1 / 17

Tổ chức hoạt động học cho học sinh nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh 10

u0110u1ec3 thu01b0u0323c hiu1ec7n u0111u01b0u1ee3c quu00e1 tru00ecnh du1ea1y hou0323c theo quan u0111iu1ec3m lu1ea5y hou0323c sinh lu00e0m trung tu00e2m, ngu01b0u1eddi thu1ea7y phu1ea3i lu00e0m gu00ec? Vai tru00f2 cu1ee7a ngu01b0u1eddi thu1ea7y khu00f4ng thu1ec3 bu1ecb mu1edd nhu1ea1t mu00e0 tru00e1i lu1ea1i cu00f2n ru00f5 nu00e9t hu01a1n, ngu01b0u1eddi thu1ea7y vu1eabn lu00e0 "linh hu1ed3n" cu1ee7a giu1edd hou0323c sinh u0111u1ed9ng vu00e0 su00e1ng tu1ea1o. Bu1edfi vu00ec cu00f3 thu1ec3 lu00e0m ngu01b0u1eddi hu01b0u1edbng du1eabn, cung cu1ea5p thu00f4ng tin, trou0323ng tu00e0i, cu1ed1 vu1ea5nu2026 ngu01b0u1eddi thu1ea7y phu1ea3i hiu1ec3u biu1ebft su00e2u su1eafc nhu1eefng kiu1ebfn thu1ee9c cu01a1 bu1ea3n cu1ee7a mu00f4n hou0323c mu00e0 mu00ecnh u0111u1ea3m nhiu1ec7m, u0111u1ed3ng thu1eddi phu1ea3i tu01b0u0323 bu1ed5 sung vu1ed1n kiu1ebfn thu1ee9c cu1ee7a mu00ecnh thu01b0u1eddng xuyu00ean vu00e0 cu00f3 u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng ru00f5 ru00e0ng qua cu00e1c ku00eanh thu00f4ng tin.

Download Presentation

Tổ chức hoạt động học cho học sinh nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh 10

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai PHẦNI. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đãđề ra nhiệm vụ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh…" LuËt gi¸o dôc, ®iÒu 28.2 ghi : “ Ph-¬ng ph¸p gi¸o dôc phæ th«ng ph¶i ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù gi¸c, chñ ®éng s¸ng t¹o cña häc sinh; phï hîp víi ®Æc ®iÓm tõng líp häc, m«n häc; båi d-ìng ph-¬ng ph¸p tù häc, rÌn luyÖn kü n¨ng vËn dông kiÕn thøc vµo thùc tiÔn, t¸c ®éng ®Õn t×nh c¶m ®em l¹i niÒm vui, høng thó häc tËp cho häc sinh”. Víi môc tiªu gi¸o dôc phæ th«ng lµ : “Gióp häc sinh ph¸t triÓn toµn diÖn vÒ ®¹o ®øc, trÝ tuÖ, thÓ chÊt, thÈm mÜ vµ c¸c kü n¨ng c¬ b¶n, ph¸t triÓn n¨ng lùc c¸ nh©n, tÝnh n¨ng ®éng vµ s¸ng t¹o, h×nh thµnh nh©n c¸ch con ng-êi ViÖt Nam x· héi chñ nghÜa, x©y dùng t- c¸ch vµ tr¸ch nhiÖm c«ng d©n; chuÈn bÞ cho häc sinh tiÕp tôc häc lªn hoÆc ®i vµo cuéc sèng lao ®éng, tham gia x©y dùng vµ b¶o vÖ Tæ quèc”. Ch-¬ng tr×nh gi¸o dôc phæ th«ng ban hµnh kÌm theo QuyÕt ®Þnh sè 16/ 2006/ Q§ - BGD§T ngµy 5/5/2006 cña Bé tr-ëng Bé gi¸o dôc vµ §µo t¹o còng ®· nªu : “Ph¶i ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, tù gi¸c, chñ ®éng, s¸ng t¹o cña häc sinh; phï hîp víi ®Æc tr-ng m«n häc, ®Æc ®iÓm ®èi t-îng häc sinh, ®iÒu kiÖn cña tõng líp häc; båi d-ìng cho häc sinh ph-¬ng ph¸p tù häc, kh¶ n¨ng hîp t¸c; rÌn luyÖn kü n¨ng vËn dông kiÕn thøc vµo thùc tiÔn; t¸c ®éng ®Õn t×nh c¶m mang l¹i niÒm vui, høng thó vµ tr¸ch nhiÖm häc tËp cho häc sinh”. Cã thÓ nãi cèt lâi cña ®æi míi d¹y vµ häc lµ h-íng tíi ho¹t ®éng häc tËp chñ ®éng, chèng l¹i thãi quen häc tËp thô ®éng. Tõ d¹y vµ häc thô ®éng sang d¹y vµ häc tÝch cùc, GV kh«ng cßn ®ãng vai trß ®¬n thuÇn lµ ng-êi truyÒn ®¹t kiÕn thøc, GV trë thµnh ng-êi thiÕt kÕ, tæ chøc, h-íng dÉn c¸c ho¹t ®éng ®éc lËp hoÆc theo nhãm nhá ®Ó häc sinh tù lùc chiÕm lÜnh néi dung häc tËp, chñ ®éng ®¹t môc tiªu kiÕn thøc kü n¨ng th¸i ®é theo yªu cÇu ch-¬ng tr×nh. V× vËy, tr-íc khi thùc hiÖn mét bµi lªn líp, GV ph¶i ®Çu t- víi vai trß ng-êi gîi më, xóc t¸c, ®éng viªn, cè vÊn träng tµi trong khi lªn líp thÓ hiÖn trong kÕ ho¹ch bµi d¹y hay gi¸o ¸n. Quan t©m ®Õn nh÷ng triÕt lý vÒ ph-¬ng ph¸p : Ph-¬ng ph¸p lµ linh hån cña mét néi dung ®ang vËn ®éng; Häc ph-¬ng ph¸p chø kh«ng häc d÷ liÖu; ThÇy gi¸o tåi truyÒn ®¹t ch©n lý, ThÇy gi¸o giái d¹y c¸ch t×m ra ch©n lý; Ph-¬ng ph¸p tèt lµ lµm ®¬n gi¶n nh÷ng phøc t¹p, ph-¬ng ph¸p tåi lµ lµm phøc t¹p nh÷ng ®¬n gi¶n. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học lớp 10 ởtrường THPT”. - 1 - https://dwg.vn/

