0 likes | 6 Views
u201cNam vu00f4 tu1eedu nhu01b0 ku1ef3 vu00f4 phongu201d lu00e0 cu00e2u nu00f3i cu1ee7a u00f4ng cha ta vu1ec1 vu0103n hu00f3a uu1ed1ng ru01b0u1ee3u cu1ee7a u0111u1ea5ng mu00e0y ru00e2u. Tu1eeb xu01b0a u0111u1ebfn nay, uu1ed1ng ru01b0u1ee3u lu00e0 mu1ed9t nu00e9t vu0103n hu00f3a u1ea9m thu1ef1c tao nhu00e3 cu1ee7a ngu01b0u1eddi Viu1ec7t, ru01b0u1ee3u u0111u01b0u1ee3c du00f9ng trong cu00e1c cuu1ed9c hu1ed9i ngu1ed9, u0111u00e0m u0111u1ea1o tri ku1ec9, lu1ec5 hu1ed9i, viu1ec7c ma chay, cu01b0u1edbi hu1ecfi,u2026vu00e0 cu1ea3 viu1ec7c du00e3i bu00e0y tu00e2m su1ef1. Chu00e9n ru01b0u1ee3u nhu01b0 lu00e0 lu1eddi chu00e0o, lu1eddi mu1eddi quu00fd tru1ecdng u0111u1ed1i vu1edbi khu00e1ch. Ngu01b0u1eddi xu01b0a cu00f2n cu00f3 cu00e2u: u201c Tam tu01b0u1edbc bu1ea5t thu1ee9cu201d nghu0129a lu00e0 khi uu1ed1ng ru01b0u1ee3u khu00f4ng uu1ed1ng quu00e1 3 chu00e9n.Quy tu1eafc u1ea5y u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c u0111u1ed5i thu00e0nh liu1ec1u lu01b0u1ee3ng phu00f9 hu1ee3p lu00e0 148 ml ru01b0u1ee3u vang, 354 ml bia hou1eb7c 44 ml ru01b0u1ee3u mu1ed9t ngu00e0y u0111u1ed1i vu1edbi phu1ee5 nu1eef vu00e0 lu01b0u1ee3ng nu00e0y tu0103ng lu00ean gu1ea5p u0111u00f4i u0111u1ed1i vu1edbi nam.
E N D
MỤC LỤC TRANG NỘI DUNG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm 4 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 4 4. Cấu trúc của SKKN 4 5. Giới hạn đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 6 1.1. Cơ sơ lý luận 6 1.2. Cơ sở thực tiễn 11 1.2.1. Lợi ích của rượu bia và hậu quả của việc lạm dụng sử dụng rượu bia 11 1.2.2. Tìm hiểuthực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên 17 1.2.3. Giải pháp hạn chế lạmdụng rượu bia ở thanh niên. 1.2.4. Khảo sát thực trạng tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay trong các môn học và hoạt động giáo dục của trường THPT Yên Thành 3 18 2. Thiết kế giáo án thực nghiệm 20 3. Bài kiểm tra thực nghiệm 34 4. Kết quả ứng dụng 36 PHẦN III:KẾT LUẬN 45 1. Kết luận. 45 2. Đề xuất, kiến nghị. 45 PHỤ LỤC 47 1 https://vnen.net/
BẢNG CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đọc là 1 BTVN Bài tập về nhà 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 ĐHDA Dạy học dự án 4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GV GV 6 HS HS 7 THPT Trung học phổ thông 8 TN Thực nghiệm 9 ĐC Đối chứng 10 PPDH Phương pháp dạy học 11 APA Theo Hiệp hội Tâm lý Mỹ SAMHSA Cục Quản lý lạm dụngchất gây nghiện và Dịch vụ sức khỏe tâm thần của Hoa Kỳ 12 CDC Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ 13 14 HDI Chỉ số phát triển con người 15 WHO Tổ chức y tế thế giới 16 GĐ Gia đình 2 https://vnen.net/
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI “Nam vô tửu như kỳ vô phong” là câu nói của ông cha ta về văn hóa uống rượucủa đấng mày râu. Từ xưa đến nay,uống rượu là một nét văn hóa ẩm thực tao nhã củangười Việt, rượu được dùng trong các cuộc hội ngộ, đàm đạo tri kỉ, lễ hội, việc ma chay, cưới hỏi,…và cả việc dãi bày tâm sự. Chén rượu như là lời chào, lời mời quý trọng đối với khách. Người xưa còn có câu: “ Tam tước bất thức”nghĩa là khi uống rượu không uống quá 3 chén. Quy tắc ấy đã được đổi thành liều lượng phù hợp là 148 ml rượu vang, 354 ml bia hoặc 44 ml rượu một ngày đối với phụ nữ và lượng này tăng lên gấp đôi đối với nam.Với liều lượng đó khi uống rượu bia sẽ mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, tạo sự được sự hài hòa trong các mối quan hệ xã hội. Tuy nhiên, trên thực tếxã hội ngày nay, nét đẹp khi uống rượu của người xưa hầu như đã không còn được lưu giữ, thay vào đó là một văn hóa uống rượu bia thái quá, xô bồ, nài ép,lạm dụng rượu bia để rồi nângsử dụng rượu, bia ở Việt Nam gia tăng ở mức báo động. Theo thống kê, năm 2010 có 70% nam và 6%nữ giới trên 15 tuổi có uống rượu, bia thì đến năm 2015 tỷ lệ này đã tăng lên tương ứng là 80,3%ở nam giới và 11,6%ở nữ giới, trong đó có tới 44,2%nam giới uống rượu, bia ở mức nguy hại. Nếu quy đổi rượu, bia ra lít cồn nguyên chất thì mức tiêu thụ bình quân đầu người Việt Nam (trên 15 tuổi) hằng năm theo số liệu ước tính năm 2016 của Tổ chức Y tế thế giới là 8,3 lít cồn, 2017 là 9 lít cồn trong khi đó Indonesia là 2 lít cồn/ người/năm. Đó thực sự là những con số biết nói, nó nói lên được thực trạng sử dụng rượu bia ở Việt Nam đang tăng với tốc độ chóng mặt. Một thực trạng đáng lo ngại hơn đó là đối tượng sử dụng rượu bia đang ngày càng bị “trẻ hóa”. Nếu ở Mỹ, thanh niên trên 21 tuổi mới được mua, uống rượu bia thì ở Việt Nam, luật quy định là 18 tuổi. Songtrong các đề tài nghiên cứu cho thấy độ tuổi từ 15 – 18đã sử dụng rượu bia với con số lớn hơn 45%,thậm chí trên thực tế quan sát trẻ từ 13- 17đã sử dụng rượu bia, thậm chí sử dụng nhiều lần quá liều lượng cho phép. Thực trạng sử dụng rượu bia đó đã để lại những hậu quả vô cùng nguy hại đối với bản thân người uống, với gia đình và cả toàn xã hội. Nó là nguyên nhân trực tiếp của hơn 30 loại bệnhvà là nguyên nhân gián tiếp của hơn 200 loại bệnh, còn là nguyên nhân gây nên bạo lực gia đình, hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ. Với xã hội lạm dụng rượu bia gây tai nạn giao thông, tổn thất nặng nề đến nền kinh tế quốc dân và là một trong những ngọn nguồn gia tăngcủa tệ nạn xã hội... Và khi tôi tiến hành điều tra tại trường THPT Yên Thành 3, một thực trạng đáng longại là hầu hết (76.8%)cho rằng sử dụng rượu bia là có hại nhưng lại có đến 30.0% HS nam, 19.3%HS nữ đã từng uống rượu bia dù chưa đủ 18 tuổi. Khi được hỏi về giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia thì lại có rất nhiều ý kiến cho https://vnen.net/
rằng nên cấm sản xuất, bán và sử dụng rượu bia...Những thực trạng trên đã thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài này, nhằm để cho các em có cái nhìn toàn diện hơn về bia rượu, từ đó các em nâng cao ý thức thực hiện và tuyên truyền mọi người cùng thực hiện Luật phòng chống tác hại của rượu bia, có kiến thức và kĩ năng để xây dựng một nếp sống văn minh, an toàn và hạnh phúc cho mình và cộng đồng, đồng thời góp phần dìn giữ nét văn hóa truyền thống uống rượu tao nhã của người xưa. Đó là những lí do tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức seminar vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay - Sinh học 11 THPT” 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - HS nêu những lợi ích của rượu bia khi sử dụng đúng liều lượng. - HS trình bày được những hậu quả nghiêm trọng của việc lạm dụng rượu bia. - HS tìm hiểu được thực trạng sử dụng rượu bia của HS trường THPT Yên Thành 3 - HS đề xuất và thực hiện được một số giải pháp ngăn chặn sử dụng rượu bia ở HS và hạn chế lạm dụng sử dụng rượu bia trong cộng đồng. - Giáo dục hình thành kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tổ chức seminar, kĩ năng hùng biện, kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống... và phẩm chất nhân ái, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội. - Chia sẽ với đồng nghiệp về kinh nghiệm tổ chức dạy học: seminar, dự án, hợp tác nhóm...theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của HS. 3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu trên cơ sở lí luận chung. - Nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn tổ chức dạy họcchủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vât - Sinh học 11,ởtrường: THPT Yên Thành 3 trong năm học: 2019 - 2020 3.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: năng lực nhận thức vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay. - Khách thể nghiên cứu: HS khối 11 trường THPT Yên Thành 3. 4. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Phần I. Đặt vấn đề 1. Lý do chọn đề tài. 2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm. 3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 4. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm. 4 https://vnen.net/
5. Giới hạn đề tài 6. Tính mới của đề tài PhầnII. Nội dungnghiên cứu 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn. 2. Thiết kế giáo án thực nghiệm. 3. Bài kiểm tra thực nghiệm. 4. Sản phẩm rượu hỗ trợ điều trị bệnh và poster hạn chế lạmdụng rượu. PhầnIII. Kết luận: 1. Đóng góp của đề tài. 2. Đề xuất, kiến nghị. 5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI 5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu hậu quả của việc lạm dụng rượu bia và giải pháp cho thanh niên trước thực trạng đó. - Nghiên cứu và triển khai sau khi dạy xong chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật, trong dạy HS học 11. 5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 3 khối lớp 10, 11, 12 tại trường THPT Yên Thành 3, Yên Thành –Nghệ An (Tập trung ở lớp 11). 6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Sáng kiến đã tích hợp những nét cơ bản về vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay giúp HS có những hiểu biết về cơ bản về lợi ích của uống rượu bia đúng liều lượng, thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên, hậu quả và giải pháphạn chế lạm dụng rượu biaở địa phương nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ đó góp phần nhỏ chung tay trong cuộc chiến phòng chống tác hại của rượu bia của toàn xã hội. 5 https://vnen.net/
PHẦN II. NỘI DUNGNGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận Trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi chọn phương pháp dạy học tích cực cho tiết dạy thực nghiệm. Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Khi triển khai nghiên cứu đề tài, tôi đã tổ chức cho HS hoạt động bằng kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực như: seminar, dạy học dự án, hợp tác nhóm... 1.1.1. Khái quát về dạy học theo phương pháp tổ chức seminar a. Seminar là gì? Đã có nhiều tác giả khác nhau ởtrong nước và trên thế giới đứa ra khái niệm về seminar. Theo Phan Trọng Ngọ: “Seminar là hình thức học tập, trong đó một nhóm học viên được giao chuẩn bịtrước vấn đề nhất định, sau đó trình bày trước lớp (nhóm) và thảo luận vấn đề đã được chuẩn bị”. Theo Lê Duy Cường: “Seminar là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó một HS hay một nhóm HS được giao chuẩn bịtrước một hoặc một số vấn đề nhất định thuộc môn học, sau đó trình bày trước nhóm (lớp) và thảo luận vấn đềkhoa hoc đã tự tìm hiểu được dưới sự hướng dẫn của một GV am hiểu vềlĩnh vực đó”. Như vậy, seminar là một hình thức tổ chức dạy học tích cực, có sự chuẩn bị một vấn đề từtrước, có sự tranh luận và huớng dẫn của GV. b. Quy trình biên sọan chuẩn bị bài seminar Seminar là phương pháp dạy học ít khi được sử dụng trong dạy học Phổ thông do cần có nhiều thời gian và những kĩ năng chuyên biệt. Nhưng với những chủđề ngoài sách giáo khoa, liên hệ thực tiễn thì đây là phương pháp mà tôi thường áp dụng để HS giải quyết một vấn đề lớn. Khi chuẩn bị cho bài seminar thường tuân theo các bước sau: - Bước 1: Chọn chủđề Đây thường là những chủđềđược chọn lọc không có sẵn trong sách giáo khoa hoặcchưa được mở rộng đi sâu, những vấn đề hấp dẫn và liên quan thực tế nhằm tạo nên sự thu hút ởngười học và đáp ứng các yêu cầu người học cần (về kiến thức, kĩ năng...). Sau khi chọn xong chủđề, cần viết ngay mục tiêu và các điểm chính muốn làm. - Bước 2:Tìm kiếm và xử lý tài liệu, thông tin: Xây dựng nguồn thông tin tư liệu thích hợp và phong phú dựa trên các sách 6 https://vnen.net/
