0 likes | 7 Views
Mu1ee5c tiu00eau cu01a1 bu1ea3n cu1ee7a du1ea1y hu1ecdc mu00f4n Ngu1eef Vu0103n nu00f3i chung lu00e0 ru00e8n luyu1ec7n cho hu1ecdc sinh khu1ea3 nu0103ng tu01b0 duy, cu1ea3m thu1ee5 vu0103n hu1ecdc; giu00e1o du1ee5c, bu1ed3i du01b0u1ee1ng tu00ecnh cu1ea3m tu1ed1t u0111u1eb9p cho cu00e1c em, gu00f3p phu1ea7n tu1ea1o nu00ean nhu1eefng con ngu01b0u1eddi mu1edbi cu00f3 nu0103ng lu1ef1c, cu00f3 tri thu1ee9c, cu00f3 nhu00e2n cu00e1ch, tu00e2m hu1ed3n cao u0111u1eb9p. Tuy nhiu00ean trong thu1ef1c tu1ebf, do nhiu1ec1u lu00ed do khu00e1ch quan vu00e0 chu1ee7 quan, hu1ecdc sinh ngu00e0y cu00e0ng thu1edd u01a1 vu1edbi mu00f4n Ngu1eef vu0103n, u00edt say mu00ea vu00e0 yu00eau thu00edch vu0103n chu01b0u01a1ng. Vu00ec vu1eady, u0111u1ec1 thu hu00fat hu1ecdc sinh cu00f9ng tham gia vu00e0o quu00e1 tru00ecnh tu00ecm hiu1ec3u tu00e1c phu1ea9m mu1ed9t cu00e1ch tu00edch cu1ef1c, chu1ee7 u0111u1ed9ng, ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean cu1ea7n vu1eadn du1ee5ng su00e1ng tu1ea1o, hu1ee3p lu00ed cu00e1c phu01b0u01a1ng phu00e1p vu00e0 ku0129 thuu1eadt du1ea1y hu1ecdc tu00edch cu1ef1c
E N D
Sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong hoạt độngdạy học môn Ngữ Văn THCS GV thực hiện: Lê Thị Khuyên Tổ trưởng tổ KHXH - THCS Lê Quí Đôn. A/ PHẦN MỞ ĐẦU I/ LÍ DO CHON ĐỀ TÀI: Với chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo con người Việt nam trong tình hình mới củaĐảng và nhà nước, Bộ giáo dụcđào tạođã ban hành nhiều chủ trương chỉđạo thực hiện các phong trào, các cuộc vậnđộng bằng nhiều giải pháp tích cực nhằmtập trung nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiến tớixây dựng nền giáo dục Việt Nam ngày càng phát triển, tiến bộ, hiện đại, ngang tầm với nền giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc thực hiệnđổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phảiđổi mớiđồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy họcđến cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Mụcđích của việcđổi mới PPDH ở trường phổ thông hiện nay là thay đổi lối học truyềnthụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, chủđộng, sáng tạo; rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho hoạtđộnghọc là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin. Đó cũng chính là quá trình tổ chức hoạtđộng nhận thức cho học sinh, dạy học sinh biết tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực, phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học cho học sinh. Có thể nói, cốt lõi củađổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủđộng, chống lại thói quen học tập thụđộng. Môn Ngữ Văn là môn học mang nhữngđặc thù riêng: vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Môn Ngữ Văn, ngoài việc cung cấp cho các em vốn kiến thức cơ bản về ngôn ngữ, từ vựng, cấu trúc câu, văn bản Tiếng Việt,...; còn cung cấp cho các em vốn sống, vốn hiểu biết, hình thành nhân cách của người lao động có văn hoá trong mọi lĩnh vực, ngành nghề. Đồng thời còn bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, thẩm mỹ cho học sinh, hướngđến mục tiêu xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam năng động, sáng tạo, có trí tuệ và nhân cách cao đẹp. Đểđạtđược mục tiêu này, cũng như tất cả các môn học khác, việc dạy học môn Ngữ Văn ở trường phổ thông tất yếu phảiđổi mới. Song song với việcđổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới kiểm tra, đánh giá, thì đổi mới phương pháp dạy học là khâu quan trọng và then chốt nhất. Việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủđộng, sáng tạo của học sinh đãđưa đến 1 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
