1 / 42

Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học 11

Sinh hu1ecdc lu00e0 mu00f4n khoa hu1ecdc thu1ef1c nghiu1ec7m, mu1ed9t trong nhu1eefng phu01b0u01a1ng phu00e1p nghiu00ean cu1ee9u chu1ee7 yu1ebfu lu00e0 quan su00e1t vu00e0 thu00ed nghiu1ec7m. Thu00ed nghiu1ec7m trong du1ea1y hu1ecdc sinh hu1ecdc cu00f3 thu1ec3 nghiu00ean cu1ee9u tru00ean lu1edbp, phu00f2ng thu00ed nghiu1ec7m, vu01b0u1eddn tru01b0u1eddngu2026cu00f3 thu1ec3 do giu00e1o viu00ean biu1ec3u diu1ec5n hou1eb7c hu1ecdc sinh thu1ef1c hiu1ec7n. Nu1ed9i dung chu1ee7 yu1ebfu cu1ee7a chu01b0u01a1ng tru00ecnh Sinh hu1ecdc 11 lu00e0 nhu1eefng kiu1ebfn thu1ee9c vu1ec1 cu00e1c quu00e1 tru00ecnh sinh lu00fd cu01a1 bu1ea3n nhu01b0 chuyu1ec3n hu00f3a vu1eadt chu1ea5t vu00e0 nu0103ng lu01b0u1ee3ng, tu00ednh cu1ea3m u1ee9ng, sinh tru01b0u1edfng vu00e0 phu00e1t triu1ec3n, sinh su1ea3n trong cu01a1 thu1ec3 thu1ef1c vu1eadt, u0111u1ed9ng vu1eadt; u1ea3nh hu01b0u1edfng cu1ee7a cu00e1c nhu00e2n tu1ed1 sinh thu00e1i lu00ean cu00e1c quu00e1 tru00ecnh u0111u00f3 vu00e0 cu00e1c nguyu00ean tu1eafc u1ee9ng du1ee5ng vu00e0o thu1ef1c tiu1ec5n su1ea3n xuu1ea5t vu00e0 cuu1ed9c su1ed1ng.

Download Presentation

Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học 11

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo đã từ lâu là một yếu tố rất quan trọng, thiết yếu trong việc phát triển của một đất nước. Không chỉ riêng ở Việt Nam, các quốc gia trên thế giới đều lấy giáo dục làm quốc sách hàng đầu. Ởnước ta hiện nay, giáo dục và đào tạo đang là vấn đềđược nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm. Việc đào tạo con người –đào tạo nguồn lực lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Luật Giáo Dục, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp Giáo Dục phổ thong phát huy tính tích cực, tự giác, chủđộng, sang tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khảnăng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹnăng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập”. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, một trong những phương pháp nghiên cứu chủ yếu là quan sát và thí nghiệm. Thí nghiệm trong dạy học sinh học có thể nghiên cứu trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường…có thể do giáo viên biểu diễn hoặc học sinh thực hiện. Nội dung chủ yếu của chương trình Sinh học 11 là những kiến thức về các quá trình sinh lý cơ bản như chuyển hóa vật chất và năng lượng, tính cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản trong cơ thể thực vật, động vật; ảnh hưởng của các nhân tốsinh thái lên các quá trình đó và các nguyên tắc ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống. Chính vì vật, phương pháp thực hành thí nghiệm là một trong những phương pháp có nhiều ưu thế việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Mặt khác, thực tế giảng dạy sinh học ởnhà trường phổ thông hiện nay, đa số giáo viên chưa thực sự chú trọng đến phương pháp thực hành đặc biệt là thực hành thí nghiệm, chưa gắn việc giảng dạy lý thuyết với thực hành. Vì vậy, học sinh chưa được tạo điều kiện để bồi dưỡng phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo. Một trong những phương hướng để gắn lí thuyết với thực hành, khắc phục thực trạng trên, giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của môn Sinh học đó là việc sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học. Thông qua việc giải bài tập thực hành thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khảnăng sởtrường, sở thích về sinh học. Như vậy, giải các bài tập thực hành thí nghiệm là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, đây cũng là một trong những biện pháp để phát hiện và bồi dưỡng những học sinh khá, giỏi về sinh học. Mặt khác, giúp các em biết vận dụng các kiến thức sinh học vào đời sống sản xuất đáp ứng yêu cầu giáo dục tổng hợp cho học sinh khi ra trường và tiếp tục 1 https://tailieuphothong.net/

  2. theo học ở các bậc cao hơn. Vì vậy, loại bài tập này có tác dụng toàn diện trong việc đào tạo, nâng cao chất lượng dạy học Sinh học ở THPT. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11, THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thiết kế và sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật nhằm rèn luyện một sốkĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm phù hợp với nội dung thì sẽ phát triển được kĩ năng tư duy thực nghiệm của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy – học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về bài tập thực hành thí nghiệm, vai trò và phương pháp sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm, hệ thống các nhóm kĩ năng nhận thức của học sinh. - Phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật - Sinh học 11 - Nghiên cứu quy trình, kỹ thuật thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm. Từđó, thiết kế hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm nhằm rèn luyện một sốkĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật - Sinh học 11. - Nghiên cứu quy trình sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm. Từđó, thiết kế hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm nhằm rèn luyện một sốkĩ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11. - Thực nghiệm sư phạm đểbước đầu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập thực hành để rèn luyện một sốkĩ năng tư duy thực nghiệm của học sinh. 5. Đối tượng nghiên cứu Các bài tập thực hành thí nghiệm và quy trình sử dụng trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 2 https://tailieuphothong.net/

  3. - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủtrương, đường lối của Đảng và nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu lý luận dạy học, đặc biệt là dạy học bằng bài tập thực hành thí nghiệm làm cơ sở cho việc vận dụng vào dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11. - Nghiên cứu các tài liệu về hệ thống kĩ năng của học sinh trung học phổ thông làm cơ sởđểxác định một sốkĩ năng tư duy thực nghiệm cơ bản cần rèn luyện. - Nghiên cứu SGK Sinh học 11 và các tài liệu tham khảo về Sinh học cơ thể làm cơ sở cho việc xác định nội dung có thể thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm. 6.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Điều tra trên đối tượng học sinh, đánh giá qua thái độ trên lớp và kết quả các bài kiểm tra 7. Phạm vi nghiên cứu - Học sinh khối 11 các trường THPT trên phạm vi huyện nhà 8. Đóng góp của đề tài - Thiết kếđược 33 bài tập thực hành thí nghiệm và phân thành 4 nhóm tương ứng với rèn luyện 4 kỹnăng tư duy thực nghiệm: Phân tích thí nghiệm, só sánh kết quả thí nghiệm, phán đoán kết quả thí nghiệm và thiết kế thí nghiệm. - Vận dụng quy trình sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện một số kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. Từ chỗđơn giản hóa kiến thức, học sinh sẽ hiểu sâu và nhớ lâu kiến thức, học sinh được thỏa sức sáng tạo theo cách riêng của mình, giúp học sinh tự tin vào bản thân hơn và kích thích được hứng thú trong quá trình học tập - Rèn luyện thói quen tự nghiên cứu, tự tìm hiểu và buộc học sinh tư duy khi học bài, hạn chế tình trạng đa số học sinh hiện nay là việc học phụ thuộc rất nhiều vào giáo viên, học một cách thụđộng, máy móc. 3 https://tailieuphothong.net/

