1 / 12

Biện pháp thực hiện chỉ đạo việc rèn, giáo dục KNS cho trẻ Mầm non vùng khó khăn

Giu00e1o du1ee5c u201cKu1ef9 nu0103ng su1ed1ngu201d cho tru1ebb mu1ea7m non vu00f9ng cu00f3 u0111iu1ec1u kiu1ec7n kinh tu1ebf xu00e3 hu1ed9i khu00f3 khu0103n lu00e0 giu00e1o du1ee5c cu00e1ch su1ed1ng tu00edch cu1ef1c u0111u1ec3 tru1ebb du1ea7n u0111u01b0u1ee3c tiu1ebfp cu1eadn u0111u01b0u1ee3c hu00f2a nhu1eadp vu1edbi xu00e3 hu1ed9i hiu1ec7n u0111u1ea1i. u0110u00e2y lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng nhiu1ec7m vu1ee5 quan tru1ecdng trong viu1ec7c thu1ef1c hiu1ec7n phong tru00e0o u201cXu00e2y du1ef1ng tru01b0u1eddng hu1ecdc thu00e2n thiu1ec7n, hu1ecdc sinh tu00edch cu1ef1cu201d do Bu1ed9 giu00e1o du1ee5c & u0110u00e0o tu1ea1o phu00e1t u0111u1ed9ng . Thu1ef1c hiu1ec7n viu1ec7c giu00e1o du1ee5c cho tru1ebb nhu1eefng ku1ef9 nu0103ng mang tu00ednh cu00e1 nhu00e2n vu00e0 xu00e3 hu1ed9i nhu1eb1m giu00fap tru1ebb cu00f3 thu1ec3 chuyu1ec3n kiu1ebfn thu1ee9c, thu00e1i u0111u1ed9, cu1ea3m nhu1eadn thu00e0nh nhu1eefng khu1ea3 nu0103ng thu1ef1c thu1ee5, giu00fap tru1ebb biu1ebft xu1eed lu00fd hu00e0nh vi cu1ee7a mu00ecnh trong cu00e1c tu00ecnh huu1ed1ng khu00e1c nhau trong cuu1ed9c su1ed1ng phu00f9 hu1ee3p vu1edbi u0110K

Download Presentation

Biện pháp thực hiện chỉ đạo việc rèn, giáo dục KNS cho trẻ Mầm non vùng khó khăn

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN VIỆC CHỈĐẠO VIÊC RÈN, GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN I- Phần I: Lý do chọn đề tài Giáo dục “Kỹnăng sống” cho trẻ mầm non vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn là giáo dục cách sống tích cực để trẻ dần được tiếp cận được hòa nhập với xã hội hiện đại. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ giáo dục & Đào tạo phát động . Thực hiện việc giáo dục cho trẻ những kỹnăng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp trẻ có thể chuyển kiến thức, thái độ, cảm nhận thành những khảnăng thực thụ, giúp trẻ biết xử lý hành vi của mình trong các tình huống khác nhau trong cuộc sống phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền của mình . Trẻ mầm non vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn vốn đã thiếu kiến thức trong cuộc sống và lại chịu nhiều thiệt thòi so với trẻ vùng thuận lợi nên dẫn tới chưa có kỹnăng cuộc sống ( Bao gồm rất nhiều kỹnăng : Kỹnăng giao tiếp ứng xử , kỹnăng vệ sinh , kỹnăng thích nghi với môi trường sống , kỹnăng hợp tác chia sẻ.. ) chưa biết sử dụng linh hoạt kỹnăng thì không đảm bảo cá nhân trẻ có thểđưa ra các quyết định hợp lý, giao tiếp có hiệu quả và có mối quan hệ tốt với mọi người. Kỹnăng sống chính là năng lực tâm lý xã hội đểđáp ứng và đối phó những yêu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Một nghiên cứu gần đây về sự phát triển trí não của trẻ cho thấy khảnăng giao tiếp, khảnăng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù hợp và biết tự cách giải quyết các vấn đềcơ bản một cách tự lập rất quan trọng đối với trẻ. Chính vì vậy, việc đi sâu lồng ghép dạy kỹnăng sống cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi từ lứa tuổi mầm non vô cùng cần thiết. Dạy kỹnăng sống cho trẻ là truyền cho trẻ những kinh nghiệm sống của người lớn. Nhằm giúp trẻ có những kỹnăng đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống. Trẻ biết vận dụng, biến những kiến thức của mình để giải quyết những khó khăn trong cuộc sống cho phù hợp. Muốn vậy, người lớn phải tạo cho trẻcó môi trường để trải nghiệm, thực hành. Nhưng trên thực tế trẻ mầm non vùng khó khăn chưa được gia đình quan tâm chú trọng việc rèn kiến thức cũng như kỹnăng sống cho trẻ, thường để trẻ phát triển các kỹnăng tự phát dẫn tới khó khăn cho trẻ trong việc có tình huống bất ngờ xảy ra. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài:“ Biện pháp thực hiện chỉđạo việc rèn, giáo dục kỹnăng sống cho trẻ Mầm non vùng khó khăn”. Phần II: Phạm vi và thời gian áp dụng 1. Phạm vi áp dụng: Thực hiện áp dụng tại các trường Mầm non Mẫu giáo có điều kiện xã hội khó khăn trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Lào cai. 1 https://topphanmem.com.vn/

