0 likes | 12 Views
Vu1eadt lu00fd lu00e0 mu1ed9t mu00f4n hu1ecdc khu00f3 vu00e0 tru1eebu tu01b0u1ee3ng, cu01a1 su1edf cu1ee7a nu00f3 lu00e0 tou00e1n hu1ecdc. Bu00e0i tu1eadp vu1eadt lu00fd ru1ea5t u0111a du1ea1ng vu00e0 phong phu00fa. Trong phu00e2n phu1ed1i chu01b0u01a1ng tru00ecnh su1ed1 tiu1ebft bu00e0i tu00e2p lu1ea1i hu01a1i u00edt so vu1edbi nhu cu1ea7u cu1ea7n cu1ee7ng cu1ed1 vu00e0 nu00e2ng cao kiu1ebfn thu1ee9c cho hu1ecdc sinh. Chu00ednh vu00ec thu1ebf, ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean phu1ea3i lu00e0m thu1ebf nu00e0o u0111u1ec3 tu00ecm ra phu01b0u01a1ng phu00e1p tu1ed1t nhu1ea5t nhu1eb1m tu1ea1o cho hu1ecdc sinh niu1ec1m say mu00ea yu00eau thu00edch mu00f4n hu1ecdc nu00e0y. Giu00fap hu1ecdc sinh viu1ec7c phu00e2n lou1ea1i cu00e1c du1ea1ng bu00e0i tu1eadp vu00e0 hu01b0u1edbng du1eabn cu00e1ch giu1ea3i lu00e0 ru1ea5t cu1ea7n thiu1ebft.
E N D
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………..1 2. Nội dung .….....................................................................................................2 2.1. Cơ sở lí luận…………….……………………………………………….....2 2.2. Thực trạng vấn đề…………………..…………………………………..... 4 2.3. Phương pháp giải nhanh bài tập tìm số vân sáng giữa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung tâm của 3bức xạ và chu kỳ dao động của con lắc đơn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài ...............................................................................................................................4 2.3.1. Một vài công thức cần dùng............................................………………..4 2.3.2.Vận dụng…………...………………………………………………..........5 2.3.2.1 Cách giải nhanh của bài toán tìm số vân sáng giữa hai vân cùng màu với vân trung tâm trong phần giao thoa ánh sáng với 3 bức xạ …………………………………………………………………………...5 , , 1 2 3 2.3.2.2Xác định thời gian đồng hồ quả lắc (được xem như con lắc đơn) chạy sai trong một ngày đêm khi thay đổi nhiệt độ, độ cao, độ sâu và vị trí trên trái đất .................................................................................................................8 2.3.2.3.3. Xác định chu kỳ dao động của con lắc đơn dưới tác dụng của lực quán tính.............................................................................................................13 2.4. Hiệu quả sử dụng SKKN...........................................................................19 3. Kết luận..........................................................................................................19 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………… 21 -1- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Vật lý là một môn học khóvà trừu tượng, cơ sở của nó là toán học.Bài tập vật lý rất đa dạng và phong phú. Trong phân phối chương trình số tiết bài tâp lại hơi ít so với nhu cầu cần củng cố và nâng cao kiến thức cho học sinh. Chính vì thế, người giáo viên phải làm thế nào để tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm tạo cho học sinh niềm say mê yêu thích môn học này. Giúp học sinh việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn cách giải là rất cần thiết. Việc làm này rất có lợi cho học sinh trong thời gian ngắn đã nắm được các dạng bài tập, nắm được phương pháp giải và từ đó có thể phát triển hướng tìm tòi lời giải mới cho các dạng bài tương tự. - Trong yêu cầu về đổi mới giáo dục về việc đánh giá học sinh bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan thì khi nắm được dạng bài và phương pháp giải sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng trả được bài - Trong chương trình Vật lý lớp 12,chương “Dao động cơ học”và chương “Sóng ánh sáng”có nhiều dạng bài tậpphức tạp và khó. Nhóm các bài toán về chu kỳ của con lắc đơn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như: nhiệt độ, độ cao, độ sâu,lực điện trường, lực quán tính, bài toán tìm số vân sáng trong khoảng giữa hai vân cùng màu với vân trung tâm ... là một trong những nhóm bài tập phứctạp và khó nhất trong 2 chương, học sinhkhá, giỏithường rất lúng túng trong việc tìm cách giải các dạngtoán này. Xuất phát từ thực trạng trên, qua kinh nghiệm giảng dạy, tôi chọn đề tài: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬPVỀ TÌM SỐ VÂN SÁNG GIỮA HAI VÂN SÁNG CÙNG MÀU VỚI VÂN SÁNG TRUNG TÂM CỦA 3 BỨC XẠ VÀ CHU KỲDAO ĐỘNG CỦA CON LẮC ĐƠN CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI”. 2. NỘI DUNG 2.1 Cơ sở lí luận Việc giảng dạy bài tập vật lý trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình -2- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những nhiệm vụ của học tập và những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Muốn đạt được điều đó, phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến thức trong bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước do mức độ sâu sắc và vững vàng của những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Bài tập vật lý với chức năng là một phương pháp dạy học có một vị trí đặc biệt trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. Trước hết, vật lý là một môn khoa học giúp học sinh nắm dược qui luật vận động của thế giới vật chất và bài tập vật lý giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy, biết phân tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều trường hợp mặcdù người giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp lôgích, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và có kết quả chính xác thì đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để học sinh hiểu và nắm sâu sắc kiến thức . Chỉ thông qua việc giải các bài tập vật lý dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện. Trong qúa trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập vật lý đặt ra, học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa , trừu tượng hóa…để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học sinh có điều kiện để phát triển. Vì vậy có thể nói bài tập vật lý là một phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Bài tập vật lý là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh. Đặc biệt, để giải được các bài tập vật lý dưới hình thức trắc nghiệm khách quan học sinh ngoài việc nhớ lại các kiến thức một cách tổng hợp, chính xác ở -3- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học thì học sinh cần phải rèn luyện cho mình tính phản ứng nhanh trong từng tình huống cụ thể, bên cạnh đó học sinh phải giải thật nhiều các dạng bài tập khác nhau để có được kiến thức tổng hợp, chính xác và khoa học . 2.2 Thực trạng của vấn đề Trong kì thi TNTHPT, tuyển sinh CĐ, ĐH và TCCN môn Vật Lý là môn trắc nghiệm khách quan, số lượng câu rất nhiều mà thời gian lại giới hạn (Khoảng 1,5 phút/câu. Vìvậy phương pháp giải nhanh rất cần thiết đối với học sinh, giúp các em tiết kiệm thời gian mà vẫn làm đúng được bài tập. 2.3 Phân loại và phương pháp giải nhanh bài tập tìm số vân sáng giữa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung tâm của 3,4 bức xạ và chu kỳ dao động của con lắc đơn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài 2.3.1 Một vài công thức cần dùng l g 1. Chu kỳ dao động của con lắc đơn: = 2 T l: Chiều dài của con lắc (m). g: Gia tốc trọng trường (m/s2). 2. Công thức về sự nở dài: = t + 0(1 l ) l 0l : Chiều dài dây treo (kim loại) ở 0oC (m) l: Chiều dài dây treo (kim loại) ở toC (m) : Hệ số nở dài của dây treo kim loại (K-1). 