1 / 60

Khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học

Nu00f3i u0111u1ebfn lu1ecbch su1eed du00e2n tu1ed9c Viu1ec7t Nam, chu00fang ta luu00f4n tu1ef1 hu00e0o vu1ec1 nhu1eefng trang su1eed hu00e0o hu00f9ng, vu1ebb vang cu1ee7a nhu1eefng chiu1ebfn cu00f4ng hiu1ec3n hu00e1ch, nhu1eefng truyu1ec1n thu1ed1ng lao u0111u1ed9ng su1ea3n xuu1ea5t cu1ea7n cu00f9 chu1ecbu khu00f3, su00e1ng tu1ea1o, nhu1eefng giu00e1 tru1ecb vu0103n hu00f3a tu1ed1t u0111u1eb9p, nhu1eefng cu00f4ng tru00ecnh kiu1ebfn tru00fac, nhu1eefng di tu00edch lu1ecbch su1eed lu00e2u u0111u1eddi. Tu1ea5t cu1ea3 nhu1eefng yu1ebfu tu1ed1 u0111u00f3 ku1ebft thu00e0nh nhu1eefng giu00e1 tru1ecb lu1ecbch su1eed mu00e0 chu1ec9 cu00f3 du00e2n tu1ed9c Viu1ec7t Nam chu00fang ta mu1edbi cu00f3 u0111u01b0u1ee3c. Trong du00f2ng chu1ea3y lu1ecbch su1eed u1ea5y cu00f3 su1ef1 ku1ebft tinh giu1eefa lu1ecbch su1eed u0111u1ecba phu01b0u01a1ng vu00e0 lu1ecbch su1eed du00e2n tu1ed9c.

Download Presentation

Khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 3 * SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Môn: Lịch sử Tác giả: Bùi Thị Lanh Tổ: Xã hội Số điện thoại: 036.336.0125 Anh Sơn, tháng 3 năm 2020 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  2. SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN * SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Môn: Lịch Sử https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  3. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 PHẦN II. NỘI DUNG 3 Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương 3 1.1. Khái niệm tư liệu lịch sử địa phương 3 3 1.2. Vai trò sử dụng tư liệu lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử 2.3. Các nguồn tư liệu 4 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 5 1. Thực trạng việc khai thác và sử dụng các nguồn tư liệu 5 1.1. Ưu điểm 5 1.2. Hạn chế 5 1.3. Nguyên nhân của những hạn chế 5 Chương II. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG 6 I. Vài nét huyện Anh Sơn 6 II. Phương pháp khai thác và sử dụng tư liệu 8 1. Tìm tòi và tập hợp tư liệu 8 2. Các loại hình di tích 8 3. Tổng quan di tích 8 4. Nội dung tư liệu các di tích tiêu biểu 13 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  4. 4.1. Di tích thời kỳ nguyên thủy 13 4.2. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ nhà Lý 16 4.3. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ nhà Trần 17 4.4. Di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn 18 4.5. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ chống Pháp 22 4.6. Di tích lịch sử liên quan đến thời kỳ chống Mỹ 25 5. Cách thức khai thác và sử dụng tư liệu các di tích 28 5.1. Hình thức sử dụng tư liệu các di tích 28 5.2. Sử dụng tư liệu các ditích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn 30 30 5.2.1. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy học một số bài 5.2.2. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy lịch sử đia phương với chủ đề: Lịch sử Nghệ An qua các di tích 35 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 37 1. Mục đích thực nghiệm 37 2. Nội dung thực nghiệm 37 3. Phương pháp thực nghiệm 37 4. Giáo án thực nghiệm 37 5. Kết quả thực nghiệm 37 PHẦN III. KẾT LUẬN 39 1. Những kết quả đạt được 39 2. Một số kinh nghiệm 39 3. Kết luận 40 4. Kiến nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 PHỤ LỤC 43 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nói đến lịch sử dân tộc Việt Nam, chúng ta luôn tự hào về những trang sử hào hùng, vẻ vang của những chiến công hiển hách, những truyền thống lao động sản xuất cần cù chịu khó, sáng tạo, những giá trịvăn hóa tốt đẹp, những công trình kiến trúc, những di tích lịch sửlâu đời. Tất cả những yếu tốđó kết thành những giá trị lịch sử mà chỉ có dân tộc Việt Nam chúng ta mới có được. Trong dòng chảy lịch sửấy có sự kết tinh giữa lịch sửđịa phương và lịch sử dân tộc. Vai trò và mối quan hệ của lịch sửđịa phương đối với lịch sử dân tộc là đặc biệt quan trọng, giữa lịch sử dân tộc và lịch sửđịa phương có mối quan hệ không thể tách rời, lịch sửđịa phương chính là một bộ phận kết thành lịch sử dân tộc nên những vấn đề lịch sửđịa phương là những sự kiện cụ thểsinh động minh họa cho lịch sử dân tộc. Dạy học lịch sửđịa phương có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ giáo dục và phát triển bộ môn, giáo dục thế hệ trẻlòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, kính trọng và biết ơn sâu sắc những công lao của cha ông và từ đó biết gìn giữ phát huy những thành tựu của lịch sửđịa phương cũng như lịch sử dân tộc. Trong đó việc khai thác và sử dụng các di tích lịch sửđịa phương vào dạy học ởtrường trung học phổ thông là rất cần thiết nhằm giúp học sinh có điều kiện tìm hiểu, khám phá những công trình lịch sử - văn hóa ngay xung quynh các em. Từđó giúp các em biết quý trọng, gìn giữ và bảo tồn những giá trị lịch sử - văn hóa mà cha ông ta đã tạo dựng nên. Tuy nhiên về thực trạng việc khai thác và sử dụng các di tích lịch sửđịa phương vào dạy học ởtrường trung học phổ thông hiện nay còn nhiều hạn chế. Giáo viên có dạy chương trình lịch sửđịa phương theo tài liệu nội bộđã hiện hành nhưng chủ yếu còn sơ lược, bó hẹp, chưa chịu khó sưu tầm tài liệu, chưa mở rộng và lồng ghép, liên hệ những tư liệu lịch sử tại địa phương gần nhất – nơi các em đang sinh sống và học tập, chính vì thế nên học sinh rất lúng túng, mơ hồ khi giáo viên hỏi đến những vấn đềliên quan đến lịch sửđịa phương như tên đất, tên người, các địa danh, các di tích lịch sử tiêu biểu của quê hương Xuất phát từ những những trăn trở trong quá trình giảng dạy và những lí do trên, tôi quyết định chọn vấn đề“ Khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử của huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sửtrong chương trình trung học phổthông” đểlàm đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong năm học này. - Tính mới của sáng kiến kinh nghiệm: Đây là đề tài hoàn toàn mới trong việc khai thác và sử dụng các di tích lịch sửđịa phương trong dạy học lịch sử dân tộc. Những tư liệu vềcác di tích đề cập trong đề tài không chỉ bổ trợ cho các giờ học lịch sửđiaphương thêm phong 1 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  6. phú sinh động giúp học sinh tiếp cân gần mà còn phục vụ cho các giờ học lịch sử dân tộc đạt hiệu quả tốt, đồng thời góp phần vào sựđam mê nghiên cứu lịch sửđịa phương nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung. Đềtài đem đến cho học sinh tại trường trung học phổthông Anh Sơn 3 nói riêng và học sinh các trường trung học phổthông trên địa bàn huyện Anh Sơn nói chung thấy được những giá trị nổi bật của các di tích lịch sử của huyện nhà. Từđó giáo dục các em biết trân quý , bảo tồn những giá trịvăn hóa tốt đẹp mà cha ông ta đã để lại. Qua áp dụng đề tài trên sẽ giúp học sinh tính tích cực, chủđông, sáng tạo, đam mê tìm hiểu những kiến thức lịch sử bổ ích, tham gia trải nghiệm sáng tạo, viết bài tìm hiểu, qua đó phát huy phẩm chất năng lực người học. - Tính hiệu quả của sáng kiến: + Đối giáo viên: bộ môn trong huyện có thể áp dụng vào dạy học lịch sửở một sốbài trong chương trình lịch sửđịa phương và lịch sử dân dân tộc. Từđó khơi dậy khảnăng tìm hiểu những tư liệu lịch sửđịa phương thuộc lĩnh vực này hoặc lĩnh vực khác để phục vụ day học. + Đối với học sinh: Qua bài học có khai thác và sử dụng các di tích lịch sửđịa phương, học sinh được tiếp thu và mở rộng thêm kiến thức mới, có nhiều hiểu biết về lịch sửđịa phương nơi các em sinh sống và học tập, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủđộng, sáng của học để hoàn thành tốt hơn về nhiệm vụ học tập của mình. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn - Nghiên cứu chương trình lịch sử THPT - Nghiên cứu những lài liệu phương pháp dạy học lịch sửliên quan đến đề tài 3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung khai thac và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy học lồng ghép vào một sốbài trong chương trình và sử dụng vào dạy chuyên đề lịch sửđịa phương: Lịch sử Nghệ An qua các di tích. 4. Đối tượng nghiên cứu Đềtài được áp dụng cho học sinh trường THPT Anh Sơn 3 và học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện nhà. 2 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  7. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm lịch sửđịa phương và vai trò của việc sử dụng di tích lịch sử địa phương trong dạy học 1.1. Khái niệm tư liệu lịch sửđịa phương Lịch sửđịa phương là một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc, có mối quan hệ mật thiết với lịch sử dân tộc, bất cứ một sự kiện lich sử nào của dân tộc đều mang tính địa phương,vì nó diễn ra ở một địa phương cụ thể với không gian và thời gian nhất định. Đồng thời tri thức lịch sửđịa phương là một bộ phận hợp thành, là biểu hiện cụ thể, phong phú, sinh động của lịch sử dân tộc. Nó chứng minh sự phát triển hợp quy luật của mỗi địa phương trong lịch sử của dân tộc. Hiểu lịch sửđịa phương chính là lịch sử của các làng, xã, huyện, tỉnh, vùng, miền thể hiện qua nhiều lĩnh vực: Lao động sản xuất, sự nghiệp chiến đấu bảo vệquê hương, những di sản văn hóa vật chất, tinh thần…. Tuy nhiên tùy vào tiến trình lịch sử của từng địa phương nó tạo dựng những giá trị, những tri thức lịch sửở những mức độ khác nhau của từng địa phương. Lịch sửđịa phương là biểu hiện cụ thể của lịch sử dân tộc, nghiên cứu và học tập lịch sửđịa phương là một trong những biện pháp tích cực nhằm cụ thể hoá những kiến thức chung của lịch sử dân tộc dễdàng hơn. Mặt khác khi được học tập và nghiên cứu những tri thức lịch sửđịa phương các em sẽ hiểu sâu sắc về những truyền thống tốt đẹp của cha ông đã hun đúc từ xa xưa tại chính nơi mà bản thân các em đang hàng ngày sinh sống, lao động và học tập. Từđó giáo dục các em biết trân quý những gì cha ông đã tạo dựng nên, bồi dưỡng thêm lòng yêu quê hương, sự cố gắng trong lao động, học tập để góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. 