báo, hội thảo - hội nghị, tạp chí, Internet ... - Bước 3: Xây dựng dàn bài và phác thảo bài seminar ở dạng “thô”: Dựa trên dàn bài đã vạch ra; kiểm tra câu chữ có phù hợp, trôi chảy không. Nếu như có điều gì đó khiến người biên soạn không diễn đạt dễdàng, lưu loát thì nên để lại (không viết hoặc nói). Bổ sung các hình ảnh, sơ đồ minh họa làm nội dung bài seminar thêm phần phong phú và sinh động. - Bước 4:Hoàn thành bài seminar chính thức Hoàn thành bằng văn bản thành báo cáo và trên PowerPoint theo đúng quy cách (hoặc trên giấy A0). c. Quy trình tổ chức bài seminar: Các bước: Nội dung chính ởcác bước 1 Giới thiệu cho người tham dự biết chủđềđược thảo luận cũng như tài liệu tham khảo trước khi báo cáo, yêu cầu người tham dự phải chuẩn bịtrước. 2 Giới thiệu thành phần tham dự. 3 Trình bày những thành phần chính của bài báo cáo và báo cáo những nội dung của chủđề. 4 Tiến hành thảo luận, trao đổi ý kiến về những vấn đề liên quan. 5 Cho người tham dự viết lại những gì họthu được, những thắc mắc trong buổi thảo luận, hoặc cũng có thể cho họ một số câu trắc nghiệm nhỏ liên quan tới bài seminar. sau: Để tổ chức bài seminar đạt kết quả, người trình bày cần lưu ý những vấn đề + Chuẩn bịchu đáo các phương tiện kĩ thuật + Chạy thửchương trình + Thời lượng trình bày (tùy loại hình seminar). + Tập duyệt trình bày trước khi báo cáo và “trau chuốt” bài seminar lần cuối. d. Những ưu điểm của phương pháp seminar: - Giúp HS khai thác được nhiều khía cạnh đa dạng của một đề tài. - Giúp kích thích sự chịu khó tìm tòi, sự quan tâm của HS đến những vấn đề phức tạp của xã hội. - Seminar giúp HS phân tích sâu hơn những giả thiết của mình, biết cách lắng nghe, rút ra được những kinh nghiệmý kiến đóng góp của mọi người. - Seminar giúp tư duy của HS trở nên linh hoạt hơn, cho những ý tưởng và sự thể hiện của HS được trân trọng. 7 https://vnen.net/
- Seminar giúp HS quan tâm nhiều hơn đến những đề tài đang được thảo luận. - Seminar giúp cho HS nắm rõ được những đặc điểm chính của quá trình thảo luận dân chủ,tạo điều kiện cho HS cơ hội sáng tạo tri thức. - Seminar giúp hình thành thói quen tương tác trong học tập,rèn luyện cho HS tính cởi mở và biết lắng nghe. 1.1.2. Dạy họcdự án (DHDA) Dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp,có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn. Sau đây, tôi xin trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạyhọc theo dự ánvới 5 giai đoạnnhư sau: + Bước 1: Chọn đề tàivà xác định mục đích của dự án: + Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện: + Bước 3: Thực hiện dự án: + Bước 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: + Bước 5: Đánh giá dự án: Ưu điểm:Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của PPDH này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bảnsau đây của dạy học theo dự án: •Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội •Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học •Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm •Phát triển khả năng sáng tạo •Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp •Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn •Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc •Phát triển năng lực đánh giá. 1.1.3. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm: cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. . Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành: Lớp học được chiathành từng nhóm từ 8 đến 10người. Tuỳ mục đích, yêu 8 https://vnen.net/
Làm việc chung cả lớp: + Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. + Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ. + Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm. Làm việc theo nhóm. + Phân công trong nhóm. + Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm + Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm Tổng kết trước lớp + Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. + Thảo luận chung. + GV tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo trong bài hoặc đặt vấn đề cho bài tiếp theo. Phương pháp thảo luận nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ GV. Ngoài ba phương pháp dạy học trên, tôi còn kết hợp với phương pháp thuyết trình, vấn đáp,… để tiết học thêm hứng thú và hiệu quả cao hơn. . 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Lợi ích của rượu bia và tác hại của việc lạm dụng rượu bia: 1.2.1.1. Lợi ích của rượu bia: Rượu, bia là loại đồ uống có cồn phổ biến lâu đời nhất, ít nhất là từ thiên niên kỉ 5 TCN. Nó được lên men từ các loại ngũ cốc hay các loại trái cây. Hầu hết (76,5%) HS trường THPT Yên Thành 3khi được khảo sátrằng “rượu bia có lợi hay có hại?”, các em đều cho rằng rượu bia là có hại, bởi những gì các em nhìn thấy là bệnh tật do rượu bia, tai nạn do rượu bia, hạnh phúc gia đình tan vỡ vì lạm dụng rượu bia... Điều đó càng thôi thúc tôi nghiên cứu đề tài này. Bởi tôi muốn các em có cái nhìn toàn diện hơn về bia rượu, muốn các em dìn giữ nét văn hóa uống rượu bia chứ không phải lạm dụnghay bài trừ nó. Rượu bia có rất nhiều tác dụng,đối với sức khỏe:khi sử dụng đúng liều lượng rượu bia giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ điều trị một số bệnh. Đối với các mối quan hệ trong xã hộirượu như là chất bôi trơn, giúp các mốiquan hệ gần gủi, thân thiết, cởi mở hơn, các cuộc giao lưu vui vẽ hơn nếu sử dụng đúng liều lượng. Không chỉ thế, các sản phẩm tạo từ rượu như rượu ngâm tỏi, rượu ngâm 9 https://vnen.net/
gừng, hay rượu ngâm chuối hột.... còn có tác dụng điều trị một số bệnh hay mắc phải ở người... Theo tham vấn y khoa Lê Thị Mỹ Duyên, liều lượng phù hợp để rượu bia phát huy tác dụng của nó đới với con người:148 ml(1 ly) rượu vang, 354ml bia (1,5 cốc) hoặc 44 ml (1 chén)rượu một ngày đối với phụ nữ và lượng này tăng lên gấp đôi đối với nam.Trừ phụ nữ có thai và trẻ em dưới 18 tuổi. Uống điều độ và đúng liều lượng sẽ đem lại cho con người những tác dụng tuyệt vời: a. Tốt cho sức khỏe: - Tốt cho tim mạch: Với một cơ thể với các số đo chuẩn thì uống rượu vừa phải có thể giúp giảm từ 25-40% nguy cơ mắc bệnhtim mạch, đột quỵ và xơ cứng động mạch. Đó là do rượugóp phần làm tăng nồng độ cholesterol tốt trong máu - Ngăn ngừa sỏi thận: Uống bia với một lượng hợp lý sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh sỏi thận 41%, những người uống rượu sẽ giảm 33% nguy cơ mắc phải bệnh này. Một trong những lý giải cho kết quả này là do rượu giống như cà phê hay trà có chứa caffeine, làm đi tiểu nhiều hơn, giúp loại sạch những tinh thể nhỏ có thể tích tụ thành sỏi thận. - Cân bằng đường huyết: Đồ uống có cồn có thể cải thiện việc dung nạp đường. Người uống rượu ở mức độ hợp lý có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn so với người không uống rượu và người uống rượu quá nhiều. - Giàu vitamin B: Bia là loại thức uống giàu vitamin B. Bia nguyên chất có hàm lượng vitamin B3, B5, acid folid rất cao. Vitamin B3 giúp tái tạo tế bào, vitamin B6 giúp giảm các triệu chứng tiền mãn kinh. Axit folic có thể ngăn ngừa vấn đề rượu bia với thanh niên ruột kết. - Hàm lượng chất xơ cao: Khi uống một ly bia thì cũng giống nhưuống một viên thuốc nhuận tràng vậy bởi vì bia chứa nhiều chất xơ. Bia còn làm giảm tốc độ tiêu hóa thức ăn trong cơ thể, đồng nghĩa với việc giảm cảm giác thèm ăn. - Làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2: Nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra những người uống bia có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 thấp hơn 30% đối với những không uống bia. Lý do là vì chất cồn có trong rượu và bia làm tăng lượng insulin, do đó giúp chống bệnh tiểu đường. - Tốt cho cơ bắp: Uống bia còn có tác dụng tích cực với cơ bắp, giúp làm chậm quá trình lão hóa cơ. 10 https://vnen.net/
- Hàm lượng silicon: Theo như nghiên cứu của đại học Alacala, Tây Ban Nha thì uống hai ly bia mỗi ngày sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Nguyên nhân là do trong bia có hàm lượng silicon cao, giúp hạ thấp nguy cơ bị suy giảm về trí nhớ, từ đó, giúp giảm khả năng mắc bệnh Alzheimer. - Làm chắc xương: Bia giúp cho xương khỏe mạnh. Các nhà nghiên cứu tại đại học Tufts đã tìm ra sự liên quan tích cực giữa việc uống bia, rượu và sự chắc xương. - Kháng vi khuẩn: Men bia hình thành trong quá trình ủ bia có tác dụng chống lại các loại vi khuẩn gây bệnh, tăng sức đề kháng.... b. Một số tác dụng khác: - Giảm stress: Một ly bia mỗi ngày, tương ứng với một lượng cồn vừa phải có thể giúp giảm stress và giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ. Lượng bia “vừa phải” là khoảng 330 ml/ngày đối với phụ nữ và 700ml/ngày đối với nam giới. - Cải thiện đời sống tình dục: Trong một nghiên cứu đã được công bố, phụ nữ uống từ một đến hai ly rượu vang đỏ một ngày có nhiều ham muốn và hài lòng với đời sống tình dục hơn. Uống rượu làm tăng nồng độ testosteron và giúp cả đàn ông và phụ nữ có nhiều hưng phấn . - “Bôi trơn” trong các mối quan hệ xã hội: Bia còn có lợi ích về mặt xã hội. Bia có thể giảm căng thẳng trong các dịp gặp mặt gia đình hay bạn bè. Theo một nghiên cứu của đại học Washington, chất cồn sẽ làm gia tăng sự dũng cảm cũng như khả năng ăn nói, và dễ nói ra điều muốn nói hơn, giúp các mói quan hệ xã hội trở nên gần gủi và thân thiết hơn. Ngoài ra, một số sản phẩm khác từ rượu như: rượu vang, rượu gừng, rượu tỏi...còn có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp hay tim mạch... Rượu bia có những công dụng tuyệt vời như thế đối với sức khỏe con người khi chúng ta sử dụng đúng liều lượng và nguyên tắc. Còn khi chúng ta sử dụng quá liều lượng, lạm dụng lại gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng và nguy hại. 1.2.1.2. Tác hại của việc lạm dụng rượu bia: Lạm dụng rượu bia còn gọi là lạm dụng đồ ống có cồn, là việc sử dụng rượu bia quá liều lượng quy định trong thời gian dài.Đơn vị rượu là thước đo dùng để quy đổi các loại đồ uống có cồn với các nồng độ khác nhau. Đơn vị rượu theo cách tính của WHO: 1 đơn vịrượu tương đương với 10g ethanol, tương đương với: + 2/3 chai bia/lon 330ml (5%) 11 https://vnen.net/
