1 / 36

Phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữ văn

u0110u1ea9y mu1ea1nh u0111u1ed5i mu1edbi tou00e0n diu1ec7n giu00e1o du1ee5c:u201cTiu1ebfp tu1ee5c u0111u1ed5i mu1edbi mu1ea1nh mu1ebd phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y vu00e0 hu1ecdc theo hu01b0u1edbng hiu1ec7n u0111u1ea1i; phu00e1t huy tu00ednh tu00edch cu1ef1c, chu1ee7 u0111u1ed9ng, su00e1ng tu1ea1o vu00e0 vu1eadn du1ee5ng kiu1ebfn thu1ee9c, ku0129 nu0103ng cu1ee7a ngu01b0u1eddi hu1ecdc; khu1eafc phu1ee5c lu1ed1i truyu1ec1n thu1ee5 u00e1p u0111u1eb7t mu1ed9t chiu1ec1u, ghi nhu1edb mu00e1y mu00f3c. Tu1eadp trung du1ea1y cu00e1ch hu1ecdc, cu00e1ch nghu0129, khuyu1ebfn khu00edch tu1ef1 hu1ecdc, tu1ea1o cu01a1 su1edf u0111u1ec3 ngu01b0u1eddi hu1ecdc tu1ef1 cu1eadp nhu1eadt vu00e0 u0111u1ed5i mu1edbi tri thu1ee9c, ku1ef9 nu0103ng, phu00e1t triu1ec3n nu0103ng lu1ef1c. Chuyu1ec3n tu1eeb hu1ecdc chu1ee7 yu1ebfu tru00ean lu1edbp sang tu1ed5 chu1ee9c hu00ecnh thu1ee9c hu1ecdc tu1eadp u0111a du1ea1ng, chu00fa u00fd cu00e1c hou1ea1t u0111u1ed9ng xu00e3 hu1ed9i, ngou1ea1i khu00f3a, nghiu00ean cu1ee9u khoa hu1ecdc. u0110u1ea9y mu1ea1nh u1ee9ng du1ee5ng cu00f4ng nghu1ec7 thu00f4ng tin vu00e0 truyu1ec1n thu00f4ng trong du1ea1y vu00e0 hu1ecdcu201d

Download Presentation

Phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữ văn

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS ………… Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ………, ngày … tháng 11 năm 2019 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến I- Sơ lược lý lịch tác giả: - Họ và tên: …………………………. Nam, nữ: ………….. - Ngày tháng năm sinh: …………………….. - Nơi thường trú: ……………………………………….. - Đơn vị công tác: ………………………………... - Chức vụ hiện nay: ………………………………….. - Lĩnh vực công tác:………………………………………………………….. II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: 1. Thuận lợi: - Nhà trường được trang bịcơ sở vật chất tương đối đầy đủ thuận lợi cho giảng dạy. - Ban giám hiệu tạo điều kiện thuận lợi trong phân công và giảng dạy cho GV - Phòng bộ môn riêng thuận lợi cho việc giảng dạy của GV và học tập của học sinh. - GV có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy. - Học sinh được trang bịđầy đủ SGK và dụng cụ học tập. - Đa số HS ngoan, có ý thức học tập tốt, thực hiện khá tốt theo yêu cầu của GVBM. 1 https://dethihocsinhgioi.net/

  2. 2. Khó khăn: - Đa phần học sinh ở nông thôn sống chủ yếu nghề nông, một vài em gia đình còn khó khăn, phụhuynh đi làm xa, phải sống với ông, bà… chưa quan tâm đến việc học của các em. - Một sốem chưa tự giác trong việc học ít tham khảo sách thư viện để mở rộng kiến thức văn học. - Trình độ nhận thức giữa những học sinh cùng lớp, cùng khối không đồng đều nên việc tiếp thu bài chưa hiệu quả. - Tên sáng kiến/ đề tài giải pháp: Phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữvăn - Lĩnh vực: chuyên môn III. Mục đích yêu cầu của đề tài, sáng kiến: 1/ Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến: 1.1. Thuận lợi: Đẩy mạnh đổi mới toàn diện giáo dục:“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽphương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủđộng, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩnăng của người học; khắc phục lối truyền thụáp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sởđể người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹnăng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Trong đó môn Ngữvăn là môn học được tích hợp từ ba phân môn là Văn, tiếng Việt, Tập làm văn, gồm hai phần ngữvà văn gắn bó với nhau, bởi “ngôn ngữ là chất liệu làm nên văn học và văn học chính là nghệ thuật của ngôn ngữ”. Là môn học tích hợp, nhưng vềcơ bản nó vẫn là môn học nghệ thuật , đồng thời nó lại là môn học thực hành.Trên đại thể, có thể xem Ngữvăn là môn học vềcái đẹp với hai khâu liên hoàn: cảm thụcái đẹp trong vănchương (Văn ), ngôn ngữ ( tiếng việt ) để tạo lập ra cái đẹp trong văn bản nói và viết ( Tập làm văn). Đó chính là sợi dây liên kết gắn bó giữa môn học nghệ thuật và môn học thực hành trong môn Ngữvăn với hai hoạt động chủ 2 https://dethihocsinhgioi.net/

  3. yếu: đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản. Như vậy, với những đặc trưng trên đây, môn Ngữvăn sẽ hình thành và phát triển hai năng lực quan trọng cho thế hệ trẻ: năng lực thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ. Vì thế cần tận dụng tốt môn Ngữvăn để trau dồi hai năng lực đó cho thế hệ trẻ. Ngoài ra, Ngữvăn còn có thể góp phần phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề vốn là những “ năng lực bộ phận” tạo nên một sốnăng lực cốt lõi trên. Do đó, mỗi giáo viên cần phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữvăn để nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2. Khó khăn Thực tế hiện nay, có một bộ phận học sinh trong trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, lúng túngkhi ứng xử trong cuộc sống. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức cư xử chưa phù hợp một số em học sinh. Dohọc sinh sống ở nông thôn, có nhiều phụ huynh đi làm xa để cácem lại ở với bà, với cậu mợ …nên không được giáo dục chu đáo. Nhiều học sinh họcyếu, chưa ngoan, ham chơi điện tử, chưa tự giác trong học tập. Vài em có hành vi đạo đức không tốt, nhà trường không thể kết hợp với gia đìnhđể giáo dục.Việc học chưa tốt còn đối phó với thầy, cô không học bài, soạn bài, chép bài…hay nói nói dối. Mỗi giáo viên có lòng yêu nghề, thương yêu học sinh uốn nắn và chỉ dạy các em điều hay lẽ phải, giúp các em nhận thấy lợi ích của việc học mà phấn đấu. Vì vậy,trong giảng dạy tôi luôn trăn trở làm sao để phát huy những năng lực cần thiết của các em để nâng cao chất lượng bộ mônNgữ văn. Đây là môn học giúp học sinh phát huy phẩm chất, năng lực cần thiết nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, thái độ, kĩ năng phù hợp. Trên cơ sởđó hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ hành vi và thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, tình huống và hoạt động hằng ngày. Đây là lý do khi tôi chọnđề tài này. 1.3. Số liệu thống kê: Đầu năm học 2018 – 2019, tôi được Ban giám hiệu phân công dạy môn Ngữ văn 7. Do các em sống ở nông thôn, vài em có hoàn cảnh sống khókhăndo cha, mẹ đi làm xa ít thời gian quan tâm các em, chưa có ý thức học tập còn ham chơi. Thực tế học sinh còn những hạn chế sau: 3 https://dethihocsinhgioi.net/

