1 / 13

Dạy học PTNL tự học của HS thông qua sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học

Nu1ec1n giu00e1o du1ee5c phu1ed5 thu00f4ng nu01b0u1edbc ta u0111ang tu1eebng bu01b0u1edbc chuyu1ec3n tu1eeb chu01b0u01a1ng tru00ecnh giu00e1o du1ee5c truyu1ec1n thu1ed1ng (u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng nu1ed9i dung) hay u201cu0111u1ecbnh hu01b0u1edbng u0111u1ea7u vu00e0ou201d sang u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng nu0103ng lu1ef1c (u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng phu00e1t triu1ec3n nu0103ng lu1ef1c) u201cu0111u1ecbnh hu01b0u1edbng ku1ebft quu1ea3 u0111u1ea7u rau201d cu1ee7a ngu01b0u1eddi hu1ecdc. Giu00e1o du1ee5c u0111u1ecbnh hu01b0u1edbng nu0103ng lu1ef1c nhu1eb1m u0111u1ea3m bu1ea3o chu1ea5t lu01b0u1ee3ng u0111u1ea7u ra cu1ee7a viu1ec7c du1ea1y hu1ecdc, thu1ef1c hiu1ec7n mu1ee5c tiu00eau phu00e1t triu1ec3n tou00e0n diu1ec7n vu1ec1 phu1ea9m chu1ea5t, nhu00e2n cu00e1ch, chu00fa tru1ecdng nu0103ng lu1ef1c vu1eadn du1ee5ng tri thu1ee9c trong nhu1eefng tu00ecnh huu1ed1ng thu1ef1c tiu1ec5n nhu1eb1m chuu1ea9n bu1ecb cho con ngu01b0u1eddi nu0103ng lu1ef1c giu1ea3i quyu1ebft cu00e1c tu00ecnh huu1ed1ng cu1ee7a cuu1ed9c su1ed1ng vu00e0 nghu1ec1 nghiu1ec7p

Download Presentation

Dạy học PTNL tự học của HS thông qua sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Nghị quyết TW lần thứ 8 của BCHTW Đảng khóa XI đã xác định: “đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp để thể hiện những quan điểm về mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Trong đó nhiệm vụ tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học được xem là nhiệm vụ quan trọng hiện nay. Nền giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục truyền thống (định hướng nội dung) hay “định hướng đầu vào” sang định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) “định hướng kết quả đầu ra” của người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện về phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chính vì vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học nào để phát huy năng lực học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kỹ năng của các em vào học tập là rất cần thiết. Phải tổ chức quá trình dạy học như thế nào để người học không những lĩnh hội được tri thức mà còn biết cách thức, con đường lĩnh hội tri thức đó - học cách học. Đó là những trăn trở mà chúng tôi là giáo viên trực tiếp đứng trên bục giảng luôn muốn đi tìm lời giải đáp. Để góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi đã chọn đề tài: “Dạy học phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học ” và dạy minh họa một tiết ở lớp 9A trường THCS Vĩnh Sơn. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1. Phương pháp dạy học. Công cuộc cải cách giáo dục đang được tiến hành đồng thời trên cả ba mặt: hệ thống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học. Tuy vậy, vấn đề phương pháp dạy học vẫn bị xem nhẹ, chưa giành được sự quan tâm nhiều của nhiều giáo viên, nên chưa đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, dạy học lịch sử nói riêng. Phương pháp dạy học là cách thức Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 1

  2. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. tương tác giữa giáo viên và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và chỉđạo của giáo viên nhằm tổ chức họat động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn và phát triển năng lực nhận thức. Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức, học sinh giữ vai trò chủ động trong quá trình day học. 2. Kĩ thuật dạy học Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Kỹ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập, trong mỗi phương pháp dạy học có nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau. Tuy nhiên, vì đều là cách thức hành động của giáo viên và học sinh, nên kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học có những điểm tương tự nhau, khó phân biệt rõ ràng.. Năng lực sử dụng các kỹ thuật dạy học khác nhau trong từng giáo viên và nó được xem là rất quan trọng đối với người đứng lớp, nhất là trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở trường phổ thông. Rèn luyện để nâng cao năng lực này là một nhiệm vụ, một vấn đề thật cần thiết của mỗi giáo viên, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học còn hạn chế, nhiều nơi còn mang tính hình thức. Kiểu dạy học phổ biến trong nhiều môn học hiện nay vẫn là giáo viên truyền thụ những nội dung được trình bày trong SGK, học sinh nghe và ghi nhớ một cách thụ động. Đối với học sinh, đa số chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục trong bài cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài hơn. Một số học sinh lười học, chưa có sự say mê học tập, một bộ phận học sinh thường xuyên không chuẩn bị bài ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ, cho nên không nắm vững được nội dung bài học. Một số học sinh chỉ có thể trả lời được những câu hỏi dễ, đơn giản, còn một số câu hỏi tổng hợp, phân tích, giải thích, so sánh…thì còn rất lúng túng khi trả lời hoặc trả lời mang tính chất chung chung. III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 2

