1 / 82

Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập qua công tác quản lý và chủ nhiệm

Giu00e1o du1ee5c hu1ecdc sinh hu00f2a nhu1eadp lu00e0 mu1ed9t trong nhu1eefng mu1ee5c tiu00eau, lu00e0 mu1ed9t nhiu1ec7m vu1ee5 chu00ednh tru1ecb mu00e0 u0110u1ea3ng, nhu00e0 nu01b0u1edbc quan tu00e2m su00e2u su1eafc, u0111u1eb7t ra phu1ea3i hou00e0n thu00e0nh trong thu1eddi ku1ef3 u0111u1ed5i mu1edbi vu00e0 hu00f2a nhu1eadp. u0110u00e2y lu00e0 phu01b0u01a1ng thu1ee9c giu00e1o du1ee5c cho mu1ecdi hu1ecdc sinh khuyu1ebft tu1eadt (HSKT) trong u0111u00f3 HSKT u0111u01b0u1ee3c hu1ecdc trong lu1edbp hu1ecdc bu00ecnh thu01b0u1eddng cu1ee7a tru01b0u1eddng phu1ed5 thu00f4ng ngay tu1ea1i nu01a1i HSKT sinh su1ed1ng. Chu00ednh vu00ec vu1eady, nu00e2ng cao chu1ea5t lu01b0u1ee3ng giu00e1o du1ee5c HSHN lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 ru1ea5t quan tru1ecdng trong cu00e1c nhu00e0 tru01b0u1eddng.

Download Presentation

Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập qua công tác quản lý và chủ nhiệm

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH HÒA NHẬP THÔNG QUA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT =====*===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH HÒA NHẬP THÔNG QUA CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN Lĩnh vực : Quản lý Nhóm tác giả: Phan Xuân Phàn Nguyễn Thị Hằng Trần Đăng Ngân Số điện thoại: 0912743435 Tháng 3/2020 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  3. MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................ 2 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Tính mới ................................................................................................................ 3 4. Đóng góp đề tài .................................................................................................... 3 II. NỘI DUNG ......................................................................................................... 4 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy học hòa nhập ...................................... 4 1.2. Các khái niệm liên quan trong đề tài .............................................................................. 5 1.3. Quản lý giáo dục hòa nhập ............................................................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6 2.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT ................................. 6 2.1.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT ở nước ta.………...6 2.1.2. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPT tỉnh Nghệ An…….7 2.1.3. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh ……………………………………………………………………11 2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên ....................................................................... 15 2.2.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................................... 15 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan………………………………………………………...……15 3. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông qua công tác quản lý và chủ nhiệm trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An ................................................................................................................. 16 Giải pháp 1: Tăng cường vai trò quản lý của Ban giám hiệu nhà trường trong giáo dục hòa nhập ........................................................................................................... 16 1.1. Yêu cầu đối vớiban giám hiệu trong công tác giáo dục hòa nhập ................ 16 1.2. Cách thức thực hiện ........................................................................................ 16 1.2.1. Nghiên cứu kỹ và triển khai các văn bản về giáo dục hòa nhập ................ 16 1.2.2. Làm tốt công tác tuyển sinh ........................................................................ 17 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  4. 1.2.3. Xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập ....................................................... 18 1.2.4. Lựa chọn GV làm công tác GDHN .............................................................. 19 1.2.5. Kiểm tra, đánh giá học sinh hòa nhập ......................................................... 19 1.2.6. Tạo lập chính sách ưu đãi phù hợp với đối tượng dạy - học hòa nhập ....... 20 1.2.7. Xây dựng, lưu trữ hồ sơ .............................................................................. 21 Giải pháp 2: Nâng cao vai trò nòng cốt của giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục hòa nhập ................................................................................................................. 21 2.1. Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệmtrong công tác giáo dục hòa nhập ....... 21 2.2. Cách thứcthựchiện ................................................................................................ 22 2.2.1. Xác định, tìm hiểuđối tượng học sinh hòa nhập ............................................ 22 2.2.2. Lập kế hoạch cụ thể ...................................................................................... 23 2.2.3. Chủ động tham mưu với BGH nhà trường về GDHN ..................................... 24 2.2.4. Xây dựng môi trường lớp học thân thiện trong quá trình thực hiện GDHN 25 2.2.5. Phối hợp với GVBM để làm tốt công tác GDHN ............................................ 26 2.2.6. Kết nối hiệu quả vớiphụ huynh và các tổ chức, đoàn thể khác trong công tác GDHN ............................................................................................................................... 27 4. Kết quả đạt được ................................................................................................. 30 5. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 37 6. Hướng phát triển đề tài ........................................................................................ 39 III. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40 1. Kết luận .............................................................................................................. 40 2. Kiến nghị ............................................................................................................ 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 42 Phụ lục 1. Một số hình ảnhvềhoạt động giáo dục học sinh hòa nhập trong trường THPT .......................................................................................................................................... Phụ lục2. Một số hình ảnh về học sinh hòa nhập trong cộng đồng .............................. Phụ lục 3. Một số mẫu phiếu .................................................................................................. Phụ lục 4. Một số văn bản, hồ sơ giáo dục hòa nhập .................................................... https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  5. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. GDHN 2. GD&ĐT 3. GV 4. GVCN 5. HĐNGLL 6. HSHN 7. HS 8. HSKT 9. THPT 10.THPT QG 11.TKT : Giáo dục hòa nhập : Giáo dục và đào tạo : Giáo viên : Giáo viên chủ nhiệm : Hoạt động ngoài giờ lên lớp : Học sinh hòa nhập : Học sinh : Học sinh khuyết tật : Trung học phổ thông : Trung học phổ thông quốc gia : Trẻ khuyết tật https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  6. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục học sinh hòa nhập là một trong những mục tiêu, là một nhiệm vụ chính trị mà Đảng, nhà nước quan tâm sâu sắc, đặt ra phải hoàn thành trong thời kỳ đổi mới và hòa nhập. Đây là phương thức giáo dục cho mọi học sinh khuyết tật (HSKT) trong đóHSKT được học trong lớp học bình thường của trường phổ thông ngay tại nơi HSKT sinh sống.Chính vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục HSHN là vấn đề rất quan trọng trong các nhà trường. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển giáo dục nói chung, giáo dục trẻ khuyết tật (TKT) đã đạt được những thành quả quan trọng về nhiều mặt. Hệ thống quản lý giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành ở 64 tỉnh, thành phố và bước đầu đi vào hoạt động. Mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên cho giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành và đang phát triển. Các chương trình giáo dục trẻ khuyết tật được xây dựng và triển khai thực hiện. Phương thức giáo dục hòa nhập phù hợp hoàn cảnh nước ta đang ngày càng được áp dụng rộng rãi. Hơn 9.000 giáo viên(GV) mầm non và tiểu học đã được tập huấn về giáo dục trẻ khuyết tật. Nhiều địa phương đã tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi học sinh khuyết tật ở các lớp học hòa nhập và các trường chuyên biệt.Theo thống kê của Bộ GD-ĐT, cả nước hiện có hơn 230 ngàntrong tổng số khoảng 1 triệu trẻ khuyết tật đã được học hòa nhập ở các trường phổ thông.Như vậy,tỷ lệ học sinh hòa nhập không hề giảm xuống, mà ngược lại có phần tăng lên. Tuy nhiên, thực tếcòn quá nhiều trẻ em khuyết tật không được tới lớp học, không hoàn thành chương trìnhtiểu học hoặc trung học cơ sở và không được đòi quyền lợi cơ bản của các em là được tiếp cận một nền giáo dục có ý nghĩa. Ở các cấp học cao hơn thì cơ hội đi học của trẻ khuyết tật càng thấp hơn. Đến cấp trung học phổ thông (THPT) chỉ có chưa đến 1/3 trẻ khuyết tật đi học đúng tuổi, so với tỷ lệ 2/3 trẻ em không khuyết Ban giám hiệu (BGH) cũng như đội ngũ GV nên chất lượng GDHN chưa cao. Từ thực tế trên, thiết nghĩ, để nâng cao chất lượng giáo dục HSHN rất cần sự quản lý sâu sát của nhà trường, vai trò nòng cốt của giáo viên chủ nhiệm cùng với sự hỗ trợ lực lượng khác. Với biện pháp giáo dục phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các em giảm bớt thiệt thòi, được học tập, vui chơi, hòa nhập cùng bạn bè cùng trang lứa, tạo điều kiện phát triểnhết khả năng của mình. Đáp ứng yêu cầu đó, từ năm học 2015-2016 đến nay, các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, nhất là trường THPT Lê Viết Thuật đã nghiêm túc tìm ra phương cách cho việc giáo dục học sinh hòa nhập (HSHN). Chúng tôi đã có sự tiếp cận, học hỏi, xây dựng, đưa ra các giải pháp tối ưu, phù hợp. Sự đổi mới đường đi đầu tiên của chúng tôi về công tác giáo dục học sinh hòa nhập còn gặp nhiều khó khăn cần sớm được tháo gỡ, nhưng dần dần cũng đã thu được kết quả rất khả quan. 1 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  7. Nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập cùng với những kết quảđạt được, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông qua công tác quản lý và chủ nhiệm ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh NghệAn”. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra các giải pháp để phát huy hơn nữa công tác giáo dục HSHN trong trường THPT. Nếu có biện pháp giáo dục phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các em giảm bớt thiệt thòi và có điều kiện học tập, vui chơi, hòa nhập cùng bạn bè cùng trang lứa, tạo điều kiện phát triển hết khả năng của bản thân, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mớigiáo dụchiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu chúng tôi phải thực hiện các nhiệm vụ: - Nghiên cứu lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân trong quá trình làm công tác quản lý, giáo dục học sinh hòa nhập. - Đề xuất những giải pháp hữu hiệu góp phần làm tốt hơn việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập, tạo niềm tin trong phụ huynh, toàn xã hội; Đồng thời thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường đề ra trong năm học. - Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, tài liệu về giáo dục hòa nhập. - Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giáo dục học sinh hòa nhập của các trường bạn để từ đó có những điều chỉnh và bổ sung hợp lí. 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: + Học sinh hòa nhập +Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) có học sinh hòa nhập + GV giảng dạy học sinh hòa nhập + Phụ huynh có con học hòa nhập + Cán bộ quản lý nhà trường phụ trách giáo dục hòa nhập + Cán bộ y tế nhà trường ... - Không gian: Thực nghiệm tại trường THPT Lê Viết Thuật, THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Hà Huy Tập, PT Hecrmann... - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2019-2020. 2 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  8. 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm,thu thập thông tin,tài liệu; nghiên cứu các văn bản pháp quyvề giáo dục hòa nhập. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, , xử lísố liệu,phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm. 3. Tính mới GDHN là cần thiết nhưng từtrước đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu và đây là một đề tài hoàn toàn mới. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp đểđềtài được hoàn thiện hơn. 4. Đóng góp của đề tài Những giải pháp mà đề tài đề cập đến khẳng định vai tròcủa BGH, GVCN, GVBM trong việc nâng cao chất lượnggiáo dục HSHN. Chúng tôi hi vọng rằng đề tài này không chỉ áp dụng cho các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh mà còn có thể áp dụng rộng rãi trong các trường phổ thông trong tỉnh, trên cả nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay cũng như mong muốn của Chính phủ “Không ai bị bỏ lại phía sau”. 3 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  9. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Giáo dục học sinh hòa nhập là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện sự quan tâm đúng mức đến quyền trẻ em, thể hiện tính nhân văn và thực sự có ý nghĩa đối với học sinh hòa nhập trong toàn quốc. Giáo dục hòa nhập ngày càng được Đảng và nhà nước quan tâm sâu sắc, coi đây là một nhiệm vụ chính trị phải hoàn thành trong thời kỳ đổi mới. Điều đó thể hiện: 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về dạy học hòa nhập - Luật Người khuyết tật năm 2010; - Nghịđịnh số28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ vềQuy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật người khuyết tật; - Nghị định 113/2015-NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2015quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. - Các Thông tư về giáo dục đối với người KT: + Thông tư 03/2018/QĐ-BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộtrưởng BộGDĐT quy định về giáo dục hoà nhập đối với người khuyết tật; + Thông tư số 01/2019/TTLT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 giữa BộLao động - Thương binh và xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; + Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo - BộLao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tếQuy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật; + Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của BộGDĐT vềĐiều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; + Thông tư số 11/2014/TT-BGD&ĐT ngày 18/4/2014 về ban hành quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT; Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2014; + Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2012 của BộGDĐT về Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; + Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29/12/2019 Bộ giáo dục và đào tạo ban hành Quy định gdhn cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. - Quyết định 11/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của BộGDĐT về việc ban hành quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS; - Quyết định số 338/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2018 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch giáo dục người khuyết tật giai đoạn 2018-2020. 4 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  10. - CV số:1765/SGD&ĐT – GDTrH ngày 25/09/2019 về việc hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật cấp trung học của Sở GD&ĐT Nghệ An Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn của cấp tỉnh, thành, trường về giáo dục hòa nhập. - Nhà trường xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục người khuyết tật ngay từ đầu năm học. 1.2.Các khái niệm liên quan đề tài - Giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tậtlà phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Trường học hòa nhậplà trường có học sinh hòa nhập. - Lớp học hòa nhậplà lớp học có người khuyết tật học tập cùng với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Người khuyết tật được học chung với học sinh bình thường ở các trường phổ thông -diện học sinh này được gọi theo cách mới là “học sinh hòa nhập”. (Theo Thông tư 03/2018 ban hành ngày 29/01/2018 của Bộ GD & ĐT) 1.3. Quản lý giáo dục hòa nhập * Mục tiêu của giáo dục hòa nhập - Người khuyết tật được phát triển khả năng của bản thân, được hòa nhập và tăng cơ hội đóng góp cho cộng đồng. - Đảm bảo quyền học tập bình đẳng, chất lượng và phù hợp với đặc điểm, khả năng của người khuyết tật. * Nhiệm vụ của giáo dục hoà nhập Giáo dục hòa nhập gồm các nhiệm vụ như:Nâng cao nhận thức cộng đồng, bồi dưỡng, đào tạo giáo viên;nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi HSKT - dạy học có hiệu quả, làm tốt công tác tuyển sinh, dạy các kỹ năng đặc thù cho TKT, thực hiện qui trình giáo dục hoà nhập, hỗ trợ giáo dục hoà nhập (vòng bè bạn, nhóm hỗ trợ cộng đồng), dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện. * Bản chất của giáo dục hòa nhập Giáo dục hòa nhập đảm bảo: HSKT được học ở trường thuộc khu vực sinh sống, với tỷ lệ hợp lí, được bố trí vào lớp học phù hợp; Cung cấp các dịch vụ và giúp đỡ HS ngay trong trường hòa nhập; mọi HS đều là thành viên của tập thể. Bạn bè giúp đỡ lẫn nhau; Đánh giá cao tính đa dạng của học sinh; điều chỉnh chưương trình phổ thông cho phù hợp với năng lực của HS; phương pháp dạy họcđa dạng dựa vào điểm mạnh của HS; giáo viên phổ thông và chuyên biệt cùng chia sẻ trách nhiệm giáo dục mọi đối tượng HS; chú trọng cả lĩnh hội tri thức và kĩ năng xã hội. 5 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  11. * Một số yếu tố góp phần làm cho giáo dục hòa nhập hiệu quả Để giáo dục hòa nhập đạt hiệu quả, cần quan tâm đến các yếu tố sau:Xây dựng quan điểm của nhà trường dân chủ về giáo dục hòa nhập, phụ thuộc lẫn nhau, bình đẳng về chất lượng cho tất cả HSKT; xây dựng đội ngũ lãnh đạo nhà trường, nhà trường rộng mở và văn hóa trường học chào đón sự đa dạng của học sinh;xây dựng hệ thống hỗ trợ đối với giáo viên và học sinh;giám sát đảm bảo kế hoạch chắc chắn được thực hiện; hỗ trợ kỹ thuật, linh hoạt trong đáp ứng nhu cầu, áp dụng tiếp cận dạy học hiệu quả; đón chào thành công từ những thách thứcvà hiểu về quá trình thay đổi mà không cho phép sự thay đổi làm cản trở bản thân. * Những việc cần thực hiện trong việc giáo dục hòa nhập - Nghiên cứu các văn bản quy định làm căn cứ pháp lý để thực hiện: - Thành lập Ban chỉ đạo cơ sở (01 BGH làm trưởng ban) - Điều tra - khảo sát thu thập thông tin về HS Khuyết tật - Giải quyết các vấn đề về hỗ trợ kinh phí, chế độ chính sách cho GV, HS theo quy định… - Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, lưu trữ hồ sơ theo quy định; Báo cáo kết quả, tình hìnhgiáo dục hòa nhập. - Các nội dung khác như: Vận động tài trợ giáo dục, hỗ trợ cộng đồng; Xây dựng phòng hỗ trợ hòa nhập; Tuyên truyền giáo dục. * Quy trình giáo dục hòa nhập Bước 1: Tìm hiểu nhu cầu, năng lực của trẻ khuyết tật. Bước 2: Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giáo dục. Bước 4: Đánh giá kết quả giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập ở các trường THPT 2.1.1. Thực trạng về việc giáo dục hòa nhập các trường THPTở nước ta Chương trình dạy giáo dục hòa nhập (GDHN) cho trẻ khuyết tật (TKT) đã được phổ cập từ rất lâu và ngày càng đi vào chiều sâu. Quyết định 23/2006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định rõ: Các địa phương, các cơ sở giáo dục phải giúp người khuyết tật được hưởng quyền học tập bình đẳng như những người học khác; tạo điều kiện và cơ hội cho người khuyết tật học văn hóa, học nghề, phục hồi chức năng và phát triển khả năng của bản thân để hòa nhập cộng đồng. Tính từ năm 2018, người khuyết tật được học chung với học sinh bình thường ở các trường phổ thông, một lớp ít nhất 2 học sinh - diện học sinh này được gọi theo cách mới là “học sinh hòa nhập”.Hòa nhập không có nghĩa là "xếp chỗ" cho trẻ khuyết tật trong trường lớp phổ thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ hoàn toàn 6 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  12. như nhau trong mục tiêu giáo dục. Giáo dục hòa nhập đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi học sinh phát triển hết khả năng của mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh chương trình, các đồ dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy đặc thù... Trong thời gian qua,giáo dục trẻ khuyết tật đã đạt được những thành quả quan trọng. Hệ thống quản lý giáo dục trẻ khuyết tật được hình thành ở tất cả tỉnh, thành phố và bước đầu đi vào hoạt độngcó hiệu quả. Phương thức giáo dục hòa nhập phù hợphoàn cảnh thực tiễnđang ngày càng được áp dụng rộng rãi. Số trẻ khuyết tật đi học ngày càng tăng làm chotỷ lệ HSHN cấp THPTkhông hề giảm xuống, mà ngược lại có phần tăng lên. Trong tất cả các chiến lược giáo dục từ trước tới nay, bao giờ cũng có một phần dành cho trẻ em khuyết tật. Tuy nhiên, trong khi giáo dục hoà nhập được coi là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới thì thực tế hiện nay, Việt Nam vẫn chưa xác định được lộ trình và những bước đi cụ thể. Những trường học, trung tâm dành cho trẻ em khuyết tật thì lại được coi là những nơi chưa thể hoà nhập cho trẻ em khuyết tật vì một môi trường bình đẳng mới được coi là mục tiêu chung của giáo dục hoà nhập. Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, Việt Nam hiện có khoảng 6,2 triệungười khuyết tật, chiếm khoảng 7% dân số.Ước tính có khoảng nửa triệu trẻ khuyết tật sống ở Việt Nam. Những trẻ em này phải đối mặt với những thách thức đáng kể trong cuộc sống hàng ngày của họ và nhiều hình thức phân biệt đối xử, dẫn đến bị loại trừ khỏi xã hội và trường học. Điều tra cũng chỉ ra rằng cơ hội được đi học của trẻ em khuyết tật thấp hơn nhiều so với trẻ em không khuyết tật. Ở các cấp học cao hơn thì cơ hội đi học của trẻ khuyết tật càng thấp hơn. Đến cấp trung học phổ thông chỉ có chưa đến 1/3 trẻ khuyết tật đi học đúng tuổi, so với tỷ lệ 2/3 trẻ em không khuyết tật. Mặc dù việc đưa trẻ em khuyết tật vào hòa nhập với trẻ em khác và học chung giáo trình đã cho những kết quả tích cực, nhưng chỉ có 2% trường tiểu học và trung học cơ sở có thiết kế phù hợp với học sinh khuyết tật và khoảng 1/7 số trường có một giáo viên được đào tạo về khuyết tật. Số lượng này không đáp ứng đủ nhu cầu của gần 35 nghìn trường học từ mầm non đến trung học cơ sở trong cả nước mà mới chỉ đáp ứng được ở những nơi có chương trình dự án. Vì vậy nên có rất nhiều trẻkhuyết tật chưa được đến trường. Đặc biệt ở những vùng nông thôn, vùng xa, vùng sâu hầu hết trẻ khuyết tật không được đi học.Năng lực đào tạo giáo viên dạy trẻ khuyết tật của các trường sư phạm còn rất thấp hoặc không có. Cả nước mới có 7cơ sở đào tạo có khoa, tổ giáo dục đặc biệt. Vì vậy, số giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng quá ít không thể đáp ứng được việc triển khai giáo dục trẻ khuyết tật ở quy mô lớn trong cả nước. 2.1.2. Thực trạng về việc giáo dục học sinh hòa nhập các trường THPT tỉnh Nghệ An Công tác GDHN ở tỉnh ta trong những năm gần đây đã đem đến những kết quả ban đầu đáng ghi nhận, nhất là ở bậc THPT. Tỷ lệ HSHN không hề giảm xuống, mà ngược lại có phần tăng lên. Đáng chú ý, số em bị khuyết tật về thân thể giảm 7 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  13. nhưng khiếm khuyết về tinh thần lại tăng. Số liệu thí sinh là học sinh khuyết tật hoặc khuyết tật nặng được miễn thi thông số qua kỳ thi THPTQG là minh chứng cho thực trạng này. Năm học 2016-2017, toàn tỉnh ta có 8 học sinh được miễn thi với lý do đối tượng học sinh hòa nhập. Thế nhưng năm học 2018-2019 con số đó tăng lên 34 học sinh ở các trườngTHPT tỉnh Nghệ An. Đó là chưa kểđến học sinh Dương Phương Linh- học sinh hòa nhập- lớp 12A9, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng tham gia thi THPTQG. HSHN ở các trường THPT thành phố Vinh ít hơn so với các huyện,chỉ có 1 em. Còn các trường khác như trường THPT Lê Hồng Phong có đến 5 em, Nguyễn Đức Mậu có 4 em, hay THPT Nguyễn Xuân Ôn 3 em… Danh sách học sinh được miễn thi THPTQG năm học 2018-2019 tỉnh Nghệ An TT Họ và tên Ngày sinh Đơn vị Thuộc đối tượng 1 TRẦN QUỐC BẢO 13/03/2001 THPT Lê Viết Thuật Khuyết tật đặc biệt nặng 2 NGUYỄN THÂM 14/11/2001 THPT Quỳ Hợp 3 THỊ Khuyết tật nặng 3 MẠNH TRỌNG TÚ 26/05/2000 THPT Quỳ Hợp 3 Khuyết tật nặng 4 NGUYỄN XUÂN 19/03/2001 THPT Quỳnh Lưu 2 THỊ Khuyết tật nặng 5 VĂN THỊ LƯƠNG 04/04/1999 THPT Quỳnh Lưu 2 Khuyết tật nặng 6 ĐINH MẠNH ĐẠT 21/01/2001 THPT Nguyễn Đức Mậu Khuyết tật nặng 7 TRẦN THỊ NHUNG 20/08/2000 THPT Nguyễn Đức Mậu Khuyết tật nặng 8 PHAN VĂN SƠN 03/01/1999 THPT Nguyễn Đức Mậu Khuyết tật đặc biệt nặng 9 TRẦN THẮNG 15/03/2001 ĐỨC THPT Nguyễn Đức Mậu Khuyết tật đặc biệt nặng 10 HOÀNG THỊ MINH 20/04/2000 TT GDTX Quỳnh LưuKhuyết tật đặc biệt nặng 8 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  14. 