  2. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Chúng ta có thể so sánh để thấy được sự khác nhau của 2 quan điểm giáo Dạy học lấy thầy làm trung tâm 1. Thầy định hướng để học sinh tìm tòi tri thức. 2. Thầy độc thoại, phát vấn. 2. Trò tự tìm ra tri thức. 3. Thầy áp đặt những kiến thức có sẵn. thầy (trò đưa ra câu hỏi). 4. Trò cùng với thầy khẳng định kiến thức lĩnh hội được. Hình thành các phương pháp học, tư duy và giải quyết các vấn đề cụ thể. 5. Thầy độc quyền đánh giá cho điểm. cho điểm. Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì hoạt động của thầy và trò tương ứng như sau: Người học khai phá tri thức, tự nghiên cứu - Thầy chỉ hướng dẫn và cung cấp thông tin; Trò tự trả lời thắc mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình - Thầy là trọng tài; Trò tự hành động, tự kiểm tra, tựđiều chỉnh - Thầy làm cố vấn. Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, người thầy phải làm gì? Vai trò của người thầy không thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn, người thầy vẫn là "linh hồn" của giờ học sinh động và sáng tạo. Bởi vì có thể làm người hướng dẫn, cung cấp thông tin, trọng tài, cố vấn… người thầy phải hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của môn học mà mình đảm nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường xuyên và có định hướng rõ ràng qua các kênh thông tin. Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của quá trình dạy học để có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng của mình nhất. Một vấn đề quan trọng là, nhiều giáo viên nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp nhưng rất khó từ bỏ các phương pháp đã quen dùng. Do đó, muốn thực hiện đổi mới phương pháp, thì trước hết bản thân mỗi thầy, cô phải ý thức được để chủđộng từ bỏ các phương pháp dạy học truyền thống đã thành thói quen và chuyển hẳn sang phương pháp mới một cách sáng tạo, phù hợp với khả năng và sở trường của bản thân mình. Cần nhấn mạnh rằng vai trò hoạt động của học sinh trong mỗi giờ học là hết sức quan trọng. Học sinh tham gia chủđộng vào quá trình nhận thức, thông qua: + Học sinh có nhu cầu nhận thức, khao khát tìm hiểu kiến thức mới trong mỗi bài học. + Tự giác chủđộng thực hiện các hoạt động học tập nhằm tìm tòi, phát hiện tri thức và học được cách tìm ra tri thức mới. + Bộc lộ khả năng tự nhận thức. + Tham gia vào hoạt động hợp tác, theo nhóm, giúp nhau, cùng nhau tìm tòi, phát hiện kiến thức. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm 1. Thầy truyền đạt tri thức. 3. Đối thoại giữa trò với trò; giữa trò với 4. Trò học thuộc lòng kiến thức. 5. Trò tựđánh giá, tựđiều chỉnh, để thầy - 2 - https://dwg.vn/

  3. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai + Tham gia thảo luận, tranh luận, góp ý kiến với bạn và bảo vệ ý kiến của cá nhân. + Khuyến khích nêu thắc mắc, phát hiện vấn đề và tham gia giải đáp. + Tựđánh giá và tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau. + Tự bổ sung và hoàn thiện kiến thức. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong sách giáo khoa mới, các tài liệu bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng, hệ thống kênh hình, kênh chữ, hệ thống các lệnh trong sách giáo khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người thầy khai thác khả năng độc lập tư duy, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự mình nghiên cứu trên cơ sở định hướng của thầy. Cấu trúc của sách giáo khoa, sách giáo viên đã định hướng tương đối rõ ràng, nhưng đó chỉ là gợi ý cho hoạt động của thầy. Vấn đề cơ bản là khi soạn giảng người thầy phải biến sự gợi ý đó thành hoạt động cụ thể của mình sao cho phù hợp với đối tượng mà mình trực tiếp tác động để hoạt động học của học sinh đạt kết quả cao, tránh sự khô cứng, hình thức hóa và sáo rỗng. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh ở một số thầy cô còn tỏ ra lúng túng trong quá trình thực hiện. Trong mỗinăm học Sở Giáo dục và đào tạo đã tổ chức các lớp bồi dưỡng thay sách giáo khoa, hội thảo đổi mới phương pháp trong dạy học... cho các thầy cô trực tiếp đứng lớp và cán bộ quản lý. Nhà trường đã trang bị sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới. Từ kiến thức tiếp thu được qua các lớp tập huấn, khai thác trong tài liệu, kết hợp với việc thảo luận trong sinh hoạt nhóm chuyên môn, dự giờ thăm lớp theo chuyên đề, dạy thử nghiệm bài khó để rút kinh nghiệm. Tất cả các hoạt động đó đều giúp cho từng thầy cô rất nhiều trong việc soạn bài và lên lớp. Nhưng khi bước vào làm cụ thể lại mắc phải những băn khoăn sau: - Hình thức hoạt động nhóm thế nào cho hiệu quả? Thực tế hình thức này có hoạt động, được nhiều thầy cô thực hiện, nhưng hiệu quả chưa cao, chưa khai thác, phát động sự nhiệt tình tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm học sinh. Một số thành viên trong nhóm thường "ngồi dự giờ", ỉ lại vào các bạn khác. Hiện tượng này lặp đi, lặp lại qua nhiều tiết học, nên sự phân hóa trong nhóm ngày càng rõ: một số thành viên hào hứng tích cực, chủ động tìm tòi kiến thức, số khác ỉ lại, bị động, lười tìm tòi hiểu biết nên ngày càng yếu đi. Vậy làm thế nào để hoạt động nhóm thực sự có hiệu quả? Kích thích mọi thành viên trong nhóm cùng tích cực hoạt động trong giờ học? - Còn hạn chế trong việc phát huy khả năng tư duy hoạt động cá nhân, do vậy hạn chế kỹ năng xử lý thông tin. Nguyên nhân của hạn chế này? Chính là do khả năng tạo tình huống của người thầy. - Hầu hết các bài trong sách giáo khoa mới có khối lượng kiến thức khá nhiều, nên các thầy cô luôncó tâm lý sợ thiếu thời gian, đây là nỗi ám ảnh của phương pháp dạy học cũ, nên thường chỉ đi vào giảng giải mà ít tổ chức hoạt động tìm tòi kiến thức cho học sinh. - Hình thức tổ chức hoạt động nhóm thường nghèo nàn nên gây sự nhàm chán đối với học sinh. - 3 - https://dwg.vn/