  3. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. Tùy theo từng bài học mà giáo viên sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp cho từng tiết dạy, có nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học có thể sử dụng cho tất cả các bài như nêu vấn đề, thảo luận nhóm, hỏi chuyên gia, nhưng cũng có những phương pháp và kĩ thuật chỉáp dụng được cho bài này mà không thểáp dụng cho bài kia được như kĩ thuật khăn trải bàn, vẽsơ đồ hay phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng kiến thức liên môn…Ở trong khuôn khổ bài học này, chúng tôi xin đưa ra một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh như sau: 1. Phương pháp dạy học 1.1: Phương pháp dạy học dự án. a. Bản chất: Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập ở ngoài lớp, hoặc ở nhà, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành.Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. b. Các bước thực hiện dự án. - Bước 1: Lập kế hoạch + Lựa chọn chủ đề + Xây dựng tiểu chủ đề + Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập - Bước 2: Thực hiện dự án + Thu thập thông tin + Thực hiện điều tra + Thảo luận với các thành viên khác + Thẩm vấn giáo viên hướng dẫn - Bước 3: Tổng hợp kết quả + Tổng hợp các kết quả + Xây dựng sản phẩm + Trình bày kết quả + Phản ánh lại quá trình học tập 1.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề a. Bản chất. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH đặt ra trước HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 3

  4. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. b. Quy trình thực hiện. - Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống; - Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra; - Liệt kê các cách giải quyết có thể có ; - Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) - So sánh kết quả các cách giải quyết ; - Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất; - Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn; - Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác. 1.3. Phương pháp trực quan. Phương pháp trực quan là hệ thống cách thức, biện pháp giáo viên sử dụng đồ dùng hoặc phương tiện trực quan nhằm huy động các giác quan của HS tham gia vào nhận thức, làm cho việc tiếp thu kiến thức trở nên dễ dàng và rèn luyện kỹ năng cho HS. Đồ dùng trực quan được chia thành 3 nhóm chính: nhóm đồ dùng trực quan hiện vật, đồ dùng trực quan tạo hình và đồ dùng trực quan quy ước. Bài học này chúng tôi khai thác nhóm đồ dùng trực quan sau: + Nhóm đồ dùng trực quan quy ước: bao gồm các loại bản đồ lịch sử, đồ thị, đồ họa, niên biểu…. Loại đồ dùng trực quan này tạo cho HS những ảnh tượng trưng, khi phản ánh những mặt chất lượng và sốlượng của quá trình lịch sử, đặc trưng khuynh hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - chính trị của đời sống. Nó không chỉ làphương tiện để cụ thể hóa sự kiện mà còn làcơ sởđể hình thành khái niệm lịch sử cho HS. + Các phương tiện kĩ thuật sử dụng gồm máy tính, projecter. * Nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan: - Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp - Tìm hiểu ý nghĩa, nội dung của từng loại đồ dùng trực quan; xác định mục đích sử dụng từng loại đồ dùng trực quan cho từng nội dung bài học. - Có phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan phù hợp để giờ học đạt kết quả cao: + Sử dụng đồ dùng trực quan không chỉ để minh họa mà còn khai thác bổ sung kiến thức, hướng dẫn HS phân tích sự kiện để hiểu sâu sắc hơn. Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 4

