0 likes | 7 Views
Trong tiu1ebfn tru00ecnh xu00e2y du1ef1ng vu00e0 phu00e1t triu1ec3n u0111u1ea5t nu01b0u1edbc, u0110u1ea3ng, Nhu00e0 nu01b0u1edbc ta u0111u00e3 khu1eb3ng u0111u1ecbnh u201cGiu00e1o du1ee5c vu00e0 u0111u00e0o tu1ea1o lu00e0 quu1ed1c su00e1ch hu00e0ng u0111u1ea7uu201d, lu00e0 nu1ec1n tu1ea3ng, u0111u1ed9ng lu1ef1c thu00fac u0111u1ea9y phu00e1t triu1ec3n kinh tu1ebf xu00e3 hu1ed9i trong giai u0111ou1ea1n u0111u1ea9y mu1ea1nh cu00f4ng nghiu1ec7p hou00e1, hiu1ec7n u0111u1ea1i hou00e1 u0111u1ea5t nu01b0u1edbc. u0110iu1ec1u u0111u00f3 u0111u00e3 u0111u1eb7t ra cho ngu00e0nh giu00e1o du1ee5c nu01b0u1edbc ta nhu1eefng mu1ee5c tiu00eau mu1edbi: cu1ea7n giu00e1o du1ee5c u0111u01b0u1ee3c nhu1eefng thu1ebf hu1ec7 tru1ebb phu00e1t triu1ec3n tou00e0n diu1ec7n vu1ec1 tru00ed tuu1ec7, u0111u1ea1o u0111u1ee9c, thu1ec3 chu1ea5t, nu0103ng khiu1ebfu, cu00f3 ku1ef9 nu0103ng, u00fd thu1ee9c thu1ea9m mu1ef9, u0111u1ec3 hu01b0u1edbng tu1edbi viu1ec7c xu00e2y du1ef1ng con ngu01b0u1eddi mu1edbi - con ngu01b0u1eddi xu00e3 hu1ed9i chu1ee7 nghu0129a.
E N D
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng, Nhà nước ta đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều đó đã đặt ra cho ngành giáo dục nước ta những mục tiêu mới: cần giáo dục được những thế hệ trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng khiếu, có kỹ năng, ý thức thẩm mỹ, để hướng tới việc xây dựng con người mới - con người xã hội chủ nghĩa. Vì thế, mục tiêu của giáo dục Việt nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học. Mục tiêu của giáo dục Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor, 1996). Để làm được điều đó, mỗi trường học cần tăng cường giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh bên cạnh việc dạy tri thức và rèn luyện đạo đức. Ngay từ năm 2008, khi Phong trào thi đua Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cựcgiai đoạn 2008-2013 được phát động thì yêu cầu rèn kỹ năng sống cho HS ngày càng được chú trọng hơn; và năm học 2009-2010, tại văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học số 7312/BGDĐT-GDTH ngày 21/8/2009 Bộ GD&ĐT đã yêu cầu các Sở giáo dục xây dựng kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học đối với cấp tiểu học, THCS những nội dung cụ thể: “Chú trọng giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng và xã hội; tích hợp giáo dục đạo đức, kỹ năng sống trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương”. Từ đó đến nay, việc giáo dục kỹ năng sống cho HS ở các tiểu học, trường phổ thông ngày càng được chú trọng. Quán triệt việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT,năm học 2014 -2015 Sở GD-ĐT Quảng Trị chọn Điểm nhấn“Tăng cường xây dựng văn hóa học đường và kỹ năng sống cho học sinh”bên cạnh việc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm khác. Điều đó một lần nữa khẳng định công tác giáo ducjh kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần đào tạo ra những con người Việt Nam phát triển toàn diện, năng động, sáng tạo; có khả năng thích ứng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội. Hiện nay có hơn 155 nước trên thế giớiquan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó có hơn 143 nước đã đưa vào chương trình chính khoá ở tiểu học và trung học. Tuy nhiên chỉ có một số không đáng kể các nước đưa kỹ năng sốngthành một môn học riêng biệt, ví dụ như: Ma-la-wi, Căm-pu-chia…Còn đa số cáccác nước để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp kỹ năng GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 1 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh sốngvào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn học xã hội, đặc biệt thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nhận thức sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS; bản thân là một P.Hiệu trưởng được phân công phụ trách chuyên môn, chỉ đạo hoạt động Đội, hoạt động GDNGLL, các phong trào thi đua, các Hội thi và Điểm nhấn, tôi luôn trăn trở tìm ra các giải pháp tối ưu để năng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho HS. Đó cũng chính là lí do tôi lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS" làm đề tài nghiên cứu trong 3 năm qua. Đối diện với nhiều khó khăn, thử thách trong quá trình triển khai thực hiện, đến nay có thể khẳng định các giải pháp được vận dụng đem đến hiệu quả tích cực trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM 1. Đối tượng nghiên cứu: - Học sinh trường THCS Lê Quý Đôn - Quá trình chỉ đạo, quản lí và triển khai thực hiện các hoạt động giáo dục KNSở trường THCS Lê QuýĐôn. - Những biện để tăngcường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS ở trường THCS Lê QuýĐôn - Vĩnh Linh - Quảng Trị. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp lý luận: Các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng; các văn bản hướng dẫn của ngành; tập sách Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông - NXB Giáo dục. 2. Nhóm phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp các số liệu, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục. 3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: phiếu khảo sát, biểu bảng, ghi hình. IV. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện thời gian và phạm vi cho phép của SKKN, tôi chỉ tập trung nghiên cứu, khai thác hoạt động chỉ đạo, quản lí và triển khai thực hiện của BGH nhàtrường; hoạt động học tập, rèn luyện, trải nghiệm của học sinh tại trường THCS Lê Quý Đônđể từđóđề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăngcường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS phù hợp với tình hình thực tế của nhàtrường. 2. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài đã được nghiên cứu 3 năm nhưng vận dụng hiệu quả vào năm học 2014 -2015. Thời gian Nội dung công việc Người thực hiện Ghi chú T9/2014 - Chuẩn bị các điều kiện về tài lực, vật lực, nhân lực cho việc triển khai thự hiện BGH GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 2 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh đề tài. Từ 9/2014 đến 4/2015 thực hiện đề tài có hiệu quả Triển khai các số nội dung, giải pháp để P.Hiệu trưởng, TPT,CBGV- NV và HS toàn trường BGH, TPT,GVCN 5/2015 Tổng kết, đánh giá, rút khinh nghiệm việc thực hiện đề tài. PHẦN II: NỘI DUNG Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG I. Kỹ năng sống là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS: - Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), kỹ năng sốnglà khả năng để có hành vi thích ứngvà tích cực, giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. - Theo UNICEF, kỹ năng sốnglà cách tiếp cận thay đổi giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. - Theo Tổ chức GD,KH và Văn Hóa, kỹ năng sốnggắnvới 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Nói tóm lại: kỹ năng sốnglà kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹnăng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả, khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khă năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. II. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường phổ thông 1. Tương tác. Kỹ năng sốngkhông thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua hoạt động tương tác với người khác. Nhiều kỹ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề…) thông qua hoạtđộng học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạocơ hội quan trọng để giáo dục kĩnăng sống hiệu quả. 2. Trải nghiệm GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 3 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. 3. Tiến trình Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày một ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả tiến trình: nhận thức-hình thành thái độ-thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu cho một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. 