11 VĂN BÁ NIN 20/02/2001 THPT Tân Kỳ 3 Khuyết tật nặng 12 HỒ ĐÌNH MẠNH 12/04/2001 THPT Tân Kỳ 3 Khuyết tật nặng 13 LÊ VĂN HIÊNG 12/04/2000 THPT Diễn Châu 3 Khuyết tật nặng 14 PHAN THỊ HIỀN 01/09/2001 THPT Diễn Châu 3 Khuyết tật nặng 15 CAO THÁI TÚ 18/12/2001 THPT Nguyễn Xuân Ôn Khuyết tật nặng 16 TRẦN THỊ HẰNG 29/08/2001 THPT Nguyễn Xuân Ôn Khuyết tật nặng 17 HOÀNG THỊ HOÀI 12/09/2001 THPT Nguyễn Xuân Ôn Khuyết tật nặng 18 THÁI BÁ HIẾU 11/03/2000 THPT Diễn Châu 5 Khuyết tật nặng 19 NGUYỄN SÁNG 15/08/2000 THPT Anh Sơn 3 VĂN Khuyết tật nặng 20 NGUYỄN MINH 26/01/2001 THPT Anh Sơn 3 VĂN Khuyết tật nặng 21 NGUYỄN THỊ TRÀ 02/09/2001 THPT Anh Sơn 1 Khuyết tật nặng 22 NGUYỄN THỊ KIM OANH 30/03/2001 THPT Anh Sơn 1 Khuyết tật nặng 23 NGUYỄN THẮNG 30/09/2001 THPT Anh Sơn 1 CÔNG Khuyết tật nặng 24 NGUYỄN HOÀI 10/08/2001 THỊ THPT Thanh Chương 1 Khuyết tật nặng 25 NGUYÊN HOÀN 01/07/2000 THPT Nam Đàn 2 THỊ Khuyết tật nặng 26 HOÀNG SÁNG 19/10/2001 THPT Lê Hồng Phong NGHĨA Khuyết tật nặng 9 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  15. 27 LƯU VĂN TIẾN 28/03/2001 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật nặng 28 PHẠM THỊ THÙY LINH 15/08/2001 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật nặng 29 LÊ THỊ QUỲNH HƯƠNG 22/07/2001 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật nặng 30 TRẦN THỊ TRANG 25/06/2000 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật nặng 31 NGUYỄN THỊ HẢI YẾN 20/06/2000 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật nặng 32 NGUYỄN VĂN SỸ 16/10/2000 THPT Lê Hồng Phong Khuyết tật nặng 33 NGUYỄN PHƯỚC 16/04/1999 THPT Hoàng Mai THỊ Khuyết tật nặng 34 HỒ THỊ MAI 17/05/2000 THPT Hoàng Mai Khuyết tật đặc biệt nặng Đồng thời, thông qua khảo sát tình hình quản lý GDHN(nguồn tài liệulớp tập huấn - Sở GD&ĐT Nghệ An) cho thấy:Còn có nhiều bất cập trong công tác quản lý GDHN, ít nhiều ảnh hưởng chất lượng GDHN. Ở một số trường trên địa bàn tỉnh ta còn chưa đáp ứng được nhu cầu về cơ sở vật chất, chưa nắm bắt kỹ văn bản nhà nước, đội ngũ GV chưa thật sự có phương pháp dạy học thích hợp cho đối tượng HSHN…Ở đây chúng tôi lấy số liệu năm 2019 để làm minh chứng: Địa bàn Thực trạng Đô Lương -Về việc xác định dạng tật gặp khó khăn, do nhận thức của gia đình còn e ngại. - Về hồ sơ: Ở các trường tiểu học hướng dẫn bài bản, có hồ sơ cá nhân nhưng không có thang đo mà tự giáo viên, nhà trường đề ra. Kết quả làtốt nghiệp THCS. Ởcấp THCS gặp khó khăn hơn bởi có một số tình huống: học sinh có học tiểu học, nhưng chưa hoàn thành chương trình nên bước vàohọc THCS theo kiểu dự thính; Mặc dù tiếp nhận từ tiểu họcnhưng chưa có kế hoạch riêng, chế độ chưa đảm bảo. Chính vì vậy mà theo lên bậc THPT rất hiếm, không có. 10 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  16. TP.Vinh - Vẫn còn xảy ra tình trạng chưa cấp chế độ vẫn được xã xác nhận; GĐ nhận thức chưa đúngvề: chế độ hòa nhập, hồ sơ có bắt buộc đầy đủ ko, cấp bằng hay giấy chứng nhậnsau khi tốt nghiệp. - Còn có cách hiểu chưa đúng, chưa phân biệt về hòa nhập và khuyết tật.Hòa nhập là học nhưng không đánh giá, không định danh: học bạ, sổ điểm, sổ đăng bộ...chuyển lên cấp 3; Khuyết tật: Có điều chỉnh dạy học, kiểm tra đánh giá như bình thường, giảm một số môn qua QĐ của HT. Tân Kỳ - Đa sốGV chưa có phương pháp dạy học phù hợp.Đối tượng HS tăng động, câm điếcnhiều nên ảnh hưởng đến HS khác. Cả huyện có đến 32 HSKT- đây là vấn đềđặt ra nên chăng có thể tổ chức 1 lớp khuyết tật riêng. Thanh Chương - Thực hiện theocông văn hướng dẫn từ 2016, theo thông tư 23, tuy nhiên, vẫn còn chưa làm tốt GDHN. HSKT nặngmặc dù đã có kế hoạch riêng nhưng học bậctiểu họcphảiở lại 2-3 năm, xét không hoàn thành chương trìnhtiểu học nên không lên được THCS. Quỳnh Lưu - Một vài trường THCS tuy không có hồ sơ riêng; học bạ riêng vẫnđánh giá trong tầm quản lý nhà trường (phần mềm vn.edu); chưa có chương trình riêng, cách dạy riêngnhưng vẫn phải xét cho lên lớp. - Chí có ở trường THCS Quỳnh Thạch có 4 em HSHN. Nhưng do không phân biệt khuyết tậtvới hòa nhậpnên tạo nên tâm lý dễ quay lưngcho các em, không muốn tiếp tục đến trường. Diễn Châu - Ở các trường tiểu học có hồ sơ, trong đó chỉ có giấy xác nhận của bệnh viện. Một số trường đãcó giấy xác nhận của xã, hưởng chế độ nhưng ko học hòa nhập. Yên Thành Cơ bản làm theo văn bản hướng dẫn, tuy nhiên có hiện tượng đến lớp 8 mới làm hồ sơ khuyết tật, nên đang băn khoăn là có văn bản hướng dẫn để PH-HS biết có được chế độ hay không. 2.1.3. Thực trạng về việc giáo dục học sinh hòa nhập trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh Để khách quan chúng tôi đã tiến hành khảo sát thông qua phiếu(Phụ lục 3)để nắm bắt đượcthựctế giáo dục HSHN ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Hà Huy Tập, THPT Lê Viết Thuật cho thấy: Kết quả khảo sát đối với 12 thầy (cô)trong BGH các trường THPTtrên địa bàn thành phố Vinh: 11 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  17. - Trong công tác quản lý, cả 12 thầy (cô) trong BGH các trường đều quan tâm đến GDHN, xem đây là nhiệm vụ chính trị của nhà trường, chiếm tỷ lệ 100%. Tuy nhiên mức độ quan tâm đến khác nhau: đặc biệt quan tâm: 3 người - chiếm 25 %, có 5 người rất quan tâm - chiếm tỷ lệ 41,6 %, còn lại 33,4 % xem GDHN là bình thường. - Về khó khăn trong quá trình triển khai GDHN tại cơ sở, thu đượckết quả: do kinh nghiệm quản lý về vấn đề này chưa nhiềuchiếm tỷ lệ 59 %, do nhậnthức của phụ huynh 77 %, do văn bản cấp trên hướng dẫn chưa cụ thể, chưa kịp thờichiếm 30 % , 90 % khẳng định cơ sởvật chất cho đối tượng HSHN chưa có, 30 % là từ các khó khăn khác. - Về các giải pháp đem lại hiệu quả trong GGHN mà Thầy (cô) trong BGH tâm đắc: hầu hết đồng ý việc phối hợp GDHN cùng các tổ chức đoàn thể, xã hội là rất quan trọng chiếm tỷ lệ 100 %; chỉ có 45 % làm tốt việc phát hiện, động viên, tuyển sinh HSHN; việc lựa chọn GVCN phù hợp chiếm tỷ lệ 88 %; 89 % quan tâm đến việc phân công đội ngũ GV bộ môn có trách nhiệm giảng dạylớp HN; 90 % đồng ý với giải pháp nghiên của kỹ và triển khai văn bản về GDHN tốt; còn lại là các giải pháp khác. Cùng với kết quả trên con thấy thêm một số vấn đề khác nữa: BGH chưa thường xuyên có kế hoạch, tổ chức chuyên đề công tác GDHN để giúp đỡ GVCN trao đổi và có thêm kinh nghiệm. Phân công chủ nhiệm chưanghiên cứu kỹ lưỡng nên vẫn có hiện tượng phải thay đổi GVCN. Ví dụ: Ở trường chúng tôi lớp HN D6, lớp 10 và 11 cô Tú chủ nhiệm, nhưng lớp 12cô Nhung nhận công tác chủ nhiệm. Chưa tổ chức động viên, khen thưởng kịp thời GVCN làm tốt công tác GDHN. Việc đi thực tế thăm các gia đình có HSHN còn hạn chế nên chưa nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, điều kiện hoàn cảnhcủa từng HSHN. Chưa tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền có chính sách ưu đãi đối với người làm công tác CN, giảng dạy, quản lý HSHN. Chưa chỉ đạocác đoàn thể khác quan tâm, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớpđa đạng để thu hút HSHN. Kết quả khảo sát đội ngũ GVBM: Chúng tôi dùng phiếu khảo sát 78GV đã, đang dạy lớp HN, đem lại kết quả như sau:có 50 GV chiếm 64 % quan tâm đến công tác GDHN. - Về cảm nhận của Thầy (cô) khi nhà trường phân công giảng dạy lớp hòa nhập: 42 GV cảm thấy ngại, chiếm tỷ lệ 53,8 %; 25 GV cảm thấy áp lực do nhà trường giao việc thì phải làm, chiếm 32 %; 12 GV chưa tự tin, chưa có kinh nghiệmchiếm 15,3%. - Những vấn đề cần quan tâm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong GDHN: 100 % đều đưa ra bí quyết là tâm huyết, yêu thương các em thật nhiều, động viên tinh thần cho các em; 69 GV đồng ý rằng cần biết biến hóa trong phương pháp dạy, chiếm tỷ lệ 88 %; 61GV chiếm tỷ lệ 78% sẵn sàng nhận nhiệm vụ; 75 GV đồng ý với sự phối hợp tốt với GVCN, PH, HSchiếm tỷ lệ 96%. 12 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  18. Kết quả khảo sát đội ngũ GVCN: Chúng tôi tiến hành khảo sát 8 GV đã và đang làm công tác chủ nhiệm lớp HN ởba trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Hà Huy Tập, Lê Viết Thuật, thu được kết quả: - Về sự quan tâm: có 7 GV với tỷ lệ 87,5 % thầy (cô) quan tâm đến công tác GDHN, xem đây là nhiệm vụ chính trị của đất nướccũng như củanhà trường; có 1 GV (12,5% ) còn xem nhẹ GDHN. - Về cảm nhận của Thầy (cô) khi nhà trường phân công làm công tác chủ nhiệm lớp hòa nhập: 2 GV cảm thấy ngại, không muốn làm, chiếm tỷ lệ 25 %; 1 GV trốn tránh trách nhiệm này chiếm tỷ lệ 12,5 %; 03 GV xem đây là khó khăn, thực sự là gánh nặng cho bản thânchiếm tỷ lệ 37,5 %; 3 GV cảm thấy áp lực vì nhà trường giao việc thì phải làm chiếm tỷ lệ 37,5 %; 2 GV cảm thấy do gánh nặng của bản thân gia đình nên muốn thoái thác nhiệm vụchiếm tỷ lệ 25 %; 4 Gv chưa tự tin, chưa có kinh nghiệmchiếm tỷ lệ 50 %; có 1 GV, chiếm 12,5 %bị tâm lý bởi sự tác động của đồng nghiệp, GVCN không dạy HSHN. - Về giải pháp góp phần nâng cao chất lượng GDHN: 100 % GV đều rất tâm huyết, yêu thương các em thật hơn so vớihọc sinh bình thường; 78 % luôn tạo môi trường giáo dục thân thiện trong lớp chủ nhiệm; 82 % GV biết cách động viên các em HS bình thường có thái độ bình đẳng các bạn HSHN; 89 % GV đưa ra phối hợp GD đối với nhà trường, GV bộ môn, PH của HSHN, hội PH; 68 % sẵn sàng nhận nhiệm vụ, tích cực phối hợp GDHSHN với BGH. Từ thông số trên chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên còn lúng túng trong phương pháp giảng dạy, bất cập trong công tác chủ nhiệm. HSHN bị khiếm khuyết rất nhiều mặt về trí tuệ cũng như hành vi nhưng được bố trí chung với lớp học bình thường, trong đó có nhiều học sinh khá giỏi. Để giáo dục các em phải là những GV thật sự am hiểuđối tượng. Trong khi đó hầu hết GVphổ thông hiện nay chưa được bồi dưỡng, hướng dẫn để giáo dục thật hiệu quả diện học sinh này. Điều này khiến GV lúng túng trong phương pháp giảng dạy. Nếu quá quan tâm đến các em thì sẽ mất quyền lợi cho số đông còn lại. Nhưng nếu “bỏ rơi” thì các em sẽ bị thiệt thòi. Đa số các trường phổ thông hiện nay chọn theo cách ứng xử thứ hai. Việc này làm cho mục đích việc học hòa nhập của người học hòa nhập càng xa hơn với mục tiêu đề ra ban đầu. Nhiều GVsau khi chấm bài kiểm tra học kỳ 1 vừa qua đã phải thở ngắn than dài trước thực tế bài làm rất kém của các HS hòa nhập. Như ở môn Ngữ văn, một giáo viên trường THPT Lê Viết Thuật cho biết đa số các em diện này chỉ được 1 - 1,5 điểm trên thang điểm 10. HS mắc hầu hết các lỗi từ kỹ năng đến kiến thức, thậm chí không viết được, không biết viết gì cả. Đáng lẽ phải có một dạng đề kiểm tra với mức yêu cầu riêng cho các em HS hòa nhập; cách làm “cào bằng” như trên là chưa hợp lý.Vẫn có hiện tượng một vài GV có thái độ trêu chọc, chưa tôn trọng GVCN lớp HN, thường ỉ lại mọi việc cho GVCN, dạy hết tiết là xong, nếu có vấn đề gì thì gọi cho GVCN giải quyết. Bên cạnh đó, một số GVnhận thức rõ GDHN là nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Bởi vậy họ sẵn sàng nhận nhiệm vụ chủ nhiệm lớp HN, hết lòng yêu thương HSHN. Tuy nhiên, đa số GV chưa tự tin, chưa có kinh nghiệm trong công 13 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  19. tác này; cá biệt có GV từ chối khi nhà trường giao nhiệm vụ, có tâm lý ngại làm công tác chủ nhiệm lớp HN bởi sự vất vả, phải đầu tư thời gian, công sức, tâm huyết mà nhiều khi chưa đem lại kết quả như mong đợi. Kết quả khảo sát HSHN: Chúng tôi dùng phiếu khảo sát 14 HSHN đã,đang theo họcở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, đem lại kết quả như sau: có 2 em ở dạng khuyết tật trí tuệ, 6 em khuyết tật thần kinh trí tuệ, 3 em ở loại khuyết tật vận động, 02 em khuyết tật tâm lý tăng động, 1 em khiếm thính.Trong số đó có 11 em muốn đến trường học, rất thích được học cùng các bạn, được các bạngần gũi, giúp đỡ nhiều, cảm thấy vui, hứng thú, chiếm tỷ lệ 78,5 %. Trong số 3 em cảm thấy ngạikhông muốn đến trường, cảm thấy chán nản chiếm tỷ lệ 21,5 %, với các lý do: cả 3 em đều do sức khỏe, do không tiếp cận được kiến thức, có 1 em khó chịu khi các bạn trêu chọc. 100% các em đều cảm nhận được sự quan tâm , yêu thương của thấy cô; nhà trườngđộng viên, khen thưởng kịp thời; được Hội PH lớp hỗ trợ vật chất, tinh thần; được GVCN yêu thương, chia sẻ tâm tư nguyện vọng. Như vậy, loại khuyết tật phổ biến nhất ở TKT ở thành phố Vinh là khuyết tật liên quan đến tâm lý xã hội. Số lượng TKT lên cấp THPT khôngnhiều, với tâm lý không muốn đi học do chưa xác định được tâm lý, động cơ và mục đích học, chưa tự tin để đến trường cùng bạn bè cộng với sức khỏe của các emkhông đảm bảo. Kết quả khảo sát đối với PH:Chúng tôi dùng phiếu khảo sát 14 PH có con là HSHN, đem lại kết quả như sau: chỉ có 4người có tâm lý sẵn sàng đón nhận tình trạng bệnh tình của con, chiếm tỷ lệ 28,5 %; 12 người xemđâylà gánh nặng suốt cuộc đờichiếm tỷ lệ 85,7%; 5 người không muốn cho con đi học, hoặc thậm chí do áp lực muốn con bỏ học dở chừng, chiếm 35,7 %; 30% PH có tâm lý con như thế có nghĩa coi như bỏ đi, được chăng hay chớ; 80% PH cho đi học nhưng phó mặc cho nhà trường; 20% PH không muốn chăm sóc, nản lòng. Tỷ lệ có ý thức phối hợp với chính quyền để con mình được hưởng quyền lợi 90 %; 70 % biết chung tay, nhờ sự hỗ trợ của nhà trường, GVCN; 56 % chủ động, cố gắng chạy chữa để con hòa nhập nhanh với cộng đồng. Thực tế trên cho thấy phần lớn phụ huynh không muốn chấp nhận con mình là TKT, không muốn con mang hồ sơ khuyết tật cả cuộc đời. Đặc biệt, có phụ huynh còn tâm lý phó mặc trẻ cho nhà trường, coi đó là trách nhiệm của ngành giáo dục. “Khi chúng tôi phát hiện trẻ có những biểu hiện tự kỷ, tăng động, nhà trường mời phụ huynh lên trao đổi, mong nhận được sự phối hợp để tìm ra biện pháp giáo dục tốt cho trẻ thì phụ huynh không đồng ý. Phụ huynh cứ nghĩ những biểu hiện như chạy nhảy, nghịch ngợm của con là… hiếu động, thông minh. Một số học sinh không có ý thức tự chủ, thường chạy khắp lớp học, thích là cười, thích là la hét trong lớp, cá biệt có em còn chạy nhảy quanh trường, chui rào, trèo tường… khiến giáo viên rất vất vả. Dù vậy, phụ huynh vẫn từ chối đưa con đi kiểm tra”(Trích ý kiến của Gv trường THCS Trung Đô). Một số PH khác cótư tưởngphó mặc cho số phận, có 14 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  20. cách nhìn phiến diện “con bị như thế này thì làm được gì”hoặc là do điều kiện hoàn cảnh gia đình như đi làm ăn xa, ảnh hưởng chiến tranh, đột biến gen; do mưu sinh, ít quan tâm đến giáo dục, chăm sóc, nhắc nhở,kiểm tra con cái. 2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên Thông qua thực trạng trên cho thấy để GDHN đem lại hiệu quả cao là cả một vấn đề. Thực tế hiện nay giáo dục hòa nhập đã làm nhưng còn bị xem nhẹ, chưa thực sự đặc biệt quan tâm đúng mức bởi nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan (phụ lục 3). 