+ 1 cốc bia hơi 330ml + 01 ly rượu vang 80ml + 1 chén rượu mạnh 25ml (40%) Lạm dụng rượu, bia: Sử dụng rượu, bia không thích hợp dẫn đến biến đổi về chức năng của cơ thể hoặc xuất hiện một số biểu hiện về lâm sàng thì được coi là lạm dụng rượu, bia. Tiêu chuẩn xác định lạm dụng rượu, bia của WHO: - Đối với phụ nữ: trên 14 đơn vị rượu mỗi tuần hoặc 2 đơn vị rượu mỗi ngày, trên ½ đơn vị rượu/giờ - Đối với nam giới: trên 21 đơn vị rượu mỗi tuần hoặc 3 đơn vị rượu mỗi ngày, hơn 1 đơn vị rượu/giờ. Lạm dụng rượu bia gây nên những hậu quả vô cùng nguy hại đối với bản thân người sử dụng, với gia đình và xã hội: a. Đối với sức khỏe bản thân người sử dụng: Khi sử dụng rượu bia quá liều lượng quy định, sẽ gây mất cân bằng nội môi, tàn phá đến tất cả các bộ phận trong cơ thể:từmiệng,đếndạ dày, vào hệthống tuần hoàn, đến não, thận,phổi và gan: Miệng:Rượu là chất kích ứng niêm mạc trong khoang miệng,nồngđộ cồn cao làm tăng nguy cơvấnđềrượu bia với thanh niên miệng và họng. Dạ dày:Các phân tửrượunhỏ bé có thểngấm qua niêm mạcdạ dày mà không cần tham gia vào quá trình tiêu hóa giốngnhưthứcăn. Khi dạ dày trống rỗng,rượuđithẳng vào máu. Khi dạ dày có thứcăn,đặcbiệt là thứcăn có hàm lượng protein cao, tỷlệhấpthụrượubịchậmlạinhưng không dừnglại. Cacbonat trong đồuống có thểđượctrộnvớirượu làm tăngtốcđộhấpthụrượu. Khi nồng độcồn và dịchvị cao, kích thích niêm mạctăng lên, phảnứng nôn mửa là phảnxạ củacơthểđểgiảm kích ứng này. Thường xuyên uốngrượu khi đói có thể gây viêm loét, chảy máu dạ dày. Có 20% lượngrượuđượchấp thu vào máu qua dạ dày và 80% (rượu còn lại)đượchấpthụ vào máu từruột non. Hệtuần hoàn:Khi vào máu, rượuđượcvậnchuyểnđikhắpcơthể, làm giãn mạch máu, đưamộtlưulượng máu lớnhơn lên bềmặt da (đỏmặt),cảm giác ấm áp tạmthời,cơthểmấtnhiệt,hạhuyết áp Não:Khi đến não, rượu ngay lậptứcảnhhưởngđếnkhảnăngkiểm soát hành vi và chứcnăngcủacơthể:sự thay đổiphụthuộc vào mứcđộtăngcủanồng độcồn trong máu: Khảnăng phán quyếtgiảm,giảmkhảnăng khéo léo, mấtkiểm soát hành vi. Thận:Rượuhoạtđộngnhưmộtthuốclợitiểu:rượu làm tăngsự hình thành nướctiểu.Uốngrượusẽđitiểuthường xuyên hơn gây mấtnước và khát. Phổi:Rượuởtrạng thái khí, có thểđược hít vào phổi và từđósẽđi nhanh vào máu. 12 https://vnen.net/
Gan:Khoảng 5% -10% rượuđược bài tiết qua phổi,thận và da; phần còn lại (90%-95%) đượcchuyểnđến gan để“xửlý”.Ở gan, rượuđược oxy hóa thành nước và carbon dioxide. Gan chỉ có thể oxy hóa khoảng 2 đơnvịrượumỗi ngày. Khi uốngrượuthường xuyên sẽdẫnđến gan nhiễmmỡ do rượucảntrởkhảnăng “bẻgẫy” các chất béo của gan, nếu kéo dài có thể gây xơ gan (mô gan bị phá hủy, sẹo hóa, giảmlưulượng máu đến gan, giảmchứcnăng gan). Tổnghợpđườngđi và tác hạicủarượuđốivớicơthểngườilạmdụngrượu bia Theo nghiên cứucủa WHO, sửdụngrượu bia quá liềulượngkhiếnrượu bia trở thành nguyên nhân trựctiếpcủahơn30 loạibệnh và là nguyên nhân gián tiếp củahơn200 loạibệnh khác: - Đối với bệnh tâm thần:Động kinh, loạn thần Korsakov, hoang tưởng, ảo giác, rối loạn cảm xúc, rối loạn nhân cách và hành vi. - Đối với đường tiêu hóa:Bệnh xơ gan, viêm tụy cấp và nãm tính, - Gây bệnh vấn đề rượu bia với thanh niên:Vấn đề rượu bia với thanh niên miệng, vòm họng, hầu họng, thực quản, thanh quản, đại tràng, trực tràng, gan, vú ở phụ nữ, tuyến tụy. 13 https://vnen.net/
- Gây bệnh tim mạch:Mối quan hệ giữa tiêu thụ rượu với bệnh tim mạch khá phức tạp: Tác dụng có lợi trong bảo vệ tim mạch khi uống ít rượu đối với bệnh thiếu máu cục bộ và đột quỵ, khi sử dụng rượu nhiều thì những tác dụng có lợi sẽ chuyển thành có hại. Tiêu thụ rượu nhiều sẽ ảnh hưởng có hại như tăng huyết áp, rung nhĩ, và đột quỵ xuất huyết. - Ngoài ra còn có một số hậu quả liên quan khác như: + Hội chứng ngộ độc rượu ở bào thai và các biến chứng sinh non... + Bệnh đái tháo đường có mối quan hệ kép: nếu uống ít thì có thể có lợi, uống nhiều sẽ gây hại. + Bệnh nhiễm trùng: Tác hại của rượu làm suy giảm hệ thống miễn dịch làm kích hoạt sự phát triển của bệnh viêm phổi và bệnh lao phổi. b. Đối với gia đình: Hầu hết HS khi được khảo sát các em đều đã từng phải chứng kiến cảnh say rượu của chính bố đẻ hay của người thân hoặc những người hàng xóm...nên khi đề cập đến vấn đề rượu bia với các HS nữ các em đều thấy sợ, ái ngại. Bởi những gì mà các em nhìn thấy đó là bạo lực gia đình, hạnh phúc gia đình bị tan vỡ hoặc đời sống kinh tế, tinh thần nghèo nàn, buồn tẻ... Lạm dụng rượu, bia là một trong những nguyênnhân chính gây bạo lực GĐ Nguyên nhân sâu xa của phần lớn các vụ bạo hành gia đình vẫn là do gia đình có người nghiện rượu, bia.Trước tiên là ảnh hưởng đến con cái bởi khi cha hay mẹ nghiện rượu, bia, gia đình thường hay bất hòa, cha mẹ thường xuyên cãi vã lớn tiếng làm con cái sợ hãi.Họ làm mất đi hình ảnh đẹp của cha mẹ trong mắt con cái. Nhất là đối với trẻ em còn ở tuổi vị thành niên thường cảm thấy lẻ loi, cô đơn. Trong sự cô đơn, chán nản, các em thường tạo ra những rắc rối cho chính mình và tìm đến những người bạn cùng cảnh ngộ để được chia sẻ, nhất là tìm đến các trẻ hư hỏng nên rất dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội như sử dụng ma túy... Việc cha hoặc mẹ lạm dụng rượu, bia còn ảnh hưởng đến việc giáo dục con cái. Trong gia đình có cha hoặc mẹ nghiện rượu, bia sẽ không làm chủ được hành 14 https://vnen.net/
động hoặc lời nói, làm mất đi sự kính trọng nơi con cái, sẽ không còn dạy bảo được con cái. Cha hoặc mẹ nghiện rượu, bia thường chú trọng vào việc có rượu, bia để uống nhằm thỏa mãn cơn nghiện và thường lơ là trong việc dạy bảo, chăm sóc con; thường lớn tiếng với con cái và hậu quả là đánh đập con (bạo lực gia đình) và họ trở thành gương xấu cho con. Và đã có nhiều gia đình đang êm ấm bỗng chốc đổ vỡ cũng vì chồng nghiện rượu, bia. Có những gia đình phải vắng đi thành viên trụ cột chỉ vì nghiện rượu, bia không kiểm soát được hành vi dẫn đến phạm tội giết người phải rơi vào vòng lao lý. Thậm chí có những vụ án được đưa ra xét xử thật đau lòng bởi bị cáo và nạn nhân là những người cùng gia đình, là vợ chồng, là cha con chỉ vì lạm dụng rượu, bia đã không làm chủ được hành vi của mình dẫn đến phạm pháp khiến nỗi đau chồng lên nỗi đau... c. Đối với xã hội: Lạm dụng rượu bia, nghiện rượu bia không chỉ gây những “di chứng” nguy hại cho bản thân và gia đình mà còn để lại những hậu quả vô cùng lớn cho xã hội: làm tăng tỉ lệ tử vong do gây tai nạn, làm suy giảm nền kinh tế, gia tăng tệ nạn,... Thảm kịch do lạm dụng rượu bia - Thảm kịch do lái xe sau khi sử dụng rượu bia: Theo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia cho biết, tính đến tháng 4-2019, cả nước xảy ra hơn 5.400 vụ tai nạn giao thông, làm chết 2.570 người, bị thương hơn 4.178 người. Theo TS Trần Hữu Minh - Phó chánh văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, hiện nay có nhiều trường hợp gây tai nạn do sử dụng rượu bia, nồng độ cồn trong máu vượt quá mức quy định. Các trường hợp vi phạm nồng độ cồn trong máu bị các cơ quan chức năng xử phạt trên đường chỉ 5%. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới khi điều tra khảo sát tại các bệnh viện 15 https://vnen.net/
(hơn 20.000 đối tượng), có đến 36% bị tai nạn giao thông có liên quan nồng độ cồn vượt quá quy định vào ngày thường, còn trong dịp lễ, tết lên tới 60%.... Rượu bia là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tai nạn giao thông, theo số liệu thống kê mới nhất, trung bình mỗi năm Việt Nam có 15.000 người chết vì tai nạn giao thông, trong đó 4.800(chiếm 32%)trường hợp có liên quan đến rượu, bia… chính người sử dụng rượu bia tham gia giao thông cũng là người gây ra những hiểm họa khó lường đối và ảnh hưởng đến sự an toàn, tính mạng với những người khác khi tham gia giao thông. - Thiệt hại do uống rượu bia khoảng 65.000 tỉ đồng/năm Theo nghiên cứu công bố trong năm 2018 của WHO phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông quốc gia trên 14.990nạn nhân tai nạn giao thông nhập viện tại 6 tỉnh thì 28%người đi xe máy có nồng độ cồn trong máu cao hơn mức cho phép (50 mg/dl), 63,4%người lái xe ô tô có nồng độ cồn trong máu cao hơn mức cho phép (0 mg/dl). Tại VN, rượu bia là một trong 3 nguyên nhân hàng đầu làm gia tăng tỷ lệ tai nạn giao thông ở nam giới độ tuổi 15 - 49. Thống kê hằng năm có khoảng 800ca tử vong do bạo lực có liên quan đến sử dụng rượu bia; khoảng gần 30%số vụ gây rối trật tự xã hội có liên quan đến sử dụng rượu bia; tỷ lệ trẻ em VN chịu tác hại từ việc sử dụng rượu bia của người khác thuộc nhóm 2nước cao nhất. Nếu phí tổn kinh tế do rượu bia ở mức thấp nhất của thế giới (1,3% GDP) thì thiệt hại ước tính khoảng 65.000tỉ đồng. Chi phí của người dân cho tiêu thụ chỉ riêng đối với bia của VN năm 2017 là gần 4 tỉ USD. Ước tính chưa đầy đủ cho thấy tổng gánh nặng trực tiếp của 6 bệnh vấn đề rượu bia với thanh niênmà rượu bia là một trong những nguyên nhân cấu thành chính đã là 25.789 tỉ đồng, chiếm 0,25% tổng GDP năm 2017. Chi phí y tế trực tiếp cho người bệnh mắc các rối loạn tâm thần do rượu từ 500.000 - 1 triệu đồng/ngày. Chi phí giải quyết hậu quả của tai nạn giao thông liên quan đến rượu bia chiếm tới 1% GDP (khoảng 5.000 tỉ đồng theo GDP năm 2017). Như vậy lạm dụng rượu bia đã để lại những hậu quả vô cùng nguy hại đối với bản thân người uống, với gia đình và với toàn xã hội. 1.2.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên Khi tìm hiểunhiều tài liệu vềthực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên, tôi nhận thấy: Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Việt Nam là nước đang phát triển, chỉ số phát triển con người chỉ đứng thứ 116/182trên thế giới. Tuy nhiên, chỉ số sử dụngrượu bialại đang đứng thứ 2Đông Nam Á, thứ 10 châu Á và thứ 29thế giới. Việt Nam là một trong các quốc gia có mức tiêu thụrượu, bia tăng nhanh qua các năm.Đốivới thanh thiếu niên Việt Nam, tình hình tiêu thụrượu, bia cũng ởmứcđáng báo động và đang gia tăng. 16 https://vnen.net/