niềm vui và hứng thí học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn trong nhà trường. II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục tiêu cơ bản của dạy học môn Ngữ Văn nói chung là rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy, cảm thụ văn học; giáo dục, bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp cho các em, góp phần tạo nên những con người mới có năng lực, có tri thức, có nhân cách, tâm hồn cao đẹp. Tuy nhiên trong thực tế, do nhiều lí do khách quan và chủ quan, học sinh ngày càng thờ ơ với môn Ngữ văn, ít say mê và yêu thích văn chương. Vì vậy, đề thu hút học sinh cùng tham gia vào quá trình tìm hiểu tác phẩmmột cách tích cực, chủ động, người giáo viên cần vận dụng sáng tạo, hợp lí các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cựctrong quá trình thiết kế và giảng dạymôn Ngữ Văn.Qua nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm bổ ích để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn, từ đó thu hút được ngày càng nhiều học sinh yêu thích và say mê văn học. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới chương trình môn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, trongnhiều năm học qua, tôi luôn cố gắng tìm tòi và đúc rút kinh nghiệm để vận dụng một cách sáng tạo, hiệu quả những kĩ thuật dạy học tích cực vào hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi xin trình bày kinh nghiệm vềsử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động dạy học môn Ngữ Văn THCS 2 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
B. PHẦN NỘI DUNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 1. Kĩ thuật dạy học là gì? Kĩ thuật dạy họclà những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật ô bi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật các mảnh ghép,...Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Các kỹ thuật dạy họcđược trình bày sau đây có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học toàn lớp nhằm phát huy tính tích cực của người học. 2. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng các kĩ thuật dạy học: - Chọn những nội dung bài học phù hợp với đặc trưng của mỗi kĩ thuật dạy học. - Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù hợp với yêu cầu của mỗi kĩ thuật dạy học (giấy roki, bút viết giấy,phiếu học tập, keo dán…) - Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược) - Khuyến khíchHS tích cực học tập thông qua các hoạt độngtư duy độc lập hoặc tương tác theo nhóm. - GV cần tạo sự đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động. - Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động. II. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC CƠ BẢN THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN 1. Kĩ thuật động não 1.1. Khái niệm: Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng . Kỹ thuật động não nhằm giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giảđịnh về một vấnđề 1.2. Quy tắc của động não - Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên; Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày; - Khuyến khích số lượng các ý tưởng; - Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng. 1.3. Các bước tiến hành a. GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc cả nhóm. b. HS đưa ra những ý kiến của mình: khích lệ HS đưa ra càng nhiều ý kiến càng tốt; trong khi thu thập ý kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau. c. Kết thúc việc đưa ra ý kiến; phân loại ý kiến. 3 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