  4. - Chưa tự tin trong giao tiếp. - Ngại nói, ngại bộc lộ chia sẻ. - Khảnăng tư duy sáng tạo trong học tập còn hạn chế. * Kết quảthu được như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu Học lực Số Tỉ lệ Số Tỉ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng lệ lượng lượng Học sinh 70 8 11.4% 28 40% 30 42.9% 4 5.7% 2/ Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến: Theo tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay, môn Ngữvăn cũng đang hòa vào tiến trình này một cách mạnh mẽ. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này nhằm phát huy năng lực và phẩm chất học sinh qua môn Ngữvăn, đã giúp cho giáo viên sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục học sinh trong môi trường giáo dục thấy được nhiệm vụ quan trọng của việc dạy chữđi đôi việc dạy người nhằm giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức. - Phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữvăn theo chương trình dạy học mới, chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹnăng vào việc giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn; hạn chế yêu cầu ghi nhớmáy móc, “học tủ”; đánh giá được sự tiến bộ về phẩm chất và năng lực của học sinh. - Những biện pháp phát huy được năng lực, phẩm chất học sinh theo phương pháp dạy học hiện đại như đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập của học sinh: phối hợp sử dụng kết quảđánh giá định kì thường xuyên và cả quá trình học cuối năm học; đánh giá của giáo viên và tựđánh giá của học sinh ; đánh giá của nhà trường, gia đình và xã hội. 4 https://dethihocsinhgioi.net/

  5. - Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Ngữvăn nhằm giúp học sinh chủđộng, tích cực, sáng tạo trong học tập và tham gia tốt phong trào của trường. 3/ Nội dung sáng kiến : a/ Phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữvăn Đổi mới giáo dục theo hướng hiện đạimới sẽ hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi gồm: Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt ( năng khiếu ) của học sinh. a1/ Năng lực tự quản bản thân: Năng lực này thể hiện ở khảnăng của mỗi con người trong việc kiểm soát cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống của cuộc sống, ở việc biết lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch, ở khảnăng nhận ra và tựđiều chỉnh hành vi của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau. Khảnăng tự quản bản thân giúp mỗi người luôn chủ động và có trách nhiệm đối với những suy nghĩ, việc làm của mình, sống có kỉ luật, biết tôn trọng người khác và tôn trọng chính bản thân mình. Cũng như các môn học khác, môn Ngữvăn cũng cần hướng đến việc rèn luyện và phát triển ởHS năng lực tự quản bản thân. Trong các bài học, HS cần biết xác định các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủđộng điều chỉnh kế hoạch đểđạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từđó xác định được các hành vi đúng đắn, cần thiết trong những tình huống của cuộc sống. - Mỗi lớp giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động quản lí lớp học, các hoạt động vui chơi, nội quy nhà trường, không gian lớp học, …. 5 https://dethihocsinhgioi.net/

  6. - Không gian lớp học như: Góc mỹ thuật; góc sáng tạo; trang trí lớp, hoa điểm tốt… Phát huy năng khiếu học sinh qua trang trí lớp học: Góc mỹ thuật của lớp Báo tập của lớp a2/ Năng lực giải quyết vấn đề: Trên thực tế, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau vềnăng lực giải quyết vấn đề ( GQVĐ ). Tuy nhiên, các ý kiến và quan niệm đều thống nhất cho rằng GQVĐ là một năng lực chung, thể hiện khảnăng của mỗi người trong việc nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải quyết những vấn đềđặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khảnăng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu. Với môn học Ngữvăn, năng lực này cũng cần được hướng đến khi triển khai các nội dung dạy học của bộ môn, do tính ứng dụng thực tiễn và quy trình hình thành năng lực có thể gắn với các bối cảnh học tập ( tiếp nhận và tạo lập văn bản ) của môn học, khi nảy sinh những tình huống có vấn đề. Với một số nội dung dạy học trong môn Ngữ văn như: xây dựng kế hoạch cho một hoạt động tập thể, tiếp nhận một thể loại văn học mới, viết một kiểu loại văn bản, lí giải các hiện tượng đời sống được thể hiện qua văn bản, thể hiện quan điểm của cá nhân khi đánh giá các hiện tượng văn học,… quá trình học tập các nội dung trên là quá trình giải quyết vấn đềtheo quy trình đã xác định. Quá 6 https://dethihocsinhgioi.net/

  7. trình giải quyết vấn đề trong môn Ngữvăn có thểđược vận dụng trong một tình huống dạy học cụ thể hoặc trong một chủđề dạy học. VD1: Trong bài Sơn Tinh Thủy Tinh, ở Ngữvăn 6, tập I, giáo viên cho học sinh xem đoạn video clip, hình ảnh về hiện tượng mưa lũ, sau đó dùng câu hỏi gợi mở: Tác hại của lũ lụt, hạn hán Phòng chống lũ lụt ? Đoạn video clip, em cho biết hình ảnh trên muốn nói điều gì? ? Em hãy nêu ngắn gọn về hậu quả của hiện tượng lũ lụt, thiên tai qua đoạn video trên? ? Nhân dân ta làm gì để phòng chống thiên tai xảy ra hằng năm ? Qua hoạt động này, học sinh sẽphát huy được năng lực quan sát, tiếp nhận, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề. a3/ Năng lực sáng tạo: Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khảnăng của học sinh trong việc suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ýtưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống, từ đóđề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quảđể thực hiện ýtưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ýtưởng, học sinh bộc lộóc tò mò, niềm say mê tìm hiểu khám phá. Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà môn học Ngữvăn hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng, đặc biệt những ýtưởng được gửi gắm trong các văn bản văn học, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cách 7 https://dethihocsinhgioi.net/

  8. trình bày quá trình suy nghĩ và cảm xúc của HS trước một vẻđẹp, một giá trị của cuộc sống. Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độđam mê và khát khao được tìm hiểu của HS, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức. Trong các giờđọc hiểu văn bản, một trong những yêu cầu cao là HS, với tư cách làngười đọc, phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm ( khi cóđược những cách cảm nhận riêng, độc đáo về nhân vật, về hình ảnh, ngôn từ của tác phẩm; có cách trình bày, diễn đạt giàu sắc thái cá nhân trước một vấn đề,…). Với bài : Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng ở Ngữvăn 6,tập II, để thực hiện hoạt động khởi động, đầu tiên cho học sinh nêu tên vài tấm gương thầy thuốc, bác sĩ hết lòng vì bệnh nhân. Tiếp theo, giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về người thầy thuốc ởđịa phương ( liên hệ thực tế) đểđi vào bài mới. a4/Năng lực hợp tác: Học hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏđể hoàn thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp đỡnhau để giải quyết các vấn đềkhó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sựgiúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đềtheo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập. Năng lực hợp tác được hiểu là khảnăng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khảnăng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệtương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập. Trong môn học Ngữvăn, năng lực hợp tác thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đềđặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tựđiều chỉnh cá nhân mình. Đây là những yếu tố rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh mới. 8 https://dethihocsinhgioi.net/

  9. VD: Viết một đoạn văn ( khoảng 5 – 7 dòng ) về việc học tốt của lớp, trong đó có sử dụng cặp từđồng âm. Gạch chân từđồng âm ấy. Để thực hiện hoạt động này học sinh sử dụng hình thức thảo luận nhóm sau đó dùng bảng con để ghi nhận kết qua, cửđại diện nhóm để trình bày kết quả. Từđó cũng tạo không khí sôi nổi cho học sinh trong giờ học. Phát triển năng lực thông qua khảnăng hùng biện a5/ Năng lực giao tiếp tiếng Việt: Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói vàngười nghe, nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin được thực hiện bằng nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện sử dụng quan trọng nhất trong giao tiếp là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đóđược hiểu là khảnăng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh/ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con người với nhau trong xã hội. Năng lực giao tiếp bao gồm các thành tố: sự hiểu biết và khảnăng sử dụng ngôn ngữ, sự hiểu biết về các tri thức của đời sống xã hội, sự vận dụng phù hợp những hiểu biết trên vào các tình huống phù hợp đểđạt được mục đích. Trong môn học Ngữvăn, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của môn học. Thông qua những bài học về sử dụng tiếng Việt, HS được hiểu về các 9 https://dethihocsinhgioi.net/