  4. PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Thí nghiệm và bài tập thực hành thí nghiệm 1.1.1.1. Thí nghiệm Sinh học là môn khoa học thực nghiệm gắn liền với thí nghiệm và thực hành. Thí nghiệm trong dạy học có thể tiến hành trên lớp, phòng thí nghiệm, vườn trường, ở nhà,…có thể do giáo viên biểu diễn hoặc do học sinh thực hiện. Thí nghiệm vừa là phương tiện, vừa là nguồn cung cấp kiến thức mới có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển tư duy, sáng tạo của học sinh. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học Sinh học: - Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn - Thí nghiệm là phương tiện duy nhất giúp học sinh hình thành kỹnăng, kỹ xảo thực hành và tư duy khoa học - Thí nghiệm giúp học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết đầy đủhơn nhờđi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng, quá trình sinh học. 1.1.1.2. Bài tập thực hành thí nghiệm Trong dạy học Sinh học, bài tập thực hành thí nghiệm là những bài tập chỉ mặt kết quả của các thí nghiệm Sinh học đang khảo sát. Các bài tập này được giải bằng cách vận dụng tổng hợp các kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí óc và thực hành, các vốn hiểu biết về thực tiễn đời sống. Bài tập thực hành thí nghiệm thường được sử dụng khi nghiên cứu các loại kiến thức sinh lý, sinh thái. Thông qua hoạt động giải bài tập, học sinh tự mình khám phá ra những điều mới mẻ từtác động chủ ý của các em lên đối tượng thí nghiệm, qua đó kích thích hứng thú học tập, tạo sự say mê yêu thích môn Sinh học 1.1.1.3. Vai trò của bài tập thực hành thí nghiệm Loại bài tập này có tác dụng toàn diện trong việc đào tạo, giúp học sinh nắm vững các kiến thức, kĩ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của bộ môn. Các bài tập này có thể sử dụng với nhiều mục đích, vào những thời điểm khác nhau. Thông qua các bài tập thực hành thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khảnăng, sở trường về bộ môn. Giải các bài tập thực hành thí nghiệm là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực tế, kích 4 https://tailieuphothong.net/

  5. thích tính tích cực tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát,… của từng học sinh. Đây cũng là một trong những biện pháp để phát hiện ra đúng những học sinh khá, giỏi về bộ môn. Thông qua bài tập thực hành thí nghiệm sẽ tạo ra học sinh khảnăng tổng hợp kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách khéo léo, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tếđời sống nhằm phát huy tốt nhất khảnăng suy luận, tu duy lôgic. Với bài tập thực hành thí nghiệm, học sinh có thểđề xuất các phương án thí nghiệm khác nhau gây ra không khí tranh luận sôi nổi. 1.1.2. Phương pháp sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy – học Sinh học 1.1.2.1. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong khâu nghiên cứu bài học mới Trong khâu nghiên cứu bài học mới, bài tập thực hành thí nghiệm được dùng như một bài tập tình huống, bài tập nhận thức, đặt ra một vấn đề mới mà khi học xong học sinh sẽlĩnh hội được kiến thức mới và hình thành nên kĩ năng mới. Học sinh phải tự mình tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, phân tích thí nghiệm,…để rút ra kết luận có giá trị nhận thức mới. Vai trò của giáo viên là hướng dẫn học sinh phân tích kết quả, tìm ra mối quan hệ nhân quả bằng các câu hỏi định hướng. Bài tập này thường đưa ra khi nghiên cứu một nội dung mới, vấn đề mới. 1.1.2.2. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong khâu củng cố - hoàn thiện kiến thức Các bài tập thực hành thí nghiệm được sử dụng trong khâu hoàn thiện kiến thức thường được tiến hành sau khâu dạy bài mới, vào cuối tiết học, giờ thực hành, ngoại khóa, ôn tập cuối chương, cuối học kỳ hoặc ôn tập cuối năm,… 1.1.2.3. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong khâu kiểm tra đánh giá Công việc kiểm tra có thể thực hiện thông qua các bài tập thực hành thí nghiệm vì vừa có tác dụng kiểm tra được kiến thức, vừa kiểm tra được kĩ năng, vừa sinh động hấp dẫn đối với học sinh. 1.1.2.4. Những lưu ý khi sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm Bài tập thực hành thí nghiệm có thểdùng dưới nhiều dạng khác nhau: Dạng 1: Bài tập yêu cầu HS sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất cần thiết và đối tượng (cây, hạt…) để làm thí nghiệm. Dạng 2: Bài tập chỉđược giải bằng lý thuyết (mang tính chất thí nghiệm tưởng tượng hay còn gọi là thí nghiệm giấy – bút). 5 https://tailieuphothong.net/

  6. Dạng 3: Bài tập có dữ kiện bằng các hình vẽ mô phỏng hay hình ảnh chụp từ thí nghiệm (dùng hình vẽ hay ảnh thật để mô tả cách lắp đặt thí nghiệm, hoặc từ hình vẽ hay ảnh thật về kết quả thí nghiệm để phân tích các khảnăng phù hợp…). Hoặc bài tập có dự kiện được mô tảqua đoạn phim quay các thao tác, diễn biến của một thí nghiệm… Trong dạy học Sinh học, thường ưu tiên sử dụng dạng 1, vì đây là bài tập mang tính chất thực hành. Ở dạng 2 và 3, HS dưới sựhướng dẫn của GV tham gia thiết kế, mô tả, đề xuất phương án thí nghiệm trên giấy và bút (bằng lời hoặc bằng hình vẽ); hoặc xem xét tính hợp lí của cách thiết kếcũng như các diễn biến và kết quả thí nghiệm…từđó rút ra kết luận. Loại bài tập này được sử dụng trong trường hợp thiếu thiết bị thí nghiệm, thời tiết xấu không tiến hành thí nghiệm được, hoặc sử dụng trong khâu kiểm tra đánh giá… (gọi là bài tập thực hành thí nghiệm tư duy trên giấy và bút). Việc vận dụng bài tập thí nghiệm giấy –bút, tuy HS không có điều kiện học tập và rèn luyện các thao tác thí nghiệm, nhưng ưu điểm chính của phương pháp là đòi hỏi HS phải tư duy tích cực, có vốn thực hành phong phú mới có thể hiểu được thí nghiệm, trả lời được các câu hỏi đểtìm ra được kết luận cần thiết. 1.1.3. Kỹnăng học tập 1.1.3.1. Kỹnăng học tập - Các kỹnăng học tập, phục vụ chức năng nhận thức liên quan việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin: Kỹnăng làm việc với SGK, kỹnăng quan sát, kỹnăng tiến hành thí nghiệm, kỹnăng phân tích – tổng hợp,… - Các kỹnăng học tập phục vụ chức năng tổ chức, tựđiều chỉnh quá trình học tập liên quan đến việc quản lý phương tiện học tập: Kỹnăng tự kiểm tra, tựđánh giá, tự điều chỉnh,… - Các kỹnăng tương tác trong học tập: Kỹnăng hợp tác, kỹnăng học nhóm,... 1.1.3.2. Kỹnăng nhận thức - Kỹnăng phân tích – tổng hợp: Kỹnăng phan tích thí nghiệm là kỹnăng phân tích các yếu tố cấu thành nên thí nghiệm: dụng cụ, hóa chất, nguyên liệu,…các điều kiện thí nghiệm, sựtương tác giữa các yếu tốđểtìm ra đáp án cho các câu hỏi đưa ra trong bài tập thực hành thí nghiệm. - Kỹnăng so sánh: trong đềtài tôi dung cách so sánh có đối chứng, nghĩa là so sánh kết quả của hai đối tượng cùng loại nhằm rút ra kiến thức học sinh cần lĩnh hội - Kỹnăng phán đoán – suy luận: 6 https://tailieuphothong.net/

  7. + Kỹnăng phán đoán là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay khái niệm thuộc lĩnh vực chuyên môn đã có; vận dụng chúng để phát hiện ra các thuộc tính bản chất của sự vật, hiện tượng; đưa ra những phán đoán, nhận định nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. + Suy luận là một hình thức của tư duy. Từ 1 hay nhiều phán đoán đã có, rút ra được 1 phán đoán mới theo các quy tắc logic xác định. - Kỹnăng thiết kế thí nghiệm: Khi thiết kế thí nghiệm. học sinh có thể dựa vào các dụng cụ thí nghiệm cho sẵn hoặc các em có thể tựnghĩ ra các dụng cụđơn giản để làm thí nghiệm chứng minh cho 1 mệnh đềnào đó đềbài đưa ra. 1.1.3.3. Các yêu cầu khi sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện một số kỹnăng tư duy thực nghiệm cho học sinh - Phải phù hợp với nội dung chương trình, bài học. - Gần gũi với đời sống thực tiễn của học sinh. - Phải phù hợp với trình độ của học sinh. - Các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm đơn giản, dễ tìm, các thao tác thí nghiệm không quá khó. - Tạo khảnăng để học sinh đưa ra nhiều giải pháp khi giải bài tập. - Rèn luyện được một số kỹnăng tư duy thực nghiệm. - Khắc sâu được một số kiến thức lý thuyết nhất định. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 1.2.1.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên Tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của 16 giáo viên thuộc trường THPT. Kết quả thăm dò thu được như bảng 1.1 và bảng 1.2: Bảng 1.1. Kết quảđiều tra vềphương pháp giảng dạy của giáo viên STT Phương pháp Mức độ sử dụng Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng SL TL% SL TL% SL TL% 1 Thuyết trình 0 0 9 56,25 7 43,75 7 https://tailieuphothong.net/

