1 / 23

CHUYÊN ĐỀ

CHUYÊN ĐỀ. PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN BÌNH TÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH TÂN. PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT. Bình Tân, 19 tháng 10 năm 2013. Nội dung. 1. Khái quát về PP “Bàn tay nặn bột”. Những nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột”. 2. 3. 4.

sakura
Download Presentation

CHUYÊN ĐỀ

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. CHUYÊN ĐỀ PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN BÌNH TÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH TÂN PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT Bình Tân, 19 tháng 10 năm 2013

  2. Nội dung 1 Khái quát về PP “Bàn tay nặn bột” Những nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột” 2 3 4 Các bước của tiến trình dạy họctheo PP “Bàn tay nặn bột” Vở thực hành

  3. Nội dung 5 Thuận lợi – Khó khăn Một số giải pháp 6

  4. 1/Khái quát về Phương pháp Bàn tay nặn bột - Ra đời và phát triển ở Pháp. - Thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. - Do GS Trần Thanh Vân đưa vào Việt Nam. - PP “Bàn tay nặn bột” được thực hiện trên cơ sở tìm tòi, nghiên cứu - HS đặt câu hỏi - HS tự làm thí nghiệm - HS lập luận và trao đổi với bạn bè - HS dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi. Sử dụng PP quan sát- PP thực hành thí nghiệm- PP làm mô hình.

  5. 1/Khái quát về Phương pháp Bàn tay nặn bột - Mục tiêu của PP.BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say mê khoa học của học sinh. - Chú trọng đến việc thực hành để kiểm chứng và tìm ra kiến thức. - Rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho HS thông qua ngôn ngữ nói và viết.

  6. 2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột” • HS cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học. Tạo cho HS nhu cầu tìm hiểu vấn đề, nói cách khác là gây mâu thuẫn nhận thức cho HS. Từ đó làm nảy sinh mong muốn giải quyết vấn đề đó.

  7. 2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột” • Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học. Các thí nghiệm là cơ sở cho việc phát hiện và hiểu đúng các khái niệm. Việc tự làm thí nghiệm thoả mãn nhu cầu khám phá của trẻ. Có tự làm thí nghiệm trẻ mới ghi nhớ sâu sắc, lâu dài các kiến thức vừa nhận biết.

  8. 2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột” • Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi HS nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích. HS cần có kĩ năng đặt câu hỏi, đề xuất các dự đoán, giả thiết và biết bảo vệ kết luận của mình. Việc định hướng và gợi ý cho HS quan sát của GV cần phải đưa ra khéo léo, phải đúng thời điểm.

  9. 2/Những nguyên tắc cơ bản của dạy học theo PP “Bàn tay nặn bột” • HS phải biết lập luận, trao đổi với các bạn, biết viết cho mình và cho người khác hiểu. • Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi, nghiên cứu. • Tìm tòi, nghiên cứu khoa học là một hoạt động mang tính hợp tác.

  10. 3/Các bước của tiến trình dạy học môn TN-XH, môn Khoa học theo PP.BTNB Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề. - GV chủ động đặt câu hỏi (ngắn gọn, dễ hiểu, đây là câu hỏi lớn của bài học) - Câu hỏi nêu vấn đề cần phải gây mâu thuẫn nhận thức. - Tuyệt đối không dùng câu hỏi “đóng”

  11. 3/Các bước của tiến trình dạy học môn TN-XH, môn Khoa học theo PP.BTNB Bước 2: Làm bộc lộ quan niệm (biểu tượng) ban đầu của học sinh. - Là bước quan trọng, đặc trưng của PP.BTNB. - HS trình bày bằng nhiều hình thức khác nhau như: nói, viết, vẽ, lập sơ đồ... - Hoạt động cá nhân, trao đổi theo nhóm, trình bày sản phẩm lên bảng lớn.

  12. 3/Các bước của tiến trình dạy học môn TN-XH, môn Khoa học theo PP.BTNB Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm. HS đề xuất câu hỏi nghi vấn (Có phải… không?), đề xuất phương án thí nghiệm để giải quyết vấn đề. Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu HS thực hành theo nhóm, báo cáo ý kiến. Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức

  13. 4. VỞ THỰC HÀNH HS tự do diễn đạt, ghi chép cá nhân về quá trình tìm tòi. Ghi chép ý kiến, quan niệm ban đầu, dự kiến, đề xuất. Ghi chép bằng chữ, hình vẽ, sơ đồ, mô hình. Ghi chép ý kiến chung của nhóm. GV và PHHS xem và kiểm tra việc HS có hiểu bài hay không? Giúp HS nhớ kĩ và lâu hơn. GV nếu có sửa lỗi trong vở không dùng bút đỏ. HS dùng 2 màu mực: - ghi ý kiến cá nhân và nhóm – ghi ý kiến của lớp.

