1 / 45

MỘT SỐ U THƯỜNG GẶP Ở DA

MỘT SỐ U THƯỜNG GẶP Ở DA. Giảng viên: Ths.Bs. Nguyễn Thị Thơm Bộ môn: Giải phẫu bệnh – Y pháp. Mục tiêu học tập. Kể tên một số u thường gặp ở da Mô tả đặc điểm đại thể và vi thể của các u: u nhú, u nang tuyến bã, u mỡ, u xơ bì, u tế bào đáy và u hắc tố. MÔ HỌC CỦA DA . BIỂU BÌ DA.

violet
Download Presentation

MỘT SỐ U THƯỜNG GẶP Ở DA

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. MỘT SỐ U THƯỜNG GẶP Ở DA Giảng viên: Ths.Bs. Nguyễn Thị Thơm Bộ môn: Giải phẫu bệnh – Y pháp

  2. Mục tiêu học tập • Kể tên một số u thường gặp ở da • Mô tả đặc điểm đại thể và vi thể của các u: u nhú, u nang tuyến bã, u mỡ, u xơ bì, u tế bào đáy và u hắc tố

  3. MÔ HỌC CỦA DA

  4. BIỂU BÌ DA

  5. ĐẠI CƯƠNG - Rất thường gặp, bản chất đa dạng, gặp ở mọi lứa tuổi và bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. - Có thể xuất phát từ bất kỳ thành phần nào của da - Có thể gặp từ lành tính đến ác tính: + Các u lành tính thường gặp là nê vi sắc tố, u nang tuyến bã, u nhú, u mỡ, u xơ bì, ... + Các u ác tính thường gặp là ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy, u hắc tố ác tính

  6. MỘT SỐ U THƯỜNG GẶP Ở DA

  7. U nhú ở da (Papilloma) - Là loại u lành tính - Sinh ra da sự quá sản của các tb BM vảy tạo thành nhú nhô lên bề mặt da, có thể kèm theo sự quá sản của các TB lớp hạt và lớp sừng. - Nguyên nhân: HPV Đại thể: - U có dạng mảng, cục sùi, đơn độc hoặc nhiều ổ lồi lên bề mặt da, kích thước thay đổi. - Vị trí: Hay gặp ở những vùng cơ thể phủ biểu mô lát tầng như: da, niêm mạc miệng, cổ tử cung,...

  8. Cấu trúc u gồm các nhú tạo bởi: - Các tb bm vảy quá sản phủ quanh trục liên kết - Lớp tb đáy vẫn còn nguyên vẹn, cấu trúc biểu mô không bị đảo lộn. - Trục liên kết chứa các tế bào sợi non, huyết quản tân tạo, rải rác xâm nhập lympho bào. Vi thể

  9. U nang tuyến bã (Sebaceous cystoma) - U lành, thường gặp, do ứ trệ, tồn đọng chất bã được bài tiết ở dưới nang lông. Đại thể: - Vị trí: mông, quanh hậu môn, âm hộ, môi lớn, môi nhỏ, da đầu, cổ, lưng,... - Kích thước: rất thay đổi, từ vài cm đến 5 – 6 cm, ranh giới rõ - U mới: mật độ chắc, bề mặt có nhiều mạch máu giãn nhẹ, lồi lên mặt da, ít di động. - U tiến triển: kích thước lớn, mật độ mềm - Khi bội nhiễm: bề mặt nóng đỏ, ranh giới không rõ, có thể có lỗ dò. - Khi chọc hút: áp lực mạnh, phun mạnh để đẩy bệnh phẩm lên lam.

  10. Vi thể - Cấu trúc: + Vách là tổ chức liên kết + Bên trong: BM lát tầng kèm biểu mô tuyến bã, trong lòng chứa chất bã khô, thuần nhất, ưa acid, giàu lipid. - Trên phiến đồ chọc hút thường thấy hai hình thái: + U mới: có các đám tế bào biểu mô tuyến bã + U cũ: các tb tuyến bã chế tiết bị hủy hoại nên chỉ còn những cấu trúc vô định hình, nhuộm khó bắt màu Giemsa. Khi bội nhiễm xuất hiện nhiều bạch cầu đa nhân, đại thực bào, ít thấy lympho và hồng cầu. * Điều trị: cắt bỏ u hoàn toàn.