  8. 2 Hỏi đáp – tái hiện, thông báo 6 37,5 9 56,25 1 6,25 3 Hỏi đáp – tìm tòi 12 75 4 25 0 0 4 Dạy học giải quyết vấn đề 7 43,75 9 56,25 0 0 5 Dạy học sử dụng thí nghiệm 1 6,25 6 37,5 9 56,25 6 Dạy học sử dụng bài tập tình huống 1 6,25 7 43,75 8 50 7 Dạy học theo nhóm 5 31,25 8 50 3 18,75 8 Dạy học bằng sơ đồ hóa 6 37,5 10 62,5 0 0 9 Dạy học sử dụng phiếu học tập 7 43,75 9 56,25 0 0 10 Cho học sinh tự học với SGK 1 6,25 8 50 7 43,75 Qua bảng số liệu điều tra trên, nhận thấy các giáo viên còn hạn chế sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp dạy học có sử dụng thí nghiệm. Bảng 1.2. Kết quảđiều tra vềphương pháp sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học ởcác trường THPT Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng Phương pháp Ít sử dụng SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Nghiên cứu bài mới 0 0 3 18,75 6 37,5 7 43,75 Củng cố kiến thức 1 6,25 11 68,75 4 25 0 0 Kiểm tra đánh giá 0 0 1 6,25 5 31,25 10 62,5 Qua bảng 1.2, nhận thấy việc sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học của giáo viên còn đang tập trung ở khâu củng cố - hoàn thiện kiến thức, chưa được chú trọng ứng dụng nhiều ở các khâu khác. 1.2.1.2. Thực trạng học tập của học sinh Tôi đã tiến hành điều tra thực trạng về hứng thú học tập môn Sinh học của học sinh trường THPT. Kết quảđược thể hiện qua bảng 1.3. 8 https://tailieuphothong.net/

  9. Bảng 1.3. Kết quảđiều tra về học tập của học sinh Các chỉ tiêu Mức độ Sốlượng Tỉ lệ % 1. Yêu thích bộ môn A. Có 66 34,74 B. Bình thường 78 41,05 C. Không 46 24,21 2. Lí do yêu thích bộ môn A. Thầy dạy hay 15 22,73 B. Dễ học 7 10,61 C. Có tính thực tiễn cao 34 51,52 D. Có tác dụng với nghề nghiệp sau này 10 15,14 3. Lí do không yêu thích A. Thầy dạy chán 19 41,3 B. Khó học 13 28,26 C. Trừu tượng, xa thực tiễn 8 17,39 D. Không có tác dụng với nghề nghiệp sau này 6 13,05 4. Cảm nhận về giờ học Sinh học A. Giờ học đầy hứng thú 43 22,63 B. Giờ học bình thường 89 46,84 C. Giờ học ít hứng thú 37 19,47 D. Giờ học nhàm chán 21 11,06 5. Hoạt động của học sinh trong giờ học Sinh học A. Nghe giảng, ghi chép, xây dựng bài 54 28,42 B. Nghe giảng, ghi chép, không xây dựng bài 67 35,26 C. Nghe giảng, không ghi chép, thỉnh chuyện riêng 54 28,42 thoảng nói D. Làm việc khác (đọc truyện, học bài môn khác) 15 7,9 9 https://tailieuphothong.net/

  10. 6. Giờ học Sinh học hứng thú nhất A. Có sử dụng thí nghiệm 82 43,16 B. Có sử dụng tranh vẽ, sơ đồ 52 27,37 C. Có sử dụng máy tính, máy chiếu 56 29,47 D. Thầy giảng, đọc chép 0 0 A. Thí nghiệm do thầy giáo tiến hành, học sinh quan sát, tìm hiểu 31 16,32 7. Phương pháp thí nghiệm yêu thích B. Thí nghiệm do đại diện học sinh lớp làm, học sinh quan sát, tìm hiểu 51 26,84 C. Thí nghiệm do học sinh tự làm, tự nghiên cứu 82 43,16 D. Thí nghiệm tưởng tượng do thầy giáo nêu ra, học sinh nghiên cứu và rút ra kết luận 26 13,68 Qua bảng thống kê kết quảđiều tra HS, nhận thấy rằng phần lớn HS vẫn chưa có nhiều hứng thú hoặc chưa có thái độ rõ ràng với bộ môn Sinh học (bình thường: 41,05%; không thích: 24,21%). Nguyên nhân chính của vấn đềnày là do phương pháp dạy học của GV vẫn chưa tạo được hứng thú học tập cho HS (41,3%). Giờ học Sinh học chưa thực sự là giờ học hấp dẫn đối với HS (77,37%). Do đó, đa số HS còn thụđộng, lơ là trong tiết học, ít tham gia phát biểu xây dựng bài, thậm chí một số HS còn làm việc riêng trong giờ học. Phần lớn HS yêu thích, có hứng thú với các tiết học Sinh học khi có sử dụng các phương tiện trực quan như: thí nghiệm, sơ đồ, máy tính, máy chiếu và tỏ ra chán nản với phương pháp dạy học truyền thống. Đặc biệt, hầu hết HS đều thích những tiết học có sử dụng thí nghiệm (43,16%), nhất là những thí nghiệm do bản thân tiến hành, tự nghiên cứu (43,16%). 1.2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy học Sinh học - Về phía giáo viên: + Đa số giáo viên quen với phương pháp giảng dạy thuyết trình truyền thống, tâm lý ngại khó, ngại khổ, năng lực thực hành hạn chế. Do vậy khi sử dụng các phương 10 https://tailieuphothong.net/

  11. pháp phát huy tính tích cực của học sinh còn lúng túng trong triển khai. Mặt khác, cơ sở vật chất, trang thiết bị sử dụng dạy các bài thực hành, tiến hành thí nghiệm còn thiếu. + Nhiều giáo viên chưa chú trọng rèn luyện các kỹnăng học tập cho học sinh + Các trường chưa có các biện pháp khuyến khích giáo viên và học sinh đổi mới phương pháp dạy – học theo hướng tích cực. - Về phía học sinh: + Năng lực học sinh không đồng đều nên việc tổ chức các bài tập thực hành thí nghiệm còn nhiều khó khăn. + Từlâu phương pháp dạy học bịđộng: giáo viên đưa ra kiến thức, học sinh nghe và ghi chép lại đã ăn sâu vào tiềm thức của học sinh nên việc triển khai phương pháp này gặp nhiều khó khăn do tâm lý ngại khó của học sinh. + Mặt khác, do hiện nay chương trình học chính khóa khá nặng, lại thêm tình trạng các em học phụđạo thêm ngoài giờ chiếm khá nhiều thời gian nên việc tiến hành các bài tập thí nghiệm dài gặp khá nhiều khó khăn. - Nguyên nhân khách quan: + Môn Sinh chỉđược vận dụng để thi khối B nên khó chọn nghề, chọn trường để thi so với các môn khoa học tự nhiên khác. Vì vậy, các em chỉ xem môn Sinh là môn phụ và không giành thời gian, công sức nhiều đểđầu tư học tập. + Do phân phối chương trình chưa hợp lý, chặt chẽ, một số tiết học có thể sử dụng thêm thí nghiệm thực hành thì dung lượng kiến thức quá nặng. + Chếđộ thi cử còn nặng nề về lý thuyết, chưa quan tâm đến thực hành. Những dạng bài tập thực hành thí nghiệm thông thường chỉ bắt gặp trong các đề thi Olympic. 1.2.2. Mục tiêu chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11 1.2.2.1. Mục tiêu - Kiến thức: + HS có được những tri thức về quá trình sinh học cơ bản chủ yếu của thực vật: Trao đổi nước, khoáng ở thực vật với ba con đường hấp thu nước ở rễ, vận chuyển nước ởthân, thoát hơi nước ở lá, quá trình quang hợp, hô hấp, các yếu tốảnh hưởng đến quang hợp, hô hấp và ứng dụng trong việc tăng năng suất cây trồng. 11 https://tailieuphothong.net/

