dụng sáng tạo những kiến thức thu được qua các môn học đểbày tỏ nguyện vọng suy nghĩ, nhận thức của mình như thuyết phục người đọc, người nghe, thấu hiểu, cảm thông, đồng tình. Góp phần phát triển trí tưởng tượng và óc sáng tạo, biết phân biệt đúng sai, tốt, xấu, phải trái, từđó nuôi dưỡng tâm hồn các em vươn tới chân, thiện, mĩ. Theo đó bằng trách nhiệm, bằng kinh nghiệm và vốn sống của mình, giáo viên cần từng bước giáo dục kĩ năng sống, rèn luyện cho học sinh tính tự chủ, tự tin trong giao tiếp. Khi trình bày một vấn đềthông qua bài dạy góp phần bồi dưỡng tâm 5 https://topphanmem.com.vn/
hồn, xây dựng tính cách,phát huy mạnh mẽnăng lực sáng tạo trong cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ, cách viết của học sinh, từ thực tế cuộc sống và con người thực của các em. hiểu đề, tìmý, lập dàn ý đến diễn đạt hoàn thiện văn bản và đọc lại văn bản. Quá trình đòi hỏi tính độc lập và sáng tạo cao, đòi hỏi sự vận dụng tri thức và năng lực. Cũng trong quá trình này, học sinh bộc lộ phẩm chất và tâm hồn thực của mình. Bởi vậy, nếu biết tổng hợp tốt phần tập làm văn với các phân môn khác, chúng ta không chỉgóp phần ôn luyện, nâng cao kiến thức, kĩ năng làm văn mà còn tạo thuận lợi để bồi dưỡng năng lực tư duy, hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. Tập làm văn là một quá trình gồm nhiều công đoạn khác nhau như :tìm xúc với đềbài tập làm văn, học sinh thường gặp những khó khăn sau: * Do là môn học thực hành mang tính chất tổng hợp và sáng tạo khi tiếp cuộc sống và ít hứng thú vềđềbài. - Sựnghèo ý, học sinh ít hiểu biết, ít vốn tích lũy về kiến thức văn hóa, về - Sựmông lung, lan man trong ý tưởng. - Sựlúng túng trong cách diễn đạt. - Kết quảđiều tra: Kĩ năng sống Còn hạn chế Không tốt Tốt Kĩ năng tự lập 51,5% 30,3% 18,2% Kĩ năng giao tiếp 45,4% 27,3% 27,3% Kĩ năng học hỏi 50,6% 29,2% 20,2% 5.1.2 Tìm ra phương pháp dạy học thích hợp cho học sinh: nghĩ nên cũng thường rơi vào lối viết văn rập khuôn hoặc sao chép, bắt chước một cách máy móc, vụng về. Các em thường mượn những ý có sẵn. Sởdĩ như vậy, chính bởi vì các em ít chịu tựmình trực tiếp quan sát và nhận thức cuộc sống thực tế, đểlàm bài văn cho phong phú, sáng tạo và chân thật, tựnhiên. Do đó, qua mỗi bài tập làm văn, khó thấy bộc lộrõ bản sắc riêng biệt của từng con người cụ thể với cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ và cách diễn đạt riêng của mỗi em. Các em thường thoát li thực tế, thoát li cuộc sống và thiếu độc lập suy Văn tự sựthường là những văn bản có cốt truyện với các nhân vật, chi tiết và sự kiện tiêu biểu. 6 https://topphanmem.com.vn/
* Miêu tảvà biểu cảm trong văn bản tự sự: tảvà kể kết hợp rất chặt chẽ với nhau. Phương thức tả, kểvà biểu cảm cũng thường gắn bó với nhau. - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tạo lập văn bản: Phương thức - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn tự sự: + Trong văn tự sự khi kểthường đan xen các yếu tốmiêu tảvà biểu cảm. + Các yếu tốmiêu tảvà biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Cụ thể: - Miêu tả trong khi kể nhằm làm cho sự việc đang kểthêm sinh động. Màu sắc, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động…như hiện lên trước mắt người đọc . - Yếu tố biểu cảm xuất hiện trong khi kểgiúp người viết thể hiện rõ hơn thái độtình cảm của mình trước sự việc đó, buộc người đọc phải trăn trở suy nghĩ trước sự việc đang kể, ý nghĩa của truyện càng thêm sâu sắc hơn. - Xác định các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong một văn bản tự sự: + Kể: Thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật. vật, hành động. + Tả: Thường tập trung chỉra tính chất, màu sắc, mức độ của sự vật, nhân người viết trước sự việc, nhân vật, hành động. + Biểu cảm: Thường thể hiện ởcác chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của *Viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tảvà biểu cảm: Để viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tảvà biểu cảm, cần chú ý một sốđiểm: - Nòng cốt của đoạn văn tự sựlà sự việc và nhân vật chính. Những yếu tốnày kết hợp, đan xen, nhiều khi như hòa lẫn trong một đọan văn. Các yếu tốmiêu tả, biểu cảm dù chiếm tỉ lệ nhiều hay ít cũng chỉ tập trung làm sáng tỏ cho sự việc cũng như nhân vật chính mà thôi. - Yếu tốmiêu tả, biểu cảm phải dựa vào nhân vật chính đểphát triển. cảm: - Các bước viết một đoạn văn tự sựcó sử dụng yếu tốmiêu tảvà biểu +Bước 1: Lựa chọn sự việc chính. +Bước 2: Lựa chọn ngôi kể. +Bước 3: Xác định thứ tự kể. 7 https://topphanmem.com.vn/
tự sự sẽ viết. +Bước 4: Xác định các yếu tốmiêu tảvà biểu cảm dùng trong đoạn văn biểu cảm sao cho hợp lí. +Bước 5: Viết thành đoạn văn kể chuyện, kết hợp các yếu tốmiêu tảvà trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng. Giúp học sinh hiểu biết vềxã hội và đời sống nội tâm của con người. Học sinh có năng lực để học tập, giao tiếp và nhận thức vềxã hội và con người. Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và hoàn thiện nhân cách. Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh hiểu biết và rèn luyện hành vi có * Để giải quyết thực trạng của đềtài tôi đã có những biện pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể, tôi đã tìm hiểu học sinh lớp 8.1 trường trung học cơ sở Trần Quang Khải về chất lượng học văn tự sự của học sinh bằng phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra. nghiệm và sau khi áp dụng đềtài, thử nghiệm trên tiết học “Miêu tảvà biểu cảm trong văn bản tự sự” và sau đó khảo sát mức độ hiểu bài của các em . - Tôi quan sát học sinh khi các em học các tiết văn tự sựtrước khi thử kiến thức của các em. Sử dụng phương pháp điều tra bằng mẫu và thu được kết quảkhá tốt. - Tôi khảo sát kết quả học tập của học sinh để thấy được mức độlĩnh hội - Tôi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu đểrút ra ưu điểm của đềtài. qua tiếp xúc, trò chuyện . -Tôi đã gặp gỡ học sinh lớp 8.1 trường trung học cơ sở trần Quang Khải Dưới đây là bài giảng ứng dụng một sốphương pháp trong một tiết dạy văn tự sự tại lớp 8.1 trường trung học cơ sở Trần Quang Khải đã đáp ứng được thực trạng của đềtài đặt ra: thức cũ và mới một cách nhanh nhất . - Nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi phát hiện, tái hiện, huy động kiến - Độc lập suy nghĩ phát biểu nhận định của riêng cá nhân mang tính tư duy cao qua quá trình soạn bài. - Thảo luận nhóm, tổtìm ra câu trả lời chung nhất mang tính sáng tạo được đa sốthành viên trong nhóm, tổđồng tình nhất trí. nhằm mục đích tạo điều kiện cho học sinh: * Việc thảo luận nhóm là cần thiết, là một biện pháp dạy học tích cực tiếp, cảm thông chia sẻ. - Phát triển kĩ năng giao tiếp : lắng nghe, phản hồi, trình bày, ứng xử giao 8 https://topphanmem.com.vn/