1.2. Vai trò của việc sử dụng tư liệu các di tích lịch sửđịa phương trong dạy học lịch sử Tư liệu lịch sửđịa phương có vai trò rất quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ởtrường phổ thông một cách toàn diện, giúp học sinh có sự nhìn nhận từ vấn đề cụ thểđến khái quát, thấy được sự phát triển của lịch sửđịa phương cũng như lịch sử dân tộc vô cùng phong phú đa dạng. đồng thời các nguồn tư liệu giúp học sinh hiểu sâu sắc những sự kiện lịch sử quan trọng . Bởi tư liệu lịch sửđịa phương là những sự kiện cụ thể nhằm minh họa cho lịch sử dân tộc. Trong đó, việc sử dụng tư liệu về các di tích lịch sửđịa phương giúp các em lĩnh hội không chỉ những sự kiện lịch sửqua các di tích mà còn được những giá trịvăn hóa tốt đẹp mà các em có thể tận mắt nhìn thấy. 3 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  8. các em lòng biết ơn đối với những người đi trước đã góp công dựng nước và giữ nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm của bản thân đối với quê hương đất nước. Tư liệu lịch sửđịa phương cũng góp phần quan trọng trong việc giáo dục vào dạy học lịch sử dân tộc ởtrường trung học phổ thông là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộmôn, khơi dậy cho các em niềm đam mê nghiên cứu, khám phá, học tập môn lịch sử một cách tích cực và toàn diện. 1.3. Các nguồn tư liệu của lịch sửđịa phương Lịch sử là một trong những lĩnh vực khoa học có nguồn tư liệu rất phong phú và đa dàng, tùy vào nội dung và tính chất mà nó thường được phân thành các loại tư liệu sau: * Tư liệu thành văn: Đây là nguồn tư liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong các nguồn tư liệu lịch sử nói chung và lịch sửđịa phương nói riêng. Nguồn tài liệu này cung cấp cho chúng ta những sự kiện, những vấn đề lịch sử chính xác, toàn diện các lĩnh vực ởđịa phương đã từng diễn ra * Tư liệu truyền miệng: Là tư liệu bao gồm những mẩu chuyện lịch sử, ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, những câu chuyện do các nhân chứng kể lại…. * Tư liệu ngôn ngữ học: Bao gồm các loại: Từđó chúng ta thấy rằng việc sử dụng tư liệu về các lịch sửđịa phương - Địa danh học: Là tên gọi của một vùng đất nhất định, giúp chúng ta nguồn gốc sự phát triển của làng, xóm, nghề nghiệp, văn hóa của nhân dân - Phương ngôn học: Là tiếng nói của cư dân địa phương ở một vùng, miền, làng, xã nào đó mang sắc thái riêng * Tư liệu hiện vật: Bao gồm những di vật khảo cổđã được khai quật, các công trình kiến trúc: Đình, đền,chùa, miếu , tượng…, những hiện vật lịch sử: công cụ lao đông, vũ khí chiến đấu, những di tích tự nhiên liên quan đến sự kiên lịch sử. * Tư liệu tranh ảnh lịch sử: Thường được chụp ngay lúc sự kiện diễn ra. Đối với những sự kiện đã diễn ra khá xa với thời đại ngày nay thì những tranh ảnh lịch sửấy là vô cùng quý hiếm. Tranh ảnh lịch sử có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học nhằm minh họa cụ thể làm cho bài học thêm sinh động, tạo được tính tích cực, hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. * Tư liệu tranh ảnh lịch sử: Tư liệu này thường được chụp ngay lúc sự kiện diễn ra. Trong dạy học lịch sử nguồn tư liệu này rất quan trọng nhằm minh họa những sự kiện lịch sử làm cho bài học sinh động, giúp học sinh hiểu cụ thể các sự liện liên quan, tạo sự chú ý, hứng thú cho học sinh trong từng bài học. Tuy nhiên khi sử dụng tranh ảnh lịch sử phải xác minh đúng nguồn gốc, đảm bảo tính chính xác phản đúng sự kiện liên quan bài học, giáo viên phải nghiên cứu 4 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  9. chọn lọc và sử dụng đúng mục đích của bài học, tránh ôm đồm, dàn trải về mặt kiến thức. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng việc khai thác sử dụng tư liệu lịch sửđịa phương nói chung và các di tích tích lịch sử nói riêng trong dạy học lịch sửởtrường trung học phổ thông Để nắm rõ tình hình thực trạng việc khai thác và sử dụng lịch sử địa phương vào dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, tôiđã tiến hành khảo sát, điều tra thực tế một số trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Anh Sơn. Qua điều tra cho thấy: 1.1.Về ưu điểm: - Giáo viên có đầy đủtài liệu Lịch sử địa phương Nghệ An và đã sử vào giảng dạy các chuyên đề theođúng phân phối chương trinh lưu hành nội bộ - Một số giáo viên có liên hệ những kiến thức lịch sử địa phương trong các bài dạy nhưng chưa nhiều - Học sinh về cơbản đã có tài liệu lịch sử địa phương Nghệ An và được học trong phân phối chương trình 1.2. Về hạn chế - Hầu hết các giáo viên mới chỉ sử dụng tài liệu lịch sử địa phương Nghệ An vào giảng dạy phần Lịch sử địa phương nhưngchưa sử dụng tư liệu lịch sử địa phương của huyện nhà vào lồng ghép, liên hệ các bài dạy trong chương trình và phần lịch sử địa phương, nếu cóthì chỉ mới liên hệ qua loamột số mẫu chuyện vụn vặt,chắp nối - Học sinh biết đến lịch sử địa phươngtrên địa bàn huyệnAnh Sơncòn rất ít, kiến thức còn mập mờ thiếu tính chính xác. 1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên: - Tài liệu lịch sử địa phương được sưu tầm, lưu giữ trong các trường phổ thông trên địa bàn còn rất nghèo nàn - Giáo viên chưa chủ động, chịu khó tự tìm hiểu, sưu tầm, nghiên cứu tư liệu lịch sử địa phương, chưa thấy được tầm quan trọng của lịch sử địa phương trong việc nâng cao giáo dục chất lương bộ mà chủ yếu tập trung đầu tư vào những bài học gắn liền với các kỳ thi như thi học sinh giỏi, thi trung học phổ thông quốc gia nên còn xem nhẹ, thiếu đầu tư đích đáng cho nội dung này. - Từ đó dẫn đến ý thức học tập phần lịch sử địa phương của học sinh cũng mang tính đối phó, hình thức, chưa đam mê và chưa có nhu cầu tìm hiểu những giá trị lịch sử địa phương. 5 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  10. nào để học sinh có những hiểu biết sâu sắc đầy đủ về kiến thức lịch sử địa phương trên địa bàn huyện nhà? Làm sao để khơi dậy tinh thần học tập lịch sử địa phương một cách chủ động, tích cực và và không xem nhẹ, đồng thời giáo viên cũng phải làm sao để chủ động thiết kế các bài dạy có liên quan kiến thức lịch sử địa phương được nhuần nhuyễn, sáng tạo làm cho bài dạy sinh đông,sâu sắc và toàn diện. Từ những thực trạngtrên đặt ra cho chúng ta những câu hỏi lớn: Làm thế là những trăn trở củabản thân tôi trong những bài giảng trên lớp của nhiều năm qua, tôi xác định việc khai thác và sử dụng các tư liệu lịch sử địa phương vào dạy học ở trường trung học phổ thông là rất cần thiết, nhất là khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu trên đia bàn huyện nhà. Chương II. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH TIÊU BIỂU CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬỞTRƯỜNG THPT I. VÀI NÉT VỀ HUYỆN ANH SƠN Đểkhắc phục những hạn chế trên, giải quyết những vấn đề đặt ra và cũng Anh Sơn là vùng đất nước biếc, non xanh kỳ thú phía Tây xứ Nghệ, cách thành phố Vinh hơn 100km về phía Tây. Đây là một huyện miền núi đất đai khá rộng, trải dọc theo đôi bờ sông Lam và Quốc lộ 7, phía Đông giáp với huyện đồng bằng Đô Lương, phía Bắc giáp với huyện miền núi Tân Kỳ, phía Tây giáp với huyện vùng cao Con Cuông và nước bạn Lào, phía Nam giáp với huyện miền núi Thanh Chương. Xa xưa trong thời kỳ Bắc thuộc Anh Sơn có tên là Đô Giao. Thời Hán thuộc huyện Hàm Hoan. Thời Đông Ngô thuộc huyện Đô Giao. Thời thuộc Đường có thể là huyện Hoài Hoan. Thời tự chủ, có tên là Hoan Đường và Thạch Đường. Các sử gia nhận định Hoan Đường và Thịnh Đường là tiền thân của danh xưng Nam Đường, còn Đô Giao là tiền thân của Anh Đô. Thời Nguyễn, niên hiệu Gia Long năm đầu đổi lại là phủ Anh Đô, kiêm lý huyện Hưng Nguyên, thống hạt huyện Nam Đàn. Niên hiệu Gia Long (năm thứ 12) thì lại kiêm lý huyện Nam Đàn và thống hạt huyện Hưng Nguyên. Niên hiệu Minh Mệnh thứ 21 (1840), nhà Nguyễn cắt 4 tổng của huyện Nam Đường là tổng Lạng Điền, tổng Đô Lương, tổng Bạch Hà, tổng Thuần Trung và một tổng phía Tây của huyện là tổng Đặng Sơn lập huyện Lương Sơn do phủ Anh Sơn kiêm lý. Lúc này phủ Anh Sơn bao gồm 3 huyện: Thanh Chương, Hưng Nguyên, Chân Lộc và kiêm lý 2 huyện Nam Đàn và Lương Sơn. Đến đời Thành Thái (1889) huyện Lương Sơn được gọi là phủ Anh Sơn, tách các huyện khác ra. Đến niên hiệu Tự Đức thứ 3, đổi kiêm lý hai huyện Lương Sơn và Nam Đàn. Niên hiệu Thành Thái thứ 10, đổi huyện Nam Đàn làm thống hạt, tách huyện Hưng Nguyên đặt làm phủ riêng và đưa Nghi Lộc thuộc vào phủ này. 6 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  11. Thời Pháp thuộc, theo thể chể lúc bấy giờ, phủ trở thành một đơn vị tương đương với huyện. Đến năm 1946, phủ Anh Sơn lúc này bao gồm 2 huyện Anh Sơn và Đô Lương. Hình 01: Bản đồ HuyệnAnh Sơn Ngày 19/4/1963, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 52/QĐ-TTg chia huyện Anh Sơn thành hai huyện Anh Sơn và Đô Lương. Lúc này Anh Sơn cắt một phần về phía Đông thành huyện Đô Lương. Phần còn lại từ Gay đến Tam Sơn nằm 2 bên sông Lam là đất hai tổng Lãng Điền và Đặng Sơn làm huyện Anh Sơn như ngày nay. Trải qua nhiều lần chia tách, danh xưng có thể khác nhau nhưng con người và dải đất Anh Sơn vẫn chất chứa trong mình sự hồn hậu, đằm thắm tư chất xứ Nghệ. Đó là tinh thần cố kết cộng đồng để phòng chống thiên tai và chống trả lại kẻ thù xâm lược; là nghĩa tình đằm thắm, tắt lửa tối đèn có nhau, “hạt muối cắn đôi, cọng rau xẻ nửa”, “thương người như thể thương thân”; tinh thần hiếu học, ham làm, biết vượt lên gian khổ, khó khăn, thương đau để xây dựng quê hương, họ tộc, gia đình. Anh Sơn là vùng đất với phong tục trọng hậu, nếp sống giản dị, trân trọng quá khứ để hướng tới tương lai. Và cũng vì thế lịch sử hành trình đi qua giải đất này là lịch sử của những bài ca lao động chế ngự và làm chủ thiên nhiên, là bài ca chiến đấu “lấy ít thắng nhiều”, “lấy yếu thắng mạnh”, lấy thiên hiểm trời ban để kẻ thù bạt vía kinh hồn khi nhắc đến tên. 7 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  12. Truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng của vùng đất Anh Sơn đã được tô thắm, rạng ngời hơn trong thời đại Hồ Chí Minh. Và cũng vì thế cái tên Anh Sơn đã trở thành miền quê để nhớ để thương trong lòng bạn bè cả nước và quốc tế.Từ đó đến nay huyện Anh Sơn đã trải qua quá trình lao động, chiến đấu , xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Trong quá trình ấy, hòa chung với dòng chảy lịch sử dân tộc, Huyện Anh Sơn có nhiều sự kiện lịch sử nổi bật đặc biệt có nhiều sự kiện lịch sử gắn liền với sự ra đời của các di tích lịch sử của huyện nhà II. PHƯƠNG PHÁP KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU CÁC DI TÍCH TIÊU BIỂU CỦA HUYỆN ANH SƠN VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ THPT 1. Tìm tòi tập hợp tư liệu thân đã có ý tưởng xây dựng đề tài. Vấn đề này phải trải qua quá trình tìm tòi và tập hợp qua nhiều nguồn tư liệu và nhiều kênh thông tin, bởi chưa có một tài liệu nào trình bày đầy đủ và toàn diện vềcác di tích trên địa bàn huyện Anh Sơn. Trong qua trình tìm tòi, tập hợp tư liệu về các di tích tiêu biểu trên địa bàn huyện nhà, tôi tiến hành khai thác qua: Các nguồn tư liệu đã được thẩm định của Tỉnh, của huyện, tìm hiểu thực tế tại địa phương có di tích, tìm hiểu qua những mẩu chuyện lịch sử, những tài liệu thông sửcó liên quan đến đề tài. Vềcơ bản gồm có các nguồn tư liệu sau: Việc tìm tòi và tập hợp tư liệu là vấn đề quan trọng đầu tiên sau khi bản - Tư liệu thành văn - Tư liệu truyền miệng - Tư liệu hiện vật - Tư liệu tranh ảnh lịch sử Sau khi tập hợp các nguồn tư liệu về các di tích lịch sử têu biểu trên địa bàn của Huyện, tôi đã tổng hợp và lồng ghép lại với nhau. Có những di tích có đầy đủ các nguồn tư liệu nhưng cũng có những di tích chỉ có một số loại nguồn tư liệu được nêu ở trên 2. Về loại hình di tích: - Loại hình di tích khảo cổ học - Loại hình di tích lịch sử - Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật - Loại hình di tích lịch sử - kiến trúc nghệ thuật - Loại hình di tích lịch sử - danh thắng - Loại hình di tích danh thắng 3. Tổngquan di tích của tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn 8 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  13. Theo số liệu thống kê năm 2018: - Toàn Tỉnh Nghệ An có: 2.602 di tích, trong đó: + Loại hình di tích khảo cổ học: 27 + Loại hình di tích lịch sử: 2.488 + Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật: 18 + Loại hình di tích lịch sử - kiến trúc nghệ thuật: 08 + Loại hình di tích lịch sử - danh thắng: + Loại hình di tích danh thắng: 57 - Riêng Huyện Anh Sơn có tổng số:123 di tích, được phân ra các danh mục sau: +. Di tích danh thắng TT Tên di tích Địa điểm Nội dung Thắng cảnh Lèn Bút - Ao Sen là biểu tương cho tinh thần hiếu học của người dân nơi đây. 1 Lèn Bút – Ao Sen Tường Sơn Núi Kim Nhan cao 1340 km, mạch của nó chảy từ trong dãy núi lớn lại, đến đó đột nhiên nổi lên