Việt Nam lọt top những nước sử dụngrượu bia nhiều nhất khu vực,thế giới Một nghiên cứunăm 2013 đốivới riêng nhóm tuổi 13-17, là lứatuổiđangđi học, cho thấy có tới33% HS nam và 18% HS nữđãtừnguống ít nhấtmộtđơnvị cồn trong 30 ngày vừa qua. Trong sốđó có 49% HS nam và 38%nữuốngcốcđầu tiên khi chưađến 14 tuổi,31% HS nam và 15% HS nữđãtừnguốngđếnmức say ít nhấtmộtlần. Theo BS. Trần Quốc Bảo, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế đưa ra những con số giật mình về tỉ lệ uống rượu bia ở trẻ vị thành niên hiện nay. Theo điều tra trên 50 trường của 13 tỉnh/thành phố trên toàn quốc cho thấy, có tới 43,8% HS nam trong độ tuổi từ 12 đến 17 uống rượu bia và có tới 37,7% HS nữ uống rượu bia. Từ con số này, ông Bảo cảnh báo, hành vi uống rượu đang ngày càng phổ biến ở tuổi vị thành niên và tuổi uống rượu bia đang ngày càng “trẻ hóa”. Trong khi đó, thanh niên là một giai đoạnchuyểntiếptừtrẻ em sang người trưởng thành, đang phát triểnvềthểchất, tinh thần. Các hoocmon dậy thì của giai đoạn này kích hoạt các vùng đảmnhiệmchứcnăngcảm xúc, xã hộicủabộ não đang phát triển, thúc đẩy hành vi củangườitrẻtuổi...uốngrượu bia ởlứatuổi này không chỉ ảnh hưởng tới não, mà có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới các bộ phận khác như cơ quan tiêu hóa, chức năng của gan và thận. Các độc tính của cồn công nghiệp khi đi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành formaldehyde. Sau đó chất này sẽ tiếp tục được oxy hóa thành axitfomic tấn công nhãn cầu, dây thần kinh thị giác và các bộ phận bằng mô mềm như thận và gan. Rượu bia là chất kích thích mạnh, khi trẻ dùng, gan phải làm việc nhiều hơn để giải trừ độc tố khiến cho tế bào gan nhanh chóng bị tổn thương. Đối với hệ tiêu hóa, cồn còn kích thích dạ dày tiết ra một lượng lớn dịch toan lâu ngày tiêu hóa kém thậm chí dẫn đến viêm hoặc loét dạ dày. Nguy hại hơn bia còn làm suy giảm 17 https://vnen.net/
hệ miễn dịch của trẻ, phá vỡ rào chắn an toàn cho cơ thể vi trùng, vi khuẩn dễ xâm nhập vào. Các mao mạch sẽ giãn nở sau khi uống bia rượu. Sức tản nhiệt tăng lên khiến trẻ dễ bị cảm và viêm phổi. Thanh niên là chủ nhân tương lai của đất nước. Đây lẽ ra là lứa tuổi tràn trề nhựa sống với nhiều nổ lực để đạt được ước mơ, đam mê của mình và để thực hiện sứmệnh làm chủ nước nhà thì một phần lớn lại tập uống rượu bia, nghiện rượu bia để lại những hậu quả nguy hạicho sức khỏe bản thân và sự phồn vinh của xã hội. Trước thực trạng đó cần phải có những giải pháp thiết thực để hạn chế những hậu quả nghiêm trọng từ lạm dụng rượu bia ở thanh niên nói riêng và trong cộng đồng nói chung. 1.2.3. Giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia ở thanh niên Theo thốngkê củaTổ chức Y tế Thế giới - WHO, người Việt Nam tiêu thụ rượu, bia ở mức khá cao. Cụ thể, một người Việt Nam trên 15 tuổi trung bình tiêu thụ 8,3 lít cồn nguyên chất/năm 2016, con số này tương đương với mức trung bình của Thái Lan, song cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực, như Mông Cổ: 7,4 lít, Trung Quốc: 7,2 lít, Campuchia: 6,7 lít, Philippines: 6,6 lít và Singapore: 2 lít. Song hành với đam mê “tửu lượng” đó là những con số "rợnngười". Riêng trong năm 2016, báo cáo của WHO thống kê lên tới 80.000 người tử vong do sử dụng rượu, bia ở Việt Nam.. Vì vậy cần thực hiện ngay và hiệu quả các giải pháp hạn chế tác hại của lạm dụng rượu bia đối với cộng đồng nói chung và thanh niên nói riêng: a. Cần có Luật và nghiêm túc thực hiện Luật phòng chống tác hại của rượu bia: 18 https://vnen.net/
b. Hạn chế nhu cầu tiêu thụ Hạn chế các nhu cầu tiêu thụ đồ uống có cồn trong dân chúng. Tiến sỹ Kidong Park chia sẻ, “các bằng chứng cho thấy việc tăng giá rượu, bia có tác dụng giảm tiêu thụ rượu, bia ở mức nguy hại của những người uống rượu nói chung và thanh thiếu niên nói riêng. Từ đó, tỷ lệ tử vong do uống rượu, bia cũng sẽ giảm.” Một giải pháp khác là hạn chế sự tiếp cận dễ dàng và tính sẵn có của rượu, bia trên thị trường, như các quy định về mật độ của những điểm bán với một cơ chế cấp phép nghiêm ngặt, hạn chế số ngày và giờ được phép bán cũng như quy định độ tuổi tối thiểu được mua hoặc sử dụng đồ uống có cồn. Bên cạnh đó, đại diện của WHO cho rằng cũng cần phải có quy định về tiếp thị, quảng cáo đồ uống có cồn đặc biệt ảnh hưởng tới giới trẻ. c. Quan trọng hơn là nâng cao ý thứcvề sử dụng rượu bia Thực hiện và tuyên truyền mọi người cùng thực hiện Luật phòng chống tác hại của rượu bia, trẻ em dưới 18 tuổi không được sử dụng rượu bia, không được mua bán hay làm những công việc liên quan đến rượu bia, đã uống rượu bia không tham gia giao thông... Mỗi gia đình cần thay đổi thói quen sử dụng rượu bia như trước đây, nấu rượu, uống rượu một cách tự phát...cần sử dụng rượu bia đúng cách: + Uống rượu bia đúng liều lượng(Tam tước bất thức) + Uống từ từ, chậm rãi, để hạn chế tổn thương niêm mạc miệng, dạ dày... + Trước khi uống rượu bia nên uống một cốc nước lọc. + Không uống rượu lúc đói + Không nên uống rượu với đồ uống có ga + Không uống rượu khi đang sử dụng thuốc Asparin( thuốc giảm đau, kháng viêm) và một số loại thuốc khác. + Không nên uống rượu bia với các chất kích thích như cà phê... Trong giáo dục cần thấy rõ được những nguy hại của nạn lạm dụng rượu bia đối với thanh niên. Để từ đó tích hợp vấn đề này vào dạy học và hoạt động giáo dục, giúp HS có kiến thức và kĩ năng hạn chế hậu quả của lạm dụng rượu bia đối với bản thân, gia đình và xã hội. 2.1.4. Khảo sát thực trạng tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay trong các môn học và hoạt động giáo dục của trường THPT Yên Thành 3 Khi nghiên cứu đề tài này tôi đã tiến hành nghiên cứu sách giáo khoa, phân phối chương trình của một số môn học và thăm dò ý kiến HS, GV ở cả khối HS trường THPT Yên Thành 3, kết quả tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay như sau: 19 https://vnen.net/
a. Qua SGK một số môn học Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục tích hợp đã được áp dụng trong các môn học như: Tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông; giáo dục giới tính… vào các môn học: Địa lí, Hóa học, Giáo dục công dân,Ngữ văn, Sinh học... Ngoài ra, ở trường THPT Yên Thành 3, hát dân ca ví dặm, ca trù, còn được tích hợp vào môn ngữ văn, lịch sử một cách hiệu quả; hay tích hợp biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm vào chương virus và bệnh truyền nhiễm trong môn Sinh học 10… Ngoài tích hợp và trong một số tiết dạy HS còn được tham gia vào các buổi ngoại khóa, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo… nên HS rất hứng thú và phát huy được năng lực, phẩm chấtcủa bản thân. Với xu hướng dạy họchiện nay, chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất cho HS. Hiểu biết về nét truyền thống uống rượu bia, dìn giữ nét truyền thống văn hóa đó và có kiến thức, kĩ năng để phòng tránh hậu quả từ nền văn hóa uống rượu bia xô bồ, nài ép, thách thức... để xây dựng nếp sống văn minh, an toàn trong thời đại mới. Tuy nhiên qua khảo sátsách giáo khoa của một số môn học: như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Ngữ văn,Hóa học, Sinh học tôi nhận thấy chưa có bài hay phần nào trong các sách giáo khoa đề cập đến vấn đề tôi đang nghiên cứu. b. Qua khảo sát phân phối chương trình Ở tất cả các môn học: Ngữ văn, Địa lí, Lịch sử hay Hóa học, Vật lí… của 3 khối 10, 11, 12, trong phân phối chương trình không có tiết dạy về vấn đề rượu bia với thanh niên, kể cả các môn có một số tiết tự chọn. Ởmôn Sinh học 11, chương I, phần B có bài 20 –Cân bằng nội môi –khi tổ chức học về vai trò của cân bằng nội môi có liên hệ đến vấn này. Nhưng cũng chỉ mang tính chất giới thiệu rằng khi uống rượu bia quá liều lượng sẽ gây mất cần bằng nội môi, ảnh hưởng đến chức năng gan thận... lâu dần sẽ sinh một số bệnh cho con người... c. Qua một số GV các môn học Khi khảo sát thực trạng dạy học của một số GV bộ môn khác, giảng dạy tại trường về tích hợp vấn đề rượu bia với thanh niêntrong dạy học, hầu như các GV khi dạy có liên hệđến hậu quả của lạm dụng rượu bia khi bài học có nội dung liên quan. Kể cả GV dạy môn ngữvăn, đã có GV cho HS làm bài văn nghị luận về hậu quả của lạm dụng rượu bia và giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia hiện nay. Tuy nhiên do thời lượng không cho phép nên chưa khai thác hết các vấn đề cần thiết để các em có được những kiến thức, kĩ năng cũng như các sản phẩmnhằm hạn chế hậu quả của lạm dụng rượu bia. d. Khảo sát thực trạng sử dụng rượu bia HS trường THPT Yên Thành 3. Phiếukhảo sát thực trạng sử dụng rượu bia, hiểu biết cơ bản về rượu biaở 20 https://vnen.net/
HS trường THPT Yên Thành 3:- Đối tượng được khảo sát: 1007 HS khối 10, 11,12. Phiếu khảo sát:Thực trạng sử dụng rượu bia, hiểu biết cơ bản về rượu bia ở HS trường THPT Yên Thành 3 Đối tượng: HS khối... Nam/Nữ Câu 1: Chọn đáp án đúng nhất. Uống rượu bia có lợi hay có hại? a. Có hại vì gây nghiện b. Có lợi vì uống đúng liều lượng sẽ tốt cho sức khỏe, hỗ trợ điều trị một số bệnh... c. Có lợi vì chữa được một số bệnh Kết quả điều tra: Câu 2: Anh, chị đã từng uống rượu bia: d. Có hại vì gây tai nạn giao thông - Mức độ hiểu biết về vấn đề rượu bia với thanh niên: Chưa từngĐã từng uống một vài lần Đã từng uống nhiều lầnĐã từng say rượu, bia Câu 3: Nêu một số giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia? ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………................................................. Kết quả khảo sát: - Câu 1: Chọn đáp án a b c d Số lượng HS 311 201 190 305 Bảng số liệu chọn các đáp án ở câu 1 + Biểu đồ minh họa: a b c d 21 Tỉ lệ chọn đáp án câu 1 https://vnen.net/
Nhận xét: Qua bảng số liệu và biểu đồ cho thấy số HS nhận thức được lợi ích của rượu: Chỉ có 201/ 1007 = 20% em học có câu trả lời đúng, còn 61% em cho rằng uống rượu bia là có hại, điều đó chứng tỏ rằng tỉ lệ các em phải chứng kiến hậu quả của việc lạm dụng rượu bia trong gia đình và cộng đồng rất cao.Điều đó còn cho thấy thực trạng này chưa thực sự được tích hợp một cách đầy đủ vào trong dạy học và hoạt động giáo dụcở trường THPT Yên Thành 3. - Câu 2: Thực trạng sử dụng rượu bia của HS trường THPT Yên Thành 3. Câu trả lời Tỉ lệ HS nam chọn Tỉ lệ HS nữchọn K10- 181 K11- 166 K 12- 138 K10- 182 K11- 175 K12- 165 140 122 80 162 157 133 Chưa từng 30 38 39 19 22 25 Đã từng uống một vài lần 8 10 11 2 3 4 Đã từng uống nhiềulần 4 6 8 1 2 3 Đã từng say rượu bia Kết quả điều tra thực trạng sử dụng rượu bia ở HS trường THPT Yên Thành 3 Kết quảcho thấy: đã có gần 30% HS nam, 15% HS nữ đã từng uống rượu bia, dù chưa đủ tuổi qui định, đang còn là HS: Biểu đồ minh họa: 140 120 100 80 K10 K11 60 K 12 40 20 0 Chưa từng Đã từng uống Đã từng say rượu bia Đã từng uống nhiều lần một vài lần Biểu đồ minh họa: Tỉ lệ HS nam uống rượu - Câu 3: Một số giải pháp HS đưa ra: 22 https://vnen.net/
