0 likes | 10 Views
Nhu1eb1m u0111u00e1p u1ee9ng yu00eau cu1ea7u u0111u1ed5i mu1edbi giu00e1o du1ee5c trong nhu00e0 tru01b0u1eddng phu1ed5 thu00f4ng thu00ec viu1ec7c xu00e2y du1ef1ng vu00e0 tu1ed5 chu1ee9c du1ea1y hu1ecdc cu00e1c chu1ee7 u0111u1ec1 cu1ee7a mu00f4n hu1ecdc hou1eb7c liu00ean mu00f4n lu00e0 hu1ebft su1ee9c cu1ea7n thiu1ebft. u0110u1ed1i vu1edbi mu00f4n Ngu1eef vu0103n 11, cu00f3 4 thao tu00e1c lu1eadp luu1eadn trong vu0103n nghu1ecb luu1eadn (phu00e2n tu00edch, so su00e1nh, bu00e1c bu1ecf, bu00ecnh luu1eadn) u0111u01b0u1ee3c hu1ecdc trong chu01b0u01a1ng tru00ecnh, vu1edbi thu1eddi lu01b0u1ee3ng lu00e0 10 tiu1ebft, trong u0111u00f3, cu00f3 4 tiu1ebft lu00ed thuyu1ebft, 6 tiu1ebft cu00f2n lu1ea1i lu00e0 luyu1ec7n tu1eadp, u0111u01b0u1ee3c bu1ed1 tru00ed ru1ea3i ru00e1c tu1eeb u0111u1ea7u u0111u1ebfn cuu1ed1i nu0103m hu1ecdc.
E N D
A. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Ngữ văn là một trong những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi mới phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định rõ trong Luật giáo dục, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ thể hoá trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tinh thần chung là Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Bồi dưỡng phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Tại Hội nghị Trung ương VIII khoá 11, trên cơ sở phân tích chính xác, khách quan những mặt hạn chế, tồn tại, yếu kém của ngành giáo dục như “Chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi cử, đánh giá chất lượng lạc hậu, đổi mới chậm, lúng túng; Hệ thống giáo dục còn nặng lí thuyết, nhẹ thực hành” ( Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phá triển kinh tế - xã hội 5 năm - 2011 –2015), Trung ương đã ra nghị quyết về đổi mới căn bàn, toàn diện giáo dục, coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Muốn vậy, phương pháp dạy học phải “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong nhà trường phổ thông thì việc xây dựngvà tổ chức dạy học cácchủ đề của môn học hoặc liên môn là hết sức cần thiết. Đối với môn Ngữ văn 11, có 4 thao tác lập luận trong văn nghị luận (phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận) được họctrong chương trình, với thời lượng là 10 tiết, trong đó, có 4 tiết lí thuyết, 6 tiết còn lại là luyện tập, được bố trí rải rác từ đầu đến cuối năm học. Việc xây dựng 10 tiết học về các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận trong SGK Ngữ văn 11 (ban cơ bản)thành chủ đề “Thao tác lập luận”, tổ chức dạy học chủ đề thông qua các hoạt động trải nghiệm vừa khắc phục được những hạn chế của nội dung chương trình SGK hiện hành, sự hạn chế của các phương pháp, hình thức dạy học, thiết kế giáo án dạy học truyền thống, vừađáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Thao tác lập luận - Ngữ văn 11, ban cơ bản”. 1 https://tailieuphothong.net/
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Khắc phục được một số tồn tại của chương trình, SGK hiện hànhvà của quá trình dạy học, các thiết kế dạy học. - Đề xuất một số giải pháp phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh khi dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” (Ngữ văn 11). III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng: Học sinh THPT - Thời gian: Năm học 2018- 2019; 2019-2020 - Địa điểm: Tại trường THPT tôi đang trực tiếp công tác. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp phân tích tài liệu + Thao khảo một số tài liệu: Xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu. + Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của đề tài. + Tham khảo các nguồn thông tin mang tính thời sự. 2. Phương pháp quan sát - Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo… trong hoạt động dạy học - Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh. - Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong và ngoài lớp họccủa học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu đánh giá kết quả học tập v.v… 3. Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn được chuẩn hóa nhằm tìm hiểu sâu hơn những vấn đề nghiên cứu - Nguyên tắc: Phỏng vấn trong không khí cởi mở, tin cậy, người được phỏng vấn tự do trình bày những vấn đề người phỏng vấn đưa ra. - Cách tiến hành: Phỏng vấn giáo viên trực tiếp dạy chương trình Ngữ văn 11, các bài liên quan đến chủ đề. Người phỏng vấn ghi lại hệ thống các nội dung trao đổi. 2 https://tailieuphothong.net/
4. Phương pháp thực nghiệm + Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất. + Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng. + Cách tiến hành: ● Chọn lớp thực nghiệm ● Chọn lớp đối chứng ● Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học. 5. Phương pháp xử lí thông tin - Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài. - Xử lí số liệu điều tra bằng các công thứctoán thống kê và phần mềm excel. 6. Đóng góp của đề tài - Góp hệ thống hoá cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Ngữ văn THPT. - Thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Thao tác lập luận(Ngữ văn 11) - Tạo ra một hướng đi mới trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT, góp phần hình thành, phát triển cho các em những năng lực cốt lõi, gồm các năng lực chung là tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấnđề và sáng tạo và các năng lực đặc thù của môn Ngữ văn là năng lực ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ; những phẩm chất tốt đẹp. 3 https://tailieuphothong.net/
B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận * Vấn đề xây dựng chủ đề dạy học: Các văn bản chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá của Bộ giáo dục và đào tạo, có xác định rõ:“Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong SGK như hiện nay, việc căn cứ vào chương trình và SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủđề(chuyên đề) dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhàtrường”. Như vậy, xây dựng chủ đề dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo viên ở các trường phổ thông. Tuỳ vào điều kiện thực tế, có thể xây dựng các chủ đề đơn môn, liên môn hoặc chủ đề tích hợp, liên môn. Nếu chủ đề đơn môn là chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn họcthì chủ đề liên môn lạibao gồm nhữngnội dung dạy học gần gũi nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của SGK hiện hành. Chủ đề tích hợp, liên môn còn hướng tới các nội dung liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước * Trải nghiệm: Là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng việc tương tác với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài (nhìn, sờ, nếm, ngửi…) và quá trình tâm lí bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng). Qua đó, chủ thể học hỏi, tìm tỏi, sáng tạo, tiếp thu, tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thành các kĩ năng trong cuộc sống. * Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm có các đặc trưng cơ bản: - Kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh được hình thành qua quá trình hoạt độngthực tiễn, có thể ngoài khuôn viên trường học. - Người học là trung tâm, là chủ thể của hoạt động trải nghiệm, chủ động, tích cực trong các hoạt động thực tế. - Giáo viên là người hướng dẫn, quan sát, giúp đỡ, kiểm trahọc sinh thực hiện hoạt động trải nghiệm. Hệ thống hoá lại những kiến thức, kĩ năng mà học sinh hình thành được qua quá trình thực hiện hoạt động trải nghiệm. - Đánh giá kết quả học tập cần dựa vào cả quá trình, chứ không đánh giá ở thời điểm duy nhất là đầu học cuối giờ học, bài học. * Ưu điểm của phương pháp dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm Ưu điểm của hoạt động dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm là gắn lí thuyết và thực tiễn; nâng cao năng lực, phẩm chấtcho người học; có khả năng tích hợp để giải quyết tốt các vấn đề của đời sống so với hình thức dạy học theo các đơn vị bài riêng lẻ, tách bạch, xen kẽ với các bài học không cùng chủ đề. 4 https://tailieuphothong.net/
2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Cấu trúc nội dung phần làm văn về Thao tác lập luận Nội dung kiến thức của các bài làm văn về Thao tác lập luận được sắp xếp theo một trình tự hệ thống, logicvới thời lượng là 10tiết. Trong đó, có 4 tiết lí thuyết, 6 tiết còn lại là luyện tập, thực hành, cụ thể như sau: TT Bài Tiết PPCT 1 Thao tác lập luận phân tích 7 2 Luyện tập thao tác lập luận phân tích 17 3 Thao tác lập luận so sánh 31 4 Luyện tập thao tác lập luận so sánh 41 5 42 Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh 6 Thao tác lập luận bác bỏ 82 7 Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ 83 8 Thao tác lập luận bình luận 101 9 Luyện tập thao tác lập luận bình luận 105 10 Luyện tập vận dụng kết hợp thao tác lập luận 114 2.2. Thực trạng cácthiết kế giáo án hiện nay * Thiết kế giáo án trong SGV Ngữ văn 11 và Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, về cơ bản, các tiết lí thuyết về thao tác lập luận được thiết kế theo trình tự như sau: Hoạt động 1:Tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận Hoạt động 2:Cách phân tích/so sánh/ bình luận/ bác bỏ Hoạt động 3: Luyện tập Đối với các bài luyện tập, các thiết kế dạy học chủ yếu gồm các hoạt động: Hoạt động 1:Ôn tập về lập luận phân tích/so sánh/bình luận. - Giáo viên nhắc lại vai trò và mục đích của thao tác lập luận phân tích. Hoạt động 2:Luyện tập thao tác lập luận phân tích/so sánh/bình luận về một vấn đề xã hội/văn học - Giáo viên tổ chức cho học sinh làm các bài tập trong SGK 5 https://tailieuphothong.net/
Hoạt động 3:Củng cố và hướng dẫn luyện tập ở nhà - Học sinh nhắc lại kiến thức đã học - Giáo viên chốt lại những ý chính - Giáo viên ra bài tập về nhà cho học sinh Ưu điểm: Kiến thức, kĩ năngđược hình thành có tính hệ thống, đảm bảo tính khoa học. Hạn chế: - Các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chưa đa dạng. - Chưa phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Chưa chú trọng đến vấn đềhướng dẫn, tổ chức cho học sinh thực hành, trải nghiệm, tích hợp kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn tại địa phương. * Một số thiết kế giáo án dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” trên các trang mạng hiện nay. Các giáo án dạy học chủ đề thao tác lập luận mà chúng tôi tìm kiếm trên mạng rất ít. Một số giáo án có thiết kế theo chủ đề nhưng hình thức học tập đơn điệu, không có phần khởi động; không có hoạt động hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức để phát triển các năng lực như giải quyết vấn đề, sáng tạo, công nghệ thông tin, giao tiếp, hợp tác,… * Các tiết dạy của đồng nghiệp ở trong huyện Phỏng vấn một số giáo viên ở các trường THPT, họ cho rằng, việc thiết kế các chủ đề dạy học liên quan đến lập luận trong văn nghị luận hầu như không được quan tâm. Chủ đề dạy học chủ yếu được xây dựng ở các văn bản văn chương. Tham gia dự giờ của các đồng nghiệp trong trường và trong huyện, chúng tôi có một số nhận xét như sau: Về ưu điểm: Có nhiều giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các hình thức dạy học khác nhau như thảo luận nhóm, ra đề và hướng dẫn hoạt động luyện tập trên lớp, ở nhà. Kiến thức đảm bảo chuẩn xác,khoa học, có hệ thống. Các hoạt động học tập về cơ bản diễn ra trong lớp họcnên cơ bản là không phải lo ngại về sự an toàn cho các em. Về hạn chế: Học sinh không vận dụng được nhiều kiến thức, kĩ năng, đặc biệt là kiến thức liên môn vào việc học. Kĩ năng xử lí tình huống, giao tiếp, hợp tác, thu thập và xử lí thông tin, kĩ năng công nghệ thông tin,khảo sát điều tra 6 https://tailieuphothong.net/