  10. quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể, HS được luyện tập những tình huống hội thoại theo nghi thức và không nghi thức, các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ tiếng Việt trong các hoạt động giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo môi trường, bối cảnh để HS được giao tiếp cùng tác giả vàmôi trường sống xung quanh, được hiểu và nâng cao khảnăng sử dụng tiếng Việt văn hóa, văn học. Đây cũng là mục tiêu chi phối trong việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữvăn là dạy học theo quan điểm giao tiếp, coi trọng khảnăng thực hành, vận dụng những kiến thức tiếng Việt trong những bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học tiếng Việt được thể hiện ở4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khảnăng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống. VD2: Khi dạy bài Từ láy, Ngữvăn 7, tập I, giáo viên cho học sinh khởi động bằng cách cho học sinh tham gia một trò chơi “Kẻ giấu mặt” với thể lệ: một bạn dùng câu hỏi gợi ý vềđặc điểm của con vật hay đồ vật ( bong bóng, bươm bướm, chuồn chuồn, châu chấu, ba ba…), bạn còn lại sẽđoán tên của đồ vật hay con vật đó. Qua đây, giáo viên có thể thấy được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác của học sinh a6/ Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khảnăng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từđó biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Như vậy, năng lực cảm thụ ( hay năng lực trí tuệ xúc cảm ) thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khảnăng tự nhận thức đểxác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ lànăng lực đặc thù của môn học Ngữvăn, gắn với tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. Năng lực cảm xúc, như 10 https://dethihocsinhgioi.net/

  11. trên đã nói, được thể hiện ở nhiều khía cạnh; trong quá trình người học tiếp nhận tác phẩm văn chương năng lực cảm xúc được thể hiện ở những phương diện sau: Cảm nhận vẻđẹp của ngôn ngữvăn học, biết rung động trước những hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm vềthiên nhiên, con người, cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật. Nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học: cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn,….từđó cảm nhận được những giá trịtư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua tác phẩm. Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn học; hình thành và nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân; biết cảm nhận và rung động trước vẻđẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống; có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương. Từ việc tiếp xúc với các văn bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơước cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, ở Ngữvăn 7, tập I, học sinh biết thương hoàn cảnh của Thành và Thủy phải sống xa nhau. Vì bố mẹ li hôn, buồn cho đứa trẻ sống thiếu thốn tình cảm vì người lớn sống ích kỉkhông nghĩ đến cảm xúc của trẻthơ…Các em biết thông cảm, chia sẻ với những bạn không may rơi vào hoàn cảnh như thế. Biết trân trọng tình cảm trong gia đình, sống có trách nhiệm hơn biết kính trọng cha, mẹ, biết phụ giúp gia đình. Khi dạy bài Ca Huếtrên Sông Hương, ở Ngữvăn 7, tập II, giúp học sinh hiểu được cảnh đẹp của xứ Huếthơ mộng, thêm yêu những khúc dân ca quê mình, trân trọng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Phát huy phong trào văn nghệ của trường qua ca hát, diễn kịch, sắm vai…. Như vậy, quá trình dạy học Ngữvăn đồng thời giúp HS hình thành và phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói. Trong quá trình hướng dẫn HS tiếp xúc với văn bản, môn Ngữvăn còn giúp HS từng bước hình thành và nâng cao các năng lực 11 https://dethihocsinhgioi.net/

  12. học tập của môn học, cụ thể là năng lực tiếp nhận văn bản ( gồm kĩ năngnghe và đọc ) và năng lực tạo lập văn bản ( gồm kĩ năngnói và viết ). b/ Những biện pháp đểphát huy năng lực học sinh qua môn Ngữvăn Dạy học Ngữvăn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là thông qua môn học, học sinh có khảnăng kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹnăng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định. Các năng lực đặc thù của môn học gồm: năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ. Ngoài ra, học sinh cũng cần được phát huy các năng lực khác như: năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân,… Đểphát huy năng lực của học sinh cần đổi mới phương pháp dạy học, như sau: b1/Đổi mới từ cách dạy truyền thống thiên vềđọc chép sang cách dạy đọc-hiểu: Trước đây, chúng ta thường coi phân tích hay giảng văn, bình luận là một phương pháp đặc thù của dạy học văn, theo hướng áp đặt, một chiều. Cách dạy đọc hiểu giúp học sinh biết cách đọc, cách tiếp cận, khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản theo các mức độ khác nhau từđọc đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từđọc tái hiện sang đọc sáng tạo, khơi dậy ở học sinh khảnăng liên tưởng, tưởng tượng, giúp học sinh thực sựđược đắm mình trong thế giới văn chương. Từđó, khơi dậy ở các em tình cảm mang tính thẩm mỹ, biết hướng tới giá trị chân- thiện-mĩ. Học sinh có thểđược phát huy năng lực đọc-hiểu các văn bản theo đặc trưng thể loại, các loại văn bản chứa phương tiện biểu đạt như sơ đồ, bảng biểu…Việc dạy đọc hiểu không chỉ rèn luyện cho học sinh năng lực đọc-hiểu mà còn rèn luyện năng lực tạo lập văn bản đặc biệt là năng lực viết sáng tạo. Tức là học sinh có khảnăng trình bày, thể hiện suy nghĩ, cảm nhận của bản thân trước đối tượng, vấn đềđặt ra. Điều này sẽ hạn chếđược hiện tượng học sinh học hết lớp 9 vẫn chưa có khảnăng tự tạo lập được văn bản theo yêu cầu như văn bản hành chính ( đơn xin nghỉ học, đơn xin kết nạp đoàn…). Đọc văn bản: Bước này yêu cầu học sinh đọc văn bản và chú thích. Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh đọc trước ởnhà. Đến lớp chỉđọc một đoạn hoặc bài 12 https://dethihocsinhgioi.net/

  13. ngắn và một vài lưu ý trong chú thích. Sau đó, giáo viên thiết kế những hoạt động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bằng việc sử dụng một số câu hỏi hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn hơn; thiết kế các hoạt động kích thích khám phá, sáng tạo, nội dung các bài tập/nhiệm vụ trong mục này nêu lên các yêu cầu tìm hiểu vềđặc điểm thể loại, nội dung nghệ thuật của văn bản. + Đọc diễn cảm, đọc phân vai : học sinh sẽ thể hiện phần đọc của mình bằng giọng điệu của nhân vật, qua đó ta thấy được năng lực sử dụng ngôn ngữở các em + Trong quá trình đọc, học sinh sẽ phát hiện ra những từkhó chưa rõ nghĩa cần được giải thích thì giáo viên có thể mời các nhóm, cá nhân khác giúp đỡđể nắm rõ nghĩa hơn. Đối với hoạt động này sẽ phát hiện được năng lực tư học ở các em. + Đóng kịch theo nội dung bài học: học sinh thực hiện hoạt động này bằng cách vào vai các nhân vật có trong tác phẩm ( học sinh cần chuẩn bị thêm trang phục, dụng cụ…….) để thực hiện tốt hoạt động này, có thể cho học sinh đóng toàn bộ hoặc một phần tác phẩm; học sinh có thể diễn kịch nói hoặc không sử dụng ngôn ngữ. Qua đó năng lực hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, hoặc sáng tạo được bộc lộ rõ ở các em. Ví dụ: Khi dạy văn bản Thầy bói xem voi, Ngữvăn 6, tập I. Giáo viên đã cho học sinh tham gia diễn kịch, sắm vai vào các nhân vật trong truyện, các em đều tham gia tốt, tiết mục rất hào hứng đã thu hút học sinh trong trường vào ngày 23/ 11/ 2019 của tháng bộ môn Ngữvăn. Diễn tiểu phẩm Thầy bói xem voi của học sinh lớp 6 13 https://dethihocsinhgioi.net/

