0 likes | 15 Views
Mu00f4n Ngu1eef Vu0103n cu00f3 mu1ed9t vu1ecb tru00ed u0111u1eb7c biu1ec7t trong viu1ec7c thu1ef1c hiu1ec7n mu1ee5c tiu00eau chung cu1ee7a tru01b0u1eddng Trung hu1ecdc cu01a1 su1edf (THCS) gu00f3p phu1ea7n hu00ecnh thu00e0nh nhu1eefng con ngu01b0u1eddi cu00f3 hu1ecdc vu1ea5n phu1ed5 thu00f4ng cu01a1 su1edf, chuu1ea9n bu1ecb cho cu00e1c em hou1eb7c ra u0111u1eddi hou1eb7c tiu1ebfp tu1ee5c hu1ecdc lu00ean u1edf bu1eadc hu1ecdc cao hu01a1n. u0110u00f3 lu00e0 nhu1eefng con ngu01b0u1eddi cu00f3 u00fd thu1ee9c tu1ef1 tu du01b0u1ee1ng, biu1ebft yu00eau thu01b0u01a1ng quu00fd tru1ecdng gia u0111u00ecnh, bu00e8 bu1ea1n; cu00f3 lu00f2ng yu00eau nu01b0u1edbc yu00eau chu1ee7 nghu0129a xu00e3 hu1ed9i, biu1ebft hu01b0u1edbng tu1edbi nhu1eefng tu01b0 tu01b0u1edfng, tu00ecnh cu1ea3m cao u0111u1eb9p nhu01b0 lu00f2ng nhu00e2n u00e1i, tu00f4n tru1ecdng lu1ebd phu1ea3i, su1ef1 cu00f4ng bu1eb1ng, lu00f2ng cu0103m ghu00e9t cu00e1i xu1ea5u, cu00e1i u00e1c.
E N D
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ PHẦN THỨ I: ĐẶT VẤN ĐỀ Môn Ngữ Văn có một vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường Trung học cơ sở (THCS) góp phần hình thành những con người có học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho các em hoặc ra đời hoặc tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương quý trọng gia đình, bè bạn; có lòng yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹtrong nghệ thuật, trước hết là trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Cho đến nay, hầu hết các văn bản được đưa ra giảng trong nhà trường đều là tác phẩm văn chương hư cấu. Mục tiêu môn ngữ văn cũng như phương hướng tích hợp đòi hỏi học sinh (HS) phải tiếp xúc với loại văn bản đa dạnghơn và tất cả đều gọi chung là văn bản. Dĩ nhiên phần lớn vẫn là tác phẩm văn chương có hư cấu, song bên cạnh sẽ có ít văn bản thuộc loại văn không có hư cấu, trong đó có văn bản nghị luận (xã hội và văn học) và văn bản nhật dụng. Do yêu cầu gắnvới cuộc sống nên trong hệ thống các văn bản được học ở THCS có điểm mới là những văn bản nhật dụng. Đó là những văn bản được lựa chọn theo đề tài gắn với những vấn đề rất thời sự và cập nhật với đời sống hiện tại như: môi trường, dân số, di tích văn hoá, danh lam thắng cảnh, các tệ nạn xã hội như ma tuý, thuốc lá, lao động trẻ em, các vấn đề tương lai nhân loại như bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền lợi của bà mẹ, trẻ em, vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc… Chính vì thế trong các văn bản nhật dụng này có tính lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. Chẳng hạn vấn đề môi trường, dân số, bảo vệ di sản văn hoá, chống chiến tranh hạt nhân, giáo dục trẻ em, chống hút thuốc lá…đều là những vấn đề của hôm nay nhưng đâu phải giải quyết triệt để ngày một ngày hai. Giá trị văn chương không phải là yêu cầu cao nhất nhưng đó vẫn là một yêu cầu quan trọng. Các văn bản nhật dụng vẫn thuộc về một kiểu văn bản nhấtđịnh: miêu tả, kể chuyện, thuyết minh, nghị luận, điều hành…nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản. Đối với học sinh THCS các em mớiđược làm quen với văn bản nhật dụng https://tailieumamnon.net/
nên còn nhiều bỡ ngỡ. Bên cạnhđó thực tế các trường THCS hiện nay nhiềuđồng chí giáo viên chưa thật quan tâm thích đángđến phần văn bản này. Do đó vận dụng đổi mới phương pháp trong tiết dạy văn bản nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng. Học sinh họcvăn bản nhật dụng không chỉ để mở rộng hiểu biết toàn diện mà còn tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp các em hoà nhập với cuộc sống xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội. Nhìn lại hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn chiếm 10% nhưng tác giả của SGK chỉ hướng dẫn giáo viên trong SGV những chỉ dẫn quan trọngđể nhận diện văn bản nhật dụng.Trong khi trướcđó, lý luận dạy học văn chưa từng đặt vấnđề về phương pháp dạy văn bản nhật dụng. Thực trạng này cho thấy sự cần thiết phải tiếp cận với một tầm sâu hơn, có hệ thống hơn các văn bản nhật dụng cả về kiến thức và phương pháp giảng dạy, từđó góp phần tạo thành cơ sở mang tính khoa học và khả thi khi đápứng yêu cầu dạy học có hiệu quả. Trong thực tiễn dạy học văn bản nhật dụngở THCS hiện nay đã bộc lộ những bất cập trong kiến thức và phương pháp. Sự mơ hồ về hình thức hiểu loại văn bản nhật dụng, nhất là hình thức phi văn học, sự lạ lẫm khi xác định mụcđích của các bài học văn bản nhật dụng khác xa với bài học tác phẩm văn chương, những yêu cầu mới hơn trong việc chuẩn bị các thông tin ngoài văn bảnở cả hai phía giáo viên và học sinh, cách đa dạng hoá các hệ thống dạy học như thế nào là tương hợp với bài học văn bản nhật dụng, sử dụng như thế nào các phương pháp dạy học nhất là các phương pháp dạy học mới trong hoạtđộng dạy và học, tạo không khí lớp học như thế nào để tăng tính hứng thú và hiệu quả dạy học tích cực cho các bài văn bản nhật dụng… là những vấnđề không thể bỏ qua hoặc giải quyết hời hợt. Chính vì lý do trên mà tôi luôn trăn trở tìm cho mình những giải pháp. Qua thực tế, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ, đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc trong hoạtđộng dạy học văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS để dần dần tháo gỡ những khó khăn khăn, giúp giáo viên hoàn thành tốt các yêu cầu, mục tiêu dạy học văn bản nhật dụng và học sinh nhận thức sâu sắc hơn những vấnđề từ thực tiễn cuộc sống. Dựa trên cơ sở vai trò và tầm quan trọng của văn bản nhật dụng là tính thời sự, cập nhật với đời sống hiện tại và việc học tập của HS trường THCS Phụ Khánh tôi đềxuất một số biện pháp dạy học góp phần tạo hứng thú, nâng cao chất lượng học tập của HS đồng thời nâng cao hiệu quả giờ lên lớp của giáo viên. Do thời gian có hạn nên tôi chỉ tập trung vào cụm văn bản nhật dụng từ lớp 6 đến lớp 9. https://tailieumamnon.net/