thực tế…chưa được chú trọng. Dạy học theo phương pháp truyền thống không tạo được cơ hội để học sinh được làm việc nhóm, được bộc lộ sở trường của bản thân. Sản phẩm mà học sinh tạo ra chỉ là các bài tập được gợi ý từ SGK, chưa đa dạng. Có những vấn đề cấp bách liên quan đến ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với cộng đồng, dân tộc, nhân loại, đặc biệt là những vấn đề nóng bỏng của nhà trường, địa phương nhưng khi dạy các thao tác lập luận, giáo viên không chú ý tích hợp để giáo dục các em. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến phương pháp dạy học nói trên: Nhà trường và giáo viên chưa quan tâm nhiều đến vấn đề trải nghiệm khi dạy các môn học. Học theo hình thức này mất khá nhiều thời gian, khó đảm bảo tính an toàn tuyệt đối cho người học… Hậu quả là phương pháp dạy học vẫn chậm đổi mới, không kích thích được hứng thú và chưa phát huy được năng lực, phẩm chất người học, hạn chế khả năng sáng tạo, tinh thần, nhiệt huyết trong hoạt động học của học sinh. 2.3. Khảo sát về thái độ học tập của học sinh Khảo sát 240 học sinh ở trường phổ thông mà tôi trực tiếp giảng dạy, có tới 215 (89%) em khẳng định, trong các giờ học về thao tác lập luận, các em chưa bao giờ tham gia tham gia đóng vai, viết kịch bản, tạo vi deo, đóng vai chuyên gia về chủ đề;Và 150 em (chiếm 62%) cho biết, các em rất ít được tham gia các trò chơi học tập;100% học sinh đều khẳng định, các em chưa bao giờ tham gia thực hiện một Dự án khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi. (Phiếu khảo sát: Xem phụ lục 001) Có rất nhiều học sinh được hỏi khẳng định mình có các khả năng như: đóng vai, hát, vẽ sơ đồ tư duy, thuyết trình… Về mong muốn được tham gia các hoạt động học tập, hầu hết các em đều muốn được tham gia các trò chơi học tập và thiết kế sơ đồ tư duy, sử dụng phiếu tự đánh giá bài làm văn để phát triển năng lực cho bản thân (235 em, chiếm 98%). Nhiều em mong muốn được trải nghiệm bằng hoạt động đóng vai, tạo vi deo, xây dựng bài thuyết trình bằng powerpoint. Một số em mong muốn được thầy cô hướng dẫn thực hiện dự án khoa học kĩ thuật. Đặc biệt, tất cả các em được hỏi đều muốn mình được phát triển các năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tìm kiếm xử lí thông tin, công nghệ thông tin, tự chủ tự học và sử dụng tiếng Việt. Tất cả những vấn đề trên đây là cơ sở để tôiquyết định chọn đề tài “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề Thao tác lập luận - Ngữ văn 11, ban cơ bản” để nghiên cứu. 7 https://tailieuphothong.net/
II. Phương phápphát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạyhọc chủ đề “Thao tác lập luận” thông qua hoạt động trải nghiệm 1. Yêu cầu đối với việc dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” bằng hoạt động trải nghiệm Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” thông qua hoạt động trải nghiệm, cần đảm bảo những yêu cầu sau: * Đối với giáo viên: - Cần xây dựng được kế hoạch dạy học chủ đề theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. + Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa, mục tiêu vềkiến thức, kĩ năng, thái độ, các năng lực (chung, riêng) cầnhướng tới. Chú trọng nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng được học trong chủ đề và kiến thức liên môn để xây dựng một văn bản nghị luận hoặcmột dự án nghiên cứu khoa học, lĩnh vực khoa học hành vi. + Thường xuyên cập nhật kiến thức, yêu cầu về đổi mới chuyên môn để có cơ sở, nền tảng vững chắc trong việc tích hợp các nội dung dạy họcchủ đề “Thao tác lập luận” với nội dung của các môn học khác hoặc các vấn đềcấp bách về kinh tế, văn hoá, xã hội…hiện nay có liên quan tới chủ đề dạy học. + Lựa chọn, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với mục tiêu, nội dung, thời lượng bài học, điều kiện thực tế của nhà trường vềphương tiện, thiết bị dạy học để thực hiện các hoạt động dạy học. + Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệmphù hợp với chủ đề: Kết hợp dạy học trong không gian lớp học và ngoài lớp học, chú trọng cách hình thức trải nghiệm ngoài lớp học cho học sinh để nâng cao hiệu quả chủ đề dạy học. + Sử dụng các thiết bị dạy học một cách hợp lí, đặc biệt là các thiết bị công nghệ thông tin, máy tính, máy chiếu, điện thoại thông minh, các ứng dụng Zalo, Facebook, gmail… + Lựa chọn công cụ, hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp + Sắp xếp thời gian thực hiện dạy và học chủ đề một cách hợp lí. - Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực: 8 https://tailieuphothong.net/
Lưu ý: Giáo viên là cố vấn, dẫn dắt, trọng tài; đồng thời cùng với học sinh tham gia trực tiếp vào hoạt động “đánh giá sản phẩm” của các nhóm. * Đối với học sinh: - Xác định mục đích của hoạt động trải nghiệm, hình thức trải nghiệm và tích cực tham gia trải nghiệm để hoàn thành sản phẩm, dự án; Thấy được hiệu quả, lợi ích của hoạt động trải nghiệm đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực. Nhận ra ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức liên môn, đề xuất giải pháp giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống, từ đó thuyết phục mọi người cùng thực hiện giải pháp nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với cộng đồng, góp phần bảo vệ môi trường, giữ gìn truyền thống của nhà trường, quê hương, dân tộc… - Biết xây dựng, thực hiện và đánh giá kế hoạch thực hiện hoạt động trải nghiệm của bản thân, của bạn, của nhóm mình, nhóm bạn để hình thành kiến thức, kĩ năng môn học, nâng cao năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn... - Rèn luyện, nâng cao các kĩ năngcơ bản: thu thập, xử lí thông tin; đóng vai; thiết kế và tổ chức trò chơi bằng phần mềm trên máy tính; kĩ năng quay phim, chụp ảnh và xử lí ảnh, vi deo… - Phát triển các năng lực: giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học; năng lực ngôn ngữ, năng lực cảm thụ thẩm mĩ. 2. Các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học chủ đề 2.1. Xác địnhnội dung dạy học trên cơ sở đảm bảo kiến thức kĩ năng trọng tâm, hướng tới tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề của thực tiễn 2.1.1. Xác định kiến thức, kĩ năngtrọng tâm của bài học, các năng lực, phẩm chất cần hướng tới Nhiều giáo viên khi thiết kế bài dạy không quan tâm đến vấn đề xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng cần hình thành cho học sinh nên bài dạy nhiều khi chưa đạt chuẩn. Nhưng cũng có những giáo viên vì “tham” kiến thức cho nên trong các giờ dạy phải chạy đua với thời gian để hoàn thành tất cả các ý định mà mình đã thiết kế trong giáo án. Một số giáo viên phổ thông hiện nay, khi thiết kế giáo án lạicoi SGK như “pháp lệnh”, chỉ hướng dẫn học sinh hoàn thành các nội dung kiến thức đã thiết kế sẵn trong sách. Tất cả các trường hợp trên đều không phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Kiến thức trong SGK cơ bản là đảm bảo tính khoa học nhưng vì không cập nhật so với thực tế nên cũng không tạo được hứng thú cho người học. Do vậy xác định đúng phẩm chất, năng lực cần hướng tới, từ đó lựa chọn nội dung kiến thức, kĩ năng trọng tâm có ý nghĩa hết sức quan trọng. 9 https://tailieuphothong.net/
Trên cơ sở kiến thức, kĩ năng trọng tâm, các phẩm chất, năng lực hướng tới, giáo viên lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp. 2.1.2. Tích hợp kiến thức liên môn Việctích hợp kiến thức của các môn học có liên quan như địa lí, giáo dục công dân, lịch sử, địa lí, công nghệ, sinh học… và các vấn đề văn hoá, xã hội vừa kích thích sự tò mò, quan tâm, tạohứng thú cho học sinh, vừa giúp họ phát triển năng lực vận dụng kiến thức liên môn đểgiải quyết các vấn đề thực tiễn. Ví dụ: Dạymục II, Cách phân tích của bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích hay bình luận, giáo viên có thể tích hợp kiến thức của môn Giáo dục công dân 10, bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.Cụ thể đó là vấn đề Ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường; vấn đề dịch bệnh, tác động của dịch bệnh đến đời sống; kĩ năng phòng, chống dịch bệnh… 2.1.3. Cập nhật các vấn đề nóng bỏng của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội Đặc trưng cơ bản của văn nghị luận là giúp học sinh bày tỏ chính kiến của mình trước các vấn đề của văn học, đặc biệt là các vấn đề của đời sống, xã hội. Do vậy, khi dạy văn nghị luận, cụ thể là dạy chủ đề “Thao tác lập luận”, giáo viên cần cập nhật và nắm vững các vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội mang tính thời sự, trên cơ sở đó, định hướng cho học sinhcách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề đó. Ví dụ: Khi dạy các tiết Luyện tập thao tác lập luận phân tích, so sánh, bình luận, giáo viên có thể đặt ra các vấn đề nhức nhối, đang diễn ra hiện nay như “vấn nạn rác thải”, “ô nhiễm môi trường”, “tai nạn giao thông”, “ngôn ngữ chát thời @”, “lợi và hại của facbook”, “trục lợi từ dịch bệnh”, “khẩu trang thời dịch corona”…Khi đặt ra các vấn đề ấy, chắc chắn học sinh sẽ rất hứng thú. Bởi những vấn đề ấy liên quan trực tiếp đến đời sống của không chỉ từng cá nhân mà cả cộng đồng dân tộc và nhân loại. 2.2. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực 2.21. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề a. Đặc trưng của phương pháp Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học đặt và giải quyết vấn đề) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra trước học sinh một vấn đề nhận thức, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, sau đó giáo viên phối hợp cùng học sinh (hoặc hướng dẫn, điều khiển học sinh) giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết của nội dung học tập. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học nhằm phát triển cho HS năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề. Vậycầnvận dụng phương 10 https://tailieuphothong.net/
pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề như thế nào khi tổ chức dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” thì đạt hiệu quả cao nhất? b. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. * Trình tự thực hiện: + Phát hiện vấn đề: Dựa trên cơ sở sự phân tích tình huống có vấn đề (tình huống này có thể do giáo viên hoặc học sinh tạo ra), giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề. + Giải quyết vấn đề: ● Tìm phương án giải quyết: Biết thu thập, xử lí các thông tin liên quan đến vấn đề, đề xuất được mộtsố phương án giải quyết vấn đề(các giả thuyết). ● Quyết định phương án giải quyết: Người học trên cơ sở so sánh, đối chiếu các phương án để quyết định phương án tối ưu. ● Lập kế hoạch giải quyết ● Thực hiện kế hoạch + Đánh giáphương án đã thực hiện: ● Thảo luận kết quả (khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết đã nêu) và đánh giá ● Kết luận về vấn đề: Tính khả thi/ tính hiệu quả của phương án/ giải pháp? ● Đề xuất vấn đề mới c. Ví dụ. * Ví dụ 1: Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề để dạy bài Thao tác lập luận bình luận, mục II, cách bìnhluận: + Phát hiện vấn đề:Giáo viên chiếu các hình ảnh đã chuẩn bị trước về chủ đề “cách ứng xử với rác thải”của người Việt Namlên máy chiếu. Học sinh quan sát các hình ảnh và thảo luận theo cặp đôi để trả lời câu hỏi của giáo viên nhằm phát hiện vấn đề. 11 https://tailieuphothong.net/