  14. Giáo viên là người chủđộng hướng dẫn học sinh tự học ngay từđầu năm học cách soạn bài, học bài, thu thập kiến thức, tìm hiểu tư liệu tham khảo…Qua đó giáo dục học sinh một sốkĩ năng cần thiết như kĩ năng tư duy, tự nhận thức, sáng tạo, hợp tác… Khi dạy bài Văn bản báo cáo, Ngữvăn, tập II, giáo viên hướng dẫn học sinh tự học ở nhà là vấn đề quan trọng. Bởi giáo viên hướng dẫn chu đáo sẽ giúp học sinh tự học và chiếm lĩnh được kiến thức. - Đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc: Vềnhà các em đọc các văn bản báo cáo ở mục I và trả lời câu hỏi ? Văn bản báo cáo là gì ? ? Những yêu cầu về nội dung và hình thức trình bày văn bản báo cáo? - Học sinh thu thập kiến thức: Kĩ năng trình bày văn bản báo cáo, dàn mục của văn bản báo cáo. - Giao nhiệm vụ cho học sinh: Em hãy nêu một sốtrường hợp cần viết văn bản báo cáo trong sinh hoạt hay học tập ởtrường ? - Vào lớp, trao đổi với bạn bè ( khảnăng hợp tác trong học tập) : Viết một văn bản báo cáo (về kết quả học tập của lớp, kết quả việc trồng cây…) b2/ Sử dụngphương pháp dạy học theo nhóm: Thông thường, chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụnhanh chóng hơn, hiệu quảhơn hoạt động động cá nhân thì mới nên sử dụng phương pháp này. Dạy học nhóm thường được áp dụng đểđi sâu, luyện tập, củng cố một chủđềđã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủđề mới. Có nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cảnăm học. Có thể theo sổđiểm danh, theo màu sắc, theo biểu tượng, theo giới tính, theo vị trí ngồi, hoặc có cùng sự lựa chọn.Thảo luận nhóm: là phương pháp học sinh chia thành các nhóm để thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm về một chủđề, vấn đềđểđi đến kết luận VD2: - Nhóm 2-3 người: đểtrao đổi ý kiến ngắn gọn về một vấn đề cụ thể. 14 https://dethihocsinhgioi.net/

  15. - Nhóm 4-6 người: khi cần trao đổi hoặc thực hành về một công việc đòi hỏi nhiều nổ lực chung - Nhóm 7-9 người: khi cần trao đổi các chủđề so sánh hoặc phân tích sâu - Cách tiến hành: hướng dẫn các nhóm thảo luận dưới sựđiều hành của nhóm trưởng, thư ký nhóm ghi tóm tắt lại ở giấy khổ lớn. Sau đó yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận Qua hoạt động này năng lực hợp tác, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, kích thích phản ứng dây chuyền được bộc lộ rõ ở các em Ở bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Ngữvăn 8, tập II, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm: ? Những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông trong đời sống của người dân? HS: Gây ô nhiễm môi trường, lũ lụt, sự sống các loài động vật, ảnh hưởng sức khỏe con người. GV: Cho học sinh xem những tranh về tác hại bao bì ni lông. Cho HS làm các sản phẩm bảo vệmôi trường theo nhóm và cửđại diện lên trình bày. Phát triển năng lực học sinh thông qua thảo luận nhóm và làm đồ dùng học tập b3/ Dạy học tích hợp: 15 https://dethihocsinhgioi.net/

  16. Tổ chức nội dung dạy học của giáo viên sao cho học sinh có thểhuy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, từđó phát triển được các năng lực cần thiết. Dạy học tích hợp diễn ra ởba phân môn Làm văn, tiếng Việt, Văn học. Có thể tích hợp ba phân môn hoặc tích hợp môn Ngữvăn với các môn học khác như Lịch sử, Địa lý, GDCD, Ngoài giờ lên lớp, tích hợp giữa kiến thức trong sách vở với kiến thức thực tiễn cuộc sống. Khi dạy bài thơ Cảnh khuya ( Ngữvăn 7, tập I) của Hồ Chí Minh, trước tiên giáo viên cho học sinh tìm hiểu tác giả và tác phẩm, lồng ghép dạy tích hợp môn lịch sử . ? Em hãy cho biết vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh ? HS: Trả lời dựa vào chú thích trong sgk/141. Sau đó giáo viên giới thiệu thêm quá trình đi tìm đường cứu nước của Bác và những ngày tháng hoạt động cách mạng ở chiến khu Việt Bắc qua hình ảnh và tư liệu. ? Bài thơ Cảnh Khuyađược sáng tác trong thời điểm nào ? Học sinh: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp ở chiến khu Việt Bắc. GV: Cho hs xem tư liệu và tranh ảnh hang Pác Bó, suối Lê-Nin, ở chiến khu Việt Bắc nơi làm việc của Bác trong cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp vào năm 1947. b4/ Dạy học theo dự án: Tạo điều kiện cho học sinh thực hiện nhiệm vụ phức hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Theo đó, học sinh phải tự lực cao trong quá trình học tập từ việc xác định mục tiêu, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra kết quả…Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. ( DHDA ) có thểđược phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Có khi là sự phân loại theo chuyên môn ( dự án nội môn, dự án liên môn, dự án ngoài chuyên môn); có khi là sự phân loại theo quỹ thời gian ( một số giờ học, 1 tuần, 16 https://dethihocsinhgioi.net/

  17. hai tuần hay một tháng ); có khi là sự phân loại theo nhiệm vụ. (DHDA) sẽ kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học; rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc... Ví dụ: Trong quá trình giảng dạy, trong một sốnăm học liên tiếp chúng tôi đã triển khai một số dự án nội môn và liên môn. Ở loại dự án nội môn, chúng tôi hướng dẫn học sinh thực hiện với những nhiệm vụ vừa phải: có thể là chuyển thể thành tranh vẽ, sân khấu hóa tác phẩm ( tại lớp ). Ở loại dựán này chúng tôi đã tổ chức cho học sinh chuyển thể kịch bản và sân khấu hóa tác phẩm ( tại lớp hoặc ngoài lớp ) một số tác phẩm và trích đoạn: Truyện cổ tích Thạch Sanh, truyện Bài học đường đời đầu tiên, truyện Thầy bói xem voi,… Với loại dự án liên môn thì trục trọng tâm là các văn bản trong chương trình môn Ngữvăn, chúng tôi đặt trong tương quan với các phân môn khác khi có chung vấn đề. Trong giảng dạy, giáo viên sử dụng sơ đồ bảng biểu. Sơ đồ là một dạng kênh thông tin rất thú vị: Ngôn ngữsơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng và hệ thống cao. Khi chúng ta đưa ra những sơ đồ bảng biểu để các nhóm làm việc, học sinh sẽ hứng thú hơn bởi mỗi lần giải quyết, hoàn thành một sơ đồ, học sinh sẽ có cảm giác như mình được tham gia vào một trò chơi thú vị. Có rất nhiều loại sơ đồ có thể sử dụng trong dạy học: sơ đồ dạng nhánh, sơ đồ cây, sơ đồvòng, sơ đồ thẳng, sơ dồ dạng bảng biểu,… giáo viên cần có sự linh hoạt trong quá trình sử dụng đểđạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ: Khi dạy bài Thạch Sanh, ở Ngữvăn 6, tập II, giáo viên có thể lập biểu bảng so sánh tính cách đối lập của hai nhân vật Thạch Sanh và Lí Thông để học sinh hình dung ra tính cách của nhân vật đại diện cái thiện và cái ác. Thạch Sanh Lý Thông - Hiền lành, thật thà - Độc ác, xáo trá - Dũng cảm - Hèn nhát - Giàu tình nghĩa - Bất hạnh, bất nghĩa 17 https://dethihocsinhgioi.net/