2.2.1. Nguyên nhân khách quan Hòa nhập không chỉ làmục tiêu mà còn là mong ước của tất cả những người khuyết tậtở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu này còn rất nhiều rào cảnnhư từ phía nhà trường, GVCN, GVBM, HS, PH, từ chính bản thân HSHN, PH có con là HSHN…. Rào cản lớn nhất là từ chính xã hộivới các lý do như cộng đồngnhận thức chưa đầy đủvề vai trò và trách nhiệm; ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục, trẻ khuyết tật chưa chính thức và còn quá ít; cơ chế chính sách về giáo dục trẻ khuyết tật chưa đủđể bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống giáo dục trẻ khuyết tật; việc xác định trẻ khuyết tật còn nhiều bất cập. Đồng thời, xét từ phía nhà trường: còn thiếu thốn cơ sở vật chất hỗ trợ GDHND, khâu tổ chức thực hiện của BGH còn tồn tại những hạn chế nhất định. Đólà chưa kể đến văn bản của cấpthẩm quyền triển khai chưa kịp thời,chưa có cụ thể. Nhận thức của đội ngũ GV chưa thấu đáo: phần lớn GVBM chỉ chăm lo chất lượng bộ môn, ít quan tâm, coi giáo dục hòa nhập là công việc của GVCN; đội ngũ GVCN thì không muốn, chưa sẵn sàng để làm chủ nhiệm lớp hòa nhập khi nhà trường giao nhiệm vụ. Mặt khác, tình trạng học sinh cùng trang lứacó cách nhìn chưathiện cảm, có tâm lý không muốn trong lớp họccủa mình có HSHN. Phụ huynh của những học sinh này mặc dù có sự thông cảm sẻ chia song cũng có tâm lý e ngại khi con mình học lớp có HSHN. 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan Tìm hiểu nguyên nhânchủ quan,chúng tôi đã sử dụng hệ thống câu hỏi trong phiếu khảosát (phụ lục 3) từ phía gia đình có HSHN và bản thân HSHN, cho thấy: nguyên nhân chính là sự phân biệt đối xử bởi chính gia đình. Đối với các emthì có các lý do khác nhau như: sức khỏe thất thường nên chưa xác định được động cơ học tập; thiếu thốn tình cảm, vật chất do bị bố mẹbỏ rơi gửi người thân chăm sóc; mắc bệnh tâm lý, tiếp thu chậm, các em không lĩnh hội kịp kiến thức nên ảnh hưởng chất lượng giáo dục. Trên đây là những lý do dẫn đến tình trạng chưa tìm được hướng đi phù hợp để nâng cao chất lượng GDHN. Từ những thực tế trên cùng với việc GDHN ởtrường 15 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  21. chúng tôi và với tâm huyết của người giáo viên chủ nhiệm lớp có HSHN, đã trải nghiệm trong những năm qua tại trường THPT Lê Viết Thuật, nhóm tác giảđưa ra những giải phápgóp phần nâng cao chất lượng GDHN. 3.Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông qua công tác chủ nhiệm trong trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Giải pháp 1: Tăng cường vai trò quản lý của Ban giám hiệu nhà trường trong công tác giáo dục hòa nhập. 1.1. Yêu cầu đối vớiBan giám hiệu trong công tác GDHN Để làm tốt công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác GDHN nói riêng đòi hỏi: - Cán bộ quản lý phải có kinh nghiệm, nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao trong GDHN. Luôn tự học tự rèn luyện, vận dụng điều kiện thực tế, dưa ra giải pháp phù hợp giúp GVCNlàm tốt, hiệu quả hơn trong công tác GDHN. Tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyềncủađịa phương để hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với PH, bản lĩnh chính trị trong lãnh đạo, quản lý. - Đặc biệt những CBquản lý trong công tác GDHN của nhà trường phải thật sự am hiểu, nắm chắc các quy định văn bản pháp luật về GDHN để hướng dẫn GVCN, GV và các lực lượng làm tốt công tác GDHN. 1.2. Cách thức thực hiện Như ta đã biết, theohướng dẫn củaNghị địnhsố 28/NĐ-CP của Chính phủ, để GDHN thành công cần làm tốt các nhiệm vụ như: Triển khai tập huấn, thành lập Ban chỉ đạo, điều tra, khảo sát thu thập thông tin, xây dựng hồ sơ, xây dựng kế hoạch chung cho nhà trường, giải quyết các vấn đề hỗ trợ kinh phí, tổ chức thực hiện… Trong thực tế quản lýtại cơ sở, ngoài việc làm tốt những nội dung trên, chúng tôi nhận thấy tập trung các nội dung sau đã đem lại kết quả khả quan: 1.2.1.Nghiên cứu kỹ và triển khai các văn bản hướng dẫn về giáo dục hòa nhập Đây là khâu quan trọng hàng đầu trong công tác GDHN, bởi công tác quản lý, chỉ đạo phải có và dựa vào cơ sở pháp lý thì khi đó mới đem lại hiệu quả cao… không thể và không nên làm chung chung, cảm tính. Chính vì vậy, khi có các văn bản về công tác GDHN, chúng tôi nghiên cứu, nắm kỹ các nội dung sau đó tiến hành triển khai kịp thời, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện thông qua: - Cuộc họp lãnh đạo, lãnh đạo mở rộng, chi ủy,chi bộ, cơ quan; - Cấp, phátcác công văn, tài liệu về GDHN tới đối tượng liên quan; - Công khai văn bản lên bảng ở phòng hội đồng; - Cử CB - GV đi tập huấn, lĩnh hội nghiêm túc; - Tổ chức các buổi tậphuấn, chuyên đề cho tất cả GV (phụ lục 2). Ví dụ: Khi Công văn của Sở GD & ĐT gửi về, chúng tôi tiếp nhận, hội ý BGH, lãnh đạo mở rộng, gửi trực tiếp GVCN liên quan triển khai thực hiện. Với cách làm này, CB-GV vừa được nghe, ghi chép, có văn bản lưu giữ, theo đó để thực hiện tốt công tác GDHN. 16 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  22. 1.2.2. Làm tốt công táctuyển sinh Sau khâu thành lập Ban chỉ đạo về GDHN, thì việc điều tra khảo sát, thu thập thông tin về đối tượng HSHN để làm tốt công tác GDHN là vấn đề không dễ. Từ việc phát hiện, động viên và tuyển sinh, đối tượng HSHNtrong cộng đồng dân cư thuộc địa phương quản lý đòi hỏi không chỉ là kinh nghiệm mà còn là bản lĩnh của cán bộ quản lý Điều tra, thống kê số trẻ khuyết tật để có biện pháp huy động trẻ khuyết tật trong độ tuổi tham gia giáo dục, trong đó trước nhất là phát hiện được đối tượng HN. Ở độ tuổi này, tỷ lệ HSHN vào học cấp THPT cả nước rất thấp, bởi vậy khâu này gặp khá nhiều khó khăn. Việc PH che dấu tình trạng của con, cótâm lý lo sợ con thế này bị người đời dè bĩu; cấp trung học cơ sở làm hồ sơchưa đúng… Vậy nên, đây là lúc cán bộ quản lý nhà trường phát huy, thể hiện năng lực của mình. - Đối với đối tượng PH có con là TKT nhưng che dấu thì cần tư vấn cho họ hiểu, sau đó động viên PH đến phường xã nơi sinh sốngđểxác định mức độ, dạng khuyết tật. - Ngoài việc làm tốt việc động viên các em HSHN vào học còn kể đến cả việc đảm bảo duy trì sỹ số trong quá trình quản lý, có nghĩa là động viên để các em hoàn thành hết bậc THPT - Từ đó, phải tính đến việc sắp xếp, bố trí các lớp học phù hợp với người khuyết tật, đảm bảo mỗi lớp học hòa nhập có không quá 2 HSkhuyết tật. Thực tế cho thấy, đối tượng học sinh hòa nhập khi vào học cấp THPT đa số là tự nguyện, theo cấp THCS mà lên tức là diện tuyển thẳng, các trường THPT căn cứ theo quy định đểlàm thủ tục nhập học cho các em. Ở trường chúng tôi, để đảm bảo quyền được học của các em, chúng tôi không chỉ làm đúng quy định như trên mà còn làm tốt công tác phát hiện, động viên. Cách làm như sau: Hằng năm, trước khi bước vào mùa tuyển sinh, phối hợp với chính quyền địa phương các phường xã, Ban giám hiệu cử người làm công tác tuyển sinh tiến hành điều tra, rà soát đối tượng này. Chúng tôi cung cấp cho PH- HS những thông tin về quyền lợi con em họ được hưởng như: - Người khuyết tật nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định chung là 3 tuổi; - Được hưởng chế độ tuyển thẳng vào THPT theo quy định tại Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT; - Được xét tuyển vào trung cấp chuyên nghiệp theo Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT ban hành; - Người khuyết tật đặc biệt nặng được xét tuyển vào ĐH, CĐ và được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng do Bộ GD&ĐT quy định - Ngoài ra nhà trường tạo điều kiện tối đa để các em được đảm bảo quyền lợihọc tập, rèn luyện kỹ năng (phụ lục 1). Chính cách làm này đã động viên họ tự tin, tin tưởng nhập học. Số HSHN năm sau cao hơn năm trước là vậy. Đây là tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên không phải lúc nào chúng tôi cũng thuận lợi mà có lúc gặp khó khăn khi bị PH- HS từ chối. 17 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  23. 1.2.3. Xây dựng kế hoạch chung cho nhà trường về GDHN Kế hoạch GDHN là văn bản xác định nội dung, phương pháp, hình thức và các điều kiện thực hiện theo thời gian hạn định trong môi trường hoà nhập để đạt được mục tiêu chăm sóc, giáo dục một HSKT khuyết tật; là cơ sở để thực hiện chính sách hỗ trợ TKT, gia đìnhTKT, GV trực tiếp dạy TKT; là cơ sở để nhóm hợp tác thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục TKT trong các môi trường khác nhau như GĐ, nhà trường và cộng đồng. BGH quản lý hoạt động giáo dục TKT trong trường; là cơ sở quan trọng cho việc kiểm tra đánh giá hiệu quả của quá trình giáo dục; là cơ sở để huy động các lực lượng xã hội thamgia vào quá trình giáo dục TKT. Kế hoạchGDHN phải đảm bảo các yếu tố sau:thông tin chung về HSKT; mục tiêu giáo dục: năm học, học kỳ, nửa học kỳ, tháng; kế hoạch cụ thể( nội dung hoạt động, cách tiến hành/phương tiện liên quan, thời gian thực hiện, người thực hiện, kết quả mong đợi); điều chỉnh thực hiện… Ở đây, chúng tôi trích một phần của kế hoạch GDHN năm học 2018 - 2019 của trường THPT Lê Viết Thuật làm minh chứng. Kế hoạch thực hiện cụ thể Tồn tại/ điều chỉnh Thời gian TT/ cá nhân thực hiện - BGH - GV - GVCN - BCĐ Nội dung - Điều tra nắm số liệu trẻ KT. - Huy động trẻ KT ra lớp. - Biên chế trẻ vào lớp học. Tháng 8/2018 - Xây dựng kế hoạch GD trẻ KT - Kiểm tra CSVC, các điều kiện phục vụ giảng dạy và GD trẻ. - Lập hồ sơ theo dõi, họp phụ huynh. - Kiểm tra công tác giáo dục trẻ KT - Hướng dẫn giáo viên làm hồ sơ theo dõi - Theo dõi, đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh khuyết tật theo từng tháng. - Theo dõi tình hình sức khỏe củe học sinh theo từng tháng - Tổng kết đánh giá công tác giáo dục, chăm sóc trẻ khuyết tật - BGH - Tổ VP - GVCN Tháng 9/2018 Tháng 10/2018 - BGH - BCĐ - BGH - GVCN - GVBM - NV ytế Từ 11/2018 đến 4/2019 Tháng 5/2019 - BCĐ - HĐSP Nơi nhận: - BGH (b/c); - Tổ CM (t/h); - GVCN; HIỆU TRƯỞNG Phan Xuân Phàn 18 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  24. - Lưu: VT. Với việc đề ra kế hoạch cụ thể, trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành thực hiện, trong quá trình thực hiện thường xuyên hướng tới việc thực hiện mục tiêu, điều chỉnh kế hoạch và có thể đề xuất điều chỉnh mục tiêu phù hợp với sự phát triển của trẻ và thu được kết quả như mong muốn. 1.2.4. Lựa chọn GVCN làm công tác GDHN Chúng tôi coi GVCN là “Hiệu trưởng con”trong công tác giáo dục nhất là trong GDHN, vậy nên khâu chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN làm công tác giáo dụchòa nhập được đạt lên hàng đầu, khâu mấu chốt. Ngay từ đầu năm học, BGH trang bị kiến thức cơ bản và nâng cao nghiệp vụ về GDHN, cụ thể thông qua lựa chọn, động viên, tập huấn, tư vấn, nhắc nhở và phân công nhiệm vụ cho GVCN. - Ưu tiên, lựa chọn GVCN có năng lực, tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm cao, làm chủ nhiệmlớp có HSHN. - Động viên GVCN tập huấn nghiêm túc, hiểu rõ tầm quan trọng, vui vẻ nhận và hoàn thành nhiệm vụ . - Tư vấn cho GV cũng như GVCNthấm nhuần bản chất của việc làm tốt GDHN, làm cho các em tiến bộ về thể chất và tinh thần, đỡ thiệt thòi. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng GDHN, hoàn thành nhiệm vụ chính trịcủa nhà trường. - Hướng dẫn GVCN lập kế hoạch GDHN cá nhân học sinh trên cơ sởxác định mục tiêu trong soạn giảng, cách lập hồ sơ, phương pháp giảng dạy, tổ chức dạy học, nội dung HĐNGLL.. - Nhân điển hình kinh nghiệm GDHN thành công của một số GVCNnăm trước. Chẳng hạn theo công văn hướng dẫntập huấn về học sinh hòa nhập- khuyết tật của Sở GD&ĐT Nghệ An tháng 8năm 2019, trường chúng tôi cử thành viên của BGH là đồng chí Nguyền Tường Lân–phó Hiệu trưởngphụ trách và GVCN Nguyễn Thị Hằng đi tập huấn tại thị xã Cửa Lò. Nhờ thái độ tập huấn nghiêm túc,kinh nghiệm 5 năm trường có HSHN cùng với công văn hướng dẫn nên trường chúng tôi đã có cơ sở làm cho công tác quản lý và chủ nhiệm thuận lợi hơn rất nhiều so với những năm học trước. 1.2.5. Kiểm tra, đánh giá học sinh hòa nhập Xét lên lớp và cấp bằng tốt nghiệpcho HSHN đối với cấp THPT được tiến hành đánh giá như sau: - Đánh giá kết quả GD trẻ khuyết tật theo đúng hướng dẫn của Thông tư 22 của Bộ GD&ĐT. Đánh giá các em dựa trên nhiều mặt: Các kỹ năng xã hội, kỹ năng sống, khả năng hoà nhập, kết quả lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng áp dụng trong cuộc sống.... - Đánh giá sự tiến bộ của học sinh theo hướng động viên khuyến khích các em vươn tới sự tiến bộ với phương châm động viên là chính. - Đánh giá theo nhu cầu, khả năng tiếp cận với mục tiêu giáo dục cá nhân. 19 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  25. - Hình thức đánh giá phù hợp với từng dạng khuyết tật (có thể vấn đáp hoặc trắc nghiệm). Thực tế, chúng tôi thường sử dụng hai hướng đánh giá sau: Một là, thực hiện điều chỉnh toàn diện đó là miễn, giảm, thay thế môn học mà HSHN không đáp ứng được. Căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp hoặc xác nhận hoàn thành chương trình, hoàn thành hồ sơ để cơ quan thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Ví dụ: Trong suốt ba năm tính từ năm học 2016-2017, trường THPT Lê Viết Thuật đã sử dụng cách đánh giá này đối với học sinh Trần Quốc Bảo 12A6 (năm học 2018-2019) - khuyết tật đặc biệt nặng: miễn môn học Môn Thể dục, nhận xét đối với môn GDCD, Lịch sử… bởi sức khỏe em có khi không đảm bảo để lên lớp được. Hai là, căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của người khuyết tật để xét lên lớp hoặc xác nhận hoàn thành chương trìnhgiáo dục THPT, trình cấp thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung. Với cách làm này, vẫn tiến hành kiểm tra như học sinh bình thường. Khi tiến hành xếp loại, cần lưu ý: -Nếu kết quả dưới điểm trung bình thì chuyển sang đánh giá, nhận xét: đạt hay không đạt, tiến bộ hay không tiến bộ. -Nếu kết quả bằng hoặc trên điểm trung bình thì tiến hành xếp loại theo Thông tư 58 Ví dụ 1.Trường Huỳnh Thúc Kháng căn cứ vào năng lực của HSHN để tiến hành đánh giá theo cách nàylà chủ yếu. HSHN Dương Phương Linh là một minh chứng, mặc dù em bị khuyết tật vận động (chân bị teo) nhưng trí tuệ rất tốt, vậy nên kiểm tra đánh giá em như học sinh bình thường trừ môn Thể dục, kết quả TB học tập lớp 12 xấp xỉ 8,9 điểm. (PL..Hình ảnh kết quả học tập của hs Linh). Ví dụ 2. Ở trường THPT Lê Viết Thuật có học sinh Nguyễn Quốc Bảo, lớp 12D6 năm học 2019-2020, là học sinh khuyết tật vận động (cụt hai tay) nhưng trí não khá tốt. Nhà trường sử dụng cách đánh giá thứ hai và cho thấy em đáp ứng được yêu cầu đó. Ba năm liền năm nào em cũng thích được tham gia thi tập trung 3 môn Toán Anh Văn theo đề của Cụm Vinh và của trường, và luôn đạt kết quả khá: năm lớp 10 em đạt danh hiệu HSTT; điểm TB học kỳ 1 lớp 12 đạt 7,1 điểm; điểm thi thử lần 1 của em là khối A1 đạt 11,75 điểm; D1 đạt 12,5 điểm. 1.2.6. Tạo lập chính sách ưu đãi phù hợp với đối tượng dạy - học hòa nhập. Theo Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việcgiải quyết các vấn đề hỗ trợ kinh phí, chế độ chính sách cho GV, HS. Đây là một trong những 20 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  26. nội dung mà lãnh đạo quản lý không thể bỏ qua. Thực tế trong thời gian qua, tính đến 25/09/2019, trường chúng tôi có HSHN nhưng chưa có văn bảncủa Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An hướng dẫn cụ thể cho nội dung này. Căn cứ vào tình hình thực tế, chúng tôi linh động đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ. Một trong những cách hiệu quả nhất đó là xử lý tại chỗ: - Thực hiện quy đổi tiết cho GV dạy, GVCN; - Trích từ quỹ phúc lợi để động viên GVCN nhân ngày người khuyết tật; - Đối với HSHN: Trích quỹ khuyến học khen thưởng cho đối tượng học khá, chuyên cần; Với cách làm này, mặc dù ưu đãi không lớn về vật chất nhưng đã kịp thời động viên GV- HS phấn chấn, tạo động lực cho họ ngay trong quá trình dạy và học. 1.2.7. Xây dựng, lưu trữ hồ sơ theo quy định Chúng tôi xây dựng và quản lý hồ sơ theo đúng quy định đề ra. Hồ sơ gồm: giáo dục (học bạ, kế hoạch giáo dụccá nhân theo mẫu) và pháp lý(giấy chứng nhận KT, QĐhưởng chế độ…). Ở trường chúng tôi làm tốt điều này. Bộ hồ sơ giáo dục HSHN gồm(phụ lục 4): - Kế hoạch của nhà trường về công tác GDHN theo từng năm học; - Quyết định thành lập Ban chỉ đạo về công tác GDHN; - Học bạ; - Sổ ghi chép theo dõi quá trình học tập; - Giấy chứng nhận KT(bản sao công chứng); - Quyết định hưởng chế độ của HSHN (nếu có); - Sổ theo dõi sức khỏe; - Giấy khám sức khỏe… Giải pháp trên đã đem đến cho chúng tôi thành công bước đầu và bền vững trong công tác giáo dục nói chung và GDHN nói riêng. - Về số lượng HSHN tăng theo hàng năm, chất lượng được nâng cao. HSHNtốt nghiệp cấp THPT và vào trường học nghề đã chứng minh điều đó. - Về công táctuyển sinh. Trường chúng tôi là địa chỉ tin cậy, sự lựa chọn cho đối tượng HN bởi tình yêu thương, bởi sự chỉ đạo sâu sát và hiệu quả. Ba năm học ở trường các em phát triển được các kỹ năng sống, hòa nhập nhanh hơn với cộng đồng. Kết quả bước đầu đã thể hiện sự phối hợp giáo dục chặt chẽ , nhất là BGH- GVBM-GVCN. Tuy nhiên cũng còn khá nhiều điều trăn trở bởi văn bản hướng dẫn cụ thể của Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An mới ban hành chính thức 25/9/2019. Giải pháp 2: Nâng cao vai trò nòng cốt của giáo viên chủ nhiệm trong giáo dục hòa nhập 21 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  27. 2.1. Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm trong công tác GDHN Đểgiúp các em học sinh khuyếttật học hòa nhập, phát triển được tư duy thì người giáo viên chủ nhiệm cần:Hiểu được năng lực và những hạn chế của trẻ; Xác định được đối tượng học sinh khuyết tật học hòa nhập học trong lớp mình; Lập kế hoạch cá nhân cụ thể cho từng đối tượng trẻ khuyết tật trong lớp mình;Tạo môi trường thân thiện trong nhà trường, gia đình, xã hội và kết hợp các tổ chức trong cộng đồng để giúp đỡ các em ở mọi lúc, mọi nơi;Sử dụng linh hoạt các biện pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để tạo điều kiện cho các em được tham gia cùng với bạn bè; nhưngđiều quan trọng nhất là phải có chữ TÂM của người Thầy. Nói cách khác giáo dục học sinh hòa nhập, cần sự nhiệt tâm hơn rất nhiều của GVCN: sự tận tụy, nhân ái bằng cử chỉ, hành động và cả ánh mắt thương yêu. Hơn thế nữa, GVCN còn phải chịu hy sinh một phần quyền lợi của mình vì các em, nên phải đầu tư công sức, thời gian thực sự thì mới đem lại hiệu quả. Với những gì nêu trên, mỗi GVCN khi được phân công chủ nhiệm lớp hòa nhập phải tìm kiếm cho mình những biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh hòa nhập. Các biện pháp này đã được vận dụng trong nhiều năm qua ở trường chúng tôi và đem lại hiệu quảthiết thực. 2.2. Cách thứcthực hiện Có nhiều nội dung mà người làm công tác chủ nhiệm lớp HN cần phải quan tâm. Để biến kế hoạch thành hành động cụ thể, phù hợpđòi hỏi sự linh động xử lý của GVCN. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến những giải pháp thiết thực đem lại hiệu quả khả quan trong công tác này của GVCN. 2.2.1. Xác định, tìm hiểu đối tượng HSHN Ngay từ đầu năm, giáo viên chủ nhiệm xác định, nắm vững đối tượng học hòa nhập trong lớp mình phụ trách. Đó là khuyết tật gì? Mức độ khuyết tật ra sao? Đối tượng của gia đình em đó như thế nào? Những mặt nào còn hạn chế và những mặt nào cần giúp đỡ để phát triển hơn. Ví dụ 1: Khi nhận làm chủ nhiệm lớp 10D6- có hai học sinh hòa nhập, cô giáo Nguyễn Thị Hằng, trường THPT Lê Viết Thuật ghi chú cho mình những thông tin cơ bản về hai em như: Năm học 2017- 2018 Họ và tên Nguyễn Quốc Bảo Dạng KT KT vận động Mặt mạnh Ham học hỏi, khám phá, tính nhanh, yêu thích môn Lý Thích tham gia Mặt yếu Đọc nói khó, viết chậm Ghi chú Gia đình còn có anh trai cũng dạng khuyết tật vận động Mẹ mất khi chào 2017- 2018 Tính toán chậm, viết Trần Tuấn Hiếu Chậm phát triển 22 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  28. trí não Khó khăn về nói các hoạt động vui chơi cùng bạn bè. nhanh,trả thông tin phập phù. đời mới được hai tuần 23 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  29. Ví dụ 2: Cũng như vậy, khi nhận nhiệm vụ làm công tác chủ nhiệm lớp hòa nhập, GVCN lớp 10 A9 năm học 2016-2017 cô giáo HồThị Hiền, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã tìm hiểu đối tượng hòa nhập đó là HS Dương Phương Linh: Khuyết tật vận động, học giỏi, ngoài ra gia đình còn có chị gái cũng là đối tượng này, trước đây học trường phổ thông Hermann Gmeiner Dương Mỹ Linh, nay đang kinh doanh online khá thành công. 2.2.2. Lập kế hoạch cụ thể Khi đã xác định được đối tượng HSHN, GVCN cần vạch ra mục tiêu phù hợp để lập kế hoạch cụ thểcho từng đối tượng học sịnh (có thể 2 học sinh trong lớp tùy từng năm). Sau mỗi tuần, mỗi tháng đều nhận định và có biện pháp bổ sung. Sau mỗi năm học có kế hoạch phù hợp đối tượng HSHN. Ví dụ: Bản kế hoạch năm của GVCN Nguyễn Thị Hằngđối với học sinh Nguyễn Quốc Bảo lớp 12D6 (bản trích) 1. Mục tiêu: - Kiến thức, kĩ năng các môn học:Nắm được kiến thức cơ bản của các môn học, kĩ năng trong chương trình học. - Kĩ năng xã hội:Phát huy năng lực giao tiếp lịch sự, lễ phép với mọi người. 2. Kế hoạch:được chia theo từng kỳ, từng tháng cụ thể, có biện pháp kèm theo để giúp đỡ HSHN. Tháng Theo dõi sự tiến bộ Nội dung hoạt động Biện pháp thực hiện Người tham gia thực hiện Kết quả mong muốn - Tiếp tục tư tìm hiểu, trao đổi, tư vấn về việc học và rèn đạo đức - Liên lạc với gia đình; - Giáo viên chủ nhiệm - GV hiểu rõ hơn năng lực của HS, nắm bắt được nguyện vọng của PH, HS; - Sắp xếp chỗ ngồi, nhóm học tập phù hợp; - Sự hỗ trợ của bạn bè trong hoạt động tập thể - Bạn bè - Động viên HS tham gia tích cực các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 11/2019 - HSHN nỗ lực phấn đấu học tập; tự tin tham gia hoạt động tập thể. 24 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  30. - Tập trung hỗ trợ để HS tham gia học đầy đủ, hiệu quả cho kỳ thi học kỳ 1 - Kết hợp với GV bộ môn để bổ trợ kiến thức - Giáo viên chủ nhiệm - GV bộ môn - Mạnh dạn hơn trong giao tiếp - Nhớ được nhiều hơn kiến thức - BGH 12/2019 - Tiếp cận kiến thức mới ở mức cơ bản 1/2020 - Tham gia thi thử THPTQG lần 1 theo nguyện vọng Dành thời gian để hỗ trợ cho HS về kiến thức - Liên lạc tích cực với PH để động viên HS - GV bộ môn - GVCN - Tự tin đậu tốt nghiệp - Điểm khối thi đạt kết quả như mong muốn - PH - BGH 2.2.3.Chủ động tham mưu với BGH nhà trường về GDHN Đây là nộidung mà GVCN luôn nên làm tốtđể BGH biết và xử lý kịp thời, đảm bảo nhiệm vụ chính trị của nhà trường đề ra. Bởi vậy, GVCN kịp thời báo cáo nhà trườngvề tình hình của TKTlớp mình phụ trách và những vấn đề liên quan đến giáo dục TKT. Thường xuyên trao đổi thông tin, theo dõi sát sao sư tiến bộ của các em trong các lĩnh vực môn học dù là rất nhỏ để nhà trường có sự giúp đỡ trong việc đánh giá hay không đánh giá chính xác. Tuyệt đối tránh cảm tính, đánh giá qua loa, học sinh không theo kịp cũng đánh giá cho qua để đỡ phải làm hồ sơ. Thường xuyên trao đổi, cập nhật, nắm bắt các kênh thông tin đa chiều để góp ý cho đồng nghiệp và chính bản thân có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp phương pháp hình thức giảng dạy, các hoạt động khác để đạt hiệu quả GDHN. Đề xuất, kiến nghị với tổ chuyên môn và nhà trường về những giải pháp giáo dục trẻ. Ví dụ: GVCN lớp 12 A6, cô Đặng Thị Kim Hoa trường THPT Lê Viết Thuật trao đổi với BGH về vấn đề sức khỏe của PH- HS Trần Quốc Bảo - khuyết tật đặc biệt nặng, trên cơ sở đó để đưa ra giải pháp phù hợp đảm bảo thời gian học, không để hổng kiến thức, đủ điều kiện tốt nghiệp. 25 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  31. 