0 likes | 9 Views
Du1ea1y Tiu1ebfng Viu1ec7t u1edf tiu1ec3u hu1ecdc lu00e0 trang bu1ecb cho hu1ecdc sinh nhu1eefng kiu1ebfn thu1ee9c vu1ec1 hu1ec7 thu1ed1ng Tiu1ebfng Viu1ec7t, ru00e8n luyu1ec7n cho hu1ecdc sinh nhu1eefng ku1ef9 nu0103ng su1eed du1ee5ng Tiu1ebfng Viu1ec7t trong quu00e1 tru00ecnh giao tiu1ebfp bao gu1ed3m cu00e1c ku1ef9 nu0103ng: nghe, nu00f3i, u0111u1ecdc, viu1ebft. Trong u0111u00f3 ku1ef9 nu0103ng u201cu0111u1ecdcu201d lu00e0 hou1ea1t u0111u1ed9ng ru1ea5t quan tru1ecdng ngay tu1eeb lu1edbp mu1ed9t.<br>u0110u1ec3 thu1ef1c hiu1ec7n mu1ee5c tiu00eau tru00ean thu00ec viu1ec7c tu1ed5 chu1ee9c du1ea1y 2 buu1ed5i/ngu00e0y u1edf cu00e1c tru01b0u1eddng tiu1ec3u hu1ecdc lu00e0 mu1ed9t yu00eau cu1ea7u cu1ea7n thiu1ebft. Lu00e0m thu1ebf nu00e0o u0111u1ec3 nu00e2ng cao chu1ea5t lu01b0u1ee3ng giu1ea3ng du1ea1y vu00e0 hou1ea1t u0111u1ed9ng 2 buu1ed5i/ngu00e0y mu00e0 vu1eabn u0111u1ea3m bu1ea3o u0111u01b0u1ee3c phu01b0u01a1ng chu00e2m cu1ee7a giu00e1o du1ee5c Tiu1ec3u hu1ecdc lu00e0 u201cHu1ecdc nhu1eb9 nhu00e0ng u2013 tu1ef1 nhiu00ean u2013 hu1ee9ng thu00fa u2013 hiu1ec7u quu1ea3u201d?
E N D
CHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY BUỔI 2/ NGÀY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dạy Tiếng Việt ở tiểu học là trang bị cho học sinh những kiến thức về hệ thống Tiếng Việt, rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sử dụng Tiếng Việt trong quá trình giao tiếp bao gồm các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Trong đó kỹ năng “đọc” là hoạt động rất quan trọng ngay từ lớp một. Để thực hiện mục tiêu trên thì việc tổ chức dạy 2 buổi/ngàyở các trường tiểu học là một yêu cầu cần thiết.Làm thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy và hoạt động 2 buổi/ngày mà vẫn đảm bảo được phương châm của giáo dục Tiểu học là “Học nhẹ nhàng –tự nhiên –hứng thú –hiệu quả”? Trước yêu cầu trênthầy, cô giáo, những người làm công tác sư phạm phải hiểu và phải tìm kiếm những giải pháp giáo dục sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi thiếu nhi thông qua các hoạt động vừa học –vừa chơi trong ngày do nhà trường tổ chức. Đó chính là sự trăn trở không chỉ của các thầy, cô mà còn là của lãnh đạo ngành giáo dục, của các bậc phụ huynh và của cả xã hội. Vậy tổ chức dạy buổi thứ hai như thế nào cho đạt được hiệu quả đó chính làsự trăn trở của mỗi giáo viên đang trực tiếp giảng dạy. Chính vì vậy tôi quyết định lựa chọn chuyên đề “Nâng cao chất lượng giảng dạy buổi 2” cho học sinh lớp 1 của trường Tiểu học Vĩnh Bình C nhằm đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả tiết dạy. II. NỘI DUNG 1. Thực trạng 1.1. Thuận lợi - Đa số học sinh lớp 1 do tôi phụ trách nói riêng và của toàn khối 1 của trường nói chung đều đã được học qua mẫu giáo 5 tuổi. - Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập của trường tương đối đầy đủ, bàn ghế đúng kích cỡ, phòng học đủ ánh sáng, không gian thoáng mát.Học sinh được học, 9 buổi/tuần. - Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo nhà trường, luôn tạo điều kiện tốt để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Nhà trường, ngành giáo dục quan tâm đến chất lượng của các em ngay từ đầu cấp. - Dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học là tổ chức cho học sinhhọc tập và vui chơi trong ngày ở trường. Buổi thứ nhất thực hiện chương trình chính khóa, buổi thứ hai là thời gian dành để bổ sung chương trình và tổchức ôn luyện kiến thức đã học, tăng cường nội dung Tiếng Việt nhằm phụ đạo cho học sinh còn khó khăn trong học tập, phát triển năng khiếu cho học sinh có năng lực và các hoạt động tập thể. 1 https://dethilop12.com/