giá trị của bản thân. - Phát triển kĩ năng tự nhận thức kiến thức môn học: tự tin, tựxác định - Phát triển kĩ năng hợp tác nhóm: thảo luận, tham gia có hiệu quả. các thành viên trong nhóm và sự khuyến khích của giáo viên. - Học sinh mạnh dạn chủđộng giải quyết vấn đềdo được sự hỗ trợ của Với môn học Ngữvăn hoạt động nhóm là môi trường thuận lợi để học sinh cùng nhau bàn bạc thảo luận là biện pháp tích cực đểkhai thác những hướng khác nhau. Giáo viên có cơ hội phát hiện vốn sống, đặc điểm tâm lý khả năng tiếp nhận của học sinh. Qua đó hỗ trợ kịp thời cho từng đối tượng. * Quá trình hoạt động nhóm: - Thành lập nhóm. thống nhất, sau đó đại diện nhóm ghi chép). - Hoạt động nhóm (cảnhóm tập trung đưa ra ý kiến cá nhân, thảo luận, - Đại diện nhóm hay cá nhân trong nhóm thông báo kết quảtrước lớp. nhóm báo cáo kết quảtrước lớp hay trên giấy lớn còn các nhóm khác bổ sung. - Giáo viên theo dõi, quản lý học sinh làm việc nhóm, điều khiển từng sinh tự nhận xét, đánh giá quá trình làm việc của mình để ghi nhận kiến thức đúng. - Kết luận vấn đềgiáo viên tóm tắt khái quát kết quảđạt được, giúp học * Minh họa tiết dạy cụ thể: TUẦN 6 - Tiết 24 : Tập làm văn MIÊU TẢVÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:giúp HS 1. Kiến thức: - Vai trò của yếu tố kểtrong văn bản tự sự. - Vai trò của các yếu tốmiêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Sự kết hợp các yếu tốmiêu tảvà biểu lộtình cảm trong văn bản tự sự. 2. Kỹnăng: trong một văn bản tự sự. - Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tốmiêu tảvà biểu cảm - Sử dụng kết hợp các yếu miêu tảvà biểu cảm trong làm văn tự sự. 3. Thái độ: 9 https://topphanmem.com.vn/
- Yêu thích môn tập làm văn. - Bình tĩnh, tựtin khi đứng trước tập thể. 4. Phát triển năng lực: - Năng lực tạo lập văn bản. - Năng lực hợp tác. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh - Soạn bài theo hướng dẫn của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? - Khi tóm tắt văn bản tự sự cần chú ý điều gì? 3. Bài mới: Trong một văn bản tự sự, nếu chỉ có sự việc, nhân vật, hành động đơn thuần thì văn bản trở nên khô khan và cứng nhắc. Bởi vậy để vănbản tự sự trở nên hấp dẫn, hình dáng sự việc và nhân vật thêm sinh động và để bộc lộ tình cảm của người viết trước những sự việc và nhân vật thì đòi hỏi văn tự sự phải có kết hợp của yếu tố miêu tả và biểu cảm. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG GHI BÀI A. Hoạt động khởi động I. Sự kết hợp các yêu tố kể, tảvà biểu lộtình cảm trong văn bản tự sự: Trong các văn bản “ Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ”, tác giảđã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? - Các phương thức: Tự sự+ miêu tả + biểu cảm => GV dẫn dắt vào bài. B. Hoạt động hình thành kiến thức ?Theo em thếnào là kể, miêu tảvà biểu cảm? - Kể: tập trung nêu sự việc, hành động 10 https://topphanmem.com.vn/
nhân vật. - Tả: Chỉra tính chất, màu sắc và mức độ của sự việc, hành động của nhân vật . - Biểu cảm: bày tỏ cảm xúc thái độ của người viết. Cho học sinh đọc đoạn văn sgk/72 ? Em hãy xác định yếu tố tự sựcó trong đoạn văn? -Kể lại cuộc gặp gỡ cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹđã xa cách lâu ngày. ? Tìm và chỉra các yếu tốmiêu tả được dùng trong đoạn văn? Học sinh tìm - Giáo viên nhận xét, sửa sai. - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hồi, ríu cảchân - Mẹtôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc - Gương mặt mẹtươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. ? Tìm và chỉ ra yếu tố biểu cảm được dùng trong đoạn văn? Học sinh tìm - Giáo viên nhận xét, sửa sai. - Hay tại sựsung sướng … như thuở còn sung túc? - Tôi thấy những cảm giác ấm áp … mơn man khắp da thịt - Phải bé lại … êm dịu vô cùng ? Các