2.2.4. Xây dựng môi trường lớp học thân thiện trong quá trình thực hiện GDHN HSHN là TKT hòa nhập cùng trẻ bình thường, và được học tất cả các môn như mọi trẻ khác. Trong quá trình thực hiện GDHN của GVCN là xây dựng môi trường thân thiện,xây dựng tập thể lớp có ý thức trách nhiệm, thái độđoàn kết thương yêu giúp đỡ bạn bị khuyết tật là yếu tố quan trọng hàng đầu.Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa giáo viên với trẻ khuyết tật, giữa trẻ KT với học sinh khác trong lớp, trong trường. Từ đó tạo cho các em có được cảm giác an toàn, tự tin và được tôn trọng. HSHN là người chưa may mắn, bản thân bị khiếm khuyết , người ở dạng KT này người ở dạng KT khác, vậy làm thế nào để không vì thế mà các em chùn bước, trái lại phát triển bằng nghị lực của bản thân. GVCN yêu thương, quan tâm chăm sóc trẻ thường xuyên để cho các em cảm thấy không bị bỏ rơi và đem lại cảm giác an toàn cho trẻ.Phát hiện những điểm tiến bộ hằng ngày của các em để động viên kịp thời, khích lệ và có biểu dương trước lớp, gây hứng thú cho các em tham gia học tập tốt hơn; tuyệt đối không chê bai mắng nhiếc trước tập thể. Kết quả giáo dục của cô giáo Hồ Thị Hiền là sự nỗ lực của em Dương Phương Linh ( HSHN trường THPT Huỳnh Thúc Kháng ) và em cũng chính tấm gương về sự nỗ lực cho các bạn khác học tậpphụ lục 3). GVCN giáo dục học sinh khác trong lớp biết cách động viên, chia sẻ các bạn HN bằng tình cảm bạn bè gần gũi. Động viên mọi thành viên trong lớp phải có tinh thần trách nhiệm, giúp đỡ, lôi cuốn, tạo điều kiện cho các bạn HN tham gia vui chơi.Giáo viên cũng như các bạn cùng lớp luôn phải chú ý động viên khuyến khích kịp thời khi trẻ khuyết tật hoàn thành được một nhiệm vụ, công việc đơn giản hơn so với trẻ bình thường khác. Xây dựng vòng tay bạn bè ngay từ đầu năm để tạo ra bầu không khí thân mật, thương yêu giúp đỡ trẻ khuyết tật như: nhóm bạn cùng học ở nhà, nhóm cùng đi học, nhóm học trên lớp, nhóm cùng vui chơi.Thực tế khẳng định rằng sự bình đẳng của học sinh cùng trang lứa, của các em học sinh bình thường đã hỗ trợ rất tốt cho các bạn khuyết tật. Qua đó rèn luyện cho các em biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc đến người khác, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn; từng bước xây dựng nhân cách tốt đẹp, yêu thương con người trong từng học sinh.. Ví dụ: Bạn Lê Mạnh Phú, lớptrưởng 12D6 được GVCN phân công hỗ trợ bạn Bảo- HSHN, do vấn đề về sức khỏe nên bạn Bảo phải đi khám định kỳ hàng tháng, phải nghỉ học 1-2 ngày. Đây chính là lúc bạn Phú hướng dẫn, bổ trợ cho bạn Bảo nội dung đã học cũng như các vấn đề khác liên quan, để bạn Bảo không bị hổng kiến thức, đáp ứng yêu cầu học cũng như hoạt động trường lớp, phát triển bản thân (phụ lục 1). Thông qua cách làm trên rèn luyện cho các em biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc đến người khác, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn; từng 26 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  32. bước xây dựng nhân cách tốt đẹp, yêu thương con người trong từng học sinh, nhất là HSHN. 2.2.5. Phối hợp với GVBM để làm tốt công tác GDHN HSHN là những HS khiếm khuyết vềthân thể hoặc tâm sinh lý. Đểgiáo dục các em, giúp các em nhanh chóng hòa nhập với bạn bè cùng trang lứa, GVBM phải là những người thật sựam hiểu đối tượng giáo dục của mình một cách thấu đáo, kĩ càng. Thực tế hiện nay hầu hết giáo viên các cấp học, bậc học... chưa được đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn đểgiáo dục thật hiệu quảđối tượng học sinh này. Chính vì vậy, để đạt được hiệu qủa thật sự trong GDHN, chúng tôi xin được chia sẻ một vài bí quyếtđó là sự sẻ chia, yêu thương và kiên nhẫncủa GVBM. Trước hết, GVBM phải là người có sự kiên trì, biết biến hóa trong phương pháp giảng dạythì mới mong có hiệu quả tốt. Để tìm ra phương pháp giảng dạyphù hợp,GVBM phối hợp cùng GVCN để tìm hiểu kỹ đối tượng: cụ thể tìm hiểu kỹ nhu cầu, sở thích, ước mơ, khả năng, hoàn cảnh gia đình... của từng đối tượng HSHN. Quan trọng nhất, là trên cơ sở đặc thù của từng emđểđưa ra phương hướng, mục tiêu riêng, trên cơ sở mục tiêu chung của cả lớp. Nếu không như thế, các em sẽ dễ bị “bỏ rơi” vì học sinh hòa nhập cùng học chung với học sinh bình thường khác trong lớp. Trong quá trình giảng dạy, giáo dục, GVBMphải tôn trọng và thực hiện các quyền của người khuyết tật; có phẩm chất đạo đức tốt, yêu thương người khuyết tật như con cháu ruột thịt của mình; có năng lực tốt về chuyên mônnói chung và năng lực chuyên môn,nghiệp vụ về giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học theo yêu cầu và các quy định của Nhà nước, của ngành và nhà trườngvề giáo dục HSHN. GVBMchủ động phối hợp, tư vấn cho GVCN, nhà trường và gia đình HSHN trong việc hỗ trợ, can thiệp, xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập cho các em HSHN. Tổ chức hoạt động giáo dục, đánh giá kết quả giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân của HSHN. Thường xuyên tự bồi dưỡng, đổi mới phương pháp, tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phù hợp với đối tượng khuyết tật của học sinh lớp mình, học hỏi kinh nghiệm, điều chỉnh nội dung chương trình, thời gian giữa hoạt động học,nghỉ ngơi, thư giãn phù hợp với khả năng các emđể nâng caohiệu quả giáo dục hòa nhập cho HSHN. Bởi lẽ, trẻ khuyết tật thường rất hay mặc cảm, tự ti, nhiều em khả năng tiếp thu kiến thức cũng chậm hơn học sinh bình thường, vì vậy, bên cạnh việc truyền dạy kiến thức, các thầy, cô đôi khi còn phải đóng vai “bác sĩ tâm lý” để chia sẻ, động viên, hỗ trợ các em cùng học tập cũng như hòa nhập. “Ở trường chúng tôi, năm học 2017-2018, khi được phân công dạy bộ môn Ngữ Văn lớp 10 D6 có hai HSHN Nguyễn Quốc Bảo, Trần Tuấn Hiếu, thú thực lúc đầu tôi cũng rất bỡ ngỡ. Nhưng trong quá trình dạy học,trong suốt gần 3 năm dạy các em cho đến tận bây giờ, tôi dần biết cách xử lý, điều chỉnh phương cách đem 27 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  33. lại hiệu quả tốt hơn. Chẳng hạn như: Tránh yêu cầu quá mức, hoặc ngang bằng với HS bình thường vì như thế sẽ gây căng thẳng, ức chế thần kinh cho các em. Trong trường hợp khithấy các em căng thẳng trong giờ học thì tôi nên hỏi một câu hỏi mở (hoặc câu hỏi vui) để em thoải mái hơn.Do đặc trưng bộ môn, một tuần bốn tiết nên tôi luôntạo môi trường thuận lợi,thường xuyên động viên, khuyến khích các em tham gia các hoạt động học tập như cùng các bạn khác thảo luận, vẽ tranh… Rất mừng vì lực viết của hai em lên tay rất nhiều”(Tâm sự của cô giáo Trần Cẩm Vân, GV bộ môn Ngữ Văn trường THPT Lê Viết Thuật). “Đối vớiLinh Chi, em ấy khó có thể ngồi yên, mà ngồi được yên nói chuyện hết bạn này sang bạn khác ngay trong giờ học, trí tuệ chậm phát triển. Biết được điều đó,trong giảng dạy chúng tôiphải vận dụng hết sức linh hoạt, sáng tạo các phương pháp nhằm giúp em tập trung tiếp thu và nhớkiến thức một cách cơ bản nhất.Ví như thông qua với GVCN về chỗ ngồi, sắp xếp ngồi bàn đầu, gần bục giảng; cũng ngồi ở vị trí này GV dễ quản lý em hơn; trong giờ học phân công em tham gia các hoạt động học thích hợp như đóng vai, hùng biện… Cách làm này ít nhiều cũng đã giảm thiểu sự tăng động trong em”. (Cô giáo Kim Hoa, dạy bộ môn Lịch sử lớp 12D6 năm học 2017-2018, trường THPT Lê Viết Thuật). “Mặc dù Quốc Bảo là HSHN nhưng rất yêu thích môn Vật lý, không có giờ họcVật lý nào mà em không giơ tay phát biểu xây dựng bài, nếu GV dạy mà không cho em trả lời là tỏ thái độ buồn rầu ra mặt. Chính vì vậy, chúng tôi phải biết cách điều tiết phù hợp, ví như giành câu hỏi khó hơn cho em tư duy, vừa kích thích trí não vừa điều chính được sự qúa tự tin của em”( Cô giáo Thanh Thúy, dạy môn Vật lý ở lớp 11D6, năm học 2018-2019, trường THPT Lê Viết Thuật). Vớicách làm trên, bằngnhững nỗ lực, lòng kiên trì của giáo viêntrong giảng dạy và giáo dục luôn dành cho đối tượng này sự quan tâm đặc biệt, thường xuyên theo dõi chỉ bảo tận tình coi trẻ như con em mình cho nên nhiều học sinh khuyết tật, chậm phát triển, tự kỷ đã đạt kết quả học tập tương đối khả quan so với khả năng của các em, thậm chí một số em đã được lên lớp, đạt sức học như các học sinh bình thường khác. 2.2.6. Kết nối hiệu quả với phụ huynh vàcác tổ chức, đoàn thể khác trong công tác GDHN Để góp phần nâng cao chấtlượng GDHN, rất cầnđến sự đồng hành của PH, biết gắn kết sự tôn trọng và đồng hành hỗ trợ giáo dục của các tổ chức, đoàn thể khác. Bởi vậy, GVCN cần làm tốt các nội dung sau: *Đối với PH có con học HN: Để giúp trẻ HN tiến bộ, vai trò PH là hết sức quan trọng. Hơn lúc nào hết, rất cần sự quan tâm chăm sóc của cha mẹ, đây là điều kiện chính để các em trưởng thành, sớm hòa nhập cộng đồng. Thế nhưng trong thực tế, không phải người cha người mẹ nào cũng muốn chấp nhận con mình khác biệt với các bạn trong lớp. Nhưng qua thời gian, bằng sự động viên, với sự thuyết phục của nhà trường, GVCN nên nhiều phụ huynh từ chỗ phản đối, không đồng ý nay đã ủng hộ việc học 28 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  34. hoà nhập của trẻ khuyết tật.Cũng chính điều này đãgóp phần nâng cao nhận thức của chính PH của HSHN, đảm bảo quyền lợi cho TKT. Đồng thời, GVCN phải làm tốt công tác tư vấn cho phụ huynh và định hướng nghề nghiệp học sinh hòa nhập. Đây là bước làm đòi hỏi trách nhiệm cao của GVCN. Vậy nên GVCN phải thường xuyên giữ mối liên hệ với cha mẹ học sinh hoặc người đỡ đầu để thông báo kịp thời về tình hình học tập của TKTtới gia đình đồng thời phối hợp tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập và rèn luyện. Hướng dẫn cha mẹ học sinh cách giáo dục trẻ, đồng cảm vàchia sẻ với họ bằng tình cảm chân thành, thân thiện. Thường xuyên theo dõi sức khỏe bệnh lý, sự tiến bộ của các em, dù rất nhỏ cũng trao đổi PH. Sắp xếp thời gian hợp lý, thường xuyên đến gia đình để tư vấn tâm lý cho PH, động viên các em. Nêu gương điển hình về những tấm gương giàu nghị lực vượt lên chính mình, thành côngtrong cuộc sống. Xử lý tình huống về học tập, sức khỏe, kỹ năng cho HSHN một cách kịp thời và cần thiết nhất. Từ chỗ đánh giá khách quan, đúng năng lực của TKT học hòa nhập, GVCN định hướng nghề cho HS. Chúng tôi biết rất rõ những hộ gia đình có thành viên khuyết tật thường nghèo hơn, TKTcó nguy cơ ít được đi học hơn các bạn cùng trang lứa, cơ hội việc làm cho người khuyết tật cũng thấp hơn những người không khuyết tật.Đây là trăn trở không chỉ PH- HS mà cả GVCN. Ví dụ 1: Cô giáo HồThị Hiền - GVCN lớp 12A9, năm học 2018-2019, trường THPT Huỳnh Thúc Kháng rất hạnh phúc khi hỗ trợ tư vấn cho PH và HSHN Dương Phương Linh thi THPTQG đạt điểm khối thi D1 là 22,5 điểm, đậu khoa Ngôn ngữ trường ĐH KHXH&NV theo ước nguyện. Nhưng thực tế sau đó do sức khỏe không đảm bảo em phải tự học thông qua trực tuyến ngoại ngữ tiếng Anh, hướng tới công việc dịch thuật sau này. Ví dụ 2: Cô giáo Nguyễn ThịHằng, GVCN lớp 12D6 năm học 2019-2020 trường THPT Lê Viết Thuật chia sẻ về công tác tư vấn nghề cho PH- HSHN như sau“ Trong suốt gần 3 năm làm công tác chủ nhiệm lớp hòa nhập, có hai HSHN, bên cạnh niềm vui thì cũng có nhiều điều trăn trở, nhất là định hướng nghề cho các em. Làm thế nào để các em xuất phát từ sự đam mê, sở thích, năng lực và điều kiện hoàn cảnh để lựa chọn cho bản thân một nghề phù hợp, đảm bảo cho chính cuộc đời của mình là vấn đề không dễ tý nào”.GVCN Nguyễn Thị Hằng còn chia sẻ thêm “ Nếu như tâm nguyện của PH-HS Trần Tuấn Hiếu là mong muốn hòa nhập tốt hơn với cộng đồng thì PH-HS Quốc Bảo lại không muốn mọi người nhìn vào con mình với quan điểm là HSHN, muốn con tham gia thi để thử sức, trên cơ sở đó chọn cơ hội học tập ở cơ sở đào tạo tốt hơn. Về vấn đề này không phải GVCN nào cũng làm được, bởi thực tế số HSHN tốt nghiệp 12 xong hiện nay đang ở nhà cùng GĐ, phụ thuộc hoàn toàn vào cha mẹ mà chưa qua cơ sở đào tạo nghề nào để có việc làm phù hợp, đảm bảo cuộc sống sau này’. *Đối với BCH Hội phụ huynh. 