  2. 2. Thời gian áp dụng: Từtháng 08 năm 2013 đến tháng 05 năm 2014 Phần III: Đánh giá thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến 1. Thuận lợi: Thực hiện nhiệm vụnăm học 2013-2014 tiếp tục phát huy thực hiện cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” Phòng GD&ĐT huyện Bắc Hà thực hiện xây dựng kế hoạch chỉđạo cụ thểđể thực hiện việc rèn kỹnăng sống cho học sinh đối với từng bậc học, đây chính là những định hướng giúp nhà trường chủđộng hơn trong công tác chỉđạo giáo viên thực hiện rèn kỹ năng sống cho trẻnhư: Rèn luyện kỹnăng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen, kỹnăng làm việc, sinh hoạt theo nhóm, kỹnăng phòng chống tai nạn giao thông, đuối nước…. Cơ sở vật chất, phòng học đồdùng đồchơi đảm bảo nên thuận lợi cho việc thực hiện nội dung xây dựng môi trường giáo dục sạch đẹp, an toàn cho trẻ. Giáo viên nhiệt tình trong công tác sưu tầm sử dụng các trò chơi dân gian để rèn dạy trẻqua các đồdùng, đồchơi tự tạo. 2. Khó khăn: Gia đình nơi trẻ về nhà sinh hoạt do điều kiện, trình độ hiểu biết nên hầu hết không chú ý tới con cái, tự phó mặc cho con tựphát theo hướng qui luật sinh tồn không biết cách rèn dạy trẻ các nền nếp thói quen tốt. Giáo viên nhiều khi chưa hiểu về nội dung phải dạy trẻ mầm non những kỹ năng sống cơ bản nào, chưa biết vận dụng từ những định hướng, kế hoạch chung để rèn kỹnăng sống cho trẻ. Công tác phối hợp giữa gia đình & nhà trường trong việc rèn kỹnăng sống cho trẻ gặp nhiều bất cập về ngôn ngữ. Cha mẹ không dạy con ởnhà trong khi đó thời gian trẻở nhà nhiều hơn ở với các cô giáo Thực tếđầu năm: Trẻ có thói quen tối thiểu trong sinh hoạt học tập, giao tiếp, ứng xử…. như sau: - Mạnh dạn tự tin: 50 %; -Tự lập, tự phục vụ: 40 %; -Kỹ năng hợp tác: 60 %; - Lễ phép: 70%; Kỹ năng giao tiếp: 63 % - Thích khám phá học hỏi : 50%; Trên cơ sở từ những thuận lợi & khó khăn, thực trạng khảo sát trên là một người quản lý tôi cho rằng mình cần thực hiện đầu tư, nghiên cứu tìm ra các giải pháp để áp dụng chỉđạo tập thể giáo viên áp dụng rèn kỹnăng sống đối với trẻ Mầm non vùng khó. Phần IV: Những giải pháp, biện pháp áp dụng thực hiện sáng kiến: 1. Biện pháp giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về việc dạy trẻ kỹnăng sống Đầu năm học, tôi thực hiện tổ chức hội thảo về thực trạng và giải pháp của đơn vị trong việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục- Đào tạo phát động; qua đó giúp giáo viên 2 https://topphanmem.com.vn/