3. Gia tốc trọng trường GM - Gia tốc trọng trường ở mực nước biển: g = 2 R G = 6,67.10-11N.m2/kg2: Hằng số hấp dẫn. M: Khối lượng của trái đất R: Bán kính trái đất - Gia tốc trọng trường ở độ cao h so với mực nước biển: GM gh + R + => = = 2) ( gh g 2) R h ( R h -4- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng - Gia tốc trọng trường ở độ sâu d so với mực nước biển: − ' GM − R d => = = ( ) gd gd g 2) R ( R d 4. Lực điện trường:F = qE q: Điện tích trong điện trường (C). E: Cường độ điện trường (V/m). + q > 0 Fcùng hướng với E. + q < 0 Fngược hướng với E. q U d + Độ lớn: = = F q E = − Fqt m a 5. Lực quán tính: m: khối lượng của vật (kg) a : Gia tốc của hệ quy chiếu (m/s2) + Fluôn ngược hướng với a qt + Độ lớn: Fqt = ma 6. Các công thức gần đúng Nếu x, x1, x2là những số dương rất nhỏ 1 Ta có: ; ( ; + − + − n 1 ( )( 1 ) 1 1 ( ) 1 1 x x x x x nx nx ) 1 2 1 2 n 1 x 2.3.2 Vận dụng 2.3.2.1 Cách giải nhanh của bài toán tìm số vân sáng giữa hai vân cùng màu với vân trung tâm trong phần giao thoa ánh sáng với 3 bức xạ , , 1 2 3 2.3.2.1.1 Phương pháp giải * Bài toán 3 bức xạ Bước 1:Lâp tỉ số tối giản = : : : : a b c 1 2 3 Bước 2: Tìm bội số chung nhỏ nhất của các số (BSCNN) + = ( ; ; ) BSCNN a b c B abc = ( ; ) BSCNN a b B + ab + = ( ; ) BSCNN a c B ac -5- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng ( ; ) bc BSCNN b c B = + Bước 3: Áp dụng đúng công thức tính số vân sáng giữa 2 vân sáng cùng màu với vân trung tâm. + Nếu không tính hai vân cùng màu: 1 a 1 b 1 c 1 1 1 = + + − + + N B abc B B B ab ac bc + Nếu tính cả hai vân cùng màu thì: 1 a 1 b 1 c 1 1 1 = + + − + + N B +2 abc B B B ab ac bc * Lưu ýcách tìm BSCNN của hai số A và B: + Tìm phân số tối giản của A a b = B + BSCNN(A;B)= A.b ( Tích của A và b ) + Tương tự như vậy ta tìm BCNN của 3 số, 4 số…. 2.3.2.1.2 Bài tập vận dụng Bài 1:Trong thí nghiệm giao thoa với 2 khe I Âng, nguồn sáng phát ra đồng thời 3 bức xạ có các bước sóng lần lượt là = = = 0,45 , 0,54 , 0,72 m m m . 1 2 3 Giứa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung tâm có số vân sáng là Hướng dẫn = = : : 0,45:0,54:0,72 5:6:8 + 1 2 3 + = = (5;6;8) 120 BSCNN B abc = = (5;6) 30 BSCNN B + ab + = = (5;8) 40 BSCNN B ac = = (6;8) 24 BSCNN B + bc Số vân sáng giữa hai vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm là − 1 a 1 b 1 c 1 1 1 1 5 1 6 1 8 1 30 1 40 1 24 = + + − + + = + + + + = 120 47 N B abc B B B ab ac bc -6- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng Bài 2:Trong thí nghiệm giao thoa với 2 khe I Âng, nguồn sáng phát ra đồng thời 3 bức xạ có các bước sóng lần lượt là = = = 0,7 , 0,56 , 0,42 m m m . 1 2 3 Giứa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung tâm có số vân sáng là bao nhiêu? Hướng dẫn = = : : 0,7:0,56:0,42 70:56:42 + 1 2 3 + = = (70;56;42) 840 BSCNN B abc = = (70;56) 280 BSCNN B + ab + = = (70;42) 210 BSCNN B ac = = (56;42) 168 BSCNN B + bc Số vân sáng giữa hai vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm là − 1 a 1 b 1 c 1 1 1 1 70 1 56 1 42 1 1 1 = + + − + + = + + + + = 840 35 N B abc 280 210 168 B B B ab ac bc Bài 3:Trong thí nghiệm Y –âng về giao thoa ánh sáng, khe hẹp S phát ra đồng . Trên thời 3 bức xạ đơn sắc có bước sóng là = = = 0,42 , 0,56 , 0,63 m m m 1 2 3 màn quan sát trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp cùng màu với vân sáng trung tâm, nếu vân sáng củ hai bức xạ trùng nhau ta chỉ tính là một vân sáng thì số vân sáng quan sát được là bao nhiêu? Hướng dẫn = = : : 0,42:0,56:0,63 6:8:9 + 1 2 3 + = = (6;8;9) 72 BSCNN B abc = = (6;8) 24 BSCNN B + ab + = = (6;9) 18 BSCNN B ac = = (8;9) 72 BSCNN B + bc Số vân sáng giữa hai vân sáng cùng màu với vân sáng trung tâm là − 1 a 1 b 1 c 1 1 1 1 6 1 8 1 9 1 24 1 1 72 = + + − + + = + + + + = 72 21 N B abc 18 B B B ab ac bc -7- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng Như vậy qua các bài tập loại 1 tathấy việc giải các bài toán trở lên dễ dàng, dế hiểu và nhanh hơn rất nhiều so với cách giải thông thường mà chúng ta vẫn thường giải. 2.3.2.2Xác định thời