1 / 25

Năng lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc của học sinh Lớp 4

Tiu1ec3u hu1ecdc lu00e0 bu1eadc hu1ecdc nu1ec1n tu1ea3ng cu1ee7a hu1ec7 thu1ed1ng giu00e1o du1ee5c quu1ed1c du00e2n. Trong cu00e1c mu00f4n hu1ecdc u0111u01b0u1ee3c u0111u01b0a vu00e0o giu1ea3ng du1ea1y u1edf bu1eadc tiu1ec3u hu1ecdc thu00ec mu00f4n Tiu1ebfng Viu1ec7t lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng mu00f4n hu1ecdc quan tru1ecdng vu00e0 chiu1ebfm thu1eddi lu01b0u1ee3ng lu1edbn. Mu00f4n hu1ecdc nu00e0y gu00f3p phu1ea7n lu00e0m cho hu1ecdc sinh phu00e1t triu1ec3n mu1ed9t cu00e1ch tou00e0n diu1ec7n: Hu00ecnh thu00e0nh cho cu00e1c em nhu1eefng cu01a1 su1edf thu1ebf giu1edbi quan khoa hu1ecdc, ru00e8n luyu1ec7n tru00ed thu00f4ng minh, xu00e2y du1ef1ng nhu1eefng tu00ecnh cu1ea3m, thu00f3i quen, u0111u1ee9c tu00ednh tu1ed1t u0111u1eb9p cu1ee7a con ngu01b0u1eddi mu1edbi

Download Presentation

Năng lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc của học sinh Lớp 4

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Đề tài: “Năng lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc của học sinh lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu”. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong các môn học được đưa vào giảng dạy ở bậc tiểu học thì môn Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và chiếm thời lượng lớn. Môn học này góp phần làm cho học sinh phát triển một cách toàn diện: Hình thành cho các em những cơ sở thế giới quan khoa học, rèn luyện trí thông minh, xây dựng những tình cảm, thói quen, đức tính tốt đẹp của con người mới. Quá trình dạy Tiếng Việtlà sự tiếp nối đi lên, sự tích hợp kiến thức được nâng dần từng bước nhằm hình thành bốn kĩ năng (nghe, đọc, nói, viết) cho học sinh. Tập đọc là một phân môn thực hành, nó có nhiệm vụ chính là rèn luyện kĩ năng đọc, trau dồi kiến thức ngôn ngữ, văn học, đời sống, giáo dục, mỹ cảm cho học sinh. Ở bậc tiểu học, phân môn Tập đọc là một trong những hạt nhân quan trọng của chương trình Tiếng Việt. Nó đặt những viên gạch đầu tiên để học sinh làm giàu kiến thức ngôn ngữ, kiến thức văn học và đời sống. Nó giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh. Các nội dung tập đọc được sắp xếp theo chủ điểm và theo cấu trúc đồng tâm, phù hợp với đặc điểm tâm lý nhận thức lứa tuổi của học sinh Tiểu học theo từng giai đoạn. Những chủ điểm ấy rất quen thuộc và gần gũi với học sinh trong cuộc sống hàng ngày. Thông qua các bài tập đọc của học sinh được hướng tới cái đẹp, cái thiện, biết rung động trước cái đẹp của ngôn ngữ, của hình tượng nghệ thuật và các hành vi đẹp của nhân vật. Đi vào thực tế, qua các giờ Tập đọc của học sinh khối 4, tôi nhận thấy năng lực cảm thụ văn học của các em còn nhiều hạn chế. Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói riêng, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Năng lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc của học sinh lớp 4 trườngtiểu học Võ Thị Sáu”. https://maupowerpointdep.com/

  2. 2 II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ Mục tiêu tôi nghiên cứu đề tài này là nămg lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc của học sinh lớp 4. Nhiệm vụ của đề tài là khảo sát, phân tích và tìm ra nguyên nhân, những hạn chế của học sinh trong cảm thụ văn học của phân môn Tập đọc lớp 4. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp khắc phục. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Năng lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc; Học sinh khối lớp 4 trường tiểu học Võ Thị Sáu, thị xã Buôn Hồ. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong bộ sách Tiếng Việt ở Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 đều có tất cả các bài Tập đọcvới nội dung nói về chủ đề Đất nước, Nhà trường, Gia đình, Bác Hồ, Tình yêu cuộc sống, v v… rất phong phú. Nhưng với qui mô một đề tài nhỏ nên tôi chỉ giới hạn nghiên cứu năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 4 qua phân môn Tập đọc. Phạm vi khảo sát là học sinh khối lớp 4, trường tiểu học Võ Thị Sáu, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này, tôi dùng phương pháp sau: - Phương pháp điều tra; - Phương pháp trao đổi, phỏng vấn - Phương pháp phân tích; - Phương pháp hỗ trợ giáo viên; - Phương pháp tổng hợp. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Cảm thụ văn học 1.1. Khái niệm cảm thụ văn học https://maupowerpointdep.com/

  3. 3 Hiểu một cách giản dị, cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những gì nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ) Cảm thụ văn học lấy tác phẩm văn học làm đối tượng. Do có thể là một tác phẩm trọn vẹn hay một bộ phận của tác phẩm (một đoạn, một câu văn, câu thơ, thậm chí một từ hay). Phương thức chiếm lĩnh đối tượng của cảm thụ chủ yếu là bằng tình cảm, bằng những xúc động. Cảm thụ là nhận biết được cái tế nhị bằng cảm giác tinh vi mang tính trực quan bằng sự tham gia vô thức. 1.2. Vai trò của đọc –hiểu văn bản –cảm thụ văn học của học sinh Tiểu học trong phân môn Tập đọc. Dạy đọc có vai trò rất quan trọng ở Tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên các em phải học đọc, sau đó các em phải đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc là một công cụ học tập các môn học. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinh có kĩ năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là khả năng không thể thiếu được của con người thời đại văn minh. Dạy tập đọc cho học sinh không chỉ đọc thành tiếng theo đúng kí hiệu chữ viết mà các em phải có khả năng thông hiểu những gì được đọc. Chỉ khi biết cách hiểu, hiểu sâu sắc, thấu hiểu các văn bản được đọc thì học sinh mới có công cụ hữu hiệu để lĩnh hội những tri thức, những tư tưởng, tình cảm của người khác chứa đựng trong văn bản. Đó chính là năng lực cảm thụ văn học. Các bài dạy đọc cho học sinh Tiểu học từ nửa sau học kỳ 2 của lớp 1 đến lớp 5 có mục tiêu là: Dạy cho học sinh biết đọc –đọc đúng, đọc nhanh, đọc và tái hiện trong tưởng tượng hình tượng tác phẩm. Sau đó là biết đọc diễn cảm trên cơ sở hiểu nội dung, ý nghĩa của bài đọc. Qua bài đọc, học sinh còn được làm quen với ngôn ngữ văn học, với sáng tác văn học; bước đầu có những hiểu biết về một số khái niệm cơ bản: Nhân vật, hình tượng, đại ý, bố cục, tác phẩm, tác giả, các thể loại (thơ, truyện, kịch …). Bài đọc còn giúp học sinh phát triển các kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết; tạo cho các em những rung cảm thẩm mỹ, giáo dục cho các em những tình cảm https://maupowerpointdep.com/