  18. =>Sống hạnh phúc (Cái thiện) =>Bị trừng trị (Cái ác) Ngoài ra, giáo viên có thể sử dụng bản đồtư duy theo nhiều mục đích khác nhau: giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học, gợi mở, kích thích quá trình tìm kiếm kiến thức của học sinh, củng cố, khái quát bài học của học sinh. Biện pháp này thích hợp với các tiết văn học sử, các nội dung tìm hiểu về tác giả và hệ thống hóa kiến thức tác phẩm. Ví dụ: Ở bài Ếch ngồi đáy giếng, Ngữvăn 6, tập I, giáo viên cần hệ thống lại kiến thức bài học cho học sinh bằng sơ đồtư duy. b5/ Năm là : Trải nghiệm thực tế, sáng tạo: Học sinh được trải nghiệm thực tế những địa điểm liên quan đến bài học, theo đó sẽ tự rút ra kiến thức cho bản thân… Giáo viên cho học sinh đi tham quan du khảo các di tích lịch sửởĐồi Tức Dụp, lăng cụ phó bảng Nguyễn Xuân Sắc thân sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh để học sinh thể hiện lòng biết ơn các anh hùng lịch sĩ, … Qua đó giúp học sinh sẽ mở rộng được kiến thức làm các đềvăn nghị luận. 18 https://dethihocsinhgioi.net/

  19. Như vậy, để có thể dạy học môn ngữvăn theo hướng phát triển năng lực, đòi hỏi giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Giáo viên không chỉlà người nắm chắc văn bản, kiến thức cần truyền thụ mà cần có khảnăng định hướng, dẫn dắt học sinh giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; đặc biệt trong xây dựng câu hỏi định hướng cho học sinh chuẩn bị bài, tránh phụ thuộc quá nhiều vào câu hỏi trong sách giáo khoa. c/ Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Ngữvăn Quá trình đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữvăn theo hướng đánh giá năng lực và phẩm chất người học sẽ có tác dụng thúc đẩy trở lại đểquá trình đổi mới PPDH thực sựđi vào chiều sâu và triệt để. Để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới này, việc thay đổi lối tư duy, phương thức tiến hành đánh giá, cách thức ra đề và chấm bài cho HS phải được thay đổi căn bản. Các đềthi và hướng dẫn chấm mở vừa là một mục đích, vừa là cách thức, giải pháp đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữvăn của HS phổ thông. Một đề thi, kiểm tra môn Ngữvăn theo hướng mởđược đánh giá dựa trên tính chất sáng tạo, tự do của đềđó. Thông thường, do nhiều nguyên nhân, đề thi, kiểm tra môn Ngữvăn thường có xu hướng đóng kín. HS ít vận dụng nhiều kiến thức, kỹnăng, nhất là kiến thức liên môn, tích hợp. Hình thức ra đề này càng khép kín về khảnăng bộc lộquan điểm, suy nghĩ, tư tưởng của cá nhân người học. Điều đó kéo theo việc đóng kín, không cho phép HS sáng tạo trong cách thức trình bày, biểu đạt tư tưởng của mình. Vậy, để có thể có những đề thi, kiểm tra theo hướng mở trong môn Ngữvăn, chúng ta cần nhận ra rõ tính chất mở của đề thi, kiểm tra. Muốn vậy thì đề mở phải giảm thiểu yêu cầu HS ghi nhớ máy móc kiến thức. Đề mở cần đưa ra những vấn đề có tình thời sự, có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc để gắn việc học của HS vào đời sống sẽ tạo nên sự hấp dẫn đặc biệt cho HS. Theo hướng này, đề thi không nên gò bó, bắt buộc HS trình bày, biểu đạt theo một cách nào cứng nhắc. Khuyến khích sử dụng sáng tạo các phương tiện biểu đạt bằng ngôn ngữđể diễn đạt suy nghĩ và ý kiến của mình. 19 https://dethihocsinhgioi.net/

  20. Khi ra đềvăn nghị luận xã hội và đềvăn nghị luận văn học, giáo viên gợi ý cho học sinh nắm được ý chính của chủđề, để học sinh bám sát đềtài làm bài văn tốt hơn. Đề :Thuyết minh con vật nuôi thích nhất. Gợi ý cho học sinh bám sát chủđề: [1] Liệt kê vật nuôi [2] Chọn lựa – Trình bày lý do? [3] Dàn ý trình bày thuyết minh chung [4] Cá nhân dựa dàn bài chung thuyết minh con vật yêu thích. Tổ chức hình thức dạy học kết hợp trò chơi: trò chơi khắc nhập, khắc xuất tăng tính đoàn kết trong lớp, thi tìm từláy để rèn trí nhớ, cắt dán bức tranh, triển lãm các tác phẩm nghệ thuật …. Khi giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa, khi ôn kiến thức bài từ láy, cần tổ chức và hướng dẫn học sinh cách chơi: Chia cặp nhóm: 4 nhóm. + Cặp nhóm 1 & 2: Tìm những con vật có từláy” (ví dụ: chuồn chuồn) + Cặp nhóm 3 & 4: Tìm tên một loài cây có từ láy (ví dụ: đu đủ) + Chia mỗi bảng thành hai, mỗi nhóm ghi riêng phần bảng của mình. + Cử giám sát cuộc thi + Lần lượt thành viên của nhóm lên bảng ghi 1 từ láy có tên con vật/tên loài cây + Người ghi sau không được trùng với người ghi trước (của đội bạn) + Trò chơi đến khi kết thúc lượt của nhóm hoặc tính thời gian thực hiện Tóm lại, đây có thể chưa phải là những phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu nhất, triệt để nhất để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong bộ môn Ngữ văn. Nhưng chúng tôi thiết nghĩ, nếu chúng ta biết sử dụng chúng linh hoạt, nhuần nhuyễn, đúng thời điểm, có kế hoạch dài hơi thì vừa khai thác được đặc thù bộ môn Ngữ văn, vừa phát huy tính tích cực của học sinh. Để từ đó học sinh phát triển được năng lực hợp tác, tạo tiền đề để có thể thành công trong tương lai. 20 https://dethihocsinhgioi.net/

  21. d/ Phát huy năng khiếu học sinh qua các phong trào tập thể Nhà trường phát động nhiều phong trào cho học sinh tham gia sinh hoạt ngoại khóa như tổ chức đêm hội trăng rằm thi lồng đèn trung thu và các trò chơi tập thể( kẹp bóng, kéo co, đổ nước vào chai ), hội khỏe Phù Đổng như cờ vua, bóng đá..., vào ngày lễ nhà giáo 20/11 phát động các phong trào văn nghệ, cắm hoa, vẽ tranh, thi đấu bóng đá và một số trò chơi dân gian... ngày thành lập Đoàn 26/3 phát động phong trào gánh hàng rong, tổ chức du khảo về nguồn cho học sinh tìm hiểu các di tích lịch sử. Từ đó, giúp các em rèn luyện năng khiếu của bản thân, giáo dục kĩ năng sống trong môi trường tập thể. Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp được tổ chức sinh hoạt tập thể dưới sân trường hai tuần một lần, giúp học sinh giao lưu với nhau, mỗi lớp thiết kế một chương trình hoạt động phù hợp với chủ đề đã gây hứng thú cho học sinh tham gia như ca hát, kể chuyện,.... Tổ chức tháng bộ môn cho học sinh ôn luyện kiến thức bằng các trò chơi như: Hội thi rung chuông vàng, thi tìm hiểu về An toàn giao thông, bông hoa nhỏ...Nội dung thi được tôi soạn bằng chương trình powerPoint nên gây được sự thích thú, hào hứng cho học sinh mỗi lần tham gia. Mỗi lớp tổ chức phong trào nuôi heo đất,gây quỹ hỗ trợ các bạn đóng bảohiểm y tế, trang trí lớp, chăm sóc bồn hoa, trồng cây, làm đồ dùng học tập và làm báo tường, vẽ tranh chào mừng các ngày lễ lớn, quyên sách cho thư viện, bảo vệ môi trường, uống nước nhớ nguồn... Rung chuông vàng vào ngày 17/11/2018 Thi đấu cờ vua 21 https://dethihocsinhgioi.net/

