1 / 18

Biện pháp nâng cao kiến thức về từ loại Tiếng Việt cho GV trong tổ chuyên môn

Sau khi u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c nhu00e0 tru01b0u1eddng quyu1ebft u0111u1ecbnh thu00e0nh lu1eadp tu1ed5 chuyu00ean mu00f4n, ngay trong cuu1ed9c hu1ecdp u0111u1ec3 xu00e2y du1ef1ng ku1ebf hou1ea1ch tu1ed5, tu00f4i u0111u00e3 u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng cho giu00e1o viu00ean vu1ec1 tu1ef1 nghiu00ean cu1ee9u vu00e0 tu00ecm hiu1ec3u cu00e1c mu1ea3ng kiu1ebfn thu1ee9c cu01a1 bu1ea3n vu1ec1 Tou00e1n vu00e0 Tiu1ebfng Viu1ec7t lu1edbp 4 vu00e0 lu1edbp 5 nhu01b0 : cu00e1c phu01b0u01a1ng phu00e1p so su00e1nh phu00e2n su1ed1, giu1ea3i tou00e1n vu1ec1 tu1ec9 su1ed1 phu1ea7n tru0103m, bu00e0i tou00e1n vu1ec1 chuyu1ec3n u0111u1ed9ng u0111u1ec1u (mu00f4n Tou00e1n) ; Cu1ea5u tu1ea1o cu1ee7a tu1eeb, tu1eeb lou1ea1i, phu00e2n biu1ec7t cu00e1c kiu1ec3u cu00e2u (mu00f4n Tiu1ebfng Viu1ec7t). Cu00e1c nu1ed9i dung tru00ean su1ebd u0111u01b0u1ee3c thu1ea3o luu1eadn vu00e0 thu1ef1c hiu1ec7n trong cu1ea3 nu0103m hu1ecdc.

ChelsieKing
Download Presentation

Biện pháp nâng cao kiến thức về từ loại Tiếng Việt cho GV trong tổ chuyên môn

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHÒNG GD & ĐT LƯƠNG SƠN TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀ SƠN B NGUYỄN THỊ CÚC MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT CHO GIÁO VIÊN TRONG TỔ CHUYÊN MÔN LƯƠNG SƠN - 2017 1 https://luanvan.top/

  2. MỤC LỤC Trang Chương I–ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương II–NỘI DUNG I –Cơ sở lý luận 3 II –Thực trạng 3 III –Một số biện pháp đã tiến hành 4 IV –Hiệu quả 11 Chương III–KẾT LUẬN 13 2 https://luanvan.top/

  3. Chương I ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy người giáo viên Tiểu học có vị trí, vai trò quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ có kiến thức, kĩ năng và phát triển toàn diện. Ở các trường tiểu học, giáo viên được sinh hoạt theo các tổ chuyên môn, mỗi tổ chuyên môn hoạt động theo đặc thù riêng theo từng khối lớp. Hiện nay, nhiều trường,số thành viên trong mỗi tổ không đồng đều: có tổ nhiều thành viên, có tổ ít thành viên do phụ thuộc vào số lượng học sinh, số lớp của trường đó. Trường tôi có hai tổ chuyên môn, tổ 1+2+3 và tổ 4+5. Các thành viên trong tổ thường không cố định mà thay đổi hằng năm do vậy về chuyên môn của giáo viên cũng không đồng đều. Một số giáo viên vẫn còn bỡ ngỡ với chương trình, phương pháp. Một số giáo viên còn hạn chế bề dày kinh nghiệm giảng dạy ở khối lớp đó. Mức độ nhận thức về nội dung giảng dạy của các giáo viên không giống nhau. Cùng là một nội dung, một mảng kiến thức nhưng không phải giáo viên nào cũng hiểu như nhau. Nhất là những nội dung kiến thức trong chương trình Toán và Tiếng Việt lớp 4 và 5. Có giáo viên hiểu rất rõ và sâu, nhận dạng và phân biệt chúng rất tường minh nhưng cũng có người thì hiểu không chắc chắn, nhất là với những người không được dạy thường xuyên lớp 4 và 5. Trong đó, có giáo viên chưa hiểu rõ kiến thức về từ loại Tiếng Việt và cách phân biệt chúng. Thực tế cho thấy, ngoài tâm huyết với nghề, một người giáo viên có phương pháp dạy học tốt nhưng nội dung kiến thức cần giảng dạy chưa hiểu sâu, hiểu rộng thì chất lượng giảng dạy không thể có hiệu quả cao được. Ngược lại, một giáo viên có kiến thức vững vàng mà phương pháp giảng dạy không linh hoạt thì phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên cần nắm chắc kiến thức và biết vận dụng 3 https://luanvan.top/