  4. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Tổ chức học sinh hoạt động nhóm 1.1. Thành lập nhóm Nhóm có thể lấy đơn vị theo số lượng và phân bố học sinh ngồi cùng bàn (4 học sinh) hoặc 2 bàn (8 học sinh). - Chia nhóm theo số tự nhiên: 1, 2, 3… - Chia nhóm theo sở thích màu sắc: xanh, vàng, đỏ… 1.2. Làm thế nào để xây dựng nhóm học sinh hoạt động sôi nổi nhiệt tình? Nhưđã trình bày, trong nhóm học sinh thường có 1 số em lười, ít tham gia hoạt động, ỉ lại vào một số bạn tích cực. Người thầy nên cân nhắc khi tạo ra các nhóm (số học sinh mỗi nhóm, các thành phần trong nhóm, vai trò của mỗi thành viên, giới tính…) để có được các nhóm với các thành viên phối hợp hiệu quả với nhau. Sử dụng một số bài tập, trò chơi để tạo môi trường thân thiện, trong đó các nhóm và các cá nhân cảm thấy thoải mái khi chia sẻ, trải nghiệm cùng nhau, suy ngẫm, và cùng thay đổi theo chiều hướng tốt. Mục đích chính của các bài tập, trò chơi: + Học sinh chơi mà học (thư giãn trong khi học) + Kích thích giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh lười nhát có cơ hội hoạt động. + Khuyến khích tất cả các thành viên trong nhóm tham gia học hỏi. Tạo hứng thú đầu giờ học và trong quá trình học: Trong mỗi giờ học, người thầy nên nói với học sinh theo cách thân mật: Hãy nói chúng ta. Liên hệ những hoạt động ban đầu với những gì học sinh đã biết hoặc đãđược học. Đảm bảo học sinh có cảm giác nếu mình chú ý bài hôm nay mình sẽ hiểu bài. Gây tò mò cho học sinh về nội dung sắp học. Sau đây là một số ví dụ minh họa Ví dụ 1: Trò chơi ghép hình với tên gọi: Chúng mình đi tìm bài học hôm nay! Để tạo hứng thú khi vào chương I. Thành phần hóa học của tế bào – Sinh học 10 Thầy chuẩn bị sẵn: 2 tấm bìa lớn hình tế bào giống hệt nhau. Tấm bìa lớn thứ nhất cắt thành 5 miếng nhỏ có hình dạng ngộ nghĩnh khác nhau: - Miếng bìa 1 có tên chương I: Thành phần hóa học của tế bào. - Miếng bìa 2 có tên bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước. - Miếng bìa 3 có tên bài 4: Cacbohyđrat và lipit. - Miếng bìa 4 có tên bài 5: Prôtêin - Miếng bìa 5 có tên bài 6: Axit nuclêic. Lưu ý: 5 miếng nhỏđãđược che kín Tấm bìa lớn thứ 2 được đính lên bảng. Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đại diện cho nhóm lên bảng ghép 5 tấm bìa nhỏ lên trên tấm bìa lớn thứ 2 (đãđược đính lên bảng) sao cho trùng khít các tấm bìa nhỏ với nhau và với tấm bìa lớn thứ 2 trong thời gian 10s. Nếu học sinh ghép đúng được thầy ghi tên vào danh sách biểu dương trên bảng (học sinh này vẫn đứng ở trên bảng). Học sinh cho biết trong 5 hình, hình nào chứa thông tin tên bài hôm nay? Học sinh các nhóm khác xung phong - 4 - https://dwg.vn/