Câu hỏi: Những hình ảnh trên gợi anh/chị nghĩ đến hiện tượng gì? Anh chị hiểu biết như thế nào về hiện tượng được đề cập đến qua hình ảnh trên? Định hướng trả lời: Hiện tượng xả rác bừa bãi. Thói quen của nhiều người Việt Nam hiện nay là tiện đâu, vứt rác ở đó. Không quan tâm đến vấn đề rác mình xả ra có làm mất mĩ quan, có ảnh hưởng gì đến môi trường và sức khoẻ người khác hay không. + Giải quyết vấn đề: Đề xuất các giả thuyết. ● Nếu người dân chưa nhận thức đúng về ảnh hưởng của việc xả rác bừa bãi đến sức khoẻ và môi trường sẽ không có hành động đúng để bảo vệ môi trường. ● Nếu nếu người dân được tuyên truyền, giáo dục tốt về cách thức giảm nguy cơ tiềm ẩn của rác thải nếu vứt bỏ bừa bãi một cách hiệu quả từ gia đình, nhà trường và xã hội thì sẽ có thái độ, hành vi ứng xử đúng nhằm bảo vệ môi trường ● Nếu công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường, xử lí rác thải sinh hoạt chưa đạt hiệu quả cao thì sẽ dẫn đến ứng xử thiếu tích cực của người dân đối với môi trường. + Quyết định phương án giải quyết: Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các phương ánđưa ra, học sinh lựa chọn phương án tốt nhất, có khả năng giải quyết vấn đềmột cách tối ưu. + Thực hiện phương án đã chọn: Nếu học sinh chọn giả thuyết Nếu người dân chưa nhận thức đúng về ảnh hưởng của việc xả rác bừa bãi đến sức khoẻ và môi trường sẽ không có hànhđộng đúng để bảo vệ môi trường, giáo viên cần hướng dẫn học sinh lập kế hoạch và giải quyết vấn đề thông qua các câu hỏi: ● Thực trạng nhận thức, ứng xửcủa người dân ở địa phương mình sinh sống về vấn đề thu gom, xử lí rác thải như thế nào? ● Nhân tố nào tác động đến nhận thức, ứng xử đối với rác thải của người dân? Trong những nhân tố ấy, nhân tố nào là quan trọng nhất? ● Cần có những giải pháp cụ thể nào để người dân có thể tự nhận thức và điều chỉnh hành ứng xử vớirác thải một cách khoa học, hiệu quả? + Đánh giá phương án đã thực hiện: ● Học sinh tự đánh giá hoặc kết hợp với giáo viên đánh giá tính đúng đắn, tính khả thi của giả thuyết đã nêu. ● Giáo viên cho học sinh rút ra kết luận về vấn đề. *Ví dụ 2: Dạy phần Luyện tập vận dụngkết hợpcác thao tác lập luận: Vận dụng các thao tác lập luận đã học, hãy bày tỏ quan điểmcủa anh (chị) về các ý kiến sau:Pythagos từng nói: Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im lặng là không biết nói. Còn Mactin Luther King Jr lại khẳng định: Cuộc sốngcủa chúng ta bắt đầuchấm dứt ngay trong cái ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng? 12 https://tailieuphothong.net/
+ Phát hiện vấn đề: Khi nào thì chúng ta nên “Im lặng”? Khi nào thì ta cần “lên tiếng”? + Tổ chức cho học sinh giải quyết vấn đề bằng thảo luận nhóm: ● Tìm phương án giải quyết: Học sinh đề xuất giả thuyết: Khi nào “im lặng” có thể xem là cách xử thế khôn ngoan của con người? Tác hại của sự “im lặng” trước những vấn đề hệ trọng? ● Tổ chức cho học sinh chọn các phương án giải quyết vấn đề bằng hình thức thảo luận nhóm. Các nhóm thảo luận để chứng minh giả thuyết: Nhóm 1:Từ câu nói của Pythagos, luận bàn về giá trị của sự im lặng. Phân biệt im lặng với thái độ thờ ơ, vô tâm của con người. Nhóm 2:Từ câu nói của Mactin Luther King Jr, luận bàn về giá trị của việc lên tiếng trước những vấn đề hệ trọng. + Báo cáo kết quả và đánh giá: Học sinh báo cáo kết quả giải quyết vấn đề. Giáo viên cùng học sinh đánh giá kết quả: ● Hai ý kiến không hề mâu thuẫn nhau mà còn bổ sung cho nhau, mang đến cho con người bài học quý giá về cách xử thế: Khi nào im lặng là khôn ngoan, khi nào im lặng là hèn nhát. Khi nào lên tiếng là dũng cảm, khi nào lên tiếng là là mất lịch sự. Con người cần có sự vận dụng linh hoạt để “im lặng” hay “lên tiếng” trước những hoàn cảnh cụ thể trong cuộc sống. ● Cả hai thái độ, cách ứng xử đều nhằm mục đích hướng tới sự hoàn thiện bản thân và xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn. 2.2.2. Phương pháp đóng vai a. Đặc trưng của phương pháp - Với phương pháp đóng vai, học sinh sẽ được thực hànhcách ứng xử trong tình huống giả định.Phương pháp này giúp cho người họcsuy nghĩ sâu sắc về vấn đề thông qua sự việc cụ thể mà các em thực hiện hay quan sát được. Đồng thời còn tạo hứng thú, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Khích lệ các người học thay đổi thái độ, hành vi theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị –xã hội. - Phương pháp đóng vai có nhiều dạng khác nhau: + Đóng vai nhân vật lịch sử: Hồ Chí Minh; Trần Quốc Tuấn + Đóng vainhân vật văn học: Chí Phèo, Thị Nở; ông Phán mọc sừng... + Đóng vai xử lí tình huống nảy sinh trong thực tiễn: Vi phạm luật giao thông, xả rác bừa bãi,... + Đóng vai theo nghề nghiệp: Bác sĩ, nông dân, lao công, cảnh sát... b. Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. 13 https://tailieuphothong.net/
Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ đóng vai: Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho các nhóm, hướng dẫn cách thức, thời gian thực hiện. Bước 2:Tổ chức cho học sinh thực hiện đóng vai + Học sinh lập kế hoạch đóng vai + Thực hiện đóng vai (tại nhà học sinhhay tại lớp, tại trường, trong các buổi ngoại khoá hay tiết học chính khoá). Bước 3.Thảo luận, trao đổi sau khi học sinh đóng vai: + Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ trao đổi, thảo luận + Học sinh thực hiện nhiệm vụ thảo luận. Nội dung thảo luận: Xoay quanh cách ứng xử của nhân vật trong tình huống: Vì sao bạn ứng xử như thế? Cách ứng xử đó phù hợp hay không phù hợp, đúng haykhông đúng? Vì sao? + Giáo viên hướng dẫnhọc sinh rút ra kết luận và định hướng cách ứng xử cần thiết qua tình huống. c. Ví dụ: Dạy bài “Thao tác lập luận bình luận”: * Giáo viên giao nhiệm vụ: Giáo viên giao đề tài đóng vaicho học sinh đóng vai: Vấn đề ô nhiễm môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; sức khoẻ sinh sản vị thành niên; đóng vai nhân vật trong tác phẩm văn học... * Học sinh lập kế hoạch, biên soạn nội dung, kịch bản và thực hiện tình huống. Trình tự như sau: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TÌNH HUỐNGĐÓNG VAI Bước 1. Xác định mục đích đóng vai: Với tình huống về những hành vi gây ô nhiễm môi trường, học sinh cần xác định mục tiêu là mô tả, tái hiện lạimột cách chân thực, sống động những hành độngthể hiện sự nhận thức chưa đúng của cá nhân, tập thể trong nhà trường/ nơi thôn xóm...về vấn đề bảo vệ môi trường (như xả rác bừa bãi; không có ý thức giữ gìn vệ sinh chung; không phân loại rác trước khi đốt...). Đối với vấn đề mất vệ sinh an toàn thực phẩm, học sinh có thể tái hiện lại những hoạt động cụ thể của ngườisản xuất hoặc kinh doanh gây mất an toàn thực phẩm, tác hại đến người tiêu dùng. Bước 2.Xây dựng kế hoạch thực hiện tình huống - Hình thành nhóm - Xây dựng kế hoạch hoạt động cho nhóm. Giáo viên có thể gợi ý để học sinh thực hiện như sau: Tên thành viên Nhiệm vụ được phân công Thời gian thực hiện Dự sản phẩm kiến 14 https://tailieuphothong.net/
Biên tập, chỉnh sửa Quản lí chung Xây dựng nội dung kịch bản Diễn xuất Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch Bước 4: Báo cáo sản phẩm * Thảo luận về cách ứng xử của các nhân vật trong tình huống. - Giáo viên hướng dẫnmột học sinh đóng vai người dẫn chương trình, trao đổi với khán giả (các thành viên trong lớp) và cả diễn viên về nội dung tình huống. + Vì sao trong tình huống trên, bạn lại có hành động như vậy? (hỏi nhân vậtđóng vai) + Cách ứng xử của nhân vật như trên theo các bạn đúng hay khôngđúng? Vì sao? (hỏi các thành viên khác) * Định hướng về cách ứng xử đúng cho các nhân vật saukhi trao đổi, thảo luận. Với những hành vi ứng xử không thân thiện với môi trường, tác hại nghiêm trọng tớicho sức khoẻ con ngườithì cần phê phán; Những bài viết đưa các thông tin sai lệch sự thật, mục đích để câu like trên các trang mạng thì chúng ta bỏ qua, không bình luận. Nếu ta biết rõ thông tin về người đưa bài lên có thể trình báo các cơ quan chức năng để họ có biện pháp xử lí; Nếu bạn thân bị mắc bệnh truyền nhiễm, chúng ta tuyệt đối không kì thị, xa lánh… ngược lại cần có kiến thức về bệnh đó, cách phòng bệnh để vừa có thể tự bảo vệ mình, vừa có thể giúp đỡ, động viên bạn khỏi bệnh. * Một số sản phẩm đóng vai của học sinhtrong dạy học chủ đề thao tác lập luận: (Xem phụ lục 002) Dạy bài Luyện tập thao tác lập luận bình luận: Giáo viên có thể giao nhiệm vụcho họcsinh đóng vai chuyên gia tâm lí, chuyên gia y tế. Hướng dẫn cụ thể cho những học sinh được giao nhiệm vụ đóng vai thu thập thông tin liên quan đến lĩnh vực y tế, tâm lí để có thể giải đáp một cách chuẩn xác, đầy đủ những vấn đề bức xúc trong các lĩnh vực này. Các học sinh còn lại về nhà tìm hiểu thông tin và đặt câu hỏi cho các chuyên gia. Chẳng hạn, học sinh đặt câu hỏi liên quan đến vấn đề mang tính thời sự, tất cả mọi dân tộc đều quan tâm, đó là dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: Khi bạn nghi ngờ mình bị nhiễm dịch corona, và bạn biết, mình mà nhiễm bệnh thật thì có khả năng bạn sẽ gây nhiễm cho rất nhiều người, nếu họ tiếp xúc trực tiếp với họ, bạn sẽ xử lí như thế nào? Để trả lời câu hỏi, các chuyên gia sẽ phải có kiến thức chắc chắn, sâu rộng về bệnh, về sự tác động của dịch đối với tâm lí con người. 15 https://tailieuphothong.net/
Khi giao đề tài cho học sinh đóng vai chuyên gia, ngoài hướng dẫn cách thu thập thông tin và xử lí thông tin cho HS, giáo viên cũng cần dự đoán những tình huống khó, có thể học sinh không giải quyết được để chuẩn bị các phương án hỗ trợ các em kịp thời, định hướng cho các em cách giải quyết tốt nhất. Đó là, bất cứ ai rơi vào hoàn cảnh nghi mình nhiễm bệnh nguy hiểmđều cóthể có tâm lí hoảng loạn, mất bình tĩnh. Cho nên các em cần bình tĩnh. Để yên tâm, hãy trao đổi với chuyên gia, các chuyên gia tâm lí sẽ hỗ trợ cho các em điều này. Nhưng để có cách xử lí khoa học nhất, phòng tránh dịch bệnh hiệu quả nhất, các em phải gặp trực tiếp chuyên gia y tế sau khi đã liên lạc và khai báo toàn bộ thông tin với họ. 2.2.3. Phương pháp dạy học dự án a. Đặc trưng - “Dạy học theo dự án” là một trong những phương pháp dạy học hiện đại, trong đó, người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ học tập được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh gia quá trình và kết quả thực hiện. - Dạy học theo dự án, học sinh sẽ được rèn luyện tính tự lực trong toàn bộ quá trình học tập (xác định mục tiêu, lập kế hoạch thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện), phát triển các năng lực như hợp tác, giao tiếp, tự học, sáng tạo…cho học sinh. - Việcáp dụng phương pháp dạy học dự án trong vào dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” là rất cần thiết. Với phương pháp này, học sinh được rèn luyện, phát triển năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn - Áp dụng phương pháp dạy học dự án, giáo viên đóng vai trò định hướng học tập cho học sinh. Học sinh có thể tự chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với hứng thú, năng lực của cá nhân. Chủ đề dự án gắn liền với các vấn đề, tình huống thực tiễn. Sản phẩm của dự án khá đa dạng, có thể là báo cáo kết quả nghiên cứu, mô hình, bản vẽ hoặc sản phẩm vật chất cụ thể. - Với phương pháp này, người học cần được cung cấp điều kiện thực hiện (tài liệu, phần mềm, dụng cụ nghiên cứu…) và có các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, từ đó tích luỹ kiến thức vừa nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực tự học cho bản thân. - Phương pháp dạy học theo dự án cần được kết hợp sử dụng với các phương pháp khác mới đạt hiệu quả như phương pháp thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề… 16 https://tailieuphothong.net/