một ngọn, đầu nhọn đẹp,cao ngất trời trông như một búp măng mà xung quanh lại bao bọc bởi các núi nhỏ, trông giống như một đóa sen, trên cùng là một hang đá, đến gần trông như miệng cá. 2 Lèn Kim Nhan Hội Sơn Tương truyền: Sau khi hạ thành Trà Lân, nghĩa quân Lam Sơn do Lê Lợi dẫn đầu tiến công tiêu diệt quân Minh ở Bồ Aỉ và KhảLưu Bằng cách vượt sông tại địa điểm này (vùng nước xoáy vực sâu) để quan sát địch, được gọi là Bến Ngự, chiếc đò chở Lê Lợi qua sông được gọi là đò rồng. 3 Đò Rồng Bến Ngự Tường Sơn. + Di chỉ khảo cổ 9 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  14. TT Tên di tích Địa điểm Nội dung Nơi cư trú của loài người thời nguyên thủy trên vùng đất Anh Sơn,có rất nhiều hiện vật thuộc giai đoạn cuối cuả nền văn hóa Hòa Bình 1 Hang Đồng Trương Hội Sơn + Di tích cách mạng TT Tên di tích Địa điểm Nội dung Nơi thành lập chi bộĐảng đầu tiên tại Anh Sơn 1 Hiệu Yên Xuân Lĩnh Sơn 2 Đình Yên Xuân Lĩnh Sơn 3 Đình Phú Lĩnh Lĩnh Sơn 4 Đình Vĩnh Yên Lĩnh Sơn 5 Đình Đà Thọ Lĩnh Sơn Nơi thờthành hoàng Làng và là nơi quần chúng nhân dân tập trung hội họp, đặc biệt, đây là những địa điểm tập trung lực lượng tham gia biểu tình trong phong trào cách mạng 30 – 31 6 Đình Tào Điền Tào Sơn 7 Đình Hữu Lệ Tào Sơn 8 Đình Yên Phúc Phúc Sơn 9 Đình Trung Đức Sơn 10 Đình xã Cây Gạo Vĩnh Sơn 11 Đình Cẩm Vọng Lạng Sơn 12 Đình Thượng Thạch Sơn Được xây dựng năm 1976, nơi yên nghỉ của các liệt sỹ quân tình nguyện Việt Nam chiến đấu tại chiến trường Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Hiện tại nghĩa trang có khoảng gàn 11.000 ngôi mộ, trở thành nghĩa trang quốc tế Việt – Lào lớn nhất, là bieeur tương cao đẹp cho tinh thần đoàn kết Việt – Lào. Nghĩa trang Liệt sĩ Việt Lào 13 Thị Trấn 14 Hang Lèn Thung Phúc Sơn Những địa danh gắn liền với cuộc đấu 10 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  15. tranh chống Mỹtrên đất Anh Sơn 15 Hang Thung Ổi Phúc Sơn 16 Hang Đồng Tu Phúc Sơn 17 Hang Địa Cận Phúc Sơn 18 Hang 247 Hội Sơn Đường mòn Hồ Chí Minh 19 Khai Sơn Nhà thờ họĐặng Bá 20 Phúc Sơn 21 Sân bay Dừa Tường Sơn + Di tích lịch sửvăn hóa TT Tên di tích Địa điểm Nội dung Đền thờ Thánh mẫu Liễu Hạnh theo tín ngưỡng thờ Mẫu của nhân dân Việt Nam. Hiện nay di vật còn lại chỉ có các sắc phong thời Nguyễn và 1 am thờ nhỏ Xóm 1, xã Lĩnh Sơn 1 Đền Thánh Mẫu Đền thờ Mẫu Thượng Ngàn theo tín ngưỡng thờ Mẫu của nhân dân Việt Nam. Hiện nay di vật còn lại chỉ có các sắc phong thời Nguyễn và 1 am thờ nhỏ Xóm 6, xã Đỉnh Sơn 2 Đền Chùa Thờ Ông Võ Nhuệ - người trong lúc đi làm ăn bị Hổ vồ, mối đùn lên thành mộ, nhân dân coi là điềm thiêng lập đền thờ Xóm 2, xã Lĩnh Sơn 3 Đền Rọng Tớm Là một am thờ nhỏ trong khuôn viên Họ Trần, Tĩnh thờ thánh mẫu Liễu Hạnh 4 Tĩnh Trần bảng Lĩnh Sơn Nơi tập trung các sắc phong của các đền (đã bị phá hủy) trên địa bà xã Tào Sơn 5 Đền Cả Tào Sơn Đền Sát hải đại vương Hoàng Tá Tào Sơn Thờ Sát Hải Đại Vương Hoàng Tá Thốn. Người có tư chất thông minh, 6 11 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  16. mưu trí và có tài bơi lội thao lược, có công rất lớn trong việc đánh đuổi giặc Nguyên ra khỏi bờ cõi. Nhà vua phong cho ông là « Sát Hải Đại Vương ». Nhân dân nhớcông ơn ông đã lập đền thờ. Ông là một vị thần thường hộ mệnh cho ngư dân những khi sóng gió, giặc giã, cứ giúp dân khi dân gặp hoạn nạn, vất vả. Các làng ở ven biển, ở cửa sông, lạch có đền thờ ngài Hoàng Tá Thốn Thốn Thờ Thánh mẫu Lũy Sơn – là vị nữ y luôn chăm lo sức khỏe cho nghĩa quân Lê Lợi 7 Đền Cửa Lũy Hoa Sơn Xóm 11, Đức Sơn Thờ 1 thầy giáo họ Hồ có công trừ Thủy quái tại vùng trường học đóng 8 Đền Hồ Quý Ly Đền Quang Lý Nhật 9 Vĩnh Sơn ThờUy Minh Vương Lý Nhật Quang. Đền Đạo Cao Đức Ông 11 Thờ thành hoàng làng Xóm Bình Sơn 8, 12 Đền CốHương Thờ CốHương – thành hoàng làng ThờTrương Công Hán – Một vịđầu mục địa phương đã có công giúp Lê Lợi trong cuộc chiến chống giặc ngoại xâm 13 Đền Trương Hán ThọSơn 14 Đền Giáp Nhì Thạch Sơn 15 Cửa Chùa Thạch Sơn Thích thạch lãm 16 Đền Nhà Bà Cao Sơn Thờ thành hoàng làng 17 Đền Rọng Mặt Cao Sơn Thờ thành hoàng làng 18 Đền Cam Lĩnh Cao Sơn Thờ thành hoàng làng Thờ bà chúa Nhâm –người liên lạc cho vua Lê 19 Đền Đô Lượng Thạch Sơn + Hệ thống nhà thờ họ 12 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  17. TT Tên di tích Địa điểm Nội dung 1 Nhà thờ họ Lê Quốc Tường SơnNơi thờ tự của tổ tiên dòng họ 2 Nhà thờ họ Bùi Công Tường SơnNơi thờ tự của tổ tiên dòng họ Nhà thờ họ Nguyễn Đình 3 Vĩnh Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ 4 Nhà thờ họ Tô Đức Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ Nhà thờ họ Nguyễn Hữu 5 Vĩnh Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ 6 Nhà thờ họ Phan Lĩnh Sơn Nơi thờ tự của tổ tiên dòng họ 4. Nội dung tư liệu về một số di tích tiêu biểu trên địa bàn huyện Anh Sơn cần sử dụng vào các bài học lịch sử Trong bảng danh mục trên, tôi đã tập trung nghiên cứu và chọn lọc một số di tích tiêu biểu để khai thác và sử dụng vào dạy học lịch sửởtrường THPT nhằm minh họa cụ thể những sự kiện nổi bật qua các thời kì từ nguyên thủy đến hiện đại, phù hợp với thời lượng chương trình và phạm vi đề tài, tránh sự dàn trải, ôm đồm về mặt kiến thức. 4.1. Di tích lịch sử thời nguyên thủy * Di tích khảo cổhang Đồng Trương Hang Đồng Trương nằm dưới chân một núi đá vôi của hệ thống dãy lèn Kim Nhan thuộc xã Hội Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 100km về phía Tây Nam, cách huyện lỵAnh Sơn 4km về phía Tây. Hang là nơi cư trú của người tiền sử thuộc văn hóa Hòa Bình (cách ngày nay 1,5 vạn năm đến 2 vạn năm)và văn hóa Đông Sơn (cách ngày nay 2,500 năm)1. nội dung hồsơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh. Căn cứ kết quả khảo sát, nghiên cứu vềdi tích hang Đồng Trương, cho thấy di tích hang Đồng Trương thuộc loại hình: Di tích Khảo cổ. Hang Lèn Đồng Trương là một địa điểm nằm cách quốc lộ 7 khoảng 70m, phân bốdưới chân một núi đá vôi thuộc hệ thống dãy lèn Kim Nhan, nơi có Căn cứThông tư 09/2011/TT –BVHTTDL ngày 14/7/2011 quy định về 1Theo “Hang Đồng Trương - Nghệ An: Kết quả khai quật và giá trị lịch sử” của PGS.TS Nguyễn Khắc Sử, Bùi Vinh - Viện Khảo Cổ Học Hà Nội - năm 2009 - trang 33. 13 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  18. thung lũng Trà Lân – một địa danh lịch sử nổi tiếng gắn liền với chiến thắng quân Minh thời Lê Lợi. Vào tháng 4 năm 1998, người dân xã Hội Sơn phát hiện và nhặt được rìu đá tại hang Đồng Trương và đã báo cáo với chính quyền các cấp. Bảo tàng tổng hợp tỉnh Nghệ An cử cán bộ về thực địa, tiến hành khảo sát, thu lượm được 33 mảnh gốm thô, cứng, xương gốm pha cát trong lớp đất mặt. Từđó, họ nhận định rằng: “đây là một di chỉcư trú của con người cuối thời đại đá mới”. Để có cái nhìn chính xác hơn, Bảo tàng tổng hợp NghệAn đề nghị Viện Khảo cổ học giúp xác minh tính chất, niên đại và giá trị của di chỉhang Đồng Trương Tháng 6 năm 2000, Viện Khảo cổ học phối hợp với Bảo tàng tổng hợp Nghệ An tiến hành thám sát. Hình 02: Hang Đồng Trương Kết quảđào thám sát 7m2ởhang Đồng Trương, di chỉ này có tầng văn hóa dày 1.0 - 1,2m, cấu tạo chủ yếu là đất sét, vôi, vỏốc, than tro bếp, xương răng động vật. Trong độ sâu từ lớp mặt đến 0,4m tầng văn hóa bị xáo trộn, thu được công cụđá ghè đẽo, đồđất nung, di vật đồng và gốm sứ hiện đại. Từđộ sâu 0,5m trở xuống tầng văn hóa còn nguyên vẹn. Trong lớp này không có gốm, đồđồng, chủ yếu tìm thấy công cụ cuội ghè đẽo mang đặc điểm nền văn hóa Hòa Bình. Cuộc khai quật được tiến hành từngày 10 tháng 02 đến ngày 12 tháng 3 năm 2004. Trong đợt khai quật này do Viện Khảo cổ học Việt Nam chủtrì đã thu được các loại di vật gồm có: đồđá: 1.176 di vật đá ; đồ gốm: 4.457 mảnh 14 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  19. gốm; đồđất nung: 16 dọi xe chỉ; đồđồng: 24 tiêu bản (trong đó 16 di vật đồng mang đặc trưng đồđồng văn hóa Đông Sơn .Ngoài các di vật trên, trong hố khai quật di chỉhang Đồng Trương còn phát hiện được 05 bếp lửa, 10 mộ táng và một sốtàn tích xương răng động vật và vỏ nhuyễn thể thuộc lớp văn hóa Hòa Bình.Tháng 6 năm 2006, PGS.TS Nguyễn Lân Cường - Hội Khảo cổ học Việt Nam và Ban quản lý Di tích - Danh thắng tỉnh Nghệ An về di chỉhang Đồng Trương đào phúc tra để thu thập những di cốt người khai quật trước đó. Trong đợt phúc tra này còn phát hiện thêm 02 ngôi mộ táng nữa. Hình 03: Mộtáng được khai quật tại hang Đồng Trương Hình 04: Di cốt người tại hang Đồng Trương 15 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  20. Như vậy, trong ba lần thám sát, khai quật và phúc tra di chỉ khảo cổ hang Đồng Trương cho thấy: Đây là một địa điểm khảo cổkhá đặc biệt, bởi nó không những là di chỉ khảo cổ thứhai được phát hiện trên đất Nghệ An sau di chỉ khảo cổ học Làng Vạc(nay là phường Nghĩa Hòa, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An), có chứa hai giai đoạn thuộc thời Đá cũ và thời Kim khí, mà còn là di chỉđầu tiên phát hiện được vết tích các mộ táng thời Đá cũ. Những kết quảđó cho phép chúng ta nghiên cứu chủ nhân của nền văn hóa xưa cũng như lịch sử hình thành, phát triển và vai trò của vùng đất Nghệ An trong quá trình hình thành và phát triển xã hội loài người. 4.2. Di tích liên quan đến thời kỳ nhà Lý * Đền Lý Nhật Quang Đền thờ Lý Nhật Quang xã Vĩnh Sơn được phục dựng năm 2010 và khánh thành ngày 01/6/2013. Những dấu tích của Lý Nhật Quang (con trai thứ 8 của vua Lý Thái Tổ) khi ông vào làm Tri châu Nghệ An, khai khẩn vùng đất phương Nam Tổ quốc cho thấy thời điểm lịch sử này là một cột mốc chói sáng trên hành trình xây dựng và phát triển của Anh Sơn. Từ việc chọn Bạch Đường (nay là xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương) làm đường, khởi xướng hai con đường thượng đạo lên Kỳ Sơn và con đường ra Thanh Hóa, từ việc chiêu dân, lập ấp của Lý Nhật Quang, từ việc phát triển sản xuất nông nghiệp,… đã cho thấy một tầm nhìn xa, rất xa của Lý Nhật Quang với miền Tây xứ Nghệ và cũng khẳng định sự đóng góp và lợi thế của địa bàn Anh Sơn với việc mở mang biên thùy phía Tây Tổ quốc. Trong phòng thủ quốc gia ở phía Tây xứ Nghệ của quốc gia, Lý Nhật Quang đã chọn Anh Sơn làm vùng đất “tiến có thế công, lùi có thế thủ”. Sự linh ứng của vùng đất còn lưu dấu trong câu chuyện truyền ngôn: Một lần giặc Ai Lao sang quấy nhiễu miền Tây, Lý Nhật Quang đem quân từ Bạch Dương (Đô Lương) lên diệt giặc. Qua xã Lạng Điền thì đã tối, ngài lệnh cho quân sĩ dừng lại hạ trại. Quá nửa đêm một vị thần hiện lên báo mộng: Uy Minh vương đi lần này chưa đánh giặc đã tan. Quả vậy, Lý Nhật Quang chưa động binh giặc đã tháo chạy. Khi trở về Lý Nhật Quang tìm lại nơi mình đã nghỉ chân, hỏi thăm các già làng, Người được biết vùng đất này có đền thờ Hồ Quý - một thanh niên trí dũng hơn người, giàu lòng nhân ái đã quên mình xông vào hang ổ của con “Giải hòm” đã thành tinh ở vùng cửa sông để cứu học trò trong làng. Giết chết được quái vật nhưng Hồ Quý đã bị thương nặng và trút hơi thở cuối cùng nơi cửa sông. Dân làng nhớ ơn Hồ Quý vì sự học của con em mà quên mình nên đã lập đền thờ. Hồ Quý linh thiêng thường báo mộng khi có đại sự. Lý Nhật Quang vô cùng cảm động đã vào đền thắp hương, thấy đền còn sơ sài đã xuất thêm tiền để dân làng xây cất đàng hoàng hơn. Ngoài đền có 2 con voi mẹp bằng đá to phủ phục nên dân làng quen gọi đền này là đền Voi Mẹp. 16 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  21. Bi hùng, hào sảng là huyền thoại về cái chết