0 likes | 11 Views
Mu00f4n Sinh hu1ecdc gu00f3p phu1ea7n hu00ecnh thu00e0nh, phu00e1t triu1ec3n u1edf hu1ecdc sinh cu00e1c phu1ea9m chu1ea5t chu1ee7 yu1ebfu, nu0103ng lu1ef1c chung cu1ed1t lu00f5i vu00e0 nu0103ng lu1ef1c chuyu00ean mu00f4n tru00ean cu01a1 su1edf u0111u00f3 hu1ecdc sinh u0111u1ecbnh hu01a3u1edbng u0111u01a3u1ee3c ngu00e0nh nghu1ec1 u0111u1ec3 tiu1ebfp tu1ee5c hu1ecdc vu00e0 phu00e1t triu1ec3n sau THPT. Du1ea1y hu1ecdc bu1eb1ng phu01a3u01a1ng phu00e1p u0111u00f3ng vai lu00e0 phu01a3u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc du1ef1a tru00ean viu1ec7c giao cho ngu01a3u1eddi hu1ecdc giu1ea3i quyu1ebft mu1ed9t tu00ecnh huu1ed1ng cu1ee5 thu1ec3 thu00f4ng qua u0111u00f3ng vai. Du1ea1y hu1ecdc bu1eb1ng phu01a3u01a1ng phu00e1p u0111u00f3ng vai lu00e0 mu1ed9t trong cu00e1c phu01a3u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc chu1ee7 u0111u1ed9ng, ngu00e0y cu00e0ng u0111u01a3u1ee3c u1ee9ng du1ee5ng ru1ed9ng ru00e3i, lu00e0 phu01a3u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc cu01a1 bu1ea3n vu00e0 tu1ed1t nhu1ea5t u0111u1ec3 du1ea1y vu1ec1 ku1ef9 nu0103ng giao tiu1ebfp - mu1ed9t ku1ef9 nu0103ng cu1ea7n thiu1ebft vu00e0 quan tru1ecdng u0111u1ec3 ngu01a3u1eddi hu1ecdc hou1ea1t u0111
E N D
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲ HỢP SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC THPT Thuộc lĩnh vực: Phƣơng pháp dạy học bộ môn Đậu Thị Diệu Thúy Sinh học Họ và tên giáo viên: Chuyên môn: Thuộc tổ CM: Khoa học tự nhiên Điện thoại: 098 980 4422 Quỳ Hợp, tháng 3/2020 1 https://tailieuphothong.net/
MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 2 1.1. Lý do chọn đề tài Trang 2 1.2. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Trang 3 1.3.Tính mới và những đóng góp của đề tài Trang 3 PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI Trang 4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài Trang 4 2.1.1. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học với phát triển năng lực giao tiếp Trang 4 2.1.2. Kĩ thuật đóng vai Trang 5 2.1.3. Năng lực giao tiếp Trang 6 2.1.4. Xây dựng bộ tiêu chí (Rubic) và quy trình đánh giá năng lực giao tiếp Trang 8 2.2. Cơ sở thực tiễn Trang 9 2.2.1. Phiếu điều tra dành cho giáo viên Trang 9 2.2.2. Phiếu điều tra dành cho học sinh Trang 10 2.3. Thực trạng vấn đề Trang 12 2.4. Xây dựng một số tiểu phẩm đóng vai vào dạy học Sinh học theo hƣớng bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếpcho học sinh THPT Trang 14 2.4. Thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.1. Mục tiêu của thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.2. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 2.4.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm Trang 32 PHẦNIII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trang 41 Tài liệu tham khảo Trang 42 Phụ lục 1: Các minh chứng hoạt động trải nghiệm Trang 43 Phụ lục 2: Nội dung bài kiểm tra kiến thức trong thực nghiệm Trang 48 2 https://tailieuphothong.net/
PHẦN I. MỞĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới –mà trƣớc hết là chƣơng trình tổng thểđƣợc xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển chƣơng trình của các nƣớc tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 –2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một giải pháp đƣợc xem là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chƣơng trình này. Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tƣ duy giáo dục hiện nay –Theo đó,việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đápứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học". Môn Sinh học góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn trên cơ sởđó học sinh định hƣớng đƣợc ngành nghềđể tiếp tục học và phát triển sau THPT. Dạy học bằng phƣơng pháp đóng vai là phƣơng pháp dạy học dựa trên việc giao cho ngƣời học giải quyết một tình huống cụ thể thông qua đóng vai.Dạy học bằng phƣơng pháp đóng vai là một trong các phƣơng pháp dạy học chủ động, ngày càng đƣợc ứng dụng rộng rãi, là phƣơng pháp dạy học cơ bản và tốt nhất để dạy về kỹ năng giao tiếp - một kỹ năng cần thiết và quan trọng để ngƣời học hoạt động đƣợc trong một tập thể, cộng đồng. Để giúp học sinh trở thành chủ thể tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức tôi lựa chọn đềtài “Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dƣỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT”. 3 https://tailieuphothong.net/
1.2. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài * Mục tiêu của đề tài: -Thiết kế các nội dung vận dụng vào phƣơng phápđóng vai nhằm bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. -Vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt phƣơng pháp đóng vai trong dạy học nhằm phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác, chủđộng, sáng tạo của học sinh, tạo niềm vui và sự hứng thú trong học tập, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. * Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:đề tài vận dụng 4 phƣơng pháp nghiên cứu thƣờng quy là nghiên cứu lý thuyết; phƣơng pháp điều tra; phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 1. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài xây dựng đƣợc các nội dung và kĩ thuật đóng vai phù hợp với quy trình rèn luyện kỹnăng giao tiếp cho học sinh trong dạy học Sinh học THPT, qua đó bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT theo hƣớng tiếp cận chƣơng trình giáo dục phổ thông mới. 4 https://tailieuphothong.net/
PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học với phát triển năng lực giao tiếp. - Dạy học tích cực trong phát triển năng lực nƣớc để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Tuy nhiên, để dạy học theo phƣơng pháp tích cực thì giáo viên phải nỗlực rất nhiều so với dạy theo phƣơng pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Trong đổi mới phƣơng pháp dạy họcphảicó sự hợp tác của cả thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhànghoạt động dạy với hoạtđộng học thì mới thành công. Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học tích cực là phát triển năng lực cho học sinh, là đo đƣợc “năng lực” của học sinh hơn là thời gian học tập và cấp lớp. Phƣơng pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở nhiều Theo Từđiển giáo dục học: Năng lực là khảnăng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khảnăng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Theo tâm lý học: Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tốnhư tri thức, kỹnăng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Như vậy, “Năng lực là khảnăng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”. - Một số phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy học phát triển năng lực giao tiếp: Phương pháp dạy học phát triển năng lực giao tiếp + Phƣơng pháp dạy học nhóm + Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề + Phƣơng pháp dạy học đóng vai + Phƣơng pháp dạy học dự án + Phƣơng pháp dạy học trò chơi Kĩ thuật dạy học phát triển năng lực + Kĩ thuật chia nhóm + Kĩ thuật giao nhiệm vụ + Kĩ thuật đặt câu hỏi + Kĩ thuật trình bày có giới hạn thời gian + Kĩ thuật phân tích phim video 5 https://tailieuphothong.net/
2.1.2. Kĩ thuật đóng vai - Khái niệm: Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “làm thử” một số cách ứng xửnào đó trong một tình huống giảđịnh. - Bản chất: Đây là phƣơng pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát đƣợc. Việc “diễn” không phải là phần chính của phƣơng pháp này, mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy. - Quy trình vận dụng phƣơng pháp đóng vai Bƣớc 1:Xác định chủđề (đây là bƣớc rất quan trọng). Chủ đề phải nằm trong nội dung chƣơng trình học, nếu nội dung chƣa đƣợc học thì giáo viên phải hƣớng dẫn học sinh tự họcqua tài liệu có sẵn, hƣớng dẫn học sinh cách khai thác kiến thức bằng cách học xác định mục tiêu bài họcvà các câu hỏi trong sách giáo khoa, sách bài tập. Với nội dung chƣa đƣợc học phải có thời gian nghiên cứu cụ thể. Chủ đề phải có thể thực hiện đƣợc bằng phƣơng pháp đóng vai. Chủ đề phát huy đƣợc ƣu thế của phƣơng pháp đóng vai là những chủ đề thể hiện đƣợc kỹ năng giao tiếp, thái độ, cách ứng xử giải quyết vấn đề. Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ + Giáo viên chia nhóm, gợi ý một số nội dung/ chủđề cần đóng vai phù hợp. Trong đó quy định rõ ràng thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm. Tùy vào đặc điểm bài học, học sinh có thể xây dựng kịch bản ngay tại lớp hoặc chuẩn bị kịch bản ở nhà. + Giáo viên có thể chia nhóm dựa trên năng lực của học sinh, đảm bảo các nhóm phải đồng đều năng lực. + Các nhóm thảo luận, giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: cử một bạn làm nhóm trƣởng, một bạn làm thƣ kí, giao nhiệm vụ phân vai, dàn cảnh, lời thoại….. + Xây dựng tình huống và vai đóng:tình huống phải rất cụ thể; vai đóng càng cụ thể bao nhiêu càng tốt. Các dữ liệu không phải tùy tiện đặt ra mà cần suy nghĩ, cân nhắc để thể hiện tốt mục tiêu học tập; nêu lên đƣợc nhiều vấn đề, khía cạnh để học tập. Bƣớc 3: Học sinh trình bày sản phẩm + Các nhóm trình bày sản phẩm + Đảm bảo về nội dung kịch bản + Đảm bảo về thời gian Bƣớc 4. Thảo luận, chốt kiến thức (đây là bước quan trọng nhất) + Giáo viên định hƣớng học sinh thảo luận về những nội dung trọng tâm của bài học bám tài liệu là sách giáo khoa. 6 https://tailieuphothong.net/