yếu tốnày đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự. -Các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau một cách hài hòa để tạo nên mạch văn nhất quán. 1. VD: Xét đoạn văn sgk/72 a. Yếu tốmiêu tả: - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hồi, ríu cảchân - Mẹtôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc - Gương mặt mẹtươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. b. Yếu tố biểu cảm: - Hay tại sựsung sướng … như thuở còn sung túc? - Tôi thấy những cảm giác ấm áp … mơn man khắp da thịt - Phải bé lại … êm dịu vô cùng -> Các yếu tố tự sự, miêu tảvà biểu cảm đan xen nhau. 11 https://topphanmem.com.vn/
- Các yếu tốmiêu tả, biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. 2. Ghi nhớ: Sgk/74 II. Luyện tập: Bài tập 1: a. Tìm một sốđoạn văn từtrong 3 văn bản. - Tôi đi học. - Tức nước vỡ bờ. - Lão Hạc. ? Bỏ hết các yếu tốmiêu tảvà biểu cảm trong đoạn văn trên, sau đó chép lại các câu văn kểngười và việc thành một đoạn. Đối chiếu đoạn văn đó với đoạn văn trên và rút ra nhận xét: Nếu không có các yếu tốmiêu tảvà biểu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn sẽảnh hưởng như thếnào? -Đoạn văn khô khan không gây xúc động cho người đọc. ? Từđó rút ra kết luận vềvai trò, tác dụng của yếu tốmiêu tảvà biểu cảm trong việc kể chuyện? Học sinh tự bộc lộ, nhận xét. - Vai trò: Miêu tả, biểu cảm làm cho đoạn văn hấp dẫn, sinh động, khiến người đọc phải suy nghĩ, liên tưởng. ? Bỏ hết các yếu tố kểtrong đoạn văn trên, chỉđể lại câu văn miêu tảvà biểu cảm thì đoạn văn sẽ bịảnh hưởng ra sao Học sinh làm và rút ra nhận xét. - Đoạn văn không còn các sự việc, nhân vật, không còn câu chuyện và trở nên vu vơ khó hiểu. ? Từđó em hãy rút ra nhận xét về vai trò của yếu tố tự sựtrong văn bản tự sự? - Không còn là văn bản tự sự. HS đọc ghi nhớ. C. Hoạt động luyện tập Cho học sinh đọc bài tập 1. Xác định yêu cầu bài tập. Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm. Mỗi nhóm làm một văn bản khác nhau, đoạn văn khác nhau. - Nhóm 1 + 2 : Tìm yếu tốmiêu tảvà biểu cảm trong đoạn văn tự sự“Tôi đi 12 https://topphanmem.com.vn/
học”. - Nhóm 3 + 4 : Văn bản “Tức nước vỡ bờ”. - Nhóm 5 + 6 : Văn bản “Lão Hạc” Đại diện các nhóm trình bày bài làm của mình, các nhóm khác nhận xét - Giáo viên đánh giá cuối cùng, cho điểm các nhóm. (Lưu ý phân tích giá trị của yếu tố miêu tả, biểu cảm) Cho học sinh đọc bài tập 2. Xác định yêu cầu bài tập. Học sinh làm cá nhân. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cách làm bài cho học sinh. Chấm sửa một sốbài - cho điểm. D. Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng Tìm đọc các đoạn văn tự sựcó sử dụng yếu tốmiêu tảvà biểu cảm. b. Xác định yếu tốmiêu tảvà biểu cảm trong các đoạn văn. c. Phân tích giá trị của các yếu tốđó. Bài tập 2 : a. Viết đoạn văn kể về những giây phút đầu tiên khi em gặp lại một người thân (ông bà, bố mẹ, anh chịem,…) sau một thời gian xa cách. b. Tìm yếu tốmiêu tảvà biểu cảm trong đoạn văn. c. Phân tích giá trị của các yếu tốđó. 4. Hướng dẫn vềnhà a/ Bài cũ: - Học bài .Hoàn tất BT2 vào vở b/ Bài mới: Soạn bài: Văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”. - Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi phần đọc-hiểu văn bản/ sgk - Phân tích cặp nhân vật tương phản Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa. 5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Qua những kiến thức trên, tôi đã giúp học sinh bồi dưỡng tâm hồn, xây dựng tính cách trên cơ sởphát huy mạnh mẽnăng lực sáng tạo trong cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ, nói và viết của học sinh. Từđó, các em phải tiếp nhận vốn hiểu biết từ cuộc sống và con người thực của các em. Các em sẽ tựquan sát cuộc sống, cảm nhận cuộc sống đểcó được nhận thức, những suy nghĩ và cảm xúc mang cá tínhriêng và diễn đạt bằng lời nói, cách viết của chính mình. Sau tiết học, tôi gặp gỡ một số em học sinh lớp 8.1 trường THCS trần Quang Khải qua 13 https://topphanmem.com.vn/