b. Áp dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” - Trình tự thực hiện: Bước 1: Lựa chọn đề tài củadự án(Ý tưởng nghiên cứu): GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn haycó thể là do học sinh tự đề xuất đề tài có thể từ phía học sinh.Đề tài dự án học tập trong dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” có thể là một hiện tượng, vấn đề của đời sống như “Sản xuất rau sạch”, “thực phẩm bẩn”, “An toàn giao thông”; “dịch bệnh”; “bảovệ môi trường”Cũng có thể là tác phẩm, hình tượng văn học; … Bước 2:Thiết kế dự án: + Xây dựng đề cương: Khảo sát, điều tra thực trạng –Xây dựng hệ thống giải pháp –Thực nghiệm về giải phápĐánh giá kết quả thực nghiệm + Xây dựngkế hoạch thực hiện: Khi xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, cách tiến hành, người phụ trách mỗi công việc …giáo viên có thể hướng dẫn các em thực hiện theo mẫu sau: Thành viên thực hiện Thứ tự Nội dung công việc Phương pháp, cách thức thực hiện Phương tiện hỗ trợ Thời gian thực hiện Dự kiến sản phẩm Bước 4:Thực hiện dự án:Học sinh thực hiện dự án theo kế hoạch. Giáo viên có sự hướng dẫn, hỗ trợ thông qua các ứng dụng của mạng internét hay trao đổi trực tiếp. Bước 5: Đánh giá dự án và áp dụng: dự án có thể được ápdụng vào hoạt động dạy học hằng ngày, có thể được áp dụng vào cuộc sống. c. Ví dụ: sau khi dạy bài Thao tác lập luận phân tích, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh chọnđề tài và thực hiện dự án nghiên cứu khoa học: * Chọn đề tài:Hướng dẫn học sinh chọn đề tài. Đề tài có thể là một vấn đề về nhận thức, hành vi của học sinh trong nhà trường phổ thông. Đây là một đề tài mà học sinh đã thực hiện thành công:“Ứng xử đúng với môi trường thông qua việc phân loại, xử lí rác thải của học sinh THPTtỉnh Nghệ An” * Câu hỏi nghiên cứu:Với đề tài trên, có thể hướng dẫn học sinh đặt các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Thực trạng nhận thức, ứng xử với môi trường qua hành vi phân loại, xử lí rác thải của học sinh THPT hiện nay như thế nào? - Nhân tố nào tác động đến nhận thức, ứng xử với môi trường, hành vi phân loại, xử lí rác thải của học sinh THPT? Trong những nhân tố ấy, nhân tố nào là quan trọng nhất? 17 https://tailieuphothong.net/
- Cần có những giải pháp cụ thể nào để học sinh có thể tự nhận thức và ứng xử đúng đắn với môi trường, từ đó điều chỉnh hành vi phân loại, xử lí rác thải một cách khoa học, hiệu quả? * Thiết kế dự án và các phương pháp nghiên cứu: - Hướng dẫn học sinh xây dựng bản thiết kế cho dự án: Xây dựng đề cương –Thu thập thông tin –Xử lí phân tích số liệu –Xây dựng giải pháp –Thực nghiệm và hoàn thiện đề tài. - Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết; phương pháp điều tra, khảo sát, xử lí thông tin. * Xây dựng kế hoạch nghiên cứu:Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch với nội dung công việc, thời gian, cách thức thực hiện… cụ thể, theo mẫu: TT Nội dung công việc Thời gian Cách thức Người phụ trách thực hiện 1 Tiến hành tìm hiểu đề tài 2 Lập kế hoạch thực hiện 3 Xây dựng câu hỏi, điều tra, khảo sát thực trạng 4 Xử lí số liệu 5 Xây dựng hệ thống giải pháp 6 Áp dụng giải pháp 7 Dự thảo báo cáo sản phẩm 8 Xin ý kiến góp ý 9 Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm * Thực hiện dự án: Triển khai thực hiện dự án bằng phương pháp giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. Để học sinh thực hiện dự án đạt kết quả tốt, giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn (SGK, tài liệu tham khảo, điều tra, khảo sát thực tế…). Hướng dẫn về phương pháp xử lí thông tinthông qua phần mềm Excel, phân tích các thông tin đã thu thập để đề xuất và áp dụng các giải pháp, điều chỉnh giải pháp trong quá trình thực hiện. 18 https://tailieuphothong.net/
* Báo cáo và đánh giá sản phẩm - Giáo viên tổ chức cho các nhóm được giao dự án báo cáo kết quả thực hiệntại lớp. - Giáo viên cùng học sinh đánh sản phẩm dự án theo mẫu phiếu sau(Xem phụ lục 003) 2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm a. Đặc trưng của phương pháp Thảo luận nhóm(dạy học hợp tác) là một trong những phương pháp dạy học được du nhập từ các nước có nền giáo dục phát triển như Mĩ, Anh, Pháp, Hà Lan…nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho người học. Sử dụng phương pháp này sẽ tạo đượcbầu không khí dân chủ, kết nối trò với trò và thầy với trò. Phương pháp dạy học dự ántạo điều kiện cho người học tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo. Trong nhà trường THPT, một số giáo viên coi phương pháp thảo luận nhóm như là dấu hiệu của đổi mới phương pháp, cải tiến giáo dục. Cho nên, mỗi tiết học, phải tổ chức cho học sinh thảo luận cho được 5 phút. Tuyệt đối hoá bất cứ phương pháp nào trong dạy học đều là sai lầm. Vậy sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như thế nào trong dạy học nói chung và dạy học chủ đề “Thao tác lập luận” nói riêng sẽ mang lại hiệu quả cao nhất? b. Áp dụng phương pháp thảo luận nhómtrong dạy học chủ đề “Thao tác lập luận”nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp thảo luận nhóm cần được xây dựng trên cơ sở ý thức sự cần thiết của nó từ các thành viên. Phương pháp này chỉ phát huy hiệu quả khi học sinh có thời gian chuẩn bị công phu, vận dụng trong tình huống cụ thể, có sự kết hợp linh hoạtvới các phương pháp khác. Trình tự thực hiện: - Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. - Giáo viên nêu vấn đề cần thảo luận cho mỗi nhóm. Đồng thời hướng dẫn người học cách thức thảo luận; tài liệu nghiên cứu, tham khảo; yêu cầu về sản phẩm; cách thức, thời gian trình bày; cách thức đánh giá. - Học sinhcác nhóm thảo luận để giải quyết vấn đề - Học sinh báo cáo kết quả thảo luận. Thời lượng báo cáo, trình bày sản phẩm tùy vào mức độ khó của vấn đề. - Các nhóm đánh giá, nhận xét, bổ sung, đi sâu và mở rộng vấn đề trên cơ sở những tri thức mà nhóm đạt được. - Giáo viên kết luận về vấn đề c. Ví dụ: Khi dạy Thao tác lập luận bình luận, có thể chia lớp thành các nhóm nhỏ, thảo luận về tình huống sau:Anh chị sẽ ứng xử như thế nào khi mình 19 https://tailieuphothong.net/
đang lái xe vội vàng vì có việc gấp nên đâm phải một chiếc ô tô không có người lái đậu ở lề đường làm vỡ gương. - Học sinh có thể đưa ra nhiều giải pháp để xử lí: Bỏ đi nếu không thấy chủ xe; chờ chủ xe để xử lí; để lại thông tin liên hệ… - Học sinh đánh giá, nhận xét về phương án lựa chọn ở trên - Giáo viên định hướng cách giải quyết cho học sinh bằng cách minh hoạ câu chuyện về một nam sinh để lại lời xin lỗi và thông tin về bản thân sau khi đâm phải một chiếc xe ô tô không người lái và làm vỡ gương: 2.3. Đa dạng hoá các hình thức dạy học 2.3.1. Trò chơi: - Đây là hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo hiệu quả. Trò chơi hấp dẫn, gâyhứng thú cho học sinh, tạo bầu không khí thân thiện, tác phong nhanh nhẹn và giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức mới. - Trong dạy học chủ đề “Thao tác lập luận”, trò chơicó thể được được sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhaunhư khởi động, dẫn nhập vào nội dung tiếp theo,cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức… - Các dạng trò chơi có thể áp dụng trong dạy học chủ đề: + Trò chơi khởi động:Tạo hứng thú cho học sinh trước khi học, qua đó kết nối với nội dung bài học mới. 20 https://tailieuphothong.net/
Ví dụ:Sử dụng trò chơi “Đố vui học tập” trong phần khởi động của bài “Thao tác lập luận bình luận”. - Mục đích: Tạo hứng thú cho học sinh; dẫn dắt vào bài mới - Cách tiến hành: + Giáo viên cử một học sinh điều khiển trò chơi. + Học sinh điều khiển nêu luật chơi: chia lớp thành 2 độitham gia trò chơi “Đố vui học tập” bằng cách mỗi đội một đáp án, luân phiên kể tên các tác phẩm văn học. Đội 1 là tác phẩm thuộc thể loạithơ và đội kia là văn xuôi + Sau khi kết thúc trò chơi, giáo viên yêu cầu một học sinh chọn một tác phẩm mà mình có ấn tượng sâu sắc nhất trong số những tác phẩm vừa kể trên và lí giải vì sao mình chọn. Khi học sinh chọn tác phẩm và lí giải vì sao mình chọn có nghĩa là học sinh đã sử dụng thao tác lập luận bình luận. Và đó là cơ sở để giáo viên dẫn dắt vào bài mới. + Trò chơi củng cố:Mục đích vừa củng cố kiến thức, kĩ năng vừa giúp học sinh phát triển các năng lực, phẩm chất. Qua đó có thể tích hợp các nội dung như giáo dục sức khoẻ sinh sản và phòng tránh HIV, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu…. Trò chơi củng cố có thể thiết kế bằng các cách mô phỏnggame truyền hìnhnhư Chiếc nón kì diệu; Ai là triệu phú; Rung chuông vàng, Đường lên đỉnh Olympia… - Tiến trình tổ chức: Bước 1:Chuẩn bị + Xác định đối tượng, mục đích trò chơi + Cử người hướng dẫn chơi + Phân công nhiệm vụ cho các đội chơi + Chuẩn bị phương tiện chơi Bước 2: Tiến hành chơi + Ổn định tổ chức, bố trí đội hình (ngang, dọc, hình tròn, chữ u…). + Giới thiệu trò chơi: Tên, chủ đề, mục đích, yêu cầu, cách chơi, luật chơi. + Tiến hành chơi: Dùng khẩu lệnh bằng lời, còi, cờ…để điều khiển cuộc chơi. Nhóm trọng tài hay GV quan sát kĩ để đánh giá thắng, thua và rút kinh nghiệm. Bước 3: Kết thúc trò chơi: Công bố kết quả; khích lệ, động viên, khen thưởng… - Một số lưu ý nhằm phát huy hiệu quả của trò chơi trong dạy học chủ đề: 21 https://tailieuphothong.net/
+ Căn cứ mục tiêu dạy học, lựa chọn nội dung mà học sinh cần lĩnh hội, từ đó quyết định chọn hình thức chơi phù hợp + Trò chơi phải luôn có sự đổi mới, sáng tạo, tránh trùng lặp, nhàm chán. + Để thiết kế trò chơi, giáo viên cần biết ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn bài giảng, chẳng hạn sử dụng công cụ Draw, tạo hiệu ứng điều khiển trong powerpoint; Ví dụ:Sử dụng trò chơi Chiếc nón kì diệukhi dạy mục III, Luyện tập, bài Luyện tập vận dụng thao tác lập luận bình luậnđểcủng cố kiến thức cho học sinh (xem phụ lục 004); Trò chơi Rung chuông vàng khi dạy Luyện tập vận dụng các thao tác lập luận(xem phụ lục 005) 2.3.2. Câu lạc bộ - Là hình thức sinh hoạt ngoại khoá của học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu…Hoạt động câu lạc bộ giúp học sinh chia sẻ kiến thức về lĩnh vực mình quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng như giao tiếp, giải quyết vấn đề, viết bài, chụp ảnh, hợp tác, làm việc nhóm… - Các bước thành lập câu lạc bộ: + Xác định loại hình câu lạc bộ dựa trên nhu cầu, nguyện vọng của học sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường. + Xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, hình thức hoạt động + Tập hợp thành viên, thống nhất cách thức hoạt động + Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ định kì, có kế hoạch hoạt động và có nhận xét, đánh giá, tổng kết hoạt động theo kế hoạch đề ra. + Nếu câu lạc bộ hoạt động dài hạn cần có sự nhận xét, đánh giá và bầu lại chủ nhiệm câu lạc bộ - Cách duy trì hoạt động của Câu lạc bộ: + Thành viên câu lạc bộ phải luôn được giữ vững và phát triển thêm + Có nội quy, quy định, cách thức tổ chức hoạt động hợp lí + Các thành viên có sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao + Thu hút được sự quan tâm của cộng đồng và các thành viên tham gia + Có sự quản lí, hỗ trợ, giúp đỡ của nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và phụ huynh học sinh. 22 https://tailieuphothong.net/