PHẦN THỨ II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Thực trạng vấn đề Cũng giống như các môn học khác, môn Ngữ văn giáo dục kiến thức, kĩ năng, thái độ. Ngoài ra môn Ngữ văn còn bộc lộ rõ nét hơn, phong phú hơn đó là phải hoà hợp 3 phân môn trong một chỉnh thể bài học với các mục tiêu tích hợp của nó nhưng lại vừa tách tương đối với mỗi phân môn thành từng bài họcđảm bảo các mục tiêu cụ thể do đặc trưng của mỗi phân môn đòi hỏi; hơn nữa yêu cầuđọc - hiểu theo kiểu văn bản, theo các loại hình nội dung văn bản còn đòi hỏi tính định hướng rõ rệt hơn trong việc xác định mục tiêu bài học. Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc chỉ kiểu văn bản, nhưng không có nghĩa chúng là các hình thức vô thể loại. Tuy nhiên sự nhìn nhận một số văn bản theo loại hình nội dung đápứng nhu cầu cập nhật vềđề tài, gợi quan tâm chú ý của người học về những vấnđề thời sự xã hội có ý nghĩa bức thiếtđối với mỗi cá nhân và cộngđồngđã khiến sự có mặt của văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS có thể chưa cần là sự hiện diện của các hiện tượng thẫm mĩ tiêu biểu, mà cần hơn là trong tư cách của các thông điệp tư tưởng được trình bày dưới dạng văn bản ngôn từ. Từ nhận thức này, ta thiết kế hoạtđộng dạy học văn bản nhật dụng mà trước hết là việc xác định mục tiêu của bài học. Vậyđâu là mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng? Có 2 mục tiêu quan trọng là trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm, thái độ. Với kiến thưc, bài học văn bản nhật dụng giúp HS hiểuđúng ý nghĩa xã hội mà chủ yếu là ý nghĩa thời sự cập nhật gần gũi qua việc nắm bắt vấnđềđượcđề cập tới trong văn bản. Đối với tác phẩm văn chương, hoạtđộngđọc - hiểu là việcđọc nghiền ngẫm, phân tích, cảm thụ những vẻđẹp của nghệ thuật ngôn từ, để từđó hiểuđược những khái quát về dời sống tác giả. Nghĩa là ngườiđọc tự mình khám phá và rung động về ý nghĩađời sống và giá trị thẩm mĩ của tác phẩm. Đó chính là mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật. Còn đối với văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến thức của bài học sẽ nhấn vào nội dung tư tưởng của văn bản, tức là nắm bắt vấnđề xã hội gần gũi, bức thiết, mang tính thời sự hơn là đi sâu vào khám phá giá trị hình thức của văn bản. Như vậy, việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật dụng phải bắtđầu từ sự rõ ràng trong phân loại văn bản. https://tailieumamnon.net/
Chẳng hạn, cùng một văn bản như“ Cuộc chia tay của những con búp bê” nếu quan niệmđây là một tác phẩm văn chương hư cấu thì yêu cầuđọc - hiểu sẽ bao gồm phát hiện, bình giá trên nhiều phương tiện của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể và cuối cùng là sự cảm nhận về khái quát xã hội của tác giả, biểu hiệnở các lớp nghĩa của tác phẩm như: vấnđề cái giá của bi kịch gia đình trong các vụ li hôn, mái nhà yên ấm, cần thiết như thế nào đối với con trẻ, vẻđẹp tình anh em, hoặc vấnđề quyền trẻem… Nhưng nhìn nhận văn bản này là một văn bản nhật dụng thì phạm vi đọc - hiểu cho dù không thể bỏ qua các dấu hiệu hình thức nổi bật của văn bản, nhưng chủ yếu là phát hiện nội dung, chưa cần là các chủđề khái quát những vấnđề sâu xa củađời sống và số phận của con người, mà chỉ cần là vấnđề xã hộiđặt ra trong văn bản gần gũi với HS, thức dậy không chỉ sự chia sẻ bất hạnh với bạn bè đồng cảnh ngộ mà còn ý thức về quyền hưởng niềm vui và hạnh phúc. Đó chính là ý nghĩa cập nhật của bài học này và cũng chính là mục tiêu kiến thức chủ yếu của VB nhật dụng:“Cuộc chia tay của những con búp bê”. Những biến chuyển của xã hội không chỉ làm thay đổi tích cực thời đại, nâng cao cuộc sống con người mà còn tạo ra vô số những tiêu cực và hiểm họa mà chính ta cần nhận thức và ứng phó không phải trên phạm vi một dân tộc, một quốc gia mà cả toàn cầu, vì sự tốtđẹp, bền vững của cuộc sống trên trái đất. Chẳng hạn vấnđề ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội và sức khoẻ cộngđồng, vấnđề dân số, quyền sống của trẻ em, vấnđề chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình thế giới… Về hình thức thể hiện, các văn bản nhật dụng không nằm ngoài cách thức của phương thức biểuđạt (PTBĐ) nào đấy. Có thể nhận ra phương thức thuyết minh nổi trội trong văn bản“Ôn dịch, thuốc lá”, “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000”nhưng ở những văn bản khác như“ Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử” hay là “Ca Huế trên sông Hương” không thuần tuý thuyết minh khi yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen. Trong khi PTBĐ biểu cảm nổi bật trong văn bản“Cổng trường mởra”, “Mẹ tôi”, “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” thì tính nghị luận lại là cách biểuđạt làm thành sức truyền cảm của các văn bản khác như“Phong cách Hồ Chí Minh”“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” Như vậy, dạy học văn bản nhật dụng vẫn theo nguyên tắc dựa vào các dấu hiệu hình thứcđể khám phá nội dung biểuđạt nhưng không phải là mục tiêu chính của bài học văn bản nhật dụng. Mà việc cung cấp và mở rộng hiểu biết về những vấnđề gần gũi, bức thiếtđang diễn ra trong đời sống xã hội hiệnđại, từđó tăng https://tailieumamnon.net/