- Cấm sản xuất rượu bia. - Cấm uống rượu bia - Đã uống rượu bia không lái xe - Phạt nặng hơn nửa uống rượu mà tham gia giao thông.... Như vậy qua bảng số liệu, biểu đồ và các giải pháp mà các em đưa ra để hạn chế hậu quả của lạm dụng rượu bia, nhận thấy các em chưa thực sự có những kiến thức và kĩ năng cần thiết để tuyên truyền, góp phần phòng chống tác hại của rượu bia. Do đó cần tích hợp vấn đề này vào dạy học hay hoạtđộng giáo dục để các em có cái nhìn toàn diện hơn: rằng nếu uống rượu bia đúng liều lượng và đúng luật nó sẽ đem lại lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, còn nếu lạm dụng thì hậu quả vô cùng nguy hại không chỉ với bản thân mà còn với cả GĐ và xã hội. Để từ đó các em được trang bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để góp phần vào cuộc chiến phòng chống tác hại rượu bia của toàn xã hội. 2.2. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Tiết PPCT 30: SEMINAR VẤN ĐỀ RƯỢU BIA VỚI THANH NIÊN HIỆN NAY I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Sau khi học xong bài này, HS có cần: - Trình bày được những lợi ích khi uống rượu bia đúng luật đúng liều lượng. - Phân tích được những hậu quả nghiêm trọng khi lạm dụng rượu bia đối với bản thân, gia đình và xã hội.. - Thống kê được thực trạng sử dụng rượu bia của thanh niên nói chung và HS trường THPT Yên Thành 3 nói riêng. - Trình bày được những giải pháp để hạn chế lạm dụng rượu bia đối với bản thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó góp phần dìn giữ nét văn hóa truyền thống uống rượu bia của người Việt từ xưa đến nay và mai sau. 2. Kĩ năng Rèn luyện và phát triển cho HS các kĩ năng: - Vận dụng kiến thức phân bào để giải quyết các vấn đề liên quan trong thực tiễn. - Tìm hiểutài liệu về văn hóa uống rượu bia ở Việt Nam và thế giới, thực trạng lạm dụng cũng như những hậu quả của lạm dụng rượu bia... - Quan sát, thu nhận kiến thức từ sơ đồ, hình vẽ. - Thu thập, xử lí số liệu và rút ra nhận xét 23 https://vnen.net/
-Tìm kiếm và xử lí thông tin trên mạng internet. - Hoạt động nhóm. - Kĩ năng soạn bài, tổ chức seminar... - Kĩ năng giao tiếp, phỏng vấn… - Tạo được các sản phẩm như poster tuyên truyền phòng chống lạm dụng rượu bia, sản phẩm lên men rượu từ ngủ cốc, quả hay các sản phẩm rượu ngâm có tác dụng hổ trợ điều trị bệnh. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung: Nhóm năng lực Năng lực thành phần Năng lực tự học - HS biết xác định mục tiêu học tập của đề tài. Tự nghiên cứu thông tin về lợi ích của uống rượu bia và tác hại của lạm dụng rượu biavà thực trạng sử dụng rượu bia ở địa phương, cộng đồng. - HS biết lập kế hoạch học tập. Tìm hiểu được thực trạng, hậu quả củalạm dụng rượu bia=> giải pháp hạn chế. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Qua nghiên cứu thực tiễn về vấn đề rượu biagóp phần hạn chế lạm dụng rượu biaphù hợp với khả năng của HS và có thể có những định hướng với nhóm nghề y, luật hoặc trở thành nhà nghiên cứu khoa học…. Năng hướng nghề nghiệp lực định HS phát triển ngôn ngữ nói, viết khi tham gia tranh luận, viết báo cáo và trình bày kết quả dự án của các nhóm. Năng lực giao tiếp, hợp tác cộng đồng HS biết sử dụng phần mềm word để soạn thảo văn bản, lập bảng biểu, vẽ biểu đồ, thu thập thông tin tranh ảnh qua mạng internet, biết thiết kế bài seminar trên phần mềm powerpoint…. Năng lực sử dụng CNTT Bảng - Nhóm năng lực chung - Năng lực chuyên biệt: + Hình thành năng lực tổ chức nhóm và nghiên cứu liên quan đến vấn đề seminar. + Năng lực cá thể: Tự đưa ra những hành động thiết thực, phù hợp nhằm hạn chể lạm dụng rượu bia, góp phần đẩy lùi tác hại của lạm dụng rượu bia. + Năng lực hợp tác: Phân chia nhiệm vụ phù hợp, thảo luận nhóm về các 24 https://vnen.net/
vấn đề và đi đến thống nhất các dự án của nhóm. + Năng lực thể chất: HS biết sức khỏe là vàng, hạn chế lạm dụng rượu bia chính là phòng tránh nguy cơ mắc bệnh cho mình và người thân và chung tay trong cuộc chiến vì sự an toàn và phồn vinh của toàn xã hội. 4. Thái độ - Thêm yêu thích môn học và say mê nghiên cứu khoa học. - Có những việc làm thiết thực để dìn giữ nét truyền thống văn hóa uống rượu bia từ xưa đến nay. - Nâng cao ý thức, trách nhiệm bản thân trước thực trạng lạm dụng rượu bia của cộng đồng. - Có thái độ nghiêm túc trong việc thực hiện luật về sử dụng rượu bia. - Biết cách cảm thông, chia sẽ và giúp đỡ những người nghiện rượu bia. - Có tinh thần nhân ái, yêu thương con người, vì cộng đồng. 5. Kiến thức trọng tâm - Thực trạng sử dụng rượu bia của HS trường THPT Yên Thành 3 nói riêng và cộng đồng nói chung. - Đưa ra các giải pháp và thực hiện một số việc làm phù hợp để tuyên truyền luật sử dụng rượu bia nhằm hạn chế tác hại của lạm dụng rượu bia trong gia đình và cộng đồng. II. Phương tiện - Tìm hiểu, sưu tầm các số liệu về lợi ích của uống rượu bia đúng liều lượng, về hậu quả của lạm dụng rượu biaở địa phương và Việt Nam qua mạng internet, đài báo, thông tin truyền thông, qua các bác sĩ của trạm y tế xã … - Tranh hình liên quan đến đề tài từng nhóm. - Báo cáo, bài thu hoạch của nhóm. - Máy chiếu… III. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của GV - Máy chiếu. - Đĩa hoặc băng hình có nội dung về vấn đề seminar. - Phân nhóm: Lớp được chia thành 4 nhóm theo vùng địa phương để HS thuận lợi trong làm việc nhóm hoàn thành dự án. Như ở trường THPT Yên Thành 3, mỗi lớp được chia thành 4 nhóm: + Nhóm 1: Gồm các HS ở xã Quang Thành. 25 https://vnen.net/
+ Nhóm 2: Gồm các HS ở xã Kim Thành và Đồng Thành. + Nhóm 3: Gồm các HS ở xã Tây Thành. + Nhóm 4: Gồm các HS ở xã Minh Thành và Thịnh Thành. - Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm: Nhóm Nhiệm vụ của nhóm Nhóm 1 + Tìm hiểulợi ích của rượu bia. + Tìm hiểu thực trạng sử dụng rượu bia của Việt Nam nói chung và ở thanh niên nói riêng. + Sản phẩm: lên men rượu từ ngủ cốc hoặc từ quả. + Khảo sátthực trạng uống rượu bia của HS khối 10 trường THPT Yên Thành 3. Nhóm 2 + Tìm hiểu nguyên nhân của việc lạm dụng rượu bia + Sản phẩm: rượu ngâm hỗ trợ điều trị bệnh. Nhóm 3 + Khảo sátthực trạng uống rượu bia của HS khối 11 trường THPT Yên Thành 3. + Tìm hiểu hậu quả của lạm dụng rượu bia nói chung và ở thanh niên nói chung + Sản phẩm: poster về hậu quả của lạm dụng rượu bia. Nhóm 4 + Khảo sátthực trạng uống rượu bia của HS khối 12 trường THPT Yên Thành 3. + Đề ra cácgiải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia. + Sản phẩm: giải pháp sử dụng rượu bia văn minh. Bảng phân công nhiệm vụ của các nhóm 2. Chuẩn bị của HS - Nghiên cứu tài liệu, thông tin về đề tài seminar - Thực hiện theo phân công của GV và nhóm. - Chuẩn bị máy tính có nối mạng internet để tìm kiếm thông tin. - Giấy A0, bút màu, … hoàn thành phiếu học tập. IV. Phương phápdạy học: - Tổ chức seminar - Dạy học dự án - Hợp tác nhóm nhỏ 26 https://vnen.net/
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa - Thực hành thí nghiệm, quan sát. - Trải nghiệm thực tế. V. Tiến trình tổ chức hoạt động học tập: A. Hoạt động khởi động (3-4 phút) - GV: Cho HS xem một đoạn clip về văn hóa uống rượu bia của Việt Nam. HS: xem và suy ngẫm. - GV: Hỏi cả lớp theo em uống rượu bia có lợi hay có hại? HS: có nhiều ý kiến khác nhau. - GV: Yêu cầu HS xem đoạn clip tiếp theo về cảnh một người đàn ông nghiện rượu đang trong cơn say. => hỏi: + Lạm dụng rượu bia là gì? Thực trạng này hiện nay trong cộng đồng,ở thanh niên như thế nào? Hậu quả của lạm dụng rượu bia đối với bản thân, gia đình và cộng đồng ra sao?....=> Kết nối vào chủ đề. - GV: Giới thiệu về chủ đề và hai nhiệm vụ lớn của chủ đề: + Tìm hiểu về thực trạng về lạm dụng rượu bia trong cộng đồng nói chung vàở HS trường THPT Yên Thành 3 nói riêng - dự án: 1 tuần + tiết 30 + Đề ra các giải pháp và thực các giải pháp để hạn chế lạm dụng rượu bia ở gia đình và trong cộng đồng. B. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của HS Hoạt động của GV Nội dung Hoạt động 1:Lập kế hoạch (Thực hiện trên lớp –cuối tiết 29) Chia nhóm và chuyển - HS trong cùng một xã hoặc hai xã gần nhau sẽ thành một nhóm. giao nhiệm vụ cho từng nhóm: - Hoạt động này GV phải thực hiện ở cuối tiết trước. - Các nhóm được phân theo vùng địa phương để thuận tiện trao đổi trong buổi làm việc 27 https://vnen.net/
chung. - Nhiệm vụ các nhóm gần tương đương nhau, vừa có lí thuyết và cả thực hành. Hoạt động 2: Thực hiện kế hoạch dự án và chẩn bị nội dung seminar, xây dựng sản phẩm (1 tuần) (Hoạt động vào thời gian ngoài giờ lên lớp) - Các nhóm sẽ họp nhóm ở nhà một bạn nào đó có máy tính kết nối mạng internet, xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng nhóm: + Bước 1: Bầu nhóm trưởng. + Bước 2: Xác định mục đích của đề tài. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. + Bước 3: Tìm hiểu phần lí thuyết, đọc, nghiên cứu tài liệu, thảo luận chọn nội dung đúng yêu cầu. + Bước 4: Sưu tầm, bàn bạc để lựa chọn, kiến thức về nội dung seminar được giao. + Bước 5: Hoàn thành PHT lên giấy A0, thiết kế giây treo hoàn thiện seminar của nhóm hoặc soạn powerpoint để trình chiếu. - Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ các nhóm (xây dựng câu hỏi phỏng vấn, câu hỏi trong phiếu điều tra, cách thu thập thông tin, kĩ năng giao tiếp...) - GV chẩn bị phòng máy, hoặc phòng chức năng rộng hơn phòng học có máy chiếu, giáo án powerpoint. phần trên 28 https://vnen.net/
+ Bước 6: Chọn bạn dẫn chương trình, thuyết trình về nội dung seminar của nhóm. Hoạt động 3: Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm - tiết 30 – 6 phút/nhóm GV: - Yêu cầu các nhóm tập trung vào phòng máy chiếu => Trưng bày sản phẩm, mỗi nhóm một vị trí khác nhau trong phòng học. - Yêu cầu các nhóm quan sát, tham khảo sản phẩmcủa các nhóm khác… Quan sát poster, sản phẩm của nhóm: - Treo tranh của nhóm mình tường. các I. Lợi ích của uống rượu bia: 1. Rượu bia: - Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men (có hoặc không chưng cất) từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu: tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. lên - Quan sát sảncủa các nhóm khác để có được cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề cần seminar. - Sau 5 phút quan sát GV yêu cầu HS về chổ ngồi, ổn định và nêu câu hỏi: ? Các em thấy nhóm nào đẹp nhất? Nhóm nào làm tốt nhất? - Hào hứng chuẩn bị và tích cực phát biểu. - Một số ý kiến khác nhau. - GV: Yêu cầu các nhóm lần lượt cử 2 HS lên trình bày theo trình tự: + Treo phiếu học tập về nội dung cần thuyết trình lên bảng hoặc chuẩn bị máy tính nếu soạn trên powerpoint. Thuyết trình kết quả của nhóm: Nhóm 1: NV 1: Thuyết trình lợi ích của uống rượu bia đúng liều lượng, thực trạng sử 29 https://vnen.net/
dụng rượu bia hiện nay trong cộng đồng và ở thanh niên. - Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men hỗn hợp các nguyên liệu chủ yếu gồm: mạch nha (malt), đại mạch, ngũ cốc, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước. - Bia rượu được coi là đồ uống có cồn xuất hiện sớm nhất trong văn minh loài người. + 1 đại diện trình bày phần lí thuyết của nhóm, HS thứ hai thuyết trình về sản phẩm của nhóm: GV: Yêu cầu HS cả lớp trật tự nghe bạn thuyết trình về seminar của nhóm 1, gồm: - Lợi ích uống rượu bia hợp lí. - Uống rượu bia là nét văn hóa truyền thống xa xưa của người Việt. - Nếu sử dụng rượu đúng như truyền thống từ xưa với nguyên tắc“ tam tước bất thức”- uống ba chén là đủ thì uống rượu bia có rất nhiều lợi ích như: 2. Lợi ích của uống rượu bia đúng liều lượng: Liều lượng rượu bia phù hợp được quy định là: 354ml bia (1,5 cốc)hoặc 44 ml(1,5 chén)rượu một ngày đối với phụ nữ và lượng này tăng lên gấp đôi đối với nam. Trừ phụ nữ có thai và trẻ em dưới 18 tuổi. - Giới thiệu khái quát về rượu bia, văn hóa uống rượu bia. - Thực trạng sử dụng rượu bia ở Việt Nam nói chung và ở thanh niên nói riêng. Kết nối: - Dùng ống đong, chén, lon bia để minh họa liều lượng bia rượu phù hợp với người bình thường. Khi sử dụng rượu bia đúng liều lượng đem lại những lợi ích tuyệt vời như: a. Đối với sức khỏe: - Giàu vitamin B Bia là loại thức uống giàu vitamin B, Axit folic có thể ngăn ngừa vấn đề rượu bia với thanh niên ruột kết. - Hàm lượng chất xơ cao Khi uống một ly bia thì cũng giống nhưuống một viên thuốc GV: Nhấn mạnh liều lượng hợp lí khi uống rượu bia: + 354ml bia (1,5 cốc) hoặc 44 ml(1,5 chén)rượu một ngày đối với phụ nữ và lượng này tăng lên gấp đôi đối với nam. HS biết được liều lượng rượu bia phù hợp khi uống rượu => 30 https://vnen.net/