  4. linh hoạt các phương pháp giảng dạy. Hiện nay không có nhiều giáo viên hội tụ được cả hai yếu tố trên. Nhưng nếu mỗi giáo viên đều có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì chắc chắn chất lượng giảng dạy dần dần sẽ đạt hiệu quả cao.Với những thực tếtrên, người tổ trưởng như tôi luôn trăn trở để tìm cách nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học của giáo viên trong tổ. Một số năm gần đây, ngoài việc tiếp thu, học hỏi và vận dụng đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc nâng cao kiến thức cho giáo viên là một vấn đề mà tôi rất quan tâm. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh. Thúc đẩyý thức tự học, tự bồi dưỡng, xây dựng mối đoàn kết ngày càng bền chặt giữa các giáo viên trong tổ chuyên môn. Từng bước xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh. Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạn áp dụng “Một số biện pháp nâng cao kiến thức về từ loại Tiếng Việtcho giáo viên trong tổ chuyên môn”. 4 https://luanvan.top/

  5. Chương II NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận: Trong Điều lệ trường Tiểu học, điều 18 Tổ chuyên môn, khoản 2, mục b ghi cụ thể: “Tổ chuyên môn có nhiệm vụ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường”. Như vậy, nhiệmvụ tổ chuyên môn rất quan trọng . Trong Điều lệ trường Tiểu học, điều 34 Nhiệm vụ của giáo viên, khoản 1có ghi: “Thực hiện nhiệm vụ giáo dục theo mục tiêu của chương trình giáo dục tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường; chuẩn bị bài,lên lớp, đánh giá học sinh; quản lí học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệmvề chất lượng, hiệu quả giáo dục”. Vì vậy, mục tiêu chính của mỗi giáo viên trong tổ chuyên môn là nâng cao chất lượng giảng dạy, đào tạo được học sinh đạt chuẩn kiến thức –kĩ năng, phát triểnđược học sinh có năng khiếu. Để đạt được mục tiêu này, bất kể trong một phạm vi kiến thức nào để dạy cho học sinh thì trước tiên người giáo viên phải hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu sâu nội dung đó. Khi dạy các kiến thức về từ loại trong Tiếng Việt ở các lớp 4 - 5 cũng như vậy, người giáo viên phải nắm chắc khái niệm, phân biệt thành thạo được từng loại từ ở trong từng văn cảnh thì khi dạy cho học sinh mới dễ dàng. II. Thực trạng: 5 https://luanvan.top/

  6. Các thành viên trong tổ chuyên môn 4 –5 trường Tiểu học Hòa Sơn B luôn có tinh thần đoàn kết, có ý thức học hỏi lẫn nhau để cùng nâng cao chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên mức độ nhận thức và hiểu nội dung kiến thức ở từng đơn vị kiến thức của mỗi giáo viên là không giống nhau. Đầu năm 2015 –2016, qua khảo sát thực tế về mức độ nhận thức và phân biệt từ loại trong Tiếng Việt ở lớp 4 –5 của giáo viên trong tổ thì có kết quả như sau: Kết quả Mức độ phân biệt từ loại Tổng số GV SL TL Biết khái niệm về từ loại 8 8 100 Hiểu và phân biệt được các từ loại dạng 8 8 100 đơn giản Hiểu và phân biệt được các từ loại dạng 8 6 75 phức tạp Vận dụng để giải quyết được các bài 8 5 62,5 tập, các tình huống thực tế có sử dụng từ loại. Như vậy, nhìn vào bảng ta thấy : Hầu hết giáo viên đã biết khái niệm, phân biệt được các từ loại đơn giản. Dạng từ loại phức tạp thì vẫn còn 2 giáo viên trong tổ chưa phân biệt được. Vận dụng để giải quyết được các bài tập, các tình huống thực tế có sử dụng từ loại thì chỉ có 5 giáo viên thực hiện tốt. III. Một số biện pháp đã tiến hành: 6 https://luanvan.top/