cường ý thức công dân đối với cộngđồng trong mỗi học sinh. Đó sẽ là định hướng mục tiêu chung của các bài học văn bản nhật dụng cầnđược quán triệt trong dạy học phần văn bản nhật dụngở chương trình THCS. 2. Các biện pháp đã tiến hành: Giáo viên thu thập (đồng thời giao cho các nhóm học sinh cùng sưu tầm) các tư liệu ngoài văn bản liên quan đến chủđề văn bản trên các nguồn thông tin đại chúng ( phát thanh, truyền hình, mạng internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc…) làm tư liệu cho dạy học văn bản nhật dụng gắn kết vớiđời sống. Ví dụ: Đểchuẩn bị cho bài học “Ôn dịch, thuốc lá” giáo viên cần thu thập tư liệu (như tranh, ảnh, báo chí… ) về các bệnh do thuốc lá gây ra, lấy đó làm chất liệu minh hoạ cho bài giảng. Đồng thờicũng giao cho HS sưu tầm các tài liệu như tranh, ảnh, báo chí… Yêu cầu truyền thông cập nhật của các chủ đề nhật dụng đòi hỏi các hình thức tổ chức dạy học đáp ứng cung cấp và khai thác thông tin nhanh và phong phú tới người học. Các phương tiện dạy học truyền thống như bảng đen, phấn trắng,thậm chí cả máy Projector là cần thiết nhưng chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụngtheo tinh thần nói trên. Ởđây hệ thống tư liệu bồi đắp trực tiếp cho chủ đề văn bản nhật dụng và mở rộng chủ đề đó ngoài văn bản (báo chí, mĩ thuật, điện ảnh…) nếu được thu thập thiết kế và trình chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ là phương tiện tạo hiệu ứng tích cực nhất trong dạy học văn bản nhật dụng. Ví dụ dạy văn bản : “ Ca Huế trên sông Hương”ta có thể dùng đĩa ghi hình về Huế, ghi âm về các làn điệu ca Huế cùng các làn điệu dân ca đặc sắc trên mọi miền đất nước thì chắc chắn rằng sẽ tạo hiệu quả cao trong việc dạy - học. + Phương hướng dạy học - Dạy học phù hợp với phương thức biểuđạt. Nhìn lại hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK THCS Tên văn bản Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha Cổng trường mở ra Mẹ tôi PTBĐ Thuyết minh Biểu cảm Thuyết minh Biểu cảm Biểu cảm Thể loại Bút kí Bút kí https://tailieumamnon.net/
Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hương Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Ôn dịch, thuốc lá Bài toán dân số Phong cách Hồ Chí Minh Đấu tranh cho một thế giới hoà bình Tuyên bố thuế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Ta thấy: - Nếu gọi tên văn bản nhật dụng bằng thể loại văn học, thì ngoại trừ“Cuộc chia tay của những con búp bê”, “Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử”, “Động Phong Nha”, “Ca Huế trên sông Hương”, còn lại phần lớn là các bức thư, bài báo khoa học khó gọi chúng bằng tên thể loại. Trong khi nếu xác định hình thức của văn bản này theo PTBĐ dẽ dàng nhận ra kiểu văn bản của chúng. Điềuđó cho thấy dạy văn bản nhật dụngđápứng mụcđích và cách thức biểuđạt sẽ phù hợp hơn so với dạy học chúng theo đặc trưng thể loại văn học. Khi thiết kế chương trình dạy học văn bản nhậtdụng, các tác giả SGK Ngữ văn THCS nhấn mạnh rằng dạy học văn bản nhật dụng chủ yếu là tập trung khai thác vấnđề nội dung tư tưởngđặt ra ở mỗi văn bản. Nhưng trong bất kỳ văn bản nào, nội dung không nằm ngoài hình thức tương ứng của nó, cho nên việcđọc - hiểu nội dung văn bản nhật dụng không nằm ngoài nguyên tắcđi từ các dấu hiệu tình thức biểuđạt tới khám phá mụcđích giao tiếp trong hình thứcấy cho dù không cần sa đà vào hình thức của chúng. Trong dạy học VB không thể hiểuđúng nội dung tư tưởng văn bản nếu không đượcđọc từ dấu hiệu hình thức của chúng. Chẳng hạn nếu văn bản nhật dụngđược tạo theo PTBĐ tự sự nhưCuộc chia tay của những con búp bê” thì hoạtđộng dạy học sẽđược tiến hành theo các yếu tố tự sựđặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từđó hiểu chủđề nhật dụngđặt ra trong văn bản này là vấnđề quyền trẻ em trong cuộc sống phức tạp của gia đình thời hiệnđại. Khi văn bảnđược tạo theo phương thức biểu cảm như“Cổng trường mởra” nhằm mụcđích nhận thức vai trò của nhà trườngđối với sự tiến bộ của mỗi con người, thì con đường dạy họcđể hiểu mục tiêu ấy từ văn bản sẽ dạy học theo các dấu hiệu của văn bản biểu cảm, biểu hiện qua lời nói thấmđẫm cảm xúc tư duy của tác giả và giàu có hình ảnh liên tưởng trong mỗi sự việc. Do mụcđích trình bày, thảo luậnđể thuyết phục bạnđọc theo những vấnđề Tự sự Truyện ngắn Bút kí Thuyết minh Thuyết minh Thuyết minh Nghị luận Thuyết minh Nghị luận Nghị luận https://tailieumamnon.net/
thời sự khoa học, chính trị, xã hộiđược mọi người quan tâm trong cuộc sống đương thời, nên PTBĐ phổ biến của các văn bản nhật dụng thường là thuyết minh và nghị luận. Nhưng cũng như trong mọi văn bản thông thường khác, điềuđó không chỉ thuần tuý một phương thức nghị luận hay thuyết minh. Trong văn bản nhật dụng, sựđan xen các yếu tố phương thức khác thường xuất hiện khi người viết không chỉ trình bày các tri thức vềđối tượng hoặc sự nhận thức tỏ tường về hiện tượng mà còn muốn làm cho sự vật, hiện tượngđược trình bày hiện lên rõ nét, đồng thời thể hiện trong đó cảm xúc, sự suy tư của mình. Chẳng hạn, nếu lời văn giàu tư liệu, hình ảnh và cảm xúc là những nét hình thức nổi bật của văn bản thuyết minh “ Cầu Long biên- chứng nhân lịch sử” thì dạy học tương ứng sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả và biểu cảm. Ví dụ: ? Những cuộc chiến tranh nào đãđi qua trên cầu Long Biên? ? Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày đầu năm 1947 – ngày Trung đoàn Thủđô vượt cầu Long Biên đi kháng chiếnđã xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên? ?Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩđược ghi lại thế nào? ? Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt? ? Từđó, cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh như thế nào? ? Tác giảđã chia sẻ tình cảm như thế nào đối với cây cầu chứng nhân này? + Nếu thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu tả và bộc lộ cảm xúc là đặc điểm hình thức của văn bản“ Ca Huế trên sông Hương” thì vận dụng việc dạy học tương ứng sẽ chú ý đến phát hiện và phân tích ý nghĩa biểuđạt của các yếu tốđó trong văn bản. Ví dụ:Về hình thức văn bản này kết hợp nhiều hình thức như nghị luận, chứng minh, miêu tả, biểu cảm. Hãy quan sát mỗi phần văn bảnđể xác định PTBĐ chính của mỗi phần + Nếu phương thức lập luận kết hợp với biểu cảm là hình thức tồn tại của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” thì dạy học tương ứng sẽ theo phương hướng khám phá lí lẽ và chứng cớ thể hiện quan điểm được nêu ra trong văn bản qua đó là thái độ nhiệt tình của tác giả. Ví dụ có thể tổ chức cho HS đọc hiểu phần cuối văn bản bằng hệ thống câu hỏi sau: ? Phần cuối văn bản có 2 đoạn văn. Đoạn văn nào nói về chúng ta chống vũ khí hạt nhân? ? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này? ? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”? https://tailieumamnon.net/
? Ý tưởng của tác giả về việc “ mở một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì? ? Em hiểu gì về tác giả từ những thông điệp đó của ông? GV: tóm tắt - Bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới. - Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân. - Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với nỗilo lắng cao độ. Dạy học văn bản nhật dụng chú ý các dấu hiệu cách thức biểu đạt này không chỉ vì sự cần thiết trong kiến thức đọc –hiểu mà còn vì yêu cầu của dạy học tích hợp trong mọi bài học ngữ văn. + Dạy học tích hợp. Dạy học văn bản nhật dụng cũng yêu cầu phương pháp tích hợp. Văn bản nhật dụng có thể là văn bản văn học nhưng cũng có thể là văn bản phi văn học. Dạy học văn bản nhật dụng theo đặc trưng phương thức biểu đạt (PTBĐ) của mỗi văn bản đòi hỏi phải tích hợp kiến thức, kỹ năng của cả hai phân môn văn (đọc –hiểu) với Tập làm văn ( kiểu văn bản). Ví dụ như dạy học văn bản nhật dụng “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”, khi chú ý đến cấu trúc văn bản có ý thức tích hợp đọc văn với đặc trưng của văn bản nghị luận. *Câu hỏi đàm thoại ? Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” nhằm thể hiện một tư tưởng nổi bật. Đó là tư tưởng nào? *Câu hỏi trắc nghiệm: ? Tư tưởng ấy được biểu hiện trong hệ thống gồm 4 luận điểm. Hãy tách đoạn văn theo các luận điểm này: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ cuộc sống trên trái đất. - Sự tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân. - Tính phi lý của chiến tranh hạt nhân. - Loài người cần đoàn kết để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình. * Câu hỏi thảo luận: ? Tại sao lại coi đây là một bài văn nghị luận chính trị - xã hội? https://tailieumamnon.net/
GV: tóm tắt - Tư tưởng “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” được trình bày trong một hệ thống 4 luận điểm. - Đây là bài nghị luận chính trị - xã hội vì nội dung được trình bày là thái độ đối với vấn dề chiến tranh hạt nhân. Trong dạy văn bản nhật dụng, gắn kết tri thức trong văn bản với các tri thức ngoài văn bản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung văn bản cũng là một phương diện của dạy học tích hợp. Ví dụ 1:Trong bài “ Ca Huế trên sông Hương”có thể hỏi câu hỏi mang nội dung tích hợp như sau:? Ngoài dân ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào khác trên đất nước ta cũng thể hiện nỗi lòng khát khao, nỗi mong chờ hoài vọng của tâm hồn? ? Hãy hát một làn điệu dân ca mà em thích? Ví dụ 2: Trong bài “ Cầu Long Biên –chứng nhân lịch sử”có thể hỏi câumang nội dung tích hợp như sau: ? Ngoài cây cầu Long Biên, em còn biết những cây cầu nổi tiếng nào khác chứng nhân cho thời kỳ đổi mới trên đất nước ta? ? Hãy giới thiệu một trong những cây cầu đó? Do yêu cầu gắn với đời sống, giúp HS hoà nhập hơn nữa với đời sống nên phạm vi tích hợp nổi bật trong dạy học văn bản nhật dụng sẽ tạo nhiều cơ hội cho HS liên hệ ý nghĩa văn bản nhật dụng được học đối với đời sống xã hội và cộng đồng của bản thân. Ví dụ 3: Trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có thể hỏi câu hỏi nội dung tích hợp như sau: ? Qua phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo chí, mạng internet…) em có thêm chứng cớ nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhânvẫn đe doạ cuộc sống trái đất? ? Em dự định sẽ làm gì để tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng như đề nghị của nhà văn Gác-xi-a Mác-két? Từ những vấnđề trên có thể khái quát: Dạy học văn bản nhật dụng theo phương hướng tích hợp gắn kết đọc - hiểu của văn bản với các tri thức tương ứng PTBĐ (tích hợp với tập làm văn), với các tri thức ngoài văn bản liên quan đến chủ đề của các văn bản nhật dụng (tích hợp đọc văn với các kiến thức liên quan). Đặc https://tailieumamnon.net/