- Giáo viên có thời gian và điều kiện gần gũi, gắn bó với học sinh hơn, thông qua đó để phát hiện năng khiếu cũng như giúp học sinh bổ sung những kiến thức cơ bản cần thiết. - Giảm áp lực họctập cho học sinh, các em có điều kiện hoàn thành bài ngay tại lớpmà không phải mang bài về nhà. 1.2. Khó khăn - Tài liệu buổi 2 chưa phù hợp với nội dung, chương trình vì thường thì kiến thức buổi 2 đi trước chương trình chính khóa.Học sinh lớp 1 mới làm quen với chữ cái âm, vần. Nhưng mới tuần 4 đã có bài tập đọc rất dài. Mỗi tuần đều có bài tập đọc, học sinh đọc rất khó chỉ có những học sinh nắm vững kiến thức mới đọc được. - Buổi dạy thứ 2 giáo viên không có bài soạn gợi ý, bài soạn mẫu mà chỉ được tập huấn 1 buổi của chuyên môn Phòng giáo dục, việc giáo viên lựa chọn nội dung, xác định mục tiêu quả là khó. Chỉ dựa vào sách em tự ôn luyện để soạn. - HS không được học bán trú nên chưa chú ý đến việc học tập vì khi học 2 buổi về nhà không được nghỉ ngơi đến lớp còn ngủ gật, còn hay nói chuyện riêng. Cá biệt có một số em đi bộ sẽ mất nhiều thời gian đến lớp. Những em này cảm thấy mệt mỏi khi tham gia học tập. - Một vài phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học của các em do hoàn cảnh gia đình học sinh nghèo phải đi làm ăn xa, hoàn cảnh éo le cha mẹ ly hôn nên gởi con cho ông bà, do đó gia đình thiếu sự quan tâm giúp đỡ kịp thời. - Lớp học có nhiều trình độ nên việc tổ chức các hình thức dạy học còn chưa đa dạng nên dẫn đến tiết học nhàm chán và nặng nề. Chính vì những khó khăn trêntôi quyết định lựa chọn chuyên đề “Nâng cao chất lượng giảng dạy buổi 2/ngày môn Tiếng Việt” cho học sinh lớp 1 của trường Tiểu học Vĩnh Bình C nhằm đề xuất một số giải pháp để đưa buổi học thứ 2 có hiệu quả như sau: 2. Các giải pháp - Bản thân người giáo viên phụ trách giảng dạy phải nắm rõ những thuận lợi chính và những khó khăn cơ bản của lớp mình giảng dạy để đưa ra những giải pháp cụ thể và khắc phục những hạn chế của bản thân.GV chủ nhiệm nắm vững tình hình từng em: về học lực, về cá tính, về hoàn cảnh gia đình từ đó có biện pháp cụ thể với từng em trong việc giảng dạy.Tiến hành khảo sát phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học. - Để giảm áp lực cho học sinhvề thời gian, giáo viên đề xuất với nhà trường sắp xếp thời khóa biểu cho phù hợp, buổi sáng học 4 tiết ra về khoảng 10giờ, buổi chiều vào lớp luacs 13 giờ 40 để cho học sinh có thời gian nghỉ ngơi. Còn nhữngem đi bộ sẽ đến lớpđúng giờ. - Đối với tài liệu buổi 2 giáo viên xác định rõ vềnội dung, chương trình từ đó lựa chọn các bài tập sao cho phù hợp, không nhất thiết phải theo các bài tập từ 1 đến 8 như sách đã biên soạn.Trong các tiết dạy, trong cùng một thời gian, cácnhóm đối tượng sẽ thực hiện cácbài tập ở mức độ khác nhau. Nhóm học sinh còn khó khăn trong học tập mới có thể làm xong bài 2 nhưng nhóm có năng lực đã hoàn thiện bài tập 5. Nếu giáo viên chỉ dừng lại ở đây để chữa bài thì có thể lớp sẽ rất ồn ào. Giáo viên có thể phát huy vai trò của nhóm có năng lực bằng cách dùng 2 –3 phút hỗ trợ nhóm còn khó khăn trong học tập 2 https://dethilop12.com/