  5. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai chọn (mỗi nhóm học sinh chỉ chọn 1 hình), học sinh đã ghép hình sẽ bóc phần che của mỗi hình con. Nhóm nào chọn đúng sẽđược ghi danh vào danh sách biểu dương trên bảng. Dựa trên cơ sởđó thầy vào bài mới theo cấu trúc sau: Ví dụ 2: Khi dạy bài 8: Tế bào nhân thực Để gây hứng thú cho học sinh: Vừa củng cố bài cũ vừa tiếp thu bài mới, nhớ lâu kiến thức, thầy tổ chức trò chơi sau đây với tên gọi: Tiếp sức. Thầy đính lên trên bảng 3 bức tranh câm: - Tranh 1: Hình 7.2 sách giáo khoa sơđồ cấu trúc điển hình của một trực khuẩn (đại diện cho cấu trúc của tế bào nhân sơ). - Tranh 2: Hình 8.1 a sách giáo khoa cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực (tế bào động vật). - Tranh 3: Hình 8.1 b sách giáo khoa cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực (tế bào thực vật). Hình thức chơi: - Các nhóm có 2 phút nghiên cứu các hình nói trên trong sách giáo khoa. - Mỗi đội cử lần lượt từng thành viên lên bảng điền chú thích vào 1 cấu tạo của tế bào (thành viên này thực hiện xong thành viên khác mới lên thực hiện). - Thời gian thực hiện: 3 phút. - Nhóm hoàn thành tốt nhất sẽđược thầy ghi danh và danh sách biểu dương trên bảng. Ví dụ 3: Bài 19. Giảm phân. Phần II. Quá trình giảm phân Đây là nội dung kiến thức học sinh đãđược học ở cấp II (kiến thức theo chu kỳđồng tâm), vì vậy để tạo hứng thú trong học tập thầy tổ chức trò chơi sau đây với tên gọi: Bạn hỏi - mình trả lời. Hình thức chơi: - Dùng mô hình nhựa mà nhà trường đãđược trang bị (mỗi mô hình tương ứng với 1 kỳ phân bào). - Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng chọn và xếp một mô hình vào vị trí phù hợp với sự sắp xếp của thành viên trước đó. - Sau khi các nhóm xếp xong, các nhóm lần lượt ra câu hỏi và yêu cầu nhóm bạn trả lời: thành viên của nhóm này chọn một mô hình bất kỳ và yêu cầu 1 thành viên nhóm khác trả lời về trạng thái của tế bào, của NST của kỳ phân bào đó và so Thành phần hóa học của tế Các nguyên tố hóa học Prôtêin Axit nuclêic Nước Cacbohiđrat và lipit - 5 - https://dwg.vn/

  6. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai sánh với kỳ phân bào tương đương của lần phân bào kia. Ví dụ: Một thành viên của nhóm 1 đưa cho 1 thành viên của nhóm 2 mô hình kỳ giữa của giảm phân I và hỏi: 1. Bạn hãy mô tả diễn biến của NST ở kỳ này. 2. Bạn hãy so sánh với kỳ giữa của giảm phân II… Nếu thành viên của đội bạn không trả lời được thì chính người ra câu hỏi phải trả lời. Thành viên nào trả lời tốt sẽđược ghi danh trên bảng hoặc giáo viên đánh giá điểm. 2. Sử dụng câu hỏi trong giờ lên lớp 2.1. Các loại câu hỏi Loại câu hỏi Định nghĩa, mục đích, ví dụ, lưu ý 1. Câu hỏi đóng - Là câu hỏi yêu cầu trả lời Có/Không hoặc lựa chọn 1 trong 2. VD 1: Tế bào nhân sơ có nhân không? VD 2: Tế bào thực vật và tế bào động vật giống nhau hay khác nhau? VD 3: Phân bào nguyên phân và giảm phân II có giống nhau không? - Câu hỏi đóng tốn ít thời gian, nhưng không chứa đựng nhiều thông tin - Câu hỏi này có thể chuyển thành câu hỏi mở bằng cách sử dụng từđể hỏi, hoặc thêm tại sao/ bằng cách nào… 2. Câu hỏi mở - Là câu hỏi sử dụng từđể hỏi: Đối tượng, cơ chế, diễn biến, … VD 1: Những loại tế bào nào thực hiện phân bào nguyên phân? VD 2: Trình bày diễn biến của phân bào giảm phân I VD 3: Cơ chế tác động của enzim lên cơ chất? - Mục đích yêu cầu đưa thông tin, giúp người nghe mở rộng suy nghĩ, khơi gợi ý kiến, dẫn dắt thảo luận… 3. Câu hỏi khơi gợi - Là câu hỏi trong đó bao hàm thông tin dẫn đến câu trả lời cụ thể. Câu hỏi này được sử dụng để khai thác thêm thông tin nếu câu trả lời chưa đầy đủ. 4. Câu hỏi hùng biện - Là câu hỏi đặt ra nhưng không cần câu trả lời. - Dùng để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào một chủ đề nào đó. - Chú ý: + Không nên dừng lâu sau câu hỏi hùng biện, nếu không học sinh sẽ trả lời và câu hỏi sẽ không còn là câu hỏi hùng biện nữa. +Thường được dùng để vào bài mới hoặc chuyển ý trong giờ dạy VD 1: Sau khi học xong bài 7 "Tế bào nhân sơ" để vào bài 8 chúng ta đặt câu hỏi hùng biện như sau: - 6 - https://dwg.vn/