  12. - Kỹnăng: + Kỹnăng thực hành: rèn luyện kỹnăng quan sát, thực hành thí nghiệm như: xác định cường độthoát hơi nươc ở lá, vai trò của phân bón, chiết rút sắc tố, phát hiện hô hấp, quang hợp ở thực vật…giúp học sinh phát triển tư duy thực nghiệm. + Kỹnăng tư duy: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa…đặc biệt kỹnăng nhận biết, đặt ra và giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như thực tiễn cuộc sống. + Kỹnăng tự học: biết thu thập và xử lý thông tin, lập bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, làm việc cá nhân và nhóm, làm các báo cáo nhỏ, trình bày trước tổ, lớp… - Thái độ: + Củng cố niềm tin vào khảnăng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức và giải thích bản chất, tính quy luật của các hiện tượng của thế giới sống. + Có ý thức vận dụng các tri thức kỹnăng học được vào thực tiễn cuộc sống học tập và lao động. + Xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệmôi trường sống, có thái độvà hành vi đúng đắn với chính sachs của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. 1.2.2.2. Bảng hệ thống thí nghiệm trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”, phần thực vật – Sinh học 11 Bài Nội dung Thí nghiệm Bài 1,2,3. Trao đổi nước ở thực vật - Quá trình hấp thụnước ở rễ - Quá trình vận chuyển nước ở thân - Áp suất rễ - Hiện tượng ứ giọt - Vận chuyển nước ở thân - Sự bốc hơi nước do quá trình thoát hơi nước của cây - Sức hút khi nước bốc hơi qua lá - Quá trình thoát hơi nước ở lá - Ảnh hưởng của nhiệt độ, gió đến tốc độthoát hơi nước của lá - Lá bốc hơi nước qua lỗ khí Bài 4,5,6. Trao đổi khoáng và nito ở thực vật - Cơ chế hút khoáng - Quá trình hút bám trao đổi ở rễ - Vai trò của các nguyên tố khoáng - Ảnh hưởng của các nhân tố ánh sang, nhiệt độ, độẩm, 12 https://tailieuphothong.net/

  13. đất…đến quá trình hấp thụ khoáng của cây - Ảnh hưởng của các nhân tốmôi trường đến quá trình hấp thu khoáng của cây Bài 8. Quang hợp; Bài 10. Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh quang hợp - Khái niệm quang hợp - Cây thải oxi trong quá trình quang hợp - Hệ sắc tố quang hợp - Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp - Thử tinh bột trong lá cây - Diệp lục cần cho sự quang hợp đến - Chiết rút sắc tố - Ánh sáng cần cho sự quang hợp - Khí CO2 cần cho sự quang hợp Bài 12. Hô hấp ở thực vật - Khái niệm hô hấp - Hô hấp ở thực vật - Hô hấp kị khí - Sựlên men rượu Bài 13. Thực hành: Phát hiện diệp lục và carotenoit - Tách chiết sắc tố từ lá - Tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học Bài 14. Thực hành: Phát hiện hô hấp ở thực vật - Phát hiện hô hấp - Phát hiện hô hấp qua sự thải O2, CO2 13 https://tailieuphothong.net/

  14. CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN MỘT SỐ KỸNĂNG TƯ DUY THỰC NGHIỆM TRONG DẠY – HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG”, PHẦN THỰC VẬT – SINH HỌC 11 2.1. THIẾT KẾ BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG”, PHẦN THỰC VẬT – SINH HỌC 11 2.1.1. Quy trình thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹnăng tư duy thực nghiệm cho học sinh Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương, bài và nội dung có thể tiến hành thí nghiệm ở SGK Sinh học 11 Bước 2: Xác định các kỹnăng tư duy thực nghiệm cần rèn luyện Bước 3: Tiến hành thí nghiệm hoặc tìm kiếm tư liệu về quá trình thí nghiệm, kết quả thí nghiệm cho từng nội dung bài học Bước 4: Gia công sư phạm thành các dạng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện các kỹnăng tư duy thực nghiệm Bước 5: Sắp xếp thành hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm theo từng nhóm rèn luyện kỹnăng tư duy thực nghiệm 2.1.2. Hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm rèn luyện một số kỹnăng tư duy thực nghiệm cho học sinh trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11 2.1.2.1. Bài tập rèn luyện kỹnăng phân tích thí nghiệm Yêu cầu:Đối với bài tập này yêu cầu HS phải phân tích được mục đích của các thí nghiệm, các điều kiện tiến hành thí nghiệm, kết quả thí nghiệm, trên cơ sởđó giải thích được kết quả của các thí nghiệm đã tiến hành. Từđó, rút ra được kiến thức cơ bản cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. Bài tập 1: Trinh và Lan làm thí nghiệm sau: Ngâm hạt đậu nảy mầm, quấn vào giấy thấm và đặt vào mép trên ống nghiệm như hình 2.1. Trong ống nghiệm đổnước khoảng 2/3 ống nghiệm. Lan cho rằng rễcây dài ra thêm để tìm tới nguồn nước. Trinh lại cho rằng độ dài của rễ cây vẫn giữ nguyên như 14 https://tailieuphothong.net/

  15. lúc đầu vì ta đặt cách xa nguồn nước một khoảng nên rễ không tiếp xúc được nguồn nước. Em đồng tình với ý kiến của bạn nào? Hãy giải thích ý kiến của em? Đặc điểm nào của bộ rễliên quan đến hiện tượng trên? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 2: Trồng cây: cà chua, đu đủ,… cho phát triển bình thường. Cắt ngang thân cây cách gốc khoảng 1 đoạn khoảng 5cm. Nối thân cây với ống pipet bằng một đoạn ống cao su. Dùng xilanh bơm nước vào pipet, đánh dấu mực nước ban đầu (hình 2.2) Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 30 phút, sau 1 giờ. Giải thích? Tại sao phải tưới đủnước cho cây trước khi làm thí nghiệm? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.2 Bài tập 3: Bạn Vân quan sát bạn Lan làm thí nghiệm như sau: Trồng cây cà chua trong chậu, dùng chuông thủy tinh úp lên chậu. Sau một đêm, bạn Vân thấy kết quảnhư hình 2.3. Bạn Vân cho rằng Lan làm thí nghiệm chứng minh sựthoát hơi nước ở lá. Theo em, bạn Vân suy nghĩ đã đúng chưa? Vì sao? Em hãy giải thích cơ chế của thí nghiệm trên cho bạn Vân? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Ì Hình 2.3 15 https://tailieuphothong.net/

  16. Bài tập 4: Lấy 1 cốc thủy tinh chứa nước có hòa vài giọt fucsin, một cốc chứa nước lọc. Cắm vào mỗi cốc 1 bông hoa màu trắng. Sau 15 phút, ta được kết quảnhư hình 2.4. Hãy nêu mục đích của thí nghiệm trên. Cần phải làm gì để kiểm chứng mục đích của thí nghiệm trên được chính xác hơn? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.4 Bài tập 5: Nam tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng 2 chậu có trồng cây với kích thước tương đương nhau. Chậu A: cây đầy đủ các bộ phận: rễ, lá, thân. Chậu B: ngắt bỏ lá. Dùng túi polyetylen trong bịt kín đến tận gốc cây. Để 2 chậu cây ởnơi sáng trong 2 giờvà được kết quảnhư hình 2.5. Lan thắc mắc không biết mục đích thí nghiệm của Nam là gì? Vì sao khi tiến hành thí nghiệm cần sử dụng 1 cây còn nguyên rễ, thân, lá và 1 cây ngắt bỏ hết lá? Em hãy giúp Lan giải đáp thắc mắc trên. (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.5 Bài tập 6: Lấy 2 cây bất kì còn nguyên rễ, thân, lá; chú ý chọn 2 cây có kích thước tương đương nhau. Cắm 2 cây này vào trong 2 chai đựng lượng nước tương đương nhau và có đánh dấu mức nước trên thành chai. Sau đó, bịt miệng chai và gắn chặt nắp chai bằng bông không thấm nước trên có bôi lớp vasolin, để ngoài sáng, ởnơi thoáng trong khoảng 2 giờ. Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích. Theo em, vì sao ở thí nghiệm này phải 16 https://tailieuphothong.net/