  4. 4 trong sáng tốt đẹp. Cụ thể mục tiêu dạy tập đọc lớp 2, lớp 3, lấy đọc làm trọng, còn mục tiêu dạy tập đọc lớp 4, lớp 5 thiên về hiểu và cảm thụ văn bản. Tập đọc là phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kĩ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của đọc : Đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát, trôi chảy), có ý thức (thông thường hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc hay –đọc diễn cảm (mức độ cao của nó là khả năng cảm thụ được nội dung, ý nghĩacủa văn bản). Đọc có nhiều tầng bậc khác nhau đầu tiên là đọc một cách sơ bộ tiếp theo là hiểu nghĩacủa từ, tìm được câu trọng yếu, câu chốt trong bài, biết tóm tắt nội dung của đoạn, biết phát hiện ra những yếu tố văn và đánh giá được giá trị của chúng trong biểu đạt nội dung. Như vậy, lúc này biết đọc đồng nghĩa với việc có kĩ năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh được văn bản ở các tầng bậc khác nhau. Như vậy vai trò của đọc –hiểu văn bản –cảm thụ văn học của học sinhTiểu học qua phân môn Tập đọc là vô cùng quan trọng, nó giúp cho học sinh tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát triển, làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học. Bồi dưỡng cho các em lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách lôgic cũng như tư duy và hình ảnh. 1. 3. Ý nghĩa của việc cảm thụ văn học trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học. Trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học việc cảm thụ văn học có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đối với giáo viên cảm thụ văn học tốt là điều kiện tiền đề cho một bài dạy hay. Cảm thụ văn chương bao giờ cũng là rung động rất riêng của mỗi con người, hiểu sâu sắc nội dung bài học giáo viên mới có thể tạo điều kiện để học sinh trở thành những chủ thể của quá trình cảm thụ sáng tạo. Đối với học sinh cảm thụ văn học giúp các em có hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn từ đó khiến các em yêu thích môn học, đến với văn học một cách say mê, tự giác. https://maupowerpointdep.com/

  5. 5 Đọc để rung cảm tác phẩm là cần thiết, mỗi tác phẩm luôn chứa đựng nhiều điều bổ ích, giúp các em làm giàu thêm vốn sống. Chăm đọc sách, và đọc sách có phương pháp tốt sẽ giúp học sinh học được nhiều điều thú vị, từ đó mà lớn lên cả trí tuệ và tâm hồn. Càng hiểu biết sâu sắc về thực tế cuộc sống và văn học, trí tưởng tượng và cảm xúc của mỗi người càng thêm phong phú, chân thực. Cảm thụ văn học giúp các em không chỉ nói - viết tốt mà còn có thể cảm nhận được nét đẹp của nội dungqua những hình thức diễn đạt sinh động và sáng tạo. Có năng lực cảm thụ văn học tốt, các em sẽ cảm nhận được nhiều nét đẹp của văn thơ, phong phú về tâm hồn, nói - viết tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động. Cảm thụ văn học giúp ta phát hiện biết bao điều đáng quí trong văn học và cuộc sống của chúng ta. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CẢM THỤVĂN HỌC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC HIỆN NAY 1. Mục tiêu của phân môn tập đọc Phân môn tập đọc rèn luyện cho học sinh các kỹ năng đọc, nghe, nói. Thông qua hệ thống bàiđọc theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài, phân môn tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con người, cung cấp vốn từ, tăng cường khả năng diễn đạt, trang bị một số hiểu biết về tác phẩm văn học (như: đề tài, cốt truyện, nhân vật, ...) và góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh. Hai việc cơ bản trong giờ dạy tập đọc là đọc và hiểu nội dung bài đọc. Với học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 mục tiêu của tập đọc là đọc đúng, đọc trơn là chính. Với học sinh lớp 4, lớp 5 đọc hiểu càng cao hơn là cảm thụ tốt văn bản trở thành một yêu cầu quan trọng cần đạt được. Theo chương trình cải cách của sách giáo khoa mới hiện nay đòi hỏi ở học sinh cuối năm lớp 4 phải đọc trôi chảy, phát âm rõ ràng, tốc độ tối thiểu 90 tiếng / phút, biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm https://maupowerpointdep.com/

  6. 6 thể hiện đúng nội dung văn bản nghệ thuật. Trả lời được 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc. Yêu cầu trên là cần thiết vì kỹ năng đọc không thể tách rời mà chỉ có thể đồng thời và cùng phát triển với kỹ năng hiểu. Phải hiểu thì mới có thể đọc đúng và đọc hay lại nâng vấn đề hiểu lên một mức cao hơn là cảm thụ cái hay, cái đẹp của văn chương. Các bài dạy đọc cho học sinh tiểu học nửa sau học kỳ 2 của lớp 1 đến lớp 5 có mục tiêu chung là dạy học sinh biết đọc –đọc đúng, đọc nhanh, đọc tái hiện được trong tưởng tượng hình tượng tác phẩm sau đó là biết đọc diễn cảmtrên cơ sở hiểu nội dung, ý nghĩa của bài đọc. Qua bài đọc học sinh còn được làm quen với ngôn ngữ văn học, sáng tác văn học, bước đầu có những hiểu biết về những khái niệm cơ bản: Nhân vật, hình tượng, đại ý, bố cục, tác phẩm, tác giả, thể loại (truyện, thơ, kịch)….Bài đọc còn giúp học sinh hiểu rõ nghĩa của từ, làm rõ nội dung thông báo của câu, làm rõ ý của đoạn, làm rõ ý chính của văn bản, rõ mục đích của người viết gửi vào văn bản. Bên cạnh đó còn giúp học sinh hình thành, rèn kỹ năng hỏi đáp văn bản như đánh giá nội dung văn bản, đánh giá tính đầy đủ văn bản, đánh giá nguyên nhân, hiệu quả của văn bản, đánh giá tính cập nhật của nội dung, tính hấp dẫn, thuyết phục của văn bản. 2. Thực trạng và nguyên nhân 2.1. Giới thiệu đối tượng khảo sát Trường tiểu học Võ Thị Sáu, phường Đoàn Kết, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Daklak có đặc điểm đối tượng học sinh 99% người Kinh còn lại là các dân tộc vùng núi phía Bắc, nên các em nói tiếng Việt tương đối tốt, đội ngũ giáo viên nhiệt tình, chăm chỉ học hỏi. Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, các em giao tiếp bằng tiếng Việt chủ yếu là tiếng địa phương vùng Bình Định. Đặc điểm trên đã chi phối sâu sắc đến việc đọc –hiểu –cảm thụ văn bản. Đi vào đối tượng học sinh lớp 4, trường tiểu học Võ Thị Sáu chúng tôi có được bức tranh về thực trạng cảm thụ văn học của học sinh. 2.2. Các văn bản sử dụng để khảo sát https://maupowerpointdep.com/