của người anh hùng dân tộc, người có công đầu mở mang bờ cõi Anh sơn. Huyền thoại rằng: Lý Nhật Quang trong trận cuối cùng đánh giặc Lão Qua đã bị trọng thương. Tuy giặc đã chém đầu Ngài nhưng Ngài vẫn tiếp tục đặt đầu mình lên cổ và ngồi vững vàng trên lưng ngựa chạy về. Trung quân phải dừng lại Mộ Điền, Mạc Điền để ngài chữa thương. Về đến Bạch Dương thì ngài qua đời. Thương nhớ người anh hùng dân tộc đã có công khai sơn phá thạch, kiến ấp vùng đất này, nhân dân xã Mộ Điền đã lập đền thờ ông và hàng năm ngày 6 tháng giêng làng khai hạ, ba giáp tổ chức rước kiệu về đình làng, tổ chức cúng tế đến ngày 7 mới đưa về đền. Ngày nay xã Vĩnh Sơn đã lập lại đền thờ Lý Nhật Quang to đẹp, đàng hoàng. Hàng năm, nhân dân làng Thượng Thọ, xã Vĩnh Sơn tổ chức lễ hội tại đền ngày 15 tháng 2 và rằm tháng 7 âm lịch. Hình 05: Đền Lý Nhật Quang 4.3. Di tích liên quan đến Thời kỳ nhà Trần * Đền thờ Sát Thái Đại Vương Hoàng Tá Thốn Đền Sát Hải Đại Vương ở xã Tào Sơn là một ngôi đền có từ xưa nay thuộc thụn 2, với kiến trúc trang nghiêm có chạm trổ, có ngựa, kiệu long đình, súng thần cơ, chuỳ, văn bia… Sát Hải Đại Vương là phong sắc của thực tên là Hoàng Tá Thốn, tên chữ là Hoàng Minh, mỹ hiệu là Tô Đại Chiêu, sinh quán làng Vạn Phần, huyện Đông Thành (nay Diễn Châu). Trú quán thôn Vạn Tràng (nay xã Long Thành, huyện Yên Thành). Mẹ người họ Trương ở làng Lý Trai (nay là xã Diễn Kỷ Diễn Châu). Cha không rõ là ai. 17 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  22. Chuyện kể rằng bà mẹ ra sông ghánh nước. Bà bống thấy hai con trâu bạc, từ dưới sông hùng hổ đi lên và lao vào húc nhau. Chúng đuổi nhau tới gần chỗ bà. Bà dùng đòn ghánh đuổi hai con trâu, tự nhiên hai con trâu biến mất. Bà nhìn thấy trên đầu đòn ghánh có dính một chiếc lông trâu. Về nhà bà thấy trong người khác lạ và bà mang thai. Đủ tháng, đủ ngày bà sinh nở một cậu bé khôi ngô. Cậu bé được đặt tên là Hoàng Tá Thốn. Cậu lớn nhanh, sức khoẻ lạ thường, không ai vật nổi. Đặc biệt cậu có tài bơi lội, tỏ ra có tri xảo hơn người. Lúc Hoàng Tá Thốn vừa đến tuổi trưởng thành, cũng là lúc nhà Nguyên xâm lược nước ta. Hoàng Tá Thốn lên đường nhập ngũ. Được Trần Hưng Đạo tin dùng, cho làm Nội thư gia, giúp việc binh thư và luyện tập quân đội, được giao chỉ huy chiến thuyền trong trận đánh lớn ở trên sông Bạch Đằng (1228), ông đã dùng kế dục thuyền giặc và thắng lớn. Khi xét công khen thưởng nhà vua phong là “Sát hải đại Tướng quân”.Sau khi ông mất, nhà vua phong tặng “ Trung dũng dực bảo trung hưng, hộ quốc tỷ dân, Sát hải đại tướng quan thiên Bồng nguyên soái chi thần”.Nhân dân nhiều nơi lập đền thờ ông, Riềng đền thờ tại xã Tào Sơn được lập nhằm rước linh khí Hoàng Tá Thốn để nhân dân thờ phụng và ghi nhớ công ơn ông, đến sau này đền thờ chủ yếu là do nhân dân thuộc làng vạn dọc sông lam quản lý và thờ phụng. Hiện nay ngôi đền nằm trong khuôn viên diện tích = 500 m2, cửa và cổng chính của ngôi đền hướng về phía tây nam, nhìn thẳng xuống sông Lam, hiện nay vẫn cũn di tích hai cột cổng cao khoảng 3m, trên đỉnh có cặp ngưu chầu về nhau, theo lỗi từ ngoài cổng vào hết bậc cấp ngay bên trái cửa đền là một cái bàn thờ thổ công xây bằng gạch, diện tích khoảng 1m2và bên trái là một bức văn bia bằng chữ Hán được khắc trên bia đá cao khoảng 1m, rộng khoảng 40cm. Hàng năm vào ngày 24/12 nhân dân làng vạn ở hai xã Tào Sơn và Lạng Sơn làm lễ trải áo có lễ vật thờ cúng. 4.4. Di tích gắn liền với sự kiện cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cuả Lê Lợi a. Di tích lịch sửđền Cửa Lũy Nằm dưới dãy núi Kim Nhan, di tích đền Cửa Lũy được xây dựng trên một khu đất rộng rãi, thoáng đãng thuộc xóm 1, xã Hoa Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Đền được lập đầu tiên là để thờThánh Mẫu Lũy Sơn. Theo lời kể của các cụ cao niên ởđịa phương và một số tài liệu còn lưu truyền, thì đền Cửa Luỹ được lập nên để thờ Thánh Mẫu Lũy Sơn –người đã có công chăm sóc cho nghĩa quân Lam Sơn trong những năm kháng chiến chống quân Minh của Lê Lợi tại miền núi Nghệ An. Tương truyền: Sau khi san phẳng đồn Đa Căng (Thanh Hóa), thắng lớn ở BồĐằng (QuỳChâu), nghĩa quân Lam Sơn tiến hành bao vây thành Trà 18 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  23. Lân. Để bảo vệan toàn cho nghĩa quân, không cho giặc Minh từđồng bằng tấn công lên giải vây cho thành Trà Lân, tại Cửa Gió (Cửa lũy) –nơi gặp nhau giữa dãy núi đá hiểm trở Trốc Đồng và Thung Rất, chi có một con đường độc đạo đi qua, nghĩa quân đã đắp đất lũy, lập đồn (doanh trại) chốt lũy rất kiên cố. Lúc bấy giờ do không hợp với thủy thổ, đường hành quân gian nan, cuộc sống rừng núi hết sức khó khăn, gian khổ, ... nên nghĩa quân thường xuyên bịốm đau, dịch bệnh. Trước tình cảnh đó, dưới trướng của một tướng quân có một Nữ y tình nguyện đi chăm lo sức khỏe cho nghĩa quân. Cô là một nữy có đức tính cần cù, đầy lòng nhân hậu, luôn tận tâm, tận lực chăm lo, cứu chữa sức khỏe cho binh sỹ. Nhờ sự tận tụy đó, sức khỏe của nghĩa quân được bảo đảm, góp phần vào chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn tại miền tây Nghệ An, được mọi người tin yêu, quý trọng, tôn vinh như một ân nhân. Một hôm, doanh trại bị dịch sốt rét hoành hành, thuốc thang thiếu thốn nghiêm trọng. Đểcó đủ thuốc cứu chữa cho mọi người, cô không quản ngại khó khăn, gian khổ, một mình vượt núi băng rừng đi tìm các phương thuốc quý. Trên đường đi, do đã kiệt sức, cô dựa vào một gốc cây cổ thụven đường ngồi nghỉ và rồi không gượng dậy được. Không thấy cô về, quân sỹ tản đi các hướng để tìm kiếm và đưa cô về doanh trại trong trạng thái mê man, bất tỉnh, nhưng tay vẫn nắm chặt bó lá thuốc vừa hái được. Ngày hôm sau, cô qua đời. Vô cùng thương tiếc người nữ y tận tụy đã quên mình vì sự nghiệp chăm lo sức khỏe cho binh sỹ với mong muốn góp sức cùng non sông xã tắc, chống giặc giặc Minh, giành độc lập chủ quyền cho đất nước. Vịtướng quân đã cho binh sỹ an táng cô tại trên một vùng đất gần vọng gác Cửa Lũy, vềsau, vùng đất có mộcô này được nhân dân gọi là cánh Đồng Cô. Một lần, tướng quân cùng binh sỹ ra viếng mộ cô. Sau khi viếng xong, trên đường tuần hành trận tuyến, bỗng thấy một con thỏ trắng từ gốc cây cổ thụ(nơi cô ngồi nghỉ lần cuối) chạy ra giữa đường ngăn bước tiến của tướng quân, lượn ba vòng quanh đoàn tướng quân rồi biến mất. Thấy đây có thểlà điềm dữ, vị tướng quân ra lệnh quân sỹ quay về và tuần tra, canh gác doanh trại cẩn mật. Sáng hôm sau, bắt được một toán thám báo của quân Minh, chúng khai rằng: nhận lệnh đi ám sát vịtướng trấn giữvùng đất này. Lại có truyền thuyết (theo ông Ninh Viết Giao, trong sách Tục thờ thần và thần tích Nghệ An) kể rằng: Trong một trận giao chiến với quân Minh, Lê Lợi và các tướng sỹ phải chạy vào một khu rừng để lẫn tránh, nhưng quân Minh vẫn bám riết sau lưng. Gấp quá, Lê Lợi phải chạy vào bụi kín. Quân Minh bu xung quanh đưa giáo xỉa vào mình Vương, Vương phải lấy đất chùi vết máu. Chúng cho chó săn vào lùng sục, đánh hơi. Bỗng từ gốc cây, một con Chồn trắng chạy ra, chó đuổi theo con Chồn. Thế là Lê Lợi được thoát. Lê Lợi cho rằng Thỏ trắng hay Chồn trắng đều chính là Nữ y hiện hình cứu mạng, liền cho quân sỹ dựng đền thờngay dưới gốc cây cổ thụ 19 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  24. mà thỏ trắng xuất hiện và lấy tên là đền Lũy Sơn ( hay đền CửaLũy). Đền nổi tiếng linh nghiệm, nên Nữy được vua Minh Mạng phong là “Bạch y thánh mẫu Lũy Sơn”, đến đời vua Khải Định phong là“Dực bảo Trung hưng Thượng đẳng thần”. Rất tiếc, do chiến tranh, đền bịbom đạn tàn phá, những sắc phong đó cũng không còn. Sau này, được sự cho phép về chủtrương của các cấp và sựđóng góp công đức của gia đình ông bà Tráng(phường Lê Lợi, Thành phố Vinh), đền được khôi phục lại. Và cũng chính lần tu bổ, phục hồi này, từtín ngưỡng thờ vị thần chính là Nữ y(Thánh Mẫu Lũy Sơn) nhân dân nơi đây đã tôn vinh và phát triển thành tín ngưỡng thờ Lê Lợi và các tướng sĩ của ông, Tam Tòa Thánh Mẫu, tứ phủcông đồng(Hưng Đạo Đại Vương), Phật, ... Đây cũng là biểu hiện của tam giáo đồng nguyên thường gặp ởcác đền chùa nông thôn Việt Nam. Về sau, đểtưởng nhớ những công lao to lớn của những anh hùng kiệt xuất trong chống giặc ngoại xâm giành và bảo về nền đọc lập tự chủ của dân tộc thời phong kiến, nhân dân nơi đây còn lập bài vị thờ Lê Lợi –người lãnh đạo nhân ta giành thắng lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; thờHưng đạo đại vương Trần Quốc Tuấn – vị chỉ huy tài giỏi với ba lần đánh thắng giặc Mông –Nguyên đướ thời trần. Trong đời sống tâm linh, đền của Lũy còn thờ:Tam Toà Thánh Mẫu: Mẫu Đệ nhất (Mẫu Liễu Hạnh), Mẫu đệ nhị (Mẫu Thượng Ngàn), Mẫu đệ tam (Mẫu Thoải), Phật, tượng Cửu Long, tượng Tuyết Sơ:., tượng Thuyết Pháp, tượng Niết bàn, tam Thế, Quan Âm Đền Cửa Luỹlà nơi sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân, ngoài những ngày sóc, vọng, nhân dân thường đến đây thắp hương cầu mong sự bình yên, no ấm. Còn có những ngày như: -Ngày 3 tháng 3: Giỗ Mậu -Ngày 8 tháng 4: Khánh đản Phật Thích Ca. -Ngày 15 tháng 7: Ngày cúng Chúng sinh -Ngày 20 tháng 8: giỗ Cha(Đức Thánh Trần) -Ngày 22 tháng 8: Giỗ Lê Lợi Nhân dân khắp nơi lại tề tựu vềđây tổ chức tế lễ, nhằm tri ân những vị thần, thánh đã có công với dân với nước, giúp làng trong cuộc sống. Đền được xây dựng trên một khu đất đẹp, phong cảnh hữu tình, nơi gắn liền với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi trong những năm kháng chiến chống quân Minh trên đất Nghệ An. Ngày 06 tháng 9 năm 2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có Quyết định số3598/QĐ-UBND-VX về việc công nhận Đền Cửa Lũy xã Hoa Sơn là di tích lịch sửvăn hoá cấp tỉnh. 20 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  25. Hình 06: Đền Cửa Lũy b. Di tích lịch sửđền Trương Hán Trong những ngày nghĩa quân Lam Sơn bao vây thành Trà Long ( Tức thành Nam thuộc phủTrà lân cũ, ở huyện Con Cuông) nhân dân địa phương hết lòng ủng hộ. Một người tiêu biểu trong đó là Trương Hán. Ông là một tù trưởng người Thái ở bản Khe Trằng, Mường phục. Đứng dưới cờnghĩa quân Lê lợi, Trương Hán cùng với hai em là Trương Tam và Trương Tham đã đem trâu, ngựa, gà vịt và lương thực của gia đình giúp đỡnghĩa quân trong những ngày vất vả. Chính Trương Hán đã dẫn đường cho nghĩa quân tiến vây thành Trà long và cùng với dân bản, dân Mường ngày đêm vận chuyển lương thực phục vụ nghĩa quân Lam sơn trong những ngày vây thành, mai phục giết giặc. Lương thực cạn, nhà có “cây Khầu” Trương Hán đã cho gia nhân bứt hết quả dùng vào việc nuôi quân. Bứt hết quả khầu ởvườn nhà, Trương Hán đưa gia nhân và dân các bản vào rừng tìm quả Khầu, cây khủa và đào củ Mài, hái rau rừng để phò việc nghĩa. Thiên hạđại định, Trương Hán được Lê Lợi ban cho một chức quan và khoanh một vùng đất gồm “ Tam Bách Đỉnh Sơn” (Ba trăm đỉnh núi), cho gọi cây Khầu ởnhà Trương Hán là “Khầu quận công”. Chưa hết vua còn ban cho địa phương ấy cái tên “Tiên Kỳ” tức là có công trong buổi đầu dựng nước và tặng cho xã ấy một con dao vàng đểlàm “Kỷ niệm”. Việc nhân dân bứt quả Khầu, hái rau rừng nuôi nghĩa quân. Trương Hán qua đời, nhà vua cho lập đền 21 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  26. thờ truy tặng là “ Khả lãm quốc công” Đền làm ở bên cạnh Khe Trằng bà con địa phương gọi là đền “Tả Ngọn” 4.5. Di tích lịch sử trong thời kỳ chống Pháp * Di tích lịch sử hiệu Yên Xuân Di tích Hiệu Yên Xuân trước đây thuộc làng Dương Xuân, tổng Đặng