  3. hiểu được rằng chương trình học chính khoá thường cho trẻ tiếp xúc từ từ với các kiến thức văn hoá trong suốt năm học, còn thực tế trẻ sẽ học tốt nhất khi có được cách tiếp cận một cách cân bằng, biết cách phát triển các kỹnăng nhận thức, cảm xúc và xã hội phù hợp với điều kiện vùng miền. Vì thế, khitrẻ tiếp thu được những kỹnăng giao tiếp xã hội và các hành vi ứng xửcơ bản trong nhóm bạn, thì trẻ sẽ nhanh chóng sẵn sàng và có khảnăng tập trung vào việc học văn hoá một cách tốt nhất. Ví dụ: Ngay từđầu năm học khi trẻ vừa đến lớp, đến trường các con còn nhút nhát không tự tin khi giao tiếp cùng các bạn thì giáo viên phải là người linh hoạt thực hiện nghiêm túc tuần lễ làm quen với Cô giáo các bạn theo đúng chương trình kế hoạch, gần gũi thương yêu trẻ dạy trẻ nhớ lại những kỹnăng giao tiếp cần thiết( Giao tiếp, ứng xử, nề nếp, thói quen….) 2. Biện pháp giúp giáo viên xác định những kỹnăng sống cơ bản cần dạy trẻở lứa tuổi mầm non: Đối với tâm sinh lý trẻ em Mầm non nói chung thì có nhiều kỹnăng quan trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá. Trẻ em vùng dân tộc khó khăn càng đòi hỏi quan trọng hơn bởi đi học mầm non đa số các em bắt đầu mới được chuẩn bị về Tiếng Việt. Thực tế kết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹnăng quan trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học là chính là những kỹnăng sống như: sự hợp tác, tự kiểm soát, tính tự tin, tự lập, tò mò, khảnăng thấu hiểu và giao tiếp. Việc xác định được các kỹnăng cơ bản phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với nhận thức điều kiện, hoàn cảnh của trẻ Mầm non vùng khó khăn sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ . Ví dụ: Khi thực hiện tuần làm quen với cô giáo, với các bạn cô giáo cần linh hoạt để ý tới từng độ tuổi của trẻ lớp mình vì trên thực tếđa số lớp học vùng khó là lớp ghép 2 đến 3 độ tuổi nên việc đểý đến những trẻchưa biết giao tiếp, chậm giao tiếp cho những trẻ lớn làm quen chơi nhóm cùng trẻ bé là việc làm vô cùng quan trọng 3. Biệp pháp cụ thể hóa nội dung của những kỹnăng cơ bản mà giáo viên cần dạy trẻ: + Kỹnăng sống tự tin : Một trong những kỹnăng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả vềcá nhân cũng như trong mối quan hệ với những người khác. Kỹnăng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin trong mọi tình huống ở mọi nơi. Ví dụ: Cô khuyến khích để trẻthi đua tựgiác được lên trước lớp tập giới thiệu, sau đó tự giới thiệu tên, tuổi, trường lớp, gia đình mình. Trẻ mới đi học chưa tự tin cô cần kiên trì dạy trẻ từng câu đến khi trẻ tựnói được theo yêu cầu của cô + Kỹnăng sống hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một công việc không nhỏđối với trẻ lứa tuổi này. Khảnăng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn. 3 https://topphanmem.com.vn/

  4. Ví dụ: Cô thực hiện các trò chơi mang tính thi đua tập thể, các bài hát thực hiện theo nhóm….. + Kỹnăng thích tò mò, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một trong những kỹnăng quan trọng nhất cần có ở trẻvào giai đoạn này là sự khát khao được học. Giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý tưởng khác nhau để khêu gợi tính tò mò tự nhiên của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính chất khác lạthường khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thểđoán trước được. Ví dụ: Cô giáo cần quan tân trú trọng việc thực hiện cho trẻ kể chuyện sáng tạo bằng nhiều hình thức qua đồ vật, qua tranh để trẻđược làm việc theo nhóm tựnói lên được suy nghĩ khám phá của mình sau đó cô hướng lại nội dung giáo dục trẻtheo đúng nội dung truyện. + Kỹnăng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kỹnăng cơ bản và khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kỹnăng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẳn sàng học mọi thứ. Ngoài ra, ở trường cô giáo cần dạy trẻ nghi thức văn hóa trong ăn uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽtrước khi ăn, chỉăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗbát, chén, thìa … hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất. không làm ảnh hưởng đến người xung quanh. 4. Biện pháp xác định nhiệm vụcơ bản và phân công trách nhiệm trong việc dạy trẻ kỹnăng sống 4.1. Trách nhiệm của trường mầm non Ban giám hiệu nhà trường trao đổi với giáo viên đểxác định mục tiêu của trường, kết quảmong đợi phù hợp với tiềm năng phát triển của trẻ và xây dựng kế hoạch năm học cho từng độ tuổi phù hợp với đặc điểm của chương trình. Tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức tốt các họat động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ theo thời gian biểu của nhà trường đã đưa ra. Tập huấn cho giáo viên về công tác dân vận tại địa phương các kỹnăng làm việc với cha mẹ, tạo cơ hội, tổ chức nhiều hoạt động nhằm giúp giáo viên tăng cường phối hợp nhất quán với gia đình để dạy trẻ kỹ năng sống đạt hiệu quả. Ví dụ: Thực hiện họp thôn bản thường kỳ, phối hợp hội phụ nữ, y tế xã tuyên truyền hướng dẫn vệsinh môi trường tại gia đình cách bổsung dinh dưỡng tại nhà cho con… 4.2. Giáo viên có thểlàm được gì để dạy kỹnăng sống cho trẻ 4 https://topphanmem.com.vn/