d. Đánh giá:Lựa chọn sơ bộ các ý kiến, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng - Có thể ứng dụng trực tiếp; - Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm; - Không có khả năng ứng dụng. - Đánh giá những ý kiến đã lựa chọn. Rút ra kết luận hành động. * Lưu ý:có thể vận dụng kĩ thuật này ở hoạt động tạo tâm thế vào bài học; hoặc khi cần giải quyết các vấn đề phức tạp, cần sự tư duy của nhiều HS. Ví dụ: vận dụng “ Kĩ thuật động não” trong tiết 121- Ngữ văn 9 Văn bản Sang thu (Hữu Thỉnh) *. Hoạt động vào bài mới. GVnêu vấn đề: Những hiểu biết và cảm nhận của em về mùa thu ở nước ta. HS: có nhiều ý kiến khác nhau (mùa thu dịu mát, se lạnh, có lá vàng rơi, thơ mộng, lãng mạn, trữ tình; mùa thu nắng gay gắt (“Nắng tháng 8 rám trái bưởi”), mưa nhiều kèm theo lũ,…..) GV:Ghi chép ý kiến; phân loại; đánh giá, kết luận: mỗi vùng miền trên đất nước ta, tuỳ theo vị trí và tính chât đia lí, mùa thu mang những đặc trưng riêng. *. Hoạt động: tìm hiểu nội dung: GV:nêu vấn đề: Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối bài thơ Sang thu (những ý nghĩa tả thực và ý nghĩa ẩn dụ) HS:trình bày các ý kiến khác nhau (….) GV:ghi chép ý kiến, phân loại ý kiến; đánh giá kết luận. 2. Kĩ thuật “Khăn trải bàn” 2.1. Khái niệm: Là kĩ thuật tổ chức hoạtđộnghọc tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhómnhằm: Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực; tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS; phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS Kĩ thuật “khăn trải bàn” Viết ý kiến cá nhân 1 Viếtý kiếncá Viếtý kiếncá Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề nhân 4 2 nhân 3 Viết ý kiến cá nhân 2.2. Cách tiến hành: - Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm); hoạtđộng theo hai giai đoạn: 4 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
+ Giai đoạn 1 (HS hoạtđộngđộc lập) mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…);Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về một chủ đề...). + Giai đoạn 2 (HS hoạt động tương tác): Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả lời. Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn. Ví dụ:Vận dụng kĩ thuật “Khăn phủ bàn” vào tiết 46- Ngữ Văn 9 Văn bản: Đồng chí(Chính Hữu) *Hoạt động tìm hiểu chi tiết: GV:nêu vấn đề thảo luận: Câu thơ thứ 7 của bài thơ có điểm gì đặc biệt? HS: hoạt động độc lập, có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau (Câu cảm thán; câu đặc biệt; câu có cấu tạo bằng một từ Hán Việt; có tính chất kết luận cho phần 1 của bài thơ; nâng cao ý thơ cho đoạn trước, mở ra ý thơ cho đoạn sau.) - Chia sẻ với nhau các câu trả lời; viết ý kiến chung vào ô giữa. GV:định hướng, nhận xét, kết luận. 3. Kĩ thuật “Các mảnh ghép” 3.1. Khái niệm: Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhómnhằm: Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp; kích thích sự tham gia tích cực của HS; nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2. Kĩ thuật “Các mảnh ghép” Vòng 1 1 1 1 2 2 2 3 3 3 Vòng 2 1 2 3 1 2 3 2 3 1 3.2 Cách tiến hành: VÒNG 1: Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người, … - Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, …) - Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao - Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm 5 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
VÒNG 2: Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3 …) - Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau - Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2 Ví dụ:Vận dụng kĩ thuật “Các mảnh ghép ” vào tiết 149 - Ngữ Văn 9 Tổng kết về từ vựng (Câu xét về cấu tạo) * Vòng 1: Nhiệm vụ 1: Thế nào là câu đơn? Nêu và phân tích VD minh họa Nhiệm vụ 2: Thế nào là câu ghép? Nêu và phân tích VD minh họa Nhiệm vụ 3: Thế nào là câu rút gọn? Nêu và phân tích VD minh họa * Vòng 2: Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân tích VD minh hoạ. 4. Sơ đồ KWL 4.1: Khái niệm: Sơ đồ KWLLà kĩ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi họcvà những điều đã học được sau khi học. - Dựa trên sơ đồ KWL, người học tự đánh giá được sự tiến bộ của mình trong việc học, đồng thời GV biết được kết quả học tập của người học, từ đó điều chỉnh việc dạy học cho hiệu quả 4.2:Cách tiến hành: Tìm ra điều bạn muốn biết về một chủ đề (W) Tìm ra điều