Sơn, phủAnh Sơn, nay là xã Lĩnh Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Di tích cách thành phố Vinh 75 km vềhướng Tây Bắc theo đường Quốc lộ số 7. Năm 1922, được giác ngộ bởi các vần thơ yêu nước của cụ Phan Bội Châu một nhóm tâm giao gồm có: Hoàng Khắc Bạt, Cao Xuân Khoách, Phan Thái Ất và Nguyễn Văn Bác được hình thành ởlàng Dương Xuân. Mục đích của nhóm là góp vốn mở một cửa hiệu bán thuốc Bắc; đồng thời làm nơi đi lại, đàm luận thời cuộc và xây dựng quỹ cho việc nghĩa. Bên cạnh việc góp vốn, nhóm còn tổ chức góp ruộng cày chung, hưởng hoa lợi theo sựđóng góp. Uy tín của cửa hàng về việc bốc thuốc và giá cả hàng tạp hoá phải chăng nên khách hàng và sốngười tham gia góp cổ phần ngày càng đông - lên đến 40 người. Từnăm 1922-1924, nhóm này đã góp sức vào việc vận động 11 thanh niên trong vùng xuất dương du học. Năm 1925, những người tham gia góp cổ phần đó đã lập “ Hội ái hữu bí mật”, một tổ chức mang tính chất cách mạng ra đời sớm nhất ở Anh Sơn. Mục đích của Hội là “ Đồng lao cộng tác, thông công dịch sử”, có nghĩa là: đồng cam cộng tác, đổi công hợp tác. Khi buôn bán đã phát đạt, vốn kha khá, yêu cầu phải mở rộng cửa hiệu. Năm 1925, Hội đã mua lại căn nhà của một công chức kiểm lâm người Pháp ở làng Lãng Điền( nay là xã Đức Sơn) đem vềlàng Dương Xuân làm trụ sở Hội. Hội đã phân công ông Cao Xuân Hỷ và Nguyễn Văn Toàn giám sát thi công. Nhà làm xong, nhận thấy hầu hết hội viên là người của hai làng Dương Xuân và Yên Lĩnh, Hội đã quyết định dùng tên ghép của hai làng đặt tên cho cửa hàng là: Hiệu Yên Xuân. Hiệu Yên Xuân là một ngôi nhà hai tầng, kiến trúc kiểu “song diêm”, ngoảnh mặt vềhướng Nam. Nhà làm hoàn toàn bằng gỗ lim, lợp ngói vẩy. Các đầu giao được cách điệu hình Rồng. Tầng dưới có 6 cột gỗ lim tròn, cửa chính có 8 cánh, hai cửa sổ và hai cửa ra vào đằng sau. Tầng hai sàn lát bằng gỗ các loại, phía trước có cửa sổ, lan can bằng gỗsong thưa cao 0,8 m hai cửa kéo hai đầu hồi, hai cửa chính trạm trổhoa văn hình chữ X. Từ tầng dưới lên tầng trên có cầu thang bằng gỗ. Tầng dưới dùng làm nơi bán hàng tạp hoá, thuốc Bắc, may mặc. Tầng trên dùng để khám bệnh và đó cũng là nơi họp bàn việc bí mật. Hiện trong di tích còn giữđược một số hiện vật của cửa hiệu như: tủđựng thuốc Bắc, hòm đựng tiền quỹ, máy khâu... Hiệu Yên Xuân ngày càng phát triển, các hội viên đã mở rộng kinh doanh ra Bắc vào Nam, đó là điều kiện đi lại hoạt động dễdàng. Năm 1926, Hội 22 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  27. đã bắt liên lạc với Việt nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội( gọi tắt là Thanh niên). Tổ chức Thanh niên đã cửđồng chí Dương Đình Thuý về xây dựng cơ sở, tập hợp những người tiến bộ giác ngộ, lập tiểu tổ Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội đầu tiên ởAnh Sơn tại Hiệu Yên Xuân. Chín đồng chí được kết nạp vào tổ chức Thanh niên là: Trần Hữu Thiều, Phan Thái Ất, Cao Xuân Khoách, Hồ Sỹ Viên, Phan Hoàng Thân, Bùi Khắc Thừa, Hoàng Khắc Bạt, Nguyễn Hữu Đức và Nguyễn Hữu Cơ. Các cơ sở của Hội Thanh niên được xây dựng mạnh trong 2 năm 1928-1929. Hiệu Yên Xuân trởthành đầu mối liên lạc của tổ chức Thanh niên ởAnh Sơn. Hình 07: Hiệu Yên Xuân Tháng 9-1929, phong trào cách mạng ởAnh Sơn phát triển mạnh, đồng chí Nguyễn Phong Sắc, uỷviên Trung ương Đảng, phụ trách Xứ uỷ Trung Kỳ đã vềđây triệu tập một cuộc hội nghị bí mật tuyên bố thành lập chi bộĐông Dương cộng sản Đảng đầu tiên ởAnh Sơn. Đến tháng 11/1929, cũng tại Hiệu Yên Xuân Tổng Nông hội NghệAn được thành lập, do đồng chí Phan Thái Ất làm Bí thư. Sau khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, Hiệu Yên Xuân càng phát huy tác dụng. Nơi đây là cơ sở hoạt động của Đảng và cũng là cơ sở kinh tài của Đảng. Trong những năm 1930-1931, khi phong trào đấu tranh của nhân dân lên cao Ngày nay Hiệu Yên Xuân đã trở thành phòng truyền thống của địa phương. Chính quyền địa phương cũng thường dùng Hiệu Yên Xuân làm nơi tổ 23 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  28. chức kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc. Các thế hệ trẻAnh Sơn rất tự hào về truyền thống của cha ông mình. Hình 08: Những Hội viên ban đầu của Hiệu Yên Xuân Hình 09: Dao cắt thuốc của Hiệu Yên Xuân 24 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  29. Hiệu Yên Xuân là nơi ghi dấu nhiều sự kiện lịch sử có giá trị, ngày 16/11/1988 BộVăn hoá đã ra quyết định số1288 VH/QĐ công nhận Hiệu Yên Xuân là di tích Lịch sửVăn hoá cấp Quốc gia. 4.6. Di tích lịch sử gắn với thời kỳ kháng chiến chống Mỹ * Nghĩa trang quốc tế Việt - Lào “Việt - Lào hai nước chúng ta,Tình sâu hơnnướcHồng Hà, CửuLong”. Đó là câu nói bấthủcủaChủtịchHồ Chí Minh về tình hữunghịđặcbiệt Việt Nam - Lào. Trảikhắpdảiđất hình chữ S thân yêu cũngnhư trên đấtnước Triệu Voi có không biết bao nhiêu địa danh, công trình lưugiữnhữngchứng tích cho mối quan hệđặcbiệtcủa hai dân tộc anh em Việt Nam - Lào. Nghĩa trang liệtsỹ Hình 10: CổngNghĩa Trang Việt - Lào Năm 1945 ngay sau khi nướcViệt Nam Dân chủcộng hòa ra đời,ChủtịchHồ Chí Minh mời Hoàng thân Xuphanuvông đangở Vinh ra Hà Nội và tiếp Hoàng thân vào ngày 4/9/1945. Cuộcgặpgỡđã có tác độngmạnhmẽ,quyếtđịnhđối với Hoàng thân trong việcchọnlựa con đường làm cách mạng. Ngày 30/10/1945, Chính phủ Lào Ít-xa-la và Chính phủViệt Nam Dân chủcộng hòa chính thức ký kếtbản“Hiệpđịnhhợp tác tươngtrợViệt - Lào” và quyếtđịnh thành lập“Liên quân Lào - Việt”nhằmbảovệnềnđộclậpởmỗinước mà hai dân tộcvừa giành được.Hiệpđịnh và quyếtđịnh trên là cơsở pháp lý đầu tiên vềmối quan hệ liên minh chiếnđấugiữa hai dân tộcvớitư cách hai nhà nước. Ngày 16/5/1948, Trung ươngĐảngCộngsảnĐôngDươngquyếtđịnh thành lập Ban Cán sựhảingoạicủaĐảngvớinhiệmvụ giúp nhân dân Lào xây dựng phong trào cách mạng,đẩymạnh kháng chiếnở phía Tây. Ngày 25 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  30. 30/10/1949, Bộ Chính trị Trung ươngĐảng ra Quyếtđịnhchỉ rõ "Các lựclượng quân sựViệt Nam chiếnđấu và công tác giúp Lào tổchức thành hệthống riêng và lấy danh nghĩa là Quân tình nguyện".Trongnhữngnăm kháng chiến, hàng ngàn quân tình nguyệnViệt Nam đãdũngcảmrời quê hương sang nướcbạn chiếnđấu.Trải qua hai cuộc kháng chiến giúp nướcbạn Lào chốngthực dân Pháp và đếquốcMỹ. Các chiếnsỹ ta đã coi đấtnước Lào như quê hươngthứ hai của mình và thựchiệnđúnglời Bác Hồ kính yêu đãdạy:“Phảibiết yêu thương sông núi, cỏ cây, nhân dân Lào như yêu thương chính cỏ cây, sông núi, nhân dân TổquốcViệtNam”... Chính vì vậy mà quân tình nguyệnViệt Nam điđếnđâu cũngnhậnđược tình cảm yêu mếncủa nhân dân Lào. Hình 11: Toàn cảnh Nghĩa Trang quốc tế Việt - Lào Để ghi nhớ và tri ân các anh hùng liệtsỹ quân tình nguyệnViệt Nam đã kề vai sát cánh với quân giải phóng Pa-thét chiếnđấubảovệ 2 đấtnước,Đảng và Nhà nước ta đã cho xây dựngmộtnghĩa trang đặcbiệt mang tên cả 2 Tổquốc để làm nơi yên nghỉ cho nhữngngười lính tình nguyệnViệt Nam đãchiếnđấu và hy sinh trên đấtnước Lào. Đó là Nghĩa trang liệtsỹViệt - Lào. 26 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  31. Hình 12: Lễ tri ân các liệtsỹtạinghĩa trang Việt - Lào Nằm sát quốclộ 7 đường lên cửakhẩuNậmCắn (biên giớiViệt - Lào), Nghĩa trang liệtsỹViệt - Lào nằm yên bình giữa trung tâm thịtrấnhuyện Anh Vớidiện tích gần 7 ha, Nghĩa trang liệtsỹViệt– Lào là nghĩa trang lớn nhất quy tập các mộliệtsỹcủa quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam từng tham gia chiếnđấu và hy sinh tại Là .Đâycũng là nghĩa trang duy nhấtcủaViệt Nam mang tên hai quốc gia, hai dân tộc.Nghĩa trang được xây dựngtừnăm 1976. Đếnnăm 1982, với tình cảmuốngnướcnhớnguồn,Đảng và Nhà nước ta đãquyếtđịnhđưa toàn bộ hài cốtliệtsỹ hy sinh ởnướcbạn Lào vềnước, quy tậptạiNghĩa trang liệtsỹViệt - Lào. Nghĩa trang có 2 khu: Khu A và khu B. Trong đó, khu A gồm 9 lô liệtsỹvớitổngsố 5.381 mộ. Khu B gồm có 13 lô mộ liệtsỹvớitổngsố 5.219 mộ và một lô mộtửsỹ có 11 mộ. Tính từ khi xây dựng cho đến nay, nghĩa trang đãtiếpnhận và chăm sóc gần 11.000 hài cốt các liệtsỹ hi sinh trên chiếntrườngnướcbạn Từnăm 2008, Nghĩa trang liệtsỹViệt - Lào được tôn tạo và nơiđâyđã trở thành chốnđivềcủa thân nhân liệtsỹ và cũng là địađiểmgầngũicủangười dân quanh khu vực. Hàng năm, Ban Quản lý Nghĩa trang đóntiếp hàng vạn khách đếnthắphươngthămviếngtưởngnhớ các Anh hùng liệtsỹđã hy sinh anh dũng cho cả hai dân tộc. 27 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  32. Hình 13: LễhộiuốngnướcnhớnguồntạiNghĩa Trang quốctếViệt - Lào Cùng vớithời gian, nhữnghoạtđộngcủa Quân tình nguyện và chuyên gia quân sựViệt Nam giúp Lào trong sựnghiệpgiải phóng dân tộc,thốngnhấtđất nước, trong xây dựng và bảovệTổquốc mãi mãi là biểutượng cao đẹp, trong sáng về tình đoànkếtđặcbiệt, liên minh chiếnđấuViệt Nam - Lào, Lào - Việt Nam hiếm có trong lịchsử quan hệgiữa các quốc gia, dân tộc trên thếgiớiđúng nhưlờicủađồng chí Cay-xỏn Phôm-vi-hản:“Trongmọisự thành công của cách mạng Lào, đều có sựđóng góp trựctiếpcủa cách mạngViệt Nam; trên mỗi chiếntrườngcủaTổquốc thân yêu của chúng tôi, đều có xương máu của các chiếnsỹquốctếViệt Nam hòa lẫnvớixương máu của cán bộ,chiếnsỹ và nhân dân các bộtộc Lào chúng tôi”. Nghĩa trang liệtsỹViệt– Lào là công trình biểutượng tình đoànkếtthủy chung, son sắtcủa hai dân tộc anh em. Chiến tranh đã lùi xa, nhưngdư âm của nó vẫn còn trong mỗi làng quê, con phốkhắpđấtnướcViệt Nam. ChủtịchHồ Chí Minh đãtừngkhẳngđịnh:“Máuđàocủa các chiếnsỹđãnhuốm lá cờ cách mạng thêm đỏ chói. Sự hy sinh của các liệtsỹđãchuẩnbị cho đấtnướcnở hoa độclập,kếtquảtựdo”. Và không chỉchiếnđấu cho đấtnước mình, nhữngchiến sỹ tình nguyệnViệt Nam đã không tiếctuổi thanh xuân của mình cho nhiệmvụ quốctế cao cả, cho tình hữunghịgiữaViệt Nam với các nước láng giềng bè bạn... 5. Cách thức khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sởởtrường THPT 5.1. Hình thức sử dụng: Khi sử dụng tư liệu các di tích lịch sửđịa phương giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung chương trình môn lịch sửđang hiện hành ởtrường THPT, tìm hiếu kỹ 28 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  33. vềnăng lực, đặc điểm tâm sinh lí, khảnăng, nhu cầu học tập bộ môn của các em học sinh; điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường để sử dụng những hình thức dạy học cho phù hợp. Vềcơ bản có hai hình thức sử dụng, đó là sử dụng vào bài học nội khóa và hoạt động ngoại khóa. - Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử vào dạy học nội khóa bao gồm: + Thư nhất: Những bài học lịch sửtrong chương trình thông sử có những nội dung liên quan đến các di tích lịch sửnhư vềlĩnh vực nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, những bài học có các sự kiến gắn liền các di tích lịch sửđịa phương liện quan đến những sự kiện đó + Thứ hai: Sử dụng trong chuyên đề lịch sửđịa phương: Chuyên đề 3: Lịch sử Nghệ An qua các di tích tiêu biểu - Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử vào dạy học Ngoại khóa: Tùy vào mục đích, năng lực, nhu cầu học sinh,thời gian, địa điểm, quy mô mà có thể tiến hành dưới nhiều hình thức ngoại khóa khác nhau. Cơ bản có các hình thức sau + Thứ nhất: Đọc sách, là hình thức nhằm bổ trợ thêm kiến thức cho học sinh sau những giờ học trên lớp. Đểđạt hiệu qủa, giáo viên phải lập các danh mục đầu sách học sinh cần đọc, Phải có tài liệu có thểdo nhà trương hoặc giáo viên trực tiếp cung cấp hoặc huy động tài liệu từ tìm kiếm, sưu tầm của các em học sinh. Từđó giáo viên hướng dẫn các em cách đọc sách đểlĩnh hội những tri thức nhằm phục vụ học tập, có thểđọc sách tại phòng đọc thư viện ngoài giờ học chính khóa, có thểđọc sách ởnhà. Sau khi đọc sách, giáo viên nên cho học sinh viết bài thu hoạch qua một số bài tập để kiểm tra mức độlĩnh hội tri thức của học sinh + Thứ hai: Kể chuyện lịch sử, là một hình thức khá hấp dẫn và có tính giáo dục rất cao nhằm chuyển tải kiến thức lịch sử qua các câu chuyện lịch sửđảm bảo tính chính xác, khoa học, chân thực, tuyệt đó hong được hư câu, lì kỳ. Kể chuyện lịch sử trong giờ ngoại khóa thường gắn với một sự kiện trọng đại của dân tộc có liên quan đến một nhân vật lịch sử hoặc mọt di tích lịch sửnào đó của của dân tộc Sản Việt Nam. Giáo viên có thể kể những câu chuyện về Nguyễn Ái Quốc liên quan đến quá trình hoạt động cứu nước tiến tới thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, Liên hệ tại địa phương trong thời kỳ này, Giáo viên kể một số câu chuyện vềHiệu Yên Xuân – Chi bộ cộng sản đầu tiên tại Huyện Anh Sơn + Thứ ba: Tổ chức học sinh trải nghiệp sáng tạo, hình thức này gắn với tham quan lịch sử, tổ chức cho các em học sinh đi tham quan các bảo tàng lịch sử, các di tích, nơi ghi dấu một sự kiện lịch sử tiêu biểu nào đó. Hình thức học tập này giúp các em tận mắt nhìn thấy được, cụ thể hóa những kiến thức từ sách vở, tạo ấn tượng sâu sắc trong tâm trí và tạo hứng thú, phát huy tính tích cực trong học tập Ví dụ: Tổ chức hoạt động ngoại khoa kỷ niệm ngày thành lập Đảng Cộng 29 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  34. 