+ Học sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá. Giáo viên khuyến khích học sinh đặt câu hỏi và trả lời cho mỗi nội dung. + Thực hiện thảo luận ngay sau khi đóng vai để ngƣời học còn lƣu giữ đƣợc các nhận xét, quan sát qua thực tế buổi đóng vai. + Chốt kiến thức là rất quan trọng, đó là nội dung cơ bản. Khi chốt kiến thức: Ngoài việc chốt kiến thức trọng tâm của bài học giáo viên cần nhận xét về: Về kỹ năng giao tiếp của học sinh Có trình bày, giải thích rõ ràng, dễ hiểu không? Các ngôn từ sử dụngcó phù hợp cho vai “chính”, “phụ”... không? Trong sử dụng ngôn từ cần lƣu ý tránh việc trình bày nhƣ sách vở; dùng các ngôn từ khoa học khó hiểu, khó tiếp thu... Về thái độ, phong cách: Việc chào hỏi, cách xƣng hô trong giao tiếp nhƣ thế nào? Có thực sự tôn trọng, chú ý lắng nghe, giải đáp đúng yêu cầu của các vai đóng? Những điều có thể học tập rút kinh nghiệm qua đóng vai: Cần bố trí, động viên để mọingƣời đều có thể phát biểu thoải mái. Khi có những nhận xét chƣa đúng, chƣa rõ, nên tiến hành trao đổi để có thể đi đến kết luận. Nếu nảy sinh những vấn đề cơ bản chƣa thống nhất có thể để lại, tổ chức một buổi thảo luận nhóm riêng. - Phƣơng pháp đóng vaicó những ƣu điểm sau : Học sinh đƣợc rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi thực hành trong thực tiễn. Gây hứng thú và chú ý cho học sinh Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị –xã hội Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. Qua đóng vai cũng rèn luyện cho ngƣời học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng đã đƣợc làm quen với vai của ngƣời cán bộ sẽ đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp, luyện tập năng lực giải quyết vấn đề theo cƣơng vị mà ngƣời học sẽ đảm nhiệm sau này. Giúp cho giờ giảng của giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của giáo viên sẽ tăng lên nhờ áp lực của phƣơng pháp, mối quan hệ giữa thầy –trò sẽ trở nên gần gũi, tốt đẹp hơn. - Hạn chế của phƣơng pháp đóng vai trong dạy học 7 https://tailieuphothong.net/
Nếu giáo viên không tổ chức và kiểm soát tốt, học sinh dễ xem phƣơng pháp này nhƣ một trò chơi. Việc sử dụng phƣơng pháp này đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, tốn thời gian và công sức của giáo viên hơn việc sử dụng các phƣơng pháp khác. Việc sử dụng phƣơng pháp học sinh cần dành nhiều thời gian và đầu tƣ trang phục để có thể cho ra những sản phẩm chất lƣợng. Một số học sinh còn hạn chế về năng khiếu diễn xuất, chƣa thực sự tự tin khi đứng trƣớc đám đông. - Những điều cần lƣu ý khi sử dụng : Tình huống nên để mở, không cho trƣớc “ kịch bản”, lời thoại. Phải dành thời gian phù hợp chocác nhóm chuẩn bị đóng vai. Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề . Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia. Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai. 2.1.3. Năng lực giao tiếp - Khái niệm: Năng lực giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa ngƣời nói và ngƣời nghe, nhằm đạt đƣợc một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin đƣợc thực hiện bằng nhiều phƣơng tiện, tuy nhiên, phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó thể hiện ở khảnăng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữđể chuyển tải trao đổi thông tin vềcác phƣơng diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con ngƣời với nhau trong xã hội. - Cấu trúc năng lực giao tiếp: bao gồm bốn thành phần: + Thành phần làm chủ ngôn ngữ gồm các kiến thức ngôn ngữ, các kỹ năng liên quan đến sự vận hành của ngôn ngữ với tƣ cách là một hệ thống cho phép thực hiện các phát ngôn; + Thành phần làm chủ văn bản gồm các kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng liên quan đến diễn ngôn, các thông điệp với tƣ cách là một chuỗi tổ chức phát ngôn; + Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục gồm các kiến thức, kỹ năng liên quan đến tập quán, chiến lƣợc, cách điều chỉnh trong trao đổi liên nhân theo đúng địa vị, vai vế và ý định của những ngƣời tham gia giao tiếp; 8 https://tailieuphothong.net/
+ Thành phần làm chủ tình huống bao gồm các kiến thức và kỹ năng liên quan đến các yếu tố khác nhau có thể ảnh hƣởng đến cộng đồng và sự lựa chọn của ngƣời sử dụng ngôn ngữ trong một hoàn cảnh cụ thể. - Các biểu hiện của năng lực giao tiếp Kĩ năng hòa nhập với mọi ngƣời Kĩ năng quản lí nhận thức của bản thân Kĩ năng chọn lựa ngôn từvà điều chỉnh giọng nói Kĩ năng tận dụng hiệu quả của giao tiếp phi ngôn ngữ Kĩ năng lắng nghe Kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và giải quyết những xung đột Kĩ năng trình bày - Vai trò của năng lực giao tiếp Kĩ năng giao tiếp là một trong những kĩ năng mềm cựckì quan trọng trong thế kỉ XXI. Đó là một tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp đƣợc đúc rút qua kinh nghiệm thực tế hằng ngày giúp mọi ngƣờigiao tiếphiệu quả thuyết phục. Nhƣ vậy giao tiếp là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. hội, gia nhập vào cộng đồng, phản ánh các quan hệ xã hội, kinh nghiệm xã hội và chuyển chúng thành tài sản của riêng mình. Nhờcó giao tiếp mà mỗi con ngƣời có thể tham gia vào các mối quan hệ xã đƣợc các chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, tồn tại trong xã hội, tức là những nguyên tắc ứng xử: chúng ta biết đƣợc cái gì tốt, cái gì xấu; cái gì đẹp, cái gì không đẹp; cái gì cần làm, cái gì không nên làm mà từ đó thể hiện thái độ và hành động cho phù hợp. Những phẩm chất nhƣ khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay hỗn láo, ý thức nghĩa vụ, tôn trọng hay không tôn trọng ngƣời khác…chủ yếu đƣợc hình thành và phát triển trong giao tiếp.Do đóthông qua giao tiếp con ngƣời hình thành năng lực tự ý thức. Trong quá trình tiếp xúc với những ngƣời xung quanh, chúng ta nhận thức Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân. 2.1.4. Xây dựng bộ tiêu chí (Rubic) và quy trình đánh giá năng lực giao tiếp (theo bài giảng đánh giá các năng lực người học –TS Phạm Thị Hương –Đại học Vinh). 2.1.4.1. Mục đích giao tiếp 1. Phân tích đƣợc bối cảnh, xác định đƣợc nhu cầu giao tiếp 2. Đềra đƣợc mục đích giao tiếp (giao tiếp có mục đích) 9 https://tailieuphothong.net/
a) Xác định đƣợc đối tƣợng giao tiếp b) Xác định đƣợc bối cảnh giao tiếp c) Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủđề giao tiếp d) Dự kiến đƣợc thuận lợi, khó khăn đểđạt đƣợc mục đích giao tiếp. 2.1.4.2. Nội dung và phƣơng thức giao tiếp 1. Đầy đủ ý 2. Diễn đạt ý rõ ràng 3. Diễn đạt ý dễ hiểu 4. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh 5. Ngôn ngữ phù hợp với đối tƣợng ngƣời nghe 2.1.4.3.Thái độ giao tiếp 1. Chủđộng trong giao tiếp 2. Linh hoạt trong các tình huống 3. Tựtin khi nói trƣớc nhiều ngƣời 4. Tôn trọng ngƣời đối diện 5. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữcơ thể 6. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp 7. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với ngƣời đối diện 8. Biết cách khen ngợi hay chê một cách khéo léo 9. Động viên, khích lệngƣời đối diện tiến bộ 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của ngƣời đối diện. 2.2. Cơ sở thực tiễn Sử dụng một số phiếu điều tra trong đề tài 2.2.1. Phiếuđiều tra dành cho giáo viên: Kính đề nghị Thầy/Cô vui lòng dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu () vào ô của phương án trả lời phù hợp. 1. Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết hay không? a. Rất cần thiết 10 https://tailieuphothong.net/
b. Cần thiết c. Không cần thiết 2. Theo thầy (cô) khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực cho học sinh là gì? Với học sinh a. Trình độ chƣa cao, không đồng đều b. Không hứng thú với môn học c. Chƣa làm quen với hƣớng tiếp cận này d. Chƣa tích cực hoạt động Với giáo viên a. Chƣa có kinh nghiệm, phƣơng pháp b. Chƣa có tàiliệu hƣớng dẫn Nội dung chƣơng trình a. Chƣa gắn với thực tiễn b. Nặng về kiến thức c. Không gây hứng thú cho học sinh d. Thời gian học còn ít e. Mô hình học không hợp lí g. Cơ sở vật chất còn thiếuthốn 3. Theo thầy (cô) năng lực giao tiếp có cần thiết đối với học sinh THPT hay không? a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Không cần thiết 4. Theo thầy (cô) phương pháp dạy học đóng vai có mang lại hiệu quả trong dạy học nhằm phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh? a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả c. Không hiệu quả 5. Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực nào? …………………………………………………………………………………… 11 https://tailieuphothong.net/
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… 2.2.2. Phiếu dành cho học sinh: Rubic đánh giá năng lực giao tiếp Mẫu phiếu số 1. Mục đích giao tiếp Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Phân tích đƣợc bối cảnh, xác định đƣợc nhu cầu giao tiếp 2. Xác định đƣợc đối tƣợng giao tiếp 3. Xác định đƣợc bối cảnh giao tiếp 4. Lựa chọn nội dung giao tiếp phùhợp với chủ đề giao tiếp Mẫu phiếu số 2. Nội dung và phƣơng thức giao tiếp Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Đầy đủ ý 2. Diễn đạt ý rõ ràng 3. Diễn đạt ý dễ hiểu 4. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh 5.Ngôn ngữ phù hợp với đối tƣợng ngƣời nghe Mẫu phiếu số 3. Thái độ giao tiếp Nội dung/ Thành tố Có Không 1. Chủ động trong giao tiếp 2. Linh hoạt trong các tình huống 3. Tự tin khi nói trƣớc nhiều ngƣời 4. Tôn trọng ngƣời đối diện 5. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp 12 https://tailieuphothong.net/
6. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với ngƣời đối diện 7. Biết cách khen ngợi hay chêmột cách khéo léo 8. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể 9. Động viên, khích lệ ngƣời đối diện tiến bộ 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của ngƣời đối diện 2.3. Thực trạng của vấn đề Kết quả phiếu điều tra dành cho giáo viên Tổng sốgiáo viên được khảo sát 100 người Bảng 1. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA TÍNH CẦN THIẾT TRONG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Các câu hỏi khảo sát b. Cần thiết c. Không cần thiết a. Rất cần thiết Thầy (cô) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết hay không? 67,0% 33,0% 0,0% Theo thầy (cô) năng lực giao tiếp có cần thiết đối với học sinh THPT hay không? 89,0% 10,0% 1,0% Bảng 2. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH CÁC KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Tỉ lệ % Các khó khăn khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh Với học sinh a. Trình độ chƣa cao, không đồng đều 26,0% b. Không hứng thú với môn học 37,0% c. Chƣa làm quen với hƣớng tiếp cận này 8,0% d. Chƣa tích cực hoạt động 29,0% Với giáo viên a. Chƣa có kinh nghiệm, phƣơng pháp 64,0% b. Chƣa có tài liệu hƣớng dẫn 36,0% 13 https://tailieuphothong.net/
a. Chƣa gắn với thực tiễn 27,0% Nội dung chƣơng trình b. Nặng về kiến thức 24,0% c. Không gây hứng thú cho học sinh 25,0% d. Thời gian học còn ít 8,0% e. Mô hình học không hợp lí 9,0% g. Cơ sở vật chất còn thiểu thốn 7,0% Bảng 3. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH VAI TRÒ CỦA PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC Không hiệu quả Theo thầy (cô) phương pháp dạy học đóng vai có mang lại hiệu quả trong dạy học nhằm phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh? Rất hiệu quả Hiệu quả Tỉ lệ % 64,0% 34,0% 2,0% Bảng 4. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA VIỆC ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực nào? Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, các trƣờng THPT đã cố gắng đổi mới PPDH, qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bƣớc đầu đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những giáo viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh dạn tìm tòi, áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực thì cũng còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chƣa chịu cải tiến phƣơng pháp dạy học: phƣơng pháp chủđạo trong dạy học vẫn là diễn giảng, thuyết trình; vẫn còn hiện tƣợng “đọc - chép” trong các giờ dạy; giáo viên vẫn ôm đồm kiến thức, làm việc quá nhiều mà chƣa tạo điều kiện, chƣa hƣớng dẫn và khích lệ học sinh làm việc, hay nói cách khác, học sinh vẫn hoàn toàn thụđộng trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Qua bảng kết quả khảo sát trên, ta rút ra một số nhận xét sau: Đa số giáo viên cho rằng định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết (67%). Đa phần giáo viên thấy rằng năng lực giao tiếp rất cần cho học sinh trong học tập cùng nhƣ trong cuộc sống (89%). Tìm hiểu một sốkhó khăn khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực cho học sinh thấy rằng: về phía học sinh đa số không hứng thú với môn học (37%); nhiều giáo viên chƣa có kinh nghiệm và phƣơng pháp (64%), nội dung chƣa gắn với thực tiễn (27%) và không gây hứng thu với học sinh (25%). 14 https://tailieuphothong.net/
Đa số giáo viên cho rằng phƣơng pháp đóng vai rất có hiệu quả trong phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh (64%). Nhận xét: Từ các số liệu nghiên cứu, ta thấy rằng phần đa giáo viên đã chú trọng hơn trong việc sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất của ngƣời học. Tuy nhiên vì còn chƣa có kinh nghiệm và nguồn tài liệu học hỏi còn ít bên cạnh đó sách giáo khoa hiện hành cũng chƣa phù hợp cho phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc ứng dụng, vì thế việc dạy học còn nhiều hạn chế. Do đó các đề tài sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu ứng dụng sƣ phạm là một nguồn tài liệu học hỏi quý báu cho các giáo viên, không chỉứng dụng cho nội môn mà liên môn cũng rất quan trọng. Việc đúc rút kinh nghiệm và chia sẻ kinh nghiệm cho đồng nghiệp nên đƣợc động viên khuyến khích. 2.4. Xây dựng một số tiểu phẩmđóng vai vàodạy học Sinh họctheo hƣớng bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếpcho học sinh THPT -Phân tích một số nội dung thuộc chƣơng trình Sinh học trung học phổ thông trong việc vận dụng kỹ thuật đóng vai, trong bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. -Xây dựng các nội dung, kỹ thuật đóng vai trong dạy học Sinh học THPT để rèn luyện, bồi dƣỡng và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT. -Thông qua học sinh xây dựng kịch bản còn rèn luyện cho học sinh năng lực ngôn ngữ. Việc thực hiện đóng vai, phân công nhiệm vụ trong nhóm giúp phát huy rất tốt năng lực giao tiếp cho học sinh. * Một số ví dụđƣợc thu hoạch sau khi áp dụng kĩ thuật đóng vai Bài 2: “Vận chuyển các chất trong cây” Sinh học 11 - Thời điểm khai thác: khi bắt đầu vào bài học - Mục đích của kịch bản: học sinh nắm đƣợc * Có hai loại dòng vận chuyển trong cây: dòng mạch gỗ, dòng mạch rây. * So sánh đƣợc dòng mạch gỗ và dòng mạch rây về các tiêu chí: cấu tạo, động lực của dòng mạch, thành phần dịch mạch. - Thời gian của kịch bản: 4 phút - Cách tiến hành Giáo viên: giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản dựa vào mục đích xây dựng kịch bản (nhiệm vụnày đã giao trước 1 tuần), tổ chức hội thi cho 2 đội, mỗi đội có ít nhất 4 thành viên trong đó có 1 ngƣời là nhóm trƣởng chỉ huy cả nhóm. Yêu cầu : Nhóm 1: đóng vai dòng mạch gỗ. Trƣởng nhóm chỉ huy hoạt động của cả nhóm, mô tả về cấu tạo của dòng mạch gỗ, giới thiệu về các thành viên trong nhóm (thành phần của dịch mạch gỗ), và giới thiệu đƣờng đi của dòng mạch gỗ. 15 https://tailieuphothong.net/
Nhóm 2: đóng vai đóng mạch rây. Trƣởng nhóm chỉ huy hoạt động của cả nhóm, mô tả về cấu tạo của dòng mạch rây, giới thiệu về các thành viên trong nhóm (thành phần của dịch mạch rây), và giới thiệu đƣờng đi của dòng mạch rây. Học sinh: diễn trực tiếp tại lớp hoặc quay video làm tƣ liệu Kết quả kịch bản được xây dựng Vào một ngày đẹp trời, cuộc chiến giữa các dòng vận chuyển xảy ra. Nhóm 1: Xin chào các bạn chúng tôi là dòng mạch gỗ. Gỗ: Chúng tôi với biệt danh “died” là chết, chết và chết, nói đúng ra là đƣợc cấu tạo từ các tế bào chết nhƣng chúng tôi vẫn đoàn kết. Các tế bào cùng loại sẽ nối nhau thành một đƣờng ống dài từ rễlên lá để các thành viên của chúng tôi đƣợc vận chuyển thuận lợi từdƣới rễ lên trên lá, ngoài ra trên thành ống còn có các lỗ bên giúp chúng tôi có dòng vận chuyển ngang. Chúng tôi rất bền chắc vì trên thành chúng tôi đƣợc linhin hóa. Vì vậy chúng tôi quan trọng nhất. Nhóm 2. Nào anh em ơi chúng ta cùng lên đây. Hello tất cả mọi ngƣời, chúng tôi là dòng mạch rây. Tôi nghĩ chúng tôi mới là thành phần quan trọng nhất, bởi vì chúng tôi đƣợc cấu tạo từ tế bào sống là ống rây và tếbào kèm. Nhƣ các bạn đã biết cây xanh sống không thể thiếu nƣớc và các chất dinh dƣỡng, vậy các chất dinh dƣỡng do cây tạo ra đƣợc vận chuyển nhờ dòng mạch nào, đó là nhiệm vụ của dòng mạch rây chúng tôi còn gọi là dòng vận chuyển đi xuống. Đấy các bạn xem chúng tôi mới là thành phần quan trọng nhất chứ lị. Rây: Anh mạch gỗ, thành phần của anh có những gì nào mà so đƣợc với chúng tôi. Gỗ: Xin giới thiệu với các bạn thành phần dịch mạch gỗ của chúng tôi gồm: tôi là nƣớc đội trƣởng, và đây các ion khoáng (đây là hai thành viên chủ yếu nhất của đội chúng tôi), còn đây là bạn axit amin và bạn vitamin ngoài ra còn có một số bạn khác nữa. Rây: Các bạn mạch gỗ chỉcó nhƣ vậy thôi á!!! Hãy nhìn thành phần của chúng tôi đây. (Nào nào hãy xếp hàng không được chen lẫn, bạn nào cũng được giới thiệu): tôi là saccarozo đội trƣởng, và đây bạn vitamin, bạn axit amin, còn đây bạn mittơ hooc môn ngoài ra còn có một số bạn khác nữa. Gỗ: Vậy bạn mạch rây có những động lực gì để vận chuyển chúng nó? Rây: Quá trình vận chuyển của chúng tôi nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. Vậy anh mạch gỗthì có động lực gì nào? Gỗ: Chúng tôi có nhiều lắm. Quá trình vận chuyển của chúng tôi không thể kể thiếu đến công lao của bạn thoát hơi nƣớc, bạn rễ tạo ra lực đẩy và sự liên kết giữa các phân tửnƣớc với nhau và với thành mạch gỗ. 16 https://tailieuphothong.net/
Cuộc ẩu đả giữa hai dòng mạch xảy ra. Lời bình: nếu cuộc chiến giữa hai dòng mạch xảy ra thì cả 2 mạch đều bị tổn thương hoặc một trong hai mạch bị tổn thương vậy thì đều ảnh hưởng đến sự sống của cây. Ví dụnhư: nhóm cây 1: bị tổn thương mạch rây: cây chậm chậm phát triển, thân cây bị phình ra, sù sì. Nhóm cây 2: Bị tổn thương mạch gỗ: cây sinh trưởng còi cọc Nhóm cây 3: Mạch gỗ và mạch rây phát triển bình thường, cây sinh trưởng tốt Lời kết: Tôi là mạch gỗ, tôi là mạch rây chúng ta cùng nhau giúp cây phát triển Kết thúc phần trình bày của 2 đội thi, giáo viên cho học sinh ởdƣới lớp sau khi lắng nghe và nghiên cứu sách giáo khoa đểđặt câu hỏi cho 2 đội. Hình ảnh minh họa “vận chuyển các chất trong cây” https://www.youtube.com/watch?v=wAF9gvJoKmw&feature=share&fbclid=IwAR 3yNxSJ3E66a7dsPFbhbJXCmmYBIo25dmrmnm-yuRjJ_cpy7ws6T9DGIog Thảo luận, đặt câu hỏi Gợi ý câu hỏi Câu 1. (Nhận biết). Cấu tạo của dòng mạch gỗ phù hợp với chức năng hút nƣớc và ion khoáng? 17 https://tailieuphothong.net/