  7. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai Vậy tế bào nhân thực khác gì so với tế bào nhân sơ? VD 2: Để chuyển ý từ mục "Vận chuyển thụđộng" sang mục "Vận chuyển chủđộng" chúng ta có thể hỏi: Vậy những chất có kích thước lớn hơn lỗ màng có đi qua màng được không? Nếu được thì chúng đi qua bằng cách nào, theo cơ chế nào? Để hiểu được điều đó chúng ta sang phần …vận chuyển chủđộng. 5. Câu hỏi cho cá nhân - Là câu hỏi dành cho 1 học sinh cụ thể. - Mục đích: đối thoại trực tiếp, lôi kéo sự chú ý, khuyến khích sựđóng góp ý kiến. VD 1: Em hãy cho biết cấu tạo màng của tế bào nhân thực. VD 2: Khi học sinh đang trả lời câu hỏi thì ngập ngừng rồi dừng lại, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để gợi ý, định hướng giúp học sinh trả lời tiếp. Ví dụ: em hãy cho biết enzim có vai trò như thế nào trong quá trình chuyển hóa vật chất? Thầy gợi ý: Nếu không có enzim thì điều gì sẽ xảy ra? Tại sao? 6. Câu hỏi cho tập thể + Thảo luận trong nhóm thống nhất ý kiến để hoàn thành nội dung của phiếu học tập. 2.2. Kỹ thuật đưa ra câu hỏi - Đưa ra câu hỏi cho cả lớp/cả nhóm: Cho các học sinh có thời gian suy nghĩ. Thời gian ngừng phụ thuộc vào độ khó dễ của câu hỏi - Gọi học sinh trình bày. - Đánh giá câu trả lời. + Khen những câu trả lời chính xác, trả lời hay. + Nếu cần, chỉ rõ phần chính xác của câu trả lời. Tránh thói quen lặp đi lặp lại 1 loại câu hỏi. Giáo viên nên nhắc lại và nhấn mạnh những câu trả lời đúng để tăng mức độ tiếp thu của học sinh. Không nên tự - Là câu hỏi cho cả nhóm, không hướng tới cá nhân cụ thể nào. - Mục đích đối thoại và trao đổi mở. VD: Bài 14 " Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất", phần "Cơ chế tác động của enzim" thầy ra câu hỏi: Hãy hoàn thành phiếu học tập sau: Cơ chất Saccarôzơ Enzim Các tác động Kết quả Yêu cầu: + Cá nhân nghiên cứu sách giáo khoa trang 57 và hình 14.1 - 7 - https://dwg.vn/

  8. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai trả lời câu hỏi của mình - trừđó là câu hỏi hùng biện. Giữ giọng nói bình thường, thân thiện. Tránh việc học sinh trả lời đồng thanh... 2.3. Một sốđiểm cần lưu ý khi sử dụng câu hỏi Đặc điểm của một câu hỏi tốt: Ngắn gọn, rõ ràng, diễn đạt 1 ý/1 nội dung (hỏi), phù hợp với nội dung đang cần truyền đạt cho học sinh, phù hợp với trình độ của học sinh. Câu hỏi phải tạo được sự quan tâm của học sinh, ngôn ngữ thông dụng, dễ hiểu phù hợp với học sinh, nhấn mạnh vào điểm chính. Lưu ý khi đặt câu hỏi: Nói to, rõ, đảm bảo học sinh nghe và hiểu câu hỏi. Giáo viên nên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ. Nên đặt câu hỏi tiếp theo để khai thác thêm thông tin. Thái độ người thầy phải vui vẻ cởi mở, khuyến khích học sinh suy nghĩđể trả lời. 3. Nên kiểm tra đầu giờ thế nào? 3.1. Hình thức truyền thống: câu hỏi tự luận - Thầy thông báo nội dung câu hỏi trước lớp và gọi 1 học sinh lên trả lời. - Gọi học sinh dưới lớp bổ sung câu trả lời. - Thầy nhận xét và cho điểm công khai. 3.2. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm. - Thầy soạn sẵn các câu hỏi trắc nghiệm: chia thành 2 nhóm câu hỏi: Nhóm câu hỏi dành cho học sinh trung bình và nhóm câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi. - Sau khi học sinh chọn đáp án nên hỏi bổ sung: Vì sao? Tại sao?... đểđánh giá chính xác nhận thức của học sinh (tránh trường hợp học sinh chọn đúng ngẫu nhiên). 3.3. Hình thức trò với trò - Thầy giao cho 2 học sinh: mỗi học sinh một nhóm cụm từ (tùy theo nội dung cần kiểm tra của mỗi bài học). - Học sinh lần lượt căn cứ vào nhóm cụm từ mà tìm câu gợi ý cho bạn để bạn nói đúng cụm từđó. - Có thể một học sinh chuyên gợi ý và 1 học sinh chuyên trả lời (áp dụng trong trường hợp khả năng nhận thức, tiếp thu trong học tập của cặp học sinh không đều nhau: 1 khá, 1 trung bình hoặc yếu). Lưu ý: - Thầy giao cụm từ phù hợp với khả năng học tập của học sinh: + Nên gọi ngẫu nhiên cặp học sinh (trung bình - trung bình; khá - khá) + Nếu cặp học sinh: yếu - khá thì nên để học sinh khá là người gợi ý, học sinh yếu là người trả lời (hình thức này khuyến khích tạo sự tự tin cho học sinh yếu) - Lời gợi ý phải trong nội dung bài học. - Thầy căn cứ vào chất lượng câu gợi ý và câu trả lời đểđánh giá điểm cho từng học sinh. Sau đây là ví dụ minh học cho 3 hình thức kiểm tra trên Bài 19. Giảm phân Hình thức truyền thống: Câu hỏi tự luận Câu hỏi dành cho học sinh trung bình: Câu 1. Mô tả tóm tắt diễn biến các kỳ của giảm phân I Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi: - 8 - https://dwg.vn/