Ví dụ: Câu lạc bộ Hạc giấy - Thành phần: Nhóm học sinhcó chung nguyện vọng, mục tiêu - Mục đích: Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh trong nhà trường về vấn đề bảo vệ môi trường. Gom giấy để gây quỹ tình thương. - Cách thức hoạt động: + Biên soạnnội dung cho các chương trình phát thanh của Đoàn trường về nội dung Bảo vệ môi trường (trên cơ sở vận dụng thao tác lập luận đã học). + Tình nguyện tham gia quản lí việcphân loại và xử lí rác thải tại nguồn cùng với Ban vệ sinh môi trường của nhà trường; Đoàn trường. + Tổ chức sinh hoạt thường kì đểphân công nhiệm vụ cho các thành viên và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2.3.3. Hội thi. - Đây là một trong những hình thức dạy học có thể áp dụng khi thực hiện dạy học chủ đề. Các cuộc thicó thể tổ chức trong khônggian lớp học, ngoài lớp học. Đối tượng có thể là học sinh toàn trường, học sinh từng khối, đại diện của các lớp hoặc học sinh trong lớp. Hình thức thi có thể là giải ô chữ, đố vui, thi hùng biện…Chủ đề hội thi có thể là một nội dung của bài học, một vấn đề thực tiễn có liên quan đến bài học… - Tiến trình thực hiện: 23 https://tailieuphothong.net/
+ Chuẩn bị: Xây dựng kế hoạch hội thi: Mục đích, nội dung, thời gian, đối tượng tham gia, hình thức tổ chức cuộc thi; tiêu chí chấm điểm/ đánh giá sản phẩm. + Tổ chức hội thi: Phổ biến thể lệ dự thi + Kết thúc hội thi: Công bố kết quả hội thi và rút kinh nghiệm. -Ví dụ: Cuộc thi rung chuông vàng, Đi tìm triệu phú. Học sinh tổ chức thi Rung chuông vàng 2.3.4. Hoạt động tình nguyện Ngoài các hình thức nói trên, khi thực hiện dạy học chủ đề Thao tác lập luận, căn cứvào điều kiện thực tiễn của nhà trường chúng tôi còn tổ chức hoạt động tình nguyện, khảo sát thực tế… Qua hoạt động trải nghiệm thực tiễn, học sinh không chỉ nâng cao năng lực phân tích, đánh giá, bình luận…xã hội mà còn phát triển những phẩm chất tốt đẹp như trung thực, trách nhiệm, nhân ái… Học sinh tham gia hoạt động tổng vệ sinh khu vực xung quanh trường học 24 https://tailieuphothong.net/
- Mục đích của hoạt động là giáo dục các em ý thức, trách nhiệm đối với nhà trường, quê hương, mọi người. Thông qua hoạt động thực tiễn, các em vận dụng kiến thức vào thực tế. Và từ trải nghiệm thực tế, các được củng cố và khắc sâu về kiến thức dạy học của chủ đề. - Quy trình tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia hoạt động tình nguyện + Bước 1: Xác định mục đích của hoạt động + Bước 2: Lên kế hoạch hoạt động: thời gian, địa điểm, cách thức tham gia; công cụ hỗ trợ hoạt động…; dự kiến sản phẩm cần đạt sau hoạt động + Bước 3: Thực hiện kế hoạch + Bước 4: Đánh giá về hoạt động và rút ra bài học cho bản thân 2.3.5. Hoạt động khảo sát, điều tra Khảo sát các loại rác được học sinh cho vào lò đốttrong trường học Thông qua hoạt động điều tra khảo sát để có tư liệu phục vụ cho học tập, học sinh có thể có thêm các kênh thông tin nhằm hoàn thành các dự án học tập, nghiên cứu. Để thực hiện hoạt động này, cần hướng dẫn cụ thể cho học sinh như sau: Bước 1: Xác định mục đích hoạt động (thu thập thông tin gì? Để làm gì? ) Bước 2: Xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát: Nội dung, cách thức, phương pháp, phương tiện, thời gian, đối tượng… Bước 3: Tiến hành điều tra, khảo sát Bước 4: Xử lí số liệu(bằng phần mềm máy tính) Bước 5: Phân tích số liệu điều tra và rút ra kết luận. 25 https://tailieuphothong.net/
Hoạt động điều tra, khảo sát thường được áp dụng trong trường hợp học sinh có nhu cầu xây dựng các dự án khoa học kĩ thuật, dự án vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. 2.4. Sử dụng một sốkĩ thuật dạy học. 2.4.1. Kĩ thuật động não - Là kĩ thuật nhằm huy động những ý tưởng mới, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm. Không hạn chế ý tưởng, cũng không đánh giá, phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng các của thành viên 2.4.2. Kỹ thuật tia chớp - Kĩ thuật tia chớp là kĩ thuật lấy thông tin phản hồi nhanh để xử lí tình huống nhằm cải thiện không khí trầm lặng, buồn tẻ, nặng nề trong lớp học, thông qua đó, thu thập thôngtin phản hồi để cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. - Ví dụ: Dạy bài Luyện tập thao tác lập luận bình luận, giáo viên đặt vấn đề, áp dụng kỹ thuật tia chớp để lấy ý kiến nhanh của học sinh. Có thể áp dụng kĩ thuật như sau: Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi: Vận dụng các thao tác lập luận đã học để bày tỏ quan niệm của anh chịvề một bài thơ hay? Bước 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh phát biểu nhanh, ngắn gọn. Mỗi học sinh chỉ nêu một ý kiến. Bước 3: Giáo viên cùng học sinhthảo luận để khẳng định các ý kiến đúng: - Nội dung sâu sắc + Cảm xúc chân thực + Tình cảm sâu sắc + Tư tưởng tiến bộ, nhân văn - Hình thức sáng tạo + Thể loại + Từngữ + Hình ảnh + Nhịp. + Biện pháp tu từ - Dấu ấn phong cách riêng - Hài hoà thống nhất giữa nội dung và hình thức 26 https://tailieuphothong.net/
Từ các ý kiến của học sinh, giáo viên kết lận về hoạt động bằng câu hỏi: Khi ta bày tỏ quan niệm về bài thơ hay, chỉ ra các biểu hiện cụ thể của thơ hay, cần phải sử dụng thao tác lập luận nào?Vận dụng các thao tác lập luận trong văn nghị luận để viết bài văn bàn luận về ý kiến trên. 2.4.3. Kĩ thuật trình bày 1 phút - Là kĩ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và đặt câu hỏi về những điều mình băn khoăn bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi và câu trả lời do học sinh đưa ra sẽ giúp họ củng cố quá trình học tập của mình. - Cách tiến hành: + Giáo viên đặt câu hỏi (giữa hay cuối tiết học): Điều quan trọng nhất mà các em được học hôm nay là gì? Theo các em vấn đề gì quan trọng nhất mà các em chưa được giải đáp? + Học sinh suy nghĩ, viết ra giấy. + Mỗi học sinh trình bày trước lớp thời gian 1 phút về những điều mà các em đã được học và những câu hỏi, vấn đề mà các em khúc mắc, muốn tìm hiểu tiếp hay muốn được giải đáp. 2.4.4. Kĩ thuật hỏi chuyên gia - Thành lập nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. - Các “chuyên gia” nghiên cứu, thảo luận về những tư liệu liên quan đến các chủ đề mình được giao - Nhóm chuyên gia ngồi lên phía trên lớp học để làm nhiệm vụ tư vấn cho lớp - Trưởng nhóm chuyên gia điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp câu hỏi. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học nhưng trên đây là những kĩ thuật dạy học tôi đã áp dụng khá hiệu quảtrong quá trình giảng dạy bởinó phù hợp với đặc trưng bộ môn, các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, trình độ học sinh... 2.4.5. Kĩ thuật bản đồ tư duy - Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của nhóm/ cá nhân về một chủ đề - Cách thực hiện:Hướng dẫn học sinh làm theo tiến trình sau: + Viết tên chủ đề/ ý tưởng ở trung tâm 27 https://tailieuphothong.net/
+ Từ chủ đề, ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm + Từ những nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung của nhánh chính đó. Tiếp tục như vậy cho đến tầng phụ tiếp theo. -Kĩ thuật bản đồ tư duy nên áp dụng sau mỗi bài học để học sinh khắc sâu hơn kiến thức. Bản đồ tư duy có thể do cá nhân hay nhóm thực hiện Học sinh thảo luận và thiết kế sơ đồ tư duy 2.4.6. Kĩ thuật “Hỏi và trả lời”: - Mục đích: giúp học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức - Tiến hành: + Giáo viên nêu chủ đề + Đặt câu hỏi về chủ đề, yêu cầu 1 học sinh trả lời + Đặt câu hỏi tiếp mời học sinh khác trả lời… Quá trình hỏi và trả lời kết thúc khi giáo viên quyết định dừng hoạt động 2.5. Sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học 2.5.1. Khai thác và sử dụng SGK một cách hợp lí SGK là một phương tiện cung cấp thông tin cơ bản, thông dụng đối với cả giáo viên và học sinh trong dạy học.Một số GV phổ thông hiện nay xem SGK Ngữ văn là tài liệu chuẩn mực, khoa học nhất nên khi thiết kế giáo án chỉ sử dụng hệ thống ngữ liệu và các câu hỏi gợi ý từ SKG. Một số kháclại không chú ý rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụngSGK, chưa có quy trình khoa học để hướng dẫn học sinh làm việc với SGK một cách hệ thống,cho nên học sinh chưa biết cách, chưa coi trọng việc làm việc với SGK để lĩnh hội tri thức. Cả hai trường hợp trên nêu trên đều có không phát huy sự chủ động, sáng tạo, năng lực 28 https://tailieuphothong.net/
tự học của học sinh. Muốn học sinh có các kĩ năng sử dụng SGK như kĩ năng làm việc với kênh chữ, kênh hình (khi thác thông tin từ tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu,…), kĩ năng vận dụng thông tin đã đọc, đã học, giáo viên cần thực hiện theo các hoạt động: Bước 1: Thiết kế hoạt độnglàm việc với SGK cho học sinh + Xác định mục tiêu bài học/ hoạt động + Xác định nội dung + Xác định hoạt động làm việc với SGK: Khai thác thông tin từ kênh chữ, kênh hình hay vận dụng thông tin? + Thiết kế câu hỏi, bài tập + Lập kế hoạch tổ chức hoạt động cho học sinh theo mẫu: Mục tiêu Nội dung Cách (Câu hỏi, bài tập) tiến hành Thời (trước học/sau học) điểm khi khi Hình thực hiện (tại lớp/ ở nhà) thức Bước 2: Tổ chức hoạt động làm việc với SGK cho học sinh + Định hướng hoạt động(có thể là giáo viên hoặc học sinh) + Học sinh làm việc với SGK(cá nhân hoặc nhóm) + Trình bày kết quả Bước 3: Giáo viên tổng kết hoạt động và rút ra kết luận. - Đánh giá kết quả làm việc của học sinh - Kết luận 2.5.2. Sử dụng tranh ảnh, vi deo, các tài liệu khai thác từ nguồn internét - Tư liệu phong phú từ internet vừa hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình thiết kế hoạt động dạy học, vừa giúp học sinhthực hiện hiệu quả các hoạt động học tập. - Giáo viên cần biết khai thác nguồn thông tin và hướng dẫn kĩ năng khai thác thông tin từ internet cho học sinh. - Các bước tiến hành: + Xác định mục tiêu, nội dung chủ đềdạy học, phương pháp,hình thức dạy học + Định hướng các nguồn tư liệu cần khai thác để phục vụ cho bài học 29 https://tailieuphothong.net/
+ Tiến hành khai thác nguồn thông tin: tài liệu, tranh ảnh, vi deo… trên mạng: Tìm địa chỉ, chọn nội dung, download, chụp, cắt, ghép, chỉnh sửa, biên tập…cho phù hợp với bài học. Lưu nội dung và địa chỉ cần sử dụng cho bài học. + Sắp xếp dữ liệu vào bài giảng + Cung cấp các thông tin, địa chỉ mình khai thác trên cho học sinh. 2.5.3. Sử dụngcác phầm mềm, ứng dụng, thiếtbị hỗ trợ dạy học, các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông. - Các phần mềm, ứng dụng hỗ trợ thiết kế dạy học và quá trình dạy học có vai quan trọng đặc biệt, góp phần tạo hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả việc học cho học sinh. Do vậy, giáo viên cần có kĩ năng sử dụng các phần mềm này. - Cần sử dụng thành thạo các phần mềm thông dụng, hỗ trợ đắc lực cho dạy học chủ đề “Thao tác lập luận”: Microsoft Word; PowerPoint/; MindArchitect 1.0.1 (Vẽ sơ đồ tư duy); ProShow Gold (tạo vi deo); Xilisoft Video Converter Ultimate (cắt, ghép, nối, đổi đuôi vi deo)…; phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng elearning Adobe Presenter… 2.6. Chú trọnghoạt độngđổi mới kiểm tra đánh giá - Kiểm tra đánh giá phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (những yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt về kiến thức, kĩ năng của học sinh); dựa vào kế hoạch thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của Tổ, Nhóm chuyên môn đã được nhà trường phê duyệt. - Áp dụngnhiềuphương pháp, kĩ thuật, hình thức đánh giá khác nhau để thu thập thông tin nhanh chóng, kịp thời, chuẩn xác, toàn diện. + Kiểm tra viết, kiểm tra miệng; tự luận; trắc nghiệm. + Kĩ thuật đánh giá: quan sát; ghi chép; đặt câu hỏi; nhận xét bằng lời; phân tích, phản hồi… + Đánh giá qua các bài trình bày miệng, viết nhận xét, bài thu hoạch, lập sơ đồ học tập, xử lí tình huống…của học sinh. + Đánh giá thông qua Phiếuđánh giá năng lực của học sinh - Đánh giá chính xác, trung thực. Nếu đánh giá cao hơn năng lực thực tế của học sinh có thể sẽ triệt tiêu động lực học tập ở người học. Nếu quá khắt khe trong đánh giá, giáo viên không những không thấy đượcsự tiến bộ của người học mà còn khiến cho tâm lí, tình cảm, cảm xúc của họ bị ức chế; không tạo được hứng thú và sự tích cực, chủ động, sáng tạo của người học - Đánh giá kịp thời, vì sự tiến bộ của người học. Nếu đánh giá không kịp thời sẽ không động viên, khích lệ được sự tiến bộ của học sinh và cũng không 30 https://tailieuphothong.net/