29 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  35. ĐểGDHN đạt kết quả khả quan, GVCN còn phải chú trọng công tác động viên để có sự vào cuộc của Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh. Coi trọng và đánh giá cao vai trò PH trong quá trình can thiệpgiáo dục TKT là việc mà bất kỳ GVCN nào cũng quan tâm đến. GVCN hiểu rõ BCH Hội PHcó rất nhiều lợi thế khi can thiệp vào nội dung này. Bởi chính họ chính là người làm cha làm mẹ, nên dễ cảm thông, chia sẻ trong quá trình chăm sóc, can thiệp và giáo dục HSHN. Ở trường chúng tôi, thực tế cho thấy các bậc PHkhông phải ai cũng có cách nhìn giống nhau trong GDHN, nhất là khi con của họ học chung với bạn khuyết tật. Thấuhiểuđiều này, chúng tôi thông qua vai trò của GVCN để trao đổitâm tư và cố gắng đả thông tư tưởng cho họ. Ví dụ: GVCN chia sẻ clip trong nhóm PH lớp về những câu chuyện xúc động của những em không may bị khiếm khuyết cơ thể,trí tuệ nhưng đã nỗ lực vượt lên chính minh để nhận được sự thấu hiểu của PH. Trong cuộc họp Hội cha mẹ học sinh hằng năm của lớp có HSHN, thông qua BCH Hội để họ chia sẻ, tìm sự đồng cảm và cảm thông trong tập thể Hội của lớp; GVCN đề xuất khuyến học nhà trường thưởng học bổng cho học sinh; GVCN tặng học bổng khi HSHN đạt kết quả cao, động viên tinh thần HSHN nhân ngày sinh nhật; Từ đó chung tay giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ giáo dục để các em hòa nhập nhanh hơn với cộng đồng (phụ lục 1). *Đối với các tổ chức đoàn thể khác Ta biết rằng vốn dĩđa số HSHN gặp khó khăn trí não, thiểu năng trí tuệ, khả năng tiếp thu lĩnh hội kiến thức rất hạn chế. Vậy làm thế nào để các em dược tham gia hoạt động như văn nghệ, thể dục thể thao, các phong trào Đoàn thanh niênmột cách tích cực nhất, trên cơ sở đó rèn luyện kỹ năng mềm cho bản thân. Chính vì vậy, chúng tôi huy động sự quan tâm giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng trong công tác GDHN giữa các tổ chức như Đoàn thanh niên, Công đoàn.. Với phương châm tạo môi trường giáo dục thân thiện, tích cực, hạnh phúc, nên đã rất linh hoạt trong tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, lôi cuốn các em tham gia vào guồng chung cùng những hoạt động bổ ích… Thông qua những hoạt động đó đã tác động rất lớn đến sự hình thành nhân cách, dần tiến bộcả về thể chất lần tinh thầnđể các em vữngbước vàođời (phụ lục 1). Đồng thời, GVCN kết hợp chặt chẽ với cán bộ y tế nhà trường nhằm chăm sóc, theo dõi sức khoẻ cho HSHN. Để đảm bảo điều này, cán bộ y tếphải có trách nhiệm cao, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, biết và kịp thời xử lý tình huống cho đối tượng này khi có bất trắc xảy ra. Ở trường chúng tôi, khám sức khỏe định kỳ cho HS là một việc làm hằng năm. Đối với HSHN, nhà trường, GVCN động viên các em tham gia đầy đủ, khám sức khỏe miễn phí, có sổ theo dõi sức khỏe của từng đối tượng HSHN, mặc dù biết rằng có những em thường xuyên khám định kỳ ở bệnh viện tuyến trên. Việc làm này là nguồn động viên, thể hiện sự quantâm chăm sócsức khỏe, tiền đề quan trọngđảm bảo cho sự học của các em với mục tiêu trước mắt là đủ sức khỏe để hoàn thành cấp THPT(phụ lục 4). 30 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  36. Mặt khác, để nâng cao nhận thức cho cộng đồng nơi HSHN sinh sống là một vấn đề mà nhà trường chúng tôi đặc biệt quan tâm. Bởi địa phương nơi các em cư trú là địa chỉ gần gũi, trực tiếp và dễ tiếp cận, hiểu rõ hoàn cảnh của từng em. Cũng từ đó thuận lợi hơn ở sự sẻ chia, thăm hỏi, động viên gia đình HSKT, tạo lập và đảm bảo quyền lợi cho các em. Vậy nên, trường chúng tôi đã chủ động xây dựng và phát huy mối quan hệ chặt chẽ cùng với chính quyền, tổ chức đoàn thể địa trong GDHN (phụ lục 2). Hơn nữa, đểđảm bảo chất lượnggiáo dục và hòa nhập cho TKT, chúng tôi phối hợpvới các cơ sở đào tạo, kể cả cơ sở đào tạo tư nhânđể đạt được mục tiêu “Không có ngoại lệ và không có trẻ em bị bỏ lại phía sau”. Chúng tôi thực hiện theo hướng: dựa vào tiềm năng của các em, GVCN tư vấn, định hướng nghề; căn cứ theo văn bản nhà nước; sau đó liên hệ cơ sở dạy may, dạy nấuăn, trung tâm đào tạo tin học để các em có sự lựa chọn phù hợp, tự tinhọc nghề để bước vào đời (phụ lục 2). Với giải pháp trên, bước đầu thu được kết quả khả quan: Càng ngày số lượng HSHN vào họctrường THPT tăng lên; PH đã hợp tác rất tốt và có chuyển biến nhận thức; Đội ngũ GVCNtâm huyết, GVBMrất thương các em HSHN; Các em học sinh sống bao dung, nhân ái; HSHN hòa nhập nhanh hơn với cộng đồng. 4.Kết quả đạt được Sau khi tôi cùng các đồng nghiệp đã thực hiện các giải pháp pháp trên, qua phân tích kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy: - Giải pháp trên đã góp phần thành công trong công tác tổ chức thực hiện quản lý cũng như chuyên môn về GDHN, bởi đã giúp cho đội ngũ làm công tác quản lý có thêm kinh nghiệm trong các công tác GDHN. -Đội ngũGVCN phần nào giải phóng tư tưởng ngại làm công tác GDHN, có thêm kinh nghiệm, phương pháp GDHN. Đa số GVCN đã nêu cao tinh thần trách nhiệmhơn, nhận thức sâusắc hơn về vai trò của mình, khắc phục mọi khó khăn, góp phần nâng cao chất lượng của GDHN, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Số lượng GVCN làm tốt công tác chủ nhiệm HSHN tăng thêm theo từng năm học. - Đội ngũ GVBMhiểu rõ hơn nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước giao phó, tích cực học hỏi kinh nghiệm, tự học tự rèn, vui vẻ, phấn khởi, sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ khi được lãnh đạo nhà trường giao phó. - Trước đây, khi chưa áp dụng giải pháp thì HSHN còn có tâm lý chưa thoải mái, học tập uể oải, thậm chí không muốn đến trường, muốn bỏ học giữa chừng. Nhưng nay, hầu hết HSHN có tiến bộ nhiều về mọi mặt, không còn mặc cảm trước bạn bè, sống cởi mở, hòa đồng hơn. Các em vui tươi, phấn khởi khi đến trường, tự tin nắm vững kiến thức, tích cực tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, nói lên ước mơ, chia sẻ mong muốn tâm tư tình cảm của mình với bạn bè, thầy cô.Điều này thể hiện rõ thông qua sốliệu kết quả của GDHN đối với một số em học sinh hòa nhập ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh. 31 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  37. * Số lượng học sinh hòa nhập trên địa bàn thành phố Vinh: Nếu năm học trước các trường THPT ở đây chỉ nhận giáo dục diện HS này chưa đến chục em, một số trường không có thì năm học 2019-2020, số học sinh nhập học không qua xét tuyển tăng lên. - TrườngPT Hermann Gmeiner và Nguyễn Trường Tộ không có em nào vào học. - TrườngTHPT Huỳnh Thúc Kháng trong suốt 3 nămhọc kể từ 2016 đến 2019 tuyển sinh có 1 em. - Trường THPT Hà Hu y Tậpnăm học 2018-2019 thì chỉ có 1 em, nhưngnăm nay 2019-2020 tổng số HSHN lên đến 4 em. - Trường THPT Lê Viết Thuật năm học 2015-2016 chỉ có 2 em, đến năm 2016- 2017 có tổng số 03 em, đến năm 2017-2018 tổng số HSHN cả trường tăng lên 5 em, năm học 2018-2019 cả trường có4 em, nhưng năm học 2019-2020 tổng HSHN là 5 em. Bảng thống kê đầu vào HSHN Năm học Trường THPT Lê Viết Thuật Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng Trường THPT Hà Huy Tập Trường PT Hermann Gmeiner Trường THPT Nguyễn Trường Tộ 2015-2016 2 0 0 0 0 2016-2017 1 0 0 0 0 2017-2018 2 1 0 0 0 2018-2019 0 0 1 0 0 2019-2020 3 0 3 0 0 Danh sách học sinh hòa nhập Trường THPTLê Viết Thuật,thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Năm học 2015 – 2016 TT Họ và tên Ngày sinh Lớp GVCN Địa chỉ Bố mẹ Dạng KT 1 06/08/1999 10D6 22 đường Hàm Nghi, k.Tân Nam, Nguyễn Thị Linh Chi KT rối nhiễu tâm lý Nguyễn Thị Cẩm Tú Nguyễn Văn Tịnh và Nguyễn Thị Hà 32 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  38. p.Hưng Dũng 2 09/10/1999 KT 10D6 16 Yên Thượng, k.Tân Lâm, p. Hưng Dũng Nguyễn Thị Thanh Quý khiếm thính Nguyễn Thị Cẩm Tú Nguyễn Đức Tuyên và Bùi Thị Hương Năm học 2016 - 2017 TT Họ và tên Ngày sinh Lớp GVCN Địa chỉ Bố mẹ Dạng KT 1 06/08/1999 10D6 22 đường Hàm Nghi, k.Tân Nam, p.Hưng Nguyễn Thị Linh Chi KT rối nhiễu tâm lý Nguyễn Thị Cẩm Tú Nguyễn Văn Tịnh và Nguyễn Thị Hà Dũng 09/10/1999 KT 16 Yên Thượng, k.Tân Lâm, p. Hưng Dũng 2 10D6 Nguyễn Thị Thanh Quý Nguyễn Thị Cẩm Tú Nguyễn Đức Tuyên và Bùi Thị Hương khiếm thính Trần Quốc Bảo 13/03/2001 KT K 13, p. Trường Thi 3 10A6 Đặng Thị Kim Hoa Trần Văn Xoan và Phan Thị Cường vận động 33 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  39. Năm học 2017 -2018 TT Họ và tên Ngày sinh Lớp GVCN Địa chỉ Bố mẹ Dạng KT 1 06/08/1999 10D6 22 đường Hàm Nghi, k.Tân Nam, p.Hưng Nguyễn Thị Linh Chi KT rối nhiễu tâm lý Nguyễn Thị Cẩm Tú Nguyễn Văn Tịnh và Nguyễn Thị Hà Dũng 2 09/10/1999 KT 10D6 Nguyễn Thị Cẩm Tú 16 Yên Thượng, k.Tân Lâm, p. Hưng Dũng Nguyễn Thị Thanh Quý Nguyễn Đức Tuyên và Thị Hương khiếm thính Bùi 3 Trần Quốc Bảo 13/03/2001 KT 10A6 Đặng K 13, p. Trường Thi Trần Văn Xoan và Phan Thị Cường vận động Thị Kim Hoa Nguyễn Quốc Bảo KT vận động và ngôn ngữ giao tiếp K.1, p. Bến Thủy 4 27/04/2002 10D6 Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Đăng Ninh và Trương Thị Thủy 5 Trần Tuấn Hiếu 24/03/2002 KT trí 10D6 Nguyễn Thị Hằng K.17, p. Trường Thi Trần Quốc Hoàn và Lê An Thúy tuệ Thị 34 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  40. Năm học 2018 - 2019 TT Họ và tên Ngày sinh Lớp GVCN Địa chỉ Bố mẹ Dạng KT K. p. Trường Thi 13, 1 13/03/2001 12A6 Trần Quốc Bảo KT đặc biệt nặng Đặng Thị Kim Hoa Trần Văn Xoan và Phan Thị Cường Nguyễn Thị Hằng 27/04/2002 KT vận động, ngôn ngữ- giao tiếp 11D6 K.1, p. Bến Thủy Nguyễn Quốc Bảo Nguyễn Đăng Ninh và Trương Thị Thủy 2 Trần Tuấn Hiếu 24/03/2002 KT trí K.17, p. Trường Thi 3 11D6 Nguyễn Thị Hằng Trần Quốc Hoàn và Lê An Thúy tuệ Thị Năm học 2019 - 2020 TT Họ và tên Ngày sinh Lớp GVCN Địa chỉ Bố mẹ Dạng KT KT vận động, ngôn ngữ- giao tiếp K.1, p. Bến Thủy 1 27/04/2002 12D6 Nguyễn Quốc Bảo Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Đăng Ninh và Trương Thị Thủy 2 24/03/2002 K trí 12 D6 K.17, p. Trường Thi Trần Tuấn Hiếu Nguyễn Thị Hằng Trần Quốc Hoàn và Lê An Thúy tuệ Thị 3 Khuyết Hoàng K.12 Nguyễn Nguyễn 35 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  41. Công Danh 10D6 Thị Công Min Hoàng Thị Hòa Bình tật thần kinh trí tuệ Trường Thi Thanh Trà & 4 10D6 Hoàng Thị Thanh Trà K5. Trường Thi Nguyễn Minh Đức Khuyết tật thần kinh trí tuệ Nguyễn Dũng Hà & Trần Thị Hà Hoàng Thị Thanh Trà K1. Trung Đô 5 10D6 Nguyễn Minh Hùng Khuyết tật thần kinh trí tuệ Nguyễn Minh Tuấn & Phạm Thị Thúy Danh sách học sinh hòa nhập Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Từ năm học 2016 - 2017 đến nay Họ và tên Ngày sinh Lớp GVCN Địa chỉ Năm học Tổ ng số hs Dạng khuy ết tật 2016 - 2017 30/03 /2001 KT vận động Hà Huy Tập 1 10A9 1. Dương Phương Linh Ngô Thị Hiền 2017 - 2018 30/03 /2001 KT vận động Hà Huy Tập 1 11A9 1. Dương Phương Linh Ngô Thị Hiền 2018 - 2019 1 30/03 /2001 KT vận động 12A9 Hà Huy Tập 1.Dương Linh Phương Ngô Thị Hiền 36 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  42. Danh sách học sinh hòa nhập Trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Từ năm học 2018 - 2019 đến nămhọc 2019 - 2020 TT Họ và tên Ngày sinh Dạng KT Lớp GVCN Địa chỉ 1 Phạm Đức Kiên 31/12/2003 Thần kinh 11A4 Thái Hoài Sơn Khối 16, p. Hà Huy Tập chậm phát triển 2 22/05/2004 Tự kỷ 10A3 Nguyễn Thị Thu Hiền Nguyễn Thị Huyền Trang Khối 3, p. Hà Huy Tập 41b, đường Đào Tấn 3 Cao Thị Hải Lê 26/08/2003 Tự kỷ, rối 10A4 Nguyễn Thị Minh Quý loạn hành vi 4 Lê Văn Đức 04/11/2004 Tự kỷ, rối 10D5 Lê Anh Chiến Khối Yên Hòa, p. Hà Huy Tập loạn hành vi * Các năng lực khác Năm họcLớp 2017- 2018 Họ và tên Tật Khuyết tật vận động Kết quả đạt được Chủ động tham gia các hoạt động tập thể, lĩnh hội tốt, sức khỏe tương đối. Năm học này đang học lớp 12D6 và rất tự tin vào kết quả học tập, có ước nguyện thi THPTQG, chờ thi thử THPT QG lần 2 để quyết định làm hồ sơ thi. Không còn rụt rè và mạnh dạn hơn trước tuy nhiên sức khỏe chưa ổn. Mạnh dạn hơn trước. Chữ viết đẹp, viết cũng nhanh nhẹn hơn, kết quả bài khá, không nói được. Hiện nay em đang làm shiper cho mẹ bán hàng online. Học tập có tiến bộ, thích học môn Tiếng Anh- 10D6 1.Nguyễn Quốc Bảo 2018- 2019 12A6 2.Trần Quốc Bảo Khuyết tật đặc biệt nặng Khiếm thính 2017- 2018 12D6 Nguyễn Thị Thanh Quý 2018- 2019 11D6 Trần Tuấn Hiếu Trí não chậm 37 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  43. phát triểnTham gia tốt các hoạt động trường lớp như văn nghệ, xây dựng clip chúc mừng 20/10 các bạn nữ KT thần kinh trí tuệ nhiều vào guồng cảu tập thể lớp. Trí tuệ Đầu năm vào học em còn chưa tư tin hòa nhập, nhút nhát đến nay có tiến bộ rất nhiều, tuy chậm trong ghi chép nhưng tốc độ đỡ chậm hơn trước. Tăng động bộ nhiều, tự tin hơn, thích giao tiếp với bạn bè, biết chia sẻ tâm sự với thầy cô. KT thiểu năng trí tuệ tiến bộ rất nhiều. 2019- 2020 10D6 Nguyễn Minh Hùng So với đầu năm em có tiến bộ nhiều, tự tin hơn, ít 2019- 2020 10D6 Nguyễn Minh Đức 2016- 2017 11D6 Nguyễn Thị Linh Chi So với đầu năm em có tiến 2019- 2020 10D6 Nguyễn Công Danh Đầu năm vào học em tính toán chậm - đến nay có Ví dụ 1.Trường Huỳnh Thúc Kháng căn cứ vào đối tượng HSHN đã tiến hành đánh giá năng lực của HSHN giá theo cách nàylà chủ yếu. HSHN Dương Phương Linh là một minh chứng, em luôn đứng đầu lớp 12A9, khi kiểm tra chung em đứng ở tốp 5của lớp; Em tham gia thi THPTQG và đạt điểm khối thi D1 đạt 22,5điểm, kết quả TB học tập lớp 12 là 8,9 điểm (phụ lục 1). Ví dụ 2. Học sinh Nguyễn Quốc Bảo là HSHN lớp 12D6 năm học 2019-2020, ba năm liền năm nào em cũng tham gia thi tập trung 3 môn Toán Anh Văn theo đề của Cụm Vinh và của trường, và luôn đạt kết quả khá; năm lớp10 em đạt danh hiệu HSTT, điểm TB học kỳ 1 lớp 12 đạt 7,1 điểm, điểm thi thử lần 1 khối thi A1 đạt 11,5 điểm, khối D1 đạt 12,5 điểm. Đặc biệt em đang nung nấu thi THPTQG, ngành em lựa chọn là Công nghệ thông tin cuả trường ĐH Đà Nẵng và Đại học Vinh. 5.Bài học kinh nghiệm Với những kết quả nêu trên, chúng tôi có thể khẳng định rằng: tổ chức hoạt động giáo dục HSHN theo các giải pháp nêu trên là cơ sở, là điều kiện để tạo sự gắn kết giữa gia đình - nhà trường và xã hội ngày càng chặt chẽ. Chất lượng giáo dục HSHN ngày càngđược nâng lên, tạo sự tự tin trong HSHN, tạo niềm tin yêu gắn bó lẫn nhau trongbạn bè cùng trang lứa, trong phụ huynh HS và trong xã hội. Từ những thành quảbước đầu đó, chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: 38 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  44. 