  17. bịt chặt miệng chai bằng bông không thấm nước trên có bôi lớp vasolin? Nếu thay thế cách trên bằng cách đổ vào mỗi chai một ít dầu ăn thì có làm thay đổi kết quả thí nghiệm hay không? Vì sao? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.6 Bài tập 7: Gieo hạt đậu xanh vào 2 bên chậu đất ẩm. Ở giữa chậu, đặt một cốc nhựa bên trong chứa 1 ít phân N, P, K. Đáy cốc được đâm thủng nhiều lỗ(hình 2.7A). Giữđộ ẩm cho cây. Sau 5 ngày, nhổ một vài cây còn nguyên rễđể quan sát (hình 2.7B). Em có nhẫn xét gì về sựsinh trưởng của rễ cây trong thí nghiệm trên? Nếu bỏ vào cốc này florua thì điều gì sẽ xảy ra? (Florua là chất độc với cây)? Giải thích? Nêu mục đích của thí nghiệm trên? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Kết quả thí nghiệm Hình 2.7A Hình 2.7B 17 https://tailieuphothong.net/

  18. Bài tập 8: Gieo hạt (lúa, đậu, ngô,…) vào trong các chậu chứa cát đã được rửa sạch, phơi khô. Các chậu được bón như sau: Chậu 1: Đầy đủ phân N, P, K. Chậu 2: Thiếu P (bón N, P). Chậu 3: Nước cất. Em hãy cho biết sự phát triển của cây trong 3 chậu giống hay khác nhau? Giải thích lý do? Từđó, rút ra nhận xét về vai trò của phân bón? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 9: Bạn Mai tiến hành thí nghiệm như sau: Gieo hạt đậu xanh vào 4 chậu chứa cát đã được rửa sạch và phơi khô. Khi cây mọc, chọn tỉa các cây đều nhau sao cho giữ lại trong mỗi chậu khoảng 5 cây. Chếđộchăm sóc với mỗi chậu như sau: Chậu 1: bón phân, tưới đủnước, để ngoài ánh sáng. Chậu 2: bón phân, không tưới nước, để ngoài ánh sáng. Chậu 3: bón phân, tưới đủnước, che kín không cho tiếp xúc với ánh sáng. Chậu 4: không bón phân, tưới đủnước, để ngoài ánh sáng. Sau 1 thời gian theo dõi thu được kết quảnhư sau: - Một chậu cây héo chết. - Một chậu cây mọc vống, lá và thân vàng. - Một chậu cây còi cọc. - Một chậu cây phát triển xanh tốt. Nhưng do đánh dấu chậu bằng phấn bị mờđi, nhìn không rõ nên Mai rất lúng túng không biết các kết quảđó tương ứng với các chậu cây nào, em hãy xác định giúp Mai? Kết quả thí nghiệm chứng minh cho điều gì? Theo em điều kiện môi trường nào là tốt nhất cho cây có thểsinh trưởng và phát triển tốt nhất? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 10: Nam và Hùng làm thí nghiệm như sau: 18 https://tailieuphothong.net/

  19. Lấy một chai nhựa đổđầy nước, cho vào chai khoảng 5 nhánh rong đuôi chồn. Sau đó, dùng cái bong bóng bịt chặt miệng chai lại (hình 2.8A).Đặt chai ởnơi có nắng gắt. Sau 3 giờ có kết quảnhư hình 2.8B. Em hãy cho biết tại sao bong bóng phồng lên? Mục đích thí nghiệm của 2 bạn trên là gì? Theo em, 2 bạn còn phải làm thao tác nào nữa để hoàn thành thí nghiệm của mình? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) Hình 2.8A Hình 2.8B Bài tập 11: Lấy 2 cốc nước vôi trong giống nhau, úp 2 chuông thủy tinh lên. Chú ý ở chuông A bên trong bỏ thêm vào chậu cây nhỏ. Sau đó, úp mỗi chuông lên tấm kính ướt (hình 2.9).Đặt cả 2 chuông thí nghiệm vào chỗ tối. Sau 6 giờ, quan sát kết quả xảy ra ở 2 chuông thí nghiệm. Hãy cho biết kết quả thí nghiệm xảy ra như thế nào? Giải thích? Người ta dùng thí nghiệm chuông B không có cây để làm gì? Một bạn cho rằng có thể thay cốc nước vôi trong ở chuông B bằng 1 cây tương tự chuông A. Theo em có thể thay thếnhư vậy được không? Vì sao? Tại sao phải úp chuông lên tấm kính ướt? Có cách xử lý nào khác không? Hình 2.9 (Dùng để dạy bài mới và củng cố bài: Hô hấp) 19 https://tailieuphothong.net/

  20. Bài tập 12: Bạn Hoa làm thí nghiệm như sau: Lấy khoảng 2 –3g lá rau khoai tươi, cắt nhỏ, cho vào cối sứ, nghiền với 1 ít axeton 80% cho thật nhuyễn. Thêm axeton khuấy đều, lọc qua phễu lọc vào bình chiết, ta được một hỗn hợp màu xanh lục (hình 2.10 A, B). Lấy 1 lượng benzen gấp đôi lượng dịch vừa chiết, đổ vào bình chiết, lắc đều rồi để yên. Theo em, bạn Hoa làm thí nghiệm trên với mục đích gì? Nêu nguyên tắc của thí nghiệm trên? Nhận xét gì về kết quả thí nghiệm? (Dùng để dạy bài thực hành: Tách chiết sắc tố từ lá và tách các nhóm sắc tố bằng phương pháp hóa học) Hình 2.10A Hình 2.10B 2.1.2.2. Bài tập rèn luyện kỹnăng so sánh kết quả thí nghiệm Yêu cầu: Phân tích các thí nghiệm, so sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả giữa các thí nghiệm hoặc giữa thí nghiệm và đối chứng, giải thích được vì sao có sự giống nhau và khác nhau đó. Từđó, rút ra kiến thức cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. Bài tập 1: Bạn Lan dùng chuông thủy tinh úp lên chậu cây cà chua. Sau 1 đêm thấy có hiện tượng như ở hình 2.11 A. Bạn Hòa dùng túi polyetilen chụp lên tán cây rồi buộc miệng túi vào gốc cây và đặt cây ngoài sáng. Sau 1 thời gian thấy có hiện tượng như ở hình 2.11 B Có ý kiến cho rằng: 2 bạn Lan và Hòa thực hiện thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước của cây. Theo em, ý kiến trên đúng hay sai? Nhận xét của riêng em về mục đích của 2 thí nghiệm trên? 20 https://tailieuphothong.net/

  21. (Dùng để củng cố bài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 2: Chọn 2 lá to, dùng 2 miếng giấy lọc tẩm coban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đặt vào mặt dưới của lá thứ nhất (hình 2.12A) và mặt trên của lá thứ 2 (hình 2.12B). Biết rằng, giấy lọc tẩm coban clorua có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng khi thấm nước. Hãy so sánh xem mặt nào của lá có giấy tẩm coban clorua chuyển từ xanh sang hồng nhanh hơn? Vì sao lại có sự khác nhau về thời gian này ở 2 mặt của lá? Tại sao phải dùng lam kính để ép 2 miếng giấy tẩm coban clorua? Hình 2.11A Hình 2.11B (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.12A Hình 2.12B Bài tập 3: Lan gieo 2 chậu cây: Chậu thứ 1 Lan gieo hạt đậu xanh vào 2 bên chậu. Ở giữa chậu, đặt một cốc nhựa bên trong chứa 1 ít phân N, P, K. Cốc nhựa bịđâm thủng lỗở 21 https://tailieuphothong.net/

  22. giữa. Giữđộẩm cho cây. Chậu thứ 2 Lan gieo hạt vào bình thường và chăm sóc, bón phân đầy đủ. Sau 5 ngày, Lan nhổ mỗi chậu cây 1 cây con nhưng lại quên đánh dấu. Bạn hãy giúp Lan phân biệt 2 cây con từ chậu nào và giải thích? Nếu bỏ vào cốc thủng lỗnày florua thay vì phân bón thì điều gì sẽ xảy ra? Giải thích? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 4: Có 1 thí nghiệm được tiến hành trên lá rau khoai theo các bước như sau: Bước 1: Lấy 1 chậu trồng cây khoai lang để vào chỗ tối trong 2 ngày. Bước 2: Dùng 1 băng giấy đen bịt 1 phần lá ở cả 2 mặt. Bước 3: Ngắt lá, bỏbăng giấy đen, cho vào cồn 900đun sôi cách thủy. Bước 4: Vớt ra, rửa sạch trong cốc đựng nước ấm. Bỏ lá vào trong cốc đựng thuốc thử tinh bột (dung dịch Iot). Hãy so sánh kết quả thí nghiệm giữa các phần được che giấy đen và không che của lá rau khoai sau khi xử lý? Giải thích? Mục đích tiến hành thí nghiệm trên là gì? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) 2.1.2.3. Bài tập rèn luyện kỹnăng phán đoán kết quả thí nghiệm Yêu cầu: HS phải phân tích các điều kiện thí nghiệm, các hiện tượng (nếu có) đểđưa ra các phán đoán về kết quả thí nghiệm. Đưa ra được lý do vì sao có sựphán đoán đó. Làm thí nghiệm để kiểm chứng các phán đoán. Từđó, rút ra được kiến thức cần khám phá, hoặc củng cố, hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã học. Hình 2.13 22 https://tailieuphothong.net/