  22. Vì vậy, khi tổ chức cho các em sinh hoạt tập thể và tham gia các trò chơi là giáo viên đã giúp các em “học mà chơi, chơi mà học”, có kiến thức và kĩ năng phát huy năng khiếu bản thân. Giúp các em phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo. Thông qua các hoạt động tập thể sẽ kết nối, đoàn kết các em lại với nhau. Nhờ thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể và các trò chơi cho cả lớp nên các em trở nên rất tự tin, rất năng động sáng tạo. Và điều quan trọng là tôi đã thực sự xây dựng được một môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực. Học sinh tham gia tốt các phong trào, thi đua học tốt, sẽ hạn chế tình trạng học sinh ham chơi, bỏ học, bi lôi kéo thói xấu bên ngoài nhà trường. Ngoài ra để nâng cao hiệu quảphát huy năng lực, phẩm chất và giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo viên cần lòng yêu nghề, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Khi dạy môn Ngữvăn giáo viên cần quan sát hành vi, thái độ học tập của học sinh để kịp giáo dục, uốn nắn cho học sinh cá biệt, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh và các đoàn thể trong giáo dục học sinh. Sau đây bài học minh họa tiết dạy theo phương pháp dạy học mới: 22 https://dethihocsinhgioi.net/

  23. BÀI DẠY MINH HỌA Ngày dạy:……… Lớp:……….. Tuần: 9 Tiết: 36 Bài 10 –Phần Tiếng việt TỪ TRÁI NGHĨA A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Khái niệm từtrái nghĩa. - Tác dụng của việc sử dụng từtrái nghĩa trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Nhận biết từtrái nghĩa trong văn bản. - Sử dụng từtrái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh. Tích hợp: Đổi mới PP: Củng cố bài học bằng sơ đồtư duy Phát huy năng lực: Hợp tác, giao tiếp ngôn ngữ tiếng Việt, sáng tạo 3. Thái độ: GD cho HS ý thức học tập B. Chuẩn bị: - GV: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức, kĩ năng, soạn giáo án, bảng phụ, tư liệu có liên quan. - HS: SGK, chuẩn bịbài trước theo sựhướng dẫn của GV. 23 https://dethihocsinhgioi.net/

  24. C. Phương pháp: - Vấn đáp, gợi tìm, phân tích … D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học 1. Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Khi dùng quan hệ từ, ta thường mắc phải những lỗi gì? - Xác định lỗi dùng quan hệ từ trong câu sau, sửa lại? a/ Lan học giỏi nhưng rất ngoan ngoãn. b/ Nhà em xa và em đi học rất đúng giờ. 2. Bài mới:( 35’) * Hoạt động 1: Khởi động :Giới thiệu bài GV cho hs xem vài tranh có ý nghĩa tương phản để nêu ra các cặp từ trái nghĩa → vào bài mới. Các em đã biết về từ trái nghĩa ở bậc tiểu học, vây mục đích việc sử dụng như thế nào cho phù hợp, bài học hôm nay giúp các em hiểu hơn. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS BÀI HS GHI Gv: Lưu ý câu hỏi cho hs Tb được kí hiệu (?), câu hỏi cho hs khá, giỏi được kí hiệu ( ?*) * Hoạt động 2: Hình thành các đơn vị kiến thức @ HDHS tìm hiểu khái niệm từtrái nghĩa và cách sử I.THẾ NÀO LÀ TỪ TRÁI NGHĨA? dụng * VD1: (Sgk/127). + GV dùng bảng phụ chép ví dụ, cho HS đọc lại bản a. Dịch thơ: Cảm nghĩ trong đêm dịch thơ 2 bài: “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của thanh tĩnh Tương Như và bài “Ngẫu nhiên viết trong buổi mới về Ngẩng – cúi. quê” của Trần Trọng San dịch và trả lời câu hỏi: b. Dịch thơ: Ngẫu nhiên viết nhân ? Theo em, các cặp từnào có ý nghĩa ngược nhau? buổi mới về quê a/ ->tạo phép đối tương phản gây ấn tượng ngược chiều Trẻ – già. về tâm trạng 24 https://dethihocsinhgioi.net/

  25. b/ ->tạo phép đối khái quát quãng đời xa quê, đối lập Đi –trở lại. về tuổi tác, vóc dáng con ngườ̀i. HS: Đọc, nghiên cứu, trả lời. →Nghĩa trái ngược nhau. ?Các cặp từcó nghĩa trái ngược nhau vừa nêu dựa trên cơ sở chung nào?* HS: Thảo luận, trình bày ý kiến: ngẩng – cúi từ trái =>Từtrái nghĩa nghĩa theo hoạt động của cái đầu lên xuống; trẻ– già trái nghĩa về tuổi tác; đi – trở lại trái nghĩa về sự di chuyển, dời chổnơi xuất phát. + GV cho HS tìm từ trái nghĩa với từ“già” trong trường hợp “ Rau già, cau già”? HS: Quan sát, trả lời: trái nghĩa với già với non: rau *VD2: non, cau non. Rau già – rau non. ? Em hãy đặt câu có cặp từtrái nghĩa trẻ, già ? Già Cau già – cau non Hs: Trả lời Lưu ý: Khi xem xét từtrái nghĩa phải dựa trên một cơ sở, một tiêu chí nào đó hoặc phải đặt chúng trong một văn cảnh cụ thể. HS: Dựa vào mục ghi nhớ, trả lời. →GV cho HS đọc ghi nhớ (S.128). GV cho HS nghiên cứu 2 bài thơ dịch “ Tĩnh dạ tứ”, “ Hồi hương ngẫu thư” và trả lời câu hỏi: ?Trong hai bài thơ trên, việc sử dụng từtrái nghĩa có tác dụng gì? *Ghi nhớ 1 ( Sgk/128 ) HS: Thảo luận, trả lời theo hướng: nhằm tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, nhấn mạnh bằng phép đối làm cho bài thơ thêm sinh động. II. SỬ DỤNG TỪ TRÁI NGHĨA ? Tìm một số thành ngữ có sử dụng từtrái nghĩa và 25 https://dethihocsinhgioi.net/

  26. nêu tác dụng của việc dùng các từtrái nghĩa ấy? HS: Thảo luận, trả lời: Bước thấp bước cao, có đi có lại * VD1: (Sgk/128) → lời ăn tiếng nói thêm sinh động. Từ trái nghĩa trong hai bài thơ: - Ngẩng ... cúi. ?Em hãy tìm trong bài ca dao và tục ngữsau đây - Trẻ ... già những từnào có nghĩa trái ngược nhau và cho biết - Đi ... trở lại tác dụng? →Tạo các hình tượng tương phản -“Đổi trắng thay đen (đối) bài văn sinh động. Trống đánh xuôi kèn thổi ngược” VD2: - “ Lá lành đùm lá rách” Đổi trắng thay đen - “ Nước non lận đận một mình Trống đánh xuôi kèn thổi ngược Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay” (Thành ngữ) HS: Quan sát ví dụ, xác định từtrái nghĩa →Lời ăn tiếng nói thêm sinh động. ?Em cho biết từrách trái nghĩa với lành, còn trái nghĩa với từ nào khác nữa? - “ Lá lành đùm lá rách” HS: Thảo luận, trả lời: rách – nguyên. (Tục ngữ) * Chú ý: →Hình ảnh cụ thể, sinh động. - Trong ngữ cảnh nào đó một từ có thểtrái nghĩa với một số từ khác. - “..Thân cò lên thác xuốngghềnh - Từtrái nghĩa có thể sử dụng trong các thành ngữ, tục bấy nay”. ngữ, ca dao, bi thơ, tiểu đối trong thơ. →Gây ấn tượng mạnh về sự vất vả của ?Qua việc phân tích các ví dụ, em hãy nêu cách sử con cò. dụng từtrái nghĩa? (Ca dao) HS: Dựa vào mục ghi nhớ 2 trả lời. ?Qua các vì dụ trên, từtrái nghĩa là gì ? * Ghi nhớ 2 (Sgk/128). → GV gọi 1 HS đọc ghi nhớ và bỏ chú ý. * Hoạt động 3: Củng cố bài học bằng sơ đồ tư duy 26 https://dethihocsinhgioi.net/