gian đồng hồ quả lắc (được xem như con lắc đơn)chạy sai trong một ngày đêm khi thay đổi nhiệt độ, độ cao, độ sâu và vị trí trên trái đất 2.3.2.2.1 Cách truyền thống - Gọi T1là chu kỳ chạy đúng; T2là chu kỳ chạy sai - Trong thời gian T1(s) đồng hồ chạy sai│T2 - T1│(s) T − T 1(s) đồng hồ chạy sai (s) 2 1 T 1 - Vậy trong 1 ngày đêm ∆t = 86400(s) đồng hồ chạy sai: T − T T θ = ∆t. = (s) 2 1 2− T 86400 1 T 1 1 Các bước giải T T - B1: Từ các công thức có liên quan đến yêu cầu của bài tập, thiết lập tỉ số 2 1 - B2: Biện luận T T > 1 => T2 > T1: chu kỳ tăng => đồng hồ chạy chậm lại. T T < 1 => T2 < T1: chu kỳ giảm => đồng hồ chạy nhanh lên. - B3: Xác định thời gian đồng hồ quả lắc chạy nhanh hay chậm trong một ngày đêm bằng công thức: T T − = + Nếu 2 1 + Nếu 2 1 T θ = ∆t. (s) 2 1 2− T 86400 1 T 1 1 * Xác định thời gian đồng hồ chạy sai khi thay đổi nhiệt độ(Các yếu tố khác không đổi) Ở nhiệt độ t1đồng hồ chạy đúng, khi nhiệt độ thay đổi đến giá trị t2thì đồng hồ chạy sai - Áp dụng các công thức ở mục II: (1 2 2 T g + ) l t l => = t + = = (1 ) l l 0 1 1 1 0 1 1 g + (1 ) l t l g => = t + = = (1 ) 2 2 l l 0 2 T 2 2 0 2 2 g -8- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng + + 1 1 T T t t 1 1 Ta có: − = = + + (1 ) (1 ) t t 2 2 2 2 2 2 1 1 T 1 Vì ( 1t ), ( 2t ) << 1 nên áp dụng các công thức gần đúng ta có: + − 2 1 ( ) t t 2 1 2 T 1 - Biện luận: T T T T + Nếu t2 > t1 => => T2 > T1: chu kỳ tăng => đồng hồ chạy chậm lại. 1 2 1 + Nếu t2 < t1 => => T2 < T1: chu kỳ giảm => đồng hồ chạy nhanh lên. 1 2 1 T - Trong một ngày đêm đồng hồ chạy sai: θ = = 43200 (s) t − 2− T 86400 1 t 2 1 1 * Xác định thời gian đồng hồ chạy sai ở độ cao h và độ sâu dso với mực nước biển(coi nhiệt độ không đổi) - Ở mực nước biển đồng hồ chạy đúng, khi đưa đồng hồ lên độ cao h thì đồng hồ chạy sai = = = + = + h T T T g g 2 T T h R - Ta có: 1 2 1 h R 1 2 ( ) g g h R h T - Lập luận: => T2 > T1đồng hồ chạy chậm lại. = + 2 1 1 R 1 T h(s) - Trong một ngày đêm đồng hồ chạy chậm: θ = = 86400R 2− T 86400 1 1 * Ở mực nước biển đồng hồ chạy đúng, khi đưa đồng hồ xuống độ sâu h thì đồng hồ chạy sai = = = = − − = d R , áp dụng công thức gần đúng ta có: T T g g R d R 2 1 2 1 T T R d R − - Ta có: = − (1 ) 2 1 d d R R d − 1 1 ( ) g g d 1 2 T T d R Vì + 1 1 2 1 T 1 d - Lập luận: => T2 > T1đồng hồ chạy chậm lại. + 2 1 1 2 T R 1 T d(s) - Trong một ngày đêm đồng hồ chạy chậm: θ = = 43200R 2− T 86400 1 1 * Xác định thời gian đồng hồ chạy sai khi cả độ cao(hoặc độ sâu)và nhiệt độthay đổi a) Tại mặt đất nhiệt độ t1đồng hồ chạy đúng. Khi đưa đồng hồ lên độ cao h nhiệt độ t2đồng hồ chạy sai. -9- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng 1 2 1 2 + + (1 (1 h ) ) T T g g t h R − - = = + + + (1 )(1 ) (1 ) t t 2 2 t 2 1 1 1 T T h R Áp dụng các công thức gần đúng ta có: + + − 1 ( ) t t 2 2 1 2 1 T T T T - Nếu t2 > t1 => => T2 > T1: chu kỳ tăng => đồng hồ chạy chậm lại. 1 2 1 - Nếu t2 < t1 => => T2 < T1: chu kỳ giảm => đồng hồ chạy nhanh lên. 1 2 1 T h R - Trong 1 ngày đêm đồng hồ chạy sai:θ = = 86400 (s). 2− T + − 86400 1 ( ) t t 2 1 2 1 b) Tại mặt đất nhiệt độ t1đồng hồ chạy đúng. Khi đưa đồng hồ xuống giếng sâu d nhiệt độ t2. Trong 1 ngày đêm đồng hồ chạy sai: Tương tự ta chứng minh được trong một ngày đêm đồng hồ chạy sai: T = 43200 t t + − ) ( 1 2 d (s). θ = 2− T 86400 1 R 1 * Xác định thời gian đồng hồ chạy sai khi thay đổi vị trí trên trái đất (nhiệt độ không đổi) l - Tại nơi có gia tốc trọng trường g1đồng hồ chạy đúng với: = 2 T 1 g 1 l - Tại nơi có gia tốc trọng trường g2đồng hồ chạy sai với: = 2 T 2 g 2 T 1 g - Ta có − 2 1 2 T g 1 1 T + Nếu g2 > g1 => => T2 < T1đồng hồ chạy nhanh lên. 2 T 1 1 T + Nếu g2 < g1 => => T2 > T1đồng hồ chạy chậm lại. 2 T 1 1 g g - Trong một ngày đêm đồng hồ chạy sai: θ = = (s). 