biệt gắn kết chủ đề nhật dụng gợi lên từ văn bản với các phạm vi tương ứng của đời sống xã hội của cá nhân và cộng đồng hiện đại (tích hợp gắn với đời sống). + Dạy học tích cực Để đáp ứng quan điểm dạy học tích cực trong văn bản nhật dụng thì giáo viên phải lựa chọn kết hợp các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học có thể khai thác tốt nhất năng lực tự học của HS. Thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu ngoài văn bản liên quan đến nội dung văn bản là công việc dạy học chủ động và tích cực của GV và HS trong khâu chuẩn bị bài học. Đọc thật kỹ các chú thích về sự kiện, hiện tượng hay vấn đề Ví dụ : Chú thích 1, 3 bài “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn…” (lớp 9); 1, 2, 3, 4, 5 bài “Đấu tranh cho một thế giới... ”(lớp 9) Có ý kiến quan niệm riêng, có đề xuất giải pháp. Ví dụ: Chống hút thuốc lá, đổ rác bừa bãi, không dùng bao bì nilông… Căn cứ vào đặc điểm thể loại, phân tích các chi tiết cụ thể về hình thức biểu đạt để khái quát chủ đề. Kết hợp xem tranh, ảnh, nghe và xem các chương trình thời sự, khoa học, truyền thông trên ti-vi, đài và các sách báo hàng ngày. Nhưng xử lí nguồn thông tin đó theo cách nào để tích cực hoá hoạt động dạy học văn bản nhật dụng? Đó sẽ là lựa chọn các thông tin bên ngoài phù hợp với từng nội dung bên trong văn bản được giới thiệu trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử, cùng với lời thuyết minh ngắn của GV hoặc HS để làm rõ hơn nội dung nhật dụng cả văn bản được học Ví dụ 1: Trong bài học “ Ca Huế trên sông Hương” GV có thể phát qua đầu VCD một làn điệu dân ca Huế quen thuộc diễn tả lòng khát khao, nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế và có thể sử dụng câu hỏi: ? Cách biểu diễn và thưởng thức ca Huế ở miền Trung có gì giống với thưởng thức dân ca quan họ ở miền Bắc? ? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người? Ví dụ 2: Trong bài “Ôn dịch, thuốc lá” có thể thốngkê các con số nói về sự huỷ hoại của thuốc lá đến sức khoẻ con người, kết hợp thuyết minh ngắn về các tranh ảnh sưu tầm được. Chẳng hạn, dạy học bằng trò chơi trong bài học “ Ca Huế trên sông Hương” có thể là thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế; thi giới thiệu về nhã nhạc cung đình https://tailieumamnon.net/
Huế - di sản văn hoá thế giới; thi hát dân ca các vùng miền. Còn trong bài “Ôn dịch, thuốc lá” trò chơi có thể là : thi kể chuyện người thật, việc thật và công bố tư liệu đã thu thập được về tác động xấu của thuốc lá đến lối sống của con người; mỗi HS đóng một vai xã hội ( là nhà báo, tuyên truyền viên, hoạ sĩ…) để trình bày hành động tham gia vào chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay ( thưởng điểm) Sự gần gũi, thiết thực của các chủ đề nhật dụng trong bài học, mục đích giúp HS hoà hợp hơn nữa với cuộc sống xã hội đòi hỏi không khí giờ học văn bản nhật dụng cần thiết thể hiện nhiều hơn tính dân chủ và hào hứng trong hoạt động này, nhất là hoạt động học. GV tạo cơ hội nhiều nhất cho mọi HS tham gia tìm hiểu văn bản theo cách tự sưu tầm và thuyết minh tư liệu liên quan đến chủ đề bài văn. Tự bộc lộ ý kiến khi đọc –hiểu văn bản dưới hình thức cá nhân hay nhóm học tập. Tổ chức các hình thức trò chơi gọn nhẹ, thiết thực minh hoạ chủ đề văn bản cho các nhóm thi đua và tự chấm điểm… là thể hiện tinh thần dân chủ trong dạy học văn bản nhật dụng. Nói tóm lại dạy học văn bản nhật dụng theo phương pháp tích cực phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá. Tích hợp với đọc - hiểu văn bản nhật dụng: thu thập, sưu tầm, xử lí các nguồn tư liệu, minh hoạ và mở rộng kiến thức thức theo nội dung VB nhật dụng trên các kênh thông tin; coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm về VB bằng hệ thống câu hỏi Trong đó sử dụng nhiều hơn hình thức học theo nhóm và câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn cúa cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay; sáng tạotrò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn minh hoạ chủ đề văn bản nhật dụng; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hiện đại để đẩy nhanh nhịp điệu dạy học và gia tăng lượng thông tin trong bài học văn bản nhật dụng trên lớp; tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học văn bản nhật dụng. • MỘT SỐ BÀI SOẠN MÉU. Tiết 125: BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ (T1) A/ MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: -Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường. -Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. https://tailieumamnon.net/
2. Kĩ năng: - Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng - Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mãnh đất quê hương của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. - Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản. 3. Thái độ: Có thái độ dúng đắn , biết bảo vệ và giữ gìn thiên nhiên trong sạch. B/ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC : Thực hành, kích thích tư duy, động não. C/ CHUẨN BỊ : 1- GV : Đọc , soạn bài chu đáo. 2- HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK. D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1.Ổn địnhtổ chức 2. Kiểm tra bài cũ? Em cảm nhận được những điều sâu sắc gì từ văn bản “Cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử” ? 3. Bài mới: Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức GV: Cho HS đọc phần chú thích * ở SGK. - Đọc: Văn bản nhật dụng cho nên đọc phải thể hiện sự thiết tha khi nói đến thiên nhiên, môi trường. - Chú thích : SGK ? Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần ? - Bố cục: 3 phần - P1: Từ đầu đến … cha ông chúng tôi →Những điều thiêng liêng trong ký ức - P2: Tiếp đóđếnđều có sự ràng buộc →Những lo âu của người da đỏ về đất đai , môi trường. - P3: Còn lại →Kiến nghị của người da đỏ về việc bảo vệ môi trường đất đai. I. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ văn bản - Năm 1854, tổng thống thứ 14 của Mĩ muốn mua đất của người da đỏ. Thủ lĩnh da đỏ gửi bức thư trả lời. Là một bức thư nổi tiếng về thiên nhiên và môi trường. 2. Đọc và tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục: 3 phần https://tailieumamnon.net/