1975), Giáo viên có thể tổ chức các em tham quan Nghĩa trang Quốc tế Việt – Lào. Sau buổi tham quan, giáo viên cho học sinh viết bài thu hoạch về cá vấn đề như: hãy trình bày những hiểu biết của em vềnghĩa trang Quốc tế Việt – Lào; cảm nhận của em về sự hi sinh của các chiến sĩ trong kháng chiến chống Mỹ qua Nghĩa trang Quốc tế Việt –Lào? ….Qua đó không chỉ giúp các em biết cụ thể vềnghĩa trang Việt – Lào, hiểu sâu sắc hơn về kiến thức lịch sử thời kỳ chống Mỹ cứu nước mà còn giáo dục các em lòng yêu nước niềm tự hào dân tộc, lòng biết ơn những người đã hi sinh anh dũng để bảo vệ nền độc lập của dân tộc. qua đó rèn luyện kỹnăng quan sát,khám phá, tìm hiểu lịch sử, ký năng viết bài thu hoạch,… Ví dụ: Khi học sinh lớp 12 học về thời kỳ kháng chiến chống Mỹ ( 1954 – + Ngoài các hình thức trên, hoạt động ngoại khóa còn có các hình thức khác, như: Dạ hội lịch sử, gặp gỡ các nhân chứng lịch sử, trò chơi lịch sử, dạ hội lịch sử, thảo luận về các vấn đề lịch sử Song, dù tổ chức dưới hình thức nào cũng đều nhằm đảm bảo các mục đích – yêu cầu sau: Về kiến thức: Những tư liệu lịch sửđịa phương nói chung và tư liệu các di tích lịch sử nói riêng giúp học sinh tiếp nhận những tri thức lịch sử dần tộc toàn diện hơn, mở rộng tầm nhìn, khảnăng hiểu biết của học sinh trong quá trình tiếp nhận môn học, đặc biết hiểu biết cụ thể, chi tiết những di tịch lịch sử tiêu biểu của Huyện nhà. Về kỹnăng: Qua sử dụng tư liệu lịch sửđịa phương sé giúp học sinh rèn luyện kỹnăng tự học, tự khám phá, tập hợp tài liệu, viết bài thu hoach gắn “ học đi đôi với hành”, phát huy tốt kỹnăng thực hành bộ môn. Vềtư tưởng: Góp phần giáo dục các em biết trân trọng, gìn dữ những giá trị lịch sử, văn hóa mà cha ông ta đã tạo dựng nên, bồi dưỡng thêm cho các em lòng yêu quê hương, yêu đất tổ quốc, biết ơn sâu sắc những anh hùng đã ngả xuống vì nền độc lập dân tộc. Từđó các em sẽ có ý thức yêu quê hương –nơi chôn rau cắt rốn nhiều hơn, cố gắng lao động và học tập tốt hơn để sau này góp phần nhỏ bé của mình vào xây dưng và phát triển quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp Tác giảđề tài rất muốn nghiên cứu tất cả các hình thức sử dụng được nêu trên nhưng do thời lượng không cho phép và căn cứ vào phạm vi đề tài nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu khai thác và sử dụng các di tích tiêu biểu trên địa bàn của huyện nhà vào dạy học nội khóa. 5.2. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử tiêu biểu của Huyện Anh Sơn vào dạy học lịch sửởtrường THPT nhằm phát huy tích tích cực của học sinh 5.2.1. Sử dụng tư liệu các di tích lịch sử của Huyện Anh Sơn vào dạy học một số bài lịch sửtrong chương trình phổ thông nhằm phát huy tính tích cực, chủđộng của học sinh 30 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  35. Các di sản văn hóa trên địa bàn Huyện Anh Sơnchứa đựng nhiều thông tin phản ánh các sự kiện vềchính trị, quân sự, văn hóa… của của địa phương. Do vậy một di tích có thể sử dụng trong nhiều tiết học khác nhau hoặc một tiết học có thể sử dụng nhiều di tích lịch sửđể làm sang tỏ hơn kiến thức lịch sửcủa dân tộc. Chính vì vậy trong phạm vi đề tài tôi xin giới thiệu một số cách khai thác và sử dụng các di tích lịch sử trên địa bàn huyện Anh Sơn vào dạy học ở một số bài trong chương trình lịch sửTHPT như sau. a. Di tích khảo cổHang Đồng Trương - Giáo viên sử dụng vào dạymục 2 (Bài 13- Lịch sử10 cơ bản): Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc. - Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu sắc thêm về sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc sau khi đã học xong bài 13, lịch sử10 cơ bản, đồng thời giúp các em biết được thời nguyên thủy vùng đất Anh Sơn đã có con người cư trú. - Hình thức: Dạy bài mới trên lớp qua tích hợp,lồng ghép trong bài 13 –Lịch sử 10 cơ bản - Phương pháp: Giáo viên sử dụng hình thức: Triển lãm các thành tựu khảo cổ học về chủ đề: dấu tích người nguyên thủy trên đất Anh sơn - Thời gian chuẩn bị của học sinh: Khoảng 5 đến 7 ngày. Yêu cầu học sinh sưu tầmhình ảnh về các hiện vật của hang Đồng Trương dán vào tờ giấy Ao có ghi chú - Sau đó đến giờ học, phần tích hợp đã nêu ở trên, GV cho học sinh treo phần triển lãm của nhóm mình. - GV sẽ nhận xét và tổng kết phần nội dung qua các thành tựu đã triển lãm đó Trong đợt khai quật do Viện Khảo cổ học Việt Nam chủtrì đã thu được các loại di vật gồm có: đồđá: 1.176 di vật đá ; đồ gốm: 4.457 mảnh gốm; đồđất nung: 16 dọi xe chỉ; đồđồng: 24 tiêu bản (trong đó 16 di vật đồng mang đặc trưng đồ đồng văn hóa Đông Sơn Ngoài các di vật trên, trong hố khai quật di chỉhang Đồng Trương còn phát hiện được 05 bếp lửa, 10 mộ táng và một sốtàn tích xương răng động vật và vỏ nhuyễn thể thuộc lớp văn hóa Hòa Bình. Anh Sơnlà nơi chứng kiến những bước đi đầu tiên của loàingười thuộc thời kỳ văn hóa Hòa Bình và thuộc giai đoạn đầu của nền văn hóaĐông sơn b. Di tích lịch sửĐền Lý Nhật Quang - Giáo viên sử dụng vào dạymục 1 (Bài 18- Lịch sử10 cơ bản): Mở rộng và phát triển nông nghiệp. - Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu sắc thêm về sự phát triển nông nghiệp nước ta trong dưới thời kỳ nhà Lý về chính sách khai hoang mở rông diện tích của 31 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  36. triều đại này trên phạm vi đất nước nói chung, trong đó của vùng đất Anh Sơn chúng ta cũng được triều Lý quan tâm khai khẩn. -Thời gian : 5 phút. - Hình thức: Dạy bài mới trên lớp qualiên hệ, lồng ghép trong bài 18–Lịch sử 10 cơ bản - Phương pháp: thuyết trình, miêu tả, trực quan, phát vấn, trao đổi, thảo luận + Giáo viên: khi day phần khai hoang mở rộng diện tích canh tác của các triều đại thế ký X – XV, giáo viên liên hệ qua câu hỏi: 1,Theo các em vùng đất Anh Sơntrong thờikỳ này đãđược nhà nước quan tâm khai khẩn chưa? 2,Nếu có thì việc khai khẩn đó thuộc triều đại nào? Gắn liền với sự kiện gì còn tồn tại đến ngày này? + Học sinh: Dự kiến sự kiện này có thể học sinh sẽ trả lời được câu hỏi 1, còn câu hỏi 2 chưa trả lời được + Giáo viên: cung cấp đáp án câu 2: Việc khai khẩn đó thuộc triều đại nhà Lý, Gắn liền với sự kiện gì còn tồn tại đến ngày naylà di tích lịch sử đền Lý Nhật Quang + Giáo viên đặt câu hỏi 3: em biết gì về đền Lý Nhật Quang? + Dự kiến: Học sinh trả lời sơ lược + Giáo viên: Sử dụng hình 05: Giới đền Lý Nhật Quangliên quan đến Thái tử Lý NhậtQuang có công lớn trong việc tổ chức khai khẩn vùng đất Anh Sơn và dẹp giặc Ai nhận xét chốt lại: Những dấu tích của Lý Nhật Quang (con trai thứ 8 của vua Lý Thái Tổ) khi ông vào làm Tri châu Nghệ An, khai khẩn vùng đất phương Nam Tổ quốc cho thấy thời điểm lịch sử này là một cột mốc chói sáng trên hành trình xây dựng và phát triển của Anh Sơn. Từ việc chọn Bạch Đường (nay là xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương) làm đường, khởi xướng hai con đường thượng đạo lên Kỳ Sơn và con đường ra Thanh Hóa, từ việc chiêu dân, lập ấp của Lý Nhật Quang, từ việc phát triển sản xuất nông nghiệp c. Di tích lịch sử đền thờ Sát thái Đại Vương Hoàng Tá Thốn - Giáo viên sử dụng vào dạymục II (Bài 19- Lịch sử10 cơ bản): Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ở thế ky XIII - Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu hơn về về cuộc kháng chiến chống giặc Mong –Nguyên dưới thời Trần, học sinh biết được tại vùng đất Anh Sơn trong cuộc kháng chiến này gắn liền với di tích lịch sửđền thờ Sát thái Đại Vương Hoàng Tá Thốn. Qua đó giáo dục các em lòng biết ơn các anh hùng dân tộc, thêm yêu quê hương, đất nước. 32 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  37. -Thời gian : 2 phút. - Hình thức: Dạy bài mới trên lớp qua liên hệ, lồng ghép trong bài 19 –Lịch sử 10 cơ bản - Phương pháp: Do không có nhiều thời gian nên giáo viên chỉ giới thiệu mang tính chất liên hệ để học sinh nắm cơ bản sự kiện này: Thờ Sát Hải Đại Vương Hoàng Tá Thốn. Người có tư chất thông minh, mưu trí và có tài bơi lội thao lược, có công rất lớn trong việc đánh đuổi giặc Nguyên ra khỏi bờ cõi. Nhà vua phong cho ông là "Sát Hải Đại Vương". Nhân dân nhớcông ơn ông đã lập đền thờ. Ông là một vị thần thường hộ mệnh cho ngư dân những khi sóng gió, giặc giã, cứ giúp dân khi dân gặp hoạn nạn, vất vả. Các làng ở ven biển, ở cửa sông, lạch có đền thờ ngài Hoàng Tá Thốn d. Di tích lịch sử đền Cửa Lũy - Giáo viên sử dụng vào dạymục III (Bài 19- Lịch sử10 cơ bản): Phong trào đấu tranh chống quân Minh xâm lược và khởi nghĩa Lam Sơn - Mục đích: Giúp học sinh hiểu sâu hơn về về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo. từ một cuộc khởi nghĩa mang tính địa phương phát triển thành một cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, trong chiến thắng oanh liệt của nghĩa quân Lam Sơn có ghi dấu những chiến thắng vang dội của nghĩa quân tại vùng đất Anh Sơn gắn liền với di tích lịch sửđền Cửa Lũy. Qua đó giáo dục các em lòng biết ơn các anh hùng dân tộc, lòng yêu quê hương, đất nước. - Hình thức: Dạy bài mới trên lớp qua liên hệ, lồng ghép trong bài 19 –Lịch sử 10 cơ bản - Phương pháp: Mục này giáo viênsẽ giao nhiệm vụ cho học sinhvề nhà tìm hiểu trước (chuẩn bị ở nhà) các câu hỏi sau: 1,Trong tác phẩm “ Cáo Bình Ngô” của Nguyễn Trãi có câu: “ Miền Trà Lân trúc chẻ, tro bay”. Vậy “ Trà Lân” là vùng đất nào? 2, Gắn liền với di tích nào trên địa bàn huyện Anh sơn hiện nay? 3. Em hãy đóng vai mộtthuyết minhviên, giới thiệu về di tích đền Cửa Lũy - Tổ chức dạy học trên lớp: Sau khi day xong mục III : Phong trào đấu tranh chống quân Minh xâm lược và khởi nghĩa Lam Sơn, giáo viên cho học sinh báo cáo sản phẩm. sau đó, giáo viên sử dụng hình 06 để kết luận vấn đề:Kể ngắn gọn về sự tích đền Cửa Lũy(Sản phẩm phần phụ lục 4) e. Di tích lịch sử Hiệu Yên Xuân - Giáo viên sử dụng dạy mục 1 của III ( bài 13 –lịch sử 12 cơ bản): sự xuất các tổ chức Cộng Sảnnăm 1929 và 1,2 của mục II (Bài14): Phong trào