2− 43200 43200 1 g g 1 1 * Nếu cả vị trí và nhiệt độ thay đổi thì trong một ngày đêm đồng hồ chạy sai: g t t g 2.3.2.2.2 Cách giải nhanh * Cách giải dựa trên phép lấy gần đúng trên cơ sở phương trình tổng quát: dh dh dT dl dg dt T l g R R D . θ = − − 43200 ( ) 2 1 1 = − + + + + â cao s u (*) 2 2 2 2 2 -10- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng * Lưu ý rằng, công thức trên không tồn tại trong vật lý vì nó không đúng. Tuy nhiên, nếu học sinh biết quy ước và nắm vững cách dùng phương trình này thì mọi bài toán biến thiên nhỏ sẽ làm được chính xác và nhanh chóng. * Ta quan niệm giá trị dT Tphụ thuộc vào 6 sự biến đổi, với quy ước: dl llà do cắt ghép cơ học ( nối dài thêm hoặc cắt bớt đi) dg g dt là do thay đổi nhiệt độ (là hệ số nở dài ) + 2 + là sự thay đổi gia tốc do thay đổi vĩ độ − 2 + 2 dh + là do thay đổi độ cao cao R dh + s u Rlà do thay đổi độ sâu â 2 là do sự xuất hiện của lực đẩy Acsimet nhỏ + 2D Mặc dù trong biểu thức có tất cả 7 phân số nhưng với những bài toán cụ thể, đại lượng nào không biến thiên thì cho phân số của nó bằng không, chẳng hạn như nếu không có sự thay đổi độ cao thì cho dh =0, không có sự thay đổi cao R dt =0, tương tự như vậy đối với các đại lượng còn lại. nhiệt độ thì cho 2 Nếu lúc đầu đồng hồ chạy đúng mà có dT T>0 thì đồng hồ chạy chậm và ngược lại. 2.3.2.3 Bài tập vận dụng Bài 1: Một con lắc đơn chạy đúng giờ vào mùa hè khi nhiệt độ là 320C. Khi nhiệt độ vào mùa đông là 170C thì nó sẽ chạy nhanh hay chậm? Nhanh hay chậm bao nhiêu giây trong 12 giờ, biết hệ số nở dài của dây treo là λ = 2.10-5K-1, ℓ0 = 1m. Hướng dẫn Cách 1 1 1 1 2 1 T T T - Thời gian con lắc chạy nhanh trong t = 12h = 12. 3600(s) là: − (s) = 6,48 (s) T - Ta có: + − 2 ( ) t t 2 - Do t2 < t1 => => T2 < T1nên chu kỳ giảm khi đó con lắc chạy nhanh hơn. 1 2 1 T − = 12.3600 θ = 1 tT 2 2t t 2 1 1 Cách 2 -11- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng dT dt t t T 2.10 (17 32) 12.3600. 6,48 2 Bài 2: Một đồng hồ quả lắc (xem như một con lắc đơn) chạy đúng ở mặt đất. Biết bán kính Trái đất là R = 6400 km. a) Khi đưa đồng hồlên độ cao h =1,6 kmso với mặt đấtthì trong một ngày đêm nó chạy nhanh hay chậm bao nhiêu? b) Khi đưa đồng hồ xuống một giếng sâu d = 800m so với mặt đất thì trong một ngày đêm nó chạy nhanh hay chậm bao nhiêu? Hướng dẫn a) Cách 1 h T Từ công thức (*) ta có = = . 2 2 − − 5 <0 đồng hồ chạỵ nhanh Thay số = = − s T - Ta có: => T2 > T1đồng hồ chạy chậm lại. = + 2 1 1 R 1 T h = 21,6(s) - Trong một ngày đêm đồng hồ chạy chậm: θ = = 86400R 2− T 86400 1 1 Cách 2 dh h dT T Từ công thức (*) ta có = = . cao R cao R t 1,6 6400 Đồng hồ chạychậm Thay số = = 86400. 21,6 0 s b) Cách 1 T 1 d – Ta có: => T2 > T1đồng hồ chạy chậm lại. + 2 1 1 2 T R 1 T d= 5,4(s) - Trong một ngày đêm đồng hồ chạy chậm: θ = = 43200R 2− T 86400 1 1 Cách 2 dh h dT T Từ công thức (*) ta có = = . â â R s u R s u t 2 2 0,8 Đồng hồ chạy chậm Thay số = = 86400. 5,4 0 s 2.6400 Bài 3: Một con lắc đồng hồ chạy đúng tại mặt đất có gia tốc g = 9,86 m/s2vàọ nhiệt độ là t1 = 300C. Đưa đồng hồ lên độ cao 640m so với mặt đất thì ta thấy rằng đồng hồ vẫn chạy đúng. Giải thích hiện tượng và tính nhiệt độ tại độ cao đó, biết hệ số nở dài của dây treo con lắc là λ = 2.10-5K-1, và bán kính trái đất là R = 6400 km. Hướng dẫn Cách 1 -12- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng - Giải thích hiện tượng : GM + GM R và Khi đưa con lắc đơn lên cao thì gia tốc giảm do = = g gh 0 2 2) ( R h Mặt khác khi càng lên cao thì nhiệt độ càng giảm nên chiều dài của dây treo l T g - Tính nhiệt độ tại độ cao h = 640 m. Ta có: sẽ không thay đổi cũng giảm theo. Từ đó = 2 - Chu kỳ không thay đổi nên: T0 = Th Cách 2 dh h dT T dt t Từ công thức (*) ta có = + = = − 0 cao R cao R 2 2 − − 5 2.10 ( 30) 0,64 6400 t = − = 0 20 2 t C 2 2 Bài 4:Một đồng hồ đếm giây chạy trên mặt đất, mỗi ngày đêm chậm 130s. Phải điều chỉnh độ dài của con lắc thế nào so với độ dài hiện trạng để đồng hồ chạy đúng? + Do đồng hồ chạy chậm, muốn đồng hồ chạy đúng thì chu kỳ phải giảm Chiều dài giảm dT dl l T l l 0,3% Như vậy, qua 4 bài tập trên ta thấy cách giải thứ 2 sử dụng công thức gần đúng (*) cho ta kết quả nhanh hơn. 2.3.2.3Khảo sát dao động nhỏ của con lắc đơn khi có thêm một lực phụF 130 86400 t Chiều dài giảm + Từ công thức (*) ta có = = = = 2 2. 