tiếp xúc, trò chuyện và lập bảng kiểm tra quan sát về việc vận dụng kĩ năng sống vào tập làm văn. * Kết quảđiều tra: Kĩ năng sống Còn hạn chế Không tốt Tốt Kĩ năng tự lập 18,2% 21,2% 60,6% Kĩ năng giao tiếp 21,2% 21,2% 57,6% Kĩ năng học hỏi 21,2% 24,3% 54,5% * Mức độ tiếp thu bài sau khi vận dụng đềtài: Mức độ tiếp thu bài sau khi vận dụng đềtài Bình thường Không hiểu bải Hiểu bài Hờ hững Số học sinh 23 0 4 6 % 69,7% 0% 12,1% 18,2% Để giải quyết nhiệm vụ của đềtài tôi dùng phương pháp thực nghiệm cùng với quan sát trò chuyện đối tượng và phỏng vấn. 5.3. Hiệu quả mang lại: Vận dụng kĩ năng sống vào văn tự sự kết hợp miêu tảvà biểu cảm “thầy chủđạo, trò chủđộng” thông qua hệ thống câu hỏi nêu vấn đềphong phú, đa dạng giúp học sinh biết phát hiện, gây hứng thú và phát huy được tính tích cực, tư duy sáng tạo trong học tập của học sinh. Giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu đểhoàn thiện nhân cách. Học sinh biết nhận thức được các giá trị trong cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xửcó văn hóa trong các tình huống giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Nâng cao năng lực lĩnh hội trong học tập, hình thành thái độ giúp cho bản thân các em sống tựtin, lành mạnh, phòng tránh các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sựphát triển thể chất và tinh thần của bản thân và người khác. 6. Các thông tin cần được bảo mật: không 7. Kết luận: Qua việc nghiên cứu và áp dụng vào thực tế bằngcách: “Lồng ghép kĩ năng sống vàophân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8”theo hướng dạy học tạo sự hứng thú say mê một cách có hiệu quả là cả quá trình giáo viên tìm tòi để có phương pháp 14 https://topphanmem.com.vn/
dạy học linh hoạt, hiệu quả có thể coi là một nghệ thuật. Điều đó, đòi hỏi mỗi giáo viên cần luôn luôn tự học và có ý thức, trách nhiệm của một người đứng lớp. Vì vậy qua nghiên cứu và tìm hiểu làm thế nào để phát huy hết điểm mạnh, tạo được hứng thú trong mộtgiờ giảng dạy Tập làm văn ở lớp 8 tôi rút ra được kết luận sau: Đềtài có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân tôi, nó giúp tôi giảng dạy thành công ởphân môn Tập làm văn ( văn tự sự) . Bên cạnh đó, nó còn giúp những học sinh của tôi có sự hứng thú, say mê trong quá trình rèn luyện kĩ năng sống một cách hiệu quả. Ngoài ra, đồng nghiệp còn có thể tham khảo và sử dụng nó một cách dễdàng. Đây có thểcoi là một nghệ thuật để tự đánh giá, nhận xét của bản thân mỗi giáo viên. Đối với giáo viên: Trong một tiết học giáo viên là người chỉđạo có nghĩa là giáo viên đặt vấn đề dẫn dắt học sinh đi vào kiến thức, dùng hệ thống câu hỏi, phương pháp gợi mởđể uốn nắn sai lầm của học sinh đồng thời củng cố kiến thức mới bằng các bài tập nhỏhay thông qua các trò chơi để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Chính vì thế mà tiết học không trởnên khô khan, buồn tẻmà làm cho lớp học ngày càng sôi nổi, lôi cuốn học sinh vào bài học, tạo cảm giác nhẹnhàng, thoải mái. Cuối cùng đểcó được kết quảgiáo dục như mong muốn, người giáo viên phải luôn học tập, rèn luyện, nghiên cứu, bản thân không ngừng học hỏi và nâng cao tay nghề, có lòng nhiệt huyết với nghề . Đối với học sinh: Nắm bắt và hiểu bài ngay sau mỗi tiết học, luôn phát huy được vai trò tích cực chủđộng của mình, luôn có sựsáng tạo, tư duy nhanh nhẹn, tích cực và giúp các em yêu thích môn học, biết vận dụng cái hay, cái đẹp vào cuộc sống và tựrèn luyện bản thân đểngày một hoàn thiện hơn. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển: Trong quá trình giảng dạy liên tục và thường xuyên thực hiện các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trên, bản thân tôi đúc kết được một số kinh nghiệm thực tếnhư sau: lắng nghe ý kiến của học sinh, phải biết chấp nhận những ý kiến, giáo viên nên gần gũi tìm hiểu và tôn trọng học sinh, am hiểu tâm sinh lí của học sinh. Lắng nghe các ý kiến đúng sai của học sinh . Khích lệ tinh thần học tập của các em. Qua đó người giáo viên phải có trình độ, năng lực sư phạm cao, hiểu và nắm vững vềđặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh. - Xây dựng mối quan hệ giữa người với người, giáo viên phải học cách 15 https://topphanmem.com.vn/
hơn nữa cho việc dạy học và giáo dục, động viên giúp đỡgiáo viên cũng như học sinh về mọi mặt.Tạo môi trường lành mạnh cho học sinh bằng cách tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí có tính giáo dục hơn nữa. - Cần phải quan tâm theo dõi vấn đềgiáo dục, tạo mọi điều kiện thuận lợi sinh ra và lớn lên trong tình thương yêu của cha mẹ. Chính vì vậy mà gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc, động viên, an ủi và thường xuyên theo dõi, nhắc nhở, đồng thời tạo mọi điều kiện cho các em học tập. Tạo môi trường lành mạnh cho các em vui chơi giải trí. Nếu làm tốt các điều kiện trên chắc chắn rằng chúng ta sẽhình thành cho các em những thái độ, động cơ đúng đắn và có hứng thú học tập đểđạt kết qủa cao trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. - Gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho các em, bởi các em được Tóm lại: Lồng ghépkĩ năng sống vàophân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tốmiêu tảvà biểu cảm) giúp học sinh hiểu nhưng chưa đủ, quan trọng hơn là làm sao cho các em biết vận dụng kĩ năng sống vào cuộc sống của mình. Có vậy tâm hồn các em mới phong phú và có thái độyêu ghét rõ ràng từđó mới có tư tưởng tốt đẹp về cuộc sống. Đểcùng đạt được điều này giáo viên trước hết phải luôn học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo trong chuyên môn đểcó phươngpháp giảng dạy tốt nhất. Trên đây là những phương pháp dạy học mang tính chất rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy của tôi trong nhiều năm qua. Cho nên tôi hy vọng rằng từ thực tế giảng dạy của bản thân sẽcó những kinh nghiệm thiết thực và bổích hơn đểgóp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. sáng tạo.Với sựsay mê,với lòng nhiệt huyết của bản thânluôn luôn tìm tòi, nghiên cứu những điều mới mẻ, tạo ra những giờ dạy học thêm sinh động hơn và rèn cho các em kĩ năng sống đểcác em có thể tự tin hơn trong các hoạt động. Từđó các em sẽcó thêm động lực đểlàm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống và sẽlà những chủnhân tương lai của đất nước. Tôi cũng mong rằng, mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương tự học và THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TÁC GIẢ Võ Thị Thanh Thúy 16 https://topphanmem.com.vn/
17 https://topphanmem.com.vn/