  5. Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực của trẻ, giáo viên cần phải biết khai thác phát huy năng khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi trẻ. Vì mỗi đứa trẻ là một nhân vật đặc biệt, phải giáo dục trẻnhư thếnào để trẻ cảm thấy thoải mái trong mọi tình huống của cuộc sống. Giáo viên cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục chăm sóc giáo dục trẻ một cách thích hợp tuân theo một sốquan điểm: Giúp trẻ phát triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm- xã hội và thẩm mỹ. Phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú, chủđộng khám phá tim tòi, biết vận dụng vốn kiến thức, kỹnăng vào việc giải quyết các tinh huống khác nhau. Ví dụ:Nhà trường thực hiện chỉđạo giáo viên xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện đúng theo chủđề, chủđiểm. Tích cực làm sử dụng có hiệu quả đồdùng đồchơi tự tạo giúp trẻ phát triển đồng đều các lĩnh vực Giáo viên cần giúp trẻcó được những mối liên kết mật thiết với những bạn khác trong lớp, trẻ biết chia sẻchăm sóc, trẻ cần phải học về cách hành xử, biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào trong các nhóm trẻ khác nhau, giúp trẻ luôn cảm thấy tự tin khi tiếp nhận các thử thách mới. Điều này liên quan tới việc đứa trẻ có cảm thấy thoải mái, tựtin hay không đối với mọi người xung quanh, cũng như việc mọi người xung quanh chấp nhận đứa trẻđó như thế nào? Cần chuẩn bị cho trẻ sự tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp nhất là trong việc ăn uống để chúng ta không phải xấu hổ vì những hành vi không đẹp của trẻ. Ví dụ: Trẻhay đểcơm rơi, ăn chậm, không ăn hết xuất như các bạn cô giáo cần quan tâm, động viên khích lệ trẻ giúp trẻ thực hiện dần để kịp các bạn. Thường xuyên liên hệ với phụhuynh để kịp thời nắm tình hình của trẻ, trao đổi với phụ huynh những nội dung và tuyên truyền hướng dẫn biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp phải. 5. Biện pháp tuyên truyền các bậc cha mẹ cách dạy trẻ kỹnăng sống trong gia đình Có thể thấy, trẻthường dễ dàng kết bạn khi chơi theo đôi bạn trong môi trường của riêng chúng hơn là chơi trong một nhóm bạn tại trường. Nhiều giáo viên thấy rằng, một số trẻcó khó khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn theo nhóm lớn, lại có thể hình thành mối liên kết thân thiết với bạn mới trong môi trường gia đình của trẻ, điều này càng khó khi thực hiện đối với trẻ vùng khó khăn vì cha mẹ học sinh vùng khó chưa quan tâm được nhiều đến con mà điều này có thể giúp trẻ phát triển kỹnăng cảm xúc và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết bạn bè tại gia đình. Điều này giáo viên phải quan tâm xây dựng kế hoạch khuyến khich hỏi trẻ muốn mời ai vềnhà chơi? Giáo viên tại lớp có thể cùng trẻ đó đi thăm nhà bạn theo kế hoạch. Mối quan hệnày được trẻduy trì khi đến trường, khi có được mối liên kết với một trẻnào đó trong lớp, các mối quan hệ khác sẽ hình thành tiếp theo một cách dễdàng hơn. 5 https://topphanmem.com.vn/