0,3% 2 không đổi tác dụng(ngoài trọng lực và lực căng dây treo) 2.3.2.3.1. Định hướng phương pháp chung - Coi con lắc chịu tác dụng của một trọng lực hiệu dụng (trọng lực biểu kiến): F P P + = ' F => gia tốc trọng trường hiệu dụng: = ' + g g m -13- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng - Vị trí cân bằng của con lắc là vị trí dây treo có phương trùng với phương của ' P l T g Vậy để xác định được chu kỳ T’ cần xác định được gia tốc trọng trường hiệu dụng g’ 2.3.2.3.2 Xác định chu kỳ dao động của con lắc đơn dưới tác dụng của lực điện trường - Chu kỳ dao động nhỏ của con lắc: ' = 2 ' l g - Khi không có điện trường chu kỳ dao động của con lắc là: . = 2 T - Khi đặt con lắc vào điện trường đều có véc tơ cường độ điện trường E thì nó chịu tác dụng của Trọng lực Pvà lực điện trường F ký hiệu là' P P F = + , và được gọi là trọng lực hiệu dụng hay trọng lực biểu kiến. Ta xét một số trường hợp thường gặp: a) Trường hợp 1:Ehướng thẳng đứng xuống dưới. Khi đó để xác định chiều của Fta cần biết dấu của q. * Nếu q > 0:Fcùng hướng với E => Fhướng thẳng đứng xuống dưới Ta có: P’ = P + F => g’ = g + q E m , hợp của hai lực này = qE l l < T Chu kỳ dao động của con lắc trong điện trường: ' = = 2 2 T q E m ' g + g ' T T g g => = = = ' T T q E m q E m + + g g * Nếu q < 0:Fngược hướng với E => Fhướng thẳng đứng lên trên Ta có: P’ = P - F => g’ = g - q E m l l > T Chu kỳ dao động của con lắc trong điện trường: ' = = 2 2 T q E m ' g − g ' T T g g => = = = ' T T q E m q E m − − g g b) Trường hợp 2:Ehướng thẳng đứng lên trên. Tương tự như trên ta chứng minh được: l l > T * Nếu q > 0 thì chu kỳ dao động của con lắc là: ' = = 2 2 T q E m ' g − g -14- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng l l < T. * Nếu q < 0 thì chu kỳ dao động của con lắc là: ' = = 2 2 T q E m ' g + g c) Trường hợp 3: Ecó phương ngang => Fcó phương ngang Fvuông góc với P=> tại vị trí cân bằng dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc (hình vẽ). q E F P mg - Từ hình vẽ ta có: tan = = 2 q E mg - Về độ lớn: = + = = + E 2 2 2 2 ' ' P P F g g - Chu kỳ dao động của con lắc trong điện trường là: l T g g F q>0 l < T. = = ' 2 2 ' 2 q E mg ' P P + 2 2.3.2.3.3. Xác định chu kỳ dao động của con lắc đơn dưới tác dụng của lực quán tính. Khi con lắc đơn được đặt trong một hệ quy chiếu chuyển động với gia tốc a(hệ quy chiếu phi quán tính) thì ngoài trọng lực và lực căng của dây treo con lắc còn chịu tác dụng của lực quán tính F . Trọng lực hiệu dụng =− = + ' ma F m P P F Gia tốc trọng trường hiệu dụng: − . Xét một số trường hợp = + = ' g g g a thường gặp: a) Trường hợp 1:Con lắc treo trong thang máy đang chuyển động thẳng đứng lên trên với gia tốc a - Thang máy chuyển động nhanh dần đều: angược hướng với g=> g’ = g + a l l + Chu kỳ dao động của con lắc trong thang máy: ' = = 2 2 T T ' g g a ' T T g + g + Ta có: (T chu kỳ dao động của con lắc khi thang máy = = = ' T T g a g a đứng yên hay chuyển động thẳng đều) - Thang máy chuyển động chậm dần đều: acùng hướng với g=> g’ = g - a ' l l − T T g − g − ; = = = = = ' 2 2 ' T T T T ' g g a g a g a b) Trường hợp 2:Con lắc treo trong thang máy đang chuyển động thẳng đứng xuống dưới với gia tốc a - Thang máy chuyển động nhanh dần đều: acùng hướng với g=> g’ = g – a -15- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng ' l l − T T g − g − ; = = = = = ' 