  7. 7 Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 –tập 1, tập 2 + Bài: Dế mèn bênh vực kẻ yếu – Tô Hoài + Bài: Người ăn xin –Tuốc – Ghê – Nhép + Bài: Nỗi dằn vặt của An –đrây – ca (Xu – khôm – lin – xki) + Bài: Chợ tết (Đoàn Văn Cừ) 2.3. Thực trạng năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 4 Sự cảm thụ văn học của học sinh lớp 4 còn chưa hoàn thiện so với người lớn và được thể hiện ở những khía cạnh sau: Học sinh lớp 4 thường thờ ơ với những nhân vật ít hành động tức là nhân vật giàu suy tư. Các em chỉ đọc lướt qua hay bỏ qua những đoạn bình luận, suy nghĩ, triết lý của nhân vật hay tác giả vì cho là không thú vị. Các em thích những nhân vật hành động, cả trường hợp các nhân vật ấy được miêu tả sơ lược, không tạo nên biểu tượng về cá tính. Năng lực của học sinh lứa tuổi tiểu học chưa phát triển. Nếu cần phân tích các nhân tố của tác phẩm, Các em dễ dàng phân tích được những hành động của nhân vật, những tình huống nhân vật hành động, vẻ ngoài là những đặc điểm được thể hiện trực quan và dễ nhận biết. Nhưng các em khó phân tích hơn về các đặc điểm, tính các của nhân vật. Vì không hiểu tính các lôgic của nhân vật, nên các em thường rơi vào tình trạng cảm tính, chủ quan thiếu căn cứ khi lý giải những cảm xúc, hành động của nhân vật. khả năng khái quát vấn đề chưa phát triển do vốn sống của các em còn nghèo, trình độ nhận thức còn hạn chế nên việc hiểu chưa sâu. Các em thường sa vào các chi tiết cụ thể, thiếu khả năng tổng hợp vấn đề. Chỉ sau khi tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện theo một hệ thống câu hỏi mà cô giáo nêu ra, học sinh lớp 4 mới đến được sự khái quát hóa đúng đắn nội dung của bài. Học sinh lớp 4 chưa hình thành những hiểu biết về cuộc sống một cách có hệ thống và có sức bao quát nên không biết được lôgic của hiện thực, lôgic tính cách, lôgic các mối quan hệ xã hội. Vì hiểu lôgic tính cách của nhân vật nên các em thường rơi vào tình trạng cảm kích, chủ quan, thiếu căn cứ khi lý giải cảm xúc nhân vật. Còn khi trả lời câu hỏi thì các em không có vốn từ ngữ thích hợp nên không biết cách giải thích hành động, hiện tượng ,... https://maupowerpointdep.com/

  8. 8 Ví dụ: Các bài tập đọc được khảo sát + Bài: Dế mèn bênh vực kẻ yếu (Tô Hoài) Giáo viên hỏi: Em hiểu thế nào về hành động của dế mèn? Học sinh trả lời: Dế mèn là con vật to, khỏe, oai vệ nên các con vật khác phải khiếp sợ và đầu hàng. Giáo viên giảng: Dế mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức, bất công, bênh vực chị nhà Trò yếu đuối bất hạnh. Từ đó thấy được ý nghĩa cao đẹp của tác giả Tô Hoài muốn con người sống phải biết yêu thương nhau, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn, khó khăn, thương người như thể thương thân. + Bài: Người ăn xin (Tuốc – ghê – nhép). Giáo viên hỏi: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì? Học sinh trả lời: Có em không trả lời được. Có em nói là: Cậu bé cho ông lão được cầm tay. Giáo viên hỏi: Cậu bé đã cảm nhận được gì ở ông lão ăn xin? Học sinh trả lời: Có em không trả lời được. Có em trả lời: Cậu bé được cầm tay ông lão Giáo viên giảng: Như vậy các em đã hiểu sai lệch ý nghĩa của tác phẩm mà tác giả muốn giới thiệu là tấm lòng nhân hậu, biết đồng cảm, thương xót trước nỗi bất hạnh của ông lão ăn xin nghèo khổ. Từ cái nắm tay đó cậu bé đã cảm nhận được tình cảm của ông lão và hiểu rõ hơn trong cuộc sống cái tình còn lớn hơn cả vật chất đó chính là lòng thương yêu giữa con người với con người. + Bài: Nỗi dằn vặt của An–đrây–ca (Xu–khôm–lin–xki) Giáo viên hỏi: Câu chuyện cho thấy An–đrây–ca là một cậu bé như thế nào? Học sinh trả lời: An –đrây –ca luôn tự dằn vặt vì mình mua thuốc về muộn mà ông không sống nữa. Giáo viên giảng: nỗi dằn vặt của An–đrây–ca thể hiện trong tình yêu thương, ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực và sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân. + Bài: Chợ tết (Đoàn Văn Cừ) https://maupowerpointdep.com/

  9. 9 Giáo viên hỏi: Bài thơ tả cảnh chợ tết như thế nào? Học sinh trả lời: Cảnh chợ tết có nhiều cảnh đẹp về thiên nhiên, con người dân quê. Giáo viên giảng: Cảnh chợ tết có nhiều nét đẹp về thiên nhiên, gợi tả cuộc sống êm đềm của người dân quê. Qua thống kê sơ bộ khảo sát ở bốn lớp 4, trường tiểu học Võ Thị Sáu, phường Đoàn Kết, thị xã Buôn Hồ thì năng lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc như sau: Chưa văn hiểu bản Số HS 3 3 Hiểu bản văn Số HS 14 13 Cảm văn thụ bản tốt Số HS 5 4 Số bài khảo sát 4 4 Lớp Sĩ số Tỉ lệ 13.64% 15% Tỉ lệ 63.64% 65% Tỉ lệ 22.73% 20% 4A 4B 22 20 2.4. Nguyên nhân Khảo sát thực trạng năng lực cảm thụ văn học của giáo viên hiện nay cho thấy phần đông còn rất hạn chế. Giáo viên nhiều khi đọc nhưng chưa hiểu đúng nội dung, tinh thần văn bản, phụ thuộc nhiều vào chương trình và tài liệu học có sẵn được thiết kế thiên về lý thuyết theo một hệ thống chung cho mọi hoàn cảnh mang tính rập khuôn máy móc thiếu sự cảm thụ sáng tạo. Hoạt động của thầy và trò chỉ giới hạn trong bốn bức tường, lấy bàn giáo viên và bảng đen làm trọng tâm thu hút sự chú ý của mọi học sinh. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên một phần do ảnh hưởng của phương pháp dạyhọc truyền thống đề cao hoạt động của người thầy. Thầy truyền thụ kiến thức chủ yếu thông qua phương pháp thuyết trình, giảng dạy. Học sinh không thể có kĩ năng đọc hiểu văn bản tốt nếu không đổi mới phương pháp, cách cảm, cách nghĩ, không trau dồi, rèn luyện kĩ năng này. Giáo viên là người duy nhất có quyền đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mọi giá trịtruyền thống được chấp nhận. Mọi điều ghi trong sách là chân lý. Còn thầy đuợc xem là người hiểu biết mọi lĩnh vực, nói và làm đều đúng, là đỉnh cao không thể vượt qua. Hơn nữa trình độ giáo viên hiện nay không đồng đều, và thực tế không https://maupowerpointdep.com/