  9. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai Câu 2. Hiện tượng cá NST tương đồng bắt đôi có ý nghĩa gì? Câu 3. Nêu sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu hỏi dành cho học sinh trung bình: Câu 1. Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở loại tế bào nào? A. Tế bào sinh dưỡng C. Tế bào giao tử. Câu 2. Giảm phân có mấy lần phân bào? A. 1 B. *2. C. 3 Câu 3. Ở kỳđầu I có hiện tượng A. NST tự nhân đôi. B. các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng. C. có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa các crômatit của cặp NST kép tương đồng. D. Cả B và C. Câu 4. Ở kỳ sau I có hiện tượng A. hai NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về cùng 1 cực của tế bào. B. *mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về 1 cực của tế bào. C. mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn rồi di chuyển về 2 cực của tế bào. D. các NST tồn tại ở dạng đơn, mảnh. Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi: Câu 1. Đặc điểm có ở giảm phân mà nguyên phân không có là A. xảy ra sự biến đổi cấu trúc NST. B. có sự phân chia tế bào chất. C. hình thành thoi phân bào. D. NST tự nhân đôi. Câu 2. Điểm giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân là A. đều xảy ra ở tế bào sinh dưỡng. B. đều xảy ra ở tế bào sinh dục chín. C. đều có một lần nhân đôi của NST. D. đều hình thành các tế bào con có bộ NST giống nhau. Câu 3. Ở kỳđầu của giảm phân I, các NST có hoạt động khác với ở quá trình nguyên phân là A. NST co xoắn dần lại C. NST gồm 2 crômatit dính nhau. Câu 4. Trong quá trình giảm phân, các NST chuyển từ trạng thái kép sang trạng thái đơn bắt đầu từ kỳ nào? A. Kỳđầu II. B. Kỳ giữa II. C. Kỳ sau II. D. Kỳ cuối II 3.2. Hình thức trò với trò Nhóm cụm từ 1 (dành cho học sinh thứ 1) a. kỳđầu I; b. trao đổi chéo; c. xoắn cực đại; d. 4 giao tửđực; e. tế bào thể cực Nhóm cụm từ 2 (dành cho học sinh thứ 2) a. kỳ trung gian; b. thoi phân bào; c. NST kép; d. 1 giao tử cái; e. NST kép xếp thành 1 hàng Lưu ý: - Có thể dùng hình thức rút thăm để học sinh chọn nhóm cụm từ. B. *Tế bào sinh dục chín. D. Tế bào sôma. D. 4. B. NST tiếp hợp. D. A và C. - 9 - https://dwg.vn/

  10. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai - Câu gợi ý trong phạm vi bài học. Đáp án: học sinh có thể gợi ý cho bạn theo nội dung sau (có thể gợi ý bằng nội dung khác) Nhóm cụm từ 1 (dành cho học sinh thứ 1) - Các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng là diễn biến NST ở kỳ nào? Đáp án Kỳđầu I. - Sau khi tiếp hợp và bắt chéo các NST trong từng cặp tương đồng dần dần đẩy nhau ra, quá trình này có thể xảy ra hiện tượng gì làm biến đổi cấu trúc NST? Đáp án là hiện tượng trao đổi chéo. - Trước khi tập trung lên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, NST có hiện tượng? Đáp án là xoắn cực đại. - Kết thúc giảm phân 2 từ 1 tế bào sinh dục đực chín, các tế bào con đã phân hóa thành…Đáp án là phân hoá thành 4 giao tửđực. - Kết thúc giảm phân 2 từ 1 tế bào sinh dục cái chín, các tế bào con đã phân hóa thành 1 trứng và các…Đáp án là các tế bào thể cực * Nhóm cụm từ 2 (dành cho học sinh thứ 2) - Tại kỳ này các NST tự nhân đôi? Đáp án là kỳ trung gian - Giúp các NST phân ly đều đặn về 2 cực của tế bào là nhờ vai trò của…( thoi phân bào) - Trạng thái này của NST tồn tại từ kỳ trung gian của giảm phân I đến hết kỳ giữa của giảm phân II? ( NST kép). - Mỗi tế bào mẹ giao tử cái tạo ra 3 tế bào thể cực và…( 1 giao tử cái) - Đây là diễn biến của NST ở kỳ giữa của giảm phân II? (NST kép xếp thành 1 hàng). * Thiết kế bài minh họa: Bài 30: Sự nhân lên của vi rút trong tế bào chủ I. Mục tiêu 1. Kiến thức Sau khi học xong bài này học sinh cần: - Trình bày được đặc điểm quá trình nhân lên của vi rút. - Nêu được đặc điểm của vi rút HIV, các con đường lây truyền và biện pháp phòng ngừa. 2. Kỹ năng - Khai thác tranh để nhận biết kiến thức. - Khái quát hóa kiến thức. - Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng thực tế. 3. Thái độ - Dựa trên sự hiểu biết giải thích cho mọi người trong cộng đồng: ngăn chặn, phòng ngừa bệnh do vi rút gây nên, đặc biệt là HIV. II. Đồ dùng dạy học - Máy chiếu - Bảng phụ - Hình 30 sách giáo khoa. - Chuẩn bị: 5 mảnh bìa vẽ 5 hình ảnh 5 giai đoạn nhân lên của virus và 5 mảnh bìa ghi tóm tắt nội dung 5 giai đoạn nhân lên của virus - 10 - https://dwg.vn/