bạn đã biết về một chủ đề (K) Thực hiện nghiên cứu và học tập Ghi lại những điều bạn học được (L) K (Điều đã biết) Người học điền những điều đã biết về chủ đề / bài học trước khi học W (Điều muốn biết) Người học điền những điều muốn biết về chủ đề / bài học L (Điều học được) Sau khi học xong chủ đề / bài học, người học điền những điều đã học được 6 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Ví dụ: Vận dụng“Sơ đồ KWL” vào tiết 21 - Ngữ Văn 8 Văn bản: Cô bé bán diêm (An- đéc - xen) K (Điều đã biết) An- đéc - xen được mệnh danh “là người kể chuyện cổ tích” có nhiều tác phẩm nổi tiếng... III. KẾT QUẢ Trong nhữngnăm qua, tôi đã mạnh dạn áp dụng kinh nghiệm sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong giảng dạy bộ môn. Nhiều giờ học đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em thực sự hứng thú trước những hoạt động tư duy độc lập hoặc hoạt động theo nhóm, tích cực, chủ động tìm hiểu và khám phá các đơn vị kiến thức, mạnh dạn bộc lộ những quan điểm về những vấn đề gợi ra trong tác phẩm. Từ đó các em hứng thú hơn với việc học tập bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Ví dụ minh họa kết quả bộ môn Ngữ văn 9 do tôi giảng dạy năm học 2011-2012 như sau: + Chất lượng điểm thi học kì II bộ môn Ngữ văn 9: điểm trên 5: đạt 89.5% (trong đó điểm 8-10 đạt: 17,5%); điểm dưới 5: đạt 10.5% + Chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn 9: Giỏi: 12.3%; Khá: 36.9%; TB: 45.5; Yếu: 5.3%. W (Điều muốn biết) L (Điều học được) Cô bé bán diêm có tính chất của cổ tích: hiện thực trong mộng tưởng của những trẻ em nghèo, bất hạnh. Cô bé bán diêm có phải là truyện cổ tích không? Vì sao? 7 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
C/ KẾT LUẬN Việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là một yêu cầu cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình đổi mới hiện nay. Nó đã trở thành yêu cầu chung, không chỉ đối với bộ môn Ngữ Văn mà còn đối với tất cả các bộ môn khác.Tuy nhiên, mỗi GV đứng lớp cần phải hiểu rằng: một phương pháp, kĩ thuật dạy học nào đó tự nó không tích cực hay tiêu cực. Vì thế sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phải đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả và linh hoạt; phải phù hợp với đặc trưng của môn học; phù hợp nội dung, tính chất bài học; đặc điểm và trình độ học tập của học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của nhà trường. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học như thế nào, phát huy được tính tích cực của học sinh hay không và phát huy đến mức độ nào là tuỳ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng tổ chức học sinh tham gia hoạt động học tập của giáo viên. Với nhữngkinh nghiệmcòn hạn chế của bản thân, trong điều kiện thời gian cho phép, tôi chỉ xin nêu lên một số kĩ thuật dạy học tích cực (trong rất nhiều các kĩ thuật dạy học khác nhau) có thể được vận dụng khá phổ biến và hiệu quả vào việc giảng dạy bộ môn Ngữ Văn cấp THCS. Hy vọng rằng: bằng nhiệt huyết, trí tuệ; bằng sự tổ chức, dẫn dắt, điều khiểnđầy sáng tạo của các thầy cô giáo, môn Ngữ Văn sẽ mãi là môn họcđược các em học sinh say mê, yêu thích. Việc giảng dạy môn Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông sẽ tạo ra sự hứng thú và niềm say mê học tập, khám phá của tất cả các học sinh. Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi đã thực hiện và tích lũyđược trong quá trình dạy học.Tôi nghĩ rằng, đây là một công việc cần phải thực hiện trong cả môt quá trình lâu dài, tôi cần phải vừa học, vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm mới có thể đạt đựợc những thành công nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí thầy cô và các cấp lãnh đạo. Tôi xin chân thành cảm ơn! Xác nhận của BGH nhà trường: HT: Người thực hiện Lê Thị Khuyên 8 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/