II. Tìm hiểu văn bản 1. Những điều thiêng liêng trong ký ức của người da đỏ - Đất đai, cây lá , hạt sương , tiếng côn trùng , những bông hoa, vũng nước, dòng nhựa chảy trong cây cối. - Những thứ đó đều đẹp đẽ, cao quý không thể tách rời với sự sống của người da đỏ ( là máu của tổ tiên , là chị , là em, là gia đình ). - Những thứ đó không thể mất cần được tôn trọng và gìn giữ. - Gắn bó, yêu quý đất đai , môi trường và thiên nhiên →Sự vật hiện lên gần gũi, thân thiết với con người bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của tác giả đối với thiên nhiên và môi trường sống. ? Trong ký ức người da đỏ luôn hiện lên những điều tốt đẹp nào? ? Tai sao vị thủ lĩnh da đỏ nói rằng đó là những điều thiêng liêng? ? Những điều thiêng liêng đó phản ánh cách sống nào của người da đỏ? ? Tìm những lời văn thể hiện phép nhân hóa trong đoạn văn? - Những bông hoa…. Là chị, là người em, con suối là máu của tổ tiên chúng tôi, tiếng thì thầm của dòng nước là tiếng nói của tổ tiên chúng tôi. ? Tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn đó ? 3.Củng cố : GV: Hệ thống lại toàn bộ nội dung tiết 1 ? Điều gì là thiêng liêng nhất của người da đỏ ? 4.Hướng dẫn học bài: - Học bài, nắm nội dung bài học của tiết 1. - Soạn tiếp tiết 2 chu đáo tiết sau học tiếp. Tiết 126: BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ (T2) A/ MỤC TIÊU : 1. Kiến thức: -Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường. -Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng https://tailieumamnon.net/
- Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mãnh đất quê hương của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. - Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản. 3. Thái độ: - Có thái độ đúng đắn, biết bảo vệ và giữ gìn thiên nhiên trong sạch. B/PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC : Thực hành, kích thích tư duy, động não. C/ CHUẨNBỊ : 1- GV : Đọc , soạn bài chu đáo. 2- HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK. D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY : 1. Ổn địnhtổ chức 2. Kiểm tra bài cũ:Những điều thiêng liêng trong ký ức của người da đỏ là gì ? 3. Bài mới: Hoạt động của GV- HS ? Người da đỏ đã lo lắng điều gì trước khi bán đất cho người da trắng ? ? Những lo âu đó được thủ lĩnh da đỏ bày tỏ như thế nào? ? Sự đối lập giữa 2 dân tộc về đất đai, môi trường? ? Nghệ thuật trong đoạn văn? ? Tác dụng ? Nội dung kiến thức II. Tìm hiểu văn bản 1. Những điều thiêng liêng trong ký ức của người da đỏ. 2. Những lo âu của người da đỏ về đất đai môi trường tự nhiên - Môi trường tự nhiên sẽ bị người da trắng phá - Đạo đức: mảnh đất này không phải anh em của họ mà là kẻ thù của họ, mồ mả của họ , họ còn quên. - Cư xử đất đai : họ lấy từ trong lòng đất những gì họcần. Họ cư xử vối đất, mẹ, anh, em bầu trời như những vật mua được, bán đi là thèm khát của họ, để lại đằng sau những hoang mạc…cả ngàn con trâu bị người da trắng bắn - Cách sống vật chất thực dụng >< cách sống tâm trạng các giá trị tinh thần. - So sánh , đối lập, nhân hóa , điệp ngữ. https://tailieumamnon.net/
? Những lời kiến nghị nào được nhắc tới ở phần cuối bức thư? ? Em hiểu thế nào về câu nói “Đất là mẹ ”? ? Nhận xét giọng văn trong đoạn thư này? ? Tại sao người viết thay đổi giọng văn như vậy? GV cho HS thảo luận ? Theo em văn bản này quan tâm và khẳngđịnh điều nào trong cuộc sống? ? Tại sao văn bản này hơn 1 thế kỷ vẫn được xem là văn bản hay nhất nói về môi trường? GV: cho HS đọc ghi nhớ SGK →Nêu bật sự khác biệt giữa 2 cách sống - Thể hiện rõ thái độ tôn trọng , bảo vệ đất đai môi trường. - Bộc lộ sự lo âu của người da đỏ khi đất đai của họ về tay người da trắng. →Tôn trọng và đầy ý thức về môi trường. 3. Kiến nghị của người da đỏ. - Phải biết kính trọng đất đai - Khuyên bảo chung: đất là mẹ - Điều gì xãy ra với đất đai là xãy ra với những đứa con của đất. →Đất là nơi sản sinh ra muôn loài, là nguồn sống của muôn loài. - Cái gì con người làm cho đất là làm cho ruột thịt của mình. - Con người cần phải sống hòa hợp với thiên nhiên. →Giọng văn đanh thép, hùng hồn (người phải dạy, phải bảo,phải kính trọng đất đai). →Khẳng định sự cần thiết phải bảo vệ đất đai , môi trường. III. Ý nghĩa văn bản - Con người phải biết sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ thiên nhiên môi trường. - Nó đề cập đến một vấn đề chung cho mọi thời đại đó là quan hệ giữa con người với thiên nhiên. - Nó được viết bằng sự am hiểu và tình cảm mãnh liệy giành cho đất đai, môi trường. - Nó được trình bày trong một lời văn đầy tính nghệ thuật. * Ghi nhớ: SGK https://tailieumamnon.net/