  7. 1. Định hướng cho giáo viên tự nghiên cứu và tìm hiểu nội dung kiến thức: Sau khi đã được nhà trường quyết định thành lập tổ chuyên môn, ngay trong cuộc họp để xây dựng kế hoạch tổ, tôi đã định hướng cho giáo viên về tự nghiên cứu và tìm hiểu các mảng kiến thức cơ bản về Toán và Tiếng Việt lớp 4 và lớp 5 như : các phương pháp so sánh phân số, giải toán về tỉ số phần trăm, bài toán về chuyển động đều (môn Toán) ; Cấu tạo của từ, từ loại, phân biệt các kiểu câu (môn Tiếng Việt). Các nội dung trên sẽ được thảo luận và thực hiện trong cả năm học. Trong các nội dung đó thì mảng kiến thức về khái niệm và cách phân biệt từ loại (đó là 5 loại từ được học trong chương trình lớp 4 và lớp 5) sẽ được tìm hiểu trước để phù hợp với nội dung, chương trình sách giáo khoa (ở lớp 4, từ tuần 5 đã bắt đầu học về từ loại; ở lớp 5, bắt đầu học về từ loại từ tuần 9). 2. Lập kế hoạchthời gian nghiên cứu và thảo luận chung: Trong buổi họp thứ hai (sau khi đã xây dựng xong kế hoạch tổ), tôi đã tổ chức trao đổi, thảo luận, tham khảo ý kiến của các thành viên trong tổ và thống nhất về thời gian, kế hoạch tự nghiên cứu của mỗi giáo viên. - Thời gian tự nghiên cứu, thu thập, tìm hiểu là 1 tháng. - Thời gian thu thập và thảo luận về kết quả tự tìm hiểu là vào cuộc họp chuyên môn cuối tháng 9. 3. Tự nghiên cứu và tìm hiểu kĩ các kiến thức về từ loại: Công tác tự nghiên cứu, tự tìm hiểu kiến thức là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, đào sâu suy nghĩ để có kiến thức chắc và sâu. Sau khi đã xây dựng chuyên đề theo kế hoạch, các thành viên trong tổ tự giác tìm tài liệu tham khảo, tìm hiểu kiến thức về khái 7 https://luanvan.top/

  8. niệm các từ loại và cách phân biệt các loại từ một cách nghiêm túc và có hiệu quả. 4. Trao đổi, thảo luận và thống nhất nội dung: Khi đến đúng thời gian đã thống nhất, các thành viên trong tổ lần lượt nêu kết quả nghiên cứu của mình. Để tạo tâm thế thoải mái cho mọi người, tôi không áp đặt phải trình bày bài bản mà biết đến đâu, biết như thế nào thì nói như thế nhưng trọng tâm là khái niệm và cách phân biệt các loại từ loại, có ví dụ kèm theo. Chính vì thế nên không khí của cuộc trao đổi rất sôi nổi, nhất là những đồng chí đã có kinh nghiệm trong quá trình dạy lớp 4+5. Chúng tôi đã thống nhất một số nội dung kiến thức về từ loại trong Tiếng Việt của lớp 4+5 như sau: - Khái niệm chung về từ loại: Là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát. - Các loại từ loại trong chương trình lớp 4+5 gồm 5 loại: danh từ, động từ, tính từ (chương trình lớp 4) ; đại từ, quan hệ từ (chương trình lớp 5). - Các khái niệm cụ thể và đặc điểm về từng loại từ loại:Danh từ, Động từ, Tính từ, Đại từ và Quan hệ từ. - Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ (trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ thì có một từ giữ vị trí trung tâm, những từ khác đi kèm là các phần phụ bổ sung ý nghĩa cho từ trung tâm). - Phân biệt cụm danh từ với từ ghép: Trong tiếng Việt, nhiều khi cụm danh từ có hình thức giống với từ ghép có nghĩa phân loại.Để xác định được đâu là từ ghép, đâu là cụm danh từ, cần phải đặt chúng vào trong câu, từ đó xác định nghĩa của chúng. VD: Trong vườn có nhiều loại hoa: hoa hồng, hoa huệ, hoa lan, ... 8 https://luanvan.top/