HS sẽ liên hệ ở GĐ, địa phương => tuyên truyền đến những người thân trong GĐ. nhuận tràng vậy bởi vì bia chứa nhiều chất xơ. - Giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 Vì chất cồn có trong rượu và bia làm tăng lượng insulin, do đó giúp chống bệnh tiểu đường. - Giảm nguy cơ mắc sỏi mật Trừ phụ nữ có thai và trẻ em dưới 18 tuổi. Uống bia sẽ làm giảm suy cơ mắc bệnh sỏi mật. - Kháng vi khuẩn - Khẳng định: Khi người trưởng thành bình thưởng, uống rượu bia đúng liều lượng sẽ đem lại những tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe và các mối quan hệ làm ăn, xã hội khác: Men bia hình thành trong quá trình ủ bia có tác dụng chống lại các loại vi khuẩn gây bệnh. - Tốt cho cơ bắp Uống bia còn có tác dụng tích cực với cơ bắp, giúp làm chậm quá trình lão hóa cơ. - Hàm lượng silicon Uống hai ly bia mỗi ngày sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. - Làm chắc xương GV: Quan sát lớp, quay video, chụp hình gủi lên Facebook cho các em làm tài liệu. - xeminar với những tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe: Bia giúp cho xương khỏe mạnh. - Giảm nguy cơ đau tim Những người uống bia có nguy cơ bị đau tim thấp hơn. b. Tác dụng khác: - Giảm stress: Tiếp tục phần - Cải thiện đời sống tình dục: - “Bôi trơn” trong các mối quan hệ xã hội: 2.Thực trạng sử dụng rượu bia: - Qua các nghiên cứu cho thấy hiện nay Việt Nam là nước có 31 https://vnen.net/
lượng bia rượu tiêu thụ ở mức cao và có xu hướng tăng nhanh qua các năm, được thể hiện thông qua 3 tiêu chí: (1) Về mức tiêu thụ lít cồn nguyên chất bình quân đầu người và ở nam giới: Nếu quy đổi tiêu thụ rượu, bia ra lít cồn nguyên chất: - Giai đoạn 2003 – 2005 là 3,8 lít cồn/người/năm. - Giai đoạn 2008 -2010, 6,6 lít cồn/người/năm. - Năm 2017: 9 lít cồn/người/năm (2). Tỷ lệ người dân có uống rượu, bia Về mức độ phổ biến của việc uống rượu, bia, Việt Nam thuộc nhóm quốc gia có tỷ lệ nam giới uống rượu bia cao nhất thế giới và tỷ lệ uống rượu bia ở cả hai giới đang ngày càng gia tăng. - Năm 2010 có 70% nam và 6% nữ giới trên 15 tuổi có uống rượu bia - Năm 2015 tỷ lệ này đã tăng lên tương ứng là 80,3% ở nam giới và 11,6% ở nữ giới và có xu hướng trẻ hóa tuổi sử dụng rượu bia. (3). Tỷ lệ người uống rượu, bia ở mức nguy hại.(trong 30 ngày có ít nhất 1 lần uống từ 60 gam cồn trở lên) Theo dõi và bỗ sung khi cần thiết. - HS cả lớp chú ý lắng nghe và chuẩn bị câu hỏi để hỏi nhóm 1 vấn đề chưa rõ. Hướng cả lớp về phía HS thuyết trình. - HS thuyết trình nhấn mạnh thực trạng sử dụng rượu bia ở Việt Nam so với các nước trên thế giới. NV 2: - Lắng nghe và giải thích các câu hỏi của các nhóm khác. HS có thể tranh luận => nhóm 1 trả lời thắc mắc của các bạn..... Hướng dẫn HS các nhóm khác nêu câu hỏi ngắn gọn. - HS cả lớp tiếp tục lắng nghe và suy ngẫm về thực trạng sử dụng rượu bia của người Việt nói chung và thanh niên nói riêng. - Đại diện nhóm 1 kết luận: lợi ích của rượu bia, thực trạng sử dụng rượu bia của người Việt. - NV 3: Trưng bày và giới thiệu về sản Đại diện nhóm 1 trả lời câu hỏi của các bạn ngắn gọn, dễ hiểu.... Tình trạng sử dụng rượu bia ở mức nguy hại tại Việt Nam đang rất cao và có xu hướng tăng mạnh. 32 https://vnen.net/
phẩm lên men rượu từ ngủ cốc, quả:cách làm và tác dụng của từng loại rượu. - Năm 2010 có 25,1% nam giới uốngrượu bia ở mức nguy hại. - Năm 2015 con số này đã là 44,2% (tăng gần gấp đôi sau 5 năm). + Cơ sở khoa học: lên men của vi sinh vật. + Quy trình len men rượu từ quả... - Hầu hết các hộ gia đình đều có người uống rượu bia trong 12 tháng qua và trong đó có 40% hộ gia đình có ít nhất một người uống ở mức nguy hại, tình trạng này phổ biến hơn ở các hộ gia đình người dân tộc thiểu số, miền núi và ở nông thôn. III. Lạm dụng rượu bia ở thanh niên: GV: Nhận xét, cho HS khác bổ sung nếu cần. + Tác dụng sản phẩm. HS rèn luyện được kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất, lên men được một số sản phẩm rượu.... Nhóm 2: - NV 1: Trình bày dấu hiệu, nguyên nhân của lạm dụng rượu bia ở thanh niên: + Sự chuẩn bị của các nhóm. + Thuyết trình + Nội dung + Hiệu quả hoạt động nhóm. - GV yêu cầu đại diện nhóm 2 thuyết trình chủ đề xeminar của nhóm: Đại diện nhóm thuyết trình: + Dấu hiệu nhận biết thanh niên lạm dụng rượu bia: dựa vào các biểu hiện bất thường khi ở trường, ở nhà, khi vận động, tham gia các hoạt động tập thể.... GV mời cả lớp tập trung chú ý vào báo cáo phần xeminar của nhóm 2. 1. Dấu hiệu thanh niên lạm dụng rượu bia: Theo các bác sĩ tâm thần, các dấu hiệu thanh niên lạm dụng 33 https://vnen.net/
rượu bia gồm: a. Ở trường: - Bắt đầu có các vấn đề không phổ biến ở trường,như các vấn đề về hành vi hoặc điểm kém hơn. Cả lớp chú ý lắng nghe, suy ngẫm và liên hệ, các bạn của mình.... - Tăng tính nổi loạn. - Thay đổi tâm trạng, đặc biệt là các vấn đề vớitrầm cảm, cáu kỉnh và tức giận - Thờ ơ và kém năng lượng. HS nhóm khác có thể băn khoăn: - Thay đổi trong một nhóm đồng trang lứa - Ít chăm sóc bản thân Như thế nào là lạm dụng rượu bia? - Các vấn đề về sự tập trung và trí nhớ. b. Ở nhà: - Nhóm 2, trao đổi thảo luận và giải đáp. Ở nhà, có các biểu hiện như: - Chai rượu bị thiếu, rượu pha loãng hoặc giảm đáng kể khối lượng đồ uống có cồn quanh nhà: - Tìm thấy chai rượu rỗng trên người hoặc trong phòng của họ. c. Thể chất: GV: Gợi ý, bổ sung một số biểu hiện khác thường gặp: sống khép kín hơn, nhưng lại nổi loạn hơn.... Có 2 dấu hiệu thể chất: - Vận động vàphối hợp các vận động kém. - Nói chậm, ham chơi, hành vi ngớ ngẩn... 2. Nguyên nhân: - Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu ứng lứa tuổi, thanh niên thường cố gắng khẳng định mình đã lớn,mình là đàn ông và có cá tính riêng. Theo các em, uống rượu là một cách để khẳng định - Nhóm 2 tiếp tục cho cả lớp biết về nguyên nhân của thực trạng lạm dụng rượu bia. - Cả lớp chú ý các nguyên nhân, liên hệ 34 https://vnen.net/
điều đó. thực tế ở gia đình, địa phương và đồng.... cộng - Ngoài ra, theo nhiều tổ chức nghiên cứu khác như APA SAMHSA, CDC của Hoa Kỳ cho rằng:Áp lực đồng trang lứa hoặc sự phù hợp với hành vi đồng trang lứa là một lý do quan trọng khiến nhiều người trẻ tuổi sử dụng rượu: + Giảm căng thẳng + Học theo hội nhóm Quan sát hình ảnh, chú ý theo dõi phần thuyết trình nhóm, và liên hệ thực tiễn. + Tiền sử gia đình sử dụng và lạm dụng rượu, điều này kết hợp cả yếu tố di truyền và học tập. của + Sự trưởng thành của mỗi cá nhân có thể ảnh hưởng đến nguy cơ sử dụng rượu. Những người trẻ trưởng thành về thể chất sớm hơn, ngay từ khi còn nhỏ có thể có nguy cơ cao hơn. GV: Cung cấp thêm một số thông tin mang tính thời sự: ở nông thôn và vùng dân tộc thiểu số, do thời gian nông nhàn kéo dài, thiếu hiểu biết nên nguyên nhân từ gia đình và nhận thức là chủ yếu.... + Sự sẵn có của rượu luôn là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc sử dụng rượu ở những người trẻ tuổi. + Các rối loạnsức khỏe tâm thần làm tăng nguy cơ lạm dụng chất gây nghiện dưới mọi hình thức, đặc biệt là rượu. + Các yếu tố xã hội, kinh tế xã hội, điều kiện sống và thái độ đối với lạm dụng chất gây nghiện, có thể làm tăng nguy cơ tham gia sử dụng và lạm dụng rượu. - NV 2: Giới thiệuvề các sản phẩm rượu ngâm có tác dụng chữa bệnh... + Tên sản phẩm + Quy trình ngâm + Tác dụnghỗ trợ điều trị bệnh. => HS có được kĩ GV: Nhận xét, động viên, khuyến khích HS 35 https://vnen.net/
sưu tầm, vận dụng kiến thức để tự làm ra các sản phẩm có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh=> khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu khoa học, và bắt đầu định hướng nghề nghiệp nghề nghiên cứu khoa học, y, dược.... năng vận dụng kiến thức và thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là trong việc chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình. Nhóm 3: - NV1: Trình bày hậu quả của lạm dụng rượu bia đối vói thanh niên: nhóm GV: Yêu cầu đại diện nhóm 3 trình bày phần báo cáo xeminar của nhóm. 3. Hậu quả của lạm dụng rượu bia ở thanh niên hiện nay: - Theo WHO, rượu, bia là nguyên nhân trựctiếpcủa ít nhất 30 bệnh và là nguyên nhân gián tiếpcủa trên 200 loạibệnhtật, chấnthương.Ở thanh niên sử dụngrượu bia sẽtăng khảnăng nghiệnrượu cao gấp 4 lần, nguy cơ có hành vi bạolực sau khi uốngrượu, bia cao gấp 6 lần, nguy cơ gây tai nạn giao thông cao gấphơn 6 lần, gây chấn thương cao gấpgần 5 lần. Chú ý: Thanh niên nếu lạm dụng rượu bia còn nguy hiểm hơn rất nhiều lần so với người lớn. Vì đây là giai đoạn chuyển từ trẻ con sang người lớn, nếu lạm dụng rượu bia hậu quả nguy hại về sức khỏe cho bản thân gấp 5-6 lần so với người lớn, ảnh hưởng rất xấu đến tương lai và sự nghiệp sau này.... Đại diện nhóm 3 trình bày những hậu quả nghiêm trọng của lạm dụng rượu bia ỏ thanh niên: + Hậu quả chung. + Hậu quả đối vói thanh niên về sức khỏe, sức sinh sản, hành vi , tương lai... - Hậuquảtrướcmắt,uốngrượu, bia gây ra các hành vi nguy cơở thanh thiếu niên như say rượu dẫnđếnngộđộcrượu, có hành vi bạolực, quan hệ tình dục không an toàn, tai nạn,chấnthương khi điềukhiểnphươngtiện giao thông, ... HS thấy được những hậu quả nghiêm trọng từ lạm dụng rượu bia....=> nhận thức được bản thân mình sẽ có thái độ, hành động như thế nào trước thực này... trạng - Còn về lâu dài thì uốngrượu, bia sẽ gây lệthuộc,mắc các bệnh mạn tính và gây ảnhhưởngđến cả phát triểnthểchất và tinh thần khi trưởng thành. - Liên hệ đến một số câu nói như: Số người chết đuối trong ly cốc nhiều hơn số 36 https://vnen.net/