4.Củng cố : - GV: Hệ thống lại toàn bộ nội dung tiết 1 - Điều gì là thiêng liêng nhất của người da đỏ? Kiến nghị của người da đỏ? 5.Hướng dẫn học bài : - Học bài , nắm nội dung bài học - Soạn bài mới: động phong nha theo câu hỏi SGK. Tiết 129: Văn bản: ĐỘNG PHONG NHA A. Mục tiêu bài học * Giúp học sinh: - Hiểu, nắm vững văn bản nhật dụng. - Cảm nhận được vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo của Động Phong Nha. - Có thái độ yêu quí, tự hào, bảo vệ môi trờng và danh lam thắng cảnh. - Rèn luyện kĩ năng phân tích từ ngữ, hình ảnh đặc sắc.Tích hợp với phần tập làm văn ở trình tự miêu tả,với các văn bản khác cùng viết về động Phong Nha ( Bài thơ “Động Phong Nha”của Tố Hữu) B. Các hoạt động dạy và học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra: không 3. Bài mới: GV đặt câu hỏi để dẫn vào bài: Đến nay Việt Nam có rất nhiều di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Em nào có thể giới thiệu cho cả lớp biết các di sản đó không? Sau khi học sinh trả lời giáo viên chốt dẫn vào bài mới:Các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam gồm: Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế, Thánh địa Mĩ Sơn, Phố Cổ Hội An, Nhã nhạc Cung Đình Huế, Cồng Chiêng Tây Nguyên và cả quần thể rừng quốc gia Phong Nha –Kẻ Bàng. Nói đến di sản Phong Nha - Kẻ Bàng không thể không nói đến động Phong Nha. Để biết tại sao động Phong Nha lại được công nhận là di sản văn hoá thế giới, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học này qua văn bản " Động Phong Nha” của tác giả Trần Hoàng. Hoạt động của GV - HS Sau khi học sinh trả lời giáo viên chiếu đoạn phim những lời phát biểu cho học sinh quan sát. Nội dung cần đạt II. Tìm hiểu chi tiết văn bản: 1. Giới thiệu về động Phong Nha: a. Vị trí: Động Phong Nha thuộc khối https://tailieumamnon.net/
Sau khi học sinh quan sát đoạn phim giáo viên bình mở rộng: “ Gió đưa cành trúc la đà Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương Mịt mù khói tỏa ngàn sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.” Hay: “ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh, Non xanh nước biếc như tranh họa đồ ” Và càng tự hào bao nhiêu chúng ta lại càng nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa tinh thần đó bấy nhiêu. núi đá vôi Kẻ Bàng ở Tây Quảng Bình. Được gọi là đệ nhất kỳ quan. b. Đường vào động: Có 2 con đường: ▪Đường thủy: Ngược dòng sông Gianh rồi đi vào sông Son là đến nơi. ▪Đường bộ: Theo đường số 2 đến bến sông Son rồi đi thuyền khoảng ba m- ươi phút là đến nơi. c. Toàn cảnh động Phong Nha: c.1) Cảnh bên trong động Phong Nha ❖Động khô: ▪Cao 200 mét. ▪Xa là dòng sông ngầm còn nay là “những vòm đá trắng vân nhũ và vô số cột đá xanh màu ngọc bích óng ánh.” ❖Động nước: ▪Có một con sông ngầm dài chảy suốt ngày đêm dới núi đá vôi. ▪Nối Kẻ Bàng và khu rừng nguyên sinh. ▪Sông sâu, nước rất trong. ▪Khi vào động nước phải mang theo đèn, đuốc. -> Miêu tả khái quát. ▪Gồm 14 buồng thông nhau. ▪Cấu tạo: + Đá nhiều hình khối: khối hình con gà, khối hình con cóc, khối xếp thành đốt trúc dựng đứng, khối mang hình mâm xôi, khối mang hình cái khánh, tiên ông đánh cờ... + Màu sắc:Thạch nhũ huyền ảo, lóng lánh như kim cương, phong lan xanh biếc. + Bãi cát, bãi đá rộng và đẹp. https://tailieumamnon.net/
→Miêu tả chi tiết, đa dạng, phong phú, gợi tả, sinh động, hấp dẫn. ➔Đây là động chính. c.2) Cảnh bên ngoài động: ▪Tiếng nói, tiếng nước nhưtiếng đàn, tiếng chuông nơi cảnh chùa đất Bụt. ▪Nhưthế giới của tiên cảnh. ❖Nghệ thuật: ▪Trình tự không gian ( từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể). ▪Biện pháp liệt kê ( hình khối, màu sắc, âm thanh) . ▪So sánh độc đáo, gợi hình ảnh. Sơ kết:Vẻ đẹp của động Phong Nha là vẻ đẹp lộng lẫy và kì ảo, vừa hoang sơ bí hiểm, vừa thanh thoát và giàu chất thơ. 2. Giá trị của động Phong Nha: ▪Văn hóa: Là di sản văn hóa thế giới. ? Qua việc tìm hiểu văn bản, các em hiểu thêm điều gì về động Phong Nha? GV: Chốt nội dung tổng kết lên phông gọi 1 -2 học sinh nhắc lại. GV chốt toàn bài: Qua tiết học này chúng ta đã hiểu tại sao động Phong Nha lại được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Mong rằng sau tiết học này mỗi chúng ta lại càng tự hào hơn về Tổ quốc Việt Nam. Và hi vọng một ngày không xa chúng ta sẽ được đặt chân đến“Đệ nhất kì quan Phong Nha” để được chiêm ngưỡng vẻ đẹp kì vĩ của nó. GV sử dụng sơ đồ để củng cố toàn bộ nội dung kiến thức của bài. GV tổ chức cho học sinh điền vào sơ ▪Kinh tế + Du lịch. + Thám hiểm. + Nghiên cứu khoa học. ➔Luôn tự hào, có ý thức bảo vệ, giữ gìn, đầu tưđể phát triển kinh tế đất nước. III. Tổng kết: Bằng những từ ngữ gợi hình gợi cảm cùng với trình tự miêu tả hợp lí, tác giả Trần Hoàng đã giúp người đọc hiểuđộng Phong Nha được xem là kì quan thứ nhất, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Từ đó, chúng ta thêm tự hào và thêm yêu Tổ quốc Việt nam giàu và đẹp. https://tailieumamnon.net/
đồ những nội dung chính của bài. GV:Ra bài tập, dặn dò công việc chuẩn bị ở nhà của học sinh. 4. Củng cố: Sơ đồ củng cố kiến thức 5. Dặn dò: ▪Về nhà viết đoạn văn giới thiệu động Phong Nha theo cảm nhận của bản thân. ▪Ôn lại nội dung bài học. Soạn bài "Ôn tập về dấu câu" 3. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm: Để nhận biết hiệu quả của đề tài mới khi giảng dạy văn bản nhật dụng tôi đã chọn 2 lớp 6A1 và 6A2 để dạy thí điểm. Đây là 2 lớp có học sinh ngang nhau, trình độ như sau nhưng kết quả thu được lại khác nhau cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Giỏi 6A1 34 7 Khá 14 Trung bình 11 Yếu 2 6A2 34 1 16 13 4 Lớp 6A1 tôi dạy theo hướngdẫn của sách giáo viên do nhà xuất bản giáo dục phát hành, học sinh vẫn nắm được bài, hoạt động diễn ra cũng sôi nối song khi hỏi về kiến thức trọng tâm thì nhiều em không phát hiện được. Khi yêu cầu các em xác định cácPTBĐ trong văn bản các em có phần lúng túng, không tìm ra được phương pháp tối ưu. Hơn nữa hướng vào nội dung tích hợp các em không chỉ ra và không miêu tả được. Lớp 6A2 qua việc áp dụng đề tài trong giảng dạy tôi nhận thấy chất lượng hiệu quả của giờ học được nâng lên rất nhiều, cụ thể : - Học sinh hăng hái tham gia xây dựng bài dưới sụ dẫn dắt của giáo viên. Đa số học sinh trả lời các câu hỏi theo đúng định hướng mà giáo viên đưa ra. - 95% học sinh hiểu bài ngay tại lớp, HS đều nắm được kiến thức trọng tâm. Đặc biệt phát huy vai trò tích cực của học sinh trong hoạt động, học sinh tham gia sôi nổi liên hệ thực tế phong phú. https://tailieumamnon.net/