5.1. Luôn coi trọng công tác giáo dục hòa nhập Các đối tượng thực hiện quá trình giáo dục hòa nhập (BGH, GVCN, GVBM, HSHN, PH HSHN, các tổ chức đoàn thể xã hội khác...) phải luôn coi trọng công tác GDHN để thực hiện mục tiêu tốt đẹp và rất nhân văn của xã hội ta: con người là vốn quý nhất, được bình đẳng, tự do phát triển và cống hiến. Mặt khác, giúp đỡ những HSKT được học tập, rèn luyện để trở thành những người có ích không chỉ giúp ổn định xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển mà chính những đứa trẻ bình thường nhìn tấm gương nỗ lực của các bạn khuyết tật để mình phấn đấu vươn lên không ngừng. Cần phải nhận thức và phân biệt cái được gọi là “giáo dục hòa nhập” và “giáodục hội nhập”. “Giáo dục hội nhập” là đặt các trẻ khuyết tật vào một lớp học bình thường và cho là các em sẽ tự thích nghi với môi trường mới này. Thay vào đó,“giáo dục hòa nhập” theo đúng nghĩa của nó thực chất bao gồm sự thích nghi củagiáo viên và lớp học với TKT, có thể bằng thay đổi giáo trình, sắp xếp bàn ghế, hoặc chỉnh sửa các hoạt động sao cho phù hợp với khuyết tật của trẻ. Sự lẫn lộn giữa “hội nhập” và “hòa nhập” cũng là một rào cản trong quá trình triển khai một hệ thống giáo dục có thể bao gồm và hỗ trợ trẻ em khuyết tật đạt được tối đa tiềm năng của các em. Việc xây dựng một hệ thống giáo dục mang đến những cơ hội và sự công nhận bình đẳng cho tất cả mọi người là bước đi đầu tiên để giải quyết vấn đề nhận thức. Như Bản tuyên bố Salamanca (từ Hội nghị Quốc tế UNESCO ở Salamanca về Giáo dục Đặc biệt năm 1994) đã nói, giáo dục hòa nhập là “cách tốt nhất để đấu tranh với những thái độ phân biệt đối xử, để xây dựng một xã hội hòa nhập và tiến tới giáo dục cho tất cả mọi người” (UNESCO, 1994). 5.2. GVCN luôn là người tiên phong, giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện GDHN GVCN lớp HSHN không chỉ đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; về phẩmchất đạo đức, yêu nghề mến trẻ... như tất cả các GVCN khác, mà họ còn phải bỏ ranhiều công sức, thời gian, lòng nhiệt tình, sự tâm huyết hơn bình thường để chỉ bảocho học trò của mình là những TKT. Dù vất vả, áp lực nhưng bằng tình thương vàtrách nhiệm, họ luôn dành cho học trò là TKT sự quan tâm đặc biệt, để giúp các emtiến bộ mỗi ngày.Mặt khác, GVCN lớp có HSHN là người đóng vai trò tiên phong, nòng cốttrong việc thực hiện GDHN, nghĩa là GVCN luôn tích cực trong việc nắm bắt cácchủ trương, chính sách đối với TKT nói riêng và người khuyết tật nói chung để chủđộng tham mưu với BGH, với các thành tố khác tham gia vào quá trình GDHN đểcùng phối hợp thực hiện và mang lại kết quả giáo dục tốt nhất cho TKT nói riêngvà HS nói chung. GVCN trong mọi tình huống giáo dục, đặc biệt là các tình huốngGDHN, phải tạo mọi điều kiện tốt nhất cho TKT hòa nhập với bạn bè trong lớpmột cách công bằng và bình đẳng. Ngoài ra, GVCN còn phải là cầu nối để kết nối mọi lực lượng, mọi yếu tố tham gia vào quá trình giáo dục TKT. Khuyết tật là một vấn đề đa chiều, nên đương nhiên sẽ có nhiều bên liên quan và nếu không có một yếu tố nào đóng vai 39 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  45. trò kết nối để huy động mọi yếu tố của nhân lực và nguồn lực vật chất vào quá trình GDHN thì chắc chắn hiệu quả GDHN sẽ không được như mong muốn. 5.3. Huy động sức mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng GDHN Nếu chúng ta muốn nhìn thấy GDHNtrở thành hiện thực, việctìm cách để đưa tất cả các bên liên quan cùng hợp tác với nhau, tạo nên sức mạnhtổng hợp là rất cần thiết. Trong thập niên vừa qua đã có rất nhiều tổchức phi chính phủ làm việc để cải thiện đời sống người khuyết tật ở Việt Nam, vàcũng đã có rất nhiều các dự án tập trung vào giáo dục hòa nhập. Nhiều nhà giáotrên khắpcả nước trong đó có GV ở Nghệ Ancũng như thành phố Vinh đã nghĩ ranhững phương thức mới lạ để thực hiện GDHN hiệu quả. Nếu họ được tạo điềukiện để chia sẻ kinh nghiệm và những thực tiễn đã có, chúng ta sẽ thấy được nhữngbước tiến lớn trong công cuộc đưa GDHNvào hệ thống giáo dục quốc gia. Trên đây là một số bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi tha thiết mong mỏi các cấp chính quyền, đặc biệt là ngành Giáo dục và Lao động - Thương binh - Xã hội cần phối hợp chặt chẽ với nhau, tham mưu cho Chính phủ để có được những chính sách căn cơ nhất, nhằm đẩy nhanh sự phối hợp các lực lượng xã hội trong công tác GDHN, không chỉ chú trọng các cơ sở giáo dục chuyên biệt mà cần thiết cho các cơ sở giáo dục bình thường khác để nâng cao chất lượng giáo dục TKT. 6.Hướng phát triển của đề tài - Đề tài đã,đang và sẽ được tiếp tục ứng dụng trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh như Huỳnh Thúc Kháng, THPT Lê Viết Thuật, THPT Hà Huy Tập… - Kết quảcủa đề tài khẳng định sự cần thiết nhân rộng các biện pháp nâng cao chất lượng GDHN cho HSKT không chỉ ở trên địa bàncác trường THPT ở thành phố Vinh mà có thể áp dụng cho các bậc học, cấp học trên địa bàn toàn tỉnh. 40 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  46. III. KẾT LUẬN 1. Kết luận Giáo dục hòa nhập không chỉ là nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục mà còn là mục tiêu phát triển của đất nước ta hiện nay. Giáo dục hòa nhập thúc đẩy sự khoan dung, gắn kết văn hóa và sựbình đẳng trong xã hội. Giáo dục hòa nhập không chỉ mang lại kết quả học tập tốt hơn cho trẻ em khuyết tật mà còn cho tất cả trẻ em. Mọi trẻ em, kể cảTKT đều có quyền đến trường học, được nuôi dưỡng đầy đủ và phát huy tiềm năng của mình để phát triển tốt trong cộng đồng của các em. Nâng cao chất lượng GDHN là nhiệm vụ quan trọng trong bất kỳnhà trường nào. Thấu hiểu điều đó, được sự giúp đỡ của trường THPT, ủng hộ của đồng nghiệp, PH và HS, chúng tôi đã đưa ra các giải pháp hữu hiệu để thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua, góp phần phát huy hơn nữa công tác giáo dục HSHN trong trường THPT. Đề tài “Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh hòa nhập thông quan công tác quản lý và chủ nhiệm ở trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” đảm bảo tính mới, tính khoa học và hiệu quả. Thông qua đó thu được kết quả khả quan: Thứ nhất,chúng tôi đã tìm hiểu lý luận về GDHN, căn cứ trên tình hình thựctế cơ sở để đưa ra giải pháp phù hợp. Thứ hai, nhận thấy được yêu cầu đối vớiBGH, GVCN, GVBM để góp phần nâng cao chất lượng GDHN. Giải pháp trên đã được chúng tôi áp dụng 5 năm, tuy nhiên để có cách thức hợp lý các nhàgiáo dụcnên linh hoạt trong áp dụng bởi mỗi trường có lợi thế khác nhau, đối tượng HSHN khác nhau. Thứ ba, những năm gần đây trường chúng tôi và các trường THPT trong thành phố Vinh đã sử dụng giải pháp này, không chỉ nâng cao chất lượng GDHN mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Thứ tư, giải pháp nêu trên đã huy độngsự sáng tạo, linh hoạt trong công tác quản lý GDHNcủa BGH; phát huy tốt hơn vai trò nòng cốt của GVCN; GVBM thể hiện được nănglực biến hóa trong giảng dạy; HSHN hòa nhập tốt hơn với cộng đồng; vàsự chung tay hỗ trợ của các lực lượng khác để làm tốt hơn nữa công tác GDHN. Kết quả đạt được trong công tác giáo dục HSHN làm cho chúng tôi tự tin hơn trong việc lựa chọn giải pháp quản lý, chủ nhiệm, giảng dạy. Những giải pháp được đưa ra trong dự án đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện tại trường THPT Lê Viết Thuật cũng như các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên đây mới chỉ là kinh nghiệm của chúng tôi có thể đang còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự góp ý của mọi người để kinh nghiệm của chúng tôi được hoàn thiện hơn.Chúng tôi hi vọng rằng đề tàinày không chỉ áp dụng cho các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh mà còn có thể áp dụng rộng rãi trong các trường phổ thông, các bậc học, cấp học trên cả nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HSHN, giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. 41 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  47. 2. Kiến nghị Nâng cao chất lượng giáo dục HSHN là một hướng đi đúng và vô cùng cần thiết, chúng tôi xin kiến nghị như sau: - Các cấp quản lý giáo dục cầntham mưu cho các cấp chính quyền đầu tư cơ sở vật chất hơn nữa cho nhà trường trong GDHN. Rất mong các cấp quản lý đặc biệt quan tâm đến GDHN, có cơ chế tài chính phù hợp để động viên, khen thưởng kịp thời những nhân tố tích cực trong công tác GDHN. - Mỗi giáo viên cần xác định tư tưởng, tâm thế đúng cho bản thân, cần phải không ngừng học tập, nâng cao hiểu biết, không ngại khó, kiên trì và yêu thương HSHN như con của mình. Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài trong quá trình quản lý, chủ nhiệm và dạy học thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục HSHN. Chúng tôi mong muốn các đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng được phần nào những kinh nghiệm này vào trong quá trình GDHN và mong nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, góp ý, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Vinh, tháng 3 năm 2020 Nhóm tác giả 42 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  48. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật người khuyết tật ngày 17/06/2010 2. Nghịđịnh số28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ vềQuy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật người khuyết tật. 3. TT 39/2009/TT-BGDĐT ngày 29/12/2019 Bộ giáo dục và đào tạo ban hành quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em hoàn cảnh khó khăn.. 4. Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo - BộLao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Y tếQuy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật. 5. Thông tư 03/2018/QĐ-BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộtrưởng BộGDĐT quy định về giáo dục hoà nhập đối với người khuyết tật. 6. Thông tư số 01/2019/TTLT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 giữa BộLao động - Thương binh và xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. 7. Quyết định số 338/QĐ-BGDĐT ngày 30/01/2018 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch giáo dục người khuyếttật giai đoạn 2018-2020 8. Thông tư 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 về lập và lưu trữ hồ sơ học sinh hòa nhập. 9. Công văn Số:1765/SGD&ĐT- GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật cấp trung học ngày 25/09/2019. 10. Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2012 của BộGDĐT về Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. 11. Quyết định 11/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của BộGDĐT về việc ban hành quy chế xét công nhận tốt nghiệp THCS. 12. Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của BộGDĐT vềĐiều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. 13. Thông tư số 11/2014/TT-BGD&ĐT ngày 18/4/2014 về ban hành quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT; Thông tư số 05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2014. 14. Thông tư liên tịch số 19/2016/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập. 15. Một số bài báo: News.zing.vn, 11/01/2019, tác giả Hương Ly; Baodansinh.vn, tác giả Minh Châu; giaoducthoidai.vn….TTXVN- báo tuổi trẻ - vietbao.vn/Giao-duc. 16. Tài liệu lớp tập huấn của Sở GD&ĐT Nghệ An hè 2019. 17.Tham khảo ý kiến bạn bè, đồng nghiệp. 43 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  49. PHỤ LỤC 1 Một số hình ảnh hoạt động giáo dục học sinh hòa nhập trong trường THPT thành phố Vinh HSHN Thanh Quý, Trần Tuấn Hiếu cùng giáo viên chủ nhiệm, trường THPT Lê Viết Thuật Học sinh khuyết tật Hiếu và Bảo trong dịp khai giảng năm học mới 2019-2020 cùng tập thể lớp12D6 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  50. Học sinh khuyết tật vận động Phương Linh cùng GVCN, tập thể lớp 12A9- trường THPT Huỳnh Thúc Kháng chụp ảnh kỷ yếu năm học 2018-2019 Hình ảnh về kết quả học tập lớp 12 của HSHN Dương Phương Linh Học sinh Quốc Bảo- khuyết tật vận động, Tuấn Hiếu-khuyết tật vận động và trí tuệ cùng đội bóng liên quân 11D2 &11D6 trong mùa giải bóng đá nam năm học 2018-2019 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

More Related