giúp họ kịp thời sửa chửa sai sót, khắc phục hạn chế, phát huy điểm mạnhcủa bản thân. - Đánh giá cả quá trình, xem đánh giá là một phương pháp dạy học. Không chú trọng đánh giá kiến thức mà chú trọng đánh giá tình cảm, thái độ, năng lực học sinh, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Phải chú ý đặc biệt tới vấn đề đánh giá năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. - Kết hợp đánh giá thường xuyên và định kì;đánh giá định tính (nhận xét, khen, khuyến khích, động viên…) và định lượng (cho điểm); đánh giá trong và đánh giá ngoài (tự đánh giá củabản thânhọc sinh; đánh giá học sinh với học sinh; đánh giá của giáo viênvới đánh giácủa gia đình và cộng đồng). - Xây dựng được ma trận đề và biên soạn đềkiểm tratheo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực. Yêu cầu: ●Ma trận đề: + Đảm bảochuẩn kiến thức - kĩnăng. + Cân đối phù hợp giữa các mức độ nhận thức theo các cấp độ của tư duy từ thấp đến cao: Nhận biết, thông hiểu; vận dụng. Trong đó, nhận biết và thông hiểu tỉ lệ từ 40 - 50%. Còn vận dụng (thấp và cao) từ 50 - 60%. + Hợp lí giữa kiến thức - kĩnăng. ●Đềkiểm tra: + Thể hiện được các nội dung của ma trận. + Hình thức đadạng. + Đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. + Kết hợp hợp lí giữa kiến thức, kĩ năng. + Tăng cườngcác đề kiểm tra “yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương đất nước để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội”. 31 https://tailieuphothong.net/
III. ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ GIÁO ÁN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “THAO TÁC LẬP LUẬN” THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ GIÁC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH. CHỦ ĐỀ “THAO TÁC LẬP LUẬN” (NGỮ VĂN 11, BAN CƠ BẢN) THỜI LƯỢNG: 10 TIẾT A. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ DẠY HỌC 1. Kiến thức 1.1. Ngữ văn: - Hiểu được mục đích, yêu cầu của các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Biết cách phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận một vấn đề xã hội hoặc văn học - Hiểu được sự cần thiết và cách kết hợp các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận trong việc tạo lập văn bản. 1.2. Môn lịch sử : Hiểu đượclịch sử, nhân vật lịch sử, các cuộc cách mạng, phát kiến trong lịch sử…; các nhà sử học, văn học trong các thời kì. 1.3 Địa lí: Tích hợp kiến thức về dân số, sự gia tăng dân số, môi trường và tài nguyên thiên nhiên, môi trường và sự phát triển bền vững 1.4. Giáo dục công dân: Củng cố, nâng cao kiến thức về trách nhiệm của công dân với các vấn đề cấp thiết của nhân loại; với xây dựng đạo đức, lối sống, giữ gìn và phát huy truyền thống, phong tục…của cộng đồng, dân tộc, nhân loại. 1.5. Công nghệ: Tích hợp với kiến thức vềcông nghệ, cụ thể là quy trình phát triển của sản xuất, kĩ năng nghề nghiệp để đặt giải quyết xây dựng dự án khoa học kĩ thuật. . 1.6. Các hoạt động giáo dục : Nâng cao hiểu biết về các vấn đề An toàn giao thông, Pháp luật, Bảo vệ môi trường, tình yêu, tình bạn… => Kiến thức liên môn đạt được qua bài học: giúp học sinh kết nối kiến thức làm văn nghị luận với kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác của lĩnh vực văn học và các lĩnh vực khác như lịch sử dân tộc, thế giới, khoa học công nghệ, môi trường, pháp luật, đời sống. Từ việc nhận thức vai trò, trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng, xã hội, học sinh rút ra được bài học cho bản thân trong cuộc sống và có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 2. Về kĩ năng 2.1. Ngữ văn 32 https://tailieuphothong.net/
- Rèn luyện kĩ năng nhận diện các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận - Rèn luyện kĩ năng tạo lập các đoạn văn hoặc văn bản có sử dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận… - Rèn kĩ năng sử dụng thao tác lập luận trong xây dựng dự án khoa học kĩ thuật; trình bày vấn đề, phát biểu, tranh luận… 2.2. Lịch sử:Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp, đánh giá sự vật, hiện tượng trong tiến trình phát triển. 2.3. Địa lí: - Đọc bản đồ, khai thác thông tin từ bản đồ. - Rèn kĩ năng xứ lí và phân tích số liệu, biểu đồ… 2.4. Giáo dục công dân - Phân tích, tổng hợp, liên hệ thự tế - Rèn kĩ năng trở thành một tuyên truyền viên chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với mọi người. 2.5. Công nghệ : Rèn kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giáhiệu quả của ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để giải quyết các vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của nhân loại hiện nay như dịch bệnh truyền nhiễm, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu… => Kĩ năng liên môn đạt được qua bài học : - Rèn kĩ năng thu thập, chọn lọc, phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin đa chiều, phức tạp ở nhiều lĩnh vực - Vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều lĩnh vực để viết các bài văn nghị luận văn học, nghị luận xã hội; thực hiện các bài báo cáo, thuyết trình theo chủ đề; xây dựng một dự án học tập, khoa học kĩ thuật… - Rèn kĩ giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo… 2.6. Các hoạt động giáo dục Kĩ năng phân tích, đánh giá các vấn đề về An toàn giao thông, Pháp luật, Bảo vệ môi trường, tình yêu, tình bạn… 3. Thái độ 3.1. Môn Ngữ văn: - Có thái độhứng thú khi đánh giá, xây dựng các văn bản nghị luận - Có ý thức học hỏi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm học tập, vận dụng các thao tác lập luận 33 https://tailieuphothong.net/
- Biết trân trọng sản phẩm nghị luận của mình tạo lập và người khác. - Có thái độ công bằng, khách quan khi nhìn nhận, đánh giá các vấn đề của đời sống và văn học - Có ý thức thuyết phục người khác ủng hộ những điều tốt, điều thiện, phê phán những biểu hiện sai trái lệch lạc so với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 3.2. Môn lịch sử: Bồi dưỡng tinh thần, khát vọng, ý chí vươn lên, say mê học tập, nghiên cứu khoa học, phát huy truyền thống của gia đình, nhà trường, địa phương và đất nước, có những cống hiến xứng đáng cho tiến trình đi lên của lịch sử. 3.3. Môn Địa lí: Hứng thú, nghiêm túc tìm hiểu mối quan hệ giữa mật thiết giữa môn Địa lí và Ngữ vănở các lĩnh vực tài nguyên, môi trường, khí hậu,…Có ý thức phân tích, bình luận, bác bỏ hành động, ứng xử có tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường, khí hậu… 3.4. Môn công nghệ: Hứng thú tìm hiểumối tìm hiểu kiến thức thành tựu công nghệ và các văn bản nghị luận, chính luận, tích cực vận dụng kiến thức lĩnh vực công nghệ để nâng cao hiểu biết và định hướng nghề cho tương lai. 3.5. Môn Giáo dục công dân: - Có ý thức trách nhiệm cao đối với gia đình, cộng đồng, xã hội - Có niềm tin vào chủ trương, chính sách, Đường lối của Đảng, Nhà nước ; biết tôn trọng pháp luật, có lối sống lành mạnh. - Có thái độ hứng thú, chủ động, tích cực tìm hiểu và gắn kết kiến thức của Giáo dục công dân và văn nghị luận, từ đó xây dựng văn bản dạng viết hay dạng nói đúng quy trình, thể hiện chính kiến riêng nhưng không trái đạo đức, pháp luật. - Có ý thức vận dụng kiến thức Ngữ văn, địa lí, công dân…để xây dựng đời sống tâm hồn, tinh thần, trí tuệ lành mạnh, đóng góp cho gia đình và cộng đồng. 3.6. Các hoạt động giáo dục - Có ý thức và thái độ hứng thú, say mê nghiên cứu khoa học - Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế như hoạt động cộng đồng như tình nguyện, nhân đạo, bảo vệ môi trường,... - Có ý thức tích cực trong học tập, rèn luyện để trở thành người tốt, có ích cho gia đình, cộng đồng, đất nước, nhân loại => Trên cơ sở đó, phát triển các phẩm chất, năng lực chủ yếu sau : + Bồi dưỡng tình cảm yêu nước ; trách nhiệm công dân; chăm chỉhọc tập, trải nghiệm thực tiễn; say mê nghiên cứu khoa học; sống trung thực, nhân ái. 34 https://tailieuphothong.net/
+ Phát triển các năng lực : ●Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các thao tác lập luận trong văn nghị luận ●Năng lực giải quyết những tình huống được đặt ra trong chủđề. ●Năng lực tự chủ, tự học ●Năng lực giao tiếp, hợp tác: trình bày vấn đề; thảo luận, tranh luận để giải quyết một số vấn đề trong văn học hoặc trong đời sống. ●Năng lực ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ. B. BẢNG MÔ TẢ CÂU HỎI, BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Thấp Cao - Nêu được khái niệm của các thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Hiểu được các vấn đề văn học và đời được đặt trong đoạn văn, văn bản nghị luận - Hiểu được vai trò của các thao tác lập phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận trong văn nghị luận - Viết các đoạn văn phát triển ý cho trước, có sử dụng thao tác chính là phân tích hoặc so sánh; bác bỏ hay bình luận Lấy được ví dụ các đoạn văn có có sử dụng thao tác chính là phân tích hoặc sánh; bác hoặc bình luận - Lấy được ví dụ tiêu biểu về đoạn văn, bài văn có sử dụng kết hợp các thao tác lập luận giải thích, chứng phân tích, sánh, bác bình luận - Phân tích, so sánh, đánh giá được các vấn đề văn học, sống. sống ra so bỏ - Nêu được mục đích, yêu cầu của các thao tác lập luận - Nêu được các các phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận - Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết đoạn văn phát triển ý cho trước - Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận văn học, nghị luận xã hội. luận minh, so bỏ, - Hiểu được vai trò, tác dụng của việc vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận trong đoạn văn, bài văn nghị luận - được các thao tác lập được sử dụng trong văn bản - Trình được vai trò, tác dụng của việc vận dụng kết hợp các thao tác Nhận diện - Vận dụng các thao tác lập luận để trình bày, tranh luận, phản bác… - Vận dụng hiểu biết về các thao tác lập luận để xây dựng dự án nghiên cứu khoa học. luận bày đời 35 https://tailieuphothong.net/
nghị luận trong văn nghị luận - Bình luận văn học; Bình luận xã hội; tham gia diễn thuyết trước lớp, trường,…. - Sưu tầm các tác phẩm văn nghị luận, chính luận. C. CÂU HỎI, BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THAO TÁC LẬP LUẬN 1. Đọc hiểu văn bản nghị luận, chính luận 1.1. Hình thức câu hỏi: Câu hỏi có đáp án chính xác, trả lời ngắn. 1.2. Phương thức trả lời: Trả lời trực tiếp trên phiếu học tập hoặc thực hành làm bài tập trực tuyến trên lmn.vnedu.vn thông qua ứng dụng Powerpoint do giáo viên thiết kế. 2. Tạo lập văn bản viết - Cảm nhận, phân tích, đánh giá về tác giả, tác phẩm thơ văn. - So sánh các vấn đề đặt ra trong tác phẩm thơ văn (đoạn thơ, bài thơ, hình tượng, ngôn ngữ thơ) hoặctrong đời sống (quan niệm, lối sống, cách ứng xử…) - Bác bỏ các quan điểm, hành vi ứng xử lệch chuẩn mực đạo đức và trái với pháp luật. - Bình luận văn học, bình luận xã hội. - Nghiên cứu về văn học, đạo đức, lối sống, hành vi ứng xử của con người. 3. Tạo lập văn bản nói: - Bài phát biểu - Trình bày, diễn thuyết, hùng biện. - Nói chuyện, tranh luận về văn học, đời sống. 4. Câu hỏi và bài tập minh hoạ Phần 1: Câu hỏi, bài tập 4.1. Nhận biết Câu 1: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các khái niệm: -… là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng. Trên cơ sở đó khái quát được bản chất đối tượng. -…là cắt nghĩa sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề -….là dùng những dẫn chứng xác thực, đã được công nhận để làm sáng tỏ đối tượng. - là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác 36 https://tailieuphothong.net/