  6. Tuyên truyền để cha mẹ cần có niềm tin với sựhướng dẫn của giáo viên và năng khiếu tò mò bẩm sinh của trẻ, trẻ có thểlĩnh hội kinh nghiệm nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng, đọc, làm toán, thử nghiệm một số kỹnăng khoa học khi chơi với nhau. Cha mẹ trẻ cần phối hợp với giáo viên một cách chặt chẽ và hợp lý bằng việc tham gia tình nguyện vào quá trình giáo dục trong nhà trường. Cha mẹ nên tham gia vào các buổi trao đổi với giáo viên, tham gia các buổi họp của nhà trường và dự một số giờ học, dự các hoạt động ngoại khoá; chỉ bằng cách đó thôi cha mẹđã giúp trẻ hiểu rằng học là phải học cảđời. Cần giáo dục để trẻ cảm thấy thoải mái tự tin trong mọi tình huống của cuộc sống. Nếu cha mẹ muốn giáo dục trẻ biết tự giữ kỷ luật, trước hết cần đánh thức sự tự ý thức của trẻ, cố gắng khơi gợi để trẻluôn nghĩ về bản thân mình một cách tích cực và đừng bao giờ phá vỡsuy nghĩ tích cực về bản thân trẻ. Trong gia đình, việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống rất cần thiết. Để trẻcó được những kỹ xảo, thói quen sử dụng đồ dùng một cách chính xác và thuần thục và khéo léo, không chỉđòi hỏi trẻ phải thường xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu của trẻ, đó là cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp, văn minh của chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ. Ví dụ: Giáo viên cần tuyên truyền để phụ huynh dạy tập cho con họ những thói quen sử dụng các đồ dùng công việc phù hợp lứa tuổi của trẻ trong nhà ( Rót nước uống, ăn cơm không đểrơi, uống nước xong phải úp ca cốc…) 6. Biện pháp chỉ dẫn cho giáo viên và tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy trẻ các kỹnăng sống cơ bản 6.1. Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻvà đảm bảo an toàn cho trẻ. 6.2. Tạo điều kiện tốt nhất cho trẻvui chơi Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong chếđộ sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Vì đối với trẻchơi trò chơi có một vai trò rất quan trọng trong việc rèn kỷ năng sống cho trẻ. Trẻ lớn lên, học hành và khám phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng. Ví dụ: Giáo viên có thể giới thiệu với trẻ về chữ cái và các con số thông qua các trò chơi đóng vai, các trò chơi xây dựng, các trãi nghiệm văn học và âm nhạc. 6.3. Liên tục đọc sách, trò chuyện, kể chuyện cho trẻ nghe Giáo viên cần tranh thủđọc sách cho trẻ nghe trong mọi tình huống như những giờ hoạt động góc ở một nhóm nhỏ, hoặc đọc sách trẻ nghe trong giờ trưa đối với những trẻ khó ngủ. Tăng cường kể cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo đức cho trẻ, giúp trẻ hoàn thiện mình, biết đọc sách, dạy trẻyêu thương bạn bè, yêu thương con người. Tạo hứng thú cho trẻ nhỏ qua các truyện bằng tranh tùy theo lứa tuổi, gợi mở tính tò mò, ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ. 6 https://topphanmem.com.vn/

  7. Ví dụ: Khi kể chuyện “ Ba cô gái” giáo viên đặt những câu hỏi gợi mở như: Trong ba cô gái con yêu cô nào nhất ? Vì sao? Hoặc nếu là con khi hay tin mẹ bịốm, con sẽ làm gì? gợi mở tính tò mò thay đổi đoạn kết của truyện có hậu hơn, đặt tên khác cho câu chuyện v,v…. Trong gia đình, cô giáo cần tuyên truyền để anh chị lớn đọc sách cho trẻ nghe, bên góc học tập của các anh chị Vềgia đình môi trường đọc sách của trẻ gặp khó khăn nên hàng ngày cô giáo cần dành 15 phút cuối buổi học để trò chuyện, đọc sách cho trẻ nghe các loại sách phù hợp với lứa tuổi. Khi trẻ có thể tựđọc được lúc đó việc đọc sách trở thành là niềm vui có giá trị và có ý nghĩa hơn giúp trẻ phát triển sự ham hiểu biết, tìm tòi phát triển nhân cách của trẻ. 6.4. Cô giáo, cha mẹ luôn khuyến khích trẻ nói lên quan điểm của trẻ, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình, cần giúp trẻ hiểu rằng nên có thông sốđểtheo đó mà lựa chọn, cố gắng không chỉ trích các quyết định của trẻ. Việc này sẽ hình thành kỹ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động và các buổi thảo luận tại trừơng sau này. 6.5. Cô giáo kết hợp tuyên truyền hướng dẫn cha mẹ giúp trẻ phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo rằng ngừơi lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để trẻ thực hiện ý thích đó. Ví dụ : Trẻ thích vẽ, ngoài việc cho trẻ học năng khiếu vẽ thì cô giáo, cha mẹ có thể cho trẻ thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho trẻcách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộsưu tập tranh vẽ của chính trẻ hoặc triển lãm tranh của trẻở góc học tập hoặc góc nhỏ trong nhà trẻcó điều kiện. 6.6. Cô giáo tuyên truyền với cha mẹ cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; hơn nữa trẻ sẽđược dạy cách sử dụng các đồ dùng đúng chức năng một cách chính xác và thuần thục.Việc này được thực hiện trong giờ học, giờ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại lớp và trong bữa cơm gia đình. Cụ thể: Trẻđược làm quen với những đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộđồ bếp, bộđồăn, bộđồ uống). Sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộđồ dùng, vật dụng, thái độ, ăn uống từ tốn, không vội vã, không khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu… tất cả những yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen tốt để hình thành kỹnăng tự phục vụvà ý nghĩa hơn là kỹnăng sống tự lập sau này. 7. Biện pháp giúp trẻ phát triển các kỹnăng sống qua việc tổ chức các hoạt động tập thểvui tươi, lành mạnh trong nhà trường Nội dung phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trong đó có nội dung: Nhà trường cần tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủđộng, tự giác của học sinh. Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh. 7 https://topphanmem.com.vn/