  10. 10 phải thầy cô nào cũng có khiếu văn thơ nên điều này cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực cảm thụ văn bản của giáo viên do đó chất lượng dạy học cũng bị ảnh hưởng. Do cách dạy văn ở Tiểu học hiện nay chủ yếu là thầy trình bày kết quả cảm thụ của mình, học sinh nghe ghi nhớ và lặp lại. Thầy là khuôn mẫu, học trò chỉ có nhiệm vụ thừa nhận. Phần dạy đọc diễn cảm, cô cũng nói thay cho học sinh cần đọc thế nào, nhấn giọng, … ra sao. Quan niệm khuôn sáo, máy móc trong dạy văn dẫn đến định hướng sai có thể làm thui chột hứng thú văn học và khả năng sáng tạo của trẻ em, làm mất tính tự tin của trẻ cảm thụ văn chương phải là những rung động rất riêng của mỗi người, không thể đem những suy nghĩ, xúc động của người này áp đặt cho người khác. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có những nguyên nhân khác. Đó là cha mẹ các em chủ yếu là làm nông, kinh tế còn khó khăn, sự quan tâm đầu tư cho giáo dục còn hạn chế. Học sinh chủ yếu phụ thuộc vào tài liệu học có sẵn. Quan niệm như vậy có lẽ cũng là một trong những nguyên nhân làm cho mọi hoạt động giáo dục ở cấp học này càng chú ý tập trung vào hoạt động dạy của giáo viên. Mọi cải tiến cũng thường chỉ làm cho hoạt động dạy và sự tiếp nhận thông tin có sẵn của học sinh. Học sinh học tập thụ động, tư duy không được vận hành để chủ động nắm lấy tri thức nên tiếp thu không vững. Tính thụ động lâu dần thành thói quen sẽ hạn chế trình độ phát triển tư duy, phát triển nhận thức Năng lực cá nhân của học sinh không có điều kiện bộc lộ và phát triển nên hứng thú học tập bị giảm sút. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả giáo dục ở bậc tiểu học nói chung, nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 qua phân môn Tập đọc nói riêng. Hơn ai hết, giáo viên cần có những biện pháp, phương án khắc phục các nguyên nhân trên. III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Mục tiêu củabiện pháp nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho giáo viên tiểu học 1.1. Kiến thức xã hội sâu rộng, nắm vững đặc trưng cơ bản của văn học. https://maupowerpointdep.com/

  11. 11 - Luôn trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn đó chính là tự rèn luyện mình để có kiến thức, biết và hiểu nhiều về thơ văn. - Tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học. Cái “vốn” ấy trước hết được tích lũy bằng những hiểu biết và cảm xúc của bản thân qua các hoạt động và quan sát hàng ngày trong cuộc sống. Ngoài vốn hiểu biết về cuộc sống còn tích lũy cả vốn hiểu biết về văn học thông qua việc đọc sách thường xuyên. - Nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt. Nắm chắc kiến thức về ngữ âm, ngữ pháp, từ ngữ và chữ viết Tiếng Việt. 1.2. Nắm vững bản chất và quá trình đọc, hiểu văn bản Như mọi hoạt động tâm lí khác của con người, cảm thụ văn học cũng là một hoạt động phân tích –tổng hợp của não, cũng đòi hỏi sử dụng các thao tác hoạt động trí tuệ : phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa … Theo nghiên cứu của Nikiphôrôva hoạt động này có ba cấp độ hay là ba phương diện: - Quá trình phân tích –tổng hợp chung khi đọc một văn bản bất kì: Ở đây có sự sắp xếp âm thành từ, từ thành câu, cũng như các quá trình tự động và vô thức ở người đọc. Quá trình này là nền tảng của cảm thụ văn học. - Sự cảm thụ có suy nghĩ kết hợp với các thao tác tư duy: phân tích, so sánh, thiết lập các mối liên hệ và quan hệ, khái quát hóa. Về cơ bản, sự suy nghĩ của người đọc về tác phẩm diễn ra sau sự cảm thụ trực tiếp tác phẩm, khi người đọc đã tái tạo được hình tượng tác phẩm và xác định được những quan hệ thẩm mỹ - cảm xúc nhất định với tác phẩm. Suy nghĩ này sẽ làm giàu có, sâu hơn, có ý thức hơn cho người đọc. - Quá trình phân tích –tổng hợp lại hình tượng (quá trình tưởng tượng). Đặc điểm của quá trình này là sự phân tích và tổng hợp hình tượng được thực hiện một cách vô thức, không phụ thuộc vào ý chí của người đọc. Ở đây, tình cảm đóng vai trò quan trọng. Sự kết hợp hữu cơ và quan hệ tương hỗ của các cấp độ trên là nét độc đáo của cảm thụ văn học. Việc nghiên cứu các cấp độ của cảm thụ cho thấy: Giáo dục văn học phải giúp học sinh cảm thụ sâu sắc tác phẩm ở mức trở thành người đọc biết suy nghĩ. https://maupowerpointdep.com/

  12. 12 1.3. Kĩ năng đọc diễn cảm tốt Đọc diễn cảm là hình thức đọc có tính đặc thù, người đọc chuyển các văn bản viết thành văn bản âm thanh truyền đến cho người nghe không chỉ nội dung của văn bản mà cả cảm xúc chủ quan của mình về giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Đọc diễn cảm là công việc quan trọng của người giáo viên nhờ vào nghệ thuật đọc khám phá ra nhiều thú vị mà đọc thầm không thể có được và không thể thấy được. Đọc diễn cảm là phương tiện chống lỗi học vẹt trong học được. Nó thể hiện tư tưởng tính chất của tác phẩm và sự đồng cảm của chính người đọc. Đây là sự nhập vai của tác giả và nhập thân với tác phẩm để đạt tới sự thanh lọc - đỉnh cao của toàn bộ quá trình đọc. 1.4. Biết xác lập hệ thống câu hỏi khoa học “Tôi biết hỏi nghĩa là tôi biết dạy” Những câu hỏi thông minh đặt đúng chỗ sẽ giúp học sinh nhận ra nhiều điều ẩn tàng sau hàng chữ. Hệthống câu hỏi phải có chất văn, phảiđề cập đến nội dung của bài đọc, phải là những câu hỏi “chìa khóa” kích thích học sinh tò mò, hứng thú suy nghĩa về tác phẩm. Các cách hỏi thường được sử dụng trong hoạt động hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung - cảm thụ văn bản: - Câu hỏi nhắc lại nội dung (chi tiết, từ ngữ, hình ảnh) quan trọng. Ví dụ : Bài Dế mèn bênh vực kẻ yếu. Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò yếu ớt?(nhắc cho học sinh nhớ lại thân hình chị bé nhỏ gầy yếu, người bự nhũng phấn như mới lột. Cánh chị mỏng, ngắn chùn chùn, quá yếu lại chưa quen mở. Vì ốm yếu, chị kiếm bữa cũng chẳng đủ nên lâm vào cảnh nghèo túng). - Câu hỏi giúp học sinh thu thập thông tin. Khi đọc một bài Tập đọc, học sinh phải thu thập được những thông tin có trong nội dung bài học. + Quan sát để thu thập thông tin. Loại câu hỏi này giáo viên thường sử dụng các loại tranh ảnh cho học sinh quan sát sau đó đặt câu hỏi. Ví dụ: Bài: Trống đồng Đông Sơn https://maupowerpointdep.com/