-….là bàn bạc, đánh giá, nhận xét về sự đúng sai, thật giả, hay dở, lợi hại của các sự vật, hiện tượng, chủ trương, tư tưởng, sản phẩm của con người. - Thao tác lập luận… được sử dụng để chứng minh ý kiến, lập luận, luận cứ mà người viết đưa ra là sai lầm, không đúng sự thật, trái logic, là quy kết quá đáng hoặc nêu chưa đúng bản chất sự việc. Câu 2:Nhận diện thao tác lập luận trong một số đoạn văn : a. Đoạn văn sau sử dụng thao tác lập luận chủ yếu nào ? Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài như con gà ngon, ngon ở từng phao câu đầu cánh, lắt léo khuỷu xương… Cái thú vị của bài thơ Thu điếu là ở các điệu xanh (…); ở những cử động (…); ở các vần thơ: không chỉ giỏi vì các tử vận hiểm hóc mà chính hay vì kết hợp từ, với chữ nghĩa, đến một cách thoải mái đúng chỗ; do một nghệ sĩ cao tay; Cả bài thơ không non ép một chữ nào… (Xuân Diệu, Thơ văn Nguyễn Khuyến) b. Đoạn trích sau đây sử dụng thao tác lập luậnchủ yếu nào? Hơi cháo hành là sự níu giữ cuối cùng của Chí đối với cuộc đời này. Mất hơi cháo hành là cái mất cuối cùng của Chí. Nhưng tại sao nó lại thoang thoảng hiện lên vào lúc này? Để trêu ngươi, để chọc tức Chí Phèo! Nó cứ chờn vờn đâu đó. Ngỡ chỉ cần kiễng chân, nhoài người là có thể chộp được, lại cầm giữ được trong lòng tay. Nhưng không, nó đã tuột ra, vĩnh viễn tuột ra ngoài tầm tay rồi! Nó thoang thoảng hiện ra là để làm đau Chí Phèo, để đẩy bi kịch Chí Phèo lên cùng cực. Mất hơi cháo hành là mất sự bấu víu cuối cùng. Là hết. Chẳng còn gì để mất nữa. Lòng chí đã tan hoang. Từ tận cùng tuyệt vọng, chí đã chuyển sang tột cùng căm uất. Và Chí đã giắt dao đi… Chẳng có gì mong manh, vô nghĩa như hơi cháo hành. Vậy mà qua tấm lòng nhân hậu sâu thẳm của Nam Cao, hơi cháo hành nhỏ nhoi, mờ nhạt ấy đã hằn lên như một vết cứa, vết xước trong tâm linh của con người. Đó chỉ có thể là bút lực của một thiên tài. (Chu Văn Sơn) c. Thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản sau là gì: Nhiều người nước ngoài coi việc tham gia giao thông ở Việt Nam là nỗi sợ hãi khủng khiếp. Mọi người đều phải ra đường, nhưng chẳng ai dám chắc mình bình yên trở về nhà mỗi ngày. "Nếu du lịch mạo hiểm là chưa đủ với bạn, hãy tham gia giao thông ở Việt Nam"- Nhiều người nước ngoài đã nói với nhau như thế! Họ cũng đau với những con số: 10 năm qua Việt Nam có 120.000 người tử vong vì TNGT, gần tương đương với số người tử vong trong thảm họa động đất - sóng thần ở Nhật Bản, 40 vụ rơi máy bay thảm khốc mỗi năm... Thiệt hại do TNGT gây ra đáng báo động, người chết, mất mát cả tinh thần và của cải đè nặng lên từng mái nhà, hình ảnh đất nước xấu đi rất nhiều trong mắt bạn bè quốc tế.Vì vậy, giảm thiểu TNGT là trách nhiệm của mỗi người. (laodongthudo.vn) d.Để bày tỏ ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về hiện tượng được đề cập đến trong bức ảnh sau đây, chúng ta cần sử dụng thao tác lập luận nào? 37 https://tailieuphothong.net/
4.2. Thông hiểu Câu 3: Phân tích tác dụng của các thao tác lập luận được sử dụng trong các đoạn văn ở câu 2.a, 2.b, 2.c Ví dụ 2a : Thao tác lập luận bình luận được sử dụng kết hợp cùng thao tác phân tích đã thể hiện được những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, sự đánh giá khách quan của tác giả Xuân Diệu về cái hay, sức hấp dẫn, vẻ đẹp của bài thơ thu điếu Ví dụ 2b : Tác giả sử dụng thao tác phân tích để làm rõ ý nghĩa của chi tiết “hơi cháo hành –biến thể của bát cháo hành” trong việc tô đậm bi kịch, tâm trạng nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt. Qua đó, cũng nhấn mạnh ý nghĩa của chi tiết trong việc thể hiện tấm lòng nhân đạo và tài năng nghệ thuật bậc thầy của nhà văn Nam Cao. Ví dụ 2c:Thao tác phân tích được sử dụng (kết hợp với thao tác bình luận) đã thể hiện cụ thể, chân thực hậu quả của tai nạn giao thông ở Việt Nam. Đằng sau là thông điệp: giảm thiểu tai nạn giao thông là trách nhiệm của tất cả mọi người. 4.3. Vận dụng: Câu 4: Cảm nhận của anh chị về chi tiết ngọn đèn con của chị Tí trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam Câu 5: Viết đoạn văn bác bỏ luận điểm: “chỉ có vào đại học thì cuộc đời mới có tương lai”. Câu 6:Vận dụng các thao tác lập luận đã học, viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của anh chị về câu chuyện sau: Xa xứ Em tôi học đến kiệt sức để có một suất du học. Thư đầu viết: “Ở đây đường phố sạch đẹp, văn minh, bỏ xa lắc nước mình” Cuối năm em viết: Mùa đông bên này tĩnh lặng, tinh khiết, như tranh, thích lắm 38 https://tailieuphothong.net/
Mùa thu năm sau emm viết: “Em thèm một chút nắng ấm quê nhà, muốn được đi dưới phố, bụi bặm, ồn ào, nhớ bến chợ xôn xao, lầy lội…Biết bao lần trên phố, em đuổi thèm một người châu Á để hỏi xem ai đó có phải là người Việt không”. Câu 7: Vận dụng hiểu biết về các thao tác lập luậnđể xây dựng dự án tuyên truyền giáo dục nhận thức về vấn đề phân loại rác thải tại nguồn cho học sinh trong nhà trường phổ thông 4.5 Tìm tòi mở rộng - Sưu tầm các tác phẩm văn nghị luận, chính luận. Phần 2 : Gợi ý làm bài (xem phụ lục 06) D. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ Nội dung Hình thức dạy học Thời lượng Thời điểm Thiết bị dạy học và học liệu 1 tiết Tiết 7 Máy chiếu Thao tác lập luận phân tích Trong lớp kết hợp ngoài lớp Tranh ảnh, vi deo Bảng phụ… Luyện tập thao tác lập luận phân tích 1 tiết Tiết 8 Máy chiếu, Trong lớp kết hợp ngoài lớp Tranh ảnh, vi deo Bảng phụ… Thao tác lập luận so sánh 1 tiết Tiết 25 Máy chiếu Tranh ảnh, vi deo Trong lớp kết hợp ngoài lớp Bảng phụ… 1 tiết Tiết 26 Máy chiếu Luyện tập thao tác so sánh Trong lớp kết hợp ngoài lớp Tranh ảnh, vi deo Bảng phụ… 1 tiết Tiết 27 - Máy ghi âm, ghi hình (điện thoại thông minh), máy tính Luyện tập thao tác lập luận phân tích, so sánh Trong lớp kết hợp ngoài lớp 1 tiết 82 - Máy ghi âm, ghi hình (điện thoại thông minh), máy tính Thao tác lập luận bác bỏ Trong lớp kết hợp ngoài lớp Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ 1 tiết 83 - Máy vi tính/ điện thoại thông minh - Các ứng dụng công Trong lớp kết hợp ngoài lớp 39 https://tailieuphothong.net/
nghệ thông tin và truyền thông 1 tiết 101 - Máy vi tính/ điện thoại thông minh - Các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Thao tác lập luận bình luận Trong lớp kết hợp ngoài lớp - Máy vi tính/ điện thoại thông minh 1 tiết 105 Luyện tập thao tác lập luận bình luận Trong lớp kết hợp ngoài lớp - Các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông E. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC GIÁO ÁN MINH HOẠ 1 Làm văn: THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH ( 1 Tiết, tiết 7, PPCT) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Môn Ngữ văn: * Kiến thức - Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích - Cách phân tích trong văn nghị luận * Kĩ năng - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản. - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước. - Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học. * Thái độ - Có ý thức học hỏi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm học tập, vận dụng thao tác lập luận phân tích - Có ý thức phân tích đầy đủ, toàn diện vấn đề trước khi quyết định thái độ, hành vi ứng xử của bản thân trong cuộc sống. => Năng lực hướng tới: Thu thập và xử lí thông tin; giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác; sử dụng tiếng Việt; cảm thụ thẩm mĩ. 40 https://tailieuphothong.net/
2. Môn Công nghệ * Kiến thức, kĩ năng - Tích hợp kiến thứcmôn Công nghệ lớp 10,bài 13, “Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón”; - Vận dụng quy trình ứng dụng công nghệ vi sinh vào xử lí chất thải hữu cơ trong trường học và tại gia đình để bón cho cây cảnh * Thái độ: Có thái độ tích cực trong học tập và hoạt động bảo vệ môi trường => Năng lực hướng tới: giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, hợp tác, tự chủ, tự học. 3. Môn giáo dục công dân: Tích hợp kiến thức bài 13: Công dân với cộng đồng; bài 15: Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. * Kiến thức, kĩ năng: - Hiểu được vai trò của cộng đồng với cuộc sống con người, trách nhiệm của công dân với cộng đồng - Có kĩ năng ứng xử tích cực, đúng đắn với cộng đồng. * Thái độ: - Có ý thức giữ gìn, phát huy truyền thống nhân nghĩavà những đạo lí tốt đẹpcủa dân tộc; có tinh thần tự giác, tích cực hoà nhập và hợp tác trong các hoạt động tập thể(tình nguyện, đền ơn đáp nghĩa,…) => Năng lực hướng tới: giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, hợp tác, tự chủ, tự học. II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp, hình thức dạy học - Nêu và giải quyết vấn đề; thảo luận nhóm, dạy học theo dự án; - Tổ chức trò chơi; khảo sát thực tế. 2. Phương tiện, thiết bị dạy học - Máy tính nối mạng, máy chiếu,máy ảnh,… - Các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. - Trích đoạn vi deo bài hátNiềm tin chiến thắng III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1.1. Mục tiêu hoạt động - Tạo hứng thú học tập cho học sinh; kết nối kiến thức đã biết với kiến thức bài học mới - Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác; giáo dục ý thức trách nhiệm trong học 41 https://tailieuphothong.net/
tập môn học; trách nhiệm đối với bản thân, môi trường, xã hội 1.2. Phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học - Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng trò chơi: Chuyền bóng theo nhạc - Hình thức hoạt động cá nhân kết hợp hoạt động nhóm/đội. - Kĩ thuật động não, tia chớp… 1.3. Phương tiện dạy học, học liệu: - Máy tính; máy chiếu; bảng phụ - Trích đoạn vi deo bài hát: Niềm tin chiến thắng. 1.4. Cách tiến hành Câu hỏi Nội dungcần đạt 1. Tác phẩm này được đánh giá là kiệt tác của văn học Việt Nam thời kì trung đại. Đáp án 1. Truyện Kiều 2. Câu văn sau đề cao vai trò của yếu tố nào trong tác phẩm thơ: “Với một chữ hồng, Bác đã làm sáng rực lên toàn bộ bài thơ, đã làm mất sự mệt mỏi, sự uể oải, sự vội vã, nặng nề đã diễn tả trong 3 câu đầu, đã làm sáng rực lên khuôn mặt của cô gái em sau khi xay ngô tối. Chữ “hồng” trong nghệ thuật thơ Đường người ta gọi là “con mắt thơ” (thi nhãn) hoặc là “nhãn tự” (chữ mắt), nó sáng bừng lên, nó lân lại, chỉ một chữ thôi, với 27 chữ khác dầu nặng đến mấy đi chăng nữa” (Hoàng Trung Thông) 3.Nhan đề bài báo sau đây đề cập tới về vấn đề gì? 2. Nhãn tự trong thơ 3. Vấn đề tai nạn giao thông 4. Vấn nạn rác thải 5. Ý chí, nghị lực => Tác phẩm văn học; một yếu tố ngôn từ trong tác phẩm; mộthiện tượng đời sống,một quan điểm,tư tưởng, … đều là đối tượng của thao tác lập luận, trong đó có thao tác lập luận phân tích. 42 https://tailieuphothong.net/
4. Các hình ảnh dưới đây gợi em liên tưởng đến vấn đề gì? Một góc ở quê Một góc thủ đô (nguồn internet) 5. Câu nói của Nguyễn Thái Học sau đây muốn đề cậptới vấn đề gì qua câu nói: Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi và khó vì lòng người ngại núi e sông Tổ chức hoạt động (5 phút) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh * Chuyển giao nhiệm vụ (1 phút): - Nêu mục tiêu của trò chơi Chuyền bóng theo nhạc - Hướng dẫn một học sinh điều khiển trò chơi; * Thực hiện nhiệm vụ (3 phút) - Người điều khiển nêu luật chơi: + Các học sinh chuyền bóng theo nhạc. + Khi nhạc dừng, người đang có bóng sẽ bóc một câu hỏi được dán sẵn trên quả bóng và trả lời. - Chọn thư kí ghi chép kết quả. 43 https://tailieuphothong.net/