  8. Căn cứ vào nội dung trên, tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều hoạt động một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủđộng, tự giác của trẻ. Cụ thểnhư sau: +/ Phát động giáo viên làm đồchơi dân gian; sáng tác bài hát, điệu múa thể loại dân ca cho trẻở lứa tuổi mầm non. Năm học 2013-2014, tôi thực hiện xây dựng kế hoạch chỉđạo giáo viên tăng cường cho trẻchơi các trò chơi dân gian. Đồng thời, tôi đã phát động phong trào làm đồchơi dân gian bằng đồ phế thải, lon bia, giấy bó hoa …. Thực hiện nội dung tăng cường tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động văn nghệ, vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của trẻ mầm non. Tôi tiếp tục phát động giáo viên thiết kế trang phục văn nghệ bằng giấy bó hoa, sáng tác bài hát, điệu múa thể loại dân ca cho trẻở lứa tuổi mầm non. Duy trì biện pháp tăng cường cho trẻchơi các trò chơi dân gian trong giờ hoạt động ngoài trời vào các ngày thứtư, sáu; Mỗi tuần 1 lần trẻđược xem các kịch bản rối qua các câu chuyện cổtích, được trực tiếp chơi với các con rối, giao lưu thi hỏi đáp về nội dung các câu chuyện. +/ Thực hiện tham gia các cuộc thi chuyên đề: Tháng 1/2014: Tổ chức cho học sinh lớp lớn thi “ Bé thông minh nhanh trí cấp trường” theo chủđề tết và mùa xuân, giáo viên lên tiết thực hành giúp trẻ trải nghiệm bằng các giác quan, tư duy trực quan trải nghiệm thực tế Tháng 02+ 03/2014: Tổ chức tham gia thi “ Bé thông minh nhanh trí cấp cum, cấp huyện.Tổ chức cho trẻchơi các trò chơi dân gian, những trò chơi rèn kỹ năng tự tin, mạnh dạn giúp trẻ phát triển nhận thức, thẩm mỹthông qua đó thông tin tuyên truyền các bậc cha mẹ về kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng, bảo đảm an toàn, phòng bệnh cho trẻ, hứơng dẫn các bậc cha mẹ kỷnăng chấm biểu đồ phát triển theo dõi cân đo nhằm bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Tổ chức cho trẻ mẫu giáo đến thăm nhà bạn trong chủđềgia đình theo từng tổ, từng nhóm trẻ. Hoạt động trên nhằm phối hợp với các bậc cha mẹđể có thể giúp trẻ phát triển kỹnăng cảm xúc và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết bạn bè tại gia đình. Thực hiện cho trẻ lớp Mẫu giáo 5+ 6 tuổi tuổi tham quan trường tiểu học, tham quan lớp 1 trẻđược tiếp xúc trò chuyện với cô giáo các anh chịtrường tiểu học, làm quen với các đồ dùng khi lên lớp 1 để trẻđược chuẩn bị tốt về tâm thế trước khi vào lớp 1 Thực hiện chuyên đề“ Quê hương, đất nước Bác Hồ” vào thời điểm tháng 05/2014. Đồng thời hàng tuần vào sáng thứ hai tổ chức cho trẻ tham dự chào cờ, hát quốc ca của trường tiểu học qua đó giáo dục trẻ lòng yêu quê hương, đất nước, yêu kính Bác Hồ. 8. Biện pháp tạo môi trường giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống 8.1. Hướng dẫn giáo viên thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch đánh giá trẻ, mỗi trẻ có mỗi biểu mẫu đánh giá riêng nhằm giúp giáo viên quan sát ghi chép hàng ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của trẻ, các mối quan hệ với cô, với bạn, ghi chép những kỹnăng trẻđạt được trong mỗi ngày làm căn cứ, thước đo 8 https://topphanmem.com.vn/