  9. (“hoa hồng” là từ ghép). Trong vườn hoa thật nhiều màu: hoa hồng, hoa đỏ, hoa trắng, ... (“hoa hồng” là cụm danh từ). - Mục đích sử dụngcủa đại từ: + Sử dụng đại từ để thay thế có tác dụng làm cho câu không bị lặp từ. Ví dụ: Tôi thích văn thơ, em gái tôi cũng vậy. Chim chích bông sà xuống vườn cải. Nótìm bắt sâu bọ. + Dùng để xưng hô:Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp. - Một số lưu ý khi dùng đại từ: + Trong tiếng Việt, có những đại từ vừa có thể được dùng để chỉ ngôi thứ nhất, vừa có thể được dùng để chỉ ngôi thứ hai. VD: Mìnhvề mìnhcó nhớ ta. (mình: ngôi thứ hai –chỉngười nghe). + Có những đại từ số nhiều vừa bao gồm người nói, vừa bao gồm người nghe. VD: Chúng ta là giáo viên. + Để xưng hô, ngoài các đại từ chuyên dụng, người Việt còn sử dụng nhiều danh từ như đại từ. Đó là:Quan hệ họ hàng: bố, mẹ, ông, bà, anh, chị, em, … VD: Mẹ cho con đi chợ với. Hoặc theo nghề nghiệp, chức vụ, xã hội: giám đốc, thủ trưởng, thầy, bạn, … VD: Giám đốc gọi em có việc gì vậy ? - Các từ xưng hô trong tiếng Việt luôn kèm sắc thái tình cảm và thể hiện rõ thứ bậc, quan hệ, … Khi xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ xưng hô cho lịch sự phù hợp với quan hệ giữa người nói với người nghe và người (vật) được nhắc tới. * Một số cách phân biệt danh từ, động từ, tính từ: Vớiđại từ và quan hệ từ thì chỉ cần dựa vào khái niệm là ta có thể phân biệt chúng tương đối dễ dàng. Nhưng trong thực tế, có rất nhiều danh từ, động từ, tính từ chúng ta thấy khó phân biệt. Để nhận dạng danh từ, động từ, tính từ ngoài ý nghĩa khái quát, chúng ta có thể nhận dạng chúng vào khả năng kết 9 https://luanvan.top/

  10. hợp và chức vụ ngữ pháp của từ.Tức làta phải dựa vào văn cảnh để hiểu nội dung cần biểu đạt của từ đó trong câu. VD: Cũng là từ cânnhưng: + Danh từ: Tôi mới mua một cáicân. + Động từ: Báccânhộ tôi với ! + Tính từ: Bức tranh đặt rấtcân. Cách nhận dạng từng loại từ : - Danh từ: + Danh từ kết hợp được với các từ chỉ lượng như: những, mỗi, toàn bộ, tất cả,… ở phía trước (và các từ chỉ định như: này, nọ, kia,…cùng các số từ như: hai, ba, vài,…) + Danh từ thường giữ chức vụ chủ ngữ, trạng ngữ trong câu VD: Tất cả học sinh lớp 5A/ đều đạt danh hiệu học sinh giỏi. VD: những quyển sách này, tất cả học sinh lớp 5A, mỗi bông hoa ấy,… + Để xác định danh từ, ta sử dụng công thức sau:“nhiều X lắm”,trong đó X là danh từ. VD: nhiều hoalắm, nhiều áo quầnlắm, nhiều câylắm,… Lưu ý về danh từ chỉ khái niệm (còn gọi là danh từ trừu tượng): là các khái niệm chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan.Ví dụ: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen,..... - Động từ: + Động từ có khả năng kết hợp với các từ: đã, đang, sẽ,hãy , đừng , chớ,...ở phía trước (đang làm, sẽ đến, hãy nhớ,đừngbăn khoăn, chớhồi hộp,...). Có thể tạo câu hỏi bằng cách đặt sau chúng từbao giờhoặcbao lâu (TT không có khả năng này) như (đếnbao giờ?chờ bao lâu?...). Với động từ, khi xác định có thể thêm: đi, nàovào đằng sau (chạyđi! chơi nào!). 10 https://luanvan.top/