  5. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. + Phát huy tính tích cực của HS trong việc tiếp thu kiến thức + Kết hợp dùng lời nói với việc trình bày các hình ảnh trực quan * Lưu ý khi sử dụng đồ dùng trực quan: - Luôn kết hợp với phương pháp dùng lời: miêu tả, tường thuật, kể chuyện, giảng giải... nhằm làm rõ nội dung, ý nghĩa của sự kiện lịch sử được minh họa qua các đồ dùng trực quan. - Lựa chọn đồ dùng trực quan phù hợp mục tiêu, nội dung bài học. - Chú ý sử dụng đúng lúc và chọn vị trí thích hợp cho các đồ dùng trực quan nhằm tạo nên hiệu quả dạy học. - Định hướng nhiệm vụ cụ thể nhằm hướng dẫn học sinh quan sát, tìm hiểu nội dung bài học qua các hình ảnh trực quan. 2. Kĩ thuật dạy học. 2.1: Kĩ thuật “ Trình bàymột phút”. Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS khai thác kiến thức học tập và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng cách bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào. - Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã tìm hiểu được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm. 2.2: Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”. - HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. - Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. - Nhóm “chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học - Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. IV. MINH HỌA TIẾT DẠY QUA CHUYÊN ĐỀ. Ngày soạn:1/11/2017 Ngày dạy: 7/11/2017. Tiết 11. BÀI 9. NHẬT BẢN SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI NHẬT BẢN I. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ: * Kiến thức: - Biết được tình hình và những cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 5

  6. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. - Trình bày được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh và nguyên nhân của sự phát triển đó : - Biết được chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh * Kĩ năng: - Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá các sự kiện và kỹ năng sử dụng bản đồ. - Luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong học tập lịch sử * Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thích môn học thông qua sự hứng thú trong giờ học - Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong giờ học - Giáo dục ý chí vươn lên, tinh thần lao động hết mình, tôn trọng kỉ luật của người Nhật Bản, là một trong những nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đưa tới sự phát triển thần kỳ về kinh tế Nhật. II. NĂNG LỰC CẦN HƯỚNG TỚI: + Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp. + Năng lực chuyên biệt của bộ môn: Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử; năng lực thực hành bộ môn lịch sử; so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa; nhận xét, rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật; vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra; thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề lịch sử. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Vì sao nước Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới? (Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay) ? 2. Bài mới: - Đặt vấn đề: : Từ một nước bại trận bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ, trở thành một siêu cường về kinh tế, đứng thứ hai thế giới. Từ sự phát triển “thần kì” ấy của đất nước “mặt trời mọc”, các quốc gia đang phát triển có thể rút ra kinh nghiệm cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước mình. - Triển khai bài: Hoạt động 1. Biết được tình hình và những cải cách dân chủ của Nhật sau chiến tranh. HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS Mục tiêu: Biết được tình hình và những cải cách dân chủ của Nhật sau chiến tranh. HS: Hình ảnh trên cho em biết đến đất nước nào? Vì sao? ( Nhật Bản-- xứ sở của hoa anh đào-đất nước NỘI DUNG KIẾN THỨC I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ hai: Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 6

  7. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. “mặt trời mọc”) - HS quan sát lược đồ Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai: Xác định vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên? Em hãy cho biết Nhật Bản nằm ở khu vực nào? Giáp với khu vực nào? ( Đông á, tây của Thái Bình Dương, lân cận của vùng biển Nhật, Nga, Bắc Triều, Hàn Quốc) ? Nhật có bao nhiêu đảo lớn? Toàn bộ diện tích của nước Nhật là bao nhiêu? Điều kiện tự nhiên của của Nhật bản như thế nào? - GVdùng bản đồ đông Nam Á để giới thiệu về đất nước Nhật Bản. - Lãnh thổ có 4 đảo lớn và hàng nghìn đảo +Thủ đô: Tô – ki - ô + Diện tích: 374.000 Km2 + Dân số: trên 127 triệu người + Nguồn tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn. Nằm trong vành đai lửa Thái Bình Dương nên Nhật Bản là “quê hương của động đất và núi lửa”. - HS: Làm bài tập-những thiết hại của nhật Bản theo mấu: - HS: trình bày sản phẩm: - GV: Trình chiếu những thiệt hại của Nhật Bản trong chiến tranh. ? Nhật Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ hai ở vào hoàn cảnh như thế nào? TL: - Mất hết thuộc địa. - Kinh tế bị tàn phá nặng nề - 34% M7á móc, 25% Công trình, 50% tàu biển bị phá huỷ. - HS quan sát kênh hình Bom nguyên tử và hình ảnh những thiệt hại.. GV Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kinh tế NB gặp nhiều khó khăn chồng chất, vậy trong hoàn cảnh đó chính phủ Nhật Bản đã làm gì để vượt qua khó khăn đó? ( một loạt các 1. Hoàn cảnh. - Là nước bại trận, bị tàn phá nặng nề, xuất hiện nhiều khó khăn: + Nạn thất nghiệp (13 triệu người) + Thiếu lương, thực thực phẩm hàng tiêu dùng, tiêu dùng… 2. Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản: a. Nội dung Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 7