  9. đểđánh giá cuối mỗi độ tuổi, cuối giai đoạn phát triển của trẻ theo từng độ tuổi. Cũng từ biện pháp này, giáo viên sẽ có điều kiện lưu trữ dữ liệu, sản phẩm để đánh giá trẻ, đồng thời có cơ sởđểthay đổi, bổ sung các biện pháp giáo dục từng trẻ vì trẻ con rất khác nhau và giúp trẻ hình thành các kỹnăng sống. 8.2. Nhiều bậc cha mẹ nhất là những thôn bản khó khăn rất e ngại khi tham gia vào quá trình giáo dục trẻ, hơn nữa phần lớn cha mẹthường lúng túng khi lựa chọn hình thức thực hiện nên nhà trường chỉđạo giáo viên luôn thực hiện trao đổi hai chiều với các bậc cha mẹ những vấn đềcó liên quan đến trẻ, các thông tin của lớp, thông tin sức khỏe, ngược lại nhà trường thông qua các buổi họp thôn, phụ huynh nhà trường luôn thực hiện tiếp thu đề nghị, thông tin cần trao đổi với giáo viên của phụ huynh. 8.3. Nhằm tạo môi trường giúp giáo viên và các bậc cha mẹtăng cường đọc sách cho con trẻ, tôi tiếp tục thực hiện việc xây dựng thư viện cho bé tại nhóm, lớp. Khuyến khích giáo viên, các bậc cha mẹtăng cừơng đọc sách cho trẻ nghe. Để duy trì, bổ sung nhu cầu đọc sách của trẻ, 8.4. Phát động phong trào sáng tác bài hát, điệu múa thể loại dân ca, làm đồchơi dân gian, thiết kế trang phục văn nghệ do chính giáo viên sáng tạo thiết kế. 8.5 Tổ chức hội thảo“ Trường học thân thiện- Học sinh tích cực” về thực trạng và giải pháp ởtrường tạo điều kiện giúp giáo viên nhận ra những ưu điểm, hạn chế, thuận lợi, khó khăn cùng trao đổi các biện pháp thực hiện. Đây cũng là cơ hội giúp tôi đúc rút kinh nghiệm mà tôi đang nghiên cứu, khai thác đểđánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm và hoàn chỉnh thành văn bản. 8.6. Lập kế hoạch, phổ biến những thông tin hỏi đáp trong việc thực hiện xây dựng phong trào“ Trường học thân thiện-Học sinh tích cực”; lập phương án triển khai đến giáo viên, nhân viên về công tác đảm bảo an toàn cho trẻ, xây dựng các tiêu chí đánh giá và thực hiện cam kết đảm bảo an toàn cho trẻ giữa Hiệu trưởng và giáo viên, nhân viên nhằm giúp đội ngũ có định hướng thực hiện kế hoạch cụ thểvà đạt kết quả. 8.7. Trang trí sân trường các khẩu hiệu nhắc nhở giáo viên, người lớn phải gương mẫu như: “ Cô duyên dáng mẫu mực, bé khỏe ngoan lễ phép”; “Mỗi cô giáo là tấm gương sáng vềđạo đức, tự học, sáng tạo” “ Chung tay chăm sóc trẻ, góp sức xây trường xanh”…. bằng chính hình ảnh giáo viên và học sinh của trừơng, là điều kiện để khen ngợi sự cố gắng của trẻ. 8.8. Tham mưu tranh thủ sựgiúp đỡ các nguồn lực để có kinh phí để trang trí, thay đổi hình thức theo chủđề, chủđiểm . Trồng tỉa thảm cỏ, cây xanh tôn tạo cảnh quan sân trường sạch đẹp, an toàn. Phần VI: Kết quảđạt được Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sựđồng thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sựủng hộ tích cực của các bậc cha mẹđã giúp nhà trường đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ mầm non các kỹnăng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau: 9 https://topphanmem.com.vn/