  11. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai III. Hoạt động lên lớp 1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút) Hình thức: Trò với trò Nhóm cụm từ 1: a. virus. b. capsit c. vỏ ngoài d. cấu trúc xoắn. e. cấu trúc hỗn hợp Đáp án: Học sinh có thể thực hiện theo đáp án sau hoặc đáp án khác (nhưng phải đúng yêu cầu) Nhóm cụm từ 1 - Thực thể chưa có cấu tạo tế bào và có kích thước siêu nhỏđược gọi là… a. virus. - Vỏ prôtêin của virus được gọi là b. capsit - Một số virus có thêm một vỏ bên ngoài vỏ capsit được gọi là c. vỏ ngoài - Cấu trúc này thường làm cho virus có dạng hình que hay hình sợi d. cấu trúc xoắn. - Cấu trúc này tạo cho virus giống con nòng nọc e. cấu trúc hỗn hợp * Nhóm cụm từ 2 - Làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virus bám trên bề mặt của tế bào vật chủ là vai trò của… a. gai glicôprôtêin - Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là… b. capsôme. - Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ capsit gọi là… c. nuclêôcapsit. - Virus bại liệt có dạng cấu trúc này d. cấu trúc khối. 3.Bài mới Vào bài: Vi rút không có cấu tạo tế bào, không có quá trình trao đổi chất, trao đổi năng lượng, chúng phụ thuộc hoàn toàn vào tế bào chủ, nên ở vi rút quá trình sinh sản được gọi là sự nhân lên. Sự nhân lên của vi rút được tiến hành như thế nào? Quá trình này được chia làm mấy giai đoạn? Nội dung của mỗi giai đoạn? Để giải đáp những câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu bài: Sự nhân lên của virus. Hoạt động I: Tìm hiểu chu trình nhân lên của vi rút. (25 phút) Hoạt động của thầy, trò Hoạt động nhóm Mỗi bàn học sinh (4 học sinh) là một nhóm 1.1. Giai đoạn hấp phụ Nhóm cụm từ 2: a. cấu trúc khối b. capsôme. c. nuclêôcapsit. d. cấu trúc khối Nội dung cơ bản 1. Chu trình nhân lên của vi rút. - 11 - https://dwg.vn/

  12. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai Thầy yêu cầu: - 2 hoặc 3 nhóm một cùng nghiên cứu 1 giai đoạn trong quá trình nhân lên của virus - Viết tóm tắt ra bảng phụ Y/c học sinh: - Đọc sách giáo khoa phần: I. Chu trình nhân lên của vi rút - Kết hợp hình 30 sách giáo khoa (thầy treo lên bảng) - Thảo luận thống nhất ý kiến - Thư ký thay mặt nhóm ghi ra bảng phụ - Thầy gọi ngẫu nhiên 5 nhóm ứng với nghiên cứu 5 giai đoạn treo bảng phụ trên bảng và trình bày trước lớp kết quả nghiên cứu của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét, bổ sung. - Thầy nhận xét, đánh giá hoạt động của các nhóm và đưa ra đáp án đúng (máy chiếu) để học sinh theo dõi tự sửa chữa. *Sau khi kết thúc, thầy yêu cầu trả lời các câu hỏi sau: 1. Tại sao mỗi loại vi rút chỉ nhiễm vào một loại tế bào vật chủ nhất định? (Gai glicôprôtêin của vi rút đặc hiệu với thụ thể trên bề mặt tế bào) 2. Vi rút sau khi hấp phụ rồi vào trong tế bào bằng cách nào? - Vi rút có hệ gen mã hóa libaxôm làm tan thành tế bào. - Một số vi rút ký sinh trên động vật xâm nhập bằng cách ẩm bào hay thực bào của tế bào vật chủ. 3. Tại sao một sốđộng vật như trâu, bò, gà bị nhiễm vi rút thì bệnh tiến triển nhanh và dẫn đến tử vong? - Vi rút nhân lên nhanh trong thời gian ngắn rồi tiếp tục xâm nhập vào các tế bào cùng loại. - Sử dụng chất dinh dưỡng và thải độc vào tế bào làm cho té bào ngừng hoạt động. - Vi rút bám một cách đặc hiệu lên thụ thể bề mặt tế bào. 1.2. Giai đoạn xâm nhập. * Với phagơ - Phá huỷ thành tế bào nhờ enzim. - Bơm axit nuclêic vào tế bào chất tế bào vật chủ (vỏ nằm bên ngoài) * Với vi rút động vật - Đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất vật chủ. - Cởi vỏ nhờ enzim để giải phóng axit nuclêic. 1.3 Giai đoạn sinh tổng hợp - Virus tổng hợp axit nuclêic và prôtêin cho mình nhờ enzim và nguyên liệu của tế bào chủ (có 2 loại prôtêin : prôtêin enzim và prôtêin vỏ capsit) 1.4. Giai đoạn lắp ráp - Lắp axit nuclêic vào vỏ prôtêin để tạo rivion 1.5. Giai đoạn phóng thích * Cách 1: Phá vỡ tế bào chui ra ồạt làm cho tế bào chết ngay (gọi là quá trình sinh tan) * Cách 2: vi rút chui ra từ từ theo lối nảy chồi  tế bào vẫn sinh trưởng bình thường (gọi là quá trình tiềm tan) Hoạt động II. Tìm hiểu HIV/AIDS (10 phút) Học sinh gấp sách, qua thông tin thực tế mà em biết, nêu những hiểu biết của mình về HIV qua các câu hỏi gợi ý. (Các học sinh đều phải trả lời 1 vấnđề 2. HIV/AIDS 2.1. Khái niệm - Là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người. - 12 - https://dwg.vn/