Câu 2. (Thông hiểu). Phân biệt dòng mạch gỗ và dòng mạch rây về các tiêu chí: cấu tạo, thành phần dịch mạch, động lực của dòng mạch? Câu 3. (Thông hiểu). Nếu một ống mạch gỗ bị tắc thì nƣớc và ion khoáng có vận chuyển đi lên đƣợc không? Vì sao? Câu 4: (Vận dụng). Sự vận chuyển liên tục của mạch gỗ phụ thuộc vào những yếu tố nào? Yếu tố nào làm ngƣng trệ sự liên tục đó? Câu 5. (Vận dụng). Chứng minh cấu tạo của mạch gỗ phù hợp với chức năng vận chuyển nƣớc và ion khoáng? Câu 6. (Vận dụng cao). Tại sao các tế bào mạch gỗ lại đƣợc cấu tạo từ các tế bào chết còn tế bào mạch rây lại đƣợc cấu tạo từ các tế bào sống ? Bài 5; 6 “Dinh dƣỡng nito ở thực vật” Sinh học 11 - Thời điểm khai thác: sử dụng trong khi dạy bài - Mục đích của kịch bản: Biết vai trò của nito đối với cây trồng Biểu hiện của cây khi thiếu một số nguyên tố khoáng Cách sử dụng phân bón hợp lí - Thời gian của kịch bản: 8 phút - Cách tiến hành Giáo viên : Giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản (kịch bản đƣợc xây dựng trƣớc khi vào bài học khoảng 1 tuần). Yêu cầu: Lớp chia thành 3 nhóm Nhóm 1: Đóng vai ngƣời nông dân đi mua phân bón Nhóm 2: Đóng vai ngƣời bán phân bón Nhóm 3 : Đóng vai ngƣời kĩ sƣ nông nghiệp Tình huống của các nhóm Nhóm 1: Trong vai ngƣời nông dân đi mua phân bón, vì ruộng lúa nhà mình bị vàng lá, thân gầy và còi. Nhóm 2: Trong vai ngƣời bán phân bón giới thiệu các loại phân, giải thích cho bác nông dân hiểu nguyên nhân gây bệnh và tác dụng của mỗi loại phân bón Nhóm 3 : Trong vai là kĩ sƣ nông nghiệp hƣớng dẫn bà con nông dân cách sử dụng phân bón hợp lí và hƣớng dẫn phƣơng pháp bón phân có hiệu quả. Nội dung kịch bản Phân cảnh 1 Người nông dân: Sao mà nhiều cửa hàng bán phân thế nhỉ, mình biết chọn cửa hàng nào đây, thôi mình cứ vào thử cửa hàng này xem sao. 18 https://tailieuphothong.net/
Người bán: Chào bác, bác mua phân ạ ? Người nông dân: Chào chị. Ruộng lúa nhà tôi, cây lúa thân rất gầy và còi, một số lá chuyển màu xanh tái còn một số lá thì có màu vàng. Tôi cũng không biết tại sao đây. Mặc dù ruộng có rất nhiều nƣớc và trƣớc khi trồng tôi đã bón lót phân chuồng, không biết ruộng lúa nhà tôi mắc bệnh gì? Người bán phân: Thân cây gầy và còi, lá mất màu xanh thì có lẽcây lúa đang bị thiếu nito. Bác hãy lấy thử phân nito nhà tôi về bón thử xem tình hình thế nào. Người nông dân: Cảm ơn chị. Thế tại sao bón nito lại lại giúp khắc phục đƣợc tình trạng này. Người bán phân: Nito là nguyên tốdinh dƣỡng khoáng thiếu yếu. Nito có vai trò cấu tạo nên các phân tử protein, enzim, coenzim, axit nucleic, diệp lục. Nito tham gia vào điều tiết các hoạt động sống của cây. Dấu hiệu của cây khi thiếu nito cây sinh trƣởng kém, lá mất màu xanh. Người nông dân: bán cho tôi một bì về dùng thử nào. Người bán phân: dạđây thƣa bác. Hai tuần sau Người nông dân: (hùng hục đến cửa hàng bán phân bón lúc trước). Này chị bán phân kia, chịlàm ăn kiểu gì thế này. Tôi sẽ dẫn chịlên đồn cảnh sát, chịđã làm cho ruộng lúa nhà tôi chết hết rồi. Người bán phân: Bác cứbình tĩnh, chuyện đâu rồi có đó. Bây giờ Bác muốn tôi chịu trách nhiệm cũng đƣợc, nhƣng Bác cho tôi hỏi. Bác sử dụng phân bón ấy nhƣ thế nào? Người nông dân: Thì tôi cứđƣa về và rải vào ruộng thôi, rải nhƣ rải phân chuồng ấy. Người bán phân: Thế Bác có đọc hƣớng dẫn bón phân trên bao bì không. Người nông dân: Đọc cái “con khỉ” biết đọc đâu mà đọc, tôi mua phân về thì bón tất, để thừa làm gì, bón nhiều tốt nhiều. Người bán phân: Thôi… cây chết là phải. Hôm nay có đoàn kĩ sƣ nông nghiệp xuống xã bên vềhƣớng dẫn bà con nông dân sử dụng phân bón. Tôi cùng với Bác về lắng nghe xem thửtôi nói có đúng không. Người nông dân: đi thì đi, chị mà nói sai chết với tui. Phân cảnh 2. Loa… loa…qua loa… thông báo với bà con, hôm nay có đoàn kĩ sƣ nông nghiệp về tại địa bàn xã ta đểhƣớng dẫn bà con nông dân cách sử dụng phân bón hợp lí giúp đƣa lại hiệu quảnăng suất cao. 19 https://tailieuphothong.net/
Kĩ sư nông nghiệp: kính chào bà con nông dân, tôi là Nguyễn Văn Sƣ là cán bộkĩ sƣ nông nghiệp của Huyện đƣợc cử vềđây giúp bà con nông dân hiểu biết thêm về vai trò của phân bón và cách sử dụng phân bón có hiệu quả. Anh kĩ sƣ quan sát bà con nông dân đang bón phân cho cây ngô Kĩ sư nông nghiệp: Chào các bác! Bà con nông dân: Chào chị ! Kĩ sư nông nghiệp: Các bác đang làm gì vậy ạ Bà con nông dân: Chúng tôi đang bón phân cho cây. Kĩ sư nông nghiệp: Sao các bác lại bón nhiều phân quá vậy? Bà con nông dân: Mọi ngƣời trong làng này đều bón vậy, chúng tôi cũng bón theo thôi. Bón càng nhiều thì cây càng tốt chứ sao!! Kĩ sư nông nghiệp: Các bác nghĩ nhƣ vậy là sai rồi. Bón phân quá nhiều không những gây làng phí, gây ô nhiễm môi trƣờng, mà còn làm chết cây. Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lí: đúng loại, đủ sốlƣợng và tỉ lệ thành phần dinh dƣỡng, đúng nhu cầu của từng loại cây và thời kì sinh trƣởng, đất đai, mùa vụ. Bà con nông dân: À! Thì ra là nhƣ vậy, trách chi ruộng ngô nhà tôi cứ chết dần chết mòn. Cảm ơn chịkĩ sƣ nông nghiệp nhé. Kĩ sư nông nghiệp: Dạ, không có gì. Khi chăm sóc cây trồng các bác cần theo dõi các biểu hiện của cây để phát hiện kịp thời các dẫu hiệu khi cây thiếu chất dinh dƣỡng khoáng nào, để cung cấp kịp thời ạ. Ngoài ra các bác cũng nên xới đất vun gốc cho cây để hạn chế sự mất mát nito trong đất và đảm bảo sựthoáng khí để cây hút nƣớc và ion khoáng đƣợc tốt nhất. Thảo luận, đặt câu hỏi Gợi ý cây hỏi Câu 1. (Nhận biết): Dấu hiệu của cây khi thiếu nito? Câu 2. (Nhận biết): Vai trò của nito đối với cây trồng? Câu 3. (Thông hiểu): Bón quá nhiều phân đạm có tốt cho cây trồng hay không? Câu 4. (Thông hiểu): Tại sao phải bón phân hợp lí? Câu 5. (Vận dụng): Tại sao khi trồng các cây họđậungƣời ta không bón hoặc bón rất ít phân đạm? Câu 6. (Vận dụng): Có ý kiến cho rằng: “Khi làm tăng độ thoáng của đất có thể dẫn đến làm giảm lƣợng nitơ trong đất”. Hãy cho biết quan điểm của em? Câu 7. (Vận dụng cao): Mối quan hệ chặt chẽ giữa nhiệt độ và quá trình hấp thụ khoáng? 20 https://tailieuphothong.net/
Câu 8. (Vận dụng cao): Khi quan sát các ruộng cây bị thiếu các nguyên tố khoáng ngƣời ta nhận thấy có 2 nguyên tố mà khi cây thiếu 1 trong 2 nguyên tố đều có biểu hiện: lá vàng, vàng lá bắt đầu từ đỉnh lá,sau đó héo và rụng, ra hoa giảm. Đó là 2 nguyên tố nào? Nêu cách kiểm tra sự thiếu hụt nguyên tố đó? Bài 18: “Tuần hoàn máu” –Sinh học 11 - Thời điểm khai thác: sử dụng trong khi trong khi thác bài học - Mục đích của kịch bản: Nắm đƣợc chiều hƣớng tiến hóa của hệ tuần hoàn Mô tảđƣợc cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn, các dạng hệ tuần hoàn. Phân biệt đƣợc hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín. Phân tích đƣợc ƣu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép với hệ tuần hoàn đơn. - Thời gian của kịch bản: 6 phút Tình huống của các nhóm Cá chép và tôm có mâu thuẫn nhỏ nên 2 bạn ấy thường xuyên cãi vã, gây gổ với nhau. Một ngày đẹp trời, hai bạn ấy tình cờ gặp nhau. Cá chép: Hế lô!!! Bạn tôm nhỏ bé, cái hệ tuần hoàn hở rách nát của bạn vẫn hoạt động tốt chứ? Tôm: Bạn có ý gì vậy hả? Hệ tuần hoàn hở thì sao? Nó vẫn giúp tôi sống tốt nhá. Cá chép: Vậy hả? Bạn vẫn sống tốt hả? Ồ, nhƣng mà với bạn có lẽchƣa bao giờđƣợc nếm thử mùi vị“máu nguyên chất nhỉ”? Bởi vì máu nuôi cơ thể bạn chỉ toàn là máu pha vì bị trộn lẫn với dịch mô Tôm* rất bực*: hứtuy là nhƣ vậy nhƣng máu của tôi đƣợc tiếp xúc trực tiếp với cơ thể còn của bạn thì không nhá. hừm ...tội nghiệp bạn quá. Cá chép (cười lớn): hahaha nhƣ thế mà bạn cũng khoe đƣợc. Bạn không có gì để nói nữa đúng không. Dù sao thì tiến hóa cũng không thể bằng ngƣời ta nên chịu thua đi Tôm *chống chế*: Thế bạn có gì mà đòi hơn tôi nào. Cá chép: Tôi á tôi có rất nhiều thứđấy nha!!! Hệ tuần hoàn của tôi có đầy đủ những thứmà ai cũng có nhƣ: dịch tuần hoàn ( máu, dịch mô), tim, hệ thống mạch máu, không giống nhƣ bạn không có mao mạch, tôi có đầy đủđộng mạch, mao mạch, tĩnh mạch vậy nên máu của tôi không cần phải tiếp xúc trực tiếp với cơ thể mà có thể thông qua mao mạch đểtrao đổi chất với tế bào tiện lợi biết bao. Tôm *không phục*: Nhƣ vậy thì sao chứ ? 21 https://tailieuphothong.net/
Cá chép: Nhƣ vậy máu của tôi sẽ chảy trong động mạch với áp lực trung bình, tốc độ chảy sẽ rất nhanh luôn, máu đi đƣợc xa, đến các cơ quan trong cơ thể kịp thời đáp ứng tốt các nhu cầu trao đổi khí và trao đổi chất của cơ thể. Tôm (buồn bã): hệ tuần hoàn của tôi không đƣợc bằng bạn, máu chảy trong động mạch với áp lực thấp thôi, tốc độ máu chảy cũng chậm nữa, nhƣng mà!!! nhƣng mà... dù sao tôi thấy nó cũng rất tốt, tôi cũng nhỏhơn bạn nữa Vậy nên máu chảy chậm cũng đƣợc. Hứ bạn cứ chờđó tôi sẽtìm đƣợc một ngƣời khác có hệ tuần hoàn tốt hơn bạn. Cá chép (cười nhạt): haha tôi sẽ chờ xem bạn sẽtìm đƣợc cái gì Kể từ hôm ấy, tôm ôm mối hận trong mình, nó đi tìm hết cả vùng sông nhỏ nhà nó mà vẫn không thểtìm được một người nào có hệ tuần hoàn tốt hơn cá chép, tôm bực lắm , cho đến một ngày khi nó bịngười ta bắt đi chuẩn bị cho vào nồi, nó gặp được thằn lằn nhỏ bé. Thằn lằn: Bạn tôm, sao bạn buồn vậy có phải là do bạn sắp bịăn thịt không ? Tôm:*lắc đầu * : Không mình không có buồn vì chuyện đó, mình chỉ buồn rằng cho đến khi sắp chết rồi mình vẫn không thể thắng đƣợc cá chép. Thằn lằn: Tại sao bạn lại không thắng đƣợc? Tôm: Mình đã từng nói sẽtìm đƣợc ngƣời có hệ tuần hoàn tốt hơn bạn ấy nhƣng không, mình đã sai rồi Thằn lằn: Đừng khóc bạn cá chép có hệ tuần hoàn kín đúng không ? Tôm: Đúng vậy!!! Thằn lằn: Ồ! Vậy thì đừng buồn nữa, mình đã tìm đƣợc cho bạn một ngƣời rồi. Tôm: Bạn đừng lừa mình chứ, mình không tin đâu. Thằn lằn: Đừng nhƣ vậy, ngƣời đó là mình đây. Tôm: Không phải bạn cũng chỉ có hệ tuần hoàn kín thôi sao? Thằn lằn: Đúng vậy mình có hệ tuần hoàn kín nhƣng hệ tuần hoàn của cá chép là hệ tuần hoàn đơn còn của mình là hệ tuần hoàn kép. Tôm: Vậy hai cái đó khác nhau chỗ nào? Hệ tuần hoàn của bạn có thật là tốt hơn không ? Thằn lằn: Đƣơng nhiên là tốt hơn rồi, để mình nói cho bạn nghe, đầu tiên hệ tuần hoàn đơn của cá chép chỉ có 1 vòng tuần hoàn còn của mình có đến tận 2 vòng là vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ Tôm: Có 2 vòng tuần hoàn thì sao? Thằn lằn: Bạn cá chép máu chảy với áp lực trung bình còn tôi máu chảy với áp lực cao, tốc độ nhanh và đi xa hơn đảm bảo cho các cơ quan hoạt động đƣợc tốt. Tôm: Mình thấy bạn cá chép cũngnói nhƣ bạn. 22 https://tailieuphothong.net/