2 2 ' T T T T ' g g a g a g a - Thang máy chuyển động chậm dần đều: angược hướng với g=> g’ = g + a ' l l + T T g + g + ; = = = = = ' 2 2 ' T T T T ' g g a g a g a c) Trường hợp 3: Con lắc đơn được treo trên xe chuyển động theo phương ngang với gia tốc a => Fcó phương ngang và ngược hướng với a. - Tại vị trí cân bằng dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc F a P g = = Ta có tan . - Về độ lớn: - Chu kỳ dao động của con lắc: l T g = + = = + 2 2 2 2 2 ' ' P P F g g a l = = ' 2 2 F ' m + 2 2 g a P g ' P Cách khác: Ta có => = = = P ' ' P g a os c os c cos g l l = = ' 2 2 T ' g ' T T => = = = os c ' os T T c 2.3.2.3.4 Bài tập vận dụng Bài 1:Một con lắc đơn có chiều dài ℓ = 1m, khối lượng m = 50g được tích điện q = -2.10-5C dao động tại nơi có g = 9,86m/s2. Đặt con lắc vào trong điện trường đều Ecó độ lớn E = 25V/cm. Tính chu kỳ dao động của con lắc khi: a) Ecó phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới. b) Ecó phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên. c) Ecó phương nằm ngang. Hướng dẫn a) q < 0: Fngược hướng với E => Fhướng thẳng đứng lên trên Ta có: P’ = P - F => g’ = g - q E m Chu kỳ dao động của con lắc trong điện trường: l l = 2,11(s) (Lưu ý: Đổi E = 25V/cm = 25.102V/m) = = ' 2 2 T q E m ' g − g l l = = b) Tương tự, ta có: ' 2 2 T = 1,9(s) q E m ' g + g -16- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng c) Khi Ecó phương nằm ngang. Khi đó chu kỳ dao động của con lắc khi đặt trong điện trường là: Bài 2:Một con lắc đơn có m = 5g, đặt trong điện trường đều Ecó phương ngang và độ lớn E = 2.106V/m. Khi vật chưa tích điện nó dao động với chu kỳ T, khi vật được tích điện tích q thì nó dao động với chu kỳ T'. Lấy g = 10 m/s2, xác định độ lớn của điện tích q biết rằng 3 T . T = ' 10 Hướng dẫn Từ giả thiết ta có: Khi Ecó phương ngang thì ta có: Bài 3:Một con lắc đơn có m = 2 g và một sợi dây mảnh có chiều dài ℓ được kích thích dao động điều hòa. Trong khoảng thời gian Δt con lắc thực hiện được 40 dao động, khi tăng chiều dài con lắc thêm 7,9 cm thì cũng trong khoảng thời gian như trên con lắc thực hiện được 39 dao động. Lấy g = 10m/s2. a) Ký hiệu chiều dài mới của con lắc là ℓ'. Tínhℓ, ℓ'. b) Để con lắc có chiều dàiℓ' có cùng chu kỳ với con lắc có chiều dàiℓ, người ta truyền cho vật một điện tích q = +0,5.10-8C rồi cho nó dao động điều hòa trong điện trườngđều Ecó các đường sức hướng thẳng đứng. Xác định chiều và độ lớn của véc tơ cường độ điện trường. Hướng dẫn a) Xét trong khoảng thời gian Δt ta có : Ta lại có ℓ' = ℓ + 7,9 => ℓ = 152,1cm và ℓ' = 160cm b) Khi chu kỳ con lắc là không đổi thì -17- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng Do Ehướng thẳng đứng nên g’ = g ± q E , mà g’>g nên: g’ = g + q E m m Phương trình trên chứng tỏFhướng thẳng đứngxuống dưới và do q > 0 nên Ehướng thẳng đứngxuống dưới. Vậy véc tơ cường độ điện trường Ecó phương thẳng đứng hướng xuống dưới và độ lớn: Bài 4:Một con lắc đơn được treovào trần một thang máy tại nơi có gia tốc g = 9,8 m/s2. Khi thang máy đứng yên thì con lắc dao động với chu kỳ T = 2(s). Tìm chu kỳ dao động của con lắc khi: a) Thang máy đi lên nhanh dần đều với gia tốc a = 1,14 m/s2. b) Thang máy đi lên đều. c) Thang máy đi lên chậm dần đều với gia tốc a = 0,86 m/s2. Hướng dẫn Áp dụng kết quả ở mục III, ý 3.2 a) Khi thang máy đi lên nhanh dần đều: g' = g + a = 9,8 + 1,14 = 11 (m/s2) Chu kỳ dao động của con lắc đơn là: b) Khi thang máy đi lên đều thì a = 0 khi đó T' = T = 2s c) Khi thang máy đi lên chậm dần đều: g' = g - a = 9,8 - 0,86 = 8 (m/s2) Chu kỳ dao động của con lắc đơn là: Bài 5:Con lắc đơn gồm dây mảnh dài ℓ = 1 m, có gắn quả cầu nhỏ m = 50 g được treo vào trần một toa xe đang chuyển động nhanh dần đều trên đường nằm ngang với gia tốc a = 3 m/s2. Lấy g =10 m/s2. a) Xác định vị trí cân