người chết đuối trong đại dương. - Không chỉảnhhưởngtới não, có thểảnhhưởng nghiêm trọng tớichứcnăng các bộphận khác nhưcơ quan tiêu hóa, gan và thận. “Quán rượu là nơi mà sự điên rồ được bán theo chai.”.... - Có thểbịrốiloạntuổidậy thì và quá trình phát dục không bình thườngảnhhưởngđếnchức năng sinh sản khi trưởng thành. GV: Nhận xét về sản phẩm của nhóm, nêu các ưu điểm và một vài kinh nghiệm chuyển tải thông điệp qua thuyết trình poster để nhóm 4 có thể thuyết trình tốt hơn... - NV2: Giới thiệu sản phẩm, poster về hậu quả của lạm dụng rượu bia đối với thanh niên: khi, - Rượu, bia còn làm suy giảmhệ miễndịch, phá vỡ rào chắn an toàn củacơthể làm cho dễbị mắc các bệnhnhiễm trùng cũng như các bệnhtật khác. + Ý tưởng + Mục tiêu + Thông điệp chính - HS chú ý lắng nghe và ghi nhớvà vận dụng. 4. Giải pháp phòng ngừa lạm dụng rượu bia ở thanh niên: GV: Yêu cầu nhóm 4 thuyết trình xeminar, sản phẩm của nhóm. Nhóm 4: bài NV 1: Đại diện nhóm 4 trình bày nội dung phần xeminar của nhóm: Giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia: Điều trịvấn đề lạm dụng rượu ở thanh niên đòi hỏi một phác đồ, bao gồm: a. Thực hiện Luật phòng chống tác hại rượi bia: GV hướng HS chú ý lắng nghe nhóm bạn nêu lên các giải pháp. HS có thể trình bày được nhiều giải pháp song cần xếp các giải pháp thành nhóm giải pháp. Trong các giải pháp bạn nêu lên, nhóm khác có nhận xét gì hay bổ sung thêm giải pháp khác không? + Không sử dụng rượi bia khi chưa đầy 18 tuổi. + Xử phạt mạnh hơn đối với những người cung cấp rượu cho người thanh niên. HS cả lớp chú ý lắng nghe và có thể bổ sung một số các giải pháp khác các giải pháp của nhóm 4. + Quản lí chặt chẽ sự sẵn có của rượu bia... 37 https://vnen.net/
b. Ởtrường học: - Trong dạy học và hoạt động giáo dục cần tích hợp những hậu quả nghiêm trọng của lạm dụng rượu bia. HS các nhóm có thể thảo luận cùng nhau để tìm ra các giải pháp khả thi. - Gv chủ nhiệm cũng như GV bộ môn phải thường xuyên nhắc nhở quy định: sau 18 tuổi mới được mua bán, sử dụng và làm việc liên quan đến rượu bia. - GV phải nắm rõ các biểu hiện lạm dụng rượu bia ở HS, luôn quan tâm đến những biểu hiện của các em khi ở trường để kịp thờiphát hiện và can thiệp. - Kết hợp với đoàn trường, các tổ chức đoàn thểtổ chức các hoạt động ngoại khóa, giáo dục tuyên truyền phổ biến Luật phòng chống tác hại của rượu bia. => Thống nhất các giải pháp... + Nâng cao ý thức chấp hành Luật về phòng chống tác hại rượu bia. + Nâng cao ý thức học tập và rèn luyện bản lĩnh để không bị vướng vào các cám dỗ như rượu bia. + Cần sự quan tâm của gia đình, nhà trường và của toàn xã hội.... - Khi phát hiện HS có dấu hiệu lạm dụng rượu bia cần kết hợp với phụ huynh, bác sĩ chuyên khoa để kịp thời chữa trị cho các em. c. Ở gia đình: GĐ là cái nôi giáo dục đầu tiên, vì vậy mỗi phụ huynh cần: - Đưa ra và thực hiện các quy tắc rõ ràng về việc sử dụng rượu và các thành viên gia đình lớn tuổi phải làm gương cho con trẻ. - Thảo luận về những nguy hiểm của việc sử dụng rượu với con cái theo định kỳ. GV: Kết luận về các việc làm của nhóm về tính thiết thực,khả thi và liên kết kiến thức, - Đảm bảo rằng rượu không có sẵn trong nhà. - Giám sát hoặc yêu cầu sự giám 38 https://vnen.net/
liên kết giữa các phần trình bày. sát của người lớn tại tất cả các nơi mà trẻ có mặt. NV 2: Giới thiệu sản phẩm poster nhóm. HS giới thiệu về poster tuyên truyền phòng chống tác hại rượu bia. - Làm quen với bạn đồng trang lứa của con, thường xuyên liên hệ với thầy cô giáo của con để cùng phối hợp giáo dục. - Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động tích cực như thể thao, học tập... - Nói chuyện với con về các vấn đề cuộc sống nói chung. GV: Chỉ định một HS bất kì trong nhóm lên trình bày lại nhằm: giúp HS ghi nhớ kiến thức và kiểm tra được khả năng làm việc nhóm của các thành viên... tránh hiện tượng việc nhóm mà chỉ một và thành viên tích cực. - Dành thời gian với con cái và tham gia vào các hoạt động với chúng. - Là một hình mẫu tích cực cho con cái. => Kết hợp nhiều các giải pháp một cách đồng bộ và hợp lý...đặc biệt là sự quan tâmgiáo dục từ gia đình và nhà trường. của Thuyết trình về ý tưởng, thông điệp cần tuyên truyền poster. GV: Nhận xét về ý tưởng, cách thể hiện ý tưởng, nội dung và tác dụng tuyên truyền của poster.... qua HS cả lớp quan sát, nhận xét.... - HS ghi nhớ, vận dụng và rút kinh nghiệm. Hoạt động 4: Đánh giá và rút kinh nghiệm - 3phút - Cả lớp chú ý nghe GV nhận xét về phần trình bày của các 39 https://vnen.net/
nhóm: và nhận xét. - Nội dung - Rút kinh nghiệm khi làm việc nhóm: - Khả năng chẩn bị xeminar, xeminar... tổ chức + Xác định đúng mục tiêu của dự án. - Khả năng thuyết trình của từng nhóm. - Động viên, khen ngợi nhóm có kết quả tốt nhất, đồng thời góp ý với nhóm làm chưa tốt để các em rút kinh nghiệm. + Phân công nhiệm vụ phù hợp. + Viết báo cáo rõ ràng, câu chữ chính xác, trọng tâm… + Phần thuyết trình: To, rõ ràng, chú ý đến người nghe… Chú ý nghe và quan sát, hiểu được: + Lợi ích của rượu bia. + Thực trạng sử dụng rượu bia ở thanh niên. + Hậu quả nghiêm trọng của nạn lạm dung rượu bia. + Những biểu hiện giải pháp hạn chế lạm dụng rượu bia.... Hoạt động 5: Trình bày các giải pháp để giúp đỡ người nghiện rượu cai nghiện HĐ của GV HĐ của HS Gv yêu cầu các nhóm trình bày các giải pháp và kết quả cụ thể của những giải pháp đó. * Những giải pháp giúp đỡ người nghiện rượu cai nghiện: - Tìm hiểu nguyên nhân nghiện rượu bia. - Gần gủi, động viên tôn trọng, lắng nghe những vướng mắc trong cuộc sóng của họ. Đẻ từ đó giúp họ giải quyết những khó khăn trong đời sống tinh thần, vật chất... GV lắng nghe, có thể phân tích cho HS thấy được ý nghĩa của những việc làm của các em. Rằng những - Phân tích để người nghiện rượu hiểu được những hậu quả đối với bản thân, gia đình. 40 https://vnen.net/
việc làm tưởng chừng như rất đổi bình thường ấy đã mang lại bao điều tốt đẹp: - Cần kết hợp với bác sỹ để có phác đồ điều trị hiệu quả. * Định hướng nghề nghiệp: + Lan tỏa tinh thần cộng đồng, xây dựng nếp sống lành mạnh cho bản thân, tránh xa các cám dỗ, tệ nạn. * Định hướng nghề nghiệpvới một số nhóm nghề liên quan đến Y học, nghiên cứu khoa học, kinh doanh,... Với các nhóm nghề: - Y dược. - Nghiên cứu khoa học… - Chế biến lương thực thực phẩm - Kinh doanh... HS trong quá trình hoàn thành dự án với nhiều hoạt động trãi nghiệm, có thể sẽ thích, sẽ có ước mơ nghề nghiệp liên quan đến y học và nghiên cứu khoa học. Từ đó sẽ định hướng những kế hoạch và việc làm cụ thể để đạt được nghề mình yêu thích, sống có ích cho xã hội… C. Hoạt động luyện tập và vận dụng (5 phút) Đọc và suy ngẫm: Chất đàn ông thật sự không nằm trong việc phục tùng hay tuân theo sự ép uổng của bạn bè, mà nằm trong việc chúng ta dám nói “không” khi trong lòng không muốn. Chất đàn ông thật sự không nằm trong việc chúng ta tự biến mình thành nô lệ của rượu bia, mà nằm trong việc chúng ta lựa chọn làm chủ bản thân mình. Đâu phải giá trị của thằng đàn ông được chứng minh thông qua số lít rượu anh ta uống, số lon bia anh ta có thể cho vào bụng mà chua xót hơn tôi nhận ra giá trị của con người bị mất đi khi ngồi vào những cuộc nhậu như thế. (Diễn giả Trần Đăng Khoa) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Em hãy nêu thông điệp của diễn giả Trần Đăng Khoa. Câu 2: Em có suy nghĩ gì về thực trạng sử dụng rượu bia hiện nay của người Việt? Câu 3: Em cần làm gì với văn hóa uống rượu bia xô bồ, nài ép nhưhiện nay? 41 https://vnen.net/
D. Hoạt động tìm tòi mở rộng kiến thức- 5 phút Yêu cầu: Em hãy đọc, suy ngẫm và rút ra bài học cho bản thân. Người cha nghiện rượu vá số phận của những đứa con Hai đứa trẻ nọ sống ở trong một gia đình có một người bố nghiện rượu suốt ngày say xỉn . Tuổi thơ củachúng trôi qua thật kinh khủng. Mỗi lần ông bố nhậu say về sẽ đánh đập chửi bới chúng.Năm tháng trôi qua, hai đứa trẻ trưởng thành và lớn khôn. Và kỳ lạ thay mỗi người có một cuộc sống không hề giống nhau . Chàng trai thứ nhấttrở thành một phiên bản của bố. Một kẻ nghiện rượu, bê tha, bạo lực vợ con. Chàng trai thứ hai là một luật sư, luôn bào chữa và tìm lại công lý cho những phụ nữ và bạo lực gia đình. Và cậu ấy luôn kêu gọi những dự án cộng đồng về phòng chống bia rượu . Câu hỏi dành cho hai chàng trai : Tai sao anh trở thành kẻ nghiện rượu? Tại sao anh lạitrở thành một luật sư tài giỏi? Và làm những công việc có ích cho xã hội? Câu trả lời hết sức bất ngờ của hai chàng trai: “Có một người bố như vậy dĩ nhiên tôi phải trở thành người như thế này rồi.” Bạn có cảm nhận gì khi nghe câu trả lời này vậy ! Bạn có nghĩ hoàn cảnh có sự tác động đến cuộc sống hiện tại không. Một sự thật là hoàn cảnh không bao giờ là nguyên nhân gây ra cho những hành động đúng và không đúng. Mà chỉ do ta. Chính chúng ta có những suy nghĩ tích cực hay tiêu cực để dẫn tới những hành động tốt hay không tốt cho tương lai mà thôi . (Theo –Người cha nghiện rượu vá số phận của những đứa con - ST) III. Bài kiểm tra thực nghiệm: Mục đích của đề kiểm tra, đánh giá HS Đề kiểm tra, đánh giá HS nhằm mục đích kiểm nghiệm tính hiệu quả của việc áp dụng các giảipháp đã nêu trên. Đề kiểm tra, đánh giá HS được tiến hành trên cả các lớp thực nghiệm 11A1, 11A2, 11A3 và các lớp đối chứng 11A5, 11A6, 11 A7, trường THPT Yên Thành 3. 1. Bài kiểm tra mức độ nhận thức: Đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi phía dưới: Rượu là thức uống được tạo ra từ ngũ cốc như: gạo, ngô, sắn hoặc từ các loại trái cây, được lên men tự nhiên bằng cách ủsau đóđem đi chưng cất và thu được một lượng nhất định. Mỗi loại rượu có mùi hương đặc trưng, đem lại cho người sử dụng cảm giác thích thú, sảng khoái trong một thời gian nhất định, việc sử dụng lâu dài, thường xuyên có thể gây nghiện, vì thếrượu cũng được xếp vào 42 https://vnen.net/
một trong những thứ chất kích thích, chất gây nghiện. Việc ai đó lạm dụng rượu trong thời gian dài có thể gây ra những tổn hại nghiêm trọng về sức khỏe, không chỉ vậy nó còn kéo theo hàng loạt vấn đề về xã hội. Câu hỏi 1:Những nguyên nhân dẫn đến lạm dụng rượu bia. Hãy khoanh tròn phương án “có” hoặc “không”. Phát biểu Phương án đúng Các yếu tố xã hội: kinh tế, văn hóa, trào lưu... Có/ Không Áp lực đồng trang lứa Có/ Không Di truyền Có/ Không Học theo hội nhóm Có/ Không Giảm căng thẳng Có/ Không Câu hỏi 2:Theo bạn, Luật phòng chống tác hại rượu bia quy định tuổi được phép sử dụng rượu bia là: A. 15 tuổi. B. 16 tuổi. C. 17 tuổi. D. 18 tuổi. Câu hỏi 3: Ởlớp Lan, bạn Huy vốn là HS chưa thực sự chú ý vào việc học hành dù đã lên lớp 11. Mới đây, bạn lại còn hay nổi loạn trong lớp, học hành sa sút hơn. Các bạn trong lớp tìm hiểu, biết được dạo này Huy đã uống rượu. Khi được hỏi tại sao bạn làm thế, Huy nói, “là thằng đàn ông mà không biết uống rượu thì không có chất đàn ông”. Theo em, bạn Huy quan điểm như vậy đúng chưa? Vì sao? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………............................................................................................................... Hướng dẫn mã hóa bài kiểm tra mức độ PTNL của HS Câu hỏi 1: Mức đầy đủ: Chọn cả 4 phương án đúng theo trình tự sau: Có, Có, Không, Có, Có. Mức chưa đầy đủ: Chọn ít nhất được 3 phương án đúng Không đạt: Chọn đáp án khác hoặc không làm bài Câu hỏi 2: Mức đầy đủ: Đáp án D. Mức không đạt:Lựa chọn đáp án khác hoặc không làm bài Câu hỏi 3: Mức đầy đủ: Trả lời “Sai” và giải thích một trong các ý sau: 43 https://vnen.net/