4.Thay đổi hành vi Mụcđích cao nhất của giáo dụckỹ năng sống là giúp ngườiđọc thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dụckỹ năng sống thúc đẩy ngườiđọc thay đổi hay định hướng lại các giá trị , thái độ hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trịở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờđợi và tổ chức các hoạtđộng liên tụcđể học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạođộng lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trướcđây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. Giáo viên không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài “hộ” học sinh, mà cần tạođiều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/ phần học. 5. Thời gian - môi trường giáo dục. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 4 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Giáo dụckỹ năng sống cần thực hiệnở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốtđối với HS. Môi trường giáo dụcđược tổ chức nhằm tại cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạtđộnglao động, hoạtđộngđoàn thể - xã hội, hoạtđộng giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạtđộng giáo dục khác. III. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông. (Theo tập sách Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông - NXB Giáo dục.) Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở Việt Nam những năm qua, có thểđề xuất nội dung giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông bao gồm các KNS cơ bản, cần thiết sau: 1. Kĩ năng tự nhận thức. Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tựđánh giá về bản thân. Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thứcđược mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân mình đang cảm thấy căng thẳng. Để tự nhận thứcđúng về bản thân cần phảiđược trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là qua giao tiếp với người khác. 2. Kĩ năng xác định giá trị. Mỗi ngườiđều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớnđến quá trình ra quyếtđịnh của mỗi người, kĩ năng này còn giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. 3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc. Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểuđược ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 5 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh cách phù hợp. Kĩ năng xử lí cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lí cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc. 4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểuđược nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. 5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ chúng ta có thể nhậnđược những lời khuyên, sự can thiệp cần thiếtđể tháo gỡ, giải quyết những vấnđề, tình huống của mình; đồng thời là cơ hộiđể chúng ta chia sẽ, giải bày khó khăn, giảm bớtđược căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiếtđể giải quyết vấnđề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấuđáo ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quýêt định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn. 6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin. Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyếtđoán trong việc ra quyếtđịnh và giải quyết vấnđề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp ngườiđó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. 7. Kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng giao tiếp là khả năng có tểh bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hoá, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bấtđồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến ba gồm cả bày tỏ về suy nghĩ và sự tư vấn khi cần thiết. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 6 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc. 8. Kĩ năng lắng nghe tích cực: Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vộiđánh giá, đồng thời có đốiđáp hợp lí trong quá trình giao tiếp. 9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông. Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. 10. Kĩ năng thương lượng Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luậnđểđạtđược một sựđiều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấnđề gì đó. Kĩ năng thương lượngbao gồm nhiều yếu tố của kĩ năng giao tiếp như lắng nghe, bảy tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấnđề và giải quyết mâu thuẫn. Một người có kĩ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấnđề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên. 11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thứcđược nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫnđó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thoả mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hoà bình. 12. Kĩ năng hợp tác. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 7 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẽ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tụê, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn trong công việc chung. 13. Kĩ năng tư duy phê phán: Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấnđề, sự vật, hiện tượng…xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán, con người cần: 14. Kĩ năng tư duy sáng tạo Kĩ năng tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấnđề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập suy nghĩ. 15. Kĩ năng ra quyết định. Kĩ năng ra quyếtđịnh là khả năng của cá nhân biết quyếtđịnh lựa chọn phương án tốiưu để giải quyết vấnđề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyếtđịnh cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác, mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyếtđịnh. 16. Kĩ năng giải quyết vấn đề. Kĩ năng giải quyết vấnđề là khả năng của cá nhân biết quyếtđịnh lựa chọn phương án tốiưu và hành động theo phương án đã chọnđể giải quyết vấnđề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấnđề có liên quan tới kĩ năng ra quyếtđịnh và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định… 17. Kĩ năng kiên định. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 8 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thứcđược những gìmình muốn và lí do dẫnđến sự mong muốnđó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiếtđểđạtđược những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác. Để có kĩ năng kiên định con người cần xác địnhđược các giá trị của bản thân, đồng thời phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin và kĩ năng giao tiếp. 18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiệ sự tự tin, chủđộng và ý thức cùngchia sẽ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên nhữngđiểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiếtđể hoàn thành nhiệm vụ. 19. Kĩ năng đặt mục tiêu: Kĩ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biếtđề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạchđể thực hiệnđược mục tiêu đó. Kĩ năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mụcđích, có kế hoạch và có khả năng thực hiệnđược mục tiêu của mình. 20. Kĩ năng quản lí thời gian: Kĩ năng quản lí thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tựưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm, trong một thời gian nhấtđịnh. Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấnđề, lập kế hoạch, đặt mục tieu và đạtđược mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được những căng thẳng do áp lực công việc. 21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin. Trong thờiđại bùng nổ thông tin hiện nay, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin là một KNS quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầyđủ, khách quan, chính xác, kịp thời. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 9 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin cần kết hợp với kĩ năng tư duy phê phán và kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ. Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HS Ở TRƯỜNG THCS LÊ QUÝĐÔN - VĨNH LINH - QUẢNG TRỊ I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 1. Tình hình nhàtrường: Trường THCS Lê Quí Đôn là một ngôi trườngcó qui mô nhỏ (8 lớp học), đóng ởĐông Nam thị trấn Hồ Xá, đào tạo con em của 8 khóm phố trên địa bàn thị trấn. Tuy nhiên, địa điểm trường đóng là vùng kinh tế đa thành phần: buôn bán, thợ thủ công, trồng cây cao su, nông nghiệp. Nhìn chung, với hoạt động kinh tế đó đời sống của nhân dân tương đối ổn định, song thu nhập của một số phụ huynh không cao. Một bộ phận dân cư làm nông nghiệp và khai thác cát sạn đời sống gặp nhiều khó khăn, một số phụ huynh không có việc làm ổn định thường đi làm xa nhà nên việc quan tâm học tập của con em còn nhiều hạn chế, có tư tưởng phó thác cho nhà trường, phần nào đã làm ảnh hưởng đến nề nếp kỷ cương và chất lượng giáo dục của nhà trường. Sau hơn 10 năm xây dựng tại trụ sở mới, được sự quan tâm đầu tư của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục, nhà trường đã lớn mạnh về mọi mặt. Năm học 2013 - 2014 trường có 8 lớp với tổng số 195 học sinh. Tổng số phòng học là 8 phòng; có 3 phòng học bộ môn và 2 phòng chức năng; có khu hiệu bộ riêng. Môi trường, cảnh quan nhà trường đảm bảo xanh - sạch - đẹp, có hệ thống xử lý rác thải, hệ thống thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng, các công trình vệ sinh đảm bảo theo nhu cầu sinh hoạt của giáo viên và học sinh vàđúng yêu cầu của trường đạt chuẩn Quốc gia. Có hệ thống tường rào bao quanh đảm bảo an ninh trật tự trường học. * Tình hình đội ngũ: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 25 người, trong đó Ban giám hiệu 2 người, giáo viên đứng lớp 20 người, nhân viên 3 người. Trình độ đào tạo: 25/25 CBGV- NV nhân đạt chuẩn - đạt tỷ lệ 100%, trong đó 22/25 CBGV-NV có trình độ trên chuẩn - đạt 88%, 25/25 CBGV-NV có trình độ tin học A và trên A - tỷ lệ 100 %. GV dạy giỏi cấp tỉnh, huyện: 9/ 20 đ/c - đạt 45% Từ thực trạng trên, trong quá trình triển khai và chỉđạo hoạt động giáo dục, nhàtrường đã gặp những thuận lợi và khókhăn nhất định: a. Thuận lợi: Trường THCS Lê Quý Đôn đóng tại trung tâm thị trấn Hồ Xá - Vĩnh Linh, là một đơn vị trực thuộc phòng GD - ĐT Vĩnh Linh. Trường có đủ các khối lớp của GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 10 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh cấp học, trung bình học sinh trên mỗi lớp 25 em theo quy định của điều lệ trường trung học. Nhìn chung học sinh chăm ngoan, cần cù và hiếu học. Đội ngũ giáo viên giáo viên giảng dạy: giáo viên có năng lực công tác tốt, có ý thức học tập nâng cao nghiệp vụ, có giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh với tỷ lệ cao. Không có giáo viên vi phạm kỷ luật. Tập thể đoàn kết thân ái, có ý thức xây dựng tập thể, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. Đội ngũ cán bộ đảng viên mạnh về chuyên môn, vững vàng về tư tưởng chính trị. Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng đạt chuẩn quốc gia, tương đối đầy đủ, hiệu quả sử dụng cao, phát huy được các thế mạnh. Trường được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo trực tiếp về nhiều mặt của Phòng GD&ĐTVĩnh Linh. Công tác xã hội hoá giáo dục phát triển sâu rộng và được triển khai thường xuyên ngày càng thực chất và thiết thực. Bước đầu tạo được cơ chế và từng bước hoàn thiện các điều kiện thúc đẩy phong trào toàn dân chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục. Phụ huynh học sinh quan tâm đầu tư xây dựng nhà trường. b. Khó khăn: Đội ngũ với 20 giáo viên, một số GV lớn tuổi với tâm lý chung làngại khó, ít tham gia tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Vì vậy việc thực hiện đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học, ứng dụng CNTT trong soạn giảng để nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường còn những hạn chế nhất định. Một số môn còn thiếu GV giảng dạy, buộc GV môn khác phải dạy kiêm nhiệm thêm. Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu tính hiện đại và chưa hoàn thiện. Còn thiếu các phòng đa chức năng. Các phòng học bộ môn mặc dù đã có nhưng được nhà trường vận dụng, sửa chữa, cơi nới từ những phòng học cấp 4, qua nhiều năm sử dụng nay đã xuống cấp nhưng nhàtrường chưa có nguồn kinh phíđể xây dựng mới. Một số phụ huynh công ăn việc làm chưa ổn định, thường xa nhà hoặc thiếu điều kiện về kinh tế nên chưa chăm lo đến việc học tập và rèn luyện của con em mình, gửi gắm và phó thác cho nhà trường. Điều đó dẫn đến tình trạng vẫn còn học sinh yếu về lực học và đạo đức, chưa có ý thức vươn lên. 2. Một số kết quảđạt được trong công tác quản lí hoạt động dạy học của nhàtrường trong những năm qua. - BGH nhàtrường đã nhận thức được HĐDH là hoạt động trung tâm của đơn vị, hoạt động này là tiền đề để tổ chức các hoạt động khác. Quản lý tốt hoạt động này sẽ nâng cao chất lượng dạy học. Từ nhận thức đó, các nhà trường đã xây dựng một hệ thống biện pháp quản lý cụ thể và tập trung chỉ đạo thành công một số khâu của từng nội dung quản lý. - BGH đã xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, hợp lí; đã có biện pháp quản lí, tổ chức thực hiện hoạt động dạy học tương đối hiệu quả. -Với mỗi nội dung quản lý HĐDH các nhà trường đều chú ý xây dựng được một số biện pháp cụ thể để chỉ đạo hiện thực. Tuy nhiên trong quá trình chỉ đạo, GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 11 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh với mỗi nội dung quản lý cónhững biện pháp thực hiện tốt (nhất là những biện pháp nặng về quản lý hành chính), còn có những biện pháp thực hiện chưa tốt, hiệu quả chưa cao. * Khảo sát kết quả những năm qua: + Chất lượng hai mặt: Năm học TS HS Các mặt (Tỷ lệ %) 2011-2012 211 Hạnh kiểm 125(62,81) Học lực 40(18,96) 2012-2013 199 Hạnh kiểm 33 (16,58) Học lực 34 (17,44) + Học sinh giỏi đạt giải các cấp: Tổng số Cấp huyện 2011-2012 211 48 2012-2013 199 43 II. NHỮNG VẤN ĐỀĐẶT RA TRONG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở THCS LÊ QUÝĐÔN - VĨNH LINH - QUẢNG TRỊ Để đổi mới công tác quản lý của nhàtrường nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý dạy học ở trường THCS Lê QuýĐôn làcần tập thực hiện các vấn đề chủ yếu sau đây: 1. Nâng cao nhận thức cho các đối tượng trong và ngoài nhà trường về việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay. 2. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo ở nhàtrường đủ về số lượng, đồng đều về cơ cấu vững vàng về chuyên môn theo hướng chuẩn hóa và trên chuẩn. 3. Quản lý thực hiên quy chế chuyên môn, kế hoạch dạy học và xây dựng nề nếp dạy học trong nhà trường. 4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, tổ chức các hoạt động phát huy tích tích cực, sáng tạo của người học. 5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh. 6. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực nhằm phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Khai thác triệt để cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục đã có. Chất lượng hai mặt Giỏi (Tốt) (Tỷ lệ %) 64(32,16) 69(32,7) 74 (37,19) 74(37,95) Khá TB Yếu Kém 0 0 0 0 (Tỷ lệ %) 9(4,52) 84(39,83) 81(40,7) 78(40,0) (Tỷ lệ %) 1(0,5) 18(8,5) 11(5,53) 9(4,61) HSG đạt giải Cấp tỉnh 0 2 Tỷ lệ % Số giải/TSHS Năm học Quốc gia 0 0 22,7 22,6 GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 12 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Chương II: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở THCS LÊ QUÝĐÔN - VĨNH LINH - QUẢNG TRỊ I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP Để đạt được những mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giáo dục phổ thông đóng vai trò hết sức quan trong trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế quốc dân. Xuất phát từ kết quả khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học của nhà trường cho thấy rằng trong những năm qua, để quản lý hoạt động dạy học nhà trường đã xây dựng được một hệ thống các biện pháp quản lý các nội dung hoạt động dạy học. Trong đó một số biện pháp có hiệu quả cao, mang lại tác động tích cực trong công tác quản lý dạy học. Song cũng còn có nhiều biện pháp hiệu quả còn thấp. Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là hạn chế trong công việc tổ chức thực hiện và việc phối kết hợp các biện pháp tác động một cách toàn diện. Qua khảo sát thực trạng cũng cho thấy rằng: Quản lý hoạt động dạy học nếu không có kế hoạch cụ thể, chi tiết thì không thể có những biện pháp quản lý toàn diện các nội dung, các hoạt động một cách tích cực mà thường chỉ là những biện pháp mang nặng tính hành chính. Kinh nghiệm trong quản lý là một yếu tố rất quan trọng của cán bộquản lý; nhưng chỉ cókinh nghiệm thì vẫn chưa đủ. Những kinh nghiệm quản lý nếu không được vận dụng sáng tạo, linh hoạt mà thực hiện một cách máy móc thì việc áp dụng kinh nghiệm sẽ có hiệu quả thấp, thập chí còn ảnh hưởng không tốt tới hoạt động dạy học. Để quản lý có hiệu quả, ngoài những kinh nghiệm của cá nhân, thì người quản lý rất cần được trang bị những kiến thức về khoa học quản lý để làm cơ sở lý luận, định hướng cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo các hoạt động của đơn vị một cách khoa học và có hiệu quả. II. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CỦA THCS LÊ QUÝĐÔN - VĨNH LINH - QUẢNG TRỊ Các em nên biếtKỷ năng sống không phải tự nhiên có được mà phải hình thành dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Thực tế cho thấy, khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con người. Có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng. Ví dụ: Nhiều em học sinh biết và hiểu rất rõ chưa đủ tuổi quy định là 18 tuỏi, không có giấy phép lái xe, đi xe máy là vi phạm luật giao thông nhưng vẫn cứ đi. Đó chính là vì các em đó thiếu Kỷ năng sống. Có thể nói KNS chính là những nhịp cầu giúpcon người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biếtứng xử , giưi quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công trong cuộc sống, luôn yêu đời GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 13 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kỷ năng sống thường bị va vấp, dễ bị thất bại trong cuộc sống, ví dụ: Người không có kỷ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình. Vì vậygiáo dục kỷ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thườngxuyên chịu tác động đan xen củanhững yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn phải đặt trong hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không giáo dục KNS hoặc thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ. lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa quanhư: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa….chính là các em thiếu kỷ năng sống cần thiết như: kỷ năngxác định giá trị, kỷ năng từ chối, kỷ năng kiên định, kỷ năng giải quyết mâu thuẫn, kỷ năng thương lượng, kỷ năng giao tiếp. Vì vậy, việc giáo dục kỷ năng cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi, có trách nhiêm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khảnăng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè vàmọi người , sống tích cưc, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. 1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học ở bậc học THCS. * Mục tiêu biện pháp Bằng các hoạt động quản lý, người quản lý cần giúp cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội thấy được thực chất của chất lượng giáo dục ở các nhà trường trong những năm vừa qua; thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục; thấy được chất lượng đó là chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của đất nước, chưa phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Vấn đề đặt ra cho giáo dục là phải nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. * Nội dung và cách thực hiện a. Đối với đội ngũ nhà giáo: đội ngũ nhà giáo phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình để thực hiện được sự nghiệp đổi mới với đích cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Để làm tốt các vấn đề trên nhàtrường cần phải: - Tổ chức các hội thảo đánh giá chất lượng giáo dục của trường mình trong những năm qua, để thấy được những mặt nhà trường đã làm tốt; những mặt chưa làm tốt và những nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt đó; thấy được chất lượng giáo GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 14 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh dục của trường mình so với các trường khác và so với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Trong buổi hội thảo, nhà trường thông báo cho giáo viên biết số liệu cụ thể về học sinh được tuyển sinh vào các trường THPT công lập, bán công; tình hình, chất lượnghọc sinh tham gia học tập ở các trường THPT. - Tổ chức học tập chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục mới. Tổ chức cho 100% giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do ngành tổ chức. - Thống nhất việc kiểm tra đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới. - Nghiêm túc thực hiện cuộc vận động “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. b. Đối với học sinh:giáo dục cho các em biết và hiểu: học để ngày mai lập nghiệp, “ Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình”. Từ đó đòi hỏi mỗi học sinh cần phải xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc. Để thực hiện tốt các nội dung trên cần phải: - Vào đầu năm học tổ chức cho học sinh học tập nghiêm túc về nhiệm vụ của người học sinh; những quy định cụ thể của nhà trường đối với học sinh, dưới các hình thức sau: Tổ chức toàn trường để các lớp ký cam kết thực hiện với nhà trường; tổ chức theo từng lớp để từng học sinh ký cam kết với lớp, trường; sau đó đưa vào nội dung thi đua để đánh giá các lớp, đánh giá học sinh. - Phối hợp với Liên đội tổ chức các phong trào thi đua tuần học tốt, ngày học tốt; phong trào Bông hoa điểm 10, lập thành tích chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như: ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; ngày thành lập đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3… - Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học sinh theo phương châm “ Trung thực trong kiểm tra, công bằng trong đánh giá” - Xây dựng nội quy học sinh để yêu cầu học sinh thực hiện. Đảm bảo tất cá các lớp đều được học nội quy vào đầu năm học. c. Đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội khác: Thông qua tuyên truyền bằng các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua đội ngũ giáo viên nhà trường, thông qua sự truyền đạt của học sinh giúp họ thấy được thực chất chất lượng giáo dục của nhà trường, từ đó họ có thái độ đúng đắn về chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm qua: Mặt đã làm được, mặt chưa làm được, những nguyên nhân vàhướng giải quyết. Muốn vậy nhà trường cần phải: - Với phụ huynh học sinh: Tổ chức chặt chẽ ban chấp hành hội cha mẹ học sinh nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi, động viên để họ tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh đóng góp xây dựng nhà trường; phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh trong việc xác định động cơ thái độ học tập, hướng nghiệp cho học sinh; thông qua sổ liên lạc, qua các kỳ họp hội nghị cha mẹ học sinh thường xuyên thông báo kết quả học tập rèn luyện của con em họ. - Nhà trường cần chấp hành tốt sự chỉ đạo của các cấp quản lý, tranh thủ sự ủng hộ để phát triển nhà trường. Thông qua các văn bản báo cáo như: Sơ kết học kỳ, tổng GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 15 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh kết năm học, kế hoạch phát triển nhà trường… để các cấp quản lý thấy được chất lượng giáo dục, hướng phát triển của nhà trường, từ đó có những chỉ đạo sát thực hơn cho nhà trường. - Các tổ chức xã hội: cần tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ về vật chất và tinh thần của các tổ chức xã hội phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường. 2. Xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học * Mục tiêu của biện pháp Nhằm giúp cán bộ quản lý nhàtrường xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. * Nội dung và cách thực hiện Từ thực trạng về đội ngũ giáo viên của nhàtrường cho thấy đội ngũ giáo viên còn có những bất cập: Số lượng còn thiếu, còn thiếu những cán bộ chuyên môn cốt cán. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy học thì công tác xây dựng đội ngũ có vai trò rất quan trọng. Để thực hiện việc xây dựng đội ngũ được tốt, cần quan tâm 2 nội dung cơ bản: Lập kế hoạch về nhu cầu tuyển dụng, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. a. Lập kế hoạch tuyển dụng:Căn cứ vào kế hoạch phát triển hàng năm những biến động về đội ngũ các năm tới cùng với sự phát triển lâu dài của trường, BGH nhà trường có kế hoạch tham mưu, đề xuất với cấp trên biên chế đội ngũ giáo viên bộ môn đủ về số lượng, đúng về chuyên môn, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn cốt cán. b. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên:Việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm nói chung, đặc biệt là tự học, tự bồi dưỡng nói riêng có ý nghĩa quyết định chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao phẩm chất, năng lực, ý thức của người thầy đối với nghề nghiệp, đối với thế hệ trẻ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này nhà trường phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có tính khả thi và hiệu quả cao. - Nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng về kiến thức Tin học, khảnăng ứng dụng CNTT trong soạn giảng . Tạo điều kiện cho đội ngũ nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, khuyến khích viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đề tài nghiên cứu khoa học, biên soạn, trao đổi trên các tạp chí chuyên ngành. - Nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt, đặc biệt là các buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. - Tăng cường mua sắm trang bị các loại đầu sách, tạo điều kiện cho giáo viên tự nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao ý thức giác ngộ chính trị, thấm GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 16 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh nhuần quan điểm đường lối của Đảng. Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn do Sở và Bộ GD&ĐT tổ chức. - Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn, thường xuyên tổ chức hội giảng, trao đổi giảng dạy theo chuyên đề, giờ giảng mẫu ở các tổ chuyên môn; tổ chức rút kinh nghiệm có chất lượng, hiệu quả. - Phát động phong trào thi đua dạy giỏi trong toàn trường, phấn đấu trở thành giáo viên giỏi các cấp. Động viên giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp huyện để giáo viên có điều kiện trình bày trao đổi kinh nghiệm trong việc tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy ở bộ môn, phương án giải quyết các bài dạy khó, các kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại. 3. Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn * Mục tiêu của biện pháp Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong việc thực hiện quy chế chuyên môn, kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn, chỉ đạo mọi người thực hiện tốt nề nếp dạy học. * Nội dung và cách thực hiện a. Tăng cường quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học: ngay từ đầu năm học BGH yêu cầu giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình, sách giáo khoa từ đó lập kế hoạch dạy cho cá nhân mình. - Quản lý kế hoạch dạy của giáo viên: Kế hoạch dạy của giáo viên là cụ thể hoá nhiệm vụ giảng dạy theo chương trình. Kế hoạch phải thể hiện nội dung phương pháp, thời lượng của từng bài, từng phần giảng, kế hoạch phải có tính hệ thống, đủ, đúng chương trình, phù hợp với đối tượng, đáp ứng yêu cầu, chỉ tiêu đặt ra. Trên cơ sở đó, GV đăng ký chỉ tiêu phấn đấu trong kế hoạch. Kế hoạch này được tổ chuyên môn kiểm tra vào tuần thứ hai tháng 9, BGH kiểm tra vào tuần 4 tháng 9. - Kế hoạch chủ nhiệm lớp: GVCN là người quản lý toàn diện HS một lớp, không phải chỉ nắm được những chỉ số của quản lý hành chính như tên, tuổi, số lượng, gia cảnh, trình độ HS về học lực, đạo đức… mà còn phải dự báo xu hướng phát triển nhân cách của HS trong lớp để có phương hướng tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học cho phù hợp điều kiện, khả năng của mỗi HS. Xác định kế hoạch phối hợp giữa GVCN với GVBM và tổ chức đoàn trong việc quản lý nề nếp, giáo dục đạo đức, quản lý chất lượng dạy học. Thực hiện các biện pháp giáo dục HS phù hợp với các đối tượng, phân loại đối tượng, đặc biệt chú ý đến HS yếu, kém, HS có hoàn cảnh khó khăn. Kế hoạch của GVCN được kiểm tra vào tuần thứ 2 tháng 9. - Quản lý việc xây dựng thời khoá biểu: Thời khoá biểu chính là cụ thể hoá kế hoạch dạy học dẫn đến việc phân công lao động của GV trong từng ngày, từng tuần, từng tháng, trong năm học. Vì vậy, việc xây dựng thời khoá biểu phải đảm bảo tính khoa học, tính hợp lý, tính hiệu quả, phải quan tâm đến giờ dạy của từng GV để bố trí đảm bảo xen kẽ giữa các lớp cũng như giữa các bộ môn tự nhiên, bộ GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 17 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh môn xã hội cho phù hợp. Bố trí thời khóa biểu phù hợp để GV trong tổ, nhóm chuyên môn có điều kiện dự giờ của nhau, day thay nhaukhi cần thiết. b. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn: Bao gồm quản lý việc thực hiện chương trình dạy học, quản lý soạn giáo án, quản lý giờ lên lớp của GV, chấm trả bài cho HS, chế độ cho điểm, làm đồ dùng dạy học. - Quản lý thực hiện chương trình dạy học: Chương trình dạy học là pháp lệnh của nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành. Thực hiện đúng, đủ theo phân phối chương trình, không được phép tuỳ tiện thay đổi thêm bớt hoặc làm sai lệch nội dung chính trong sách giáo khoa. BGH cùng tổ chuyên môn theo dõi chặt chẽ việc thực hiện chương trình của GV theo từng phần, từng tháng qua hệ thống theo dõi như đối chiếu tiến trình dạy trên lớp (qua sổ ghi đầu bài) với kế hoạch cá nhân, số báo giảng. - Quản lý việc soạn giáo án: Soạn giáo án có vai trò quan trọng đối với chất lượng bài dạy trên lớp. Khi soạn giáo án phải xác định mục đích yêu cầu, nội dung cơ bản, phương pháp tối ưu cho từng bài, từng phần, từng mục. Bài soạn phải được ghi rõ ngày tháng soạn, bài soạn được trình bày rõ ràng, khoa học, phản ánh rõ tiến trình và sự phối hợp hoạt động của thầy và trò. Nội dung bài soạn vừa đảm bảo tính chính xác nội dung của sách giáo khoa, lại vừa phải có sự khai thác, bổ sung liên hệ, đổi mới cho phù hợp với điều kiện thực tế. Việc quản lý soạn giáo án của GV được tiến hành thông qua hoạt động kiểm tra đột xuất và kiểm tra định kỳ của tổ chuyên môn, BGH. Giáo án của mỗi GV phải được tổ trưởng chuyên môn kiểm tra, kí duyệt vào thứ 2 hàng tuần và BGH kiểm tra đánh giá theo từng tháng, xếp loại giáo án theo quy định của Bộ GD& ĐT. - Quản lý giờ lên lớp của GV: GV cần thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp theo quy định của thời khóa biểu, phân phối thời gian hợp lý cho từng bài giảng, phần giảng. Bài giảngtrong một tiết dạyphải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tránh áp đặt;đảm bảo vừa củng cố kiến thức cũ, vừa giới thiệu kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc làm bài tập và tự học. Quản lý giờ trên lớp của GV qua các luồng thông tin: GV trực, BGH phụ trách khối, phản ánh của HS, của các phụ huynh, đồng thời với việc thường xuyên dự giờ, thăm lớp của tổ chuyên môn, thanh tra của BGH. BGH dựa trên các luồng thông tin đó, tiến hành đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên, tìm những ưu nhược điểm, nguyên nhân chủ quan, khách quan, hướng giải quyết. - Quản lý việc kiểm tra, chấm trả bài cho HS và chế độ cho điểm của GV cần tiến hành thường xuyên. BGH, tổ trưởng chuyên môn quản lý bằng sổ điểm, kiểm tra tiến độ cho điểm hàng tháng là yêu cầu bắt buộc. c. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn trong các nhà trường là đơn vị hạt nhân nòng cốt trực tiếp quản lý mọi hoạt động giảng dạy. Vì vậy, để tổ chức sinh hoạt các tổ chuyên môn có hiệu quả, lãnh đạo nhà trường cần chỉđạo, yêu cầu các tổchuyên môn thực hiện tốt các nội dung sau: - Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo tháng, theo học kỳ và năm học. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 18 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề, thực hiện việc sinh hoạt theo tổ, nhóm chuyên môn. - Thường xuyên trao đổi về tình hình dạy học, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động dạy học; trao đổi kinh nghiệm về các bài dạy khó, nghiên cứu, bàn bạc cải tiến PPDH cho phù hợp với nội dung và đối tượng; tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm về nội dung, PPDH; tổ chức tốt việc trao đổi về kinh nghiệm sử dụng thiết bị dạy học, giáo án điện tử. 4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học Phương châm và mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp GD&ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp tư duy sáng tạo của người học". Đổi mới PPDH là xu hướng tất yếu của thế giới và là đòi hỏi cấp thiết với giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, việc đề ra biện pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH có vai trò quan trọng. * Mục tiêu biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH Nhằm tích cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. * Nội dung và cách thực hiện a. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về nhu cầu cấp thiết của việc đổi mới PPDH. Việc nâng cao nhận thức cho giáo viên là yêu cầu cấp thiết để thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tích cực, tạo tâm thế cho mọi người sẵn sàng thực hiện một quy trình mới trong cải tiến các PPDH ở từng bộ môn. Việc nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho CBGV nhằm vào việc định hướng cho họ xác định ý thức và trách nhiệm trong việc thực hiện những phương pháp tích cực - thể hiện ở 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. HS được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kỹ năng đó. Dạy theo cách này giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Cần rèn luyện cho HS có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học nhằm tạo cho các em lòng ham học, khơi dây nội lực vốn có trong mỗi con người. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: PPtự họcphải đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập theo khả năng của mỗi HS; đồng thời tạo ta sự hợp tác của các em với bạn học. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 19 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong tự họcgiáo viên không giữ độc quyền đánh giá mà phải hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học. b. Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch đổi mới PPDH: Chỉ đạo các tổ chuyên môn khi xây dựng chương trình, kế hoạch năm học cần đưa việc đổi mới PPDH thành một nội dung và phải thể hiện được những nội dung cơ bản: - Chương trình tự bồi dưỡng, các chuyên đề trọng tâm cần thảo luận, trao đổi, kế hoạch nghiên cứu khoa học các đề tài về đổi mới PPDH. - Tổ chức dạy thí điểm cho việc áp dụng đổi mới PPDH của từng giáo viên. Trong một học kỳ mỗi giáo viên phải thao giảng ít nhất 2 tiếtvà dự 10 giờ của đồng nghiệp. - Kế hoạch học tập, nghiên cứu sử dụng các thiết bị dạy học và công nghệ thông tin phục vụ dạy học. c. Tổ chức cho các tổ chuyên môn dạy thử nghiệm:Mỗi môn học có các PPDH đặc thù. Việc lựa chọn PPDH phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhận thức, trình độ, năng lực của mỗi giáo viên, nội dung bài giảng; mặc dù vậy việc đổi mới PPDH cần được thử nghiệm, dạy mẫu, đánh giá rút kinh nghiệm để khẳng định tính khả thi của việc khai thác những ưu điểm của các PPDH cho từng bộ môn. d. Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kiểm tra đánh giá là một khâu tất yếu trong hoạt động dạy học. Kiểm tra đánh giá không chỉ là công cụ thước đo kết quả học tập của học sinh. Vì vậy, cải tiến việc kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học có ý nghĩa quan trọng. Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo đúng nguyên tắc: - Kiểm tra đánh giá đúng quy chế, khách quan, công bằng. - Thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra đánh giá, số lần kiểm tra và thi học kỳ. Cho điểm công bằng, khách quan, không chạy theo chỉ tiêu thi đua. - Các đề kiểm traphải đảm bảo tính chính xác, độ khó phù hợp.Vận dụng các hình thức phù hợp;kiểm tra thường xuyên việc tự học và chuẩn bị của học sinh. - Vận dụng nhiều cách thức kiểm tra, đánh giá: trắc nghiệm khách quan, tự luận, vấn đáp, kiểm tra kỹ năng thực hành;đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá được công bằng, khách quan. - Áp dụng công nghệ thông tin, cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá. e. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới PPDH. Các phương tiện kỹ thuật dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhất là các phương tiện nghe - nhìn và hệ thống phòng chuyên dụng. f. Tăng cường tổ chức hội thảo, đánh giá, tổng kết và trao đổi kinh nghiệm về đổi mới PPDH. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 20 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị đánh giá, rút kinh nghiệm về việc đổi mới PPDH trong trường, trên cơ sở đó chỉ đạo hoạt động thường xuyên và có hiệu quả. Đồng thời để nâng cao nhận thức và kinh nghiệm nghề nghiệp cho giáo viên, nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên được trao đổi học tập các trường bạn, mời các chuyên gia giới thiệu những thành tựu mới về khoa học giáo dục. 5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh * Mục tiêu của biện pháp Xây dựng quy trình phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục, tổ chức và quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học. * Nội dung và cách thực hiện a. Xây dựng môi trường sư phạm, tao điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập của HS: - Xây dựng môi trường học tập và rèn luyện cho HS an toàn, lành mạnh, thân thiện, xanh - sạch - đẹp. - Chỉ đạo các đồng chí GVCN, tổ chức điều tra cơ bản học sinh vào trường để nắm được trình độ, năng lực và sở trường từ đó đề ra những biện pháp giáo dục phù hợp với từng nhóm đối tượng. - Kết hợp với đoàn thanh niên, giáo dục truyền thống nhà trường. Thông qua việc tổ chức phát thanh, tuyên truyền, thi tìm hiểu truyền thống của nhà trường, hình thành ở học sinh những tình cảm tốt đẹp, tự hào về lịch sử, truyền thống của nhà trường, trong sự nghiệp phát triển GD&ĐT của huyện từ đó giáo dục ý thức học tập và tu dưỡng cho học sinh. - Xây dựng nề nếp kỷ cương dạy học trong nhà trường. - Phối hợp tổ chức Đội, hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh. Lưu ý giáo dục học sinh cá biệt. - Xây dựng tập thể học sinh đoàn kết, nhất trí, tôn trọng giúp đỡ nhau trong học tập. b. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh: Song song với việc quản lý dạy của thầy giáo, nhà trường phải tiến hành quản lý học tập của học sinh. Các biện pháp quản lý của nhà trường là: Xây dựng một môi trường lành mạnh, tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập và rèn luyện, nhằm đào tạo các em trở thành những công dân, những người chủ tương lai của đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Muốn vậy mọi hoạt động học tập của học sinh phải lấy việc thực hiện nề nếp kỷ cương làm gốc. - Hình thành hệ thống quản lý theo đơn vị lớp, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ lớp, cán bộ tổ, cán bộ đoàn và phụ huynh học sinh. - Chú trọng phân chia học sinh cho các lớp theo quan điểm: Chia đều số lượng học sinh về các mặt: Trình độ học lực, xếp loại đạo đức, nam, nữ, địa bàn cư trú, tạo ra sự công bằng về chất lượng đầu vào giữa các lớp. - Giáo viên chủ nhiệm nghiên cứu hồ sơ của học sinh lớp mình, trên cơ sở đó ổn định tổ chức lớp, tìm cho được đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ tổ, cán chi độilà những GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 21 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh học sinh học tốt, có năng lực và phát huy được vai trò gương mẫu, nhanh nhẹn, hoạt bát. - Tạo ra hệ thống hoạt động đồng bộ giữa GVCN, GVBM và nhà trường nhằm đưa học sinh vào khuôn khổ. - Quản lý tự học của học sinh. Tổ chức nhóm bạn cùng học, phong trào Đôi bạn cùng tiến:GVCN kết hợp với GVBM tạo cho các em từng nhóm học tập từ 2-3 em hoặc 4-5 em có đặc điểm: cư trú gần nhau, trong nhóm có HS khá, HS giỏi và HS yếu. Yêu cầu đặt ra là các em khá, giỏi giúp các em yếu hơn về phương pháp học tập, bổ sung giảng giải kiến thức mà bạn chưa hiểu, tuyệt đối không làm thay, học thay. - GVCN phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho HS: Phụ huynh phải kiểm tra giờ giấc học tập, lịch học đã được ghi trong thời gian biểu, tạo góc học tập cho HS ở nhà; mua sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng học tập đầy đủ; thường xuyên báo cáo với GVCN về tình hình học tập của con em mình. - Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo bổ sung kiến thức cho HS yếu, kém: Đối với đối tượng HS giỏi, GV cần yêu cầu cao đối với HS này, có câu hỏi, bài tập riêng về nhà, hướng dẫn HS loại sách tham khảo, các chuyên đề HS tự học, tự nghiên cứu. Với HS học ở mức độ yếu hơn GV cũng phải phân loại, có kế hoạch bồi dưỡng cho các em, có chương trình mềm dẻo hơn, câu hỏi gợi mở riêng giúp các em từng bước vươn lên trong học tập. - Quản lý và tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp: Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giúp HS củng cố, bổ sung và mở rộng thêm trí thức đã học; phát triển óc thẩm mĩ, tăng cường thể chất; nhận thức xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê hương đất nước; GD thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể; rèn luyện cho HS các kỹ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần giáo dục tính tích cực của người công dân tương lai. - Quản lý việc học nghề, giáo dục hướng nghiệp: trong nhà trường việc dạynghề cho HS là yêu cầu có tính nguyên tắc nhằm góp phần chuẩn bị nhân lực đáp ứng phân luồng lao động sau cấp học phổ thông. Là một hoạt động dạy học, việc dạy nghề phổ thông là thực hiện nguyên lý dạy học " Học đi đôi với hành, GD kết hợp với LĐ- SX, nhà trường gắn với XH ". Ngay từ đầu năm, học nhà trường phải có kế hoạch cho HS khối 8 của trường sang Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề của huyện. Phối hợp với trung tâm hướng nghiệp dạy nghề phân chia lớp nghề cho HS học.Tổ chức dạy hướng nghiệp cho HS khối 9 với định mức 1tiết/ tuần. 6. Huy động các nguồn lực tài chính từ cộng đồng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học * Mục tiêu của biện pháp GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 22 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Phối kết hợp các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, hội cha mẹ HS, huy động các nguồn lực tài chính tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. * Nội dung và cách thực hiện - Huy động các nguồn lực tài chính từ cộng đồng để tăng cường CSVC trang thiết bị dạy học: Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học là cả một quá trình và phải có kế hoạch dài hạn. Trong tình hình cơ sở vật chất, thiết bị của các trường đang thiếu như ở phần thực trạng có nêu ra thì để khắc phục dần tình trạng thiếu thốn thiết bị, sách, đồ dùng dạy học hiện nay, các trường cần xây dựng kế hoạch trang bị dài hạn và ngắn hạn, từ nguồn ngân sách được giao, tích cực tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền, ngành giáo dục để được hỗ trợ kinh phí, hằng năm các trường cần chủ động tạo nguồn kinh phí qua việc dạy phụ đạo, vận động sự đóng góp của phụ huynh học sinh…để mua sắm bổ sung sách, thiết bị, phát động trong học sinh phong trào góp sách vào tủ sách dùng chung. Tổ chức phong trào tham gia làm đồ dùng dạy học trong giáo viên . - Xây dựng được kế hoạch thu - chi các nguồn quỹ ngay từđầu năm học; vận động tốt sự đóng góp của phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội khác. - BGH cần biết tận dụng mọi lực lượng, mọi cơ hội; tổ chức năng động các hoạt động trong nhà trường để tăng cường được nguồn lực tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho nhà trường. Sử dụng hợp lí, hiệu quả nguồn kinh phí đã có trong việc mua sắm, trang cấp các thiết bị dạy học trong nhàtrường. + Xây dựng phòng học đúng quy cách đối với loại hình trường trung học phổ thông, tạo điều kiện dạy và học tốt nhất cho giáo viên và học sinh. + Đầu tư mua sắm các trang thiết bị mới từ các nguồn tài chính khác nhau, nhằm phù hợp với phương pháp dạy học và thay đổi của chương trình, đồng thời loại bỏ đồ dùng cũ, lạc hậu. + Thường xuyên trang bị bổ sung cho phòng thư viện, phòng thực hành Lý, Hoá, Sinh, huy động tối đa được các đồ dùng, các loại đầu sách cho hoạt động giảng dạy và học tập. + Kêu gọi cồng đồng tham gia xây dựng thư viện và các phòng chức năng bằng nhiều hình thức; khuyến khích GV, HS làm thiết bị đồ dùng dạy học dụng cụ trực quan, sưu tầm tài liệu, báo, ảnh, phù hợp với từng phân môn để phục vụ dạy và học. + Xây dựng mạng lưới tuyên truyền, làm tốt công tác tuyên truyền với nhiều hình thức, phát huy tối đa các nguồn lực của cộng đồng, tranh thủ sự đóng góp, ủng hộ cho nhà trường về nhiều mặt, đặc biệt là xây dựng cơ sở vật chất- trang thiết bị. - Quản lý và khai thác cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học: + Ban giám hiệu xây dựng nội quy sử dụng bảo quản cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng dạy học, các phòng học trực tiếp giao cho các lớp tự quản lý, có biên bản GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 23 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh bàn giao các trang thiết bị vật chất trong ngoài phòng học để lớp có ý thức giữ gìn, vệ sinh và bảo quản phòng học của mình. + Xây dựng nội quy, mời chuyên gia tập huấn, hướng dẫn các thao tác, kỹ năng sử dụng cho đội ngũ nhân viên, GV sử dụng các phòng vi tính, thí nghiệm, thư viện tạo nên thói quen làm việc nề nếp trong toàn trường, thực hiện nghiêm túc các nội quy khi sử dụng. + Chỉđạo mỗi GV có bản đăng ký sử dụng trang thiết bị ngay từ đầu năm, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành theo yêu cầu nội dung chương trình. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ khi có biến động về tổ chức cũng như khách quan. + Tuyên truyền và vận động giáo viên, học sinh ý thức giữ gìn và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồng thời gắn trách nhiệm tới mỗi tập thể, thành viên trong nhà trường phải có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (Năm học 2013-2014): 1. Công tác duy trì số lượng và phổ cập: Tổng số học sinh toàn trường: Đầu kỳ: 195 em, nữ 94 em. Cuối kỳ: 195 em, nữ 94 em. Bỏ học: 0 Huy động 51 em học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 đạt chỉ tiêu 100%. Đơn vị đạt và duy trì chuẩn Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. 2. Chất lượng giáo dục toàn diện. 2.1: Học của trò a. Giáo dục đạo đức: Tổng số SL % SL 2012 - 2013 199 125 62,81 64 2013 - 2014 195 136 69,74 46 b. Giáo dục văn hóa: Tổng số SL % SL 2012 - 2013 199 33 16,58 74 2013 - 2014 195 34 17,44 74 * Kết quả thi HSG các loại hình Hạnh kiểm Khá % 32,16 23,59 Năm học Tốt Trung bình SL 9 11 Yếu % 4,52 5,65 SL 1 2 % 0,50 1,02 Học lực Năm học Tốt Khá Trung bình SL 81 78 Yếu % % 40,7 40,0 SL 11 9 % 5,53 4,61 37,19 37,95 GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 24 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh Tổng số HS giải Cấp huyệnCấp tỉnh 2011 - 2012 211 48 48 2012 - 2013 199 45 43 2013 - 2014 195 45 40 SL HSG ĐẠT GIẢI Tỷ lệ % Số giải/TSHS 22,7 22,6 23,07 Tổng Năm học Quốc gia 0 0 1 0 2 4 - Tham gia Hội thi KHKT (HS lớp 9) cấp huyện: đạt giải nhất 2.2: Dạy của thầy a. Thao giảng, dự giờ: - Thao giảng: 66 tiết - Trong đó: Giỏi: 63 tiết; Khá: 03 tiết; TB: 0; Yếu: 0 - Dự giờ: 373 tiết b. Thực hiện các chuyên đề và các đề tài nghiên cứu khoa học trong CBGV: - Đề tài sáng kiến kinh nghiệm:22 đề tài sáng kiến kinh nghiệm (trong đó: xếp loại A: 10 đề tài; loại B: 11 đề tài; loại C: 1 đề tài); - Thực hiện 03 chuyên đề về công tác đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (của 3 tổ chuyên môn). c. Tham gia Hội thi của ngành: Tham gia tích cực và đạt kết quả cao trong các Hội thi do ngành tổ chức. - Được công nhận Giáo viên dạy giỏi cấp huyện:6 đ/c - Được công nhận Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 3 đ/c (bảo lưu) - Được công nhận Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện: 01 đ/c d. Các danh hiệu thi đua cuối năm - Hoàn thành nhiệm vụ: 25/25 đ/c - Lao động tiên tiến: 17 đ/c - Khen thưởng danh hiệu lao động tiên tiến: 02 đ/c - Chiến sĩ thi đua cơ sở: - Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: 3. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường a. Chi bộ: Được Đảng ủy thị trấn Hồ Xá công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc năm 2013. b. Công đoàn:Đề nghị Công đoàn cấp trên xét tặng danh hiệu:Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc. c. Liên đội:Đề nghị cấp trên xét công nhận Liên đội mạnh cấp tỉnh - đã được Hội Đồng đội huyện kiểm tra, đánh giá với tổng số điểm: 319 / 350. 4. Danh hiệu thi đua cuối năm học 2013 -2014 của nhà trường Đề nghị xét công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc. 01 đ/c 01 đ/c GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 25 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh PHẦN III: NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ sở giáo dục. Chính vì vậy, trong những năm gần đây,ngành giáo dục đã xây dựng, trình và ban hành nhiều văn bản quan trọng - những văn bản đã và sẽ có tác động sâu sắc tới việc nâng cao chất lượng GD&ĐT Việt Nam trong giai đoạn tới. Nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đã được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Quy mô của các cấp học, các loại hình học tập đều tăng. Nhận thức sâu sắc nhiệm vụ, trách nhiệm của một cở sở giáo dục, thực hiện nghiêm túc những chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và của ngành, trường THCS Lê Quí Đôn đã khắc phục mọi khó khăn, phát huy truyền thống của nhà trường, tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Hai tốt”, vận dụng sáng tạo các giải pháp để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho quê hương, đất nước, trường THCS Lê QuýĐôn cũng đã có đóng góp quan trọng, góp phần vào những thành tích chung của ngành giáo dục huyện nhà. Thiết nghĩ, tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh của từng địa phương, của từng nhà trường và thực trạng giáo dục đểngười cán bộ quản lícó những quyết sách, giải pháp đúng đắn, hợp lý trong chỉ đạo và thực hiện. Nắm bắt tốt thời cơ, tranh thủ sự ủng hộ tối đa của các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, động viên, khích lệsự nổ lực phấn đấu của đội ngũ giáo viên và học sinh, sự hậu thuẫn đắc lực của hội cha mẹ học sinh, nhất định chất lượng giáo dục sẽ phát triển vững chắc và thu được nhiều thành tựu to lớn. Với nhận thức đó, đề tài này đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn, nhằm đề ra những biện pháp có tính khả thi trong công tác quản lý hoạt động dạy học và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS. Đề tài cũng đãđánh giá khá đầy đủ về thực trạng chất lượng dạy học và quản lý hoạt động dạy học của trường THCS Lê QuýĐôn. Việc nghiên cứu những vấn đề vềlý luận, khảo sát đầy đủ về thực trạng đã giúp người viết có cơ sở khoa học đểđưara một số biện pháp tích cực, có tính khả thi và hiệu quảnhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường trong năm học qua cũng như trong thời gian tới. Đề tài nghiên cứu này là kết quả thực nghiệm của người viết trong thời gian ngắn đảm nhận công tác quản lí, trực tiếp phụ trách và chỉđạo hoạt động chuyên GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 26 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh môn trong nhàtrường (từ tháng 3 năm 2013 đến nay). Từ việc học hỏi, đúc rút kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước; cùng với việc nghiên cứu kĩ các phương thức, biện pháp quản lí hoạt động dạy - học trong nhàtrường, bản thân tôi đã mạnh dạn áp dụng những biện pháp nêu trên vào thực tiễn công tác của mình vàbước đầu đãthu được những kết quả khả quan, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhàtrường. Điều đó phần nào khẳng định được những đóng góp vàý nghĩa thiết thực của đề tài. Với những kinh nghiệm còn ít về công tác quản lí, trong thời gian và quy mô cho phép của một SKKN, người viết đã mạnh dạn đề xuất các biện pháp quản lícơ bản để góp phần nâng cao chất lượng dạy học ởtrường THCS Lê QuýĐôn - Vĩnh Linh. Chắc chắn bài viết này vẫn còn những hạn chế nhất định, kính mong sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô giáo đểđề tài này đầy đủ, hoàn chỉnh và tiếp tục phát huy tác dụng trong thực tiễn lãnh đạo, quản lí hoạt động dạy học ởtrường THCS Lê QuýĐôn - Vĩnh Linh – Quảng Trị. Người thực hiện: Vĩnh Linh, ngày 12 tháng 5 năm 2014 Lê Thị Khuyên DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng cộng sản Việt nam - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI - năm 2012. 2. Chiến lược phát triển GD 2010 -2020. 3. Tài liệu Bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục vàđạo tạo - quyển I, II, III - Học viện Quản lí Giáo dục - Hà Nội 2007. 4. Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ các năm học: 2011-2012, 2012-2013, 2013 - 2014 của Trường THCS Lê Quí Đôn (Tại Hội Nghị xây dựng kế hoạch năm học 2011-2012, 2012-2013, 2013 - 2014 của trường THCS Lê Quí Đôn). 5. Báo cáo tổng kết các năm học: 2011-2012, 2012-2013, 2013-2014 của Trường THCS Lê Quý Đôn. GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 27 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/
Một số giải pháp nhằm tăng cường giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS tại trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh GV thực hiện: Lê thị Khuyên –P.HT trường THCS Lê Quý Đôn –Vĩnh Linh 28 https://sangkienkinhnghiemlop9.com/