  13. 13 Bức tranh vẽ gì? Màu sắc trong tranh vẽ như thế nào? Hoạt động của con người được miêu tả trên trống đồng như thế nào? + Thu thập thông tin bằng cách liệt kê. Ví dụ : Bài: Bè xuôi sông La Kể tên các loại gỗ viết trong bài thơ? + Thu thập thông tin bằng cách lựa chọn. Ví dụ: Bài: Tiếng cười là liều thuốc bổ Em rút ra điều gì qua bài này? Lựa chọn ýđúng nhất: a. Cần phải cười thật nhiều. b. Cần biết sống một cách vui vẻ. c. Nên cười đùa thoải mái trong bệnh viện. - Câu hỏi yêu cầu học sinh giải thích nghĩa cho nội dung thông tin + Sau khi thu thập được nội dung thông tin có trong bài, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời những câu hỏi mang tính chất so sánh phân tích để giải thích nội dung các thông tin. + Câu hỏi so sánh: Yêu cầu học sinh tìm ra sự giống và khác nhau giữa hai hay một sốđối tượng nào đó. Ví dụ : Bài: Trung thu độc lập Anh chiến sĩtưởng tượng trong những đêm trăng tương lai ra sao? Vẻđẹp đó có gì khác với đêm trung thu độc lập? + Câu hỏi phân tích là những câu hỏi nêu tại sao? Như thế nào? …. nhằm giải thích một số vấn đề nào đó cho nội dung thông tin. Ví dụ : Bài : Hoa học trò Tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là hoa học trò? - Câu hỏi giúp đánh giá nhân vật, đánh giá thái độ, tư tưởng tình cảm của tác giả. Ví dụ: Bài: Những hạt thóc giống Hành động của chú bé Chôm có gì khác với mọi người? Vì sao? - Câu hỏi giúp học sinh đánh giá nội dung thông tin Câu hỏi đánh giá khái quát là câu hỏi nhằm giúp học sinh liên hệ thực tế. (Em đã làm được gì?...), rút ra bài học (qua câu chuyện em có suy nghĩ gì về,…), https://maupowerpointdep.com/

  14. 14 giải quyết các tình huống đặt học sinh trong tình huống để các em tự bộc lộ những cảm xúc, ý nghĩa của bản thân trước nhân vật, tác phẩm, ... (nếu là em, em sẽ, …) Câu hỏi gợi liên tưởng, tưởng tượng Ví dụ: Bài: Truyện cổnước mình Bài thơ gợi cho em nhớđến những truyện cổ nào? - Câu hỏi vềý nghĩa của hình tượng và tác phẩm. Loại câu hỏi này giúp học sinh hiểu được chiều sâu câu văn bản. Ví dụ: Bài: Những hạt thóc giống. Theo em vìsao người trung thực làngười đáng quí? - Câu hỏi yêu cầu học sinh xác định kĩ thuật đọc tác phẩm ( giọng đọc của bài, của đoạn, nhịp điệu, ngắt giọng, …) Hệ thống câu hỏi phải được sắp xếp hợp lýđi từ dễđến khó, từ cụ thểđến khái quát sẽđược chi tiết hóa trong giờ học thành những thao tác, kĩ thuật, cụ thể hơn. Những thao tác, kĩ thuật này sẽ giúp học sinh phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học được tốt hơn. Ngoài việc lựa chọn phương pháp phù hợp giáo viên còn cần phải chúýđến hệ thống câu hỏi, để giúp học sinh tìm hiểu bài và cảm thụvăn bản. Hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, mặc dùđãđược các tác giả cân nhắc, chọn lọc vàđưa ra phù hợp. Song do khuôn khổ của sách giáo khoa, tác giả chỉ biên soạn những câu hỏi căn bản, mấu chốt. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần hay có thể bổ sung các câu hỏi phụđể dẫn dắt hoặc chia nhỏ câu hỏi cho học sinh dễ trả lời cũng như kích thích được khảnăng tư duy, sáng tạo của học sinh. 2. Nội dung và cách thức nâng cao năng lực cảm thụvăn học cho học sinh tiểuhọc 2.1. Phương pháp dạy học của giáo viên Giáo viên làngười tổ chức điều khiển quá trình dạy học để học sinh tích cực, chủđộng, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức. Làm công việc hướng dẫn học sinh hoạt động để các em tự cảm thụ, tự nắm lấy tri thức, vì muốn học sinh hoạt động có kết quả giáo viên phải lao động công phu hơn. Cụ thể: Giáo viên phải chuẩn bị thiết kế một giờ học sao cho tất cả học https://maupowerpointdep.com/

