1 / 22

CAI TRỊ TRONG CUỘC SỐNG

CAI TRỊ TRONG CUỘC SỐNG. RÔ-MA 4-8. Vì nếu bởi tội phạm của một người mà qua người đó sự chết thống trị thì cũng bởi một Người, Chúa Cứu Thế Giê-su, mà những người nhận được ân sủng và tặng phẩm công chính cách dư dật, sẽ thống trị trong đời sống bội phần hơn là dường nào? ( Rô 5:17).

sandro
Download Presentation

CAI TRỊ TRONG CUỘC SỐNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. CAI TRỊ TRONG CUỘC SỐNG RÔ-MA 4-8

  2. Vì nếu bởi tội phạm của một người mà qua người đó sự chết thống trị thì cũng bởi một Người, Chúa Cứu Thế Giê-su, mà những người nhận được ân sủng và tặng phẩm công chính cách dư dật, sẽ thống trị trong đời sống bội phần hơn là dường nào? (Rô 5:17)

  3. 9 Phước hạnh đó chỉ dành cho những ai chịu cắt bì mà thôi hay cũng cho cả người không chịu cắt bì nữa? Vì chúng ta nói rằng bởi đức tin Áp-ra-ham được kể là công chính.

  4. 10 Nhưng ông được kể là công chính như thế nào? Trước hay sau khi chịu cắt bì? Không phải là sau, nhưng là trước khi chịu cắt bì.

  5. 11 Ông đã nhận dấu cắt bì như ấn chứng của sự công chính mà ông đã có được bởi đức tin từ lúc ông chưa chịu cắt bì. Như vậy ông trở thành cha của tất cả những người tin mà không cắt bì, và họ cũng được kể là công chính,

  6. 12 và cũng làm cha những người chịu cắt bì, là những người không những chịu cắt bì thôi, nhưng còn noi dấu đức tin mà Áp-ra-ham, tổ phụ chúng ta đã có trước khi chịu cắt bì.

  7. 13 Lời hứa cho Áp-ra-ham và dòng dõi ông được nhận thế gian làm cơ nghiệp, không phải đến từ luật pháp nhưng nhờ sự công chính của đức tin. 14 Vì nếu nhờ luật pháp mà được hưởng cơ nghiệp, thì đức tin trở thành vô ích và lời hứa cũng mất hiệu lực.

  8. 15 Vì luật pháp đem đến sự thịnh nộ; nhưng nơi nào không có luật pháp, thì cũng không có sự phạm pháp.

  9. 16 Cho nên, bởi đức tin mà lời hứado ân điển được bảo đảm cho cả dòng dõi Áp-ra-ham, không những cho dòng dõi dưới quyền luật pháp, mà cho cả dòng dõi đức tin của Áp-ra-ham, cũng là tổ phụ của tất cả chúng ta,

  10. If God’s promise is only for those who obey the law, then faith is not necessary and the promise is pointless. [15]  For the law always brings punishment on those who try to obey it. (The only way to avoid breaking the law is to have no law to break!) (NLT)

  11. 17 như có lời chép: “Ta đã lập ngươi làm cha của nhiều dân tộc.” Trước mặt Đức Chúa Trời, là Đấng ông đã tin, là Đấng ban sự sống cho kẻ chết, và gọi những điều không có như đã có.

  12. 18 Ông đã hi vọng dù không còn lý do để hi vọng, vẫn tin và trở thành cha của nhiều dân tộc, theo như lời đã phán với ông rằng: “Dòng dõi con sẽ như thế.”

  13. 19 Ông thấy thân thể mình chết mòn, vì đã gần một trăm tuổi, và thấy Sa-ra không thể sinh con được nữa, nhưng đức tin chẳng hề suy giảm.

  14. 20 Ông không để lòng vô tín làm cho mình nghi ngờ lời hứa của Đức Chúa Trời, nhưng càng mạnh mẽ trong đức tin, và tôn vinh Đức Chúa Trời,

  15. and hesitated not at the promise of God through unbelief; but found strength in faith, giving glory to God; [21]  and being fully persuaded that what he has promised he is able also to do;

  16. 21 hoàn toàn tin chắc rằng Đức Chúa Trời có quyền năng để thực hiện những gì Ngài đã hứa. 22 Vì thế đức tin của ông được kể là công chính.

  17. 23 Nhưng câu: “đức tin của ông được kể là công chính” không phải chỉ được ghi lại cho một mình ông đâu, 24 mà cũng cho chúng ta nữa.

  18. Đức tin sẽ được kể là công chính cho chúng ta, những người tin nơi Đấng đã làm cho Đức Chúa Giê-xu, Chúa chúng ta, sống lại từ cõi chết,

  19. 25 Ngài đã bị nộp để chịu chết vì tội lỗi chúng ta, và sống lại để chúng ta được xưng công chính.

  20. [24]  They were written also for us. We believe in the God who raised Jesus our Lord from the dead. So God will accept our faith and make us right with himself. • [25]  Jesus was handed over to die for our sins. He was raised to life in order to make us right with God.

  21. TOÀN NĂNG THAY CHÚA ToànnăngthayChúa. GIÊ-XU năngquyền. Luônnângđỡgiúpsức, dẫndắt con ngàyđêm. ToànnăngthayChúa, vô song hiểnvinh. Mọiđiều Cha luôn ban phước, dẫndắtsuốtđời con

  22. GIÊ-XU năngquyền, trênhếtnăngquyền. Đáplờimọiđiềuvượt qua suynghĩlòng con. GIÊ-XU năngquyền. ChúaVuanăngquyền, tạonêntrong con giốngnhư Cha toànnăng.

More Related