  11. - U mỡ lành (Lipoma) thường gặp ở tổ chức dưới da - U có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi -Thường gặp là tuổi trung niên, 40 – 50 tuổi. - Nữ gặp nhiều hơn nam U mỡ (Lipoma) Hình ảnh đại thể u mỡ lành

  12. Đại thể - Vị trí: vùng đùi, mông, vai, gáy, lưng, da đầu, mô mềm sâu ... Hiếm gặp ở nơi có mô mỡ dưới da mỏng - Đơn độc hoặc nhiều ổ (đa u mỡ) - Kích thước: từ 2 – 3 cm, có thể đến 15 – 20 cm - Mật độ, màu sắc: U mềm, giới hạn rõ, di động dễ, màu vàng tươi, vỏ bọc rõ. - Khi chọc hút: dễ dàng vì mật độ u mềm, hút ra chất mỡ không màu, trong suốt, óng ánh tổ chức mỡ, bệnh phẩm “trơ” với thuốc nhộm Giemsa

  13. Vi thể - U có thể đơn thuần hoặc kết hợp với các thành phần mô liên kết khác như mô xơ, mô cơ, mạch máu, mô lymppho. - Cấu trúc: gồm những tb mỡ gần như bình thường, có bào tương sáng, màng tb không rõ, hợp thành đám, ngăn cách nhau bởi mô sợi tạo keo, sợi võng. Rãi rác là các mạch máu nuôi dưỡng u. - Khi chọc hút: hiếm thấy được các tế bào mỡ nguyên vẹn (tính chất dễ vỡ). Hình ảnh thường thấy được khi chọc hút là các giọt mỡ trong suốt, không màu.

  14. - U mỡ lành tiến triển chậm - Không gây triệu chứng nếu u có kích thước nhỏ. - Phương pháp điều trị tốt nhất là phẫu thuật cắt bỏ u. - Hiếm khi u tái phát Hình ảnh vi thể của u mỡ Tiến triển và PP điều trị

  15. U xơ bì (Dermatofibroma) Là một loại u lành, hay gặp ở người trưởng thành, cả hai giới đều có thể gặp như nhau. Đại thể - Vị trí: ở chi, thân người, u đơn độc hoặc nhiều cục - Kích thước: nhỏ, ít khi vượt quá 2 – 3 cm, nằm ngay dưới thượng bì - Mật độ: rắn chắc, màu vàng nhạt hoặc nâu, u thường có giới hạn nhưng không có vỏ bao

  16. U xơ bì: Vi thể - U gồm những TB hình thoi và sợi, xếp thành cuộn, bó, hình xoáy trôn ốc hoặc nan hoa. - Kích thước và hình dạng TB giống nhau. - Có thể có những tb lớn, đa diện hoặc thực bào chứa chất dạng mỡ hoặc hemosiderin và đại bào nhiều nhân. - Ranh giới mô u với mô lành kế cận thường không rõ. - Biểu bì có thể tăng sản tạo thành những mào lấn sâu vào mô da. - Điều trị: PT cắt rộng cách u 2 cm, lấy luôn phần da, để tránh u ác tính hóa thành sarcoma xơ bì.

  17. Ung thư biểu mô tế bào đáy (Basalcell carcinoma) - UTBM tb đáy là u ác tính xuất phát từ các tb lớp đáy bm lát tầng ở da. - TB đáy BT: một lớp có trục thẳng góc với màng đáy làm nhiệm vụ sinh sản. Sự biến đổi ác tính của các tb lớp đáy được gọi là UTBM tb đáy. - Thường gặp ở bệnh nhân lớn hơn 30 tuổi, tỷ lệ mắc gia tăng theo tuổi, không khác nhau giữa hai giới - UTBM tế bào đáy là một loại u ác thường gặp ở da.

  18. Ung thư biểu mô tế bào đáy Đại thể - Vị trí: + Thường gặp ở những vị trí như trán, mũi, má, môi trên + Hiếm khi gặp UTBM tb đáy ở niêm mạc. - Hình thái: u có dạng cục tròn hoặc mảng mềm, hơi nhô cao, kích thước u khoảng vài cm. Bề mặt dễ loét, đôi khi có màu đen sẫm, dễ nhầm với u hắc tố.