  23. Bài tập 1: Bạn Lan làm thí nghiệm như sau: Lấy 4 cành hoa trắng (cúc, huệ, tulip,…) và cắm vào 4 cốc chứa nước màu thực phẩm: hồng, đen, cam, xanh (hình 2.14) Em hãy dựđoán có hiện tượng gì sẽ xảy ra sau vài giờ? Giải thích? Tại sao bạn Lan phải cắm cành ở thí nghiệm trên ởtrong nước? (Dùng để dạy và củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.14 Bài tập 2: Lấy 1 cành hoa cúc trắng, cắt cẩn thận theo chiều dọc của cành cây thành 2 nửa cành cây. Cắm 1 nửa cành cây vào 1 ống chứa nước và nửa cành cây còn lại vào ống chứa nước có hòa vài giọt mực xanh như hình 2.15. Em hãy dựđoán có hiện tượng gì xảy ra sau vài giờ? Giải thích kết quả thí nghiệm. Nêu mục đích của thí nghiệm. (Dùng để dạy và củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.15 Bài tập 3: Chọn 2 cành của cùng 1 cây có sốlá tương đương nhau. Dùng túi polyetilen trong bịt kín 1 cành (cành A), cành B được ngắt bỏ hết lá và cũng được bịt kín trong túi polyetilen (hình 2.16).Đểcây ngoài sáng, tưới đủnước. Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 1 giờ? Giải thích. Nêu mục đích của thí nghiệm trên. Nếu cây được chụp trong một hộp tối thì sau vài giờ kết quả thí nghiệm sẽnhư thế nào? Vì sao? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) 23 https://tailieuphothong.net/

  24. Hình 2.16 Kết quả thí nghiệm Bài tập 4: Cho vào 4 cốc thủy tinh có đánh số 1, 2, 3, 4 cùng 1 lượng nước như nhau và đánh dấu mức nước trong mỗi cốc. Cắt 2 cành của cùng 1 cây có số lá tương đương nhau. Một cành còn nguyên lá cắm vào cốc số 1, một cành được ngắt hết lá cắm vào cốc số 2. Sau đó rót 1 lớp dầu ăn mỏng vào cốc số 1, 2, 3 (hình 2.17).Để tất cả các cốc ởnơi có ánh sáng. Hình 2.17 Điều gì sẽ xảy ra trong thí nghiệm trên sau 3 giờ. Lý giải kết quảquan sát được. Nêu vai trò của dầu ăn trong thí nghiệm trên. Cốc số 4 có vai trò gì trong thí nghiệm này? Nêu mục đích của thí nghiệm trên? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 5: Cho vào 4 cốc thủy tinh có đánh số1, 2, 3, 4 cùng 1 lượng nước như nhau và đánh dấu mức nước trong mỗi cốc. Cắt 2 cành cây của cùng 1 cây có sốlá tương đương nhau. Một cành còn nguyên lá cắm vào cốc số 1, một cành lá được bôi vasolin lên cả 2 mặt cắm vào cốc số 3. Sau đó, rót một lớp dầu ăn mỏng vào cốc 1, 2, 3 (hình 2.18).Để tất cả các cốc ởnơi có ánh sáng. 24 https://tailieuphothong.net/

  25. Điều gì sẽ xảy ra trong thí nghiệm trên sau 3 giờ. Lý giải kết quảquan sát được. Nêu mục đích của thí nghiệm trên. (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.18 Bài tập 6: Lấy 4 cây thân thảo nhỏ còn nguyên bộ rễ, rửa sạch đất. Nhúng rễ vào trong dung dịch xanh metylen loãng. Sau 2 phút, lấy ra rửa sạch trong nước (hình 2.19A) Tiếp đó, cho rễ của 2 cây vào cốc chứa nước cất (cốc 1,2) và rễ của 2 cây vào cốc chứa dung dịch CaCl2 (cốc 3,4) (hình 2.19B). Theo em, hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 10 phút trong thí nghiệm trên. Giải thích? Xác định mục đích của thí nghiệm đó? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Hình 2.19A Hình 2.19B 25 https://tailieuphothong.net/

  26. Bài tập 7: Gieo vài hạt lúa hay đậu vào 3 chậu đất ẩm có đánh số theo thứ tự. Trong đó: Chậu 1: Bón đầy đủ phân N, P, K. Chậu 2: Bón phân N, P, không bón K. Chậu 3: Không bón phân. Sựsinh trưởng của cây trong chậu trên sẽ thế nào sau 2 tuần, 4 tuần? Từđó rút ra nhận xét về vai trò của phân bón? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 8: Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 phễu thủy tinh úp trong 2 cốc nước đầy. Lấy 2 ống nghiệm cho đầy nước và úp ngược lên ống phễu thủy tinh. Để 1 cốc ở ngoài ánh sáng (cốc 1) (Hình 2.20), 1 cốc ở chỗ tối hoặc lấy hộp kín úp lên (cốc 2). Hiện tượng gì sẽ xảy ra sau 2 giờ? Giải thích? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) Hình 2.20 Bài tập 9: Ngâm khoảng 300g đậu xanh trong nước. Khi hạt bắt đầu nảy mầm chia làm 2 phần, một phần đem luộc chín để nguội. Lấy 2 bộ thủy tinh Bộ 1: gồm 1 cốc đựng hạt đậu đang nảy mầm có cắm 1 nhiệt kế, 1 cốc nước vôi trong (hình 2.21A) Bộ 2: gồm 1 cốc đựng hạt đậu đã luộc, có cắm 1 nhiệt kế và 1 cốc nước vôi trong. Hàn chặt 2 bình thủy tinh bằng sáp (hình 2.21B). Nêu mục đích của thí nghiệm trên. Nếu thay cốc chứa hạt đã luộc chín bằng 1 cây nhỏ thì mục đích ban đầu của thí nghiệm có đạt được hay không? Vì sao? (Dùng để dạy, củng cố bài: Hô hấp ở thực vật) 26 https://tailieuphothong.net/

  27. Hình 2.21A Hình 2.21B 2.1.2.4. Bài tập rèn luyện kỹnăng thiết kế thí nghiệm Yêu cầu: HS nêu mục đích thí nghiệm, dụng cụ và vật liệu tiến hành thí nghiệm, mô tảđược cách tiến hành thí nghiệm hoặc cách thức bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm và giải thích được kết quả thí nghiệm. Đối với dạng bài tập này, HS có thể đưa ra nhiều phương án thí nghiệm khác nhau nhưng nếu đúng đều có thể chấp nhận, đây là một số các bài tập phát huy được tính sáng tạo của học sinh một cách có hiệu quả. Bài tập 1: Với các dụng cụ: vài cốc chứa nước, vài cành cây nhỏ có sốlá tương đương nhau của cùng một cây, dầu ăn. Em có thể bốtrí được bao nhiêu thí nghiệm chứng minh quá trình thoát hơi nước ? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 2: Bạn Nam quan sát thấy trong thiên nhiên có những hiện tượng như ở hình 2.22. Bạn thắc mắc không biết đó là hiện tượng gì? Em hãy thiết kế thí nghiệm về hiện tượng trên để giải đáp thắc mắc cho bạn Nam. Hình 2.22 27 https://tailieuphothong.net/