làm bài. Nếu còn thời gian giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm 1-2 bài tập để khắc sâu kiến thức đã học. GV có thể tổ chức bằng hình thức nhóm hoặc cá nhân hoặc chơi trò chơi,…để học sinh có năng lực phát huy năng lực.Đối với nhóm còn khó khăn trong học tập sau khi được các bạn hỗ trợ, giáo viên tiếp tục yêu cầu HS cố gắng hoàn thiện thêm bài tập mà nhóm có năng lực đã thực hiện. Trong quá trình soạn bài, giáo viên cần có các dự kiến về nội dung, thời gian, mục tiêu cần đạt sau tiết học, vì vậy giáo viên phải có sự đầu tư về trang thiết bị, dự kiến các phương pháp, các hình thức sao cho thu hút được sự chú ý của học sinh. - Đối với tiếtluyện đọc: đối với nhóm còn khó khăn trong học tập chỉ yêu cầu học sinh đánh vần, tốc độ vừa phải, hoặc đọc ít hơn (một số câu tùy GV lựa chọn) không cần đọc hết bài từ từ GV nâng dần số câu. Đối với nhóm có năng lực yêu cầu các em đọc trơn từ, câu, lưu loát, có thể ngắt nghỉ hơi hợp lí. - Đối với bài tập nối chữ: Các em nhìn vào tranh nêu được nội dung bức tranh sau đó đọc các từ ngữ và nối cho phù hợp. củ gừng quả sung măng tre quả hồng con công con ong cá bống cá hồng HS nối tranh theo yêu cầu, đọc các từ vừa nối. Đồng thanh, cá nhân -Đối với bài tập tìm và viết các tiếng, từ có âm, vần vừa học. Học sinh khó khăn trong học tập nhắc lại các tiếng, từ đã học, học sinh nắm vững kiến thức tìm tiếng ngoài bài, tức là tiếng mới có chứa vần, âm vừa học, phân tích được các tiếng từ đó Tiếng có vần ông: công, mông, lông… Tiếng có vần ong: mong, ngóng, lóng… Tiếng có vần ăng: trăng, hằng, xăng… Tiếng có vần âng: tầng, vầng, vâng… Tiếng có vần ung: sung, trung, hùng, cùng, thung lũng… Tiếng có vần ưng:bừng, ngưng, hừng - Đối với bài tập sắp xếp các từ dưới đây để tạo thành câu. Cho HS đọc từng tiếng, có thể nêu nghĩa của một số tiếng. Còn lại Gv giải nghĩa. GV chuẩn bị 4 tiếng trong 4 miếng bìa, mỗi HS cầm 1 miếng bìa có chứa tiếng. HS sắp xếp các tiếng bằng cách đổi vị trí các tiếng, tới lúc câu phù hợp. HS nắm vững kiến thức có thể tạo thành nhiều câu. trong rừng có măng con công hay múa, công con múa hay -Đối với bài tập vận dụng Vẽ thêm cảnh vật, Tô màu và đặt tên cho bức tranh. GV cần tạo sự sáng tạo, hăng say hứng thú cho học sinh, phát triển khả năng 3 https://dethilop12.com/
nói trước đám đông và biết vẽ theo ý mình thích. Đặt được tên tranh phù hợp theo cách hiểu của mình. - GV cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cho học sinh tự tìm tòi kiến thức, có lồng ghép các trò chơi để tiết học sinh động hơn. - Để nâng cao được chất lượng giảng dạymỗigiáo viên phải biết tổ chức lớp học theo mô hình “lớp học tích cực” và phải biết cá thể hóa học sinh trong từng tiết dạy. Cụ thể như: - Giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh thảo luận nhóm, sắm vai, sưu tầm, mạnh dạn tự tin phát biểu, tăng cường trò chơi học tập để các em không phải ngồi học thụ động dễ gây mệt mỏi. - Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học: dạy trong lớp, ngoài lớp.Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đưa nhiều hình ảnh minh họa cũng như tổ chức các trò chơi tạo không khí thoải mái cho học sinh. Thay đổi không gian lớp học theo hướng thân thiện để tạo không gian thoáng mát, sinh động thu hút sự hứng thú học tập của học sinh. - Riêng buổi học thứ hai, để giúp các em bổ sung những thiếu hụt về kiến thức đồng thời cũng để phát hiện năng khiếu của chính các em,thầy cô cần phải biết cá thể hóa học sinh trong từng tiết dạy như chia nhómthực hành hoạt độngtheo đối tượng và hướng dẫn kiến thức cho phù hợp với trình độcủa từng nhóm. Các hoạt động lên lớp *Hoạt động 1: Khởi động Giáo viên có thể tổ chức cho HS hát, đọc thơ, hay kể chuyện có nội dung liên quan đến bài dạy nhằm tạo hứng thú cho học sinh. *Hoạt động 2: Tiến hành các nội dung cần ôn tập -Hướng dẫn học sinh khắc sâu kiến thức bằng cách giải quyết các bài tập trong vở ôn luyện buổi 2. (có yêu cầu cụ thể với từng nhóm đối tượng học sinh) - Hệ thống bài tập từ dễ đến khó và yêu cầu từng nhóm làm bài. Bài tập dành cho nhóm học sinh còn khó khăn trong học tập ở dạng đơn giản, tránh quá sức với các em. Bên cạnh đó giáo viên cần khuyến khích các em phấn đấu làm một phần bài tập của nhóm trình độ cao hơn.( HS học sinh còn khó khăn trong học tập làm hết bài tập 1, 2 và một phần ở bài tập 3). Đối với học sinh có năng lực thì làm thêm các bài tập ở dạng phức tạp phù hợp với khả năng phát triển.Lưu ý, các bài tập ởSGK mà học sinh chưa làm hết. *Hoạt động 3: Củng cố, nhận xét –sửa chữa. Trong từng hoạt động, giáo viên cần đề ra mục tiêu đối với từng nhóm đối tượng học sinh, giáo viên cần tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của từng em để động viên khích lệ kịp thời. Giáo viên cần làm mẫu như: đọc, viết, tìm từ,.. để từ đó học sinh tự phát hiện và chủ động kiến thức. Nếu trong tiết kể chuyện, giáo viên không kể mẫu thì học sinh sẽ gặp khó khăn khi kể. Nếu giáo viên đọc không diễn cảm thì cũng rất khó khi yêu cầu học sinh đọc diễn cảm,…Giáo viên cần chủ động tạo cơ hội cho học sinh hoạt động để tự củng cố kiến thức. Cần lựa chọn các hình thức tổ chức tiết dạy sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả, tránh nhàm chán với học sinh. III. KẾT LUẬN Tóm lại, để việc dạy và học 2 buổi/ngày ở lớp 1đạt yêu cầu “nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn” quả là một yêu cầu quan trọng, cần thiết và đầy khó khănvì đòi 4 https://dethilop12.com/
hỏi người thầy phải biết đổi mới phương pháp giảng dạy, phải đủ tự tin, am hiểu đầy đủ nội dung, kiến thức, kỹ năng cần truyền thụ của từng tiết dạy; tổ chức được hoạt độngcủa thầy và trò một cáchhợp lý, khoa học, biết gợi mở, kích thích tư duy độc lập, phát huy hết năng lực tiềmtàng của mỗi bản thân học sinh, người thầyphải có khả năng ứng xử sư phạmtốt, tạo ra không khíthân mật, hiểu biết, tin tưởng nhau giữa thầy và trò trong tiết học. Vĩnh Bình, ngày 15 tháng 11 năm 2018 DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG Người viết ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... Vĩnh Bình, ngày ... tháng 11 năm 2018 HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Thị Hằng 5 https://dethilop12.com/