  19. Vi thể Cấu trúc: gồm các tb giống tb đáy của biểu bì. - Tb u đơn dạng, thuần nhất, tròn hoặc hơi bầu dục, nhân sẫm màu, kiềm tính, có nhiều nhân chia, bào tương ít, ưa base, tỷ lệ N/BT tăng. - TB u thường xếp thành đám, ở ngoại vi chúng sắp xếp song song giống hàng rào (palisade). - Mô đệm xơ sắp xếp vây quanh các đám tb u, có thể xuất hiện nhầy hóa. - TB u phá vỡ màng đáy, xâm nhập mô kế cận, tiến triển chậm, rất hiếm khi di căn hạch Tiên lượng và điều trị - Tiên lượng: tốt, hiếm khi di căn đến phổi, xương - Điều trị: Phẫu thuật rộng và xạ trị

  20. Hình ảnh vi thể của UTBM tb đáy

  21. Hình ảnh vi thể của UTBM tb đáy

  22. U hắc tố ở da Đại cương: - Tb hắc tố là tb sinh sản ra sắc tố đen có vị trí ở lớp đáy của biểu bì. - Tuần thứ 10 của phôi kỳ, tb hắc tố xuất nguồn từ mào thần kinh di chuyển đến thượng bì, xếp xen kẽ với tb đáy. - Số lượng tb hắc tố khác nhau tùy thuộc vùng da, chủng tộc, mức độ tiếp nhận tia nắng. - Trung bình có 1 tb hắc tố/10 tb đáy. - Tb hắc tố có nhiều nhánh bào tương tỏa rộng giữa các tb biểu bì nên còn gọi là tb nhánh biểu bì - Hắc bào của biểu bì hoạt động liên tục suốt đời. Khi tăng sản mạnh, chúng có thể tạo ra u hắc tố ở da.

  23. Các loại u hắc tố ở da U hắc tố lành tính (nê vi sắc tố) - Nê vi sắc tố giáp ranh (Junctional melanocytic nevus) - Nê vi sắc tố trong bì (Intradermal melanocytic nevus) - Nê vi sắc tố hỗn hợp (Compound melanocytic nevus) U hắc tố ác tính

  24. U hắc tố lành tính (nê vi sắc tố) - Nê vi sắc tố là loại u lành, rất phổ biến ở da - Do tăng sản bẩm sinh hoặc mắc phải của tb sắc tố. --- Hầu hết nê vi sắc tố xuất hiện vào thời kỳ thiếu niên hoặc vào tuổi trưởng thành. Đại thể: - Vị trí: bất kỳ vùng da nào của cơ thể - Kích thước: nhỏ, dưới 6 mm - Hình dạng: phẳng hoặc nhô cao lồi lên bề mặt da, đặc, bờ tròn đều, giới hạn rõ. - Màu sắc: nâu hoặc đen tùy thuộc lượng hắc tố có trong u.

  25. Vi thể: tùy vào vị trí tăng sản của của tế bào hắc tố, chia thành 3 loại: Nê vi sắc tố giáp ranh (Junctional melanocytic nevus): - Cấu trúc: gồm những tb hắc tố tăng sản rõ rệt ở vùng thấp của biểu bì. + Các tb có hình khối hoặc hình thoi, nhân tròn nhỏ, đồng đều, hạt nhân không rõ, thường không có nhân chia; + BT chứa nhiều mêlanin, tập trung thành đám hoặc rời rạc riêng biệt. - Lớp trung bì nông có thể xâm nhập nhiều lympho bào.

  26. Vi thể: Nê vi sắc tố giáp ranh

  27. Vi thể: Nê vi sắc tố giáp ranh

  28. Nê vi sắc tố trong bì (Intradermal melanocytic nevus) Cấu trúc vi thể: + U gồm những tb hắc tố tập trung thành từng đám, giải, lốc, đôi khi có kiểu sắp xếp giống hoa hồng (rosette-like pattern); + Bào tương có những hạt melanin, số lượng thay đổi tùy từng trường hợp. + Các đám tb hắc tố thường tập trung ở lớp trung bì nông, hiếm khi ở mô dưới da sâu, có thể thấy đại bào nhiều nhân. + Biểu bì thường bị teo mỏng hoặc tăng sừng.

  29. Vi thể: Nê vi sắc tố trong bì

  30. Nê vi sắc tố hỗn hợp (Compound melanocytic nevus) Cấu trúc vi thể - Có đặc điểm mô học của cả hai loại nê vi giáp ranh và nê vi trong bì. - Các đám tế bào hắc tố có mặt ở phần dưới của lớp biểu bì và trung bì nông. Tiên lượng: Các nê vi sắc tố thường lành tính, tuy nhiên có thể tiến triển thành u hắc tố ác tính, đặc biệt là nê vi giáp ranh.