Thằn lằn *cười khẽ*: bạn cá chép nói vậy cũng đúng nhƣng so ra bạn ấy sẽ không đƣợc nhƣ mình đâu máu của bạn ấy chỉđƣợc qua tim có 1 lần nên có màu đỏ thẫm còn máu của tụi mình sẽđƣợc oxy-hóa khi trở lại tim lần thứ hai nên nó rất là giàu oxi, rất là tốt luôn. Tôm: Thật á? Thằn lằn: Đúng vậy, nhƣng mà tim của mình chƣa đƣợc hoàn thiện lắm nên vẫn có máu pha nếu mà đƣợc nhƣ mấy chị chim bồ câu thì còn tốt hơn nữa. Tôm: Không đâu bạn nhƣ vậy là tốt lắm rồi, cảm ơn bạn đã nói chuyện với tôi, cho tôi biết rằng cá chép vẫn không phải là tốt nhất, tôi rất vui. Cảm ơn thằn lằn rất nhiều. Hình ảnh minh họa: kịch tuần hoàn máu (Địa chỉ trang web đoạn kịch của học sinh đóng: https://www.youtube.com/watch?v=_cYlxn8aglk). Thảo luận, đặt câu hỏi Gợi ý cây hỏi Câu 1. (Nhận biết). Hệ tuần hoàn kép có ởđộng vật nào? A. Chỉ có ởcá, lƣỡng cƣ và bò sát. B. Chỉ có ởlƣỡng cƣ, bò sát, chim và thú. C. Chỉ có ở mục ống, bạch tuột, giun đốt và chân đầu. D. Chỉ có ở mục ống, bạch tuột, giun đốt và chân đầu và cá. Câu 2. (Thông hiểu). Nêu chiều hƣớng tiến hóa của hệ tuần hoàn? 23 https://tailieuphothong.net/
Câu 3. (Thông hiểu). Nêu ƣu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở? Câu 4. (Vận dụng). Phân biệt hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín, hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép? Câu 5. (Vận dụng): Giải thích tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho ĐV có kích thƣớc cơ thể nhỏ và hoạt động chậm? Câu 6: (Vận dụng cao). Cùng là động vật có xƣơng sống nhƣng vì sao ở cá tồn tại hệ tuần đơn trong khi chim, thú tồn tại hệ tuần hoàn kép? Bài 22: Ôn tập chƣơng I , Sinh học 11 Chủđề sự hấp thụnƣớc và ion khoáng ở rễ - Sinh học 11 - Thời điểm khai thác: sử dụng trong khi ôn tập phần chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật - Mục đích của kịch bản: học sinh tìm ra nguyên nhân vì sao vƣờn quýt của bác nông dân không cho quả, từđó học sinh rút ra đƣợc: Vai trò của nƣớc và phân bón đối với cây trồng Cơ chếhút nƣớc và ion khoáng Một số biện pháp chăm sóc cây trồng hợp lí. - Thời gian của kịch bản: 5 phút - Cách tiến hành Giáo viên: giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản dựa vào mục đích xây dựng kịch bản (nhiệm vụnày đã giao trước 1 tuần). Lớp đƣợc chia thành 3 nhóm Nhóm 1: trong vai đoàn chuyên gia nông nghiệp (CGNN) : gồm 03 ngƣời. Nhóm 2: trong vai phóng viên (PV) đài truyền hình VTV: 02 ngƣời (1 quay phim, 1 phóng viên). Nhóm 3: trong vai ngƣời nông dân (ND): 01 ngƣời. Học sinh: thực hiện nhiệm vụđƣợc giao, quay lại video và nạp cho giáo viên duyệt trƣớc khi đƣợc sử dụng vào bài học. Kịch bản đã đƣợc học sinh xây dựng nhƣ sau: PV: Tôi là: Nguyễn Văn Quýtphóng viên đài VTV, tôi đang có mặt tại vƣờn quýt nhà anh Toàn Cây Còi, cùng đoàn chuyên gia toàn giáo sƣ đến từ lớp 11A2 để khảo sát nguyên nhân vƣờn quýt năm nay không cho quả của vợ chồng anh Còi. PV: Bản thân tôi và các GS muốn tìm hiểu nguyên nhân tại sao quýt qua cho cổng à… quýt không cho quả mặc dù đƣợc vợ chồng anh chăm sóc bằng phƣơng pháp đặc biệt làm cho bộ rễkhông đến nỗi khỏe và lá chƣa yếu lắm. PV:Ông cha ta đã nói “nhất nƣớc nhì phân tam cần tứ giống”, cây không chỉ cần nƣớc mà còn cần các loại muối khoáng, trong đó cần nhiều: muối đạm, muối ăn, muối uống… xin lỗi muối kali và muối lung tung…vv 24 https://tailieuphothong.net/
PV: Tôi xin hỏi anh Còi một vài câu hỏi. - Chếđộbón phân và tƣới nƣớc đƣợc anh áp dụng nhƣ thếnào, trƣớc khi vƣờn quýt không cho quả? Còi: Việc bón phân tƣới nƣớc theo tôi đƣợc thực hiện theo chếđộ rất khoa học và nghiêm ngặt, tƣới và bón theo cảm hứng, tức là hứng lên thì tôi mới bón và tƣới không thì thôi. PV: Thời gian tƣới nƣớc và bón phân mỗi ngày nhƣ thế nào? Còi:Có ngày mƣa thì tƣới hạn thì thôi. PV: Vâng cảm ơn anh, phƣơng pháp của anh rất đặc chủngsau đây đểđánh giá vềphƣơng pháp này và để hiểu rõ hơn về nguyên nhân tại sao quýt không cho quả, chúng ta cùng hỏi ý kiến đoàn chuyên gia với 3 Sư tử, xin lỗi 3 giáo sƣ (GS). GS: Cầm một kính lúp và quan sát cây có rễ. PV:Thƣa Giáo sƣ, ngài có đánh giá nhƣ thế nào vềphƣơng pháp mà anh Còi áp dụng, vai trò của bộ rễ mà GS đang cầm đểAnh còi và ngƣời xem truyền hình đƣợc biết. GS: Vềphƣơng pháp bón phân, tƣới nƣớc này cả thế giới chỉ duy nhất anh áp dụng nên làm cho quýt không cho quảnào, đây là một điển hình đáng nghiên cứu và hạn chế. –Phƣơng pháp này đƣợc thời kỳ nguyên thủy sử dụng phổ biến nhằm lấy lá quýt nấu thịt chó, nhƣng thời này chỉ còn anh sử dụng. - (Cầm kính lúp soi vào rễ) Còn về hệ rễlà cơ quan hấp thụnƣớc và ion khoáng của cây, đối với những thực vật trên cạn miền lông hút đảm nhiệm chức năng chính là hút nƣớc và ion khoáng… PV: Cơ chế nào giúp rễ cây hấp thụnƣớc và ion khoáng? GS: Về vấn đề này GS Đạm chuyên gia vềph….ân phân sẽnói rõ hơn để mọi ngƣời cùng biết mời GS Đạm. GS Đạm: Vềcơ chế hấp thụnƣớc và ion khoáng thì đơn giản lắm, này nhá! Cơ chế hấp thụnƣớc: thì theo cơ chế thụđộng (cơ chế thẩm thấu), nƣớc đƣợc vận chuyển từnơi có thếnƣớc cao đến nơi có thếnƣớc. Cơ chế hấp thụion khoáng: theo cơ chế thụđộng : từnơi có nồng độ ion khoáng cao đến nơi có nồng độ ion khoáng thấp hoặc cơ chế chủđộng, ngƣợc chiều gradien nồng độ từnơi có nồng độ ion khoáng thấp đến nơi có nồng độ ion khoáng cao và tốn năng lƣợng ATP từ quá trình hô hấp. Còi: Tôi muốn hỏi GS một câu về vấn đềcây hút nƣớc và ion khoáng từđất vào rễnhƣ thế nào? Đạm: Vấn đề này chuyên môn thuộc về GS to và cứng sẽ trả lời. GS to và cứng:Dòng nƣớc và Ion khoáng đi từđất vào rễ… 25 https://tailieuphothong.net/
cây trồng? điểm của cây trồng ….đểtƣới tiêu cho hợp lí. PV: Vậy tôi và quý vị khán giảđã nắm đƣợc nguyên nhân tại sao quýt nhà anh Còi không cho quả nào và các biệp pháp cải tiến phƣơng pháp thời nguyên thủy của vợ chồng anh Còi ……..(chốt kiến thức). PV: Chúng ta cần căn cứ vào những đặc điểm nào đểtƣới tiêu hợp lí cho GS to và cứng: Chúng ta cần căn cứ vào thời tiết, đặc điểm của đất, đặc Kính thƣa các bạn xem truyền hình chúng ta vừa đƣợc tìm hiểu nguyên nhân quýt không cho quảdo bón phân, tƣới nƣớc và cơ chế hấp thụnƣớc từđất vào rễ để có ứng dụng hiệu quả trong nông nghiệp, hy vọng mùa tới, quýt anh còi sẽ cho vài quả, xin lỗi sẽ cho quả, xin cảm ơn và hẹn gặp lại!!!! Hình ảnh minh họa: kịch sự hấp thụnước và muối khoáng ở rễ Địa chỉ trang web đoạn kịch của học sinh đóng: https://www.youtube.com/watch?v=OBZu6mlDnT4&fbclid=IwAR10K5aIC4wbHS 9pUX-KBa9eEbMVsuwXk31vx7fCfrG13yq9FlZQDxPVWbI Thảo luận, đặt câu hỏi Giáo viên gợi ý học sinh đặt câu hỏi Câu 1. (Thông hiểu): Em có nhận xét gì về cách chăm sóc vƣờn quýt của anh Còi? Câu 2. (Nhận biết): Cơ quan chủ yếu nào của cây thực hiện chức năng hút nƣớc và ion khoáng? Câu 3. (Thông hiểu): Đối với cây trên cạn rễcây hút nƣớc nhờ bộ phận nào? Câu 4. (Thông hiểu): Phân biệt cơ chế hấp thụnƣớc và hấp thụ ion khoáng của cây? 26 https://tailieuphothong.net/
Câu 5. (Vận dụng): Vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ chết? Câu 6. (Vận dụng): Tại sao thếnƣớc ở lá lại thấp hơn ở rễ? Câu 7. (Vận dụng cao): Vì sao một số thực vật ởvùng đầm lầy có khảnăng sống đƣợc trong môi trƣờng thƣờng xuyên thiếu oxi? Chủđề tiêu hóa - Thời điểm khai thác: sử dụng trong khi ôn tập phần chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ởđộng vật - Mục đích của kịch bản: Xác định kiến thức trọng tâm trong nội dung ôn tập chƣơng chuyển hóa vật chất và năng lƣợng Nội dung chọn đóng kịch bao hàm kiến thức các bài càng tốt - Thời gian của kịch bản: 6 phút - Cách tiến hành Giáo viên: Trƣớc buổi ôn tập tóm tắt lại nội dung trọng tâm của chƣơng Giao nhiệm vụ cho từng nhóm: viết kịch bản, diễn kịch Duyệt nội dung kịch bản Học sinh: Dựa vào nội dung trọng tâm giáo viên đã giảng dạy để lựa chọn nội dung viết kịch bản Phân công nhiệm các thành viên trong tổ xây dựng kịch bản, tập duyệt kịch Kết quả kịch bản đƣợc xây dựng Vào một buổi tối nọ, khi cảkhu dân cư Tiêu hóa đang nghỉngơi. Miệng:“Thật không hiểu nổi cậu chủ, suốt ngày chỉcó ăn, ăn và ăn, không thấy mệt à ??? Tôi đây rất là mệt đấy. Suốt ngày phải chuyển động lên xuống, vận động lƣỡi cả ngày. Còn làm khổ các con tôi nữa chứ!!!!”. Răng:“Đúng vậy mẹ, suốt ngày phải làm việc cực nhọc, cắt nhỏ, làm nhuyễn thức ăn. Thức ăn giòn hoặc mềm thì còn đƣợc, chứ thức ăn mà cứng hay dai thì ai mà chịu nổi. Đặc biệt, cậu chủ rất hay ăn kẹo, lại không chịu đánh răng, làm hỏng hết mấy anh em mất rồi. Thật bực mình !!!!!!!”. Miệng:“Tội nghiệp các con tôi !!!!”. Thực quản:“Mấy mẹ con nhà bà bớt ồn ào lại đi nhá, suốt ngày kêu ca, ai mà chẳng làm việc nhƣ nhau, cứnhƣ bà có thể quản thúc hết cả khu này ấy.”. Miệng: “Ông im đi nha !! Cả ngày chỉ làm chắc một công việc là đƣa thức ăn xuống thôi mà lên mặt cái gì hả?!!!”. 27 https://tailieuphothong.net/