  28. (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 3: Dụng cụ: Lá cây bất kì: 2 lá, giấy tẩm Coban clorua, lam kính, kẹp gỗ, đồng hồ bấm giây. Với các dụng cụ trên, hãy thiết kế thí nghiệm để tìm hiểu tốc độthoát hơi nước khác nhau ở 2 mặt lá. Qua đó rút ra kết luận gì? Biết rằng, giấy lọc tẩm coban clorua có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng khi thấm nước. (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Bài tập 4: Với các dụng cụ: một ít hạt lúa giống, 3 chậu trồng cây, đất, các loại phân N, P, K. Hãy bố trí thí nghiệm chứng minh vai trò của các nguyên tốkhoáng đối với cây. (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) Bài tập 5: Với các dụng cụ: 2 chậu cây nhỏ, 2 túi polyetylen to và buộc dây (hình 2.23). Cô giáo yêu cầu Lan bố trí thí nghiệm chứng minh hiện tượng ứ giọt và hiện tượng thoát hơi nước. Bạn Lan lúng túng không biết tiến hành như thế nào. Em hãy bố trí thí nghiệm giúp bạn. (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi nước ở thực vật) Hình 2.23 Bài tập 6: Sau khi dạy xong phần: ảnh hưởng của các nhân tốmôi trường đến quá trình trao đổi khoáng và nito, thấy học sinh vẫn chưa hiểu rõ lắm về vai trò của các nhân tố này, giáo viên bèn đưa cho mỗi nhóm học sinh một túi trong đó có: 4 chậu nhựa nhỏ dùng để trồng cây, các hạt đậu xanh giống, phân bón NPK. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm hãy thảo luận và thiết kế thí nghiệm để chứng minh vai trò của các nhân tốmôi trường đến quá trình trao đổi khoáng và nito. Theo em, các bạn đã bố trí thí nghiệm như thế nào? (Dùng để dạy, củng cốbài: Trao đổi khoáng và nito ở thực vật) 28 https://tailieuphothong.net/

  29. Bài tập 7: Sau khi quan sát bạn Hùng thiết kế thí nghiệm chứng minh cây quang hợp thải khí O2như hình sau (hình 2.24): Bạn Nam có ý kiến: “Tớ không cần các dụng cụ của phòng thí nghiệm, chỉ cần một chai nhựa, một cái bong bóng, nước và một vài cành rong là đủđể bố trí thí nghiệm rồi”. Theo em, bạn Nam đã thiết kế thí nghiệm như thế nào từ các dụng cụđơn giản trên? (Dùng để dạy, củng cố bài: Quang hợp) Hình 2.24 Bài tập 8: Dung dịch phenol có màu đỏ khi ởtrong môi trường không có CO2 và có màu vàng khi môi trường có CO2. Em hãy bố trí thí nghiệm chứng minh điều trên khi có các dụng cụ sau: 1 cốc thủy tinh miệng rộng chứa dung dịch phenol, 1 chậu cây nhỏ và 1 chuông thủy tinh kín. (Dùng để dạy, củng cố bài: Hô hấp) 2.2. VẬN DỤNG QUY TRÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM ĐỂ RÈN LUYỆN MỘT SỐKĨ NĂNG TƯ DUY THỰC NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” PHẦN THỰC VẬT – SINH HỌC 11 2.2.1. Quy trình sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm Bước 1: Gv giới thiệu bài tập thực hành thí nghiệm, HS đọc và hiểu được yêu cầu của bài tập Bước 2: HS tự lực giải bài tập thực hành thí nghiệm, qua đó rèn luyện các kỹnăng thực hành thí nghiệm Bước 3: Tổ chức thảo luận Bước 4: Kết luận, chính xác hóa kiến thức, xác định hướng giải quyết hợp lí, học sinh tự hoàn thiện kỹnăng 2.2.2. Vận dụng quy trình để rèn luyện một số kỹnăng tư duy thực nghiệm cho học sinh 2.2.2.1. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹnăng phân tích thí nghiệm 29 https://tailieuphothong.net/

  30. Bài tập dùng để dạy bài trao đổi khoáng ở thực vật Bước 1: GV giới thiệu bài tập Chuẩn bị: Cây bụi nhỏ (cây cỏhôi, cây chó đẻ,…), cốc thủy tinh, nước cất, dung dịch xanh metylen, dung dịch CaCl2 0,3 M, giấy thấm. Lấy vài cây thân thảo nhỏ còn nguyên bộ rễ, rửa sạch rễ (chú ý rửa nhẹ trên vòi nước yếu, tránh làm xây xát rễ). Nhúng bộ rễ của cây vào cốc chứa dung dịch xanh metylen đã pha loãng. Sau 1 phút, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ bằng nước cất trong 2—3 phút rồi nhúng rễ của vài cây vào cốc chứa dung dịch CaCl2 0,3M (cốc số 1). Nhúng bộ rễ của vài cây còn lại vào cốc chứa nước cất (cốc số 2) (hình 2.25) Quan sát kết quả thí nghiệm sau 5 phút và giải thích kết quả Thí nghiệm trên nhằm mục đích gì? Vai trò của cốc thí nghiệm số 2? Hình 2.25 Bước 2: Học sinh tự lực làm việc tại lớp Tổ chức cho HS tiến hành các thao tác thí nghiệm theo nhóm nhỏ (4 HS) Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp HS nêu hiện tượng và giải thích được kết quả thí nghiệm, từđó xác định được mục đích thí nghiệm Bước 4: GV chính xác hóa kiến thức và hướng dẫn học sinh kết luận - Xanh metlylen là chất độc đối với cây trồng. Khi nhúng rễ cây vào dung dịch xanh metylen, tế bào rễ là tế bào sống nên không hấp thụ các phân tử xanh metylen, nó chỉ hút bám ở bề mặt thành tế bào rễ. Cho nên, khi rửa bằng nước cất vẫn không đẩy được hết các phân tử này. Chỉ khi nhúng vào dung dịch CaCl2 sau một thời gian, các ion Ca2+ và Cl- sẽtrao đổi với các phân tử xanh metylen hút bám vào tế bào rễ, các phân tửxanh metylen được giải phóng sẽ khuếch tán ra ngoài làm cho dung dịch CaCl2 từ không màu chuyển thành màu xanh. 30 https://tailieuphothong.net/

  31. - Mục đích của thí nghiệm là chứng minh sự hấp thụ chất khoáng của cây trồng theo cơ chếhút bám trao đổi. - Vai trò của thí nghiệm ở cốc số2 là làm đối chứng. Trong nước cất không có các ion khoáng nên không xảy ra hiện tượng trao đổi ion khoáng vì vậy cốc số 2 không đổi màu. Nếu sử dụng nước máy thì sau một thời gian nước trong cốc sẽđổi màu. 2.2.2.2. Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹnăng so sánh kết quả thí nghiệm Bài tập sử dụng để củng cốbài Trao đổi nước Bước 1: GV giới thiệu bài tập Bạn Lan dùng chuông thủy tinh úp lên chậu cây cà chua. Sau 1 đêm thấy có hiện tượng như ở hình 2.26A. Bạn Hòa dùng túi polyetylen chụp lên tán cây, rồi buộc miệng túi vào gốc cây và đặt cây ngoài ánh sáng. Sau 1 thời gian thấy có hiện tượng như hình 2.26B. Hình 2.26A Hình 2.26B Có ý kiến cho rằng: 2 bạn Lan và Hòa thực hiện thí nghiệm chứng minh sự thoát hơi nước của cây. Theo em, ý kiến trên đúng hay sai? Nhận xét của riêng em về mục đích của 2 thí nghiệm trên? Bước 2: HS tự lực làm việc Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm 2-4 học sinh Bước 3: Tổ chức thảo luận Khi so sánh, học sinh phải nêu được điểm giống nhau và khác nhau của hai chuông thí nghiệm về cảđiều kiện thí nghiệm và kết quả thí nghiệm. Bước 4: Giáo viên kết luận 31 https://tailieuphothong.net/