  31. Vi thể: Nê vi sắc tố hỗn hợp

  32. U hắc tố ác tính - Là u tương đối phổ biến ở người, rất ác tính. - Phần lớn phát sinh trên da nhưng có thể xuất phát từ các vị trí khác như niêm mạc miệng, vùng hậu môn sinh dục, thực quản, màng não và nhất là ở mắt. - Ở da, thường xuất hiện ở người trên 40 tuổi. - Các yếu tố nguy cơ gồm: + Ánh nắng mặt trời + Sự có mặt của các nê vi từ trước, đặc biệt là các nê vi giáp ranh, có loạn sản hoặc không điển hình + Yếu tố di truyền

  33. U hắc tố ác tính Đại thể: - Vị trí: thường gặp là ở mặt như mi mắt trên, chi dưới, chi trên, hiếm ở thân người. - Hình dạng: + U có dạng cục nhỏ, kích thước lớn hơn nê vi sắc tố + Bờ không đều, thường có những vết khía, màu nâu hoặc đen nhạt, không đều, có thể kèm theo loét chảy máu.

  34. U hắc tố ác tính: Vi thể Cấu trúc u gồm: - Những tb kích thước lớn, không đều, nhân lớn, kiềm tính, đa hình thái, nhiều nhân chia - Rải rác có sắc tố melanin trong bào tương. - Ngoài ra còn có nhiều tb sắc tố tròn, lớn, phân tán rải rác trong biểu bì, BT sáng màu gọi tb dạng paget - Bên cạnh đó, u hắc tố ác tính còn có kiểu tế bào hình thoi, tập trung thành đám bên dưới biểu bì - Có thể xâm nhập tế bào viêm tùy theo mức độ viêm loét, luôn có sự xâm nhập lympho bào. - TB u phát triển bành trướng, xâm nhập sâu và lan rộng - Rất dễ cho di căn xa

  35. Hình ảnh vi thể u hắc tố ác tính

  36. Hình ảnh vi thể u hắc tố ác tính

  37. Hình ảnh vi thể u hắc tố ác tính

  38. Hình ảnh vi thể u hắc tố ác tính

  39. U hắc tố ác tính: Lâm sàng Những dấu hiệu LS có nguy cơ phát sinh u hắc tố ác tính là: - Một nê vi sắc tố có sẵn to lên, ngứa hoặc đau, loét, dễ chảy máu. - Phát sinh những tổn thương nhiễm sắc tố mới ở người trưởng thành - Bờ của một tổn thương nhiễm sắc tố không đều và thay đổi màu sắc trên một tt nhiễm sắc tố. Tiên lượng: U rất ác tính, cho di căn nhanh đến hạch lympho kế cân, phổi, não, có thể gây huyết niệu.

  40. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ

  41. CÂU 1 U nhú ở da được hình thành do A. Sự quá sản của lớp tế bào đáy B. Sự quá sản của biểu mô trụ chế tiết C. Sự quá sản của tế bào biểu mô vảy tạo thành nhú nhô lên nhô lên bề mặt da, có thể kèm theo quá sản lớp hạt và lớp sừng D. Sự quá sản của các tế bào hắc tố nằm ở lớp biểu bì da E. Tất cả các câu trên đều đúng

  42. CÂU 2 Vị trí nào sau đây thường gặp u nang tuyến bã nhất A. Vùng mông B. Da lưng C. Vùng bụng D. Bàn chân E. Vùng cổ

  43. CÂU 3 Hình ảnh nào sau đây không phù hợp với u mỡ A. U có vở bọc rõ B. Đơn thuần hoặc kết hợp với các thành phần liên kết khác như mô xơ, cơ, mạch máu... C. Trên phiến đồ chọc hút thấy các đám tế bào mỡ vẫn còn nguyên vẹn, bào tương sáng D. Mật độ u mền, giới hạn rõ E. U mỡ đơn thuần có màu vàng tươi

  44. CÂU 4 Ung thư biểu mô tế bào đáy A. Là u ác tính, xuất phát từ các tế bào biểu mô lớp vảy của biểu mô lát tầng B. Là u ác tính, xuất phát từ các tế bào đáy của biểu mô lát tầng C. Là u lành tính xuất phát từ các tế bào hạt của biểu mô lát tầng D. Là u lành tính xuất phát từ các tế bào đáy của biểu mô lát tầng E. Là u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô tuyến mồ hôi

  45. CÂU 5 U hắc tố ác tính có những đặc điểm sau, ngoài trừ: A. Tế bào u kích thước lớn, không đều, nhiều nhân chia, rải rác trong bào tương có sắc tố melanin B. Có thể có tế bào u dạng hình thoi C. Có các tế bào dạng Paget ở lớp biểu bì D. U rất ác tính, xâm nhập mạnh và rất dễ di căn E. U thường gặp ở niêm mạc đại trực tràng

More Related