Bác Dạdày đang nghỉngơi bịđánh thức bởi cuộc tranh cãi. Dạ dày: “Hai ông bà cứcãi nhau làm gì, hai ngƣời là hai công việc tuy khác nhau nhƣng có liên quan mà, có thếthì tôi đây mới có công việc mà làm chứ. Hiện tại ai cũng đƣợc nghỉngơi thì tận hƣởng đi. Cứ phải lôi việc ra mà cãi nhau.” Miệng:“Nhƣng mà bác Dạ dày ạ, bác cũng phải hiểu chứ. Đến bản thân bác mỗi ngày cũng phải làm việc vất vảcơ mà. Phải tiết dịch vị rồi co bóp, nhào trộn thức ăn để anh Ruột có thể hấp thụ. Thế mà bác lại bỏ qua dễ dàng cho tên Thực quản này.” Dạ dày: “Thì cô cũng đâu thểđuổi cậu ta đi khỏi khu này, đúng không ?” Miệng:“….” Thở dài Dạ dày: “Vậy thì hà tất gì cứ phải cãi nhau. Thôi thì nghỉngơi đi đã. Ai cũng mệt rồi.” Anh em nhà Ruột nghe náo nhiệt cũng có chút tò mò. Ruột non: “Trên đó có vẻ vui vẻ nhỉ, cho tôi tham gia với.” Dạ dày:“Tham gia đểcãi nhau à ?? Đến cả buổi nghỉngơi cũng không yên.” Thực quản nãy giờchƣa xõa đƣợc cơn bực mình nói xen vào: “Kệ bác ấy đi, anh Ruột non à, anh phân xử giùm cái, tôi với chị Miệng vốn có liên quan đến nhau mà chịấy lại luôn bắt bẻtôi.” Ruột non: “Hahaha, thì ra chuyện này. Nhìn tôi đây, riêng chiều dài đã quá khổ lại còn cả ngày phải hấp thụ các chất dinh dƣỡng, rồi vận chuyển qua máu nữa chứ. Nghe có vẻđơn giản nhƣng lại là quá trình quan trọng cho cơ thể nên cậu chủ mới có thể béo khỏe nhƣ bây giờ. Vậy ai quan trọng hơn.” Thực quản:“Nhƣng mà những chất cặn bã anh sẽ thải ra cho Ruột già để anh ấy hấp thụ lại nƣớc. Vậy thì cũng xem là rảnh.” Ruột già: “Chúng tôi là anh em, có liên quan mật thiết. Tôi thấy chú cũng rảnh quá đấy, cứ tranh cãi mấy việc cỏn con.” Nãy giờ Hậu môn vẫn chưa lên tiếng, chỉ im lặng lắng nghe cuộc tranh cãi. Hậu môn:“Vậy mấy anh xuống đây, thay tôi làm việc này. Suốt ngày phải tiếp nhận những chất thải ra của anh Ruột già, mùi nồng nặc không thể chịu nổi. Xuống thử bữa xem sao. Mỗi ngƣời đều có một vai trò riêng, một sự quan trọng nhất định, không nhất thiết phải đề cao bản thân thì ngƣời ta mới thấy đƣợc. Thử hỏi nếu chị Miệng và các con không hoạt động, anh Thực quản không vận chuyển thì bác Dạ dày sao có việc làm, rồi anh em nhà Ruột có thể hấp thụ không, nếu không có chất dinh dƣỡng thì cậu chủ sống sao?? Mỗi ngƣòi đều đề cao bản thân mà quên mất sự quan trọng của ngƣời khác. Trên hết, mọi ngƣời đều quên rằng chúng ta là khu dân cƣ Tiêu hóa cơ mà. Chúng ta đều thuộc vòng tiêu hóa một 28 https://tailieuphothong.net/
chiều, chúng ta liên quan mật thiết và đều quan trọng nên đừng cãi nhau nữa mà hãy biết tôn trọng, yêu thƣơng lẫn nhau. Nhƣ vậy mới tốt chứ, phải không???” Tất cảđều hiểu ra, cùng cười vui. Chị Miệng: Hóm hỉnh xen vào: “Haha, vậy chẳng phải mọi ngƣời đều phải trông cậy vào việc cháu ăn sao.” Hậu môn:“Vậy tôi hỏi chị, nếu tôi không thải thì chịcó ăn đƣợc không?? Hahaha…” Cảkhu cùng cười to. Vậy là buổi tranh cãi kết thúc trong vui vẻ. Sau đó chẳng ai kêu ca gì nữa mà chăm chỉ làm tốt công việc của mình. Khu xóm Tiêu hóa kể từđó luôn vui vẻ và náo nhiệt tiếng cười. Hình ảnh minh họa: kịch tiêu hóa ởđộng vật (địa chỉ trang web đoạn kịch của học sinh đóng: https://www.youtube.com/watch?v=FqD69-icBvw&=&feature=share) Thảo luận, đặt câu hỏi Gợi ý câu hỏi Câu 1.(Nhận biết). Động vật ăn thực vật, ăn thịt và con ngƣời thuộc hình thức tiêu hóa nào? Câu 2. (Nhận biết). Nêu các bộ phận trong hệ tiêu hóa của ngƣời? Câu 3. (Thông hiểu). Nêu ƣu điểm của tiêu hóa trong ống với tiêu hóa trong túi? Câu 4. (Vận dụng). Quá trình tiêu hóa quan trọng nhất xảy ra ởcơ quan nào của hệ tiêu hóa? Giải thích? 29 https://tailieuphothong.net/
Câu 5. (Vận dụng): nghĩa của thức ăn xuống ruột từng đợt với lƣợng nhỏ? Cơ chế của hiện tƣợng đó? Câu 6. (Vận dụng): Tại sao ngƣời ta thƣờng nói “Nhai kĩ no lâu”? Câu 7. (Vận dụng cao): Các câu sau đúng hay sai. Nếu sai hãy chỉnh lại cho đúng. a. Trong các mặt biến đổi thức ăn thì biến đổi thức ăn về mặt cơ học là quan trọng nhất. b. Lông nhung đẩy thức ăn đi trong ruột non. c. Ởngƣời, quá trình tiêu hoá xảy ra chủ yếu ở dạ dày. d. Trong miệng có enzym tiêu hoá cả tinh bột sống và chín. e. Một sốngƣời có thể cắt túi mật mà vẫn hoạt động đƣợc bình thƣờng vì trong dịch mật không có chứa enzym tiêu hoá. Câu 8. (Vận dụng cao). Hãy dự đoán ở động vật ăn thịt sống, giả sử ta bỏ một miếng thịt nạc còn nguyên vẹn vào ruột non thì nó sẽ biến đổi nhƣ thế nào? Sử dụng phƣơng pháp đóng vai cho hoạt động khởi động - Thời điểm khai thác: Hoạt động khởi động cho bài học - Mục đích của kịch bản: Tăng tính tò mò, hấp dẫn học sinh bƣớc vào bài học - Thời gian của kịch bản: Tối đa 5 phút - Cách tiến hành Giáo viên : giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản Học sinh xây dựng một đoạn kịch nhằm giới thiệu về bài học có thể bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp, tăng tính tò mò hứng thú khi bƣớc vào bài học. Kết quả một số ví dụ kịch bản được xây dựng Bài 3 “Thoát hơi nƣớc” Sinh học 11 Lá: Nóng quá! Nóng quá! muốn khóc quá mà nỏcó nƣớc mắt…các bạn ạ! Cả ngày rặn mại nỏ có giọt mô các bạn ạđừng nghĩ lung tung nha đang chuẩn bị khóc. Alo….alo…Anh có biết ai đây không? Cây:Ơ cấy thằng ni láo…chú mi tƣởng mọc trên đầu anh mà muốn nói răng thì nói à. Phải tôn trọng lãnh đạo chứ. Lá: Xin lỗi xếp em cực…cực kỳ bức xúc và quá…quá bức xúc. Héo hết cả ngƣời vì em có mỗi 2 đƣờng mở toang cả mà nỏ có giọt mô, buồn vƣa vạt, nên hỏi sếp xem… xem… xem… có cách mô giúp đƣợc em không. Cây:Bình tĩnh, bình tĩnh Quảng Bình với Hà Tĩnh gần sát nhập, anh đây đạ thấy chi mô mà chú mần ỏm ra rứa, vậy chú đã xả hết cách chƣa mà to mồm rứa, 30 https://tailieuphothong.net/
chú phải xem xét về tốc độthoát nƣớc, các nhân tốảnh hƣởng, rồi là vân vân và vân vân chứ. Lá:Em đã nói là không có ki giọt mô mà lại, đó là chƣa đến lƣợt anh cứ ri xem… Đấy mọi ngƣời thấy không tôi mà không cho nƣớc ra là lắm thằng ảnh hƣởng và lắm anh cũng ảnh hƣởng đến tui đó. Vậy yếu tốnào đã giúp giảm sựđốt nóng của cây, chúng ta cùng nhau tìm hiểu vào bài học hôm nay. Bài 19: “Tuần hoàn máu” – Sinh học 11 Ở trong một xóm nhỏ, gia đình ông Tèo có hai đứa con gái chẳng may ngƣời con thứ hai lại bị bệnh tim bẩm sinh. Mặc dù đã lên 6 tuổi nhƣng bé H chậm hơn với các bạn cùng lứa về mọi mặt. Rồi một hôm ông Tèo nghe tin bệnh viện Tỉnh có thể chữa khỏi bệnh cho con gái mình, ông liền đem hết tiền tiết kiệm bao lâu nay đểđiều trịcho con. Nhƣng vợông không đồng ý. Vợ: Tôi bảo không đƣợc là không đƣợc. Ông Tèo: Tại sao lại không đƣợc? Vợ: Ông thửnghĩ mà xem. Muốn trị bệnh cho con gái thì phải mổ tim và lấy tim ra ngoài. Ông xem lấy tim ra rồi thì sống sót gì nữa. Huống gì bệnh viện đó đã trị cho ai thành công hay chƣa? Con do tôi sinh ra tôi không thể làm liều nhƣ vậy đƣợc. Nghe bà nhà nói vậy ông Tèo cũng thấy khá hợp lí. Vậy là không điều trị cho bé H nữa. Nhƣng bệnh càng ngày càng nguy hiểm, không thểlàm ngơ. Nay H đã lên 9 nhƣng bé vẫn nhƣ đứa trẻ 5 tuổi. Ông Tèo lại lần nữa nói chuyện với vợ về việc điều trịcho con. Ngƣời mẹnhìn con mà rơi nƣớc mát. Vợ: Hay mình thử gọi hỏi thử bệnh viện kia xem sao. Đầu dây bên kia: Xin chào anh chị, tôi là bác sĩ K ở bệnh viện Tỉnh, anh chị có gì cần hỏi ạ? Ông Tèo: Liền kể hết bệnh tình của con gái mình cho bác sĩ nghe nhƣng cũng không quên kèm câu hỏi, “vậy lấy tim ra rồi con tôi có sống đƣợc không bác sĩ?” Bác sĩ: Anh thật biết đùa chúng tôi chữa bệnh mà bệnh nhân không sống thì chúng tôi chữa làm gì? Huống hồ tim có tính tựđộng. Vậy tính tựđộng của tim là gì? Vì sao cắt rời khỏi cơ thể vẫn có khảnăng co dãn nhịp nhàng nếu được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, ôxi và nhiệt độ thích hợp chúng ta cùng lắng nghe và tìm hiểu bài học hôm nay. Bài 36 “Phát triển ở thực vật có hoa” Sinh học 11 Nhân vật tham gia chƣơng trình gồm có: Phóng viên trải nghiệm Mù Tạt; Ông Huỳnh Thanh Tiến (Chủvƣờn hoa ). 31 https://tailieuphothong.net/
Phóng viên: Xin chào tất cả các bạn, tôi là phóng viên Mù Tạt của kênh “Hôm nay xem gì? ”. Tối hôm nay tôi đang có mặt tại “thủ phủ” trồng hoa cúc ở Đà Lạt. Nhƣ chúng ta đã biết, Đà Lạt rất tuyệt vời khi vềđêm. Mà đối với bản thân tôi, nó lại tuyệt vời hơn nữa khi đứng từ trên cao ngắm nhìn hàng ngàn ngọn đèn rực sáng lung linh trên những luống hoa. Nhƣng họ thắp đèn để làm gì thì các bạn hãy cùng theo chân tôi đến ghé thăm vƣờn hoa của chú Tiến để tìm hiểu lí do nhé. Phóng viên đi vào vườn hoa và tìm gặp ông Tiến. Phóng viên: Cháu chào chú ạ! Ông Tiến: Chào cháu! Phóng viên: Cháu là Mù Tạt, phóng viên của kênh “Hôm nay xem gì?”. Chú có thểcho cháu tham quan vƣờn hoa của chú đƣợc không ạ? Ông Tiến: Ồ! Chú rất hoan nghênh, cháu có thể tham quan thoải mái đi. Phóng viên: Dạ cháu cảm ơn chú. Mù Tạt vừa đi cùng ông Tiến vừa trò chuyện Phóng viên: Chú ơi, cháu thấy các vƣờn hoa cúc ởĐà Lạt vào mùa thu thƣờng thắp đèn là vì lí do gì vậy ạ? Phải chăng là muốn tô điểm cho thành phố hay là có lí do gì khác ạ? Ông Tiến cười: Chú thắp đèn là vì những cây cúc vƣờn chú, chứ không có lí do gì khác đâu. Bởi vì cúc là cây ngắn ngày nên ra hoa vào mùa thu, vì mùa thu bắt đầu ban đêm dài hơn ban ngày thích hợp cho cúc nở hoa. Thắp đèn ởvƣờn cúc vào mùa thu nhằm rút ngắn thời gian ban đêm để cây cúc không ra hoa. Cúc ra hoa chậm sẽ giúp cuống dài hơn, đóa to hơn, đẹp hơn đấy. Phóng viên: À, thì ra là thế. Nhƣ vậy ngoài ánh sáng còn có những nhân tố nào chi phối sự ra hoa của cây, chúng ta cùng nghiên cứu vào bài học hôm nay. 2.5. Thực nghiệm sƣ phạm: 2.4.1. Mục tiêu của thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài : “Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dƣỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT”. Cụ thể giúp trả lời đƣợc các câu hỏi: Có giúp học sinh có hứng thú hơn về việc học hay không? Có bồi dƣỡng và phát triển đƣợc năng lực giao tiếp của học sinh hay không? Năng lực giao tiếp của học sinh có phát huy đƣợc tính tích cực trong học tập hay không? Năng lực giao tiếp có giúp học sinh sống tích cực hơn trong các mối quan hệ giữa gia đình, bạn bè, thầy cô và xã hội không? 32 https://tailieuphothong.net/