  15. 15 sinh đều làm việc. Thiết kế này chúýđến sự phát triển của cá nhân, của nhóm trên cơ sở sự phát triển chung của cả tập thể lớp. Khi điều khiển hoạt động của lớp học cũng phải xử lý nhiều tình huống một cách nhanh nhạy hợp lý. Chủđộng lựa chọn nội dung tri thức phù hợp với đối tượng học sinh vàđiều kiện cụ thể của lớp học để phát triển năng lực của học sinh. Với tư cách làngười gợi mở, hướng dẫn, cố vấn, trọng tài, trong hoạt động học tập của học sinh, đánh thức trong các em những khảnăng sáng tạo tiềm tàng. Tổ chức cho các em gặp gỡ tác giả thông qua tác phẩm để các em tựđi đến, tự cảm nhận được vẻđẹp của tác phẩm, tự tạo ra hạnh phúc. 2.2. Phương pháp tổ chức lớp học Vìđiều kiện của đia phương vàđặc điểm của học sinh trên địa bàn tỉnh DakLak nói chung và học sinh trường tiểu học Võ Thị Sáuđa số làngười kinh quê vùng Bình Định các em chủ yếu sử dụng phương ngữ, làngười giáo viên trước hết cần động viên giúp đỡ các em hòa nhập và tự tin trong giao tiếp. Trong giờra chơi, giờ ngoại khóa tổ chức nói chuyện với các em một cách cởi mở, hòa đồng. Thường xuyên mượn truyện, sách báo, vui chơi cùng các em. Trong giờ Tập đọc tích cực động viên, khen ngợi những cố gắng của các em mặc dù là nhỏ. 2.3. Phương pháp đọc – hiểu – cảm thụvăn bản Hướng dẫn học sinh đọc một cách tự giác, cóý thức dẫn đến đọc đúng hơn, trên cơ sởđọc đúng mới đọc nhanh vàđọc diễn cảm được. Điều đó phụ thuộc vào bước đọc mẫu thật chuẩn, lột tả chính xác dụng ý nghệ thuật và nội dung bài đọc, giọng đọc lôi cuốn học sinh của giáo viên. Trong quá trình tìm hiểu bài, phần giải nghĩa từ và mở rộng vốn từ bằng cách giải thích từ bằng những câu hỏi gợi ýđể hiểu nghĩa của một số từ trong bài. Đó chính là chìa khóa giúp các em tự tin và nắm bắt nhanh hơn. Một số câu hỏi khó, trừu tượng giáo viên nên tách thành câu hỏi nhỏ hoặc gợi ý bằng các câu hỏi phụhay nêu phương án trả lời dưới dạng nhiều hình thức như: lựa chọn, động não, điều tra v. v… https://maupowerpointdep.com/

  16. 16 Khi học sinh hiểu được nội dung bài học thìhướng tiếp theo cho các em đọc diễn cảm từđóđưa ra câu hỏi ở mức độcao hơn giúp học sinh chiếm lĩnh được ý nghĩa của bài –đó chính lànăng lực cảm thụvăn học. 2.4. Phương pháp nhận xét đánh giá Giáo viên chỉ làngười đưa ra nhận xét cuối cùng, cần tôn trọng những ý kiến của học sinh, có thái độnâng đỡ, khích lệ, thông cảm hướng vào cái tích cực của học sinh. Khi giao tiếp cần kịp thời đưa ra những lời động viên, kể cả khi các em trả lời sai chưa đúng với đáp án. Luôn tạo hưng phấn cho các em khi xây dựng bài. Ngoài ra còn tạo cho các em tinh thần thi đua hăng hái, xây dựng bài với thái độ tự tin vào bản thân. 3. Mối quan hệ giữa các biện pháp nâng cao cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu học hiện nay 3.1. Đối với học sinh a. Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với văn thơ Ngay từ hồi còn nhỏ, hầu hết các em đều thích nghe ông bà, cha mẹ hoặc người thân kể chuyện, đọc thơ. Bước chân tới trường tiểu học được tiếp xúc với những câu thơ, bài văn hay trong sách giáo khoa Tiếng Việt, nhiều em muốn đọc to lên một cách thích thú. Đó chính là những biểu hiện ban đầu của hứng thú, cần gìn giữ và nuôi dưỡng để nó phát triển liên tục, mạnh mẽ đến mức say mê. Ta thử hình dung một học sinh chưa thích văn học, thiếu sự say mê cần thiết, nhất định em đó chưa thể đọc lưu loát và diễn cảm bài văn hay, chưa thể xúc động thật sự với những gì đẹp đẽ được tác giả diễn tả qua bài văn ấy. Muốn “cảm thụ” văn thơ, chính ta cũng phải có tấm lòng chân thật, có tình cảm thiết tha yêu quí văn thơ. Có hứng thú khi tiếp xúc với văn thơ, các em sẽ vượt qua được những trở ngại, cố gắng để cảm thụ văn học tốt và học giỏi môn Tiếng Việt. b. Tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học Cảm thụ văn học là quá trình nhận thức có ảnh vốn sống của mỗi người. Cái vốn ấy trước hết được tích lũy bằng những hiểu biết và những cảm xúc của bản thân qua hoạt động quan sát hàng ngày trong cuộc sống. https://maupowerpointdep.com/

  17. 17 Có những cảnh vật, con người, sự việc diễn ra quanh ta tưởng rất quen thuộc nhưng nếu ta không chú ý quan sát, nhận xét để có cảm xúc và ghi nhớ thì ta không thể làm giàu thêm hiểu biết về cuộc sống của ta. Chính vì vậy, tập quan sát thường xuyên, quan sát bằng nhiều giác quan là một thói quen rất cần thiết của người học sinh giỏi. Quan sát nhiều, quan sát kỹ chẳng những giúp cho các em viết được bài văn hay mà còn tạo điều kiện cho các em cảm nhận được vẻ đẹp của thơ văn một cách tinh tế và sâu sắc. Bên cạnh vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống, các em còn cần tích lũy cả vốn kiến thức về văn học thông qua việc đọc sách thường xuyên. Hầu hết các bạn học sinh giỏi môn Tiếng Việt ở tiểu học đều chăm đọc sách, đọc sách đến say mê. Mỗi cuốn sách có biết bao điều bổ ích và lý thú. Nó giúp ta mở rộng tầm nhìn cuộc sống, khơi sâu những suy nghĩ và cảm xúc, góp phần khơi dậy năng lực cảm thụ văn học ở mỗi học sinh. c. Nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt Để trau dồi năng lực cảm thụ văn học ở tiểu học, các em cần nắm vững những kiến yhức cơ bản đã học trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học. Có hiểu biết về ngữ âm và chữ viết Tiếng Việt (âm, thanh –chữ ghi âm, dấu ghi thanh, tiếng, các bộ phận của tiếng : Âm đầu, vần, thanh). Ta mới dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp của bài văn. Ngoài những kiến trúc về ghi âm –chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp,qua giờ Tập đọc, Kể chuyện, Tậplàm văn ở tiểu học, các em còn được làm quen và cảm nhận được bước đầu về một số khái niệm như hình ảnh, chi tiết, bố cục, so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, đảo ngữ … d. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học Rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn học là một trong những nhiệm vụ cần thiết đối với mỗi học sinh tiểu học. Có năng lực cảm thụ văn học tốt các em sẽ cảm nhận được nhiều nét đẹp của văn thơ, được phong phú thêm về tâm hồn, nói, viết Tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động. chính vì vậy, để đánh giá kết quả học tập của học sinh giỏi môn Tiếng Việt ở tiểu học, ngoài những bài tập về từ ngữ, ngữ pháp, làm văn, đề kiểm tracòn có một bài tập về cảm thụ văn học https://maupowerpointdep.com/