cách mạng 1930 –1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh 33 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  38. - Mục đích:Giúp học sinh hiểu sâu hơn về qúa trình vận động tiến tới thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam và cao trào cách mạng 1930 –1931 của cả nước nói chung và biết cụ thể hơn về lịch sử ra đời chi bộ cộng sản đầu tiên trên mảnh đất Anh Sơn, tinh thần đấu tranh quật khởi của những người con Xô Viết tại huyện Anh Sơn. - Hình thức khai thác: Đối với di tích lịch sử Hiệu Yên Xuânlà một di tích lịch sử cách mạng tiêunhất trên địa bàn huyện Anh Sơn liên quan đến nhiều sự kiện lịch sử nổi bật của huyện nhà trong những năm đầu đầu thế kỷ XX. Đặc biệt gắn liền với hai sự kiênlớn của dân tộc: Đảng cộng sản việt Nam rađời và phong trào 1930 – 1931 - đỉnhcao Xô Viết Nghệ Tĩnh. Bởi vậy để học sinh có thời gian và điều kiện khai thác đạt hiệu quả cao, giáo viên cho học sinh tự nghiên của tìm hiểu trước ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên với thời gian tìm hiểu khoảng một tuần nhằm phục vụ bài học trên lớp sau khi các em đã chuẩn bị trước ở nhà. - Phương pháp: Giáo viên cung cấp tài liệu, hướng dẫn học sinh khai thác, viết bài thu hoạch qua một số câu hỏi theo nhóm: + Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình ra đời, mục đích hoạt động của Hiệu Yên Xuân? + Nhóm 2: Tìm hiểu về quá trình ra đời vàhoạt động của Chi bộ Đảngđầu tiên của Hiệu Yên Xuân? + Nhóm 3: Nêu vai trò hoạt động của Hiệu Yên Xuân trong Phong trào cách mạng 1930 –1931 tại huyện Anh Sơn. - Học sinh: Phải hoàn thành bài thu hoạch theo đúng thời gian quy định +Dự kiến: các em sẽ hoàn thành cơ bản + Giáo viên: kiểm tra tiến trình thực hiện của các em, thu sản phẩm và chấm bài.Trong từng tiết dạy trên lớp đến những phần cần lòng ghép, liên hệ đã nêu ở trên, giáo viên cho đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác cùng bổ sung và cuối cùng giáo viên nhận xét, kết luận kiến thức.Sử dụng hình 07để giớithiệu Hiệu Yên Xuân và hình 8,9 khái quát hoạt động cách mạng của Hiệu Yên Xuân (Sản phẩm phần phụ lục 4) g. Nghĩa Trang quốc tế Việt – Lào: - Sử dụng dạy mục 2 của III ( bài 22 –Lịch sử 12 cơ bản): Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiếntranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”của Mĩvà mục IV ( bài 23 –Lịch sử 12 cơ bản): Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước - Mục đích sử dụng:nhằm giúp các em thấy được sự được sự hi sinh của các chiến sĩ quân đội ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩlà vô cùng to lớn, cao quý và thiêng liêng vì độc lập hòa bình cho cả dân tộc, nó hoàn toàn khác với sự hi sinh của những người lính Mĩ bởi một cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa. Đây 34 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  39. cũng là một minh chứng sáng ngời, chân thành cho tinh thần đoàn kết gắn bó giữa Việt Nam và Lào trong chống kẻ thù chung. Qua đó giao dục các em lòng biết ơn sâu sắc đối với các chiến sĩ đã hi sinh trong sự nghiệp chống Mĩ cứu nước, hiểu sâu sắc hơn mối quan hệ hữu nghị hai nước Việt Lào. - Phương pháp:Giáo viên cho học sinh tìm hiểu trước khi học bài chính khóa khoảng 5 đến 7 ngày. Giáo viên hướng dẫn các emtìm hiểu qua mạng intanex vào trang: Nghĩatrang Việt –Lào hoặc qua tài liệu sách vở, ra một số câu hỏi cho các em chuẩn bị: Trình bày hiểu biết của em về nghĩa trang Quốc tế Việt Lào; cảm nghĩ của em về sự hi sinh anh dũng của các chiến sĩ trong cuộc kháng Chiến chống Mĩ qua nghĩa trang quốc tế Việt –Lào?; Tìm hiểu mối quan hệ Việt –Lào qua các thời kỳlịch sử. + Giáo viên: Trong quá trình dạy trên lớp đến các phần cần sử dung Nghĩa trang Việt – lào đã nếu ở trên, giáo viên cho học sinh trình bày ngắn gọn phần đã chuẩn bị. Giáo viên sử dụngcác hình ảnh: Hình 10,11,12,13 để minh họa và cụ thể hóa sự kiện Khi học sinh lớp 12 học về thời kỳ kháng chiến chống Mỹ ( 1954 – 1975), giáo viên có thể tổ chức các em tham quan Nghĩa trang Quốc tế Việt – Lào. Sau buổi tham quan, giáo viên tổ chức một cuộc thi hùng biện giữa các nhóm với chủđề: hãy trình bày những hiểu biết của em vềnghĩa trang Quốc tế Việt – Lào; cảm nhận của em về sự hi sinh của các chiến sĩ trong kháng chiến chống Mỹ qua Nghĩa trang Quốc tế Việt – Lào? Suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻđối với tổ quốc?. Qua đó không chỉ giúp các em biết cụ thể vềnghĩa trang Việt – Lào, hiểu sâu sắc hơn về kiến thức lịch sử thời kỳ chống Mỹ cứu nước mà còn giáo dục các em lòng yêu nước niềm tự hào dân tộc, lòng biết ơn những người đã hi sinh anh dũng để bảo vệ nền độc lập của dân tộc. (Sản phẩm phần phụ lục 4) 5.2.2. Sử dụng tư liệu những di tích tiêu biểu của huyện Anh Sơn để thiết kế chuyên đề: “ Lịch sử Nghệ An qua các di tích tiêu biểu” trong tài liệu lịch sửđịa phương Nghệ An (Tiết 45: Lịch sửđịa phương lớp 12) a. Mục têu: - Về kiến thức: Giúp học sinh biết đước những di tích lịch sử tiêu biểu gắn liền với những sự kiện, những nhân vật lịch sử nổi nổi bật của tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn qua các thời kỳ - Tư tưởng: qua học tập các di tích lịch sử nâng cao ý thức gìn giữ bảo tồn các di tích, lòng biết ơn sâu sắc công lao của cha ông trong quá trình dựng nước và giữ nươc. - Kỹnăng: Rèn luyện cho học sinh kỹ nag tự tìm hiểu, nghiên cứu khái quát, liên hệ các sự kiện. - Định hướng năng lực: 35 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  40. + Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, ngăng lực ngôn ngữ… + Năng lực chuyên biệt:Năng lực miêu tả, tái hiện sự kiện, năng lực sử dụng kênh hình, phân tích, liên hệ, thực hành bộmôn… b. Nội dung tư liệu các di tích lịch sửđược sử dụng vào daỵchuyên đề lịch sửđịa phương: Lịch sử Nghệ An qua các di tích ( tiết 45 –Lơp 12) - Mục tiêu cơ bản cần đạt trong tiết học này: Sau khi học sinh nghiên cứu, học tập về : Lịch sử NghệAn qua các di tích, trong quá trình đó học sinh được tìm hiểu các di tịch lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn qua các thời kỳ lịch sử. Từ đó rút ra những điểm nổi bật của các di tích lịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn. cứu tài liệu lịch sửu địa phương chuyên đề 3: Lịch sử Nghệ An qua cá di tích và tìm hiểu các di tích tiêu biểu của huyện Anh Sơn:Hang Đồng Trương, Đền Lý Nhật Quang, Đền Cửa Lũy, Hiệu Yên Xuân, Nghĩa Trang quốc tế Việt – Lào. - Về hoạt động học tập: Giáo viên tổ chức học sinh đóng vai hướng dẫn viên di tích. Để học sinh hoạt động hiệu quả và không ảnh hưởng đến mặt thời gian của tiết hoc, giáo viên cho 6 nhóm chuẩn bịtrước ở nhà theo các nội dung tương ứng với các nhóm: + Nhóm 1: Tìm hiểu di tích hang Đồng Trương Đểđạt được mục tiêu cơ bản trên, giáo viên hướng dẫn học sịnh tự nghiên + Nhóm 2: Tìm hiểu di tích lịch sửđền Lý Nhật Quang + Nhóm 3: Tìm hiểu di tích đền thờSát Thái Đại Vương Hoàng Tá Thốn + Nhóm 4: Tìm hiểu di tích đền CửLũy + Nhóm 5: Tìm hiểu di tích Hiệu Yên Xuân + Nhóm 6: Tìm hiểu Nghĩa Trang quốc tế Việt – Lào + Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm , mỗi nhóm cử một em đại diện nhóm đóng vai hướng dẫn viên di tích + Giáo Viên trình chiếu hình ảnh các di tích cần sử dụng: Hang Đồng Trương, Đền Lý Nhật Quang, đền thờSát Thái Đại Vương Hoàng Tá Thốn, đền Cử Lũy, Hiệu Yên Xuân, Nghĩa Trang quốc tế Việt – Lào. Yêu cầu cả lớp cùng quan sát ( Mỗi di tích tương ứng với một phiếu học tâp/ 1 nhóm) * Yêu cầu: Tìm hiểu và trình bày ngắn gọn về: Địa điểm? di tích gắn với sự kiện lịch sử gì? Giá trị lịch sử, văn hóa của di tích? - Sau khi day chủđề: Lịch sử Nghệ An qua các di tích ( tiết 45 –Lơp 12),giáo viên bổ sung thêm phần phân mục: Các di tích tiêu biểu của huyện Anh Sơn 36 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  41. Sau khi học sinh đã chuẩn bịtrước ởnhà, đến phần này giáo vien giới thiệu hái quát và cửđại diện từng nhóm lên trình bày bằng cách đóng vai hướng dẫn viên di tích ( kết hợp hình ảnh được trình chiếu trên màn hình máy chiếu) - Cuối cùng giáo viên nhận xét và kết luận kiến thức. III. Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích thực nghiệm: Nhằm đưa ra một số hình thức, phương pháp khai thác và sử dụng tư liệu các di tích lịch sử huyện Anh Sơnđể kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khảnăng áp dụng thực tế vào dạy học lịch sửởtrường THPT trong huyện có hiệu quả. 2. Nội dung thực nghiệm: được tiến hành thực nghiệm một chuyên đề lịch sửđịa phương: Lịch sử Nghệ An qua các di tích tiêu biểu ( tiết 45- phân phối chương trình lớp 12) Theo thống kê, huyện Anh sơn có khoảng trên 100 di tích lớn nhỏ, tuy nhiên đểtránh ôm đồm về mặt kiến thức và phù hợ với thời lượng tiết học, giáo viên đã nghiên cứu và lựa chọn một số di tích tiêu biểu gắn với các sự kiện lịch sử nổi bật trong từng thời kỳ, bao gồm: Hang Đồng Trương, Đền Lý Nhật Quang, đền thờSát Thái Đại Vương Hoàng Tá Thốn, đền Cử Lũy, Hiệu Yên Xuân, Nghĩa Trang quốc tế Việt – Lào. * Công tác chuẩn bị: - Đối với giáo viên: + Định hướng vấn đề bài giảng + Sưu tầm, nghiên cứu, chọn lọc tài liệu + Hướng dẫn học sinh tìm hiểu + Trao đổi ý tưởng bài giảng với đồng nghiệp, soạn bài - Đối với học sinh + Sưu tầm, Tìm hiểu những di tích lịch sử tiêu biểu liên quan nội dung bài học 3. Phương pháp thực nghiệm - Giáo viên chọn hai lớp: 12C3 và 12C5 trường THPT Anh Sơn 3 ( Năm học 2019 –2020), trong đó: 12C3 là lớp thực nghiệm và 12C5 là lớp đối chứng 4. Giáo án thực nghiệm (Xem phần phụ lục 1) 5. Kết quả thực nghiệm - Sau khi dạy chuyên đề: Lịch sử Nghệ An qua các di tích tiêu biểu tại hai lớp 12C3 và 12C5, tôi đã tiến hành khảo sát qua bài kiểm tra 15 phút ( Phụ lục 2) với kết quảđạt được như sau: Trung Lớp Giỏi Khá Yếu Kém Đối Tổng 37 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  42. tượngsố HS bình 12C3 TN 32 17=53% 9 = 28% 6 = 19% 0 =0% 0 =% 12C5 ĐC 28 6 = 21% 9 = 33% 8 =29% 5 =17% 0 =% nghiệm cao hơn lớp đối chứng, tỷ lệ khá, giỏi nhiều hơn của lớp thực nghiệm nhiều hơn và không có loại yếu, kém. Qua đó chứng tỏ việc sử dụng tư liệu các di tích lịch sửđịa phương vào dạy học sử dân tộc là một trong những giải pháp nâng cao hiệu qua chất lượng bộ môn, phát huy tính chủđộng, tích cực học tập của học sinh. Chứng tỏđề tài mang tính khả thi. Qua bảng thống kê số liệu trên cho thấy điểm kiểm tra của lớp thực 38 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  43. PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tàitại trường THPT Anh Sơn 3 Sau khi hoàn thiện đề tài, tôi và các đồng nghiệp cung chuyên môn đã áp dụng tại trường THPT Anh Sơn 3 vàđã thu được những kết quả tích cực * Trước hết đối với giáo viên: - Đề tài đã cung cấp cho các đồng nghiệp những nguồn tư liệu vô cùng quý giá về cácdi tích lịch sử tiêu biểu của huyện nhà. Từ đây trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể khai thác và sử dụng những nguồn tư liệu này một cách chủđộng, sáng tạo làm cho bài dạy trở nên sinh động, phong phú hơn, giúp cácgiáo viên đổi mới phương pháp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình - Cũng qua đề tài này sẽ khơi gợicho các giáo viên có những ý tưởng mới về tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm nhiều nguồn tư liệu lịch sử địa phương ở các lĩnh vực khác để làm cho kho tàng tư liệu lịch sử địa phương ngày càng phong phú, đa dạng hơn - Cũng từ trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về các di tích trên địa bàn, giáo viên có thể đóng góp một số ý kiếntrong việc bảo tồn, gìn giữ và tôn tạo các di tích lịch sử trên địa bàn góp phần nâng cao giá trị lịch sử, văn hóa của nó. * Đối với học sinh: - Sử dụng tư liệu về các di tích lịch sử tiêu biểu tai địa phương giúp các em học sinh hiểu, biết cụ thể, sâusắc hơn về nội dung lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc - Góp phần hình thành nhân cách và trí tuệ cho học sinh đặc biệt hoàn thiện giúp học sinh có cái nhìn đúng đắn hơn về những giá trị di tích lịch sửđịa phương, hình thành và nâng cao ý thức trân trọng, giữ gìn và bảo vệ những giá tri lịch sử và văn hóa của cha ôngđể lại. - Có tác dụng rất lớn trong việc rèn luyện kỹnăng tự học, tự nghiên cứu, khám phá những sự kiện lịch sử tiêu biểu, đam mê, yêu thích bộ môn của các em học sinh - Giúp học sinh hiểu được lịch sử nơi mình sinh ra và lớn lên cùng với những nét văn hóa của quê hương là hết sức quan trọng. 