  13. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai tự chọn theo các gợi ý) - HIV là gì? - Thế nào là vi sinh vật cơ hội? - Bệnh cơ hội là gì? - Các con đường lây truyền HIV? - Các đối tượng nào được xếp vào nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao? - Tại sao nhiều người không hay biết mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó nguy hiểm như thế nào đối với xã hội? - Biện pháp phòng ngừa? - Hãy liên hệ thực tế về công việc tuyên truyền phòng tránh HIV ở cộng đồng và nhà trường? - Cần có thái độ như thế nào với người nhiễm HIV/AIDS? - Có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch (tế bào limphô T, đại thực bào) làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. 2.2. Ba con đường lây truyền HIV. - Qua đường máu. - Qua đường tình dục. - Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ. 2.3. Ba giai đoạn phát triển của AIDS - Giai đoạn sơ nhiễm. - Giai đoạn không triệu trứng. - Giai đoạn biểu hiện triệu trứng AIDS. 2.4. Biện pháp phòng ngừa - Sống lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng. - Loại trừ tệ nạn xã hội. - Vệ sinh y tế theo quy trình nghiêm ngặt. 4. Củng cố Để củng cố nội dung này thầy tổ chức trò chơi "Ghép giai đoạn nhân lên của virus". Cách chơi như sau: - Đại diện 1 nhóm lên gắn các hình ảnh quá trình nhân lên của vi rút trên bảng. - Đại diện các nhóm khác lên gắn các ô chữ: tên và giải thích giai đoạn tương ứng. Học sinh đọc kết luận cuối bài. 5.Câu hỏi về nhà Các câu 1, 2, 3, 4 và 5 trang 121 sách giáo khoa IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN Qua một năm thực hiện những nội dung trên vào giảng dạy chương trình sinh học 10, tôi thấy mình đã thu được những kết quả nhất định, được thể hiện thông qua kết quả các lớp đều đạt điểm tổng kết khá cao, trong các giờ học học sinh hứng thú học tập, không căng thẳng mà hiểu bài ngay tại lớp, nâng cao chất lượng các giờ lên lớp. - 13 - https://dwg.vn/

  14. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Để áp dụng các hoạt động giảng dạy như tôi đã trình bày ở trên thành công cần lưu ý các vấn đề sau: a. Người thầy phải nắm chắc kiến thức chuyên môn. b. Xác định mục tiêu và trọng tâm bài lên lớp: - Phần nào cho học sinh tự nghiên cứu, phần nào thực hiện kỹ trên lớp. c. Kỹ thuật triển khai phần trọng tâm - Đồ dùng dạy học - Xác định con đường, cách thức giúp học sinh nhận thức ngắn nhất nhưng tốt nhất. - Phần nào dùng trò chơi, phần nào dùng loại câu hỏi nào cho phù hợp. - Thiết kế trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện (hướng dẫn tỷ mỉ và có yêu cầu cụ thểđể học sinh thực hiện) nhưng hiệu quả tốt nhất phù hợp với thời gian cho phép (tránh tạo cho học sinh vì quá mải chơi mà không đạt mục tiêu học tập đề ra). - Phải chú ý rèn luyện các kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, hoạt động nhóm, phối hợp tìm hiểu thông tin trên kênh hình và kênh chữđể tìm và phát hiện kiến thức, trong đó kỹ năng vận dụng giải thích qua lại giữa thực tiễn và kiến thức lý thuyết là rất quan trọng. d. Hoạt động nào cũng phải quan tâm tới các đối tượng học sinh (đặc biệt là học sinh yếu, kém, lười hoạt động). e. Thường xuyên áp dụng các kỹ thuật thiết kế bài giảng (đã trình bày ở trên) để tạo thói quen và hình thành kỹ năng đối với học sinh. 2. Kiến nghị: Trên đây là một số kỹ thuật tổ chức hoạt động trong giờ lên lớp mà tôi thường xuyên áp dụng trong công tác giảng dạy đem lại hiệu quả khá tốt (trong điều kiện cho phép). Nhưng sự vận dụng hình thức nào (tổ chức trò chơi, câu hỏi trắc nghiệm, các loại câu hỏi) còn phụ thuộc vào nội dung từng bài, từng đối tượng học sinh cụ thể, nên kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp khác. Việc lựa chọn đúng đắn, kết hợp hài hòa các kỹ thuật dạy học nhằm đạt hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, vào khả năng sư phạm và lòng yêu nghề của mỗi thầy cô giáo. Không thể có một khuôn mẫu sẵn cho một bài cụ thể, một đơn vị kiến thức cụ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi thầy cô giáo. Các cơ quan quản lý giáo dục cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng nghiệp vụ giảng dạy cho giáo viên, tăng cường giảng dạy theo hướng mởđể các giờ học không còn bị gò bó. Bộ Giáo dục và đào tạo, các nhà xuất bản khi cho xuất bản những tài liệu về phương pháp giảng dạy cũng cần đề cập nhiều hơn đến các hình thức tổ chức giờ lên lớp để giáo viên có thêm kênh thông tin tham khảo và tự chọn cho mình những hình thức phù hợp. Do thời gian và năng lực có hạn chắc chắn nội dung tôi trình bày ở trên có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từđồng nghiệp đểđề tài hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn./. - 14 - https://dwg.vn/

  15. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa và sách bài tập, sách giáo viên Sinh học lớp 10 cơ bản, nâng cao. 2. Kĩ thuật dạy học Sinh học - NXB GD. 3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - NXB GD 2007. - 15 - https://dwg.vn/

  16. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai MỤC LỤC TRANG PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 2 2 3 5 19 20 - 16 - https://dwg.vn/

  17. Giáo viên Nguyễn Thị Thơm THPT số 2 TP Lào Cai ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI Xác nhận của tổ chuyên môn: ............................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................. Xác nhận của ban giám hiệu nhà trường: ............................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................. Đánh giá của hội đồng khoa học: ............................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................... .............................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................................................................................. - 17 - https://dwg.vn/

More Related