  27. GV yêu cầu HS đọc sơ đồ tư duy và biết cách vẽ sơ đồ cho bài học •Thế nào là từ trái nghĩa? II.LUYỆN TẬP •Từ trái nghĩa được sử dụng để làm gì? BT1. Tìm từ trái nghĩa trong câu: * Hoạt động 4: Luyện tập - lành – rách Bài tập 1 : - giàu – nghèo - GV gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu và thực hiện - ngắn – dài theo yêu cầu. - đêm – ngày (HS: Đọc, nêu yêu cầu, làm BT, nhận xét) - sáng –tối →GV phân tích đáp án, đánh giá, cho điểm BT2. Từ trái nghĩa với từ cụ thể: Cá tươi (ương, ôi) Bài tập 2 : Tươi - GV gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu và thực hiện theo yêu cầu. Hoa tươi ( héo) (HS: Đọc, nêu yêu cầu, làm BT, nhận xét) Ăn yếu (khoẻ) →GV phân tích đáp án, đánh giá, cho điểm Ăn Học lực yếu (khá, giỏi) BT3. Điền từ trái nghĩa thích hợp - mềm - phạt Bài tập 3 : - lại - trọng 27 https://dethihocsinhgioi.net/

  28. - GV gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu và thực hiện - xa - đực theo yêu cầu. - mở - cao (HS: Đọc, nêu yêu cầu, làm BT, nhận xét) - ngửa - ráo →GV phân tích đáp án, đánh giá, cho điểm BT*: Xác định thuộc từ nào sau đây: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa BT* Gv cho hs làm bài tập thêm xác định thuộc từ nào a/ Cao- thấp sau đây: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa b/ Tốt-xấu - GV gọi HS đọc BT, xác định yêu cầu và thực hiện C/ Bắp- ngô theo yêu cầu. d/ Heo-lợn (HS: Đọc, nêu yêu cầu, làm BT, nhận xét) BT4. Viết một đoạn văn ngắn về tình →GV phân tích đáp án, đánh giá, cho điểm cảm quê hương có dùng từtrái nghĩa Phát huy năng lực hùng biện của hs Quê hương ! Hai tiếng thân thương Bài tập 4 :Cho hs viết một đoạn văn ngắn (5- 7dòng) ấy luôn in đậm trong lòng tôi. Quê nói về tình cảm quê hương có dùng từtrái nghĩa. hương tôi với những con người chân chất, thật thà, dù nghèo về vật chất - GV cho hs lên viết bảng phụ, trình bày trước lớp nhưng lại giàutình người. Khi gặp (HS: Trình bày, nhận xét) khó khăn trong cuộc sống , mọi → GV phân tích đáp án, đánh giá, cho điểm người luôn biết chia sẻ, cảm thông với nhau bằng những nghĩa cử cao đẹp “lá lành đùm lárách”. Lúc vui hay buồn, người dân quê tôi luôn có nhau, giúp nhau vươn lên, xây dựng gia đình ấm no, quê hương giàu mạnh. * Hoạt động 5: Hướng dẫn học bài ở nhà và chuẩn bị bài mới (3’) 1. Hướng dẫn học bài ở nhà 28 https://dethihocsinhgioi.net/

  29. - Học thuộc ghi nhớ. - Tìm các cặp từ trái nghĩa đã được sử dụng để tạo hiệu quả diễn đạt trong một số văn bản đã học. 2. Chuẩn bị bài mới: “ Từ đồng âm ” ,theo câu hỏi SGK/ 128-129 - Thế nào là từ đồng âm, tìm một số ví dụ về từ đồng âm. - Từ đồng âm được sử dụng như thế nào? Qua tiết dạy, giáo viên đã vận dụng có hiệu quảphương pháp dạy học hiện đại như năng lực hợp tác, giao tiếp tiếng Việt, sơ đồtư duy…nhằm giúp học sinh phát huy tính tư duy, sáng tạo và chủđộng, tích cực. IV- Hiệu quảđạt được Đề tài sáng kiến trên, tôi đã đạt được kết quả rất khả quan, kết quả học tập của học sinh ngày càng tiến bộ rõ rệt, các em ngày càng chăm ngoan. Phần lớn các em biết phát huy năng lực phẩm chất của mình, có trách nhiệmvới công việc, yêu thương, tôn trọngngười khác cảm thông biết chia sẽ lên án những hành vi sai trái.Biết phát huy năng lực bản thân qua diễn kịch, sắm vai vào tiểu phẩm. Tuy nhiên vẫn còn vài học sinh chưa ngoan, hay vi phạmnội quy học sinh. Phải đảm bảo sự nhất trí cao trong phát huy năng lực, phẩm chất học sinh giữa các thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường,gia đình và xã hội. 1/ Nhà trường -Trường phát huy nhiều phong trào cho học sinh tham gia như nuôi heo đất, kế hoạch nhỏ, văn nghệ, thể thao, kể chuyện Bác Hồ, nói lời hay làm việc tốt…Học sinh tham gia tích cực đạt nhiều thành tích trong phong trào như văn nghệ, thể thao. - Cảnh quan sư phạm ngày càng khang trang, có phòng bộ môn thuận lợi cho học sinh trong các tiết thực hành. 29 https://dethihocsinhgioi.net/

  30. - Đoàn-đội tăng cường xây dựng nề nếp cho học sinh trong phong trào, vệsinh trường, lớp, đội cờđỏ kiểm tra nề nếp lớp học. - Góp phần xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực, để học sinh ứng xử có văn hóa, đoàn kết giúp bạn, trồng cây, bảo vệtrường em xanh- sạch- đẹp, tham gia các hoạt động xã hội như an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn, xã hội, bảo vệ môi trường… 2/ Tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn - Tổ chuyên môn hỗ trợ giáo viên triển khai các văn bản, chuyên đề, thảo giảng tổđể giáo viên học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. - Giáo viên thường xuyên đổi mới phương pháp giáo dục theo yêu cầu trường chuẩn quốc gia, soạn gián theo phương pháp mới phát huy được năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. - Giáo viên thường xuyên cập nhật thông tin trên báo đài, đểđưa các vấn đề thực tiễn vào bài dạy mạng tính thiết thực trong giáo dục học sinh trong thời đại ngày nay. - Để tiết dạy đạt hiệu quả GV thực hiện tốt khâu dặn dò ở tiết trước.( những định hướng cụ thể, sát thực để học sinh nghiên cứu tìm tòi, tích hợp…) - Giáo viên phải nắm đặc điểm của mỗi học sinh và biết được những ưu điểm và hạn chếđể giúp học sinh phát huy năng khiếu bản thân. - Cần xây dựng hệ thống câu hỏi và vận dụng các thao tác hợp lý để tích hợp các lượng kiến thức mà học sinh đã học. - Lấy học sinh làm trung tâm, tập trung tạo nhiều tình huống cần thiết để giúp tất cả học sinh phát huy tính chủđộng tích cực học tập nhằm phát huy tối đa các năng lực của HS. - Mỗi giáo viên cần tâm huyết có lòng yêu nghề và vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng mới mang tính trực quan, sinh động để kích thích học sinh tìm hiểu và khám phá. - Phát huy tính chủ động tích cực của học sinh, giúp các em phát huy cao độ trí tuệ, cảm xúc, năng động, sáng tạo trong học tập và giao tiếp. 30 https://dethihocsinhgioi.net/