  18. 18 Để năng lực cảm thụ văn học đạt kết quả tốt, các em cần thực hiện đầy đủ các việc sau: + Đọc kỹ văn bản, nắm chắc yêu cầu của văn bản. + Đọc và tìm hiểu về câu thơ (câu văn) hay trong đoạn trích được nêu trong văn bản. + Viết đoạn văn về cảm thụ văn học (khoảng 5 –7 dòng) hướng vào yêu cầu của văn bản. Đoạn văn có nội dung về cảm thụ văn học ở tiểu học cần được diễn đạt một cách hồn nhiên, trong sáng, và bộc lộ cảm xúc, cần tránh mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu, tránh diễn đạt về nội dung đoạn thơ hay đoạn văn hoặc vào phân tích quá kĩ bằng giọng văn không phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi. Nắm vững những yêu cầu cảm thụ về văn học ở tiểu học, kiên trì rèn luyện từng bước từ dễ đến khó, nhất định các em sẽ cảm thụ văn học, sẽ có được năng lực cảm thụ văn học tốt để phát hiện được cái đẹp, cái đáng quí trong văn học và trong cuộc sống. 4.2. Đối với giáo viên a. Nắm vững bản chất và quá trình đọc –hiểu văn bản Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó. Ban đầu trẻ học đọc sau đó là đọc để hiểu, việc dạy tập đọc ở tiểu học phải kết hợp hài hòa giữa rèn luyện đọc và hiểu văn bản. Do vậy việc luyện đọc đúng, đọc diễn cảm là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với giáo viên. Việc rèn luyện đọc đúng được giới hạn qua việc đọc to, rõ ràng không vi phạm lỗi ngữ âm. Hiểu văn bản mới thâm nhập được vào tác phẩm. Dạy tập đọc cho học sinh không chỉ đọc “đánh vần” lên thành tiếng theo đúng các kí hiệu chữ viết mà cần có sự thông hiểu sâu sắc những gì được đọc. Chỉ khi người giáo viên hiểu sâu sắc văn bản thì mới có khả năng truyền thụ giúp học sinh lĩnh hội tri thức, tư tưởng tình cảm của tác giả chứa đựng trong văn bản. “Không thể gặt hái được những gì mà mình không gieo trồng”. Thực tế đã chứng minh học sinh không thể có kỹ năng đọc –hiểu văn bản tốt khi bản thân giáo viên không có phương pháp và không hề trau dồi rèn luyện kỹ năng này. https://maupowerpointdep.com/

  19. 19 Đọc –hiểu văn bản không chỉ nhằm tiếp nhận giá trị của riêng một bài văn cụ thể mà còn bao hàm sự định hướng về cách tiếp cận kiến thức của thể loại hoặc kiểu bài văn. Mặt khác, theo quan điểm dạy học tích hợp, kết quả của hoạt động đọc –hiểu văn bản trong giờ tập đọc phải tạo ra được nền tảng kiến thức để học sinh vận dụng và phát triển chúng ở các môn học khác. Quá trình dạy đọc hiểu cho học sinh tiểu học gồm hai bước chính: Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc thầm kết hợp với suy nghĩ, tưởng tượng nhằm giúp học sinh nắm bắt nhanh ý văn bản, thu nhập những thông tin cần thiết. Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi khoa học, hợp lý như câu hỏi nhắc lại nội dung (chi tiết, từ ngữ, hình ảnh) quan trọng. Câu hỏi giúp học sinh thu nhập thông tin (quan sát để thu nhập thông tin, thu nhập thông tin bằng cách lựa chọn). Câu hỏi yêu cầu học sinh giải thích nghĩa cho nội dung thông tin (câu hỏi so sánh, câu hỏi phân tích, như những câu hỏi tai sao, thế nào….). Câu hỏi đánh giá nhân vật, đánh giá thái độ, tư tưởng, tình cảm của tác giả. Câu hỏi về ý nghĩa của hình tượng tác phẩm. Câu hỏi yêu cầu học sinh xác định kỹ thuật đọc tác phẩm. Hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý từ dễ đến khó, từ cụ thể đến khái quát sẽ được chi tiết hóa trong giờ học thành những thao tác, kỹ thuật cụ thể hơn giúp học sinh dần xâm nhập hiểu được văn bản. b. Các kỹ năng cơ bản về đọc diễn cảm và phân tích văn học Muốn học sinh cảm thụ hết văn bản hơn ai hết người giáo viên cần có các kỹ năng cơ bản về đọc diễn cảm và phân tích văn học. Để có thể đọc diễn cảm nhập vai với tác giả, cảm thụ sâu sắc tác phẩm là cả một quá trình gian truân, vất vả nhưng hứa hẹn nhiều điều thú vị hào hứng. Trước tiên cần tập đọc kỹ văn bản, vừa đọc vừa tưởng tượng ra khung cảnh cuộc sống hay sự vật mà nhà văn nói tới. Sau đó, vừa đọc vừa nhớ lại những điều nhà văn nói trong bài văn có liên quan gì đến những điều mình từng gặp, từng thấy bao giờ chưa, để có thể so sánh chúng với nhau và chọn cho mình một nét nghĩa, một cách hiểu hợp lý. https://maupowerpointdep.com/

  20. 20 Quá trình đọc với những biểu hiện cảm xúc của người đọc. Cần đọc kỹ bài văn nhiều lần để có được cảm nhận chung, rồi từ cảm nhận chung đó để từng bước hiểu hơn cái hay cái đẹp được thể hiện qua các chi tiết nghệ thuật và nội dung của văn bản nghệ thuật. Đọc kỹ văn bản sẽ giúp người đọc hiểu và yêu thích văn bản từ đó có thể đọc diễn cảm xâm nhập vào văn bản nghệ thuật. Để phân tích được sâu sắc cần tìm cách trả lời các câu hỏi: Văn bản do ai viết ? Được viết vào văn bản nghệ thuật nào ? Trích ở đâu ? Tiếp đến cần đi tìm chủ đề nội dung cốt lõi của văn bản nghệ thuật. Mỗi chi tiết của văn bản nghệ thuật đều thể hiện tư tưởng và dụng nghệ thuật của người viết. Tùy theo biện pháp nghệ thuật được sử dụng mà ta chọn cách phân tích thích hợp. Phân tích các chi tiết, hình ảnh trong văn bản nghệ thuật là công việc thường chiếm nhiều thời gian, đòi hỏi nhiều công sức khám phá, sáng tạo. Kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích văn học của giáo viên là cơ sở giúp học sinh cảm thụ văn học một cách sâu sắc. IV. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM Chúng tôi tiến hành khảo sát một tiết dạy của lớp 4A(cô giáo Nguyễn Thị Thanh Tùng) với bài tập đọc: Hoa học trò (tuần 23) Qua tiết tập đọc chúng tôi nhận thấy việc triển khai bài dạy của giáo viên là khá hợp lý, dạy đủ nội dung. Nhưng ở phần đọc hiểu và cảm thụ, học sinh còn lúng túng, một số em chưa trả lời được câu hỏi, tại sao tác giả lại gọi hoa phượng là hoa học trò thì một số em chưa trả lời được. Qua thống kê sơ bộ khảo sát ở hai lớp 4, trường tiểu học Võ Thị Sáu, phường Đoàn Kết, thị xã Buôn Hồ thì năng lực cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc như sau: Chưa văn hiểu bản Số HS 2 2 Hiểu bản văn Số HS 12 11 Cảm văn thụ bản tốt Số HS 8 7 Số bài khảo sát 4 4 Lớp Sĩ số Tỉ lệ 9.09% 10% Tỉ lệ 54.55% 55% Tỉ lệ 36.36% 35% 4A 4B 22 20 C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾNNGHỊ I. KẾT LUẬN https://maupowerpointdep.com/