PHẦN THỨ III: KẾT LUẬN I. Kết luận: Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, để sử dụng được phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng môn học đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức và thời gian nghiên của bài dạy để phù hợp với nội dung của bài. Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo hứng thú cho các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em phát triển toàn diện hơn về mọi mặt: đức- trí- thể- mĩ. Phương pháp dạy học tích hợp không phải là mới, nhưng nếu biết vận dụng hợp lý, người giáo viên sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh. Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy vận dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học Ngữ văn theo phương pháp tích hợp đã kích thích hứng thú học tập trong học sinh, giúp các em lĩnh hội bài tốt nhằm nâng cao hiệu quả của bài học. Việc vận dụng phương pháp trên kết hợp với các hình thức dạy học tích cực khác sẽ làm học sinh thêm yêu thích môn Ngữ văn, truyền cho các em lòng yêu nước, tự hào với truyền thống dân tộc, từ đó có ý thức hơn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. * Những bài học kinh nghiệm: - Về phía giáo viên: + Giáo viên đầu tư nhiều hơn trong công tác chuẩn bị, thiết kế giáo án cho phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “lấy học sinh làm trung tâm”.Đầu tư nghiên cứu kiến thức liên môn có liên quan để cùng hợp tác với học sinh giúp các em chiếm lĩnh nội dung bài học. Làm tốt công tác đầu tư cho tiết dạy sẽ giúp giáo viên chủ động, linh hoạt trong khâu tổ chức, hướng dẫn học sinh tự khai thác và chiếm lĩnh tri thức; mặt khác sẽ tránh được sự lúng túngbị động khi học sinh chất vấn về những thông tin liên quan. + Áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học tích hợp thì khi lên lớp giáo viên sẽ đỡ vất vả vì không phải làm việc nhiều.Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian https://tailieumamnon.net/
“chết” đối với học sinh, không để cho các em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vô bổ ngoài giờ học. - Về phía học sinh: Học sinh cần dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn, phải tìm tòi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả.Rèn luyệntính năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ học văn. II. Những ý kiến đề xuất: - Ngành giáo dục cần trang bị đầy đủ các phương tiện, đồ dùng dạy học (băng đĩa về cách đọc, ngâm các bài thơ, các văn bản truyện,... sách bình giảng văn, tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn,...) để việc dạy - học theo biện pháp này được hiệu quả hơn. - Phòng giáo dục –đào tạo cần quan tâm khuyến khích việc làm đồ dùng dạy học của các cá nhân. Tổ chức thi giữa các trường trong huyện để đồ dùng dạy học ngày càng phong phú, để áp dụng tốt trong quá trình dạy học phần VB nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS, để nâng cao hiệu quả giê d¹y ph¸t huy ®-îc tÝnh tÝch cùc - s¸ng t¹o cña HS, ®ång thêi rÌn ®-îc nhiÒu kü n¨ng kh¸c. - Nhà trường cần luôn tạo điều kiện thuận lợi cho GV bộ môn được học tập, trau dồi kiến thức và phương pháp giảng dạy bộ môn. ***** *** Trên đây là kết quả nghiên cứu và thực nghiệm bước đầu của sáng kiến kinh nghiệm“Nâng cao hiệu quả dạy học văn bản Nhật dụng trong chương trình Ngữ văn bậc THCS”, rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đánh giá và đóng góp của Hội đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng nghiệp để tôi từng bước hoàn chỉnh các biện pháp và áp dụng có hiệu quả hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn. Phụ Khánh, tháng 3 năm 2016 NGƯỜI VIẾT Nguyễn Thanh Bình https://tailieumamnon.net/
Tµi liÖu tham kh¶o 1.NguyÔn ViÕt Ch÷, Ph- ¬ng ph¸p d¹y häc t¸c phÈm v¨n ch- ¬ng(theolo¹i thÓ)NXB §¹i häc s- ph¹m Hµ Néi 2004. 2.Lª Nguyªn CÈn, Ph©n tÝch- b×nh gi¶ng t¸c phÈm v¨n häc n- íc (THCS) , NXB §¹i häc quèc gia Hµ Néi 2001. 3.TrÇn V¨n D©n (chñ biªn), TiÕp nhËn v¨n häc,Nxb Khoa häc kÜ thuËt Hµ Néi1991. 4.Nguyễn Thanh Hùng, Hiểu Văn, dạyVăn , NXB GD Thành phố Hồ Chí Minh 5.TrÇn §×nh Sö, Ph-¬ng Lùu, NguyÔn Xu©n Nam, LÝ luËn v¨n häctËp 2, NXB Gi¸o dôc, Hµ Néi 1986. 6.TrÇn §×nh Sö, MÊy vÊn ®Ò lÝ luËn tiÕp nhËn v¨n häc. 7.Phan Träng LuËn, Ph- ¬ng ph¸p d¹y häc v¨n TËp I, NXB Gi¸o dôc Hµ Néi 1993. 8.Phan Träng LuËn, ThiÕt kÕ bµi häc t¸c phÈm v¨n ch- ¬ng ë nhµ tr- êngphæ th«ng TËp I, II, NXB Gi¸o dôc Hµ Néi 2000. 9.NhiÒu t¸c gi¶, S¸ch gi¸o khoa ng÷ v¨n 6, 7, 8, 9, NXB Gi¸o dôc 2002. 10.Tài liệu tham khảo soạn kĩ năng làm văn của Vụ GD - TH https://tailieumamnon.net/
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................ Phụ Khánh, ngày .... tháng ....năm 2016 CHỦ TỊCH HĐ KH https://tailieumamnon.net/