bằng của con lắc. b) Tính chu kỳ dao động của con lắc. Hướng dẫn a) Khi con lắc cân bằng thì nó hợp với phương thẳng đứng một góc α xác F a P g = = định bởi: tan => =0,29 (rad) b) Ta có: = 109 = + = = + 2 2 2 2 2 ' ' P P F g g a Chu kỳ dao động của con lắc là: -18- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng 2.4 Hiệu quả Đề tài đã được tác giả sử dụng để hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn thi Đại học, ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh kết quả đạt được là: - Đa số học sinh đều nắm chắcphương pháp giải và biết vận dụng tốt phương pháp giải nhanh vàocác bài tập vềtìm số vân sáng giữa hai vân cùng màu với vân sáng trung tâm vàchu kỳ dao động của con lắc đơn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài. - Kỹ năng giải bài tập trắc nghiệmkhách quan củahọc sinh được cải thiện đáng kể, đảm bảo được độ chính xác và nhanh. - Phát huy và rèn luyệnđượckhả năng vận dụng kiến thức, tính tư duy sáng tạo của học sinh trong việc giải các bài tập vật lý hay và khó. 3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Đề tài đã hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bài tập vật lý, phân loại bài tập, đề ra phương pháp giải và đồng thời lựa chọn được một hệ thống bài tập vận dụngvề tìm số vân sáng giữa hai vân cùng màu với vân sáng trung tâm và chu kỳ dao động của con lắc đơn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài. - Việc phân loại, đề ra phương pháp giải và lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp dựa trên cơ sở khoa học chặt chẽ sẽ góp phầnnâng cao chất lượng giải bài tập, nắm vững kiến thức của học sinh. - Đặc biệt cần chú ý tới việc phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi, tích cực tự lực của mỗi học sinh, chứ không phải là áp đặt cách suy nghĩ của giáo viên đối với học sinh khi giải mỗi bài tập được nêu ra. - Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứumột phần nhỏ trong chương trình Vật lý 12. Để góp phần nâng cao chất lượng giảibài tập, rèn luyện tư duy Vật lýcủa học sinh, đề tài sẽ tiếp tục được phát triển cho các chuyên đề khác trong chương trình Vật lý phổ thông. -19- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng 2. Kiến nghị - Về phía nhà trường cần có kế hoạch lâu dài trong việc khuyến khích các giáo viên tham gia viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm chuyên sâu cho từng chương, từng phần của môn học, từ đó có thể nâng cao được chất lượng dạy học cho các bộ môn(đặc biệt là chất lượng giải bài tập ở các môn tự nhiên) - Về phía sở GD và ĐT cần quan tâm đầu tư hơn nữa trong việc xây dựng các chuyên đề, các đề tài sáng kiến kinh nghiệm chuyên sâu ở các bộ môn, có kế hoạch phổ biến rộng rãicác đề tài đểgiáo viên trong toàn tỉnhcó thểtham khảo, áp dụng và trao đổi kinh nghiệm trong quá trình dạy học. Bảo Thắng, ngày 16 tháng 5 năm 2014 Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA NGƯỜI VIẾT Nguyễn Tiến Dũng -20- https://topdanang.com.vn/
ĐỀ TÀI SKKN Nguyễn Tiến Dũng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An Văn Chiêu –Vũ Đào Chỉnh –Phó Đức Hoan –Nguyễn Đức Thâm - Phạm Hữu Tòng. Phương pháp giải bài tập Vật lý sơ cấp, tập I. NXB Giáo dục, 2000. 2. Nguyễn Văn Đồng- An Văn Chiêu- Nguyễn Trọng Di- Lưu Văn Tạo. Phương pháp giảng dạy Vật lý ở trường phổ thông, tập I. NXB Giáo dục, 1979. 3. Bùi Quang Hân. Giải toán Vật lý 12, tập I. NXB Giáo dục, 2006. 4. Vũ Thanh Khiết. Bài tập Vật lý sơ cấp, tập I. NXB Giáo dục, 2002. 5. Mỵ Giang Sơn. Những bài tập Vật lý cơ bản hay và khó, tập I. NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2001. 6. Phạm Hữu Tòng. Phương pháp dạy bài tập Vật lý, NXB Giáo dục, 1989. 7. Nguyễn Anh Vinh - Giải bằng nhiều cách và một cách cho nhiều bài toán, NXB tổng hợp TPHCM, năm 2012 -21- https://topdanang.com.vn/