  32. - Thí nghiệm bạn Lan (hình 2.26A):Đây là thí nghiệm chứng minh áp suất rễ. Không khí trong chuông thủy tinh đã bão hòa hơi nước, nước bịđẩy từ mạch gỗ của rễlên lá không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ lại ở thủy khổng thành các giọt nước ở mép lá. - Thí nghiệm bạn Hòa (hình 2.26B): Kết quả thí nghiệm thấy túi nhựa bịt ở cành A bị mờđi do hơi nước. Đó là do rễcây hút nước từđất nhờlông hút, nước bịđẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá và thoát qua khí khổng. Đây là thí nghiệm chứng minh quá trình thoát hơi nước diễn ra ở lá. 2.2.2.3.Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹnăng phán đoán kết quả thí nghiệm Bài tập sử dụng dạy, củng cố nội dung quá trình vận chuyển nước ở thân, bài trao đổi nước của thực vật Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài tập Lấy 1 cành hoa cúc trắng, cắt cẩn thận theo chiều dọc của cành cây thành 2 nửa cành cây, một nửa cành cây cắm vào một ống chứa nước và nửa cành cây còn lại cắm vào ống chứa nước có hòa vài giọt mực xanh như hình 2.27A. Em hãy dựđoán có hiện tượng gì xảy ra sau vài giờ? Giải thích kết quả thí nghiệm. Nêu mục đích của thí nghiệm? Hình 2.27A Bước 2: Học sinh tự lực làm việc theo từng nhóm từ 2-4 người. Bước 3: Tổ chức thảo luận HS cần phân tích được các điều kiện và nguyên liệu tiến hành thí nghiệm, trên cơ sởđó đưa ra các phán đoán về kết quả thí nghiệm. Học sinh phải đưa ra được lý do vì sao có phán đoán đó và giải thích được kết quả thí nghiệm. Bước 4: Giáo viên chính xác hóa kiến thức và HS rút ra kết luận Sau vài giờ, phần nửa thân hoa được cắm vào ống có chứa nước hòa thêm vài giọt mực xanh sẽđược nhuộm màu xanh. 32 https://tailieuphothong.net/

  33. Do khi cắm các cành hoa vào trong nước, thân cây sẽhút nước và nước được vận chuyển chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ từ thân lên hoa. Vì hoa màu trắng nên khi các dung dịch có màu xanh được hoa vận chuyển tới đâu thì sẽ“nhuộm” màu xanh hoa tới đó. GV đưa ra kết quả thí nghiệm (hình 2.27B), HS đối chiếu với phán đoán của mình. Từđó, rút ra được kết luận: Nước và các chất hòa tan trong nước được vận chuyển từ thân lên lá qua mạch gỗ. Sau đó, HS có thể tự tiến hành thí nghiệm ởnhà để kiểm chứng. 2.2.2.4.Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện kỹnăng thiết kế thí nghiệm Hình 2.27B Bài tập dùng để củng cố bài: Quang hợp Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài tập Sau khi quan sát bạn Hùng thiết kế thí nghiệm chứng minh cây quang hợp thải O2 như hình sau (hình 2.28): Bạn Nam có ý kiến: “Tớ không cần các dụng cụ của phòng thí nghiệm, chỉ cần một chai nhựa, một cái bong bóng, nước và một vài cành rong là đủđể bố trí thí nghiệm rồi”. Theo em, bạn Nam đã thiết kế thí nghiệm như thế nào từ các dụng cụđơn giản trên? Hình 2.28 Bước 2: HS tự lực làm việc theo từng nhóm 2-4 người (làm ở nhà). Bước 3: Tổ chức thảo luận HS cần phân tích được các nguyên liệu tiến hành thí nghiệm và yêu cầu của đềra trên cơ sởđó tìm ra mối quan hệđể thiết kế thí nghiệm phù hợp. 33 https://tailieuphothong.net/

  34. Bước 4: GV chính xác hóa kiến thức và HS rút ra kết luận Từ các dụng cụđơn giản trên, Nam có thể tiến hành thí nghiệm như sau: Lấy chai nhựa đổđầy nước cho vào đó khoảng 5 nhánh rong đuôi chồn. Sau đó, dùng một cái bong bóng bịt chặt miệng chai lại (hình 2.29). Đặt chai ởnơi có nắng gắt. Hình 2.29 Khi cây tiến hành quang hợp sẽ nhảra khí làm căng quả bóng lên. Muốn biết đó là khí gì, ta vuốt nhẹ cho bong bóng xẹp xuống, gỡ bong bóng ra và cho ngay vào một que diêm đang cháy, ngọn lửa sẽcháy bùng lên. Như vậy, cây quang hợp thải khí O2. 34 https://tailieuphothong.net/

  35. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Đối tượng thực nghiệm Bảng 3.1. Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm Đơn vị áp dụng Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng THPT 1 11A1 41 11A2 42 11A3 42 11A4 42 THPT 2 11A2 42 11A1 42 11A3 40 11A4 40 - Các lớp thực nghiệm: sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong quá trình dạy học - Các lớp đối chứng: không sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong quá trình dạy học 3.2. Kết quả thực nghiệm Tôi chọn kết quả kiểm tra 1 tiết học kỳI đểđánh giá hiệu quả sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm. Qua thống kê cho thấy, việc sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm đã cho kết quảthay đổi đáng kể. Có sự khác nhau rõ rệt giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Bảng 3.2. Điểm lớp thực nghiệm và đối chứng Lớp Sỹ số Điểm tổng kết Giỏi Khá TB Yếu - Kém Thực nghiệm 11A1 41 27 13 1 0 11A3 42 23 15 4 0 11A2 42 22 16 4 0 11A3 40 24 13 3 0 Đối chứng 11A2 42 10 17 14 1 11A4 42 16 12 12 2 11A1 42 28 10 4 0 11A4 40 19 17 4 0 35 https://tailieuphothong.net/

  36. Bảng 3.3. Phân tích kết quả lớp thực nghiệm và đối chứng Xếp loại Lớp thực nghiệm (11A1, 11A3, 11A2, 11A3) Lớp đối chứng (11A2, 11A4, 11A1, 11A4) Tổng % Tổng % Giỏi 96 58,18 73 43,98 Khá 57 34,55 56 33,73 Trung bình 12 7,27 49 20,48 Yếu - Kém 0 0 3 1,8 3.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm Khi tiến hành kiểm tra thì nhận thấy kết quảở các lớp thí nghiệm số học sinh đạt tỉ lệđiểm khá và giỏi cao hơn nhiều so với tỉ lệ nàu ở các lớp đối chứng. Các giáo viên áp dụng đềtài đều đánh giá có sự chuyển biến phong cách học tập cũng như tinh thần học tập khi học sinh tiếp nhận phương pháp học tập này. Các em học tập sôi nổi hơn, thảo luận nhiều hơn, hăng hái phát biểu hơn, làm nhiều hơn và chú ý vào bài giảng hơn, kiến thức hiểu sâu và nhớlâu hơn. Vì vậy, kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng. Đồng thời phương pháp này góp phần giúp giáo viên có thểđánh giá được các em học sinh một cách đầy đủ nhất. 36 https://tailieuphothong.net/

  37. PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.1. KẾT LUẬN - Góp phần làm sáng tỏcơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập thí nghiệm để rèn luyện một số kỹnăng tư duy thực nghiệm cho học sinh. - Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật – Sinh học 11, tôi xác định được hệ thống thí nghiệm trong dạy học phần này làm cơ sởđể thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm để rèn luyện các kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh. - Vận dụng quy trình thiết kế bài tập thực hành thí nghiệm, tôi đã thiết kếđược 33 bài tập thực hành thí nghiệm và phân thành 4 nhóm tương ứng với việc rèn luyện 4 kỹ năng tư duy thực nghiệm (phân tích thí nghiệm, so sánh kết quả thí nghiệm, phán đoán kết quả thí nghiệm, thiết kế thí nghiệm). - Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu đã chứng tỏ các bài tập thực hành thí nghiệm đã xây dựng để rèn luyện các kỹnăng tư duy thực nghiệm có hiệu quả và có tính khả thi, khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu. 1.2. KIẾN NGHỊ - Cần tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên các kỹnăng thực hành thí nghiệm. - Khuyến khích giáo viên khai thác và sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy học đồng thời kết hợp với nhiều phương pháp dạy học tích cực khác. - Cần tăng cường đầu tư trang thiết bị thí nghiệm cho các trường học để hỗ trợ cho quá trình dạy học bằng phương pháp thực hành thí nghiệm. - Do hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ mới tiến hành thiết kế và sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm trong dạy – học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” phần thực vật, nhưng vẫn chưa đầy đủ. Cần tiếp tục nghiên cứu thiết kế và sử dụng bài tập thí nghiệm trong tất cả các phần của chương trình Sinh học ở THPT và triển khai ứng dụng đại trà kết quả nghiên cứu theo hướng này. 37 https://tailieuphothong.net/

  38. PHỤ LỤC Một số hoạt động làm bài tập thí nghiệm của học sinh 38 https://tailieuphothong.net/

  39. Sản phẩm của học sinh 39 https://tailieuphothong.net/

  40. Sản phẩm học sinh 40 https://tailieuphothong.net/

  41. Sản phẩm học sinh 41 https://tailieuphothong.net/

  42. Sản phẩm học sinh 42 https://tailieuphothong.net/

More Related