  8. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. cải cách dân chủ được thưc hiện) ? Em hãy nêu nội dung cải cách dân chủ ở Nhật sau chiến tranh thế giới lần thứ hai. TL - Ban hành hiến pháp. - Ban hàh cải cách ruộng đất. - Ban hành chíh quyền dân chủ tự do ? Cuộc cải cách dân chủ đó có ý nghĩa gì? - Mang luồng khí mới cho mọi tầng lớp nhân dân. - Có tác động to lớn tới NB. GV chuyển ý: Với ý nghĩa đó Nhật Bản đạt được những thành tựu tiêu biểu về sự phát triển và những nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật bản trong những năm 70 của thế kỉ XX. Chúng sẽ tìm qua phần II. Hoạt động 2. Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh. HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS Mục tiêu: Sự phát triển của kinh tế Nhật Bản sau chiến tranh. HS đọc mục 2 tại SGK ? Em hãy nêu những thuận lợi cơ bản dẫn đến sự khôi phục và phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật Bản từ những năm 50 của thế kỷ XX. GV: Với những thuận lợi trên em hãy cho biết tình hình kinh tế Nhật Bản trong những năm 60 của thế kỉ XX? - HS làm bài tập: Thành tựu kinh tế theo mẫu (HS dựa vào SGK) - GV: Chốt kiến thức - HS quan sát: Hình 18-Tàu chạy trên - Dưới chế độ chiếm đóng của Mĩ, nhiều cuộc cải cách được tiến hành: + Ban hành hiến pháp (1946) + Ban hành cải cách ruộng đất. + Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt. + Ban hành chính quyền dân chủ tự do + Giải tán các công ty độc quyền lớn. b. Ý nghĩa: Đó là nhân tố quan trọng giúp Nhật Bản phát triển mạnh mẽ sau này. NỘI DUNG KIẾN THỨC II. Nhật Bản khôi phục kinh tế sau chiến tranh. 1. Thuận lợi: - Nhờ những đơn đặt hàng béo bở của Mỹ trong hai cuộc chiến tranh với Triều Tiên (1950-1953) và Việt Nam (những năm 60 của thế kỉ XX) - Được coi là “Ngọn gió thần” đến với kinh tế Nhật Bản. 2. Thành tựu: - Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng mạnh mẽ, được coi là “sự phát triển thần kì”, vượt Tây Âu, đứng thứ 2 thế giới TBCN - Thành tựu: - SGK + CN: Tăng 15% (1950 – 1960), 13% nệm từ của Nhật Bản đã đạt tốc độ 400 km/giờ. Hs quan sát H-19-Trồng trọt theo (1961-1970) + NN: Tựtúc 80% lương thực (67 – Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 8

  9. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. phương pháp sinh học 69) + Tổng sản phẩm quốc dân năm 1950 là là 20 tỉUSD, năm 1968- 183 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới sau Mĩ.(830 tỉ USD) * Kết quả: - Cùng với Mĩ và Tây Âu Nhật Bản trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính trên thế giới. 3. Những nguyên nhân chính của sự ? Em thấy phương pháp trồng trọt trong trong bức ảnh có gì khác với cách trồng trọt tự nhiên mà chúng ta thường gặp? HS quan sát: Hình 20- Cầu Sê-tô Ô- ha-si nối liền các đảo chính Hôn-xiu và Xi-cô-cư. HS: Quan sát và nhận xét về sự phát triển khoa học – công nghệ của Nhật Bản – liên hệđến Việt Nam - Từ một quốc gia kiệt quệ sau chiến tranh, tới nay Nhật Bản đã vươn lên nhóm đầu thế giới vềlĩnh vực khoa học- công nghệ, điều này đến từ cả yếu tốcon người lẫn chính sách quốc gia. - Nhật Bản hiện là một trong những thịtrường CNTT lớn nhất thế giới hiện nay, chỉ xếp sau Mỹ và Trung Quốc. GV: Liên hệđến VN . Với nhiều điểm tương đồng trong chính sách phát triển trọng tâm vào CNTT, Việt Nam có thể học hỏi rất nhiều từ bài học thành công của xứ sở mặt trời mọc. -GV: Cho HS đọc “ liên hệVN”- Nhiệm vụ của các em làm gì để xây dựng đất nước? -HS: Quan sát hình ảnh Cầu…và Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 9