Có góp phần nâng cao kết quả học tập không? Việc trả lời đƣợc các câu hỏi trên đây sẽgiúp tôi tìm ra đƣợc những thiếu sót để rút kinh nghiệm và kịp thời chỉnh lí, bổsung để hiệu quả dạy học đạt kết quả cao nhất. 2.4.2. Nội dung thực nghiệm sự phạm:chƣơng trình sinh học 11 2.4.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm: học sinh lớp 11 THPT 2.4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm:thể hiện qua số liệu thống kê thực nghiệm sƣ phạm tại các trƣờng THPT **Đánh giá định tính (theo phiếu điều tra) dành cho học sinh (theo quy định nên trong đềtài này tôi xin phép được giấu tên trường) Lớp thực nghiệm: Lớp 1: 11 A2 Trƣờng THPT X, tổng số học sinh 34 Lớp 2: 11 C2 Trƣờng THPT Y, tổng số học sinh 40 Lớp 3: 11 A2 Trƣờng THPT Z, tổng số học sinh 36 Tổng số học sinh của 3 lớp thực nghiệm là 110 học sinh. Lớp đối chứng: Lớp 1: 11 A1 Trƣờng THPT X, tổng số học sinh 41 Lớp 2: 11 C3 Trƣờng THPT Y, tổng số học sinh 40 Lớp 3: 11 A3 Trƣờng THPT Z, tổng số học sinh 34 Tổng số học sinh của 3 lớp đối chứng là 115 học sinh. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA 3 TRƢỜNG a. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP Ở MỤC 2.2.2 của cả3 trƣờng Mẫu phiếu số 1 Bảng 1. Kết quả khảo sát: Đãxác định đƣợc mục đích giao tiếp ĐÃ XÁC ĐỊNH ĐƢỢC MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP Trƣớc tác động Sau tác động Lớp nghiệm (110 HS) thí Lớp chứng (115 HS) đối Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp chứng (115 HS) đối 81,81% 80% 86,36% 79.13% 1. Phân tích đƣợc bối cảnh, xác định đƣợc nhu cầu giao tiếp. 72,73% 67,83% 92,73% 67,83% 2. Xác định đƣợc đối tƣợng giao tiếp. 69,09% 67,83% 90.91% 66,09% 3. Xác định đƣợc bối cảnh giao tiếp. 60,91% 51,17% 93.64% 52,13% 4. Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp. 33 https://tailieuphothong.net/
Biểu đồ 1.1 : Tỉ lệ %học sinh đã xác định đƣợc mục đích giao tiếp Trƣớc tác động. Sau tác động. 100.00% 90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% Sau tác động Lớp thí nghiệm 40.00% 30.00% Sau tác động Lớp đối chứng 20.00% 10.00% 0.00% 1. Phân tích được bối cảnh, xác định được nhu cầu giao tiếp. 2. Xác định được đối tượng giao tiếp. 3. Xác định được bối cảnh giao tiếp. 4. Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp. Qua bảng khảo sát phiếu điều tra và biểu đồ 1.1 trên cho thấy, kết quả tác động đƣợc thể hiện ở số phần trăm học sinh đã xác định đƣợc các thành tố chính trong mục đích giao tiếp. Trƣớc tác động số phần trăm thấp hơn kết quả phần trăm sau tác động. Tỉ lệ chênh lệch này đƣợc thấy rõ ở lớp làm thí nghiệm ứng dụng đề tài nghiên cứu vào giảng dạy. Nhƣ vậy có thể kết luận phƣơng pháp dạy học đóng vai có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh đã bƣớc đầu xác định đƣợc mục tiêu giao tiếp. 34 https://tailieuphothong.net/
b. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC GIAO TIẾP MỤC 2.2.2. Mẫu phiếu số 2 Bảng 2. Kết quả khảo sát nội dung và phƣơng thức giao tiếp: Đã xác định đƣợc các thành tố trong nội dung và phƣơng thức giao tiếp Trƣớc tác động Sau tác động Đãxác định đƣợc nội dung và phƣơng thức giao tiếp Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Đầy đủ ý 72.72% 73.91% 95.45% 74.78% 2. Diễn đạt ý rõ ràng 70.90% 71.30% 94.55% 72.17% 3. Diễn đạt ý dễ hiểu 68.18% 69.70% 90.91% 68.70% 4. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh 65.40% 65.23% 89,09% 66.09% 5. Ngôn ngữ phù hợp với đối tƣợng ngƣời nghe 63.63% 64.35% 90,0 % 63.48% Biểu đồ 2.1 : Tỉ lệ %học sinh đã xác định đƣợc nội dung và phƣơng thức giao tiếp Sau tác động Qua bảng 2 và biểu đồ 2.1 ở trên cho thấy, sau khi tác động (ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học) học sinh đã xác định đƣợc nội dung và phƣơng thức giao tiếp. Số liệu này đƣợc thể hiện: trƣớc tác động tỉ lệ phần trăm lớp đối chứng và lớp thí nghiệm xấp xỉnhƣ sau; sau tác động lớp thí nghiệm có tỉ lệ phần trăm 35 https://tailieuphothong.net/
học sinh đã xác định đƣợc các thành tố trong nội dung và phƣơng thức giao tiếp cao hơn hẳn lớp thí nghiệm trƣớc tác động. Nhƣ vậy trong nội dung và phƣơng thức giao tiếp khi áp dụng hoạt động đóng vai trong dạy học đã giúp học sinh có cách diễn đạt ý trong giao tiếp đƣợc rõ ràng hơn, dễ hiểu hơn, đầy đủý hơn. Các ngôn ngữ trong giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh hơn, phù hợp với ngƣời nghe hơn, gần gũi với đời sống thực tiễn. c. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG THÁI ĐỘ GIAO TIẾP Ở MỤC 2.2.2. Mẫu phiếu số 3 Bảng 3. Kết quả khảo sát thái độ giao tiếp: Đãxác định đƣợc các thành tố trong thái độ giao tiếp Trƣớc tác động Sau tác động Đã xác định đƣợc các thành tố trong thái độ giao tiếp Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Chủ động trong giao tiếp 2. Linh hoạt trong các tình huống 72.72% 61.81% 72.17% 59.13% 96,30% 94,50% 71.30% 60.00% 3. Tự tin khi nói trƣớc nhiều ngƣời 4. Tôn trọng ngƣời đối diện 5. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp 6. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với ngƣời đối diện 7. Biết cách khen ngợi hay chê một cách khéo léo 8. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể 9. Động viên, khích lệ ngƣời đối diện tiếnbộ 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của ngƣời đối diện 68.18% 67.83% 99.09% 68.26% 90.0% 71.81% 76.52% 72.17% 100% 76.52% 92,72% 73.48% 73.63% 73.91% 92,72% 76.09% 65.45% 62.61% 92,72% 63.04% 70.90% 71.30% 91,81% 72.87% 68.18% 67.83% 91,81% 67.50% 68.18% 67.83% 96,36% 67.83% 69.09% 66.96% 96,36% 68.49% 36 https://tailieuphothong.net/
Biểu đồ 3.1 : Tỉ lệ % học sinh đã xác định đƣợc các thành tốtrong thái độ giao tiếp Qua bảng 3 và biểu đồ 3.1 trên cho thấy, sau khi tác động (ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học) học sinh đã có rất nhiều tích cực trong thái độ giao tiếp. Ta thấy tỉ lệ phần trăm lớp đối chứng khi trả lời bộ câu hỏi khảo sát các thành tốtrong thái độ giao tiếp thấp hơn lớp thí nghiệm. Học sinh hầu nhƣ chƣa chủ động, linh hoạt trong các tình huống giao tiếp, còn có thái độ tựti khi nói trƣớc đông ngƣời, khi phát biểu chính kiến. Ngôn ngữ lời nói, ngôn ngữ hình thểchƣa linh hoạt, có bạn ngôn ngữ hình thể còn không thể hiện đƣợc. Tuy nhiên khi ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học, việc học của học sinh hứng thú hơn nhiều. Khi khảo sát bằng phiếu hỏi về các thành tốtrong thái độ giao tiếp tỉ lệ lớp làm thí nghiệm tăng lên rất đáng kể. Học sinh đã chủđộng hơn trong giao tiếp, ngôn ngữ đƣợc thể hiện linh hoạt và phong phú hơn, học sinh biết cách khen ngợi và tạo thiện cảm tốt trong giao tiếp. Đặc biệt học sinh rất tựtin nói trƣớc đông ngƣời, tích cực hơn trong các cuộc thảo luận học tập, tích cực đƣa các chính kiến của bản thân, biết đặt câu hỏi thể hiện quan tâm đến ngƣời khác. Nhƣ vậy ta thấy rằng, việc sử dụng hoạt động đóng vai trong dạy học có ý nghĩa rất tích cực, giúp phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh, tựđó giúp học sinh thích ứng đƣợc với hội nhập quốc tế trong thời đại mới. ** Đánh giá định lượng thông qua bài kiểm tra tự luận của học sinh. các bài kiểm tra tự luận sau khi đƣợc học tập bằng các hoạt động đóng vai, tôi tiến hành đánh giá dựa trên 3 tiêu chí sau: Đểđánh giá mức độlĩnh hội kiến thức của học sinh bằng điểm số thông qua 37 https://tailieuphothong.net/
-Tiêu chí 1: Kĩ năng ghi nhớ kiến thức tự học thông qua việc nêu đƣợc nội dung của các khái niệm, quy luật, quá trình sinh họcsau khi xem tiểu phẩm đóng vai. -Tiêu chí 2: Trình bày đƣợc các mối quan hệ giữa kiến thức cốt lõi với kiến thức thành phần theo một logic khoa họcqua tiểu phẩm đóng vai và các vấn đề thực tiễn. -Tiêu chí 3: Trình bày đƣợc các ý tƣởng vận dụng, sáng tạo gắn liền thực tiễn đời sống và sản xuấtqua việc liên hệ giữa nội dung các tiểu phẩm với thực tiễn cuộc sống. Khi tổ chức bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua các các hoạt động đóng vai trong dạy học bộ môn Sinh học THPT, tôi đã tiến hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng điểm sốtheo 3 tiêu chí đã đƣợc xác định và thu đƣợc kết quả qua thống kê bằng phần mềm SPSS 20 nhƣ sau: Bảng 4. Kết quả thống kê điểm số của 3 bài kiểm tra trong quá trình thực nghiệm (TN) Kiểm tra đầu TN Kiểm tra giữa TN Kiểm tra sau TN Điể m xi Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 1 0 0 0 0 0.9 0.9 0 0 0 0 4 3 4 2 3 0 0 2.7 3.5 1.8 2.6 0 0 5 24 28 7 14 3 6 21.8 24.3 6.4 12.2 2.7 5.2 6 33 34 24 26 14 12.7 17 30.0 29.6 21.8 22.6 14.8 7 26 27 45 43 32 29.1 41 23.6 23.5 40.9 37.4 35.7 8 20 19 24 23 41 37.3 36 18.2 16.5 21.8 20 31.3 9 3 2 7 5 14 12.7 12 2.7 1.7 6.43 4.3 10.4 10 0 0 1 1 6 3 0 0 0.9 0.9 5.5 2.6 các lớp thực nghiệm và đối chứng ở 3 thời điểm thực nghiệm nhƣ sau: - Ởgiai đoạn đầu thực nghiệm: Qua bảng số liệu số 4, chúng ta có các biểu đồ biểu thị tỷ lệ% điểm số giữa 38 https://tailieuphothong.net/