  31. - Phát huy năng lực học sinh thật sự có hiệu quả khi người thầy có lòng yêu nghề, có tâm huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải đầu tư thời gian soạn giáo án, có phương pháp hợp lí, sinh động dạy vừa đủ, vừa thấm, không dư, không thiếu. - Theo dõi sự tiến bộ của học sinh để tuyên dương và khen thưởng giúp học sinh tự tin hơn và chỉ ra ưu và khuyết điểm giúp học sinh tiến bộ. - Giáo viên sử dụng có hiệu quảđồ dùng dạy học, tranh ảnh có liên quan đến bài dạy và các dạng bài tập mở rộng nhằm tích hợp các chuyên đềnhư tăng cường các giá trị, kĩ năng sống và khảnăng giải quyết tình huống có vấn đề. - Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm trong quản lí nề nếp học sinh giúp học sinh học tập nghiêm túc tránh tình trạng lưu ban, bỏ tiết, không học tốt. 3/ Học sinh - Học sinh phát huy được năng lực bản thân thông qua các hoạt động thực tiễn qua diễn kịch , sắm vai vào tiểu phẩm, tham gia tốt các phong trào của trường. - Học sinh bộc lộđược khảnăng tư duy, sáng tạo chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn. - Các em không còn rụt rè, e ngại, thiếu tự tin khi dứng trước đám đông mà luôn tự tin, thái độ cởi mởhơn trong giao tiếp. - Không khí lớp học có sự hào hứng sôi nổi, các em thích được bộc lộ những điều mình suy nghĩ để chia sẽ cùng các bạn. Kết quả cụ thể sau khi áp dụng đề tài: Đề tài này được thực hiện trong năm học 2018-2019 và được tiếp tục thực hiện trong năm họcmới 2019-2020. Kết quả cuối năm lớp 7 như sau: Giỏi Khá Trung bình Yếu Học lực Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng Học sinh 31 https://dethihocsinhgioi.net/

  32. 70 22 31.4% 32 45.7% 15 21.5% 1 1.4% Đểđạt hiệu quả trong giảng dạy, mỗi giáo viên cần đổi mới về nhận thức và phương pháp dạy học theo hướng chủđộng tích cực đểphát huy được năng lực, phẩm chất học sinh. Ngoài ra tạo điều kiện giúp học sinh tự học ở trên lớp, ở nhà tự tìm tài liệu tham khảo để giải quyết vấn đềgiáo viên đặt ra. Học sinh cần có ý thức tự nâng cao kiến thức bài học của mình. Cả quá trình giáo dục trong nhà trường chính là thầy,cô giáo, ngoài cộng đồng chính là các bậc phụ huynh, người thân trong gia đình, thôn xóm và các tập thể xã hội khác. V - Mức độảnh hưởng: - Đề tài này được áp dụng vào năm học 2019-2020 ở trường THCS, thông qua đề tài phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữ vănnhằm thực hiện đổi mới PPDH hướng tới hoạt động chủ động , tích cực, chủ động , sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh và rèn các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người mới và trách nhiệm công dân.Mỗi giáo viên đổi mớitrong soạn giáo án, vận dụng các phương pháp dạy học, để phát huy năng lực, phẩm chất học sinh. - Học sinh đã chủđộng, tích cực hơn trong học tập, yêu thích môn Ngữvăn, phát huy tính tư duy, sáng tạo, rèn luyện kĩ năng viết bài văn mạch lạc, tham gia tích cực trong phong trào của trường như văn nghệ, thểthao đạt nhiều thành tích tốt. - Xây dựng môi trường học tập đoàn kết, thân thiện, tích cực: không bạo lực, không nói tục, không vi phạm nội quy trường, lớp, không cờ bạc, ma túy. VI - Kết luận: Thật vậy, muốn trở thành giáo viên giỏi hay một nhà sư phạm, phải khéo léo, tinh tế trong ứng xử. Giáo dục thế hệ trẻ không chỉ chú trọng “dạy chữ” mà còn phải quan tâm đúng mức đến nhiệm vụ “dạy người”. Con người không chỉ có tri thức mà còn phải biết sống đúng, sống đẹp, sống có ích.Vì học sinh chính là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽquyết định sự phát triển của đất nước. Các em cần có những năng lực và phẩm chất tốt đẹp đểluôn vững vàng trước thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, làm chủ được chính mình không bị sa ngã vào tệ nạn xã hội. 32 https://dethihocsinhgioi.net/

  33. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục hiện đại trong xu thếđổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo hiện nay. Điểm khác nhau giữa cách dạy này so với các phương pháp dạy học trước đây là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độkhó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. Thiết nghĩ, với sự chủđộng của GV trong việc tạo ra hệ thống câu hỏi, qua ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với việc linh hoạt vận dụng các phương pháp thích ứng có tích hợp kiến thức cũ và mới, và nhất là sự chủđộng đưa vào các cách thức giáo dục kĩ năng sống... chắc chắn hiệu quả giáo dục sẽđược cải thiện. Với học sinh, khi đã chuẩn bị kỹ bài ởnhà, đến lớp chủđộng, tích cực xây dựng bài và nhất là chủđộng trong việc rèn luyện, vận dụng thực hành, hiệu quả tiết học cũng sẽ khả quan và chất lượng được cải thiện. Giáo dục theo định hướng năng lực, nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức, không chỉ lấy người học làm trung tâm mà đặc biệt chú trọng hoạt động học - tức là quá trình học, quá trình cố gắng và tiến bộ của mỗi học sinh. Đểphát huy tính tích cực, tự giác, tự chủ, tư duy, sáng tạo của học sinh có ý thức vươn lên trong học tập.Đây chính là chìa khóa giúp các em thành công trong cuộc sống sau này. Trên đây là một số giải pháp phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữ văn. Để đạt được kết quả tốt, đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, khéo léo qua mỗitiết dạy, mỗi giờ lên lớp. Tôi hi vọng rằng qua tháng năm mỗi giáo viên sẽ đúc kếtcho mình những kinh nghiệm dạy học và lòng yêu nghề đã tích lũy kinh nghiệm trong dạy học đạt hiệu quả tốtnhất. Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật. Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến 33 https://dethihocsinhgioi.net/

  34. MỤC LỤC Nội dung Trang I- Sơ lược lý lịch tác giả 1 II- Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: 1 III- Mục đích yêu cầu của sáng kiến 1/ Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến 2 2/ Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến 4 3/ Nội dung sáng kiến 5 a/ Phát huy năng lực học sinh qua môn Ngữvăn 5 b/ Những biện pháp đểphát huy năng lực học sinh qua môn Ngữvăn 12 c/ Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá môn Ngữvăn 19 d/ Phát huy năng khiếu học sinh qua các phong trào tập thể 21 VI- Hiệu quảđạt được 29 V - Mức độảnh hưởng 32 VI - Kết luận 32 34 https://dethihocsinhgioi.net/

  35. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Đặc điểm tâm lí lứa tuổi THCS 2.Tài liệu Ngữvăn vềđổi mới PPDH theo hướng tiếp cận, nội dung, chương trình dạy học mới. 3.SGK, Ngữvăn 6, 7 35 https://dethihocsinhgioi.net/

  36. 36 https://dethihocsinhgioi.net/

More Related