  21. 21 Nâng cao hiệu quả của giáo dục luôn là vấn đề cấp bách được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục. Dạy tốt học tốt là mục tiêu mà những người làm công tác giáo dục hướng tới. Qua khảo sát năng lực cảm thụvăn học của học sinh lớp 4 qua phân môn tập đọc trên địa bàn tỉnh DakLak nói chung vàtrường tiểu học Võ Thị Sáu nói riêng chúng tôi nhận thấy khảnăng cảm thụvăn học của các em còn hạn chếchưa hoàn thiện một phần do ảnh hưởng của phương pháp dạy học ởtrường tiểu học hiện nay đề cao hoạt động của người dạy, học sinh thụđộng tiếp thu, ghi nhớđể khắc phục tình trạng này đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của bản thân học sinh, sự quan tâm của xã hội, gia đình vàđặc biệt là sựđịnh hướng giáo dục đúng đắn của giáo viên người hơn ai hết hiểu các em đã và sẽ cần những gì về kiến thức. Do hạn chế về kiến thức, thời gian, tài liệu tham khảo, nên trong đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu “Năng lực cảm thụvăn học của học sinh lớp 4 qua phân môn tập đọc, thực trạng và giải pháp”. Trong quá trình làm đề tài nội dung không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của đồng nghiệp đểđề tài này được hoàn thiện hơn. II.KIẾN NGHỊ Qua kết quả khảo sát thực tế, chúng tôi đã nắm bắt được một số yếu tố cơ bản về việc giảng dạy và hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học trong các bài tập đọc, trên cơ sở đó kết hợp với nhiệm vụ, yêu cầu nội dung và phương pháp của đề tài, tôi có một số kiến nghị như sau: Đối với nhà trường: - Cần tổ chức nhiều đợt tập huấn chuyên đề, mở các lớp hội thảo về lĩnh vực chuyên môn để cung cấp cho giáo viên nắm bắt thêm những phương pháp dạy học mới. - Động viên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia các lớp học nâng cao về nghiệp vụ sư phạm nhằm đẩy mạnh công tác nâng cao chất lượng đại trà theo yêu cầu của ngành giáo dục hiện nay. Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy: https://maupowerpointdep.com/

  22. 22 - Tăng cường việc soạn giảng có chất lượng, lựa chọn những phương pháp giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của học sinh. Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học để giúp cho học sinh cảm thụ sâu sắc những giá trị giáo dục mà tác phẩm đem đến. - Không ngừng học hỏi, tìm tòi những biện pháp dạy học vừa phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, vừa nâng cao chất lượng theo hướng đổi mới, nâng cao khả năng tư duy và phát huy tính sáng tạo trong học tập cho các em. Thường xuyên gần gũi với học sinh để nắm được những yếu tố chênh lệch về trình độ nhận thức cũng như những đặc điểm khác biệt của các em trong lớp để lựa chọn phương pháp, biện pháp thích hợp khi tiến hành bài dạy. Buôn Hồ, tháng 02năm 2021 Người viết Hoàng Thị Hương Xác nhận của Ban giám hiệu nhà trường https://maupowerpointdep.com/

  23. 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) –Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 –Tập 1, Tập 2 –nhà xuất bản Giáo dục 2011; 2. Tạp chí giáo dục –năm 2004; 3. Lê Phương Nga –phương pháp dạy học Tập đọc ở tiểu học – NXB Giáo dục; 4. Lê Phương Nga –phương pháp dạy học Tiếng Việt –giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học; 5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở tiểu học lớp 4 –NXB Giáo dục; https://maupowerpointdep.com/

  24. 24 MỤC LỤC TÊN MỤC TRANG 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1 I. Lý do chọn đề tài II. Mục tiêu và nhiệm vụ 1 III. Đối tượng nghiên cứu 1 IV. Phạm vi nghiên cứu 2 V. Phương pháp nghiên cứu 2 B. PHẦN NỘI DUNG 2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2 2 1. Cảm thụ văn học 1.1. Khái niệm về cảm thụ văn học 2 1.2. Vai trò của đọc –hiểu văn bản –cảm thụ văn học của học sinh 3 tiểu học trong phần môn Tập đọc 4 1. 3. Ý nghĩa của việc cảm thụ văn học trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh tiểu học. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CẢM THỤVĂN HỌC CỦA HỌC 4 SINH TIỂU HỌC HIỆN NAY 1. Mục tiêu của phân môn tập đọc 5 2. Thực trạng và nguyên nhân 6 2.1. Giới thiệu đối tượng khảo sát 6 2.2. Các văn bản sử dụng để khảo sát 6 2.3. Thực trạng năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 4 7 2.4. Nguyên nhân 9 III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẢM 10 THỤVĂN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 1. Mục tiêu của biện pháp nâng cao năng lực cảm thụvăn học cho 10 giáo viên tiểu học 1.1. Kiến thức xã hội sâu rộng, nắm bắt vững đặc trưng cơ bản của 10 văn học https://maupowerpointdep.com/

  25. 25 1.2. Nắm vững bản chất và quá trình đọc, hiểu văn bản 11 1.3. Kĩnăng đọc diễn cảm tốt 12 1.4. Biết xác lập hệ thống câu hỏi khoa học 12 2. Nội dung và cách thức nâng cao năng lực cảm thụvăn học cho 14 HSTH 2.1. Phương pháp dạy học của giáo viên 14 2.2. Phương pháp tổ chức lớp học 15 2.3. Phương pháp đọc – hiểu – cảm thụvăn học 15 2.4. Phương pháp nhận xét đánh giá 16 3. Mối quan hệ giữa các biện pháp nâng cao cảm thụvăn học cho 16 học sinh tiểu học hiện nay 3.1. Đối với học sinh 16 a. Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn 16 b. Tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống vàvăn học 16 c. Nắm vững kiến thức cơ bản về Tiếng Việt 17 d. Rèn luyện kỹnăng viết đoạn văn về cảm thụvăn học 17 4.2. Đối với giáo viên 18 a. Nắm vững bản chất và quá trình đọc – hiểu văn bản 18 b. các kỹnăng cơ bản vềđọc diễn cảm và phân tích văn học 19 IV. KẾT QUẢTHU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM 20 C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 20 I. KẾT LUẬN 20 II. KIẾN NGHỊ 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 MỤC LỤC 24 https://maupowerpointdep.com/

More Related