Thứ tư, ngày 28 tháng 11 năm 2018 TIẾNG VIỆT ÔN LUYỆN TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU - Kiến thức: Hs nhìn vào tranh nối được chữ với hình (theo mẫu) BT2 - Kĩ năng: Sắp xếp được các tiếng tạo thành câu có nghĩa BT6 - Thái độ: Dựa vào hướng dẫn của GV học sinh nắm được nội dung bức tranh để nối được hình phù hợp, hiểu được tiếng và tạo thành câu có nghĩa. II. ĐỒ DÙNG - Sách em tự ôn luyện TV. - Nội dung bài tập 2. Các tấm bìa có chứa tiếng ở BT6 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên 1.Khởi động Gv cho học sinh tô màu các vần vừa học, đọc tên các vần đó. ong, ông, ăng, âng, ung, ưng GV nêu câu hỏi cho Hs trả lời.. 2. Các hoạt động * Hoạt động 1: Nối chữ với hình (theo mẫu) GV cho HS quan sát tranh và nêu nội dung từng bức tranh. Tranh vẽ gì? HS đọc các từ ngữ, sau đó nối với tranh cho phù hợp Nhận xét: Sửa sai cho Học sinh GV kết luận và giáo dục học sinh thông qua các bức tranh * Hoạt động 2: Sắp xếp các từ dưới đây để tạo thành câu - Cho HS đọc từng tiếng, có thể - HS sắp xếp tiếng có nghĩa để tạo thành câu - HS đọc tiếng sau đó ghép thành câu có nghĩa. Hoạt động của học sinh - Hát - HS tô màu và đọc tên các vần, một số em phân tích vần. ong, ông, ăng, âng,ung, ưng -HS nêu yêu cầu của bài -HS nêu nội dung bức tranh củ gừngquả sung măng tre quả hồng con ong con công cá hồngcá bống HS nối tranh theo yêu cầu, đọc các từ vưa nối. Đồng thanh, cá nhân Luyện đọc cá nhân, nhóm, lớp 6 https://dethilop12.com/
Hs lắng nghe -HS quan sát, lắng nghe trong Trong rừng có măng công Con công hay múa. -HS đọc lại câu mới vừa tạo thành -HS thi hình thức cá nhân nêu -quả sung, cây sung -trứng gà, quả trứng -ông trăng, mặt trăng nêu nghĩa của một số tiếng. Măng: là các cây non mọc lên khỏi mặt đất của các loài tre. Rừng: là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là một bộ phận quan trọng của môi trường, có giá trị to lớn đến đời sống của chúng ta. Trong rừng có rất nhiều loại cây, thú…. Cho HS xem hình ảnh của con công múa và giải thích Chim công là loại chim có bộ lông đẹp nhất trong các loài chim và nó múa rất hay. - GV nêu và hướng dẫn HS cách làm. GV chuẩn bị 4 tiếng trong 4 miếng bìa, mỗi HS cầm 1 miếng bìa có chứa tiếng. GV nhận xét 2.Củng cố, dặn dò * Trò chơi: Nhìn tranh, tìm từ GV nêu cách chơi, luật chơi. Nhìn vào tranh nêu được từ phù hợp.Ai nhanh sẽ được ghi 1 điểm măng có rừng con múa hay - HS đọc lại bài GV nhận xét lớp qua tiết học Vĩnh Bình, ngày 15 tháng 11 năm 2018 Người soạn DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG ................................................................... ................................................................. ...................................................................Nguyễn Thị Hằng ................................................................... Vĩnh Bình, ngày ... tháng 11 năm 2018 HIỆU TRƯỞNG 7 https://dethilop12.com/
8 https://dethilop12.com/