  10. 1./ Kết quả trên trẻ: 100% trẻđều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tình tò mò, phát triển trítưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, 100% trẻ 5 tuổi được rèn luyện khảnăng sẳn sàng chuẩn bị tâm thế lên lớp 1 ởtrường phổ thông hiệu quả ngày càng cao. 100% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kỹnăng tự lập; kỹnăng nhận thức; kỹnăng vận động thô, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của trẻ; ngoài ra có 70% trẻ mẫu giáo được rèn luyện kỹnăng vận động tinh, kỹnăng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thông qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục. 100% trẻđược rèn luyện kỹnăng xã hội; kỹnăng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng nhưởgia đình. 100 % trẻđược giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn, phòng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển. 80% trẻ luôn có kết quả tốt trong học tập thông qua bảng đánh giá trẻở lớp sau mỗi giai đoạn, cuối độ tuổi và qua kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng sau mỗi chủđềđối với từng trẻđạt khá và tốt: *Trước khi áp dụng * Sau khi áp dụng - Mạnh dạn tự tin: 50 %; - Mạnh dạn tự tin: 87 %; -Kỹ năng hợp tác: 60 %; - Kỹ năng hợp tác: 93%; -Kỹ năng giao tiếp 63 %; - Kỹ năng giao tiếp 92,3%; -Phát âm rõ lời: 54%; - Phát âm rõ lời: 94%; -Tự lập, tự phục vụ: 40 %; - Tự lập, tự phục vụ: 92,6 %; -Lễ phép: 70%; - Lễ phép: 96%; - Thích khám phá học hỏi : 50%; - Thích khám phá học hỏi : 86 %; -Tự kiểm soát bản thân: 55 % - Tự kiểm soát bản thân: 83,7 % Trẻđi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 96% trở lên và ít gặp khó khăn khi đến lớp, có kỹ năng lao động tự phục vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ăn, tự chuẩn bị bát thìa ….trong các giờăn, biết phân công trực nhật sắp xếp bàn ăn, tự xếp chăn gối trước và sau khi ngủ ... 2. Kết quả từ phía các bậc cha mẹ: Các bậc cha mẹđã có thói quen liên kết phối hợp chặt chẽ với cô giáo trong việc dạy trẻ các kỹ năng sống, trao đổi với giáo viên bằng nhiều hình ; số lượng phụ huynh học sinh tham gia đông hơn kết quả lượng phụ huynh dự họp trong cả hai kỳ họp vừa qua ở các lớp đều đạt trên 80%, đúng đối tượng là cha hoặc mẹđạt 70%. Giao tiếp giữa cha mẹ và con cái tốt hơn, , thay đổi trong cách rèn kỹ năng cho trẻ, phân việc cho trẻ, trẻ tựđeo ba lô đi học tự giác cất và lấy đồ dùng tự xúc cơm ở trẻ nhỏ….. 10 https://topphanmem.com.vn/

  11. Cha mẹ cảm thấy tin tưởng vào kết quả giáo dục của nhà trường, không chê bai cô giáo ngược lại cha mẹ thông cảm, chia sẻ những khó khăn của cô giáo, cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo viên trang trí lớp, làm đồ chơi. 3. Về phía giáo viên và nhà trường Cô giáo chịu khó trò chuyện với trẻ, trả lời những câu hỏi vụn vặt của trẻ, không la mắng, giải quyết hợp lý, công bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các trẻ trong lớp. Trong giảng dạy, chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều hơn, Mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, biết tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao đổi thường xuyên với cha mẹ trẻ. Trong năm học qua, nhà trường đã tổ chức nhiều phong trào, hội thi, lễ hội dành cho trẻ như: Lễ hội trăng rằm, hội thi tổ chức cho trẻchơi các trò chơi dân gian,hội thi “Bé thông minh nhanh trí” cấp cụm, cấp huyện . Tổ chức biểu diễn văn nghệ mừng xuân, ngày lễ ngày tết… Nhà trường huy động phụ huynh, các tổ chức để làm sân bê tông, xây bếp ăn trang trí phân hiệu thi phân hiệu “ Sạch, xanh đẹp, an toàn, thân thiện” các cấp. Kết quả qua các lần tổ chức, phát động các phong trào, nhà trừơng đã nhận được sựủng hộ ngày công vật liệu qui tiền là: 130.000.000đ . Hiệu quả lớn nhất là nhà trường đã huy động được sự tham gia của cha mẹ trẻ em, của các tổ chức, các lực lượng xã hội trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống cho trẻ, đồng thời đây là những cơ hội vàng dạy trẻ kỹ năng sống. Trên đây là bản đề tài sáng kiến“Biện pháp thực hiện chỉđạo việc rèn, giáo dục kỹnăng sống cho trẻ Mầm non vùng khó khăn” của tôi. Tôi rất mong được sựđánh giá công nhận của hội đồng thẩm định các cấp để sáng kiến của tôi được áp dụng đối với nhà trường các trường khác trong tỉnh có điều kiện xã hội tương tự./. Nậm mòn, ngày 15 tháng 05 năm 2014 X/N đánh giá của nhà trường Người viết Trần Thu Châm Ý kiến đánh giá của hội đồng thẩm định …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 11 https://topphanmem.com.vn/

  12. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………. 12 https://topphanmem.com.vn/

More Related