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ% các điểm số của lớp TN và ĐC ởgiai đoạn đầu nhƣ là tƣơng đƣơng nhau, sự chênh lệch chỉ diễn ra ở một sốcon điểm, nhƣng sự chênh lệc là không đáng kể. Qua biểu đồ 4.1, chúng ta thấy rằng tỷ lệHS có điểm sốởcác con điểm gần - Ởgiai đoạn giửa thực nghiệm: Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ% các điểm số của lớp TN và ĐC ởgiai đoạn giửa thực nghiệm lớp đối chứng đã rõ rệt hơn. Ở lớp thực nghiệm, tỷ lệHS có điểm dƣới trung bình giảm hẳn và tỷ lệHS có điểm khá giỏi bắt đầu cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. Qua biểu đồ 4.2, chúng ta thấy đƣợc sự khác biệt giửa lớp thực nghiệm và 39 https://tailieuphothong.net/
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ% các điểm số của lớp TN và ĐC ởgiai đoạn sau thực nghiệm dƣới trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn nhiều so với lớp đối chứng trong khi đó tỉ lệHS có điểm giỏi (từ8 đến 10) của lớp thực nghiệm lại cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng. Qua biểu đồ 4.3 ta thấy sự khác biệt khá lớn về sự chênh lệch tỷ lệđiểm quả trong việc dạy học bằng các hình thức đóng vai là rất hiệu quả. Thông qua hoạt động đóng vai đã phát triển năng lực giao tiếp, từđó giúp các em dễdàng trao đổi thông tin, tuyền đạt kiến thức cho nhau, qua đó khảnăng lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Để kiểm định độ tin cậy các số liệu thu thập đƣợc,tôi đã tiến hành sử dụng phần mềm SPSS 20 để kiểm định các tham số từ bảng số liệu đƣợc kết quảnhƣ bảng 5 sau đây: Nhƣ vậy, thông qua biểu đồ 4.1, 4.2, 4.3 cho chúng ta thấy đƣợc tính hiệu Bảng 5: Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS 20 TT Mức độđạt đƣợc Trƣớc TN Giữa TN Sau TN TN ĐC TN ĐC TN ĐC 1 Sốlƣợng HS 110 115 110 115 110 115 6.38 6.28 6.96 6.77 7.61 7.35 2 Điểm trung bình: Mean 3 Phƣơng sai: Variance 1.445 1.565 1.256 1.352 1.236 1.341 4 Độ Std.Deviation lệch chuẩn: 1.264 1.281 1.132 1.189 1.101 1.125 5 Độ tin cậy Cronbach's Alpha 0.859 6 Kiểm định độ tin cậy 0.864 0.872 0.835 0.837 0.807 0.809 40 https://tailieuphothong.net/
Corrected Correlation Item-Total Item-Total Correlation hoàn toàn nằm trong giới hạn cho phép (đều bé hơn độ tin cậy Cronbach's Alpha = 0.859 và không có kết quả kiểm định nào dƣới 0.4 - chỉ số kiểm định cho phép). Đồng thời phƣơng sai và độ lệch chuẩn ở lần kiểm tra giữa và sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm rõ ràng luôn nhỏhơn so với lớp đối chứng, điều này chứng tỏở lớp thực nghiệm, sựtăng điểm số sau thực nghiệm chủ yếu tập trung ởnhóm điểm cao hơn, độ hội tụcao hơn còn lớp đối chứng, dù điểm có tăng nhƣng mức phân tán điểm khá lớn (do độ lệch chuẩn khá cao). Nhƣ vậy, sựthay đổi tỷ lệđiểm số của lớp thực nghiệm và và lớp đối chứng qua phƣơng pháp tổ chức đóng vai trong dạy học là hoàn toàn đủ tin cậy. Qua bảng 5 về số liệu kiểm định, chúng ta đều thấy độ tin cậy Corrected 41 https://tailieuphothong.net/
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Việc vận dụng kĩ thuật dạy học đóng vai trong dạy học không những tăng hứng thú học tập của học sinh, mà còn phát huy rất tốt năng lực giao tiếp cho học sinh. Năng lực giao tiếp giúp học sinh biết truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tƣợng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra. Qua giao tiếp giúp con ngƣời hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau. Giao tiếp giúp con ngƣời truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tƣợng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra. Từđó nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. 2. Kiến nghị: 1. Đề tài mang tính ứng dụng địa phƣơng nên trong các hoạt cảnh đóng vai có sử dụng ngôn ngữđịa phƣơng nhằm mang tính chân thực, gần gũi với ngƣời học. Do đó giáo viên khi dạy có thể đƣa linh động thay đổi đểphù hợp với thực tế. 2. Đối với các cấp lãnh đạo: cần mở các lớp bồi dƣỡng công nghệ thông tin, các lớp tập huấn đổi mới phƣơng pháp dạy học. Các sáng kiến kinh nghiệm hàng năm nên phổ biến rộng rãi để giáo viên học hỏi nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học 3. Đối với chuyên môn nhà trƣờng: sắp xếp thời gian học chuyên đề hợp lý, tăng cƣờng các buổi học chuyên đề, chủđềtheo phƣơng pháp dạy học tích cực. 4. Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tích cực khai thác công nghệ thông tin, thành thạo trong phƣơng pháp thực hành thí nghiệm. Đểđạt tối đa trong phƣơng pháp dạy học đóng vai, giáo viên nên linh hoạt lựa chọn các bài học có kiến thức liên hệ thực tiễn nhiều, có thể dạy học liên môn càng tốt. Sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm đƣa lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Các nhiệm vụđƣợc giao cần có độ khó nhất định để học sinh nhận nhiệm vụ hỗ trợ có thể học hỏi từ học sinh hỗ trợ. Tuy nhiên nếu nhiệm vụ quá khó thì học sinh sẽ nhờđến sựhƣớng dẫn của giáo viên thì lúc đó hiệu quả sẽ không cao. Giáo viên cần đảm bảo có sựhƣớng dẫn hỗ trợđúng lúc đối với các nhiệm vụ khó. Tôi xin chân thành cảm ơn! 42 https://tailieuphothong.net/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa sinh học 11. 2. Sách giáo viên sinh học 11. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017): Tài liệutập huấn “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học” (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông). 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018): Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên THPT về “Dạy học tích cực” (Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II). 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo: dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn II, tài liệu tập huấn : giáo viên và các bộ quản lí năm 2019 6. TS Phạm Thị Hƣơng –Đại học Vinh: bài giảng đánh giá các năng lực người học. 7. TS Phạm Thị Hƣơng: Bài giảng học phần Phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Sinh học (dành cho học viên Cao học chuyên ngành Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Sinh học). 43 https://tailieuphothong.net/
PHỤ LỤC 1. CÁC MINH CHỨNG CỦA HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM Địa chỉ video phần đóng kịch của học sinh trên youtube: https://www.youtube.com/watch?v=wAF9gvJoKmw&feature=share&fbclid=IwA R3yNxSJ3E66a7dsPFbhbJXCmmYBIo25dmrmnm-yuRjJ_cpy7ws6T9DGIog https://www.youtube.com/watch?v=OBZu6mlDnT4&fbclid=IwAR10K5aIC4wbH S9pUX-KBa9eEbMVsuwXk31vx7fCfrG13yq9FlZQDxPVWbI https://www.youtube.com/watch?v=kOJwHukGnk0&feature=share&fbclid=IwAR 2h2Wz31JimMI2G444krrCldbLLt3NLh4jmHCACzqc7wl_nGE1iLUuG-rg https://www.youtube.com/watch?time_continue=4&v=FpXrqVZZPkE&feature=e mb_logo https://www.youtube.com/watch?v=sk1upM7QXX0&feature=share&fbclid=IwAR 1cNSdkKHabWDk1BqypQFR78_zfJ-gH5epzZtBUVx4Lr_WV_Cc2r9yk2wI https://www.youtube.com/watch?v=_cYlxn8aglk https://www.youtube.com/watch?v=FqD69-icBvw&=&feature=share Minh họa1: hoạt cảnh sự hấp thụ nƣớc và muối khoáng ở rễ 44 https://tailieuphothong.net/
Minh họa 2: hoạt cảnh vận chuyển các chất trong cây 45 https://tailieuphothong.net/
Minh họa 3:hoạt cảnh dinh dƣỡng nito ở thực vật Minh họa 4: hoạt cảnh thoát hơi nƣớc 46 https://tailieuphothong.net/
Minh họa 5. Hƣớng động 47 https://tailieuphothong.net/
Minh họa 6: Tuần hoàn máu Minh họa 7: Tiêu hóa ởđộng vật 48 https://tailieuphothong.net/
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG KIỂM TRA KIẾN THỨC TRONG THỰC NGHIỆM Đề kiểm tra 15 phút số 1: (thực hiện sau tiết thực nghiệm số 1) Bài 2: “Vận chuyển các chất trong cây” Sinh học 11 Câu 1: Các phát biểu sau đúng hay sai? Giải thích từng phát biểu. 1. Trong cây tồn tại hai dòng mạch: dòng vận chuyển đi lên là dòng mạch gỗ, dòng đi xuống là dòng mạch rây. 2. Các tế bào mạch rây gồm hai loại: quản bào và mạch ống là các tế bào chết 3. Động lực của dòng mạch rây là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. 4. Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ vẫn có thể tiếp tục đƣợc vận chuyển đi lên. 5. Trong ba động lực giúp vận chuyển nƣớc và ion khoáng của dòng mạch gỗ thì lực đẩy (áp suất rễ) là quan trọng nhất. HƢỚNG DẪN CHẤM Mỗi ý trả lời và giải thích đúng đƣợc 2 điểm, nếu chỉ trả lời đúng mà không giải thích hoặc giải thích sai thì bị trừđi 1 nửa sốđiểm. Đáp án Điểm 1. Đúng - Dòng mạch gỗ: dòng đi lên 2 điểm - Dòng mạch rây: dòng đi xuống 2. Sai Mạch rây cấu tạo từ các tế bào sống gồm ống rây và tế bào kèm. 2 điểm 3. Đúng Động lực của dòng mạch rây là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. 2 điểm 4. Đúng Nhờ có dòng vận chuyển ngang đƣợc tạo thành bởi các lỗ bên. 2 điểm 5. Sai Lực hút do thoát hơi nƣớc là quan trọng nhất, lực hút có thểkéo nƣớc và ion khoáng lên tới cả chục mét. Còn lực đậy chỉđẩy nƣớc đi đƣợc một đoạn ngắn. 2 điểm 49 https://tailieuphothong.net/
Đề kiểm tra 10 phút số 2: (thực hiện sau tiết thực nghiệm số 3) Bài 18: “Tuần hoàn máu” –Sinh học 11 Câu 1. Hệ tuần hoàn đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận nào? Câu 2. Tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho động vật có kích thƣớc cơ thể nhỏ và hoạt động chậm? HƢỚNG DẪN CHẤM Câu 1. ( 5 điểm). Điểm Trả lời: Hệ tuần hoàn đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận 1 - Tim 2 - Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu –dịch mô 2 - Hệ thống mạch máu: Động mạch, mao mạch, tĩnh mạch Câu 2. ( 5 điểm) Điểm Trả lời: - Những động vật có kích thƣớc cơ thể nhỏ, hoạt động chậm tốn ít năng lƣợng, nhu cầu cung cấp chất dinh dƣỡng và đào thải thấp - Hệ tuần hoàn hở: vận tốc máu chậm, dòng máu có áp lực thấp chỉ đáp ứng đƣợc cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung cấp và đào thải thấp. 2.5 2.5 50 https://tailieuphothong.net/