  10. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. Nhật trước, sau chiến tranh. phát triển *Chủ quan: + Truyền thống văn hóa lâu đời, tiếp thu giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữđược bản sắc dân tộc… + Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả… + Vai trò quan trọng của Nhà nước… + Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, kỷ luật và tiết kiệm… *Khách quan: + Ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học kĩ thuật .. + Mĩ tiến hành chiến tranh ở Việt Nam và Triều Tiên.. 5. Hạn chế: - Nghèo tài nguyên… - Bị Mỹ, Tây Âu cạnh tranh. ->Trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật bị suy thoái kéo dài. ? Từ những năm 70 của thế kỉ XX nền kinh tế Nhật Bản đạt kết quả gì? ? Em hãy nêu những nguyên nhân phát triển chủ yếu của kinh tế Nhật sau chiến tranh thế giới lần thứ hai? GV: Trình chiếu: Nguyên nhân khách quan và chủ quan. *Thảo luận nhóm: 2 phút Nhân tố nào là quan trọng nhất (quyết định nhất) dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật sau chiến tranh thế giới lần thứ hai GV: Sau một thời gian tăng trưởng nhanh, kinh tế Nhật Bản cũng gặp khó khăn và hạn chế. ? Những khó khăn, hạn chế của Nhật là gì? TL: Nghèo tài nguyên, thiếu lương thực, Bị Mỹ, Tây Âu cạnh tranh. 3. Củng cố: - HS làm bài tập trắc nghiệm.Chia lớp thành 2 đội –tìm mảnh ghép… - HS làm bài tập trắc nghiệm. - Thảo luận nhóm: ?Em hãy nêu những thành tựu to lớn về kinh tế của Nhật sau chiến tranh thế giới thứ 2 ? ? Để đạt được thành tựu đó Nhật đã có những nguyên nhân khách quan, chủ quan, thuận lợi gì ? 4. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ? Trình bày những nét chung nhất về Tây Âu ( Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay) ? Xác định vị trí 6 nước đầu tiên trong EU. - Lập bảng niên biểu về quá trình liên kết khu vực Tâu Âu. V.RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY: ...............   III. BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT CỦA HỌC SINH ............... Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 10

  11. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. Nội dung Nhận biết Thông hiểu 1. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh tg thứ 2 hai 2. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế. những thành tựu. Nhật bản đã có vị trí như thế nào trong thế giới tư bản. Vận dụng thấpVận dụng cao Tình Nhật Bản sau chiến thế giới thứ hình Nội dung và ý nghĩ của cải cách dân chủ. tranh - Bước sang những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế sự phát triển “thần kì”. Nhật Bản và Vì sao cuộc chiến Triều Tiên (6 – 1950) “ngọn gió thần” thổi vào nền kinh tế Nhật Bản. - Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản Từ sự phát triển kinh tế của Nhật Bản. Theo em, Việt Nam có thể học tập được gì từ Nhật Bản. tranh lại là IV. CÂU HỎI, BÀI TẬP KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO BẢNG MÔ TẢ. 1. Mức độ nhận biết: Câu 1: Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai có đặc điểm gì nổi bật? A. Lần đầu tiên trong lịch sử bị quân đội nước ngoài chiếm đóng. B. Kinh tế bị tàn phá hết sức nặng nề, lạm phát trầm trọng. C. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiếu thốn. D. Chính phủ cách mạng nhanh chóng được thiết lập. Câu 2: Trong thời kì nền kinh tế đạt được sự phát triển “thần kì”. Nhật Bản đã giành được những thành tựu nào? A. Là quốc gia đi đầu thế giới trong các thành tựu khoa học –kĩ thuật. B. Xóa bỏ hoàn toàn tình trạng thất nghiệp C. Có sản lượng lương thực xuất khẩu hàng đầu thế giới D. Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng nhanh chóng. Câu 3: Bước sang những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật bản đã có vị trí như thế nào trong thế giới tư bản? A. Là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. B. Vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới –sau Mĩ. C. Đứng đầu trong thế giới tư bản. D. Là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất thế giới. Câu 4: Hãy xác định rõ những nội dung chính trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai? Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 11