  11. + Động từ thường giữ chức vụ vị ngữ, trong câu, nhưng một số trường hợp động từ giữ chức vụ chủ ngữ, trạng ngữ trong câu. VD1: Cô giáo đang giảng bài.(động từ “giảng” giữ chức vụ vị ngữ trong câu) VD2: Học quả là khó khăn, gian khổ. (động từ “học” giữ chức vụ chủ ngữ trong câu) VD3: Khi đã bình tĩnh lại, chị mới nhìn khắp mấy gian nhà.(động từ “bình tĩnh” giữ chức vụ trạng ngữ; động từ “nhìn” giữ chức vụ vị ngữ trong câu.) - Tính từ: + Tính từ kết hợp được với các từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm,quá, cực kì, vô cùng,... (rấttốt,đẹplắm,...) hoặc có thể thêm từ so sánh hơnvào đằng sau (rộnghơn, mát mẻhơn,...) + Tính từ thường giữ chức vụ vị ngữ trong câu, nhưng một số trường hợp tính từ giữ chức vụ chủ ngữ, trạng ngữ trong câu. VD1: Cánh đại bàng rấtkhoẻ.(tính từ “khoẻ” giữ chức vụ vị ngữ trong câu) VD2: Sạch sẽlà mẹ sức khoẻ. (tính từ “sạch sẽ” giữ chức vụ chủ ngữ trong câu) VD3: Với ánh mắt dịu dàng, cô giáo nhìn em, mỉm cười.(tính từ “dịu dàng” giữ chức vụ trạng ngữ trong câu) Lưu ý: Các động từ, tính từ đứng sau các từ: cái, sự, cuộc, nỗi, niềm, cơn, những... sẽ trở thành danh từ. Ví dụ:Các từ “vui, buồn...” là động từ. Nhưng các từ “niềm vui, nỗi buồn” lại là danh từ. Như vậy, đại từ và quan hệ từ thì chỉ cần dựa vào khái niệm là ta có thể phân biệt chúng tương đối dễ dàng nhưng những danh từ, động từ, tính từ khó phân biệt thìta phải dựa vào cả 3 tiêu chí: ý nghĩa khái quát, khả năng kết hợp với những từ ngữ khácvà chức vụ ngữ pháp của từ. Nghĩa là phải dựa vào ngữ cảnh để phân biệt. Hơn nữa, hiện tượng các từ có cùng hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về từ loại trong tiếng Việt là rất phổ biến. Thông qua các cách phân biệt từ loại của những từ này, mỗi giáo viên sẽ nhận thức được một cách sâu sắc các đặc trưng ngữ pháp của mỗi từ loại và đặc điểm của chúng. 5. Thực hiện các bài tập nâng cao về nhận dạng các loại từ loại. 11 https://luanvan.top/

  12. Qua buổi trao đổi thống nhất về nội dung và một số cách phân biệt từ loại, giáo viên trong tổ đã biết cách phân biệt, tôi đã sưu tầm một số bài tập nâng cao và giao cho giáo viên thực hiện. Các thành viên trong tổ tự thực hiện. Trong 2 buổi họp tiếp theo, tôi đã dành thời gian để từng người được nêu đáp án. Trong thời gian này, để tạo không khí thoải mái, tôi thường để cho giáo viên tự giác nêu kết quả. Tôi nói : ‘‘Các chị em ơi, kết quả của bài tập 1 như thế nào nhỉ !”. Cứ như vậy, các chị em trong tổ lần lượt tự giác trả lời. Ai hiểu kĩ hơn thì giải thích lý do có được các kết quả để mọi người cùng hiểu và học hỏi lẫn nhau. Một số bài tập : Bài 1: Xếp các từ gạch chân trong đoạn văn sau thành từng loại: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ. Bọ ngựađẻxong, người thanh mảnhtrở lại. Nó quanh quẩnbên cái trứng vài hôm. Cái trứng từ màu trắngchuyển sang xanh nhạt, rồi vàng sẫm, rồi nâu bóng, chắc nịch. Có lẽ tinrằng đã có thể yên tâm về lứaconsắp ra đờicủa mình, bọ ngựa mẹbỏ đi. Tôigiận nó từ đấy, vàthật là bất công, tôi có ít nhiều ác cảm với cái trứng bọ ngựa. Bài 2: Xác định từ loại của những từ sau: bình minh, bình lặng, bình tâm, bình phục, bình nguyên, bình bầu, bình dị, bình phẩm. Bài 3: Hãy chỉ ra danh từ, động từ, tính từ có trong câu sau: Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm. Bài 4: Đặt các câu sau: a) Có từ bólà danh từ. b) Có từ bólà động từ c) Có từ bólà tính từ. Đáp án: Bài 1: - Danh từ: bọ ngựa, hôm, lứa, con, mẹ. - Động từ: đẻ, quanh quẩn, tin, ra đời, bỏ đi. 12 https://luanvan.top/