+ Nếu đáp án chính xác sẽ được nhận phần thưởng là một chiếc bút/ một tràng pháo tay... -Tiến hành chơi. - Công bố kết quả chơi * Đánh giá, nhận xét, kết luận về hoạt động và chuyển sang hoạt động tiếp theo (1 phút) - Nhận xét thái độ, tinh thần của học sinh các đội chơi. Học sinh rút kinh nghiệm về hoạt động. - Giáo viên dẫn dắt, chuyển sang hoạt động tiếp theo: Có thể nói, các tác phẩm văn học, câu thơ, câu văn, hình ảnh, chi tiết, sự việc, hình tượng thiên nhiên, nhân vật… ; Các sự việc, hiện tượng đời sống… đềucó thể là đối tượng của các thao tác lập luận trong văn nghị luận, trong đó có thao tác phân tích. Để hiểu rõ hơn về thao tác lập luận phân tích, chúng ta cùng đi vàotìm hiểu. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH, CÁCH PHÂN TÍCH * Mục tiêu hoạt động: Yêu cầu về phẩm chất, năng lực cần đạt: - Nâng cao năng lực xử lí thông tin; giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tự quản bản thân cho học sinh. - Giáo dục phẩm chất: trách nhiệm, chăm chỉ trong công việc; biết đồng cảm với những vấn đề tác giả đặt ra trong các tác phẩm văn học, nghị luận Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng + Kiến thức: Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích, cách phân tích trong ngữ liệu + Kĩ năng: Phát hiện và chỉ ra tác dụng của lập luận phân tích thể hiện qua ngữ liệu. * Phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học: - Nêu vấn đề; thảo luận nhóm - Kĩ thuật chia nhóm, trình bày 1 phút * Phương tiện dạy học, học liệu: Phiếu học tập; máy tính; máy chiếu * Tổ chức hoạt động (15 phút) 44 https://tailieuphothong.net/
HOẠT ĐỘNG 1.1: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH * Mục tiêu hoạt động: + Kiến thức: Nắm được các cách phân tích + Kĩ năng: Nhận diện các cách phân tích => Năng lực xử lí thông tin; giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tự quản bản thân; phẩm chất: trách nhiệm, chăm chỉ. * Phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học: - Nêu vấn đề;thảo luận nhómgợi mở - Kĩ thuật chia nhóm, trình bày 1 phút * Phương tiện dạy học, học liệu: Phiếu học tập; máy tính; máy chiếu Câu hỏi Nội dung cần đạt 1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích 1. Xác định nội dung của ngữ liệu ở mục I, II (1), (2) – SGK, trang 25, 26? 2. Các đối tượng phân tích được tác giả phân chia dựa theo những mối quan hệ như thế nào? 12.1. Mục đích: Làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng 3. Trên cơ sở những phương diện vừa phân tích ở trên, tác giả đi đến khái quát về vấn đề như thế nào trong các ngữ liệu trên? 1.2. Yêu cầu - Dựa theo những tiêu chí, quan hệ nhất định 4. Từ ngữ liệu, khái quát mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. - Phân tích gắn liền với tổng hợp 1.3. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *Chuyển giao nhiệm vụ học tập (1 phút) I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích 1. Ngữ liệu - Giáo viên sử dụng kĩ thuật chia nhóm, yêu cầu các nhóm tìm hiểu ngữ liệu và trả lời các câu hỏi vào phiếu học tập sau: Ngữ liệu 2 Ngữ liệu 1 Ngữ liệu 1 Ngữ liệu 2 Ngữ liệu Ngữ liệu Nội phân tích dung Đối tượng phân Bản chất nhân vật Sở Khanh Thế đồng tiền lực mối Các 45 https://tailieuphothong.net/
quan hệ tích Tổng hợp * Thực hiện nhiệm vụ học tập (6 phút) - Học sinh các nhóm trao đổi, thảo luận -Giáo viên theo dõi hoạt động của các nhóm, phát hiện khó khăn và giúp đỡ, hỗ trợ các nhóm kịp thời. Các mối quan hệ - Quan hệ nội bộ của đối tượng - Quan hệ nội bộ của đối tượng - Quan hệ nhân quả * Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ (4 phút) Khái quát thành một vấn mang tính bản chất của xã hội - Đánh giá khái thái độ của nhà Nguyễn Du Tổng hợp quát - Đại diện 2 nhóm trình bày kết quả thảo luận (mỗi nhóm 1 phút) - Các nhóm khác lắng nghe, chuẩn bị ý kiến đánh giá, nhận xét đề thơ * Đánh giá, nhận xét, kết luận về hoạt động và chuyển sang hoạt động tiếp theo (4 phút) - Giáo viên khuyến khích động viên các nhóm phát huy điểm mạnh, rút kinh nghiệm về những điều chưa đạt được. -Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết luận và chuyển sang hoạt động tiếp theo HOẠT ĐỘNG 1.2: HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU CÁCH PHÂN TÍCH 1.2.1. Mục tiêu hoạt động: + Kiến thức: Nắm được các cách phân tích + Kĩ năng: Nhận diện các cách phân tích => Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác; tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ trong học tập 1.2.2. Phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học: - Nêu vấn đề; gợi mở - Kĩ thuật trình bày 1 phút, tia chớp 1.2.3.Phương tiện dạy học, học liệu: Phiếu học tập; máy tính; máy chiếu 1.2.4. Tổ chức hoạt động (5 phút) 46 https://tailieuphothong.net/
Câu hỏi Yêu cầu cần đạt Ngữ liệu vừa tìm hiểu ở mục Iđã sử dụng các cách phân tích thường như thế nào? II. Cách phân tích. - Theo quan hệ nội bộcủa đối tượng (tốt/ xấu, tích cực/ tiêu cực) - Theo quan hệ kết quả - nguyên nhân Ngoài các cách trên, còn có thể phân tích dựa vào những mối quan hệ nào khác? - Theo quan hệ nhân - quả (Ngữ liệu mục I, II) - Theo quan hệ giữa đối tượng với đối tượng khác liên quan… - Cắt nghĩa và bình giá. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh * Giao nhiệm vụ cho học sinh – 1 phút- * Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Học sinhsuy nghĩ phương án trả lời - Luân phiên nhau chia sẻ kiến thức về các cách phân tích Yêu cầu học sinh sử dụng kĩ thuật tia chớp, trả lời câu hỏi: Các cách phân tích thường gặp trong văn nghị luận là gì? * Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ, theo dõi, hỗ trợ học sinh nếu cần (2 phút) - Yêu cầu học sinh suy nghĩ 1 phút; trả lời trong thời gian 1 phút. - Quan sát, theo dõi, chỉnh sửa nội dung/ cách thức diễn đạt của học sinh trong khi trả lời * Học sinh cùng giáo viên đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình * Nhận xét, đánh giá về hoạt động và chuyển sang hoạt động tiếp (2 phút) - Đánh giá sự chuẩn xác trong cách trả lời của học sinh - Kết luận về hoạt động và chuyển hoạt động HOẠT ĐỘNG 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LUYỆN TẬP 2.1. Mục tiêu hoạt động: + Kiến thức: Củng cố, khắc sâu kiến thức về thao tác lập luận ptt + Kĩ năng: Nhận diện các cách so sánh được sử dụng trong đoạn văn, văn bản 47 https://tailieuphothong.net/
=> Năng lực: Giải quyết vấn đề ; thái độchăm chỉ, trách nhiệmtrong học tập 2.2. Phương pháp, hình thức dạy học: - Phương pháp: Trò chơi : Đi tìm triệu phú - Hình thức hoạt động cá nhânkết hợp với toàn lớp 2.3. Phương tiện dạy học, học liệu: Phiếu học tập; máy tính; máy chiếu 2.4. Tổ chức hoạt động (10 phút) Câu hỏi Nội dung cần đạt III. Tổng kết 1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích 2. Cách phân tích IV. Luyện tập 1. Trình bày những nội dung cơ bản của bài học? 2. Đọc các đoạn trích và xác định đối tượng, mục đích, các cách phân tích trong đoạn trích?(Xem phụ lục 008) 1. Nhận diện về thao tác lập luận phân tích qua một số đoạn văn 2. Bài học kinh nghiệm Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh * Giao nhiệm vụ học tập (1 phút) -Câu hỏi 1:Sử dụng kĩ thuật tia chớp, lấy ý kiến của học sinh về những kiến thức cần ghi nhớ của bài học - Câu hỏi 2:Cử một học sinh điều khiển hoạt động bằng trò chơi Đi tìm triệu phú; Ban thư kí ghi lại hoạt động (Phụ lục 008) *Tiếp nhận nhiệm vụ * Thực hiện nhiệm vụ học tập 1. Tóm tắt nội dung bài học - Mỗi học sinh trình bày một đáp án. Luân phiên nhau đến hết thời gian quy định * Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện câu hỏi 1 (2 phút) - Theo dõi học sinh thực hiện nhiệm vụ - Hỗ trợ nếu cần * Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện câu hỏi 2 (4 phút) - GV theo dõi học sinh thực hiện nhiệm vụ 2. Tiến hành trò chơi Đi tìm triệu phú - Học sinh điều khiển nêu luật chơi: - GV Làm trọng tài và chuẩn đáp án đúng trong các câu hỏi cho các học sinh 48 https://tailieuphothong.net/
- Sau khi kết thúc trò chơi, giáo viên nhấn mạnh một lần nữa mục đích của lập luận phân tích, cách phân tích. + Học sinh tham gia trò chơi lần lượt trả lời câu hỏi từ 1-5 vào bảng con hay phiếu học tập. + Ai trả lời đúng tất cả các câu hỏi sẽ trở thành “Triệu phú”. - Học sinh thực hiện trò chơi. - Thư kí công bố kết quả chơi 3. Rút kinh nghiệm về hoạt động * Giáo viên đánh giá, kết luận về hoạt động và chuyển sang hoạt động tiếp theo (3 phút) - Thái độ học tập - Lưu ý các nội dung chính cần ghi nhớ cho học sinh - Quy trình cần đọc tham khảo tài liệu có sử dụng thao tác lập luận phân tích - Nhận xét tinh thần, thái độ học tập của học sinh. - Định hướng quy trình đọc tham khảo các văn bản nghị luận, chính luận, khoa học, báo chí…có sử dụng thao tác lập luận phân tích. + Bước 1: Xác định mục đích đọc + Bước 2: Tìm kiếm, lựa chọn tài liệu (bằng cách tra cứu trên google hay sách báo) + Bước 3: Đọc, phát hiện cách phân tích trong văn bản + Bước 4: Ghi chép lại những ý kiến phân tích sâu sắc trong các văn bản nghị luận vào sổ tích luỹ. - Chuyển sang hoạt động tiếp HOẠT ĐỘNG 4: HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH 4.1. Mục tiêu hoạt động: - Về kiến thức:Củng cố, nâng cao kiến thức về lập luận phân tích trong văn nghị luận; kiến thức thuộc các lĩnh vực môi trường, khoa học công nghệ, đời sống… - Về kĩ năng: + Rèn luyện, nâng cao kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm về thao 49 https://tailieuphothong.net/
tác lập luận phân tích và các thao tác đã học để viết đoạn văn, bài văn nghị luận về vấn đề văn học, xã hội. + Vận dụng kiến thức, kinh nghiệm làm văn, cụ thể là khả năng phân tích, đánh giá vấn đề cùng với kiến thức của các môn học Địa lí, Giáo dục công dân, Công nghệđể xây dựng các dự án như Dự án khoa học kĩ thuật hoặc dự án tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn => Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, tự chủ, tự học; năng lực ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ. => Phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm 4.2. Phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học: - Phương pháp:Hướng dẫn thực hành lập kế hoạch và thực hành tìm kiếm, thu thập, xử lí thông tin trên các trang mạng, trong đời sống thực tiễn để giải quyết các nhiệm vụ học tập, những tình huống khác với các tình huống, nhiệm vụ đã từng được giải quyết. - Hình thức học tập: + Thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà, với gia đình, xã hội, cộng đồng + Báo cáo kết quả với giáo viên trục tiếp hoặc thông qua các ứng dụng của mạng internet - Kĩ thuật: chia nhóm, động não 4.3.Phương tiện dạy học, học liệu: Máy tính, máy chiếu, điện thoại có kết nối mạng và các phần mềm hỗ trợ học tập trực tuyến. 4.4. Tổ chức hoạt động (10 phút): Hoạt động của giáo viên và học sinh Dự kiến sản phẩm * Giao nhiệm vụ cho học sinh (1 phút) Nhóm 1.Viết bài văn phân tích một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại, từ đó nhận xét tầm quan trọng của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm văn xuôi Nhóm 2.Vận dụng thao tác lập luận phân tích và một số thao tác khác, viết bài văn bày tỏ suy nghĩ của mình về ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện sau: “Xa xứ” Nhóm 3:Chọn đề tài và xây dựng dự án khoa học kĩ thuật về chủ đề Bảo vệ môi trường trong trường học hoặc An toàn giao 1. Viết bài văn, đoạn văn nghị luận có sử dụng thao tác phân tích - Hình thức: Đảm bảo hình thức bài văn hoặc đoạn văn. - Đảm bảo nội dung cơ bản của đề bài; Bày tỏ quan điểm, ý kiến sâu sắc, không trái với đạo đức, pháp luật - 2. Vận dụng thao tác lập luận phân tích để xây dựng dự án 50 https://tailieuphothong.net/