  14. 5. Thuận lợi: - Ưu điểm của PP: Phát huy tối đa tính tích cực của học sinh, khắc sâu kiến thức, tiến trình rõ ràng…. - Học sinh học 2 buổi/ngày nên giáo viên có thể linh hoạt sử dụng quỹ thời gian để giảng dạy. - Giáo viên nên được tập huấn - GV có thể sử dụng các câu hỏi có sẵn trong SGK để làm câu hỏi cho phần “Tình huống xuất phát”. - HS ham thích học tập, hăng say tìm tòi và sáng tạo. Hình thành kĩ năng sống rất tốt cho học sinh: quan sát, độc lập suy nghĩ, giao tiếp, thực hành thí nghiệm…

  15. Thuận lợi: - Việc triển khai vận dụng PP.BTNB được sự hỗ trợ nhiệt tình của các cấp quản lý. - Tiến trình của PP.BTNB rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng. - PP.BTNB được tổ chức, nghiên cứu thử nghiệm bài bản, khoa học. - Tài liệu, tư liệu về PP.BTNB phong phú và miễn phí. - Về cơ bản, dụng cụ, nguyên liệu dạy học theo phương pháp này đơn giản, dễ tìm kiếm, dễ làm...

  16. Khó khăn 1/ Tài liệu: Các sách tham khảo về các giáo án sử dụng phương pháp BTNB còn hạn chế. 2/ Chương trình, sách giáo khoa. - Một số bài TN&XH - Khoa học nặng về lí thuyết. - Lượng kiến thức cần cung cấp trong 1 tiết học nhiều. - Thời lượng cho 1 tiết dạy ở Tiểu học 35 - 40 phút nên GV thường bị ràng buộc về thời gian. - SGK TN&XH, Khoa học trình bày sẵn những nội dung bài học và những thí nghiệm cần tiến hành nên không phù hợp với PP BTNB.

  17. 3/ Cơ sở vật chất. - Bàn ghế: không thuận lợi cho việc tổ chức học nhóm. Phòng thí nghiệm: chưa có (ở Tiểu học). Thư viện không có, chưa đủ đồ dùng thí nghiệm. Sĩ số HS mỗi lớp quá đông , gây trở ngại khi tổ chức nhiều hoạt động thực hành. 4/ Học sinh - Một số học sinh khó khăn khi thực hiện những yêu cầu mang tính độc lập ở mức độ cao. - Một số HS yếu chưa tự tin khi học với PP BTNB. Khó khăn

  18. 5/ Giáo viên - GV cốt cán được tham gia các lớp tập huấn ngắn ngày nên còn hạn chế về lí luận và kinh nghiệm thực tiễn. - Hầu hết GV Tiểu học không được đào tạo chuyên sâu về kiến thức khoa học. Khó khăn

  19. 5/ Về công tác quản lí, đánh giá: - Tiêu chí đánh giá thường tập trung vào việc dạy hết kiến thức, đảm bảo thời lượng của tiết học, sử dụng phần mềm trình chiếu, GV ứng dụng thành thạo CNTT... - Việc đánh giá như hiện nay gây cản trở ít nhiều đến quá trình áp dụng PP.BTNB Khó khăn

  20. Giải pháp 1/Tài liệu • Phương pháp BTNB của Vụ GDTH • Hội gặp gỡ Việt Nam( năm 2011) PP BÀN TAY NẶN BỘT - Truy cập internet. • Trao đổi kinh nghiệm dạy • giữa các khối lớp.

  21. Giải pháp Từng khối liệt kê các bài học, nội dung trong bài có thể áp dụng PP BTNB. Không sử dụng SGK khi học sinh chưa đề xuất các phương án thí nghiệm 2/Chương trình-sách giáo khoa

  22. Giải pháp 3/ Giáo viên: - Thiết kế hệ thống câu hỏi rõ ràng, hợp lí. - Với một số thí nghiệm đơn giản, GV có thể giao việc cho HS bằng những phiếu giao việc, tự HS chuẩn bị các vật liệu cho nhóm của mình. GV cần chuẩn bị trước các thí nghiệm dự kiến để có kết quả như mong muốn. 4/ Học sinh: Chuẩn bị sẵn các câu hỏi. Đề xuất các phương án thí nghiệm. Thực hành, thảo luận nhiều hơn, mạnh dạn, tự tin.

  23. Chân thành cám ơn quý thầy cô !

More Related