  13. - Tính từ: thanh mảnh, trắng, xanh nhạt, vàng sẫm, nâu bóng, chắc nịch, bất công. - Đại từ: nó, tôi - Quan hệ từ: của, và Bài 2: - Danh từ: bình minh, bình nguyên - Động từ: bình phục, bình bầu, bình phẩm - Tính từ: bình lặng, bình tâm, bình dị Bài 3: - Danh từ: thềm, lăng, cây vạn tuế, đoàn quân - Động từ: tượng trưng, đứng - Tính từ: danh dự, trang nghiêm Bài 4: VD: a)Hôm nay, bố em mua một bóhoa để tặng mẹ. b) Trên các thửa ruộng, các bác nông dân đang nhổ mạ và bóthành từng bó. c) Thanh niên hiện nay rất thích mặc quần bó. IV. Hiệu quả : Qua những việc làm trên, tôi khảo sát và có được kết quả như sau : Kết quả Mức độ phân biệt từ loại Tổng số GV SL TL Biết khái niệm về từ loại 8 8 100 Hiểu và phân biệt được các từ loại dạng 8 8 100 đơn giản Hiểu và phân biệt được các từ loại dạng 8 8 100 phức tạp Vận dụng để giải quyết được các bài 8 8 100 tập, các tình huống thực tế có sử dụng 13 https://luanvan.top/

  14. từ loại. Những việc làm trên chỉ là một trong số rất ít nội dung mà tổ chuyên môn chúng tôi đã thực hiện thành công. Sáng kiến này được chúng tôi thực hiện trong năm học 2015 –2016. Kết hợp với những chuyên đề khác mà chúng tôi đã thực hiện thành công nên trong năm học 2015 –2016, tổ tôi có 2 đồng chí tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện thì cả 2 đồng chí đều đạt giải cao (01 giải nhì, 01 giải ba). Tuy những việc làm trên không quyết định hoàn toàn được thành công của các đồng chí xong một phần nào có được thành công đó là do tập thể chuyên môn luôn đoàn kết, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Những người có kinh nghiệm sẽ được chia sẻ với những người chưa có nhiều kinh nghiệm. Tất cả cùng học hỏi nhau, thúc đẩy ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng giảng dạy. Qua những việc làm như trên, tôi thấy giáo viên trong tổ ngày càng đoàn kết với nhau hơn, mạnh dạn chia sẻ, trao đổi những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảng dạy. Từ đó khơi dậy niềm đam mê với nghề, ham học hỏi và tự học, tự bồi dưỡng. Mỗi người sẽ tự biết trang bị cho mình những kiến thức cần thiết kết hợp với phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ tạo nên những tiết dạy hay, đào tạo được nhiều học sinh năng khiếu. 14 https://luanvan.top/

  15. Chương III KẾT LUẬN Quá trình đào tạo ở trong trường sư phạm dù hoàn hảo đến đâu cũng chỉmới đem lại cho người giáo viên một cái vốn tối thiểu để dạy học và giáo dục. Trình độ, tài năng sư phạm chỉ có thể đạt được khi tiến hành hoạt động sư phạm một cách tự giác, độc lập, khi thường xuyên rút kinh nghiệm về hoạt động sư phạm của bản thân và đồng nghiệp, khi không ngừng học hỏi. Đó là những bài học sư phạm hết sức thiết thực. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi thường xuyên động viên, khuyến khích việc học và tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Mặc dù giáo viên của chúng ta hiện nay hầu hết có văn bằng đạt chuẩn, trên chuẩn và năng lực chuyên môn, nghiệp vụkhá vững vàng. Song không phải lúc nào kiến thức, kĩ năng sư phạm cũng đáp ứng được tất cả những tình huống dạy học và 15 https://luanvan.top/