2. Một số kinh nghiệm được rút ra từ đề tài Trên cở sở quá trình áp dụng dạy học qua di sản ở trên lớp, ý kiến đánh giá góp ý của đồng nghiệp tôi mạnh dạn rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: 39 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  44. - Về công tác chuẩn bị phải nghiên cứu kỹ chương trình, sách giáo khoa, tài liệu dạy học bộ môn từ đó xây dựng các tiết học cho phù hợp - Có kế hoạch đi khảo sát, tìm hiểu nghiên cứu kỹ về tư liệu các di tích lịch sử tiêu biêu trên địa bàn nhằm thu thập được những nguồn tư liệu chính xác - Trước khi dạy tiết học có sử dụng di tích lịch sử địa phương, giáo viên phải giao nhiệm vụ cho từng nhóm học sinh về tìm hiểu nghiên cứu kiến thức liên quan. Đặc biệt là phần liên quan đến kiến thức trong bài học. - Do thời lượng một tiết dạy trên lớp nên giáo viên phải biết chọn những tài liệu nào tiêu biểu và sinh động nhất tránh tham lam, ôm đồm về kiến thức. Nếu có điều kiện thuận lợi thì đưa học sinh đến các di tích để có được trải nghiệm thực tế. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong qua trình thực hiện đề tài, rất mong các đồng nghiệp tham khảo và bổ sung ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn 3. Kết luận Đề tài tập trung giải quyết vấn đề khai thác và Sử dụng di tích lịch sử địa phương tiêubiểuvào dạy học lịch sử dân tộc nhằm giúp học sinhđạt được kết quả học tập cao nhất về tất cả các mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Đây là hoạt động giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách thông minh, vận dụng một cách sáng tạo vào thực tế . Điều này quan trọng và đòi hỏi nhiều công sức, lao động sáng tạo, ý thức tinh thần trách nhiệm cao của mỗi giáo viên đối với quê hương, đất nước và cần đòi hỏi phát triển năng lực tư duy và hành động của mình trước khi truyền tảicho học sinh, cho nên phải nắm vững lý luận, thực tiễn vềkiến thứccác di tích lịch sử nhất là những di tích tiêu biểu trên địa bàn huyện nhà Do đây là một vấn đề mới, thời gian có hạn, cùng với kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều nên tôi mạnh dạn trình bày quan điểm của mình vềvấn đề khai thác và sử dụng các di tích lịch sử tiêu biểu trên địa bàn vài dạy học lich sử ở trường trung học phổ thông. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi mong rằng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên và học sinh trường THPT Anh Sơn 3 nói riêng, các đồng nghiệp và học sinh các trường bạn trên địa bàn huyện Anh Sơn nói chung đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã hết sức cố gắng những không thể tránh khỏi những saisót cơ bản. Vậy kính mong sự góp ý chân thành, khách quan từ các đồng nghiệp. 4. Kiến nghị: trở, băn khoăn về những vấn đề lịch sử địa phương được đề cập trong đề tài cũng như những vấn đề còn lại nhằm phục vụ dạy học ở trường THPT trên địa bàn. Bởi vậy, qua đâytôi xin mạo muội đề xuất một sốý kiến sau: Trong quá trình thực hiệnvà hoàn thiện đề tài bản thân tôi có nhiều trăn 40 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  45. giáo khoa, sưu tầm tài liệu lịch sử địa phương, chọn lọc kiến thức và vận dụng vào quá trình dạy học bộ môn để hình thành cho các em học sinh có cái nhìn toàn diện hơn về lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc. Kính mong Ban chấp hành Huyện ủy huyện Anh Sơnnghiên cứu tổng hợp các nguồn tư liệu lịch sử địa phương theo từng lĩnh vực, cung cấp nguồn tài liệu cho các trường học trên địa bàn để giáo viên và học sinh thuận tiện hơn trong quá trình giảng dạy và học tập. Những giáo viên bộ môn cần phải chủ động nghiên cứu chương trình sách nhà biếtđến và vận dụng thiết thực vào dạy học bộ môn góp phần nhỏ nhằm giúp học sinh hiểu biết thêm những giá trị lịch sử, văn hóa của quê hương mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Cuối cùng tác giả mong muốn đề tàiđược các đồng nghiệp trong huyện 41 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  46. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Anh Sơn –Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam huyện Anh Sơn–Tập I (1930 – 1963) –Nhà xuất bản Nghệ An 2003 2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Anh Sơn –Anh Sơn trong dòng chảy lịch sử dân tộc –Nhà xuất bản Nghệ An 2013 3. Nguyễn Khắc Sử, Bùi Vinh –Viện khảo cổ học Hà Nội 2009 - Hang Đồng Trương –NghệAn: Kết quả khai quật và giá trị lịch sử 4. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị ( chủ biên) Phươngpháp dạy học lịch sử. nxb giáo dục Hà Nội 1998 và bổ sung 1999, 2000. 5. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tung, Nguyễn Thị Côi: Phương pháp dạy học lịch sử. NXB đại học sư phạm 2002 6. Nguyễn Cảnh Minh (chủ biên), lịch sử địa phương,NXB Giaos dục 1999 7. Bộ giáo dục và đào tạo, sách giáo khoa lịch sử 10. NXB Giáo dục 2006 8. Bộ giáo dục và đào tạo, sách giáo khoa lịch sử 12. NXB Giáo dục 2006 9. Bộ giáo dục và đào tạo, sách giáo viên lịch sử 10. NXB Giáo dục 2006 10. Bộ giáo dục và đào tạo, sách giáo viên lịch sử 12. NXB giáo dục 2006 11. Bộ giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn lịch sử 10. NXB Giáo dục 2006 12. Bộ giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn lịch sử 12. NXB Giáo dục 2006 13.Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An, một số chuyên đề lịch sử địa phương Nghệ An. NXB quốc gia Hà Nội 2015 42 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  47. PHỤ LỤC Phụ lục 1: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Tiết 45. Chuyên đề 3: LỊCH SỬ NGHỆ AN QUA CÁC DI TÍCH TIÊU BIỂU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Giúp học sinhnắm được + Những kiến thức về các di tích lịch sử tiêu biểu của tỉnh Nghệ An và huyện Anh Sơn + Qua những di tích lịch sử tiêu biểu các hiểu cụ thể hơn về các sự kiện lịch sử của dân tộc. 2. Tư tưởng: - Giáo dụchọc sinh lòng yêu quê hương, đấtnước, - Trân trọng và giữ gìn các di tích ở nơi mình sinh sống - Rèn luyện HS tu dưỡng để tiếp tục góp công bảovệ, tôn tạo các di tích lịch, xây dưng quê hương ngày càng giàu đẹp 3. Kỹ năng: - Rèn luyện học sinhkỹ năng tự nghiên cứu, tìm hieur, khám phá, liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử địa phương mình. Qua đó đánh giá các sựkiện lịch sử, khái quát vấn đề, rút ra bài học 4. Định hướng hình thành năng lực: - Năng lực chung:Năng lực tự hoc, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ - Năng lực chuyên biệt:Tái hiện sự kiện lịch sử; thực hành bộ môn, sử dụngđồ dùng trực quan; nhận xét về sự kiện, đam mê môn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC: - Tài liệu lịch sử địa phương Nghệ An - Tài liệu về các di tíchlịch sử tiêu biểu của huyện Anh Sơn - Tranh ảnh liên quanđến bài học III. TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học, 2. Bài cũ:(không) 43 https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  48. 3. Tiến trình dạy học bài mới 3.1.Hoạt động khởi động - Mục tiêu:Tạo tình huống giúp học sinh có hứng thứu với vấn đề được nêu, chú ý lắngnghe, quan sát, tập trung, tích cực hoạt động để giải quyếtnhững vấn đề liên quan đến nội dung bài học. - Phương pháp: Giáo viên sử dụng một số hình ảnh, vi deo tiêu biểu liên quan đến bài học: Hang Thẩm Ồm, đền thờ vua Mai Hắc Đế, đền thờ vua Quang Trung trên núi Dũng Quyết, khu dích Kim Liên, Hang Đồng Trương, đền Cửa Lũy, Hiệu Yên Xuân, video lễ hộiuống nước nhứ nguồn tại nghĩa Trang Việt – Lào - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát - Sau đó giáo viênnêu vấn đề: + Em hãy nêu tên các hình ảnh trên? + Những hình ảnh trên liên quan đến những sự kiện lịch sử nào? - Dự kiến: học sinhsẽ trả lời được một số hình ảnh như tượng đài chiến sỹ Truông Bồn, khu di tích Kim Liên, Hang Đồng trương, Nghĩa Trang Việt – Lào; ở vấn đề những sự kiện lịch sử liên quan rất ít em trả lời được một số sự kiện nhưng không đầy đủ. - Từ đó, giáo viên khái quát sơ lược những vấn đề đã đưa ra và dẫn vào nội dung bài học 3.2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: cá nhân - Tìm hiểu di tích Hang Thẩm Ồm 1. Thời kì nguyên thủy - GV yêu cầu HS nêu nhận biết của em về Hang Thẩm Ồm + Địa điểm hang ? + Sự kiện lịch sử liên quan đến Hang Thẩm Ồm? - HS đọc tài liệu và trả lời. GV nhận xét,kết hợp hình 03- trang 19 của chuyên đề để chốt kiến thức. - GV giới thiệu di tích hang Thẩm ồm kết hợp hình ảnh https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  49. - Di tích khảo cổ học Hang Thẩm Ồm: - Hoạt động 2: Làm việc theo cặp đôi + Nằm trong dãy Phá Thắm, xã Châu Thuận, Qùy Châu, Nghệ An + Được khai quật vào cuối thế kỷ XX + Các di vật tìm thấy: Hóa thạch xương răng động vật, răng vượn khổng lồ, răng người vượn và người tinh khôn cùng với các di vật khác + Điều đó chứng tỏ thời nguyên thủy con người đã cư trú và sinh sống ở vùng đất Nghệ An 2. Thời kì dựng nước a. Di tích khảo cổ Làng Vạc - Di tích khảo cổ Làng Vạc thuộc Xã Thái Hòa, Huyện Nghĩa Đàn, được khai quật vào cuối thế kỷ XX -Tiêu biểu cho nền văn hóa Đông Sơn Tìm hiểu thời kỳ dựng nước qua di tích Làng Vạc và di tích đền Cuông - Yêu cầu: Mỗi bàn có hai cặp đôi, mỗi cặp đôi làm việc với một di tích + Địa điểm di tích ? + Sự kiện lịch sử liên quan di tích? - HS: các cặp đôi dựa vào tài liệc khai thác các vấn đề trên - GV: Mời đại đại diện hai cặp đôi lần lượt trình bày hai di tích nói trên, các cặp đôi khác tập trung theo dõi bạn trình bày và cho ý kiến bổ sung - Cuối cùng, GV nhận xét và KL kiến thức * Di tích khảo cổ Làng Vạc: - GV hướng dẫn HS khai thác hình 4 – Trang 20 GV cho HS quan sát hiện vật ở làng https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

  50. Vạc và yêu cầu HS nhận xét.GV chốt ý và minh họa thêm. - GV hướng dẫn HS liên hệ bài 13 – Lịch sử 10: Địa bàn hình thành nhà nước Văn Lang thuộc đồng bằng ven Sông Hồng, sông Mã và sông Cả (sông Lam –Nghệ An) a. Di tích khảo cổ học Làng Vạc: - Được phát hiện vào năm 1972, tai xã Nghĩa Hòa, Huyện Nghĩa Đàn, khai quật cuối TK XX - Hiện vật khai quật được: Mộ táng và các di vật bằng đồng => thuộc nền văn hóa Đông Sơn - Chứng tỏ thời cổ đại Nghệ An là một trong những vùng đất hình thành nhà nước b. Di tích lịch sử-văn hóa đền Cuông - Đền Cuông thuộc xã Diễn An, huyện Diễn Châu * Di tích đền Cuông: - GV hướng dẫn HS quan sát hinh 5- Trang 21 - Đền thờ vua Thục An Dương Vương Và gới thiệu di tích này - Là di tích lịch sử văn hóa –kiến trúc https://sangkienkinhnghiemlop3.com/

More Related