  12. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. A. Chấp nhận cho Mĩ bảo hộ và đóng quân. B. Thi hành chính sách đối ngoại cứng rắn. C. Phát triển mạnh mẽ các quan hệ kinh tế đối ngoại. D. Thực hiện chính sách thù địch đối với các nước Đông Nam Á, Đông Á Câu 5: Hãy nối các cột thời gian cột A với nội dung cột B sao cho đúng. Cột A (Thời gian) Nối Cột B (Nội dung) A. 1945 – 1950 1. Thời kì kinh tế phát triển thần kì B. 1960 – 1970 2. Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế thế giới C. Sau 1970 3. Thời kì khôi phục kinh tế D. Đầu những năm 90 của TK XX kéo dài chưa từng thấy từ sau chiến tranh thế giới thứ hai 2. Mức độ thông hiểu: Câu 1: Vì sao cuộc chiến tranh Triều Tiên (6 –1950) lại là “ngọn gió thần” thổi vào nền kinh tế Nhật Bản? Câu 2: Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển thần kìcủa nền kinh tế Nhật Bản? A. Khi đó, Mĩ thực hiện đường lối thỏa hiệp nới lỏng chính sách chiếm đóng, biến Nhật thành đồng minh trong việc ngăn chặn “làn sóng cộng sản” ở châu Á. B. Viện trợ để đẩy mạnh phục hồi kinh tế Nhật Bản. C. Cho lực lượng tư bản Nhật tự do buôn bán. D. Đặt hàng vũ khí với số lượng lớn, thúc đẩy công nghiệp quốc phòng của Nhật phát triển như vũ bão. 3.Mức độ vận dụng thấp: Nhân tố nào là quan trọng nhất (quyết định nhất) dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật sau chiến tranh thế giới lần thứ hai? 4. Mức độ vận dụng cao: Câu 1: Từ sự phát triển kinh tế của Nhật Bản. Theo em, Việt Nam có thể học tập được gì từ Nhật Bản? Câu 1: “ liên hệ VN”- Nhiệm vụ của các em làm gì để xây dựng đất nước? 4. Kinh tế Nhật Bản lâm vào suy thoái Vĩnh Sơn, Ngày 3 tháng 11 năm 2017 Người thực hiện Trần Văn Hoài. Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 12

  13. Giáo án: Lịch sử lớp 9. Năm học: 2017-2018. * 10 nước có chỉ số IQ cao nhất thế giới: 1. Hồng Kông: chỉ số IQ trung bình 107 điểm. 2. Hàn Quốc: chỉ số IQ trung bình 106 điểm. 3. Nhật Bản: chỉ số IQ trung bình 105 điểm 4. Đài Loan: chỉ số IQ trung bình 104 điểm 5. Singapore: chỉ số IQ trung bình 103 điểm 6. Hà Lan: chỉ số IQ trung bình 102 điểm. 8. Đức: chỉ số IQ trung bình 102 điểm. 9. Áo: chỉ số IQ trung bình 102 điểm. 10. Thụy Sĩ và Thụy Điển: chỉ số IQ trung bình 101 điểm. *5 nền kinh tế lớn nhất trên thế giới: 1. Hoa Kỳ: GDP: 15.065.000 tỷ USD 2. Trung Quốc: GDP: 6.988.000 tỷ USD 3. NhậtBảnGDP: 5.855.000 tỷ USD 4. ĐứcGDP: 3.628.000 tỷ USD 5. Pháp GDP: 2.808.000 tỷ USD Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính theo ngang giá sức mua tương đương 322 tỷ USD, kinh tế Việt Nam đứng thứ 6 trong khu vực Đông Nam Á, sau Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines và Singapore. Giáo viên: Trần Văn Hoài https://sangkienkinhnghiemlop9.com/ 13

More Related