  16. các mối quan hệ xã hội. Chưa kể đến một vài giáo viên còn có nhiều hạn chế trên từng vấn đề cụ thể cần khắc phục. Hơn nữa, đổi mới để phát triển là điều tất yếu trong mọi lĩnh vực cuộc sống, nó càng đặc biệt quan trọng hơn trong công tác giáo dục đào tạo hiện nay. Vì vậy, việc không ngừng học tập vươn lên để nhận thức là điều không thể thiếu đối với người làm nghề dạy học. Nếu không học tập để phát triển kiến thức và tư duy theo hướng đổi mới, hiện đại thì đến một lúc nào đó, khi không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, thì có thể chúng ta sẽ bị đào thải. Ý thức được điều đó, các giáo viên đã tích cực hơn trong việc học tập, nâng cao trình độ và tự học tự bồi dưỡng. Qua những biện pháp nêu trên, tôi nhận thấy: - Nếu người tổ trưởng chịu khó tìm tòi các phương pháp, khéo léo thúc đẩy hoạt động của giáo viên thì chắc chắn sẽ xây dựng được tổ chuyên môn vững mạnh. Tổ chuyên môn vững mạnh, các thành viên có kiến thức vững vànghơn, có phương pháp giảng dạy linh hoạt cùng với sự tâm huyết với nghề thì chất lượng giảng dạy sẽ ngày càng được nâng lên. Mặt khác, khi đã nhận thức rõ mối quan hệ gắn bó giữa cá nhân với tập thể, người giáo viên sẽ tích cực tham gia vào các hoạt động của tổ chuyên môn. Các thành viên trong tổ sẽ gần gũi, đoàn kết với nhau hơn, thân ái giúp đỡ nhau trong công tác và sinh hoạt, xây dựng đuợc không khí ấm cúng. Người ít có kinh nghiệm trong giảng dạy sẽ được học hỏi nhiều hơn. Tạo cho mỗi giáo viên yêu nghề hơn, ham học hỏi hơn và vận dụng vào giảng dạy tốt hơn, luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, đảm bảo trình độ đồng đều và ngày càng cao của đội ngũ, phấn đấu trở thành những con người mới, những tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Xây dựng mối đoàn kết bền chặt, cùng nhau xây dựng tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh. - Ngoài những vấn đề trên tổ trưởng cũng cần sưu tầm thêm tài liệu, sách báo liên quan đến vấn đề chuyên môn để giới thiệu cho giáo viên trong tổ. Xây dựng mối quan hệ tình bạn, tình đồng chí chân thành 16 https://luanvan.top/

  17. giữa các thành viên trong tổ. Luôn là người bạn, người đồng chí chân thành, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, đóng góp tích cực, xây dựng tập thể vững mạnh. Biết tôn trọng, lắng nghe ý kiến tổ viên. Như chúng ta đã biết “càng học càng thấy mình còn kém”, với những kinh nghiệm bản thân thực hiện ở trường, tôi nhận thấy rằng cũng cần phải học hỏi thêm ở đồng nghiệp, các trường bạn để vận dụng xây dựng tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện nay. Trên đây là một số việc nhỏ mà tôi đã triển khai và thực hiện trong tổ chuyên môn 4+5. Vì năng lực cá nhân có hạn nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp cùng sự chỉ dẫn của Hội đồng Khoa học nhà trường để tôi có nhiều biện pháp hay hơn trong quá trình xây dựng tổ chuyên môn của mình.. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hòa Sơn, ngày 16 tháng 2 năm 2017 Người viết Nguyễn Thị Cúc DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Lê Phương Nga–Tiếng Việt nâng cao 5–NXB Giáo dục Việt Nam 2. GS.TS Lê Phương Nga–Tiếng Việt nâng cao 4–NXB Giáo dục Việt Nam 3. Mai Quang Tâm–Giáo trình bồi dưỡng tổtrưởng chuyên môn trường tiểu học - XNB Hà Nội 17 https://luanvan.top/

  18. 4. Nguyễn Minh Thuyết–Tiếng Việt 5 tập một - NXB Giáo dục 5. Nguyễn Minh Thuyết–Tiếng Việt 4 tập một - NXB Giáo dục 6. Nguyễn Minh Thuyết–Sách giáo viên Tiếng Việt 5 tập một - NXB Giáo dục 7. Nguyễn Minh Thuyết–Sách giáo viên Tiếng Việt 4 tập một - NXB Giáo dục 8. Lê Hữu Tỉnh–Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở tiểu học - NXB Giáo dục XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. 18 https://luanvan.top/

More Related