- Bạn Huy mới là HS lớp 11 chưa đủ tuổi sử dụng rượu bia. - Bản lĩnh của đàn ông hoàn toàn không phải thể hiện ở khả năng uống rượu. Mức chưa đầy đủ:Trả lời “Sai” và không giải thích hoặc trả lời “Sai” và giải thích một trong 2 ý trên. Mức không đạt:Trả lời sai hoặc không làm bài Chung: Mức đầy đủ: 2- 3 câu Mức chưa đầy đủ: 1 câu Mức không đạt: 0 câu 2. Bài kiểm tra mức độ hứngthú của HS trong quá trình thực hiện dự án: Em hãy trả lời câu hỏi bằng cách tích vào một trong ba ô vuông sau: Em hãy cho biết mức độ hứng thú của tiết xeminar Rất hứng thú, sôi nổiKhông hứng thú Tiết học bình thường VII. Rút kinh nghiệm: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 2.4. Kết quả ứng dụng Vận dụng sáng kiến “Tổ chức seminar vấn đề rượu bia với thanh niên hiện nay - Sinh học 11 THPT”như đã trình bày ở trên, tôi thấy có hiệu quả thiết thực đối với cả GV và HS. 2.4.1. Đối với GV Thực tế cho thấy vận dụng kiến thức về chuyển hóa vật chất ở động vật, đặc biệt là kiến thức về tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn và cân bằng nội môi để giáo dục phòng tránh, tuyên truyền phòng tránhtác hại của lạm dụng rượu bia cho HS là một hướng đi mới và hiệu quả. Kích thích GV tư duy và không ngừng trao dồi kiến thức để góp phần hạn chế tác hại của lạm dụng rượu biaở HS, gia đình và xã hội. Qua đó GV có một kiến thức sâu, rộng đủ để đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng cao của dạy học toàn diện hiện nay. Mỗi GV cần tích cực dạy học theo hướng áp dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn và các bộ môn khác nhằm nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực thể chất, góp phần hoàn thiện nhân cách cho HS. 2.4.2. Đối với HS Ngay lúc chuẩn bị cho tiết học, HS đã thấy hứng thú vì được làm việc nhóm, được tự nhóm thu thập, xử lí thông tin, lựa chọn thông tin và hình ảnh cho dự án 44 https://vnen.net/
của nhóm về những thực trạng mang tính cấp thiết của HS. Trong quá trình thực hiệnthu thập tài liệu, viếtbáo cáo, chuẩn bị cho tiết seminar, dự án, HS hoạt động tích cực, hiệu quả hoạt động nhóm cao vì không những tự mình trình bày kết quả hoạt động của nhóm mà còn được trải nghiệm trong việc làm thiết thực là tạo ra các sản phẩm hổ trợ điều trị bệnh, tạo ra các poster tuyên truyền phòng tránh tác hại của rượu bia, phát triển năng lực áp dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn giáo dục tinh thần cộng đồng lòng nhân ái cho HS THPT. HS sẽ cảm thấy phấn khởi vì đã tự mình làm ra những sản phẩm hay có những việc làm góp phần tuyên truyền phòng chống tác hại lạm dụng rượu bia trong cộng đồng. Tất cả những kiến thức có được và những kĩ năng được rèn luyện qua dự án này sẽ còn giúp các em vững vàng hơn trong tương lai, đặc biệt là các em sẽ góp phầnbài trừ văn hóa uống rượu xô bồ, thái quá, nài ép mà dìn giữ và lan tỏa nét văn hóa truyền thống uống rượu tao nhã của người xưa... Điều tra, khảo sát: Lập phiếu điều tra: Có thể tiến hành điều tra khảo sát kết quả và hứng thú học tập vào cuối tiết học hoặc ở phần hỏi bài cũ của tiết tiếp theo và điều tra mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học qua kiểm tra thực nghiệm: Bài kiểm tra số 1: * Tiến hành điều traở 3lớp: khối 11của cả ba trường nghiên cứu: THPT Yên Thành 3. * Kết quả đạt được: Sau khi GV phát và thu phiếu điều tra, lập bảngthống kê về ba mức độ nhận thứcđể rút kinh nghiệm cho việc vận dụng dạy học ở lần sau, đồng thời điều tra về hứng thú học tập HS sau tiết học “Tìm hiểu thực trạng vấn đề rượu bia với thanh niênở địa phương” 3lớp khối 11củacả ba trường: THPT Yên Thành 3. * Kết quả điều tra mức độ nhận thức của HS Không đạt Nhóm đối tượng Kết luận Số lượng HS Mức đầy đủ Mức chưa đầy đủ 11A1-Thực nghiệm 37 HS 29 6 HS 2 HS 78% Mức đầy đủ 11A3-Đối chứng 39% Mức đầy đủ 38 HS 15 HS 13HS 10 HS 11A2-Thực nghiệm 79% Mức đầy đủ 38 HS 30 6 HS 2 HS 11A4-Đối chứng 28% Mức đầy đủ 36 HS 10 HS 17 HS 9 HS 45 https://vnen.net/
Bảng 1: Kết quả điều tra mức độ nhận thức của HS Biểu đồ minh họa: Biểu đồ: Kết quả điều tra nhận thức của HS Nhận xét: So sánh kết quả về mức độ nhận thức về vấn đề rượu bia với thanh niên giữa hai nhóm ở trường THPT Yên Thành 3 nhận thấy số HS: + Mức không đạt : ở nhóm thực nghiệm là 4/75chiếm 5,3%,thấp hơn so với nhóm đối chứng 19/74chiếm 25,7%. + Mức chưa đầy đủ: ở nhóm thực nghiệm 12/75chiếm 16%,thấp hơn so với nhóm đối chứng 30/74chiếm 40,5%. + Mức đầy đủ: ở nhóm thực nghiệm 59/75chiếm 78,7%,cao hơn so với nhóm đối chứng 25/74chiếm 33,8%. ở nhóm thực nghiệm đạt cao hơn nhiều so với nhóm chưa áp dụng đề tài,số bài đạt mức đầy đủ cao, các em không chỉ nhận thức đúng kiến thức mà còn có thái độ đúng và hành động tốt, thiết thực. Tiết xeminar đã để lại cho các em nhiều trãi nghiệm thú vị, hình thành và phát triển năng lực cần thiết để khi trưởng thành có bản lĩnh để vượt qua những cám dỗ của xã hội, sống chân thật, có trách nhiệm vói bản thân, GĐ và cộng đồng. Sau khi áp dụng đề tài, qua bài kiểm tra mức độ nhận thức tôi nhận thấy HS Bài kiểm tra thực nghiệm minh họa: 46 https://vnen.net/
Bài kiểm tra thực nghiệm minh họa b. Kết quả điều tra mức độ hứng thú học tập của HS: Nhóm đối tượng Số lượng HS Tiết học sôi nổi, hứng thú Tiết học không hứng thú Tiết học bình thường 11A1-Thực nghiệm 37 HS 31 HS – 84% 2 HS – 5% 4 HS – 11% 11A3-Đối chứng 38 HS 18 HS– 47% 6 HS – 16% 14 HS – 40% 11A2-Thực nghiệm 38 HS 30 HS – 80% 3 HS – 8% 5 HS– 12% 11A4-Đối chứng 36 HS 13 HS – 36% 10 HS –28% 13 HS– 36% 47 https://vnen.net/
Biểu đồ minh họa: 30% 100% 90% 80% 70% Tiết học bình thường 60% Tiết học không hứng thú 50% Tiết học sôi nổi, hứng thú 40% 20% 10% 0% 11A1-TN 11A3-ĐC 11A2-TN 11A4-ĐC Biểu đồ2: Kết quả điều tra mức độ hứng thú học tập của HS •Nhận xét: Hứng thú là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của tiết học, đặc biệt là tiết có tính giáo dục kỉ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Bảng trên cho thấy sau khi áp dụng đề tài nghiên cứu số lượng HS: + Cảm thấy hứng thú với tiết học ở nhóm thực nghiệm là 62/75chiếm 82,7%, cao hơn nhiều so với nhóm đối 3 chứng31/74chiếm 41,8%. + Cảm thấy không hứng thú với tiết học thì ngược lại, nhóm thực nghiệm chỉ có 5/75chiếm 6,7%ít hơn nhóm đối chứng có 16/74chiếm 21,6%. => Khi áp dụng đề tài tiết học trải qua nhẹ nhành, vui tươi và HS đã tự tìm hiểu được các vấn đề liên quan, tự tổ chức được một tiết xeminar vừa thú vị vừa rất bổ ích. Như vậy khi áp dụng đề tài nghiên cứu, không những HS có được cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề rượu bia với thanh niên, để từ đó rèn luyện kĩ năng, năng lựchạn chế hậu quả của lạm dụng rượu bia cho bản thân, gia đình và xã hội.. Mặt khác các em còn được tự trãi nghiệm với những ý tưởng, giải pháp, việc làm cụ thể của chính bản thân mình, góp phần xây dựng nếp sống an toàn, lành mạnh. Từ đó góp phầnnhân cách toàn diện cho HS, các em biết rung động, cảm thông và sẽ chia với những khó khăn của cộng đồng.Đóng góp của đề tài không chỉ thể hiện ở kết quả kiểm tra thực nghiệm HS mà còn được đồng nghiệpáp dụng hiệu quả vàghi nhận. 48 https://vnen.net/
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Đề tài nghiên cứu đã có những đóng góp mới như sau: 1.1. Tính khoa học đưa ra những giải pháp có tính khả thi để giúp HS THPT có kiến thức, bản lĩnh, góp phần tích cực vào việc tuyên truyền phòng tránh tác hại rượu bia ở GĐ và địa phương. Những giải pháp giúp HS biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đềtrong thực tiễn, để từ đó rèn luyện được các kĩ năng, năng cần thiết cho HS trước khi bước sang tuổi 18. 1.2. Tính hiệu quả 1.2.1. Phạm vi ứng dụng Sáng kiến đã dựa trên những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cụ thể, xác thực, Đề tài này có thể áp dụng cho các tiết dạy ở các môn khi có mục đích phát triển năng lực phòng tránh tác hại của nạn lạm dụng rượu bia cho HS và cộng đồng, như trong môn giáo dục công dân, địa lí, khi dạy về các vấn đề của toàn cầu hay phổ biến Luật phòng chống tác hại rượu bia… 1.2.2. Đối tượng ứng dụng Đề tài có thể áp dụng cho các GV dạy môn Sinh học 11 THPT, cho GV dạy tích hợp liên môn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho HS, sinh viên củng như các bậc phụ huynh. 1.2.3. Khả năng mở rộng của đề tài Đề tài nghiên cứucó khả năng mở rộng để: - Tích hợp vào trong nhiều môn học như công dân khi học về các vấn đề của nhân loại, sinh 11… - Tích hợp trong các buổi ngoại khóa về thanh niên với nạn lạm dụng rượu bia. - Làm chủ đề cho hoạt động ngoại khóa về giáo dục kiến thức, bản lĩnh của HS THPT trước những cám dỗ của rượu bia... - Chủ đề cho cuộc thi viết về tác hại của lạm dụng rượu bia... - Làm cở sở cho các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo, STEM như lên men rượu, tạo các sản phẩm từ rượu có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh... 2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 2.1. Đề xuất 2.1.1. Đối với tư tưởng suy nghĩ của GV và HS - GV chủ nhiệm cũng như GV bộ môn cần chủ động, tích cực vận dụng kiến 49 https://vnen.net/
thức môn học để phát triển năng lực phòng tránh hậu quả của lạm cho HS một cách hiệu quả, mà còn giúp các em tự thấy được trách nhiệm cả bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó HS có những kiến thức cần thiết để tuyên truyền GĐ, địa phương chấp hành Luật phòng chống tác hại của rượu bia. hiểu được mức độ nguy hiểmcủa sử dụng rượu bia quá liều lượng, để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, GĐ và cộng đồng. 2.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vận dụng phương pháp dạy học tích cực, tăng cường hoạt động của HS, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát huy khả năng của các em. Kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực và kiến thức liên môn, chủ đề STEM nhằm tăng hứng thú và hiệu quả học tập cũng như phát triển năng lực. 2.2. Kiến nghị - Tích hợp vấn đề nàyvào các môn học như ngữ văn, lịch sử, địa lí giúp HS Đối với hình thức quản lí chỉ đạo của nhà trường: cường các hoạt động trải nghiệm thực tiễn để đáp ứng yêu cầu của dạy học PTNL trong giai đoạn hiện nay. - Thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm hướng nghiệp với đồng nghiệp các trường THPT trong địa bàn để trao đổi học hỏi, lẫn nhau, nâng cao chất lượng giáo dục. Nghệ An, 10 tháng 03 năm 2020 - Tăng cường tổ chức các buổi ngoại khóa về giáo dục sức khỏe cho HS thpt. - Kết hợp chặt chẽ với địa phương, tạo điều kiện cho HS tham quan, tăng 50 https://vnen.net/